ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN CHÍNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN CHÍNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã

được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định.

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Trần Văn Chính

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; khoa Sau đại học; Ban chủ nhiệm

khoa Tâm lí - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, cơ quan, đồng

nghiệp… những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ mọi mặt để tôi có

thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Thái Nguyên, ngày.......tháng…….năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Trần Văn Chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................................vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4

8. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................................ 4

9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG

NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................. 5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 5

1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 7

1.2. Các khái niệm liên quan ......................................................................................... 9

1.2.1. Việc làm ............................................................................................................... 9

1.2.2. Nghề nghiệp ......................................................................................................... 9

1.2.3. Hướng nghiệp .................................................................................................... 13

1.2.6. Chất lượng giáo dục hướng nghiệp.................................................................... 15

1.3. Ý nghĩa, bản chất và tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

học cơ sở ...................................................................................................................... 15

1.3.1. Ý nghĩa của công tác GDHN trong trường trung học cơ sở .............................. 15

1.3.2. Bản chất của giáo dục hướng nghiệp ................................................................. 17

1.3.3. Tầm quan trọng của công tác GDHN ở trường trung học cơ sở trong giai đoạn

hiện nay ......................................................................................................................... 17

1.5. Các giai đoạn của công tác GDHN trong trường Trung học cơ sở ...................... 19

1.5.1. Giai đoạn thứ nhất của GDHN là định hướng nghề .......................................... 19

1.5.2. Giai đoạn thứ hai của GDHN là tư vấn chọn nghề ............................................ 20

1.6. Các con đường GDHN cho học sinh THCS ......................................................... 21

1.6.1. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá khoa học cơ bản ..... 21

1.6.2. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất .... 21

1.6.3. Hướng nghiệp thông qua hoạt động ngoại khoá ................................................ 22

1.6.4. Hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp .............................. 22

Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................... 24

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH

TUYÊN QUANG........................................................................................................ 25

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo ở địa bàn huyện vùng cao

Chiêm Hóa .................................................................................................................... 25

2.2. Vài nét về đối tượng khảo sát và khách thể khảo sát ............................................ 29

2.3. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh các trường THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 33

2.3.1. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh ............................................ 33

2.3.2. Thực trạng về sự hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................................................... 41

2.3.3. Thực trạng về hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 45

2.4. Thực trạng công tác GDHN và quản lý GDHN cho học sinh các trường THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 48

2.4.1. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho học sinh các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 48

2.4.2. Thực trạng điều kiện phục vụ công tác GDHN ở các trường THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 54

2.4.3. Thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang ................................................................................................................ 58

2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................... 60

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 63

Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN

CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 64

3.1. Định hướng, chiến lược của tỉnh, huyện để xác định biện pháp .......................... 64

3.2. Các nguyên tắc để xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THCS ......... 66

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của công tác hướng nghiệp ....................... 66

3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hướng nghiệp ................................... 67

3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực với đời sống ................................................ 68

3.2.4. Hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội ................. 69

3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDHN cho học sinh THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 70

3.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm

Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................. 70

3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về GDHN cho cán bộ - giáo viên các trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 73

3.3.3. Thành lập ban tư vấn GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa .............. 74

3.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp trong

và ngoài nhà trường ..................................................................................................... 75

3.3.5. Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho công tác GDHN ở

các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................ 78

3.3.6. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang thông qua dạy học các môn văn hóa khoa học cơ bản, các môn

công nghệ và các buổi sinh hoạt hướng nghiệp ........................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................................. 86

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục

hướng nghiệp ............................................................................................................... 87

3.5.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 87

3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người .......................................... 87

3.5.3. Quy trình khảo sát .............................................................................................. 88

3.5.4. Nhận xét ............................................................................................................. 89

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 93

1. Kết luận .................................................................................................................... 93

2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 96

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

CB Cán bộ

CBGV Cán bộ giáo viên

GDHN Giáo dục hướng nghiệp

GDLĐ Giáo dục lao động

GV Giáo viên

HCM Hồ Chí Minh

HN Hướng nghiệp

HS Học sinh

KTTH Kỹ thuật tổng hợp

LĐSX Lao động sản xuất

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

TNCS Thanh niên cộng sản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu học sinh ở cấp học THCS và THPT của huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang trong một số năm qua ................................................ 28 Bảng 2.2. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu ............................................. 31 Bảng 2.3. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu ............................................. 32 Bảng 2.4. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu ............................................. 32 Bảng 2.5. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (đối tượng khác) .................. 32 Bảng 2.6. Bảng nhận thức về nghề của học sinh ..................................................... 34 Bảng 2.7. Ý kiến về nghề lao động còn thiếu .......................................................... 36 Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2020 ..................................................................................... 37 Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về thị trường lao động của địa phương ............ 38 Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh về nghề yêu thích .............................................. 41 Bảng 2.11. Phân tích hứng thú với nghề ................................................................... 43 Bảng 2.12. Định hướng tương lai của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa................ 45 Bảng 2.13. Hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS................ 46 Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên về con đường GDHN trong

trường thcs huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang ..................................... 49

Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của học sinh về con đường GDHN trong trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 51

Bảng 2.16. Ý kiến của các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 53

Bảng 2.17. Ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN trong

trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ............................. 54

Bảng 2.18. Ý kiến của CB-GV về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN

ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa ................................................... 55

Bảng 2.19. Khó khăn của CB-GV khi thực hiện công tác GDHN ở các trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 56

Bảng 2.20. Khó khăn của HS THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

khi tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp ..................................................... 57

Bảng 2.21. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghiệp của các em

HS các trường THCS huyện Chiêm Hóa ................................................ 58

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp ................................................................................................. 88

Bảng 3.2. Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

biện pháp ................................................................................................. 89

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.2. Hướng nghiệp của CB-GV thông qua các bộ môn ..................... 50

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 90

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của công tác GDHN ...................................................... 19

Sơ đồ 1.2. Nhiệm vụ tổng quát của giáo viên trung học cơ sở trong

công tác GDHN ........................................................................... 23

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN ........................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

Biểu đồ 2.1. Sự hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THCS ............................ 39

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Mỗi người có quyền tự do chọn nghề và học nghề phù hợp với nhu cầu làm

việc của mình. Vì thế, mọi người có quyền lựa chọn con đường vào đời, vào nghề

một cách tự nguyện, tự giác mà xã hội dành cho. Việc chọn nghề vô cùng quan trọng

người ta ví nó như là “ngày sinh lần thứ hai” của con người; bởi vì nếu con người

chọn nghề phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân, con người sẽ phấn khởi

hăng say và sáng tạo trong lao động; từ đó năng suất và hiệu quả lao động sẽ cao, nếu

chọn nghề không đúng, con người sẽ buồn chán, không tập trung tư tưởng, tai nạn lao

động dễ xảy ra, năng suất lao động thấp... cuối cùng lại sẽ xin chuyển nghề hoặc bỏ

nghề, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng không chỉ cho bản thân mà cho xã hội. Rõ

ràng là, lợi ích kinh tế của xã hội và lợi ích kinh tế tinh thần của cá nhân được hội tụ

tại khâu chọn nghề. Rất tiếc nhiều bạn trẻ chưa hiểu được tầm quan trọng này. Phần

lớn học sinh sau THCS hiện nay không đánh giá được năng lực của mình, cũng

không biết mình thích học ban nào, trường nào, chọn nghề tương lai nào…

Hiện nay trong điều kiện thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội theo cơ cấu

thị trường, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng của thế giới trong xu thế hội

nhập, đặc biệt là Việt Nam gia nhập WTO, tham gia sân chơi chung với thị trường

thương mại thế giới đang đặt ra nhiều thách thức đối với nền giáo dục - đào tạo nước

ta. Phát triển nhân cách toàn diện, hài hoà cho thế hệ trẻ là mục tiêu tổng quát, song

hết sức coi trọng phát triển năng lực nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái

độ) mà bước khởi đầu là giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp ở trường THCS, với vai

trò đặt nền tảng và định hướng cho học sinh phát triển nghề nghiệp tương lai, chuẩn

bị tâm thế và năng lực cụ thể cho việc hiểu kỹ thuật, hiểu thế giới nghề nghiệp, nắm

được yêu cầu của xã hội, đồng thời hiểu năng lực và ý thức bản thân trong quá trình

học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.

Việc thực hiện chương trình phân ban ở các trường THPT hiện nay làm cho

công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS càng trở nên quan trọng hơn, cấp

bách hơn.

Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, là một huyện vùng cao của tỉnh miền

núi Tuyên Quang nằm trong khu vực miền núi phía bắc của tổ quốc, mấy năm gần

đây được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước mà ngành giáo dục và đào tạo

1

có bước phát triển quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn một số

hạn chế nhất định, một trong những hạn chế đó là coi nhẹ công tác GDHN cho học

sinh, đặc biệt là công tác GDHN cho học sinh THCS. Các giáo viên THCS ở đây chỉ

chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức chuyên môn cho học sinh chứ không hề nghĩ

gì đến việc theo dõi và định hướng nghề nghiệp cho các em. Các em học sinh THCS

thì chỉ biết học cho giỏi còn sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình thì hầu như

chưa có định hướng gì, phụ thuộc vào gia đình là chủ yếu.

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung

ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Chỉ thị số 10-

CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5

tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân

luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, để nâng cao chất

lượng giảng dạy hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác phân

luồng học sinh sau trung học. Chính phủ đã có Nghị quyết về Chương trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013

Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục đích

là xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để Chính phủ chỉ đạo các

Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra,

giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 29 nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ

tiên tiến trong khu vực.

Tất cả các vấn đề trên cho thấy công tác GDHN trong trường phổ thông cơ sở

của chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa được quan tâm đúng mức.

Để góp phần giúp học sinh THCS trong cả nước nói chung và học sinh THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nói riêng có thêm hiểu biết hơn về sự lựa chọn

phân ban, nghề nghiệp trong tương lai của mình và nhằm nâng cao chất lượng GDHN

trong nhà trường THCS đáp ứng với đòi hỏi mới tác giả quyết định chọn đề tài

“Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang”.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường THCS

huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất biện pháp Quản lý hoạt động

2

hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và thực hiện được hệ thống các biện pháp giáo dục hướng nghiệp

phù hợp mang tính khả thi, thì sẽ nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý hoạt

động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học

sinh THCS hiện nay

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng GDHN và quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các

trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý

hoạt động hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn địa bàn: Nghiên cứu trên một số trường THCS ở huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang

6.2. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động hướng

nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

6.3. Giới hạn đối tượng:

- Nghiên cứu trên 528 học sinh THCS trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang.

- Giáo viên: 50 người.

- Cán bộ quản lý: 22 người.

- Phụ huynh học sinh: 122 người.

- Đối tượng khác như Đoàn TNCS HCM, Phòng Lao động TBXH, các cơ sở

3

sản xuất kinh doanh… 20 người.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài liệu và cơ sở

lý luận, phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp phân tích và

tổng hợp.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp

so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp

tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN.

7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu; Sử dụng biểu bảng,

sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.

8. Hướng phát triển của đề tài

Thời gian tới, từ kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham

khảo trong các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nhằm cải thiện và

nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho các trường THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; kết

quả nghiên cứu thể hiện cơ bản ở 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh Trung

học cơ sở.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động hướng nghiệp

4

cho học sinh Trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật nòng cốt

trong tương lai của đất nước, là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ

năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm hướng tới hình thành

và phát triển nhân cách toàn diện và hài hoà của người lao động. Xét theo chiều dài

lịch sử, khoảng thời gian vài trăm năm trở lại đây, các nhà khoa học xã hội kinh điển

đã đặt nền móng cho nền giáo dục với sự kết hợp chặt chẽ của các dòng khoa học

nhân văn, dòng khoa học tự nhiên và dòng GDHN hay thực chất là dòng giáo dục

công nghệ.

Trung Quốc: Theo tài liệu báo cáo của một số chuyên gia về giáo dục lao

động - kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (GDLĐ - KTTH - HN) đã sang thăm và làm

việc tại Viện khoa học giáo dục TW, Bộ giáo dục Trung Quốc cho thấy hoạt động

GDLĐ - KTTH - HN ở Trung Quốc có một số nét nổi bật như sau:

- Giáo dục Trung Quốc rất chú trọng đến việc giáo dục lao động, kỹ thuật cho

học sinh phổ thông. Ngay từ bậc tiểu học học sinh đã được học môn Lao động nhằm

giúp cho học sinh có những kiến thức, ký năng tối thiểu trong các lĩnh vực lao động

tự phục vụ, lao dộng thủ công, nấu ăn, trồng cây, chăn nuôi vật nuôi nhỏ. Mục tiêu

chủ yếu của môn Lao dộng là giáo dục ý thức, thái độ lao động cho học sinh và cung

cấp cho học sinh một số kiến thức, kỹ năng cần thiết tối thiểu về lao động. Ở cấp

THCS học sinh được học môn kỹ thuật lao động và có điều kiện thực hành ngay

trong trường những nội dung học như gia công gỗ, kim loại, lắp ráp điện, thủ công…

Đồng thời được tham gia lao động của địa phương và cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Ở cấp THPT: Hiện nay một số nội dung kỹ thuật lao động đã trở thành bất

buộc để giúp học sinh có được những kiến thức, kỹ năng kỹ thuật cần thiết và có thể

tham gia ngay vào cuộc sống lao động sau khi tốt nghiệp THCS, THPT. Đặc biệt giáo

dục nghề nghiệp đã được đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề, trường trung

học tổng hợp nhằm mục tiêu trang bị cho học sinh học vấn PTTH và những kỹ năng

cần thiết để có thể học tiếp lên đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề đào tạo.

5

Việc đưa giáo dục nghề nghiệp vào các trường phổ thông đã đáp ứng đòi hỏi của xã

hội là đào tạo nguồn năng lực vừa có học vấn phổ thông hoàn chỉnh, vừa có kỹ năng

nghề nghiệp cao. Đồng thời cũng góp phần đắc lực vào việc phân luồng hợp lý sau

THCS và THPT.

- Nhiều trường phổ thông có bộ phận chuyên môn làm công tác tư vấn tâm lý

và tư vấn nghề cho học sinh nhằm giúp các em khắc phục trở ngại về tâm lý trong

quá trình học tập và có hướng chọn ngành, nghề cho phù hợp với năng lực của bản

thân và thị trường lao động.

- Chương trình học do Bộ giáo dục và các địa phương biên soạn theo hướng

mềm hóa, hiện đại hóa.

- Hoa Kì: Học sinh được học chương trình “Giáo dục nghề nghiệp” từ tiểu

học. Chương trình này góp phần thực hiện mối liên hệ giữa nhà trường và sản xuất.

Đồng thời tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào tất cả các quá trình công nghệ để

giải quyết các vấn đề thực tế. Tại Mỹ đã thành lập những hội đồng thực hiện sự hợp

tác giữa nhà trường với xã hội, bao gồm đại diện của trường học, xí nghiệp, các thành

phần kinh tế trong thị trường lao động. Gần 10.000 nghiệp đoàn đã tham gia công

việc của hội đồng, thu hút hàng năm 600.000 học sinh vào thực hành sản xuất. Ví dụ

ở bang Michigan, 1 hội đồng phục vụ 33 trường. Học sinh được thực hành lao động

và học những nghề khác nhau như thợ hàn, thợ cơ khí tự động, thợ trang điểm… ở

các xí nghiệp khác nhau.

- Ý: Giáo dục Ý có các bộ phận chính như học viện và hướng nghiệp. Giáo

dục tiểu học và trung học cơ sở cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi là bắt buộc, trong đó có 5

năm tiểu học, 3 năm THCS. Kết thúc giáo dục bắt buộc, học sinh có nhiều lựa chọn

giữa các loại trường PTTH khác nhau: Cổ điển, khoa học, kỹ thuật, cơ khí, kế toán,

ngôn ngữ, nghệ thuật. Tất cả các trường PTTH ở Ý đều kéo dài 5 năm. Kết thúc

PTTH, học sinh có thể chọn bất cứ khoa đại học nào.

- Ở một số nước khác

Giáo dục lao động, kỹ thuật, hướng nghiệp được thực hiện qua việc giảng dạy

các môn học, nhất là môn kỹ thuật hoặc môn Công nghệ. Ví dụ ở Malaysia, học sinh

được học môn nghề và công nghệ với các nội dung: Những nguyên tắc cơ bản của kế

toán, kinh tế cơ sở, thương nghiệp, khoa học công nghệ, khoa học gia đình, kỹ thuật cơ

khí, kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật điện và điện tử, công nghệ của kỹ thuật, vẽ kỹ thuật.

Ở bang Brandenburg và một số bang khác của CHLB Đức, học sinh được học

kỹ thuật theo các chủ đề sau: Lao động và sản xuất, xây dựng và nhà ở, cung cấp điện

6

nước và xử lý phế thải; vận tải và giao thông; thông tin liên lạc. Các chủ đề trên được

xem xét trong chu kỳ: Kỹ thuật sản xuất - bán và mua sản phẩm kỹ thuật - sử dụng

vận phẩm kỹ thuật - kiểm tra, bảo dưỡng và sủa chữa các sản phẩm kỹ thuật - tái sản

xuất và xử lý phế thải.

Ở Anh, học sinh được học chương trình thiết kế và môn công nghệ. Qua đó học

sinh có cơ hội để phát triển khả năng thiết kế và công nghệ qua hệ thống bài tập thiết kế

và làm ra sản phẩm, tập trung vào hoạt động thực hành và hoạt động khám phá, đánh

giá những sản phẩm và ứng dụng của nó. Học sinh cũng có cơ hội để áp dụng những

kiến thức, kỹ năng hiểu biết từ chương trình học tập.

Ở Hàn Quốc, học sinh nam được học môn kỹ nghệ, học sinh nữ học kinh tế gia

đình bao gồm: Nông nghiệp, công nghệ thương mại, ngư nghiệp. Đây là môn học nằm

trong chương trình tự chọn bắt buộc của lĩnh vực nhân văn và khoa học.

Tại các nước khác như: Nhật, Đức, Pháp, Nga,… giáo dục lao động, giáo dục

nghề nghiệp cho học sinh phổ thông cũng được đưa vào chương trình học bắt buộc. Ví

dụ như ở Liên bang Nga, nội dung tin học và công nghệ thông tin được coi trọng học ở

cả 3 cấp. Riêng môn công nghệ thì được học sâu về thực hành công nghệ thông tin.

Tóm lại: Vấn đề giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ

thông là một xu thuế chung và được nhiều nước quan tâm. Tùy yêu cầu, mục tiêu

giáo dục phổ thông của từng nước mà mức độ nội dung, phương pháp giáo dục khác

nhau. Tuy nhiên, việc đưa giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp vào trường phổ

thông đều nhằm đạt được mục tiêu là tạo cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho

cuộc sống lao động như kỹ năng thông tin, lập kế hoạch, kỹ năng thiết kế, kỹ năng gia

công, vận hành, tổ chức kinh doanh và giải quyết các tình huống trong cuộc sống.

1.1.2. Ở Việt Nam

So với các nước trên thế giới, công tác hướng nghiệp đối với sự nghiệp giáo

dục ở Việt Nam là một phạm trù còn rất mới mẽ cả về lý thuyết và hoạt động thực

tiễn. Những vấn đề GDHN ở trường phổ thông từ lâu đã được Đảng và Chính phủ rất

quan tâm như: Quyết định 126/CP ra ngày 13 tháng 09 năm 1981 của chính phủ “Về

công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học

sinh các cấp phổ thông cơ sở và trung học phổ thông tốt nghiệp khi ra trường”, Chỉ

thị 33/2003/TCT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giáo dục

hướng nghiệp...

Trong thời đại hiện nay, khi mà sự phát triển của khoa học công nghệ ngày

càng đem lại nhiều lợi ích lớn lao cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia,

7

việc trang bị cho con người, đặc biệt là thế hệ trẻ những kiến thức kỹ năng về kỹ

thuật, công nghệ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu. Chính vì vậy, ở nhiều

quốc gia, việc giáo dục kỹ thuật cho học sinh phổ thông các cấp được hết sức coi

trọng. Có thể thấy rõ vấn đề qua thực tiễn giáo dục kỹ thuật ở một số nước như sau

[Hội thảo khoa học: Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc

thiểu số ở tây Nguyên, Trường ĐHSPHN, 3-2008. Các đại biểu đã đóng góp nhiều

tham luận quan trọng, nhằm đánh giá và đưa ra những đề suất nhằm nâng cao quản lý

hoạt động hướng nghiệp, tiêu biểu như: PGS.TS. Nguyễn Kế Hào; PGS.TS. Đặng

Danh Ánh; PGS.TS. Nguyễn Văn Lê; TS. Nguyễn Thị Thu Hằng; PGS.TS. Nguyễn

Hữu Long…

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung

ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Chỉ thị số 10-

CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5

tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân

luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, để nâng cao chất

lượng giảng dạy hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác phân

luồng học sinh sau trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản Số: 3119/

BGDĐT-GDCN ngày 17 tháng 6 năm 2014 V/v hướng dẫn phối hợp để thực hiện

giáo dục hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.

Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cũng đã được rất nhiều

nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm từ rất lâu:

- Người có công đóng góp rất lớn trong sự nghiệp GDHN của Việt Nam đó là

Phạm Tất Dong. Ông đã nghiên cứu rất tỉ mỉ về: Hứng thú nghề nghiệp, những vấn đề

cơ bản về nội dung và phương pháp hướng nghiệp cho học sinh… Điều này được thể

hiện trong hàng loạt các bài báo, bài viết của ông như: Tác phẩm: Hướng nghiệp theo

tinh thần nghị quyết Đại hội IX - Kỉ yếu hội thảo khoa học, trường ĐHSPHN; Gần đây

ông đã có bài viết rất quan trọng là: Đề xuất một số giải pháp cụ thể về công tác hướng

nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2010 [18]…

- Một số tác giả tiêu biểu khác như: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, một số kinh

nghiệm phối hợp nhà trường với cha mẹ học sinh để làm tốt công tác hướng nghiệp

(2008), kỷ yếu hội thảo Khoa học - Trường ĐHSP Hà Nội [25], PGS.TS. Nguyễn

Văn Lê, kinh nghiệm về hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới và một số vấn đề

đặt ra đối với công tác hướng nghiệp ở nước ta (2008), kỷ yếu hội thảo Khoa học -

Trường ĐHSP Hà Nội [31]; Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt

8

động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, NXB

Giáo dục, Hà Nội [27]; Đặng Danh Ánh với bài viết “Tư vấn chọn nghề cho học sinh

phổ thông” [3]; Nguyễn Đức Trí, với bài viết “Đổi mới cơ cấu trình độ đào tạo trong

giáo dục nghề nghiệp ở nước ta” - Tạp chí GD số 87-2004 [47]và “Hướng nghiệp một

số vấn đề lí luận và thực tiễn” - Tạp chí GD số 119 - 2005 [46]; PGS.TS. Trần Quốc

Thành, định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT một số tỉnh miền núi phía

Bắc [44], Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu, các luận án tiến sĩ và luận

văn thạc sĩ cùng nghiên cứu vấn đề này.

1.2. Các khái niệm liên quan

1.2.1. Việc làm

Theo từ điển “Kinh tế khoa học xã hội” xuất bản tại Paris năm 1996, khái niệm

việc làm được định nghĩa như sau: “Việc làm là công việc mà người lao động tiến

hành nhằm có được thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”. Trong chế độ xã hội chủ

nghĩa, người lao động làm chủ tư liệu sản xuất, việc làm có nghĩa là thực hiện quyền

làm chủ trên tư liệu sản xuất đó, vừa làm việc cho cá nhân người lao động, vừa làm

việc cho xã hội”.

Như vậy, trong điều kiện hiện nay, có thể hiểu khái niệm việc làm như sau: Việc

làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ít

cho bản thân, cho gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.

1.2.2. Nghề nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm

Nghề nghiệp theo chữ la tinh là Professio có nghĩa là công việc chuyên môn

được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một học vấn nào đó,

là cơ sở hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại. Nghề nghiệp nãy sinh và phát triển

cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Khi loài người còn ở xã hội nguyên thuỷ,

trình độ sản xuất thấp, khi đó chưa có sự phân công lao động xã hội rõ ràng, do đó

khái niệm nghề chưa rõ. Khi xã hội phát triển, có sự phân công lao động xã hội, lao

động trí óc tách ra khỏi lao động chân tay, khi đó hình thành nhiều nghề, các thuật

ngữ liên quan cũng xuất hiện.

Theo tác giả Climov E.A: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật

chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự

phân công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của

9

mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [14].

Theo từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân công

lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ xã hội” [52].

Từ một số khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu nghề nghiệp là một thuật ngữ chỉ

một hình thức lao động trong xã hội theo sự phân công lao động mà ở đó con người

sử dụng sức lao động của mình để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho

cá nhân và cho xã hội. Đồng thời, thông qua việc hành nghề để mỗi người duy trì và

phát triển cuộc sống cá nhân. Nghề nghiệp chính là tổ hợp chuyên môn có quan hệ

cùng loại với nhau ở một khía cạnh nào đó.

1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động của nghề.

Khi bàn đến đặc điểm hoạt động của nghề trong xã hội, người ta thường đề cập

đến các vấn đề sau:

* Đối tượng lao động: Là hệ thống những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại

tương hỗ của các hiện tượng, các quy trình mà cương vị lao động nhất định của con

người phải vận dụng chúng.

* Mục đích lao động: Là kết quả mà xã hội đòi hỏi trông đợi ở người lao động.

Nó thể hiện ở các công việc, thao tác chủ yếu phải hoạt động trong nghề và sản phẩm

thu được trong nghề.

* Công cụ lao động: là những dụng cụ cụ thể gia công mà gồm những phương

tiện nhằm tăng năng lực nhận thức của con người về các đặc điểm của đối tượng lao

động, làm tăng sự tác động của con người đến đối tượng đó. Vì vậy, các công cụ đo

lường, những máy móc để biến đổi năng lượng, xử lý thông tin cũng như các qui

tắc, phương thức giải quyết các nhiệm vụ thực hành và lý luận được coi là công cụ

lao động.

* Điều kiện lao động: được hiểu như là những đặc điểm của môi trường mà

trong đó công việc, nghề nghiệp của con người được diễn ra. Đó là công việc được

tiến hành trong nhà hay ngoài trời, trong điều kiện nhiệt độ hay tiếng ồn, độ ẩm, các

chất độc hại, tư thế làm việc, ánh sáng phục vụ cho công việc,…

Như vậy, tất cả những nghề trong xã hội đều có các đặc điểm trên, chúng ta

cần nắm rõ các đặc điểm của từng nghề để có thể phân loại nghề phù hợp và để cố

vấn cho học sinh khi các em chọn nghề.

1.2.2.3. Phân loại nghề

Hiện nay thế giới nghề nghiệp rất đa dạng và phong phú. Trên thế giới có

khoảng 65.00 nghề, còn ở Việt Nam có khoảng 400 nghề (Theo số liệu của Tổng cục

10

thông kê tại QĐ số114/1998/QĐ-TCTK ngày 29-3-1998). Có rất nhiều cách phân loại

nghề, có thể phân loại nghề dựa theo mức độ phức tạp về kỹ thuật, theo kết quả cuối

cùng của quá trình hành nghề, theo nhóm rộng và theo đặc điểm của hoạt động nghề,

theo đối tượng lao động chủ yếu của nghề…

- Theo cách phân loại nghề dựa vào đối tượng lao động chủ yếu, Klimôv chia

thành 5 nghề chính như sau:

+ Nhóm nghề người - người: Là loại nghề có đối tượng hành nghề của người lao

động cũng là người, như nghề y, nghề nhà giáo, nghề cán bộ tổ chức, phục vụ khách

sạn, bán hàng…

Với loại nghề này đòi hỏi người lao động phải có lòng nhân đạo, bác ái, biết sống vì

mọi người. Ngoài ra còn phải nhạy cảm và có lòng kiên nhẫn đồng thời phải có khả năng

giao tiếp trong mối quan hệ với đối tượng lao động của mình.

+ Nhóm nghề người - nghệ thuật: Bao gồm các nghề nhạc, hoạ, điêu khắc, nhà

văn, nhà thơ,… Với loại nghề này, người lao động phải có óc thẩm mỹ, có cảm nhận

tinh tế, tinh mắt, khéo tay, cần cù nhẫn nại, có khả năng phân tích, thể hiện và điều

quan trọng là phải có tính sáng tạo.

- Nhóm nghề người - tự nhiên: Bao gồm các nghề trồng trọt, chăn nuôi,… Loại

nghề này đòi hỏi người lao động phải yêu thiên nhiên, có cảm nhận tinh tế, nhạy bén

trước sự thay đổi của tự nhiên.

+ Nhóm nghề người - kỹ thuật: Bao gồm các nghề kỹ sư, thợ điện, cơ khí, thợ

rèn, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng,… Loại nghề này đòi hỏi người lao động phải có

tư duy kỹ thuật, có tác phong công nghiệp, tính nhạy cảm của các giác quan, hoạt

bát, nhanh nhẹn, thao tác chuẩn xác và đặc biệt là phải có óc tiếp thu các thành tựu

khoa học.

+ Nhóm nghề người - tín hiệu: Bao gồm các nghề kế toán, tin học, mật mã, bưu

chính viễn thông… Loại nghề này đòi hỏi người lao động phải cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù, có

khả năng trừu tượng hoá, khả năng thuộc lòng các tính hiệu, quy trình.

- Dựa vào mục đích lao động: có 3 dạng

+ Nghề có mục đích nhận thức đối tượng: Thanh tra, toà án, quản lý, lãnh đạo,

kiểm tra kho tàng,…

+ Nghề có mục đích biến đổi đối tượng: Thầy giáo, thầy thuốc, các loại thợ…

+ Nghề có mục đích tìm tòi, khám phá, phát hiện cái mới: Nghiên cứu khoa học,

sáng tạo văn học nghệ thuật, tạo mốt,…

11

- Dựa vào công cụ lao động: có 4 loại

+ Nghề sử dụng các công cụ đơn giản, cầm tay như các nghề tiểu thủ công, các

nghề dịch vụ, sửa chữa,…

+ Nghề sử dụng máy móc như tiện, phay, bào, điều khiển máy móc,…

+ Nghề sử dụng máy tự động: Các dây chuyền tự động, hệ thống ký hiệu tự

động, hệ thống năng lượng,…

+ Nghề sử dụng các công cụ đặc biệt như ngôn ngữ, động tác: Nghề phiên dịch,

nghề xiếc, múa, các huấn luyện viên thể dục, thể thao,…

- Dựa vào điều kiện lao động

+ Lao động trong điều kiện bình thường: Thủ quỹ, kế toán, phiên dịch,…

+ Lao động trong môi trường thiên nhiên khoáng đạt, khí hậu thời tiết thất

thường: Nghề trồng trọt, lâm nghiệp, xây dựng, lái xe,…

+ Lao động trong điều kiện thất thường như trong lòng đất, dưới nước, trên cao,

trong môi trường độc hại, nguy hiểm: Phi công, thợ lặn, thợ mỏ, nạo vét cống rãnh,…

+ Lao động trong môi trường đạo đức, chính trị với tinh thần trách nhiệm cao

như quản lý Nhà nước, thầy giáo, thầy thuốc, toà án, điều tra hình sự,…

1.2.2.4. Nhận thức nghề nghiệp và con đường giúp các em nhận thức nghề

* Nhận thức về nghề nghiệp là quá trình phản ảnh các đặc trưng cơ bản của

nghề, những yêu cầu của xã hội đối với nghề, những yêu cầu đòi hỏi về mặt tâm, sinh

lý đối với người làm nghề đó và cũng là sự phản ánh các quá trình lao động trong lĩnh

vực nghề nghiệp nhất định. Bao gồm:

- Sự nhận thức về nhu cầu của xã hội đối với nghề (hay là nhận thức về thị

trường lao động của xã hội).

- Nhận thức về thế giới nghề nghiệp và những yêu cầu đặc trưng của nghề đối

với người chọn nghề.

- Nhận thức về đặc điểm cá nhân

Dựa trên cơ sở nhận thức về nghề nghiệp, học sinh sẽ lựa chọn nghề nghiệp

tương lai của mình.

* Các con đường giúp các em nhận thức nghề.

Căn cứ nguồn tiếp thu tri thức về nghề, có thể chia các con đường nhận thức

về nghề của học sinh thành hai loại: Tự phát và tự giác.

- Nhận thức nghề tự phát: Những hiểu biết về nghề do học sinh thu lượm được

trong cuộc sống, bằng các con đường khác nhau ngoài nhà trường có thể là qua các

12

phương tiện thông tin đại chúng, từ bạn bè hay từ những hứng thú của các em. Những

hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp qua con đường tự phát có thể ảnh hưởng tích cực

hoặc tiêu cực đến quá trình chọn nghề của các em.

+ Hướng tích cực xảy ra khi các thông tin mà các em thu lượm được đúng đắn,

sâu sắc, giúp các em chọn nghề phù hợp.

+ Hướng tiêu cực xảy ra khi các thông tin về nghề mà các em thu thập được

không chính xác, không đúng với nghề, làm cho các em hiểu về nó quá mơ hồ dẫn

đến sự lệch lạc khi chọn nghề, thậm chí sai lầm khi chọn nghề. Vì thế, các thông tin

về nghề từ gia đình, bạn bè, thông tin đại chúng chỉ có giá trị hướng dẫn chọn nghề

khi nó kết hợp với sự nhận thức nghề nghiệp một cách tự giác của bản thân học sinh,

của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường và của trung tâm tư vấn nghề nghiệp.

- Nhận thức nghề tự giác có hệ thống: Là những tri thức mà học sinh thu lượm

được thông qua quá trình học tập ở nhà trường, thông qua các buổi sinh hoạt ở trung

tâm hướng nghiệp, thông qua tư vấn nghề và tự tìm tòi một cách tự giác, có chủ định

của bản thân học sinh. Trong quá trình học tập ở nhà trường, thông qua các môn học,

qua hoạt động ngoại khoá, thông qua sinh hoạt hướng nghiệp, học sinh hiểu thế giới

nghề nghiệp phong phú hơn với nhiều ngành nghề, những chuyên môn cụ thể, những

yêu cầu tâm, sinh lý của nghề, những dự đoán tương lai về nghề nghiệp, từ đó giúp

các em biết được đặc điểm tâm, sinh lý của bản thân mình để lựa chọn được một nghề

phù hợp.

1.2.3. Hướng nghiệp

Có nhiều cách hiểu khái niệm hướng nghiệp khác nhau với tiêu chí, mục tiêu

quan sát và góc độ chuyên môn khác nhau.

Các nhà giáo dục cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của các tập thể

sư phạm, được tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề đúng đắn, phù hợp

với năng lực, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu kinh tế - xã hội. Hướng

nghiệp là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường”

[49, tr.34].

Các nhà tâm lý học coi hướng nghiệp là “Hệ thống các tâm lý sư phạm và y

học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của

bản thân” [27, tr.41].

Các nhà kinh tế thì coi hướng nghiệp là “Những mối quan hệ kinh tế giúp cho

mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào lĩnh vực hoạt động

13

cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội” [40, tr.16].

Các nhà Tâm lý học Thụy sĩ coi nhiệm vụ của hướng nghiệp như sau “Trên cơ

sở những đặc điểm tâm, sinh lý hãy chỉ cho mỗi thanh niên, người tàn tật và người

thất nghiệp một nghề mà họ có thể làm được” [27, tr.12].

Theo từ điển tiếng việt: “Hướng nghiệp là thi hành những biện pháp nhằm

đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực và thể lực) nội dung

theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề” [52].

Theo từ điển giáo dục học: “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ

học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng

năng lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và điều khiển thực tế khách quan của

xã hội. Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông cần tiến hành qua các môn

học, các giờ lao động, các sinh hoạt ngoại khoá, các buổi tham quan sản xuất,... Để

phát hiện nắm bắt được đặc điểm tâm lý xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh rồi

từ đó có những gợi ý, hướng dẫn, động viên, khuyến khích giúp các em xác định

tương lai nghề nghiệp của mình. Ngoài trường phổ thông, công tác hướng nghiệp còn

được thực hiện tại các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, tại nhà máy, làng nghề,

trang trại,…Để thanh niên chưa có nghề hoặc muốn chuyển nghề làm quen, thử sức

và lựa chọn” [51].

Theo tác giả Phạm Tất Dong: “Hướng nghiệp như là một hệ thống tác động của xã

hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ vừa chọn được nghề phù

hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu

nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [16].

Như vậy, qua hàng loạt các định nghĩa trên ta có thể hiểu hướng nghiệp là toàn

bộ những tác động để giúp con người định hướng đến một nghề hay một số nghề nhất

định đảm bảo được sự phù hợp giữa khả năng, yêu cầu của cá nhân với yêu cầu của

xã hội. Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là công việc của tập thể sư phạm.

Là hoạt động dạy của thầy, hoạt động của trò, nhằm giúp các em lĩnh hội được những

thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, ở từng địa phương, từ đó giúp các em có khả

năng tự đối chiếu những năng lực phẩm chất, những đặc điểm tâm, sinh lý của mình

với yêu cầu của nghề nghiệp đang đặt ra cho người lao động.

1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp.

Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà

trường, gia đình, xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ

14

năng... để có trể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất, vào cuộc sống.

GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng góp

phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu phân công lao

động trong xã hội.

1.2.5. Quản lý giáo dục hướng nghiệp.

Quản lý giáo dục hướng nghiệp là quá trình tiến hành những hoạt động khai

thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý

theo kế hoạch và pù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến các thành tố

của GDHN nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của GDHN trong

môi trường KTXH luôn biến động

1.2.6. Chất lượng giáo dục hướng nghiệp.

Chất lượng GDHN thể hiện ở sự hiểu biết và lựa chọn nghề đúng, và phù hợp

của học sinh phổ thông, với năng lực của bản thân.

Kết quả của GDHN biểu hiện cụ thể ở số học sinh được tư vấn và hướng dẫn

chọn nghề một cách chủ động, đảm bảo các tiêu chí của tư vấn nghề, thể hiện ở sự hài

lòng sau khi đã xác định hướng đi về nghề nghiệp.

1.3. Ý nghĩa, bản chất và tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường

trung học cơ sở

1.3.1. Ý nghĩa của công tác GDHN trong trường trung học cơ sở

GDHN có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và toàn xã hội, nhìn một

cách tổng quát nhất có thể thấy rõ ý nghĩa to lớn của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đối

với học sinh trung học cơ sở thể hiện như sau:

GDHN là một bộ phận của công tác giáo dục. Đây là công tác điều chỉnh động

cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp cho các em theo xu thế

nhu cầu lao động xã hội và sự phân công lao động xã hội. Thực tế đã cho chúng ta

thấy, sự lựa chọn nghề nghiệp một cách tự phát của thanh, thiếu niên ít khi phù hợp

với hướng sản xuất, nhu cầu lao đông của xã hội nên mới xảy ra tình trạng mất cân

đối như hiện nay (người có trình độ đại học thì quá nhiều trong khi đó công nhân kỹ

thuật, thợ lành nghề thì lại quá thiếu). Như vậy tác dụng của giáo dục hướng nghiệp

có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Kết quả của giáo dục hướng

nghiệp là việc học sinh phải tự giác chọn nghề trên cơ sở điều hoà lợi ích tập thể, lợi

ích của xã hội, sao cho phù hợp với nguyện vọng của bản thân mình.

GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của

15

đất nước, từ đó nâng cao năng xuất lao động của xã hội, đồng thời đưa thanh, thiếu

niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp các em phát huy hết sở trường trong

lao động, phát triển cao những hứng thú nghề nghiệp, làm nảy sinh óc sáng tạo trong

lao động, đây là việc làm hết sức quan trọng đối với công tác giáo dục hướng nghiệp.

Vì thế, nghề nghiệp không chỉ là nơi kiếm sống đơn thuần mà còn là nơi giúp cá nhân

thể hiện nhân cách, phát triển tài năng, hết mình cống hiến sức lực và trí tuệ cho công

cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong luận văn tốt nghiệp trung học của mình với

tên “suy nghĩ của thanh, thiếu niên khi chọn nghề”. Mác viết: “Nếu ta chọn một nghề,

trong đó ta có thể làm việc được nhiều hơn cho nhân loại, thì ta không còng lưng

dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hy sinh cho mọi người, khi đó ta tìm thấy một

niềm vui không phải là tội nghiệp, thiển cận, ích kỷ mà hạnh phúc của chúng ta sẽ

thuộc về hàng triệu người, những việc làm của chúng ta sẽ sống một cuộc sống âm

thầm nhưng mãi mãi có hiệu quả và trên thi hài của chúng ta sẽ giữ những giọt nước

mắt nóng bỏng của những con người cao quý” [9, tr.62].

GDHN có tác dụng góp phần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục của nhà trường trung học cơ sở, có nghĩa là hoạt động hướng nghiệp có chức năng thực hiện hoá đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước, hiện thực qua đường lối giáo dục trong đời sống xã hội. Ngày nay, sự về khoa học - kỹ thuật giữa các nước làm cho tốc độ sản xuất hàng hoá phát triển mạnh. Trong giai đoạn này, các nước bị tụt hậu phần lớn là không làm tốt công tác đào tạo người lao động, đào tạo một đội ngũ thợ lành nghề và những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, hay nói cách khác là những nước đó chưa làm tốt khâu GDHN.

GDHN trong nhà trường trung học cơ sở là một vấn đề cơ bản trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chúng ta cần nhận thức sâu sắc và rõ ràng vấn đề này. Từ lâu, Mác đã chỉ rõ: “Nền giáo dục sẽ kết hợp lao động sản xuất với giáo dục, đối với hết thảy các trẻ em trên một tuổi nhất định nào đó, và làm như vậy không những chỉ là phương pháp tăng thêm sản xuất xã hội, mà còn là phương pháp duy nhất và độc nhất để đào tạo ra những con người toàn diện” [9]. Sau này Lênin cũng đã nhấn mạnh: Không thể hình dung được một xã hội lí tưởng tương lai, trong đó nền giáo dục lại sẽ không kết hợp với lao động sản xuất của thế hệ trẻ: Nếu giảng dạy mà thoát ly lao động sản xuất , hoặc lao động sản xuất không đi đôi với giảng dạy, thì không thể đạt tới mức độ thích ứng với trình độ khoa học kỹ thuật ngày nay.

16

Chúng ta biết rằng, để thanh, thiếu niên đứng ngoài lao động nghề nghiệp, đứng ngoài việc làm sẽ gây nên nhiều tác hại phức tạp về mặt xã hội. Bởi vậy, cần hướng dẫn thanh, thiếu niên chọn nghề cho mình và có thái độ sẵn sàng tham gia vào

thị trường lao động sản xuất và hoạt động nghề nghiệp nhằm góp phần sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Qua đó tạo nên ý thức xã hội và xây dựng vị trí, chỗ đứng trong xã hội của thế hệ trẻ.

1.3.2. Bản chất của giáo dục hướng nghiệp

Về bản chất, hướng nghiệp là một hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề

của học sinh, bao gồm:

* Các chủ thể của sự điều khiển: Nhà trường, gia đình, các cơ quan nhà nước

(trong đó có cơ sở sản xuất, xí nghiệp, công, nông trường, các tổ chức xã hội, các

nhóm không chính thức của học sinh,…).

* Đối tượng điều khiển là các động cơ và định hướng giá trị của học sinh.

* Các phương tiện và phương pháp điều khiển: Bao gồm hướng nghiệp trong

nhà trường, giáo dục gia đình, thông tin định hướng về nghề nghiệp của các xí

nghiệp, cơ quan chuyên môn của nhà nước, tác động của các nguồn thông tin đại

chúng, dư luận của nhóm và dư luận của xã hội, hoạt động tư vấn nghề nghiệp của

các trung tâm tư vấn,…

* Kết quả điều khiển: Sự chuẩn bị về hướng nghiệp của học sinh, cụ thể là sự

chuẩn bị cho học sinh có khả năng chọn nghề, chọn trường nghề phù hợp với đòi hỏi của

nghề nghiệp, đúng với khả năng, nguyện vọng của mình và phù hợp với yêu cầu của xã

hội. Tham gia vào hệ thống này còn có các kênh thông tin, trong đó rất cần chú ý tới

thông tin ngược về hiệu quả của những tác động hướng nghiệp cũng như nhu cầu của

nền kinh tế quốc dân đối với việc đào tạo nhân lực.

1.3.3. Tầm quan trọng của công tác GDHN ở trường trung học cơ sở trong giai đoạn

hiện nay

Hiện nay, nước ta trong giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành công nghiệp

hoá - hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng

hiện đại. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Nghị quyết Hội nghị lần 8 Ban chấp

hành Trung ương Đảng khoá XI đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá -

hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn nhân

lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Điều 28 về Luật

Giáo dục 2005 đã viết: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và

phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông, có những trình

độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật về hướng nghiệp để tiếp tục học

17

trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

Hiện nay trong điều kiện thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội theo cơ cấu

thị trường, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng của thế giới trong xu thế hội

nhập, đặc biệt là Việt Nam đã gia nhập WTO, tham gia sân chơi chung với thị trường

thương mại thế giới đang đặt ra nhiều thách thức đối với nền Giáo dục - Đào tạo ở

nước ta.

1.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp

1.4.1. Biện pháp quản lý

Biện pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết một công

việc hợp qui luật của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý để điều khiển,

hướng dẫn các hành vi của đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

1.4.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp

GDPT là một tiểu hệ thống trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Hệ

thống này có một vai trò và vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục hình thành

nhân cách con người Việt Nam mới. Cơ sở GDPT gồm trường tiểu học, trường

THCS, trường THPT, trường phổ thông nhiều cấp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp -

hướng nghiệp. Mục tiêu giáo dục ở trường THCS đã được Luật giáo dục 2005 của

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu lên ở điều 27: “Giúp học sinh củng cố

và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có

những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy

năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung

cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [20]

Hướng nghiệp ở trường phổ thông là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình

phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy quản lý GDHN ở trường THCS trong giai đoạn

hiện nay là quản lý các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá

trình GDHN nhằm đạt mục tiêu GDHN.

1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS

Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường

18

và các cấp có thẩm quyền [6]

1.4.4. Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp

Là cách thức, cách tiến hành giải quyết GDHN cho học sinh THCS hợp quy

luật của hiệu trưởng nhà trường cùng những lực lượng ngoài nhà trường có liên

quan tác động đến học sinh nhằm hiện thực hoá mục tiêu quản lý GDHN.

1.5. Các giai đoạn của công tác GDHN trong trường Trung học cơ sở

GDHN có ba giai đoạn có mối quan hệ liên hoàn, chặt chẽ, là định hướng nghề,

tư vấn nghề và lựa chọn nghề.

Theo tác giả Đặng Danh Ánh, 3 giai đoạn của công tác GDHN kết hợp với

nhau tạo thành tam giác hướng nghiệp (sơ đồ 1).

Trong ba giai đoạn này thì GDHN trong trường phổ thông chỉ có 2 giai đoạn,

đó là định hướng nghề, tư vấn nghề. Mối quan hệ của các giai đoạn hướng nghiệp tạo

thành tam giác hướng nghiệp, có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Các yêu cầu của nghề

Thị trường Lao động

ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ

CHỦ THỂ

TUYỂN CHỌN NGHỀ

TƯ VẤN NGHỀ

Đặc điểm nhân cách

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của công tác GDHN

Chủ thể định hướng nghề là: Nhà trường, phụ huynh

Chủ thể tư vấn nghề là: Các tổ chức đoàn thể

Chủ thể tuyển chọn nghề là: Học sinh

1.5.1. Giai đoạn thứ nhất của GDHN là định hướng nghề

Trong xã hội có rất nhiều ngành nghề khác nhau, có những nghề thuộc khu vực

kinh tế nhà nước, có những nghề thuộc khu vực kinh tế tập thể, có những nghề tự do,…

Mỗi nghề lại có những yêu cầu về tâm - sinh lý, năng lực, thể lực, năng khiếu nhất định,

19

có những yêu cầu về nhân lực trong từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội,…

Do đó công việc chủ yếu của định hướng nghề nghiệp là thông tin về sự phát triển của

các nghề trong xã hội, nhất là những nghề đang cần nhiều nhân lực của đất nước và địa

phương. Những thông tin này không chỉ đơn thuần giới thiệu cho học sinh biết các ngành

nghề trong xã hội, các cơ sở, các trường đào tạo nghề tương ứng, mà phải làm cho học

sinh có những hiểu biết về:

- Yêu cầu về tâm - sinh lý của nghề.

- Tình hình phân công lao động và yêu cầu tuyển chọn.

- Điều kiện lao động và triển vọng của nghề.

- Những quan niệm (thường biểu hiện dưới dạng dư luận xã hội) đúng hoặc sai

lệch về một số nghề trong xã hội hiện tại.

- Yêu cầu phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật trong những giai đoạn trước mắt,

lâu dài của đất nước và địa phương liên quan đến sự phát triển của các ngành nghề.

- Hệ thống các trường dạy nghề, xí nghiệp, công - nông trường, hầm mỏ, hợp

tác xã,… Học sinh có những hiểu biết nhất định về cơ sở sản xuất như: Địa điểm, cơ

cấu, hoạt động, sản phẩm,… để có hướng chọn cho mình một chỗ đứng sau này ở cơ

sở sản xuất đó.

Tất nhiên, công tác định hướng nghề còn bao gồm cả một hệ thống tác động của

toàn xã hội. Việc phối hợp công tác GDHN giữa nhà trường phổ thông với trường dạy

nghề với các nhà máy, các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đoàn thanh niên,… Sẽ góp

phần nhanh chóng chuẩn bị về mặt tâm lý cho thế hệ trẻ đi vào nghề công nhân kỹ

thuật lành nghề, vào lao động sản xuất.

1.5.2. Giai đoạn thứ hai của GDHN là tư vấn chọn nghề

“Việc lựa chọn nghề nghiệp, trở thành công việc khó khăn quan trọng nhất

không thể gạt bỏ được đối với học sinh lớp trên” [35, tr.28]. Do vốn tri thức và kinh

nghiệm cuộc sống còn hạn chế, tuổi trẻ còn lúng túng, bỡ ngỡ trước khi quyết định

chọn một nghề nào đó trong thế giới nghề nghiệp, do vậy nhà trường phải giữ vai trò

chủ đạo phối hợp với gia đình, xã hội, giáo dục giúp đỡ học sinh trong quá trình lựa

chọn nghề nghiệp. Thực chất của công tác này là chuẩn đoán và tư vấn nghề nghiệp

để giúp học sinh có được quyết định đúng khi chọn nghề.

Tư vấn chọn nghề được hiểu là hệ thống biện pháp tâm lí - giáo dục và y học

nhằm phát hiện và chọn nghề trên cơ sở khoa học. Nói cách khác, tư vấn chọn nghề là

việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị trường lao động với hứng thú,

20

khuynh hướng và năng lực của học sinh, nhằm giúp các em học sinh lời khuyên nên

học trường nào cho phù hợp. Kết quả của tư vấn chọn nghề là giới thiệu cho học sinh

chọn được một nghề phù hợp với nguyện vọng và năng lực của cá nhân và yêu cầu

của nhà nước trong việc đào tạo cán bộ.

1.6. Các con đường GDHN cho học sinh THCS

Để thực hiện nội dung công tác hướng nghiệp phải được tiến hành từ lớp đầu

cấp của trường Trung học cơ sở tới lớp cuối cấp của trường phổ thông trung học:

Đồng thời hướng nghiệp phải được tiến hành thông qua các nhiệm vụ giáo dục, qua

các hoạt động giáo dục và phải kết hợp chặt chẽ giữa các hình thức trong nhà trường

và ngoài nhà trường. Bao gồm các con đường sau đây:

1.6.1. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá khoa học cơ bản

Dựa vào đặc trưng của bộ môn, các môn học nào cũng có thể GDHN cho học

sinh, tuỳ theo từng môn học mà ta lựa chọn con đường phù hợp nhất, qua các kiến

thức mà giáo viên cung cấp cho học sinh có được tri thức về tiềm năng đất nước, khả

năng và thành tựu của nhân dân trong lao động, sự phát triển các ngành nghề, giáo

dục ý thức chọn ngành, chọn nghề đúng đắn, tinh thần sẵn sàng đi vào các ngành

đang cần để phát triển, để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có thể tìm hiểu nguyện vọng và theo

dõi sự phát triển của năng khiếu nghề nghiệp thông qua dạy học các bộ môn văn hoá.

Học sinh sẽ hình thành dần sự định hướng nghề và có biểu tượng rõ ràng về những

nghề có liên quan đến môn học, đồng thời làm cho các môn học thực tiễn trở nên hấp

dẫn thu hút sự chú ý của học sinh hơn.

Ở trường THCS, thông qua việc giảng dạy các bộ môn văn hoá khoa học cơ

bản, giáo viên biết được khả năng học tập của từng em, từ đó cho các em một lời

khuyên nên chọn ban nào khi học lên THPT hay cung cấp cho các em những kiến

thức về nghề nghiệp nhất định.

1.6.2. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất

Tổ chức lao động sản xuất trong nhà trường là biện pháp rất quan trọng để

thực hiện công tác hướng nghiệp. Qua lao động sản xuất, giáo dục quan điểm, thái độ,

ý thức lao động cho học sinh: Trên cơ sở đó giáo dục ý thức đúng đắn đối với nghề

nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với nghề và lao động trong các dạng nghề

nghiệp khác nhau, phát triển hứng thú, năng lực của học sinh đối với một vài dạng lao

động nhất định, hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu phát

21

triển kinh tế và phù hợp với năng lực bản thân.

Muốn làm tốt công tác hướng nghiệp này, phải xây dựng đội ngũ giáo viên chỉ

đạo lao động và làm nòng cốt cho công tác hướng nghiệp của nhà trường. Phải có kế

hoạch kết hợp với các cơ sở sản xuất của địa phương. Ngoài ra, các địa phương cần

trang bị kỹ thuật tối thiểu để cung cấp cho nhà trường.

1.6.3. Hướng nghiệp thông qua hoạt động ngoại khoá

Là việc hướng dẫn để học sinh tự mở rộng hiểu biết về nghề nghiệp, tự thử sức

mình thông qua những hoạt động phong phú, đa dạng từ các buổi sinh hoạt ngoại

khóa như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề, các buổi tọa đàm về nghề, trao đổi ý

kiến với chuyên gia,… và các hình thức đọc thêm sách báo, xem phim, nghe đài,

tham gia các hoạt động đoàn đội, hội cha mẹ học sinh, tổ chức trong và ngoài nhà

trường. Việc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề là rất quan trọng và cần thiết với các

em, mục đích nhằm kích thích tính ham hiểu biết về nghề của học sinh. Nhà trường

có thể kết hợp với các cơ quan đoàn thể khác tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề, nội

dung của cuộc thi có thể yêu cầu các em sưu tầm những câu chuyện về gương lao

động giỏi, yêu cầu các em kể những câu chuyện về các xí nghiệp, nhà máy mà em

biết, các ngành nghề đang được quan tâm ở địa phương,… Để từ đó giáo viên (Người

điều hành cuộc thi) thấy được những mặt hạn chế của các em mà sữa chữa và cung

cấp thêm những thông tin bổ ích. Như vậy, đây cũng là con đường bổ ích giúp các em

tìm hiểu và lựa chọn hợp lý phân ban và ngành nghề của mình.

Những hình thức hoạt động ngoại khoá vừa nêu lên có tác dụng mở rộng

không gian và thời gian GDHN, nó khắc phục những hạn chế của hoạt động nội khoá

giúp học sinh mở rộng thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động và điều chỉnh

động cơ chọn nghề một cách sinh động, tạo điều kiện để các em tự bộc lộ và thể hiện

tài năng hứng thú của mình, sau đó tự điều chỉnh nguyện vọng, chọn nghề cho phù

hợp với yêu cầu của xã hội.

1.6.4. Hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp

Các hình thức hướng nghiệp trên còn nhiều hạn chế, chưa đủ và chưa trực tiếp

giúp đỡ, hướng dẫn học sinh định hướng trong học tập, đinh hướng nghề nghiệp, chuẩn

bị chọn nghề và chọn nghề tương lai một cách có ý thức, có cơ sở khoa học và tính

thực tiễn. Vì vậy, sinh hoạt hướng nghiệp sẽ giới thiệu ngành nghề một cách có hệ

thống và đầy đủ hơn nhằm làm cho học sinh có những hiểu biết khái quát về cơ cấu của

nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó sẽ hướng dẫn giúp đỡ học sinh liên hệ, đối chiếu

22

bản thân với yêu cầu của nghề và tình hình phát triển kinh tế xã hội, qua đó, có thể tư

vấn cho học sinh để định hướng nghề và chọn nghề một cách đúng đắn, trên cơ sở khoa

học, với đầy đủ các yếu tố vật chất và tinh thần, yếu tố chủ quan và khách quan.

Như vậy, thông qua các con đường GDHN cho thấy để mạng lại hiệu cao

trong công tác GDHN thì vai trò quyết định thuộc về các giáo viên, trong đó có giáo

viên các môn khoa học cơ bản, các giáo viên môn kỹ thuật và lao động sản xuất, giáo

viên phụ trách giảng dạy các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, và các giáo viên chủ nhiệm

lớp… Vậy nhiệm vụ của từng giáo viên phải làm gì trong công tác GDHN ở nhà

trường trung học cơ sở? PGS.TS Đặng Danh Ánh có sơ đồ sau:

Giáo viên Chủ nhiệm

Giáo viên Lao động

Cho học sinh làm quen với các nghề cơ bản tại các cơ sở sản xuất kinh doanh

Cho học sinh làm quen với thế giới nghề nghiệp theo chương trình hướng nghiệp tổng quát

Giáo viên Bộ môn

Cho học sinh làm quen với thế giới nghề nghiệp theo ngành có liên quan với môn học

Minh hoạ những nguyên tắc chung trên cơ sở những nghề cụ thể

Liên hệ với đại diện các doanh nghiệp các trường chuyên nghiệp cho học sinh tham gia

Nghiên cứu nhân cách cho học sinh và tiến hành tư vấn nghề cho học sinh

Sơ đồ 1.2. Nhiệm vụ tổng quát của giáo viên trung học cơ sở

trong công tác GDHN

23

Tiểu kết chương 1

Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở là vấn đề nhiều nhà

nghiên cứu trong nước đã đề cập tới một cách tương đối sâu sắc và có hệ thống

nhằm tìm ra các biện pháp phù hợp để thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo nguồn

nhân lực cho địa phương phù hợp với từng thời kỳ phát triển KT - XH của mỗi địa

phương đó.

GDHN với nhiệm vụ, các con đường, tính chất và nội dung đã được xác định

trong lý luận nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đó. Việc

phân tích các cơ sở pháp lý và những lý luận liên quan sẽ tạo nên luận cứ để xây dựng

các biện pháp quản lý GDHN ở các trường trung học cơ sở phù hợp với nhiệm vụ của

nhà trường trong thời kỳ mới đáp ứng được yêu cầu về nguồn lực lao động trên địa

24

bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP

Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo ở địa bàn huyện vùng

cao Chiêm Hóa

Chiêm Hoá là huyện miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ Tuyên Quang 67km về

phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên trên 127 nghìn ha. Huyện có 25 xã, 01 thị trấn

với 378 thôn bản, tổ nhân dân; đến nay toàn huyện có 21 xã khó khăn với 195 thôn

khó khăn, trong đó 05 xã ATK thời kỳ kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược

(xã: Xuân Quang, Kim Bình, Vinh Quang, Kiên Đài, Linh Phú)

Dân số trên địa bàn huyện có trên 127 nghìn người, gồm 18 dân tộc anh em

cùng sinh sống. Dân tộc thiểu số có 17 dân tộc chiếm 78%, trong đó Dân tộc Tày

66,1 %; dân tộc Dao 12,3 %; dân tộc Hoa 1,2 %; dân tộc Nùng 1,15 %; dân tộc Mông

1,5 %;... còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 17,4 %.

Toàn huyện có 88 trường/1.288 nhóm, lớp. Trong đó có: 26 trường Mầm non/452

nhóm, lớp (gồm 153 nhóm Nhà trẻ, 299 lớp Mẫu giáo); có 27 trường Tiểu học và 04

trường TH&THCS, tổng số lớp: 504 trong đó có 29 lớp ghép (có 10 đơn vị trường

học với 135 lớp/3.038 học sinh được học 02 buổi/ngày); 21 trường THCS/167 lớp; 04

trường TH&THCS/17 lớp; 03 trường PTDT Bán trú THCS /26 lớp; 01 trường PTDT

Nội trú THCS/08 lớp; 06 trường THPT/122 lớp.

Về giáo dục thường xuyên: Năm học 2014-2015, bậc học Tiểu học không có lớp bổ túc.

Bậc học THCS có 01 lớp 9 bổ túc với 13 học viên của trường THCS Phúc Sơn, đang

thực hiện chương trình học kỳ I (địa điểm mở tại Thôn Biến, xã Phúc Sơn) và 01 lớp 10

với 23 học viên của Trung tâm Dạy nghề huyện Chiêm Hóa. Tính đến thời điểm hiện tại

có 26/26 xã, thị trấn đều có Trung tâm học tập cộng đồng.

Đối với bậc học THCS: Có 7.059/7.090 học sinh, đạt 99,56% so với dân số

trong độ tuổi 11-14 tuổi, tổng số học sinh nữ trên địa bàn huyện: 3.416 học sinh, học

sinh dân tộc thiểu số: 6.216 học sinh.

25

Về thành tích Bậc học THCS

Về Kỳ thi giải Toán trên Máy tính cầm tay:

Cấp huyện (tổ chức cho học sinh lớp 8, 9): Có 25 học sinh đạt giải/78 học

sinh dự thi, đạt 32,1%. Trong đó: Có 01 giải Nhất; 08 giải Nhì; 03 giải Ba; 13 giải

Khuyến khích.

Về Kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn lớp 8, 9:

Cấp huyện (tổ chức cho học sinh lớp 8, 9): Có 191 học sinh đạt giải/540 học

sinh dự thi, đạt 35,3%. Trong đó: Có 3 giải Nhất; 25 giải Nhì; 60 giải Ba; 103 giải

Khuyến khích.

Về Cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên Internet:

Cấp huyện (tổ chức cho học sinh lớp 6, 7, 8, 9): Có 42 học sinh đạt giải/168

học sinh dự thi, đạt 25%. Trong đó: Có 4 giải Nhất; 6 giải Nhì; 15 giải Ba; 17 giải

Khuyến khích.

Về Cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật dành cho học sinh lớp 8, 9 THCS:

Cuộc thi cấp huyện: Có 26/28 đơn vị trường tham gia dự thi (trường THCS Xuân

Quang và Trường PTDTBT THCS Trung Hà không có sản phẩm dự thi) với 32 sản

phẩm dự thi; số sản phẩm đạt giải là 13/32 sản phẩm dự thi, đạt 40,62%. Trong đó: Có

01 giải Nhất; 3 giải Nhì; 03 giải Ba; 06 giải Khuyến khích.

Cấp tỉnh: Có 05 sản phẩm dự thi đạt giải/05 sản phẩm dự thi, đạt 100%. Huyện

Chiêm Hóa xếp vị trí thứ Nhất trên 7 huyện, thành phố.

Về phát triển kinh tế, nâng cao mức sống nhân dân

Sản xuất nông nghiệp: Được quan tâm đầu tư, hỗ trợ phát triển nhất, tích cực

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chú

trọng đầu tư thâm canh, nâng cao hệ số sử dụng đất. Đã hình thành các vùng chuyên

canh, sản xuất hàng hóa như cây Lạc trên 2.600 ha, Mía trên 3.700 ha, Chuối tây 600 ha,

cây Cam trên 400 ha,… cho thu nhập cao. Đến nay hệ số sử dụng đất ruộng hàng năm

đạt 2,7 lần, Quản lý chặt chẽ diện tích trồng cây lương thực, sản lượng lương thực hàng

năm đạt trên 71 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người 565 kg/người/năm, đảm bảo

an ninh lượng thực.

Về chăn nuôi: Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển chăn nuôi, từng bước

đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp trên địa bàn huyện.

26

Chủ động triển khai có hiệu quả Đề án khôi phục và phát triển chất lượng đàn gia

súc, gia cầm sau rét hại và dịch bệnh. Đến nay số lượng và chất lượng đã từng bước

được cải thiện, nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số chăn nuôi quy mô 60-100 con

lợn thịt/lứa. Đàn trâu trên 26 nghìn con, đàn bò 653 con, đàn lợn trên 100 nghìn

con, đàn gia cầm gần 1 triệu con. Đàn gia súc, gia cầm được duy trì về số lượng và

nâng cao về chất lượng. Hàng năm thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh

cho đàn gia súc, gia cầm.

Nuôi trồng thủy sản: Quy mô có bước phát triển, tạo thành một ngành nghề

mới, tạo việc làm, thu nhập cho nhân dân. Đến nay tổng diện tích nuôi trồng trên 997

ha, trong đó: Trên hồ thủy điện Chiêm Hóa 500 ha; diện tích ao, hồ 497 ha; 125 lồng,

bè nuôi cá các loại.

Lâm nghiệp: Đã hình thành rõ nét vùng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến. Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 30/11/2006

của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến

năm 2020. Chú trọng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, phòng chống

cháy rừng. Từ năm 2009 đến nay toàn huyện trồng mới trên 19.000 ha rừng, độ che

phủ rừng đạt trên 70%. Kinh tế lâm nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện

và nâng cao đời sống nhân dân nói chung.

Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Tích cực thu hút đầu tư

phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong

cơ cấu kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2013 đạt

290,5 tỷ đồng, đạt 128% kế hoạch, tăng 64,6% so với năm 2012, tốc độ tăng bình

quân hàng năm đạt 14,8%. Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các xã từng bước

được hình thành và phát triển. Hệ thống siêu thị, các ngành kinh doanh, dịch vụ

được tạo điều kiện đầu tư hoạt động, cùng với một số chợ tại các khu vực thị tứ hoạt

động có hiệu quả, việc lưu thông hàng hóa nhất là hàng hóa nông, lâm sản phát triển

mạnh, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập

cho nhân dân.

Về xây dựng Nông thôn mới: Thực hiện nghị quyết số 27-NQ/TU ngày

23/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Đến nay huyện đã hoàn thành công

tác lập và phê duyệt đề án cho các xã, thị trấn để tổ chức, huy động mọi nguồn lực

27

triển khai thực hiện.

Nhận thức về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là một quá

trình, quá trình này có thể diễn ra tự phát hoặc tự giác. Những hiểu biết về nghề

nghiệp của các em thông qua con đường tự giác có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu

cực trong quá trình chọn nghề của các em vì vậy các nguồn thông tin này chỉ có giá

trị hướng dẫn chọn nghề khi nó được kết hợp với nhận thức nghề tự giác, có hệ

thống của bản thân học sinh, của nhà trường và các trung tâm tư vấn nghề nghiệp.

Đa số học sinh chọn hướng học tập, định hướng nghề nghiệp, dự định chọn nghề và

chọn nghề chỉ theo cảm tính của cá nhân và gia đình, mang nặng tính chất chủ quan

và phiến diện, thiếu tính thực tiễn và hoàn toàn không phù hợp với những điều kiện

kinh tế xã hội của đất nước và địa phương hiện nay. Đối với học sinh THCS, ở tuổi

của các em chưa nghĩ gì đến cuộc sống, do đó phụ thuộc hầu hết vào gia đình, các

em đều muốn học lên THPT bất kể là sức học của mình ở loại nào và kể cả những

học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, dẫn đến sự lãng phí mà không mang lại

hiệu quả. Rất ít học sinh sau khi tốt nghiệp THCS thi vào các trường công nhân kỹ

thuật, các trường nghề.

Ở huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, số lượng học sinh ở các cấp THCS

tương đối nhiều và số lượng học sinh lên cấp THPT rất cao, Do vậy câu chuyện phân

luồng sẽ còn khó khăn hơn nếu như chủ trương bỏ thi THCS và bỏ điểm sàn tuyển

sinh vào các trường đại học được thực thi khi chưa có đủ lộ trình và biện pháp khắc

phục những yếu kém trong công tác quản lý GD-ĐT như hiện nay.

Các trường THCN và Dạy nghề toàn tỉnh chưa có nhiều biện pháp tốt để thu

hút học sinh tốt nghiệp THCS, dẫn tới nếu nghỉ học chỉ lao động ở nhà hoặc đi ra tỉnh

và thành phố kiếm việc làm mà chưa được trang bị gì về kiến thức nghề nghiệp.

Bảng 2.1. Số liệu học sinh ở cấp học THCS và THPT của huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang trong một số năm qua

Năm học Tỉ lệ THPT/THCS(%)

2010 - 2011 Số học sinh THCS 7.220 Số học sinh THPT 5.162 71.50%

2011 - 2012 6.854 4.979 72.64%

(Theo nguồn số liệu của phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

từ năm 2010 đến 2013)

28

2012 - 2013 6.664 4.661 69.94%

Nhìn vào bảng ta thấy, mỗi năm một số lượng rất lớn học sinh THCS được

cung cấp vào thị trường lao động. Số học sinh này hầu như không được trang bị kiến

thức về nghề nghiệp cũng như chưa có một ngành nghề nào. Tác giả tìm hiểu việc

này, kết quả là sau khi nghỉ học một số lượng lớn học sinh đã tham gia vào thị trường

lao động của địa phương. Các em làm việc ở các cơ sở sản xuất, công việc lao động

chủ yếu bằng chân tay và trong môi trường độc hại, nhưng tiền lương lại thấp, thường

xuyên xảy ra nhiều tệ nạn xã hội. Một số các em khác thì đi lên thành phố, tìm vào

các khu công nghiệp để xin việc làm, cuộc sống rất khổ. Tất cả vấn đề trên cho thấy,

công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa là chưa tốt, chưa đáp ứng

được nhu cầu phát triển của xã hội và của địa phương hiện nay.

Vậy thực trạng nhận thức về nghề nghiệp của học sinh THCS và thực trạng

GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay được thực hiện ra sao? Chất

lượng GDHN ở các trường THCS biểu hiện qua sự nhận thức về nghề nghiệp, lựa

chọn nghề của học sinh đạt được ở mức độ nào? Từ thực trạng và các nguyên nhân

dẫn đến thực trạng đó cần rút ra biện pháp nào để tăng cường chất lượng GDHN ở

các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang?

Trong phạm vi của đề tài, người nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực

trạng nhận thức nghề nghiệp của học sinh và thực trạng về công tác GDHN ở một số

trường THCS huyện Chiêm Hóa, từ đó rút ra các biện pháp nâng cao chất lượng quản

lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

2.2. Vài nét về đối tượng khảo sát và khách thể khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát 5 trường THCS ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Trường THCS Phú Bình, trường THCS Ngọc Hội, trường THCS Thị trấn Vĩnh

lộc, trường THCS Xuân Quang, trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện

Chiêm Hóa.

* Trường THCS Phú Bình được thành lập vào năm 1956, đóng tại xã Phú

Bình, huyện Chiêm Hóa, số lượng giáo viên và công nhân viên là 29, mỗi năm trường

có khoảng 250 học sinh theo học, đa số học sinh đều là con nông thôn, là trường

thuộc xã Đặc biệt khó khăn, các em học sinh đi lại vát vả, dẫn tới việc nhận thức và

29

kết quả học tập chưa cao, mặc dù có nhiều giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp.

* Trường THCS Ngọc Hội được thành lập năm 1965, trường trực thuộc xã

Ngọc hội, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, số lượng giáo viên và công nhân

viên là 22, mỗi năm trường có khoảng 200 học sinh theo học. Đây là một trường còn

nhiều khó khăn, nên cơ sở hạ tầng và trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Đội

ngũ giáo viên trẻ, nhưng phân bố không đều thừa giáo viên xã hội (toán, văn, sử)

nhưng lại thiếu giáo viên năng khiếu (nhạc, họa, thể dục) và kỹ thuật (nông nghiệp,

công nghiệp), học sinh đa số là con em người dân tộc thiểu số, con nông dân lao động

nên sự học của các em gặp khá nhiều khó khăn.

* Trường THCS Thị trấn Vĩnh lộc, được thành lập năm 1962, trường trực

thuộc Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, số lượng giáo viên -

công nhân viên là 36, là trường có tuổi đời tương đối cao so với các trường khác, mỗi

năm trường có khoảng 500 học sinh theo học. Đây là một ngôi trường có từ rất lâu

nên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Trong nhiều năm được tỉnh, huyện khen

thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích cao trong quản lý và giảng dạy

* Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Chiêm Hóa, được thành lập

năm 2007, số lượng giáo viên - công nhân viên là 38, là trường mới thành lập theo đề

án của Chính phủ với mục tiêu là đào tạo các con em dân tộc thiểu số trên địa bàn

huyện Chiêm hóa, mỗi năm trường có khoảng 200 học sinh theo học. Được sự quan

tâm của Đảng và Nhà nước các em học sinh được hộ trợ an ở, do đó sự học của các

em cũng đảm bảo được.

* Trường THCS Xuân Quang, được thành lập năm 1954, trường trực thuộc xã

Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, số lượng giáo viên - công nhân

viên là 22, có tuổi đời tương đối cao so với các trường khác, mỗi năm trường có

khoảng 200 học sinh theo học. Đây là một ngôi trường có từ rất lâu nên có nhiều kinh

nghiệm trong giảng dạy. Đây là một trường nằm cách xa thị trấn 5km nên điều kiện đi

lại của các em nhiều thuận lợi tuy nhiên nên điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn.

* Ngoài ra để làm rõ thêm nhận thực về công tác GDHN ở các trường THCS

tỉnh Tuyên Quang của các bậc phụ huynh, tác giả đã điều tra 68 phụ huynh học sinh

của năm trường, 20 cán bộ, đoàn viên thanh niên, cơ sở sản xuất của 5 xã và huyện.

30

Đối tượng khảo sát được thể hiện ở bảng 2.2, bảng 2.3 và bảng 2.4, bảng 2.5.

Bảng 2.2. Tình hình chung về khách thể khảo sát

Giới tính

Học lực

Lớp Sĩ số

Nam

Nữ

Khá, giỏi Trung bình Yếu, kém

Trường

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

46

22 47,82 24 52,18 19

41.3

27

58.7

0

0

6

49

25 51,02 24 48,98 18

36.7

31

63.3

0

0

7

Trường THCS

Phú Bình

44

22 50,00 22 50,00 20

45.5

24

54.5

0

0

8

47

24 51,06 23 48,94 16

34.0

31

66.0

0

0

9

44

26 59,09 18 40,91

14.3

30

71.4

6

14.3

6

8

42

21 50,00 21 50,00

14.9

32

78.7

3

6.4

7

7

Trường THCS

Ngọc Hội

49

25 51,02 24 48,98 13

18.2

34

77.3

2

4.55

8

47

26 55,31 21 44,69

9

13.3

38

84.4

1

2.22

9

122 67 54,91 55 45,09 45

23.1

69

74.4

8

2.56

6

Trường THCS

122 63 51,63 59 48,37 53

21.7

63

67.4

6

10.9

7

Thị trấn

99

45 45,45 54 54,54 41

14.9

56

80.9

2

4.26

8

Vĩnh lộc

108 51 47,22 58 52,88 47

14.0

59

80.0

2

6

9

39

29

74.4

10

25.6

9

23.1

29

74.4

1

2.56

6

Trường PT dân

46

26

56.5

20

43.5

10

21.7

31

67.4

5

10.9

7

tộc nội trú

THCS huyện

47

33

70.2

14

29.8

14.9

38

80.9

2

4.26

8

7

Chiêm Hóa

50

31

62.0

19

38.0

14.0

40

80.0

3

6

9

7

65

29 44,61 36 55,39

23.1

29

74.4

1

2.56

6

9

65

32 49,23 33 50,77 10

21.7

31

67.4

5

10.9

7

Trường THCS

Xuân Quang

52

28 53,84 24 46,16

14.9

38

80.9

2

4.26

8

7

54

31 57,40 23 42,60

14.0

40

80.0

3

6

9

7

Tổng cộng

1237 340 62.3 206 37.7 133 24.4 390 71.4

25

4.2

31

Bảng 2.3. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (giáo viên và cán bộ quản lý)

Giới tính

Thâm niên công tác

Số

Trường

Nam

Nữ

< 5 năm 5-10 năm > 10 năm

CBGV

SL % SL % SL % SL % SL %

Trường THCS Phú Bình

12 41,37 17 58,63 3 10,34 23 79,31 6 20,68

29

Trường THCS Ngọc Hội

05 22,72 17 77,28 1

4,05

2

9,09 19 86,86

22

Trường THCS Thị trấn

36

9 25,00 22 75,00 5 13,89 19 52,78 12 33,33

Vĩnh lộc

Trường Phổ thông dân

tộc nội trú THCS huyện

38

12 31,57 26 68,43 4 10,52 12 31,57 22 57,89

Chiêm Hóa

Trường THCS Xuân Quang

22

10 45,45 12 54,55 4 18,18 12 45,45 6 27,27

Tổng cộng

147

58 39,45 94 60,55 17 11,56 68 46,25 65 44,21

Trong 147 cán bộ - giáo viên thì tác giả điều tra: 22 CB-GV Công nghệ (Kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế gia đình) 21 CB-GV Toán, hoá, sinh, lý 26 CB-GV Xã hội 10 Hiệu trưởng, hiệu phó các trường 06 Cán bộ phòng GD-ĐT

Bảng 2.4. Tình hình chung về khách thể điều tra là phụ huynh HS

Trường Số PHHS

Trường THCS Phú Bình 15

Trường THCS Ngọc Hội 12

Trường THCS Thị trấn Vĩnh lộc 16

Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Chiêm Hóa 13

Trường THCS Xuân Quang 12

Tổng cộng 68

Bảng 2.5. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (đối tượng khác)

Số CB Khác Cán bộ đoàn, CB khác

Cán bộ ĐTNCS HCM huyện, xã 08

Cán bộ Phòng Lao động, Văn hóa XH xã 07

Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp 05

32

Tổng cộng 20

2.3. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh các trường THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

2.3.1. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh

Nhận thức về nghề nghiệp là quá trình phản ánh các đặc trưng cơ bản của

nghề, những yêu cầu xã hội đối với nghề, những yêu cầu đòi hỏi về mặt tâm, sinh lý

đối với người làm nghề đó và cũng là sự phản ánh các quá trình lao động trong lĩnh

vực nghề nghiệp nhất định. Sự nhận thức về nghề nghiệp bao gồm: Nhận thức về nhu

cầu của xã hội đối với nghề, nhận thức về thế giới nghề nghiệp và những yêu cầu

nghề đối với người chọn nghề và nhận thức về đặc điểm của cá nhân.

Nhận thức về nghề nghiệp của học sinh có thể chia làm 3 mức độ sau:

* Mức độ thứ nhất: Đây là mức độ cao nhất, bao gồm những học sinh có các

biểu hiện sau:

- Nhận thức về mục đích, nội dung đào tạo nghề chính xác và đầy đủ.

- Đánh giá được thị trường lao động đối với nghề.

- Tự đánh giá được phẩm chất của cá nhân một cách đúng đắn so với yêu cầu

của nghề.

- Động cơ chọn nghề xuất phát từ bên trong là chủ yếu.

- Thường xuyên nâng cao vốn tri thức, tích cực chiếm lĩnh các tri thức khoa

học làm nền tảng tiếp thu nghề nghiệp trong tương lai.

* Mức độ thứ hai: Là mức độ nhận thức thấp hơn nhưng tương đối đầy đủ về

nghề nghiệp, bao gồm các học sinh có biểu hiện như sau:

- Biết chút ít chung chung về mục đích, nội dung đào tạo nghề.

- Đánh giá được sự cần thiết của nghề mình chọn với yêu cầu của xã hội, khả

năng phát triển của nghề và giá trị kinh tế do nghề đem lại.

- Có những việc làm nâng cao nhận thức nghề nhưng không thường xuyên.

- Giải thích được động cơ chọn nghề của mình là vì cái gì.

* Mức độ thứ ba: Đây là mức độ nhận thức thấp nhất, bao gồm các học sinh có

các biểu hiện sau:

- Không hiểu gì về nghề mình chọn, không nêu được mục đích nội dung đào tạo.

- Không đánh giá được vị trí của nghề trong xã hội.

- Không có ý thức tiến hành các việc mình làm nhằm nâng cao nhận thức nghề.

- Động cơ chọn nghề chủ yếu do các yếu tố bên ngoài thúc đẩy.

- Không đánh giá được các phẩm chất tâm lý, sinh lý của bản thân để đáp ứng

33

yêu cầu của nghề.

Nhận thức nghề nghiệp là một yếu tố rất quan trọng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh, là cơ sở định hướng cho sự lựa chọn nghề nghiệp. Việc nhận thức về nghề nghiệp của học sinh càng đầy đủ, sâu sắc, chính xác, càng giúp cho các em có cơ sở vững chắc để lựa chọn nghề phù hợp với đặc điểm của cá nhân và đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường lao động của xã hội, ngược lại nếu nhận thức chưa đầy đủ về nghề nghiệp sẽ làm cho các em thiếu cơ sở khoa học để chọn nghề, có thể dẫn đến sai lầm khi chọn nghề.

Trong quá trình nghiên cứu của mình, chúng tôi tìm hiểu thực trạng về nhận thức nghề nghiệp của học sinh trường THCS huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang về các vấn đề sau:

* Nhận thức của học sinh về khái niệm nghề, và các ngành nghề trong xã hội. * Nhận thức về thị trường lao động của xã hội và của địa phương các em trong

giai đoạn hiện nay. 2.3.1.1. Nhận thức của học sinh về khái niệm “nghề” và các nghề trong xã hội. Như chúng ta đã biết, ở trình độ cấp THCS đây là một khái niệm mới mẻ, xưa nay các em chỉ biết hiểu một cách chung chung về nghề nhưng các em chưa nhận thức được bản chất của nghề nghiệp. Điều này sẽ gây khó khăn cho các em khi chọn nghề, bởi lẽ chúng ta cần làm một việc nào đó để đạt được hiểu quả cao, thì phải nhận thức được bản chất của vấn đề đó. Việc giúp các em nhận thức được khái niệm về nghề là một việc làm rất quan trọng và cần thiết, nó giúp các em nhận dạng rõ ràng hơn thế giới nghề nghiệp xung quanh, đồng thời định hướng được bước đi trong tương lai của mình từ đó chiếm lĩnh tri thức về nghề đó. Để tìm hiểu nhận thức về khái niệm nghề của học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, tác giả đã tiến hành điều tra với câu hỏi: “Em hiểu như thế nào là nghề ?”. Phân tích câu trả lời của học sinh tác giả thu được kết quả ở bảng 2.6.

Ý kiến - Tỉ lệ

Bảng 2.6. Bảng nhận thức về nghề của học sinh

Nội dung

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Số TT

TB

YK TL YK TL YK TL YK TL

1

6

20

15

35

13

43

26

50

39,7

2

8

32

13

27

9

23

19

32

31,3

3

10

38

11

21

7

19

11

16

16

Nghề là một việc làm ổn định, lâu dài, được đào tạo, có thu nhập Nghề là một việc làm nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích Nghề là một việc làm hợp quy định 4 Câu hỏi khác

3

10

9

17

5

15

3

4

14

34

Từ kết quả tổng kết ở bảng 2.6 tác giả có nhận xét sau:

- Đây là một câu hỏi khó đối với trình độ của các em THCS, chỉ có các em lớp 9

mới hiểu và trả lời được, các em ở các lớp còn lại chỉ chọn đại câu trả lời theo kiểu chưa

hiểu gì về khái niệm nghề nghiệp, đặc biệt là các trường vùng nông thôn các em chỉ chọn

đúng hơn 20%. Số còn lại các em đều cho rằng nghề “là việc làm hợp quy định của pháp

luật” hay “nghề là công việc chuyên môn theo sở trường hoặc theo sự phân công của xã

hội”. Nhưng ở trường thành thị các em lại trả lời đúng hơn 50%, điều này chứng tỏ các

thông tin về ngành nghề mà các em có được là do nguồn thông tin ngoài xã hội, chủ yếu

là qua phương tiện thông tin đại chúng. Các em ở vùng nông thôn do thiếu nguồn thông

tin nên hầu như các em chưa hiểu gì về khái niệm nghề nghiệp. Qua đây, cũng để cho

chúng ta nhìn nhận về công tác GDHN trong nhà trường, đáng lý ra với trình độ THCS

của các em, thì các em phải hiểu một cách cơ bản về khái niệm nghề nghiệp, nhưng theo

khảo sát thì con số này quá thấp chỉ (168 ý kiến - chiếm 32.97%), nhưng con số này chưa

được chính xác bởi quá nhiều các em lựa chọn đại cho xong.

- Để tìm hiểu thực trạng công việc này, tác giả đã điều tra và kết luận: Ở các

trường THCS vùng nông thôn không hề có tiết sinh hoạt hướng nghiệp trong chương

trình giảng dạy ở cấp THCS, nguyên nhân có nhiều lí do, nhưng lí do chủ yếu là không

có giáo viên chuyên trách dạy môn sinh hoạt hướng nghiệp và thời gian không có đủ để

xếp cho dạy các môn sinh hoạt hướng nghiệp. Còn ở các trường thành thị thì có khá

hơn, nhưng chỉ dạy được 1 tháng mới có một buổi, nhưng không phải thầy cô trong

trường đảm nhiệm mà do các trung tâm hướng nghiệp - việc làm phụ trách, trung tâm

này chỉ đảm nhiệm công việc dạy nghề cho học sinh THCS chứ chưa hiểu gì về công

tác GDHN theo nghĩa đích thực của nó.

2.3.1.2. Nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

về thị trường lao động

* Nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên

Quang về thị trường lao động của đất nước.

Thị trường lao động được hiểu như là một nhu cầu lao động của xã hội đối với

một ngành nghề nào đó. Đối với học sinh THCS nhận thức thị trường lao động thể

hiện nhận thức về nhu cầu xã hội đối với nghề, nhu cầu đào tạo trong các trường dạy

nghề trong giai đoạn hiện nay.

Để tìm hiểu về nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

35

Tuyên Quang về thị trường lao động của đất nước, tác giả đưa ra một số ngành quan trọng

và quen thuộc đối với các em, trong đó có các ngành mà đất nước đang rất cần lao động,

tác giả đặt câu hỏi “Theo em, hiện nay đất nước ta thiếu nhiều nhất cán bộ trong lĩnh vực

nào ?” Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Ý kiến về nghề lao động còn thiếu

Ý kiến về nghề lao động còn thiếu SL TL

Kỹ sư trong các lĩnh vực khoa học 155 28,39%

Giáo viên, bác sĩ 140 25,64%

Công nhân kỹ thuật lành nghề 114 20,88%

Công nghệ thông tin 105 19,23%

Các nghề khác 32 5,86%

Theo kết quả điều tra và phân tích ở bảng 2.7, tác giả rút ra được các nhận xét

sau đây:

- Các em cho rằng lĩnh vực đất nước thiếu nhiều lao động nhất là kỹ sư trong

các lĩnh vực khoa học (với 155 ý kiến - chiếm 28.39%), kế đến là giáo viên, bác sĩ

(với 140 ý kiến - chiếm 25.64%), đứng thứ 3 là công nhân kỹ thuật lành nghề (với

114 ý kiến - chiếm 20.88%), Công nghệ thông tin (với 105 ý kiến - chiếm 19.23%),

Các nghề khác có (32 ý kiến - chiếm 5.86%) chọn các nghề nghiệp khác.

Như vậy, các em cho rằng lĩnh vực thiếu nhiều lao động của đất nước hiện nay

là kỹ sư, giáo viên - bác sĩ, công nhân kỹ thuật lành nghề, điều này chứng tỏ các em

học sinh THCS huyện Chiêm Hóa cũng hiểu được phần nào thị trường lao động của

đất nước nhưng các em chưa hiểu rõ tỷ lệ cân đối giữa cán bộ có trình độ cao với

trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật lành nghề, các em chưa thấy được tính cấp

thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật với số lượng và chất lượng

cao đó là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá

và hiện đại hoá đất nước, một nước đông dân, giàu tài nguyên nhưng trình độ phát

triển còn thấp.

Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam 2011 - 2020 thể hiện ở

Quyết định Số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Chính phủ đã phê duyệt. Được thể

36

hiện rõ ở bảng 2.8 dưới đây.

Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam

giai đoạn 2011 - 2020

Chỉ tiêu 2010 2015 2020

1. Tỉ lệ lao động qua đào tạo (%) 40,0 55,0 70,0

2. Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề (%) 25,0 40,0 55,0

3. Số sinh viên Đại học - Cao đẳng trên 200 300 400 10.000 dân

4. Số trường dạy nghề đạt đẳng cấp - 5 >10 quốc tế (trường)

5. Số trường đại học xuất sắc đẳng cấp - - >4 quốc tế (trường)

6. Nhân lực có trình độ cao trong một

số lĩnh vực đột phá (người)

- Quản lý nhà nước, hoạch định chính 15.000 18.000 20.000 sách và quan hệ quốc tế

- Giảng viên đại học - cao đẳng 77.500 100.000 160.000

- Khoa học - công nghệ 40.000 60.000 100.000

- Y tế, chăm sóc sức khỏe 60.000 70.000 80.000

- Tài chính ngân hàng 70.000 100.000 120.000

- Công nghệ thông tin 180.000 350.000 550.000

Qua bảng dự báo tác giả nhận thấy: Yêu cầu cấp bách hiện nay của đất nước ta

trong việc đào tạo là cần điều chỉnh cơ cấu đào tạo nghề nghiệp và trung học chuyên

nghiệp, giảm tỷ lệ đại học để đảm bảo căn đối cơ cấu nguồn nhân lực. Để đáp ứng

nhu cầu trên cần mở rộng các cơ sở đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp và dạy nghề, đồng thời cần điều chỉnh cơ cấu các ngành nghề. Ta thấy

xu hướng trong những năm tới, đất nước ta sẽ tăng tỷ lệ đào tạo trong lĩnh vực kỹ

thuật công nghệ, khoa học và nông lâm ngư nghiệp, y - dược, đồng thời giảm tỷ lệ

kinh tế, luật và sư phạm.

Nhìn chung, học sinh THCS huyện Chiêm Hóa nhận thức về nhu cầu nhân lực

trong các lĩnh vực chưa hoàn toàn chính xác, đầy đủ. Các em chưa cập nhật các thông

37

tin liên quan đến sự phát triển của các ngành nghề, dự kiến điều chỉnh cơ cấu đào tạo

ngành nghề và các loại hình đào tạo. Nếu so sánh với các mức độ nhận thức đã đưa ra

thì có thể xếp các em ở mức độ nhận thức thứ hai.

Tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng trên, theo sự điều tra của tác giả là do

giáo dục ở cấp THCS chủ yếu là dạy chữ, ít quan tâm đến việc dạy nghề và nhận thức

của học sinh hầu như mang tính tự phát bởi thiếu sự tư vấn của nhà trường, gia đình

và xã hội.

* Nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên

Quang về thị trường lao động địa phương.

Cùng với việc tìm hiểu nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm

Hóa về thị trường lao động nước ta hiện nay, tác giả tiến hành tìm hiểu nhận thức của

học sinh với câu hỏi “Hãy kể tên những nghề trong xã hội hiện nay mà em biết? (ít

nhất 2 nghề). Ở địa phương của chúng ta hiện nay đang cần lao động trong lĩnh vực

nào? Qua thống kê tác giả thu được trên 20 nghề mà các em lựa chọn, lấy những nghề

có ý kiến lựa chọn nhiều, có kết quả như bảng 2.9.

Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về thị trường lao động của địa phương

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Tổng số

Biết

Nghề

SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %

1 đến 4 nghề

86

67.7

80

56.3

49

36.3

34

23.9 249 45.6

Những

4 đến 8 nghề

32

25.2

49

34.5

71

52.6

86

60.6 238 43.6

nghề em

biết

Trên 8 nghề

9

7.1

13

9.2

15

11.1

22

15.5

59

10.8

Giáo viên

22

17.3

24

16.9

18

13.3

12

8.5

76

13.9

Y - Dược

14

11.0

21

14.8

16

11.9

20

14.1

71

13.0

Những

Thuỷ sản

29

22.8

31

21.8

36

26.7

31

21.8 127 23.3

nghề

Nông nghiệp

10

7.9

12

8.5

8

5.9

8

5.6

38

7.0

địa

Công nghiệp

18

14.2

23

16.2

26

19.3

22

15.5

89

16.3

phương

10

7.9

12

8.5

14

10.4

30

21.1

66

12.1

đang

Công nhân kỹ thuật

cần

Du lịch

8

6.3

6

4.2

6

4.4

5

3.5

25

4.6

16

12.6

13

9.2

11

8.1

14

9.9

54

9.9

Các nghề khác

38

Thông qua việc biết nghề của học sinh ta có biểu đồ của hình cột 2.1 sau:

Biểu đồ 2.1. Sự hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THCS

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, mức độ biết nghề của các em là quá thấp và việc kể

tên các nghề mà các em biết có liên quan đến trình độ học vấn của các em. Các em

học ở lớp cao hơn thì biết được nhiều nghề hơn. Điều này chúng ta có thể khẳng định

rằng nhận thức về nghề nghiệp của học sinh đồng biến với trình độ học thức của các

em, khi các em càng được tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp bên ngoài thì càng được

bổ xung nhiều tri thức bổ ích, và ngược lại nếu việc học chỉ đơn thuần là học chữ thì

các em sẽ thiếu thông tin về nghề nghiệp gây khó khăn cho các em trong việc lựa

chọn nghề nghiệp.

Mức độ lựa chọn các ngành mà địa phương đang cần là quá nhiều (19 nghề), lại

không có sự chênh lệch cao, điều đó cho thấy các em còn mơ hồ đối với cách chọn lựa,

các em chọn nhiều ở nghề Lâm nghiệp (với 128 ý kiến - 23.26%), sự đánh giá của các

em trong lĩnh vực này là có căn cứ. Điều này xuất phát từ thực tế bởi Tuyên Quang là

một tỉnh diện tích rừng lớn nhất cả nước, vì thế cần một nguồn nhân lực có trình độ cao

để đáp ứng cho thị trường lao động đó.

- Ngành công nghiệp cũng được các em xem trọng (với 89 ý kiến - chiếm

16.3%), qua đó chúng ta thấy bước đầu các em nhìn nhận có hướng tích cực bởi

Tuyên Quang là một tỉnh giàu tiềm năng nhưng chưa được khai thác và đầu tư đúng

mức, đội ngũ lao động có trình độ cao trong lĩnh vực công nghiệp là rất hiếm, đa số là

từ tỉnh khác về nhưng về được vài năm rồi đi. Quan trọng hơn là đội ngũ có trình độ

39

cao của địa phương thì không đóng góp công sức của mình cho quê hương mà đi

công tác ở các vùng khác có điều kiện hơn. Điều này phải nhìn nhận lại chính sách

của tỉnh đã đề ra.

- Một số ý kiến khác thì cho rằng hiện tại ở địa phương đang rất cần đội ngũ giáo

viên và y dược. Thực tế cho thấy là những năm qua Tuyên Quang xảy ra tình trạng vừa

thừa, vừa thiếu trong giáo viên, thừa các môn toán, văn, lý,… nhưng lại thiếu nhiều giáo

viên kỹ thuật, và các bộ môn năng khiếu, dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm cho nên chất

lượng giảng dạy kém. Ngành y - dược thì đa số là cán bộ vừa học vừa làm nên công việc

chữa trị chưa đáp ứng được cho xã hội.

- Ngành công nhân kỹ thuật lành nghề cũng được các em quan tâm (với 66 ý

kiến - chiếm 12.09%), các em nhận thức được một phần nào về sự thiếu hụt công

nhân có tay nghề cao thông qua nguồn thông tin đại chúng. Theo điều tra những năm

gần đây, đa số học sinh THCS bỏ học khi tốt nghiệp cấp 2, không phải các em đi học

nghề mà tham gia vào thị trường lao động, các em đi khắp nơi để tìm việc làm, nhiều

nhất là ở tỉnh Bình Dương, TP Hà Nội… trong các khu công nghiệp, do chưa được

đào tạo nghề nghiệp nên các em lao động trong điều kiện hết sức nặng nhọc mà đồng

lương lại không cao.

- Một số ngành thế mạnh ở Tuyên Quang mà chưa được các em quan tâm lựa

chọn đó là “du lịch” (với 25 ý kiến - chiếm 4.58%). Như chúng ta đã biết Tuyên

Quang là một tỉnh miền núi, có nhiều di tích lịch sử, nơi đây giàu tài nguyên rừng,

đặc biệt là còn hoang sơ và có các loài thú quí hiếm, có nhiều danh lam thắng cảnh

đẹp mà chưa được đầu tư đúng mức. Việc phát triển ngành du lịch sinh thái ở Tuyên

Quang là một vấn đề quan trọng và cần thiết, song việc làm thế nào để các em học

sinh thấy được tiềm năng đó mà ra sức phục vụ thì lại khó hơn. Ngành xây dựng còn

rất mới và đang cần nhiều nhân lực ở Tuyên Quang nhưng có vài ý kiến lựa chọn,

điều đó cho ta thấy thực trạng nhận thức của học sinh còn quá kém, các em chưa

được trang bị kiến thức về ngành nghề.

Tóm lại, qua việc khảo sát thực trạng về nhận thức nghề nghiệp của học sinh

cho thấy các em chưa hiểu gì về khái niệm nghề, chưa hiểu rõ nhu cầu đòi hỏi nguồn

nhân lực của đất nước và của địa phương. Các em chỉ nhìn thấy được mặt ngoài của

nghề nghiệp thông qua nguồn thông tin tự phát có từ các nguồn thông tin đại chúng,

chưa có cơ sở khoa học. Do đó, việc cung cấp kiến thức về nghề nghiệp cho các em là

40

một việc làm quan trọng và cần thiết.

2.3.2. Thực trạng về sự hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

* Việc biết được hứng thú của học sinh về một nghề nghiệp trong tương lai có

ý nghĩa rất quan trọng trong công tác GDHN ở trường THCS, nó giúp cho chúng ta

thấy được ý định nghề nghiệp của các em trong tương lai, từ đó chúng ta có thể

khuyến khích các em nếu nghề nghiệp đó là phù hợp với bản thân và xã hội, ngược

lại nếu nghề nghiệp đó chưa phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội chúng ta có thể

điều chỉnh hướng chọn nghề của các em.

Việc điều chỉnh hướng chọn nghề của học sinh là một trong những công tác

cần thiết để cụ thể hoá quá trình gắn mục tiêu đào tạo của trường phổ thông với mục

tiêu kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong cả nước, là biện pháp tích cực để

hình thành sự sẵn sàng tâm lí đi vào lao động, phù hợp với sự phân công xã hội.

Để tìm hiểu sự hứng thú của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tác giả đã tiến

hành điều tra, tác giả đưa ra một danh sách có nhiều ngành quan trọng đối với địa phương

và đất nước, và đặt ra câu hỏi: “Em hãy chọn một nghề mà em thấy hứng thú nhất”. Phân

tích câu trả lời của học sinh tác giả được kết quả ở bảng 2.10.

Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh về nghề yêu thích

Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tổng số Biết Nghề SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %

Giáo viên 28 17.3 34 16.9 28 13.3 32 8.5 122 20,51 Nhận

Y - Dược 14 11.0 21 14.8 26 11.9 20 14.1 81 14,84 thức của

CA-QĐ 13 10,8 21 14.8 25 11.0 19 13,5 78 13,4 học sinh

về nghề Các nghề 16 12.6 13 9.2 11 8.1 14 9.9 54 9.9 yêu thích khác

Qua kết quả điều tra ở bảng 2.10, tác giả rút ra ý kiến nhận xét như sau:

- Nhận thức nghề nghiệp của các em được trải đều ở các ngành, các em lựa chọn

16 nhóm ngành, ngành giáo viên được các em ưu tiên lựa chọn nhiều nhất (với 112 ý

41

kiến - chiếm 20,51%), kế đến là ngành y - dược (với 81 ý kiến - chiếm 14,84%), đứng

thứ 3 là ngành công an - quân đội (với 78 ý kiến - chiếm 14,29%)… Điều này cho

chúng ta thấy hứng thú nghề nghiệp của các em còn mang nặng thành kiến, chưa phù

hợp với thị trường lao động của đất nước.

- Các ngành nghề mà xã hội đang cần thì chưa được các em quan tâm nhiều ,

công nhân kỹ thuật (với 52 ý kiến - chiếm 9,52%); ngành kỹ sư (với 72 ý kiến - chiếm

13.19%); ngành công nghệ thông tin (với 57 ý kiến - chiếm 10.44%).

- Các ngành cán bộ tổ chức, nhà văn - nhà thơ không được các em quan tâm

nhiều, chỉ chiếm 2.93% và 2.20%.

- Còn khá nhiều học sinh không hứng thú với nghề nghiệp đã đưa ra, điều này

chứng tỏ sự lựa chọn của các em chưa đi đúng hướng, hay chưa quan tâm đến vấn đề

lựa chọn nghề nghiệp.

- Các em không hứng thú nhiều với nghề Cán bộ tổ chức (chiếm 2.93%) và

nghề Nhà văn - nhà thơ (chiếm 2.2%), bởi các em cho rằng những ngành nghề đó hầu

như đã lỗi thời và không được xã hội đánh giá cao.

Tóm lại, qua việc khảo sát hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường

THCS ở huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang chúng ta nhận thấy các em hứng thú nghề

nghiệp khá đa dạng, nhưng chưa đi vào thực tế của thị trường lao động của địa

phương và xã hội. Các em chịu sự tác động nhiều từ phía gia đình, các ngành nghề

được em hứng thú nhiều thì chưa đúng nhu cầu phát triển của đất nước và địa phương

trong tương lai, các nghề các em ít hứng thú thì đất nước và địa phương có nhu cầu

phát triển.

Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này, tác giả nhận thấy nguyên nhân chính là do

các em quá thiếu thông tin về các ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề mũi nhọn

trong nền kinh tế quốc dân cũng như các ngành nghề cần phát triển ở địa phương các

em. Nhà trường THCS và địa phương chưa tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết của

trung ương và địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giúp các em trong

lựa chọn nghề nghiệp tốt hơn, phù hợp hơn, đáp ứng xu thế phát triển ngành nghề của

xã hội và của địa phương.

* Khi biết được hứng thú của học sinh, tác giả tiến hành tìm hiểu thực trạng lí

do để dẫn đến những hứng thú đó. Tác giả khảo sát bằng cách đưa ra nhiều lí do sau

42

đó đặt câu hỏi “Tại sao em lại hứng thú với nghề đó ?

Bảng 2.11. Phân tích hứng thú với nghề

Sự hứng thú với nghề SL TL

Ước muốn của bản thân quyết tâm học tập để thoát ly khỏi 101 18,35% nông thôn

Gia đình và người thân khuyên bảo 85 15,57%

Được xã hội đánh giá cao 73 13,37%

Thầy cô và bạn bè khuyên bảo 56 10,26%

Do thu nhập 49 8,97%

Với kết quả phân tích ở bảng 2.11, tác giả đưa ra những nhận xét như sau:

- Học sinh lựa chọn trong 8 lí do mà tác giả đưa ra, không có lý do khác. Theo sự

thống kê trong điều tra, thì thứ tự các em cho rằng: Lí do đầu tiên dẫn đến hứng thú nghề

nghiệp của các em là do “Ước muốn của bản thân” (với 101 ý kiến - chiếm 18.50%), xếp

thứ 2 là do “Gia đình và người thân khuyên bảo” (với 85 ý kiến - chiếm 15.57%), xếp thứ

3 là do “Được xã hội đánh giá cao ” (với 73 ý kiến - chiếm 13.37%), xếp thứ 4 là do “Thầy

cô và bạn bè khuyên bảo” (với 56 ý kiến - chiếm 10.26%),… và xếp ở vị trí cuối cùng là

“Do thu nhập cao”; “có nhiều người chọn nghề nghiệp đó” và “được công tác gần nhà”

(với 49 ý kiến - chiếm 8.97%).

- Sự chênh lệch giữa các lí do là không cao, điều đó cho chúng ta thấy có

nhiều yếu tố chi phối đến lí do dẫn đến hứng thú nghề nghiệp của các em, do đó làm

cho các em không nhìn nhận rõ ràng đâu là lí do chính đáng.

- Có nhiều nhất ý kiến chọn lí do dẫn đến hứng thú nghề nghiệp là “Do ước muốn

của bản thân” với 101 ý kiến - chiếm 18.50%. Điều này cho ta thấy các em học sinh

THCS cũng có ước mơ về nghề nghiệp trong tương lai của mình, nhưng những mơ ước

đó không phù hợp với sự phát triển của xã hội, các em chỉ nhìn thấy nghề nghiệp ở

những khía cạnh bên ngoài mà thôi, có thể là các em thích nghề đó là vì xung quanh

mình có nhiều người đã thành công trong nghề nghiệp đó, hay nghề nghiệp đó mang lại

vị thế trong xã hội,... Chứ các em chưa biết được những khả năng và sự phù hợp nghề

của mình đối với nghề mình chọn.

- Việc chọn nghề của học sinh THCS chịu ảnh hưởng của gia đình và người

thân cũng được các em chọn nhiều, có tới 85 ý kiến - chiếm 15.57%. Điều này sẽ ảnh

hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các em khi lựa chọn nghề nghiệp. Tích cực khi gia

đình luôn quan tâm, theo dõi, động viên việc học của các em, thì sẽ nhận ra được ý

43

thích và sự phù hợp và năng lực nghề nghiệp của các em, từ đó cho lời khuyên chính

đáng, giúp các em trong việc lựa chọn ngành nghề trong tương lai. Ngược lại, với các

gia đình phong kiến, bảo thủ thấy lợi ít trước mắt mà không chú ý gì đến việc học, và

khả năng phù hợp nghề của các em, buộc các em lựa chọn ngành nghề mà các em

không thích, từ đó gây hiệu quả nghiêm trọng cho bản thân, gia đình và xã hội.

- Lí do thứ ba các em cho rằng nguyên nhân dẫn đến hứng thú nghề nghiệp của

các em là do nghề đó được “Xã hội đánh giá cao” với 73 ý kiến - chiếm 13.37%. Điều

này có thể xuất phát từ thực tế cuộc sống xã hội xung quanh các em.

- Có rất ít các em cho rằng thầy (cô) làm ảnh hưởng đến khả năng chọn nghề

của các em “với 68 ý kiến - chiếm 12.45%”, điều này cho ta thấy vai trò của nhà

trường trong việc định hướng sự lựa chọn nghề nghiệp cho các em là chưa sâu sắc.

- Việc học sinh không chú ý nhiều đến lí do “thị trường lao động đang cần”

(với 65 - chiếm 11.90%) cho ta thấy xu hướng chọn nghề của các em không vì mục

đích đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và của địa phương mà theo ý thích của

bản thân mình. Nguyên nhân của việc này là do một phần các em còn quá nhỏ nên

chưa có suy nghĩ nhiều đến việc lựa chọn nghề nghiệp, cộng thêm chưa được các thầy

cô khuyên bảo và chỉ dẫn.

- Học sinh ở vùng thành thị lệ thuộc vào gia đình nhiều hơn ở nông thôn.

THCS Vĩnh Lộc (với 43 ý kiến - chiếm 23.12%), THCS Ngọc Hội (với 20 ý kiến -

chiếm 11.24%), THCS Xuân Quang (với 22 ý kiến - chiếm 12.9%). Điều này cho ta

thấy ở vùng nông thôn ít chăm sóc và quan tâm tới việc học của các con mình như ở

thành thị.

- Học sinh Nam xem trọng lời khuyên của thầy cô và bạn bè hơn học sinh nữ:

Nam (với 50 ý kiến - chiếm 14.71%); Nữ (với 18 ý kiến - chiếm 8.74%). Học sinh nữ

xem trọng lời khuyên của gia đình nhiều hơn học sinh nam: Nữ (với 50 ý kiến - chiếm

24.27%), Nam (với 35 ý kiến - chiếm 10.29%).

- Một số em cho rằng lí do “có thu nhập cao” (10.26%); “có nhiều người chọn

nghề nghiệp đó” và được công tác gần nhà” (chiếm 8.97%), cũng ảnh hưởng đến lí do

hứng thú nghề nghiệp của các em.

Tóm lại, qua việc điều tra lí do ảnh hưởng đến hứng thú nghề nghiệp của các em

cho ta thấy các em chưa biết được lí do chính đáng quyết định đến sự lựa chọn nghề

nghiệp của mình, do đó mức độ chọn lựa được được chia đều, không chênh lệch nhau.

Việc tìm hiểu lí do dẫn đến hứng thú nghề nghiệp của các em là vô cùng quan trọng, nó

giúp cho nhà trường, gia đình biết được hứng thú nghề nghiệp của các em và vì sao các

44

em lại có hứng thú đó. Nếu hứng thú đó phù hợp với bản thân, nhu cầu của địa phương

và xã hội thì ta khuyến khích các em, ngược lại chúng ta có thời gian điều chỉnh để các

em đi chọn nghề một cách đầy tự tin hơn.

2.3.3. Thực trạng về hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

2.3.3.1. Khảo sát về những định hướng của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết mà từ lâu chúng ta chưa chú

trọng tới, có thể nói rằng nếu như ở cấp THCS chúng ta chưa theo dõi và hướng dẫn

các em có một hướng đi tốt cho bản thân mình thì sẽ dẫn đến sai lầm trong việc chọn

nghề nghiệp trong tương lai của các em gây sự lãng phí làm tổn hại đến xã hội.

Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, tác giả đã tiến hành điều tra với câu hỏi

“Em sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp THCS ?”. Phân tích câu trả lời của học sinh tác giả

thu được kết quả ở bảng 2.12.

Bảng 2.12. Định hướng tương lai của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Tổng số

TT

Hướng đi

SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %

01 Học lên THPT

123 96.9 137 96.5 127 94.1 127 89.4 514 94.1

02 Học các trường THCN

0

0.0

2

1.4

3

2.2

2

1.4

7

1.3

03 Học nghề

0

0.0

1

0.7

2

1.5

8

5.6

11

2.0

04 Tham gia vào LĐSX

0

0.0

0

0.0

3

2.2

5

3.5

8

1.5

05 Chưa quyết định

4

3.1

2

1.4

0

0.0

0

0.0

6

1.1

Qua thống kê khảo sát ở bảng 12, tác giả rút ra được các nhận xét sau:

- Có tới 514 ý kiến - chiếm 94.1% học sinh được khảo sát muốn học lên THPT.

- Các trường THCN chỉ có 7 ý kiến - chiếm 1.3%, học nghề chiếm 2.0%, tham

gia vào lao động sản xuất 1.5%, chưa quyết định 1,1%.

Qua trên cho chúng ta thấy hầu hết học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang đều muốn học lên THPT, các hướng đi khác chỉ chiếm số lượng rất thấp.

Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này, ta thấy rằng ở Tuyên Quang ít có nơi nào

tiếp nhận lao động có trình độ THCS vào làm việc, muốn có việc làm phải đi lên các

tỉnh khác hay là Hà nội, và các khu công nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai,… Điều

đó đã buộc các em phải học lên cao dù rằng hoàn cảnh gia đình còn túng thiếu. Ngoài

ra ở Tuyên Quang rất ít trường THCN, dạy nghề tiếp nhận học sinh chưa qua THPT do

45

đó khi các em tốt nghiệp THCS chẳng biết phải làm gì ngoài việc phải tiếp tục học lên.

Một nguyên nhân khác nữa là người dân Tuyên Quang luôn có quan niệm rằng, mặc dù

gia đình còn nhiều khó khăn nhưng bằng mọi cách cũng cho con mình học hết cấp

THPT rồi tính, nếu có khả năng thì học tiếp, bằng không thì tìm việc mà làm. Tất cả

vấn đề trên đã tác động vào học sinh THCS cho nên các em chẳng biết phải làm gì

ngoài việc học tiếp.

2.3.3.2. Khảo sát về hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS ở

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Ở Tuyên Quang, việc lựa chọn phân ban của học sinh bị mất cân đối hơn: trừ một

số trường điểm ở tại thành phố Tuyên Quang, thì đa số các em chỉ chọn ban cơ bản, một

số ít các em chọn ban tự nhiên, còn tỷ lệ chọn ban khoa học xã hội thì quá thấp, thậm chí

có trường chưa đủ một lớp học. Nguyên nhân dẫn đến điều này thì rất nhiều, nhưng dễ

nhận thấy khá rõ nguyên nhân chủ yếu là do ở cấp THCS chưa trang bị đầy đủ cho học

sinh khi bước vào ngưỡng cửa của trường PTTH.

Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này, tác giả đã điều tra các em, với câu hỏi “Nếu

học lên cấp 3 em sẽ chọn ban nào ?”. Thống kê kết quả điều tra, tác giả thu được kết

quả ở bảng 2.13.

Bảng 2.13. Hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Tổng số

TT

Ban

SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %

01 Khoa học Tự nhiên

30 23.6 36

25.4

30

22.2

22

15.5 118 21.6

02 Khoa học XH-NV

18 14.2 14

9.9

10

7.4

8

5.6

50

9.2

03 Cơ bản

49 38.6 72

50.7

89

65.9 112 78.0 322 59.0

04 Chưa quyết định

30 23.6 20

14.0

6

4.4

0

0.0

56

10.6

Theo số liệu thống kê và điều tra ở bảng 2.13, tác giả có các nhận xét sau:

- Học sinh chọn nhiều ở bang cơ bản với 322 ý kiến - chiếm 59%.

- Ban khoa học tự nhiên với 118 ý kiến - chiếm 21.6%.

- Ban khoa học xã hội và nhân văn có 56 ý kiến chiếm 10.6%.

Việc chọn nhiều ở ban cơ bản cho chúng ta thấy hướng đi của học sinh THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang chưa được xác định rõ ràng, các nguyên nhân

dẫn đến điều này là do ở cấp học THCS các em chưa được hướng nghiệp một cách sâu

sắc, các giáo viên chỉ chú trọng dạy các kiến thức khoa học cơ bản, không theo dõi và

46

hướng dẫn cho học sinh cách chọn phân ban và ngành nghề phù hợp.

Một nguyên nhân khác nữa là nhà trường phổ thông chưa chuẩn bị sẵn sàng để

đón các em vào các phân ban theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, nguyên nhân

của điều này là do trước đây các trường đã quen với hình thức dạy đại trà, không

nghiêng về môn nào, vả lại nhà trường còn thiếu quá nhiều cơ sở vật chất cũng như

đội ngũ thầy cô giáo có chuyên môn trong các lĩnh vực kỹ thuật và năng khiếu nên

làm chậm phát triển ở môi trường phổ thông.

Một nguyên nhân khác là học sinh cấp THCS huyện Chiêm Hóa chịu tác động

mạnh từ phía gia đình nên không thể làm theo ý thích của mình, đành học ban cơ bản để

sau này có thể làm theo ý gia đình, đồng thời cũng có thể thực hiện ước mơ của mình.

Ban Xã hội có quá ít học sinh chọn lựa, nguyên nhân dẫn đến điều này có lẽ là

do nhu cầu của xã hội. Các em cho rằng nghề văn chương và các nghề trong lĩnh vực

khoa học xã hội khác hiện nay đã lạc hậu và không được xã hội xem trọng, do đó mặc

dù các em rất thích và có năng khiếu với ban này cũng đành chấp nhận chọn ban cơ

bản để mai ra chọn cho mình một nghề được xã hội xem trọng và mang lại cho mình

nhiều tiền tiền và địa vị xã hội.

Có nhiều ý kiến chưa quyết định chọn ban nào, nhiều nhất là ở lớp 6 và lớp 7

với 30 ý kiến và 20 ý kiến. ở các lớp này các em mới bước vào ngưỡng cửa của

trường THCS cho nên các em chưa được các thầy cô cho biết các hướng đi vào các

ban khi học lên, bên cạnh đó một số học sinh không chú tâm nhiều đến nguồn thông

tin đại chúng nên các em chưa nắm được hướng đi của mình, điều này là vô cùng

quan trọng.

Qua các phân tích trên, một lần nữa cho chúng ta thấy môi trường giáo dục

THCS ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang chưa làm tốt khâu GDHN, do đó chưa

đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của các em học sinh, đồng thời chưa cho thấy được vai trò của

mình trong việc định hướng sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh.

Tóm lại, qua việc khảo sát hướng đi của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang và hướng lựa chọn phân ban, chúng ta nhận thấy các em có hoài

bão trong việc học, trong tư tưởng nhận thức của các em thì việc học lên cao hơn là

vô cùng quan trọng. Nhà trường THCS chưa thể hiện hết vai trò của mình, còn chú

trọng quá nhiều trong cách dạy chữ, chưa chú ý đến vai trò và tầm quan trọng của

công tác GDHN trong giai đoạn hiện nay, do đó nên chưa chuẩn bị sẵn sàng cho các

em đi vào thị trường lao động sản xuất, đồng thời chưa cho các em thấy rõ mình sẽ

47

học ban nào khi học lên cao hơn.

2.4. Thực trạng công tác GDHN và quản lý GDHN cho học sinh các trường THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

2.4.1. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho học sinh các trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Chúng ta thấy rằng, công tác GDHN trong trường THCS là vô cùng quan trọng

và cấp bách, nó giúp cho học sinh hiểu biết thêm về thị trường lao động của đất nước và

của địa phương để từ đó các em có sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với bản thân mình.

Nhưng để công tác GDHN trong trường THCS đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải có

biện pháp phù hợp, biện pháp đó thể hiện qua phương pháp truyền đạt của thầy(cô) giáo,

hay cách thức tổ chức của nhà trường tuỳ vào từng điều kiện mà ta thực hiện một cách

tốt nhất và khoa học nhất. Về phía nhà trường THCS có thể hướng nghiệp thông qua việc

tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp theo chương trình của Bộ giáo dục đã quy định,

đồng thời phải tổ chức cho các em tham quan các cơ sở sản xuất tại địa phương, mở lớp

học nghề hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề,… Về phía giáo viên con đường mang

lại hiệu quả nhất là thông qua các tiết dạy của mình, giáo viên có thể lồng ghép nội dung

có mang tính ngành nghề để các em nhìn thấy được môn học nào phù hợp với ngành

nghề nào, hay thông qua các môn học, giáo viên cho học sinh biết thêm về các ngành

nghề và sự phát triển của các ngành nghề trong giai đoạn hiện nay.

Để tìm hiểu thực trạng về việc thực hiện các hoạt động giáo dục hướng nghiệp

trong các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và nhằm tìm ra biện

pháp hợp lí, tác giả đã tiến hành điều tra 72 cán bộ - giáo viên , 528 học sinh của 5

trường và 122 phụ huynh học sinh của 5 trường đó, 20 cán bộ Đoàn Thanh niên - CB

phòng lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Nội dung điều tra: Tác giả đề nghị giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh

đưa ra những nhận xét, đánh giá về các hoạt động GDHN trong nhà trường đã tổ chức

cho học sinh.

2.4.1.1. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên và học sinh về việc sử dụng các con

đường GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay

* Ý kiến đánh giá của giáo viên về việc sử dụng các con đường GDHN trong

trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay.

Việc áp dụng các con đường GDHN vào các trường THCS huyện Chiêm Hóa

hiện nay là vô cùng cần thiết và cấp bách. Nhất là con đường GDHN qua các môn học,

bởi theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục - Đào tạo thì chỉ có lớp 9 mới có tiết

48

sinh hoạt hướng nghiệp, do đó để trang bị kiến thức nghề nghiệp cho học sinh ở các lớp

6, 7, 8 chỉ nhờ vào việc giảng dạy các môn học, nhất là các bộ môn về kỹ thuật (công

nghệ). Để tìm hiểu rõ hơn việc sử dụng các con đường GDHN ở các trường THCS

huyện Chiêm Hóa hiện nay, tác giả khảo sát điều tra 42 cán bộ giáo viên, trong đó có

16 cán bộ - giáo viên chuyên ngành công nghệ; 13 cán bộ - giáo viên chuyên ngành

toán, lý, hóa, sinh; 13 cán bộ - giáo viên chuyên ngành xã hội. Với câu hỏi “Trong các

hình thức tổ chức GDHN, thầy cô sử dụng ở mức độ nào? Và hiệu quả của các hình

thức đó ra sao?”. Thống kê câu trả lời, tác giả được bảng 2.14.

Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên về con đường GDHN

trong trường thcs huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Hiệu quả Mức độ Kết

Con đường GDHN quả Thường Không Hiệu K. Hiệu Đôi khi xuyên bao giờ Quả Quả

SYK 24 45 3 31 41 1. HN thông qua

các môn học % 32.89 61.8 5.3 43.42 56.58

0 SYK 42 30 37 35 2. HN thông qua

0 % các buổi SHHN 59.21 40.79 51.32 48.68

0 SYK 5 67 2 70 3. Tổ chức tham

0 % quan cơ sở SX 7.89 92.11 3.95 96.05

15 2 18 54 SYK 55 4. Mở lớp học nghề % 75.00 21.05 3.95 25.00 75.00

0 SYK 2 70 1 71 5. Tổ chức các cuộc thi

0 tìm hiểu nghề % 3.95 96.05 2.70 100.00

Phân tích câu trả lời ở bảng 2.14, tác giả có nhận xét sau:

- Hướng nghiệp thông qua các môn học và hướng nghiệp thông qua mở lớp

học nghề được cán bộ giáo viên lựa chọn ở mức độ thường xuyên, với 24 ý kiến -

chiếm 32.89% và 55 ý kiến - chiếm 75%.

- Hướng nghiệp thông qua các môn học với sự lựa chọn thường xuyên là 24 ý

kiến - chiếm 32.89%, ở mức độ đôi khi là 45 ý kiến - chiếm 61.8% và ở mức độ

không bao giờ có 3 ý kiến - chiếm 5.3%.

+ Trong 25 ý kiến chọn mức độ thường xuyên có 18 cán bộ - giáo viên bộ môn

công nghệ lựa chọn - chiếm 72%; có 5 cán bộ giáo viên toán, lý, hoá, sinh - chiếm

49

20%; có 2 cán bộ - giáo viên xã hội - chiếm 8% .

+ Trong 47 ý kiến chọn mức độ đôi khi có 6 cán bộ - giáo viên bộ môn công

nghệ lựa chọn - chiếm 12.8%; có 22 cán bộ giáo viên toán, lý, hoá, sinh - chiếm

46.8%; có 19 cán bộ - giáo viên xã hội - chiếm 40.4% .

+ Trong 4 ý kiến chọn mức độ không bao giờ có 1 cán bộ - giáo bộ môn công

nghệ lựa chọn - chiếm 25.0%; có 1 cán bộ giáo viên toán, lý, hoá, sinh - chiếm

25.0%; có 2 cán bộ - giáo viên xã hội - chiếm 50.0% .

Biểu đồ 2.2. Hướng nghiệp của CB-GV thông qua các bộ môn

Theo biểu đồ 2.2 chúng ta thấy:

- Cán bộ - giáo viên bộ môn công nghệ, thường xuyên hướng nghiệp cho học

sinh thông qua tiết dạy của mình nhiều hơn các cán bộ - giáo viên bộ môn khác, kế

đến là cán bộ - giáo viên toán, hoá, sinh và cuối cùng là cán bộ - giáo viên các bộ

môn xã hội.

- Cán bộ - giáo viên bộ môn toán, hoá, sinh có mức độ hướng nghiệp đôi khi

cao hơn các cán bộ - giáo viên khác, kế đến là cán bộ - giáo viên xã hội, cuối cùng là

cán bộ - giáo viên lý - KTCN.

- Cán bộ - giáo viên xã hội chọn mức độ không bao giờ hướng nghiệp thông

qua các môn học cao nhất.

Qua việc phân tích trên, chúng ta khẳng định rằng, để đem lại hiệu quả cao

50

trong công tác GDHN trong trường THCS thì các cán bộ - giáo viên bộ môn công

nghệ chiếm ưu thế hơn. Đây là đội ngũ có thể làm nhiệm GDHN trong trường THCS

hiện nay nếu họ được trang bị thêm các kiến thức về GDHN.

- Qua số liệu ở bảng điều tra cũng cho thấy, hướng nghiệp thông qua các buổi

sinh hoạt hướng nghiệp, tổ chức tham quan cơ sở sản xuất, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu

nghề thì không có cán bộ - giáo viên lựa chọn mức độ thường xuyên.

Qua việc khảo sát lấy ý kiến của cán bộ - giáo viên về các con đường hướng

nghiệp trong nhà trường THCS cho ta thấy vai trò của nhà trường THCS trong công

tác GDHN cho học sinh là rất mờ nhạt, chưa giúp ích gì cho học sinh trong sự lựa

chọn phân ban và ngành nghề. Các giáo viên chưa biết vận dụng các hình thức, tổ

chức GDHN vào trong việc giảng dạy của mình. Đặc biệt là việc lồng ghép các kiến

thức có liên quan đến nghề nghiệp vào các tiết dạy, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến

việc định hướng đi cho các em sau này.

* Ý kiến đánh giá của học sinh về các con đường GDHN trong trường THCS

tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

Để tìm hiểu thực trạng về con đường GDHN, tác giả đã tiến hành điều tra với

câu hỏi: “Ở trường em, các hình thức, tổ chức hướng nghiệp cho học sinh được tổ chức

thông qua con đường nào?”.Thống kê ý kiến tác giả được bảng 2.15.

Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của học sinh về con đường GDHN

trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Mức độ

Kết

Con đường GDHN

quả

Đôi khi

Thường

Không

xuyên

bao giờ

25

274

SYK

0

1. HN thông qua

các môn học

47.99

52.01

%

0

420

118

SYK

0

2. HN thông qua

các buổi SHHN

76.56

23.44

%

0

478

50

SYK

0

3. Tổ chức tham

quan cơ sở SX

89.38

10.62

%

0

100

286

SYK

142

4. Mở lớp học nghề

18.50

54.21

%

27.29

516

12

SYK

0

5. Tổ chức các cuộc thi

tìm hiểu nghề

97.44

2.56

%

0

51

Qua số liệu điều tra trong bảng 2.15, tác giả rút ra các nhận xét sau:

- Các em cho rằng, ở trường THCS huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện

nay thì: Hướng nghiệp thông qua các môn học, hướng nghiệp thông qua các buổi sinh

hoạt hướng nghiệp, tổ chức tham quan cơ sở sản xuất, hướng nghiệp thông qua các

cuộc thi tìm hiểu nghề, đều không được thực hiện thường xuyên.

- Chỉ có mở lớp học nghề là được sử dụng thường xuyên, với 129 ý kiến -

chiếm 27.29%.

- Các em cũng cho rằng, hướng nghiệp thông qua mở lớp học nghề ở mức độ

đôi khi cao nhất, với 296 ý kiến - chiếm 54.21%, kế đến là hướng nghiệp thông qua

các môn học, với 284 ý kiến - chiếm 52.01%, đứng thứ 3 ở mức độ đôi khi này là

hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, với 128 ý kiến - chiếm

23.44%, và thấp nhất là hướng nghiệp thông qua các cuộc thi tìm hiểu nghề, với 14 ý

kiến - chiếm 2.56%.

- Số lượng học sinh chọn mức độ không bao giờ có các hình thức GDHN trong

trường THCS là khá cao: Đầu tiên là hướng nghiệp thông qua các cuộc thi tìm hiểu

nghề, học sinh chọn không bao giờ có là 516 ý kiến - chiếm 97.44%, kế đến là hướng

nghiệp thông qua tổ chức tham quan cơ sở sản xuất (chiếm 89.38%), tiếp theo là

hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp (chiếm 76.56%), hướng

nghiệp thông qua các môn học (chiếm 47.99%), hướng nghiệp thông qua mở lớp học

nghề (chiếm 18.50%).

Qua trên cho chúng ta thấy công tác GDHN ở các trường THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang là chưa có gì cả, chỉ dừng lại ở mức dạy nghề và

học nghề mà thôi.

2.4.1.2. Ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh về công tác GDHN trong trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay

Để biết thêm ý kiến của các bậc phụ huynh học sinh về công tác GDHN trong

trường THCS huyện Chiêm hóa hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra 68 bậc phụ

huynh ở 5 điểm trường. Trường THCS Phú Bình có 15 phụ huynh, Trường THCS

Ngọc Hội có 12 phụ huynh; trường THCS Vĩnh Lộc có 16 phụ huynh; trường Phổ

thông dân tộc nội trú THCS huyện Chiêm Hóa có 13 phụ huynh và Trường THCS

Xuân Quang có 12 phụ huynh. Tác giả đưa ra câu hỏi điều tra là “Các bậc phụ huynh

có suy nghĩ gì về công tác hướng dẫn lựa chọn nghề nghề nghiệp cho học sinh của

52

các trường THCS hiện nay ?”. Thống kê câu trả lời tác giả có bảng 2.16.

Bảng 2.16. Ý kiến của các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Công tác GDHN ở các trường

THCS huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang Điểm

trường Tốt Bình thường Chưa tốt

SYK SYK SYK % % %

5 33,3 7 46,7 20,0 3 Phú Bình

Ngọc Hội 4 33,3 6 50,0 16,7 2

Vĩnh Lộc 6 37,5 6 37,5 25,5 4

Nội trú 3 23,1 6 46,2 30,7 4

Xuân Quang 4 33,3 5 41,7 25,0 3

Tổng số 22 32,4 30 44,1 23,5 16

Phân tích số liệu trong bảng 2.16, tác giả đã rút ra một số nhận xét như sau:

- Đa số các bậc phụ huynh được điều tra đều cho rằng công tác GDHN ở các

trường THCS tỉnh Tuyên Quang là tốt, đáp ứng nhu cầu của học sinh, với số ý kiến tốt là

22 - chiếm 32,4%; bình thường là 30 ý kiến - chiếm 44,1% .

- Chỉ có 16 ý kiến - chiếm 23,5% các phụ huynh được điều tra cho rằng công

tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay là

chưa tốt.

Qua việc khảo sát các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường THCS

huyện Chiêm Hóa cho ta thấy: Đa số các bậc phụ huynh chưa nhận thức đúng đắn về

việc trang bị kiến thức nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm

Hóa hiện nay, các bậc phụ huynh thiếu trách nhiệm trong việc giáo dục nghề nghiệp

cho con em mình, đồng thời giao trách nhiệm đó cho nhà trường THCS quyết định.

2.4.1.3. Ý kiến đánh giá của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN trong

trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay

Để biết thêm ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN

trong trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra 20 cán

bộ và đoàn thể khác ở 5 cơ quan đoàn thể gồm Phòng Lao động TBXH 10 ý kiến,

xã Phú Bình có 3 ý kiến, xã Ngọc Hội có 2 ý kiến; Thị trấn Vĩnh Lộc có 3 ý kiến;

xã Xuân Quang có 2 ý kiến. Tác giả đưa ra câu hỏi “Sự phối hợp và lồng ghép các

hoạt động hướng nghiệp cho học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện

53

Chiêm Hóa” qua điều tra và Thống kê câu trả lời tác giả có bảng 2.17.

Bảng 2.17. Ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN

trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Thường xuyên Trung bình Không bao giờ TT Các cơ quan, đoàn thể khác

1 Phòng Lao động TBXH 2 Xã Phú Bình 3 Xã Ngọc Hội 4 Thị trấn Vĩnh Lộc 5 Xã Xuân Quang SYK % 10,0 1 0 0 0 0 SYK % 40,0 33,3 50,0 33,3 50,0 4 1 1 1 1 SYK % 50,0 66,7 50,0 66,7 50,0 5 2 1 2 1

Tổng số 1 5,0 8 40,0 11 55,0

Qua việc khảo sát các cơ quan, đoàn thể khác về công tác phối hợp quản lý

GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang cho ta thấy: Có đến

55% cán bộ được khảo sát cho rằng không bao giờ có sự phối hợp và lồng ghép các

hoạt động hướng nghiệp cho học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện Chiêm

Hóa chủ yếu ở các trường tổ chức giáo dục nghề nghiệp cho học sinh nhà quyết định.

Tóm lại, qua việc điều tra thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho

học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa chúng ta thấy các đối tượng điều tra

(Cán bộ - giáo viên, học sinh, các cán bộ đoàn thể khác và phụ huynh học sinh) đều

cho rằng công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay là qúa yếu,

hướng nghiệp chỉ dừng lại ở mức dạy nghề và học nghề phổ thông mà thôi. Các cán

bộ - giáo viên chỉ có nhiệm vụ dạy các kiến thức cơ bản là chủ yếu, không chú trọng

tới dạy nghề cho học sinh. Cán bộ - giáo viên chưa có kiến thức kỹ năng trong hướng

nghiệp, hướng nghiệp được các cán bộ - giáo viên THCS hiểu là chỉ dạy nghề cho

học sinh. Một số bạc phù huynh còn nhận thức kém trong công tác GDHN ở các

trường THCS, các bậc phụ huynh chỉ muốn con em mình học giỏi các môn văn hoá

khoa học cơ bản là đủ.

2.4.2. Thực trạng điều kiện phục vụ công tác GDHN ở các trường THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

2.4.2.1. Đội ngũ giáo viên cơ sở vật chất

* Đội ngũ giáo viên

Theo sự điều tra của người nghiên cứu, trong 76 cán bộ - giáo viên được

54

điều tra có tới 69 ý kiến - chiếm 98.8% đều cho rằng ở các trường THCS huyện

Chiêm Hóa hiện nay rất thiếu giáo viên dạy hướng nghiệp, còn lại 7 ý kiến cho

rằng thiếu. Tất cả các điểm trường hầu như không có giáo viên có kiến thức về

hướng nghiệp, do đó các trường rất ngại phải xếp lịch dạy hướng nghiệp theo

chương trình của Bộ giáo dục, mà chỉ mời các giáo viên ở trung tâm hướng nghiệp

- việc làm đến dạy vào các ngày thứ 7 và chủ nhật. Tìm hiểu vấn đề này tác giả đã

trò chuyện với thầy Hiệu trưởng trường THCS Thị trấn Vĩnh Lộc, thầy cho biết:

Thật sự trường rất thiếu giáo viên chuyên trách về GDHN, thầy cũng rất lo lắng về

vấn đề này, nhưng mấy năm nay chưa nghe phòng và sở có biện pháp gì nhằm cải

thiện tình trạng đó, thầy cho rằng, không có giáo viên nào trong nhà trường phụ

trách được mảng hướng nghiệp, đa số cho rằng quá khó, nhưng lại thiếu tài liệu để

tham khảo cho nên đành làm ngơ cho qua.

* Cơ sở vật chất (sách, tài liệu tham khảo, kết nối internet,…):

Để tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN, tác giả

cũng đã điều tra 76 cán bộ - giáo viên.

Bảng 2.18. Ý kiến của CB-GV về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN

ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa

Điều kiện phục vụ cho công tác

GDHN ở các trường THCS tỉnh Tuyên Quang Điểm

Tốt Tạm được Thiếu trường

SYK SYK SYK % % %

7,1 6 42,9 7 50,0 1 Phú Bình

5 38,5 8 61,5 Ngọc Hội

5,6 11 61,1 6 33,3 1 Vĩnh Lộc

12,5 8 50,0 6 37,5 2 Nội trú

5 35,7 9 64,3 Xuân Quang

5.3 36 47.4 36 47.4 4 Tổng số

Qua bảng 2.18, tác giả có một số nhận xét sau:

Như vậy, theo sự phân tích trên cho thấy chỉ có trường Nội trú, Vĩnh Lộc là cơ

sở vật chất tạm được, còn ba trường còn lại thì lại quá thiếu. Điều này chúng ta cũng

dễ hiểu, bởi trường trường Nội trú, Vĩnh Lộc được đóng tại thị trấn, nên có nhiều

nguồn thông tin, báo, đài nhiều hơn các điểm trường ở vùng nông thôn. Qua đây cũng

55

cho chúng ta thấy sự quan tâm của các cấp lãnh đạo giáo dục đối với các trường

THCS vùng nông thôn là chưa tốt, cần phải quan tâm và động viên hơn nữa để các

thầy cô giáo có được niềm tin mà cống hiến sức mình vì quê hương, đất nước.

2.4.2.2. Các khó khăn của CBGV và học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa

tỉnh Tuyên Quang khi thực hiện công tác GDHN

* Đối với CB-GV.

Bảng 2.19. Khó khăn của CB-GV khi thực hiện công tác GDHN

ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Địa bàn (%) Tần suất Những khó Thứ bậc Phú Vĩnh Nội Ngọc Xuân khăn Lần % Lộc trú Hội Quang Bình

Không có kiến 43.8 30 31.8 27 25.5 27 35.5 1 thức HN

Ít tài liệu 21.9 30 40.9 22 21.9 22 28.9 2 tham khảo

Ít thời gian 25 20 13.6 15 14.7 15 19.7 3

Nhà trường THCS 6.3 10 13.6 7 6.2 7 9.2 4 Chưa tạo điều kiện

Ý kiến khác 3.1 10 9.1 5 4.6 5 6.6 5

- Đa số các cán bộ - giáo viên được điều tra đều cho rằng, vấn đề khó khăn nhất

trong công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện

nay là kiến thức về hướng nghiệp (với 27 ý kiến - chiếm 35.5%). Các thầy cô đều cho

rằng hướng nghiệp cho học sinh là việc làm rất khó nhưng các thầy cô không được

trang bị thêm kiến thức gì nên không thể dạy được.

- Số cán bộ - giáo viên còn lại thì cho rằng, ít tài liệu tham khảo và ít thời gian,

vấn đề hướng nghiệp thì quá khó nhưng tài liệu tham khảo đưa về trường thì không

có, chỉ sách hướng nghiệp cho lớp 9 mà thôi, chưa cung cấp cho giáo viên tài liệu nói

về nghề nghiệp của đất nước và của địa phương, giáo viên tự trang bị cho mình

56

những kiến thức đó. Đây là một việc làm rất khó, thử hỏi ở những vùng nông thôn

như ở Chiêm hóa thì tìm đâu ra những kiến thức đó, khi ở đây các nguồn thông tin đại

chúng đều hạn chế.

* Đối với học sinh

Để điều tra khó khăn của học sinh khi tìm hiểu về nghề nghiệp, tác giả đã đưa

ra câu hỏi “Khi tìm hiểu về nghề nghiệp mà em định chọn, em thường gặp phải khó

khăn nào ?”. Thống kê câu trả lời, tác giả có bảng 20.

Bảng 2.20. Khó khăn của HS THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

khi tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp

Địa bàn (%) Tổng số Những Thứ Phú Ngọc Vĩnh Nội Xuân Tần Khó khăn bậc % Bình Hội trú Quang Lộc số

17.6 15.9 18.0 96 17.6 3 Ít sách Báo 14.0 21.3

30.2 31.2 33.0 174 31.9 2 Ít thời Gian 33.3 32.0

50.0 49.4 47.1 265 48.5 1 Không biết hỏi ai 50.5 44.9

2.2 1.5 2.9 11 2.0 4 Ý kiến Khác 2.2 1.7

Theo bảng 2.20 tác giả thấy rằng:

- Đa số học sinh đều cho rằng, không biết hỏi ai để hiểu biết thêm về ngành

nghề, với 256 ý kiến - chiếm 48.5%; kế đến là ít thời gian, với 174 ý kiến - chiếm

31.9%; ít sách báo với 96 ý kiến - chiếm 17.6% và chọn ý kiến khác, với 11 ý kiến -

chiếm 2%.

- Mức độ chênh lệch về lựa chọn sự khó khăn giữa các trường là không cao,

điều này chứng tỏ các em có rất nhiều khó khăn khi tìm hiểu và lựa chọn ngành nghề,

mức độ khó khăn được trải đều theo từng loại.

Qua sự điều tra và phân tích trên cho thấy, khó khăn của học sinh THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đều có chung một đặc điểm, mức độ khó khăn, điều

đó chứng tỏ rằng ở tuổi của các em việc học đã chiếm nhiều thời gian, do đó các em

không còn đủ thời gian để thực hiện các công việc khác, cũng như công việc trang bị

thêm kiến thức về nghề nghiệp cho bản thân mình.

2.4.2.3. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghề của học sinh các trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Việc trang bị kiến thức về nghề cho học sinh THCS là nhiệm vụ rất cần thiết,

nhưng theo sự điều tra của tác giả thì hầu như việc này đã bị các trường THCS huyện

57

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang lãng quên từ rất lâu. Số liệu ở bảng 21 dưới đây cho

thấy học sinh THCS tỉnh Tuyên Quang có nguyện vọng thế nào khi được hỏi về

“nguyện vọng được trang bị kiến thức nghề nghiệp của các em?”.

Bảng 2.21. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghiệp của các em HS

các trường THCS huyện Chiêm Hóa

Địa bàn (%) Tổng số Nguyện vọng Ngọc Vĩnh Phú Nội Xuân Tần của HS % Bình Hội trú Quang số Lộc

Rất muốn 97.31 96.63 98.80 94.66 531 97.25 97.8

Có cũng được 2.69 3.37 2.2 5.34 15 2.75 2.2

Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0

Theo bảng 2.21, tác giả thấy nhu cầu cần được trang bị kiến thức nghề nghiệp

của học sinh là rất cao (97.25). Điều đó chứng tỏ, việc cung cấp kiến thức nghề

nghiệp cho học sinh là việc làm cần thiết hiện nay. Vì vậy, nhà trường, gia đình và

các tổ chức xã hội cần tăng cường các biện pháp GDHN để đáp ứng nguyện vọng

chính đáng, cấp thiết này của các em, nhằm giúp các em nhận thức đầy đủ về hệ

thống nghề nghiệp trong xã hội, hiểu biết sâu sắc hơn về nghề mình chọn, từ đó tạo

cho các em sự tự tin khi tiếp tục học lên hay bước vào thị trường lao động của đất

nước và của địa phương. Tóm lại, qua việc điều tra điều kiện phục vụ, cũng như các khó khăn của cán

bộ, giáo viên và học sinh, tác giả thấy rằng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

GDHN còn nghèo nàng và lạc hậu, tài liệu chỉ dừng lại ở sách dạy hướng nghiệp. Do

đó cán bộ giáo viên và học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện công tác GDHN

trong trường THCS. Nguyện vọng của các em học sinh THCS hiện nay là rất cần

được trang bị kiến thức về nghề nghiệp để tiếp tục học lên hay tham gia vào thị

trường lao động sản xuất của đất nước và của địa phương.

2.4.3. Thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 2.4.3.1. Một số thành tựu

58

Qua phân tích thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ năm 2010 trở lại đây cho thấy có những ưu điểm sau đây: - Quản lý thực hiện các nội dung, hình thức GDHN cho học sinh ngày càng phong phú và đa dạng góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường.

- Việc tổ chức GDHN đã bước đầu góp phần tích cực vào việc chuẩn bị cho

một nguồn nhân lực cho huyện và tỉnh.

- Quản lý giáo dục hướng nghiệp đã từng bước dịch chuyển, đổi mới về nội

dung, hình thức, thực hiện nghiêm túc chương trình GDHN đối với các lớp phù hợp

với yêu cầu của chương trình giáo dục hiện nay và đã cập nhật được phương hướng phát

triển kinh tế xã hội của đất nước.

2.4.3.2. Một số tồn tại

Chất lượng, hiệu quả của quản lý GDHN nhìn chung còn nhiều hạn chế. Đặc biệt

chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục nói chung cũng như mục tiêu giáo dục

của các trường THCS nói riêng là tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự

đổi mới kinh tế - xã hội ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.

Nhiều học sinh sau khi ra trường do chưa được sự chuẩn bị về những năng

lực, phẩm chất cần thiết nên đã gặp rất nhiều khó khăn khi lựa chọn nghề. Những kỹ

năng và hiểu biết đó đa phần sẽ được hình thành và rèn luyện qua 4 con đường của

GDHN: Qua các môn học, hoạt động LĐSX, sinh hoạt hướng nghiệp và qua hoạt

động ngoại khoá.

Chính vì vậy đa số học sinh chuẩn bị tốt nghiệp ít có hiểu biết về tầm quan trọng,

đặc điểm của những ngành nghề cần thiết để có sự chuẩn bị định hướng theo học các

ngành nghề chuyên môn phù hợp với năng lực học tập. Bên cạnh đó vì chưa được tư vấn

một cách đầy đủ về năng lực cá nhân và hình thành lý tưởng, ý thức về quê hương, dân

tộc nên việc chọn ngành nghề của các em chủ yếu dựa vào cảm tính và tập trung vào

ngành nghề có thu nhập cao, có vị thế cao trong xã hội để thoát ly khỏi quê hương làng

bản của mình trong điều kiện thực lực của bản thân không đáp ứng được yêu cầu của

những vị trí làm việc và những ngành nghề đó.

2.4.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

- Hạn chế về nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về tầm quan

trọng của GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực, tính chuyên biệt của GDHN trong

các nhà trường; từ đó liên quan đến công tác lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện

GDHN chưa có chủ đích theo hướng thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.

Cũng vì thế đội ngũ giáo viên chưa xác định được nhiệm vụ GDHN đặc thù của loại

hình trường THCS vùng cao mà triển khai thực hiện trong quá trình giáo dục học sinh.

- Trình độ, năng lực để quản lý và thực hiện GDHN cho học sinh của đội ngũ

59

cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế.

- Chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp, tư tưởng và nghị lực phấn đấu của

một bộ phận học sinh của những dân tộc rất ít người thuộc diện ưu tiên đặc biệt chưa tốt còn ngại học tập, rèn luyện.

- Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh chưa được các đoàn thể, tổ

chức trong nhà trường cùng quan tâm thực hiện, chưa phát huy được vai trò của hoạt

động ngoài giờ lên lớp để hình thành những phẩm chất năng lực cần thiết của người cán bộ cho số đông học sinh.

- Đội ngũ giáo viên còn thiếu chưa có giáo viên làm chuyên môn hướng nghiệp. - Công tác xã hội hoá, huy động các nguồn lực cho GDHN của các trường

chưa thực hiện có hiệu quả, các nhà trường cũng chưa chú ý đến khai thác thế mạnh ở

địa phương, tạo cơ hội cho học sinh được đào tạo thêm chuyên môn nghiệp vụ, rèn

luyện kỹ năng trong phạm vi nhận thức của mình.

- Nguồn tài chính phục vụ cho GDHN còn phụ thuộc vào ngân sách được cấp.

CSVC, tài liệu phục vụ cho GDHN còn chưa được trang bị đầy đủ nhất là CSVC thiết

bị phục vụ cho tư vấn hướng nghiệp

- Các cấp chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc tạo điều

kiện học sinh tốt nghiệp các trường THCS.

- Tác động của nền kinh tế thị trường cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý

chọn nghề, ý chí, lý tưởng phấn đấu của một bộ phận học sinh.

2.5. Đánh giá chung

Qua việc khảo sát và phân tích các thực trạng trên tác giả có những nhận xét sau:

* Về nhận thức

- Đối với học sinh:

+ Các em chưa nhận thức được khái niệm nghề, chưa hiểu được nghề nghiệp

một cách chính xác.

+ Chưa nhận thức được nhu cầu phát triển nghề nghiệp của đất nước và địa phương.

- Đối với cán bộ quản lý - và giáo viên:

+ Chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác GDHN cho học

sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.

+ Xem nhẹ công tác GDHN, chỉ chú trọng dạy kiến thức văn hoá khoa học

cơ bản.

- Phụ huynh học sinh:

60

Xem nhẹ công tác hướng nghiệp, chỉ muốn con em mình học giỏi các môn khoa học cơ bản là đủ. Chưa chú tâm trong việc giúp con em mình lựa chọn nghề nghiệp, giao toàn bộ trách nhiệm đó cho nhà trường.

* Về kỹ năng định hướng nghề nghiệp trong tương lai của học sinh.

- Học sinh chưa xác định hướng đi của mình một cách độc lập, sự lựa chọn

nghề nghiệp còn phụ thuộc quá nhiều vào gia đình.

- Học sinh chưa có kỹ năng đối chiếu với năng lực, sở thích của cá nhân với

nghề nghiệp mình dự định chọn.

- Cơ sở để chọn nghề của học sinh còn thiếu tính thực tế không phù hợp với năng

lực của bản thân, chưa phù hợp với yêu cầu của xã hội, chưa thiết thực với cuộc sống.

* Về cách tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp của nhà trường.

Nhà trường tổ chức công tác GDHN chỉ mang tính hình thức đối phó, hướng

nghiệp chỉ dừng lại ở mức độ dạy nghề và học nghề.

* Về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất.

- Đội ngũ giáo viên chỉ chú trọng giảng dạy chuyên môn, không trang bị kiến

thức gì về lĩnh vực nghề nghiệp. Có nhiều giáo viên chưa hiểu rõ bản chất, các con

đường GDHN cho học sinh THCS hiện nay.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN chỉ dừng lại ở tài liệu sinh hoạt

hướng nghiệp lớp 9 do Bộ giáo dục cấp.

Đi tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng này ở các trường THCS huyện

Chiêm Hóa, tác giả đã tổng hợp được một số nguyên nhân:

- Lãnh đạo sở, phòng giáo dục và đào tạo chưa có sự kiểm tra thường xuyên

việc triển khai thực hiện công tác GDHN do Bộ giáo dục và đào tạo đề ra. Do đó,

việc triển khai công tác GDHN ở các trường THCS chỉ mang tính hình thức, đối phó.

Nội dung hướng nghiệp nghèo nàng, dễ nhàm chán, phương pháp hướng nghiệp chưa

thật sự phù hợp với học sinh.

- Cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vị trí tầm qua trọng

của công tác GDHN cho học sinh THCS, chưa thấy được yêu cầu khách quan của

công tác GDHN và nhu cầu bức xúc của học sinh về việc muốn trang bị kiến thức về

nghề nghiệp để các em có thể lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn khi học lên

THPT hay tham gia vào thị trường lao động. Đội ngũ giáo viên chưa hiểu rõ nội dung

và các con đường GDHN, đặc biệt là việc lồng ghép công tác GDHN vào việc giảng

dạy các môn học.

- Nhà trường chưa có bộ phận chuyên trách, giáo viên chuyên trách về hướng

nghiệp, các tiết sinh hoạt hướng nghiệp chủ yếu do các Trung tâm tư vấn hướng

nghiệp và việc làm đảm nhiệm, không gây sự hứng thú cho học sinh dẫn đến kết quả

61

GDHN là chưa cao.

- Học sinh chưa nhận thức được vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác

GDHN, do vậy các em chưa thực sự chú ý đến việc trang bị kiến thức về nghề nghiệp

cho bản thân, chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu nghề nghiệp trong xã hội, chưa

có sự đối chiếu so sánh một cách nghiêm túc năng lực của bản thân đối với những

nghề nghiệp mà mình lựa chọn. Các em còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố bên

ngoài, chưa có sự khẳng định mình một cách tự tin và chắc chắn.

- Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, giữa các bộ phận

trong nhà trường, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất,… để tổ chức hướng nghiệp

có hiệu quả.

- Các trường THCS thiếu sự cập nhật thông tin về ngành nghề, các tài liệu liên

quan đến hướng nghiệp (sách, báo) hầu như không có. Các phương tiện thông tin đại

chúng chưa chú tâm đến việc truyền đạt các kiến thức cũng như tầm quan trọng của

công tác GDHN.

- Thời gian để thực hiện công tác GDHN còn quá ít, tiết sinh hoạt hướng nghiệp chỉ

được dạy cho lớp cuối cấp THCS (lớp 9), các lớp còn lại (6, 7, 8) chỉ được hướng nghiệp

thông qua các môn học là chủ yếu, do đó không đáp ứng được nhu cầu hiểu biết nghề

62

nghiệp cho các em và nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.

Tiểu kết chương 2

Những thành công có được trong quản lý GDHN là do tập thể sư phạm nhà

trường mà trước hết là Hiệu trưởng có nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của hoạt

động GDHN, từ đó có sự nỗ lực trong chỉ đạo, trong tổ chức và trong thực hiện các

biện pháp quản lý GDHN.

Những hạn chế của hoạt động GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực, và công

tác quản lý hoạt động GDHN trong nhà trường cũng có nguyên nhân của vấn đề nhận

thức và một số nguyên nhân khác của quản lý GDHN như: chưa phát huy sức mạnh

của tập thể sư phạm, của các lực lượng đoàn thể nhà trường, của gia đình học sinh,

của các lực lượng xã hội; chưa quan tâm xây dựng các điều kiện cho hoạt động

GDHN như cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên

hướng nghiệp...

Trong những nguyên nhân nêu lên những hạn chế của công tác quản lý hoạt

động GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, nguyên nhân chủ quan thuộc

trách nhiệm quản lý của nhà trường. Trong quá trình quản lý, nhà trường chưa có biện

pháp tốt để phát huy sức mạnh của tập thể sư phạm, của các lực lượng đoàn thể nhà

trường, của cha mẹ học sinh, của các lực lượng xã hội. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi của

các nguyên nhân trên là vấn đề nhận thức. Có thể nói, dù hoạt động GDHN có bước

chuyển biến trong các trường học nhưng hiệu trưởng, CBQL, giáo viên mà trước hết

là hiệu trưởng vẫn chưa đặt GDHN vào đúng tầm, đúng vị trí như quan điểm của

Đảng, của ngành của các cấp lãnh đạo tỉnh đã đề ra; Chỉ khi nào vấn đề nhận thức

trên được giải quyết tốt, nhà trường mới tập trung cho GDHN và khi đó GDHN mới

thật sự mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh. Nhà trường khi ấy mới thực sự là

cái nôi đào tạo nguồn nhân lực cho huyện, cho tỉnh.

Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, chưa thể đề ra được đầy đủ các biện

pháp để giải quyết được tất cả những vấn đề nêu trong thực trạng, chỉ tập trung vào

một số những vấn đề cấp thiết cần giải quyết nhằm đạt được mục tiêu GDHN theo

hướng tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.

Từ những thực trạng và những nguyên nhân của thực trạng đó, tác giả đã đề

ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm

63

Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Chương 3

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH

TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

3.1. Định hướng, chiến lược của tỉnh, huyện để xác định biện pháp

- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp;

Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục

thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011

của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; các quy hoạch, kế

hoạch của ngành và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo

dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh gắn

với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt

động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.

- Tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các

cấp học; quan tâm đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan

điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng hình thành và phát

triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và

truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ

em 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi đảm bảo chất

lượng, giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.

- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo

mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin

học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng

tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới

hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh

giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối

64

năm học.

- Chỉ đạo triển khai dạy và học ngoại ngữ một cách hiệu quả; mở rộng triển khai

mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học; mô hình trường học gắn với

thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương cấp trung học. Mở rộng áp dụng dạy học

Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục. Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu

quả cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và dạy học thông qua di

sản. Chú trọng nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh chưa

đạt chuẩn kiến thức kỹ năng. Tổ chức tốt việc ôn thi đối với học sinh lớp 12 theo định

hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10

đối với học sinh lớp 9.

- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, giáo dục tiểu

học và trung học cơ sở; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định

hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức học tập,

đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo

viên, chế độ cho học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở vùng kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn. Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản

lý và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ

chức các hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật trong nhà trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả

hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ các cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý

nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai

trước công luận. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống nhất trong

toàn ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ

chức các hoạt động giáo dục.

- Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền,

phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội để xây dựng môi trường sư phạm xanh,

sạch, đẹp trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc

trong nhân dân; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm,

bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.

- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, triển khai

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên sát với nhu cầu sử dụng, khắc phục tình trạng

thừa, thiếu giáo viên theo cơ cấu bộ môn. Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ

65

quản lý giáo dục các cấp, luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo

quy định. Tập trung đánh giá, rà soát chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

các cấp học, chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý để có kế hoạch đào tạo; bố trí sắp xếp,

tuyển dụng bổ nhiệm đảm bảo hợp lý để điều hòa và nâng cao chất lượng những địa

bàn còn khó khăn.

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát

triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa

phương. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đẩy nhanh tiến độ xây

dựng trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tiếp tục triển khai thực

hiện Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, Đề án

Phát triển hệ thống trường THPT Chuyên giai đoạn 2010-2020; Đề án Dạy và học

ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Quan tâm đầu tư

xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú; đặc biệt quan tâm đối với giáo dục dân

tộc, giáo dục vùng khó khăn.

- Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các

trường trung cấp chuyên nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch, mở rộng quy mô, ngành

nghề, đào tạo theo nhu cầu sử dụng lao động của địa phương, của xã hội.

- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện công

tác xã hội hoá giáo dục sâu rộng để thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội đầu

tư cho giáo dục. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng

và bảo quản tốt các thiết bị dạy học đã được trang bị. Chủ động tổ chức rà soát, mua

sắm bổ sung sách, thiết bị, đồ dùng dạy học, kịp thời phục vụ năm học mới.

3.2. Các nguyên tắc để xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THCS

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của công tác hướng nghiệp

* Cơ sở của nguyên tắc:

Khi thực hiện các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh ta cần đảm bảo mục

đích của công tác hướng nghiệp vì: Mỗi phương pháp đều có những tác động nhất

định đến học sinh và nó cho chúng ta những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên các

phương pháp chúng ta sư dụng đều nhằm chung một cái đích duy nhất, đó là cung cấp

cho học sinh những tri thức cần thiết nhất về nghề nghiệp, hình thành cho các em kĩ

năng cần thiết cơ bản nhất trong việc lựa chọn nghề. Ngoài ra công tác hướng nghiệp

còn phải giới thiệu cho học sinh hệ thống các nghề cơ bản, phổ biến trong xã hội,

cùng những đặc trưng và yêu cầu của nghề đó đối với người lao động. Chính vì vậy,

khi sử dụng một biện pháp nào đó chúng ta cũng cần quan tâm hàng đầu xem nguyên

66

tắc đó có đảm bảo được mục đích giáo dục hướng nghiệp hay không.

* Nội dung của nguyên tắc:

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục hương nghiệp mà Bộ Giáo dục

đã đề ra. Đó là việc đảm bảo nội dung chương trình, thời gian, mục đích cơ bản,

những kết quả phải đạt được theo quy định chung của Bộ Giáo dục - Đào tạo.

- Gắn chương trình hướng nghiệp chung của Bộ với thực tiễn địa phương, sao

cho vẫn đảm bảo được nội dung cơ bản nhưng lại thiết thực với cuộc sống, đảm bảo

được cơ cấu lao động của địa phương.

- Dựa trên mục đích giáo dục chung để điều chỉnh GDHN sao cho phù hợp với

nhu cầu phát triển của sản xuất xã hội, phù hợp với đặc trưng tâm lý của đối tượng

hướng nghiệp, và những kết quả mà hướng nghiệp sẽ mang lại.

* Phương pháp thực hiện:

- Người tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phải bám sát chương trình của Bộ

giáo dục và Đào tạo đã đề ra, lấy chương trình của Bộ giáo dục làm bản lề trong thực

hiện hướng nghiệp.

- Cần có sự bám sát thực tế của địa phương và của cả nước và thị trường lao

động, cơ cấu phát triển ngành nghề, triển vọng nghề, những yêu cầu của nghề nghiệp

đối với người lao động.

- Linh hoạt điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với đối tượng hướng nghiệp

nhưng vẫn giữ được nội dung cơ bản nhất.

- Hướng nội dung, cách thức tổ chức, phương pháp thực hiện đến mục đích chung

duy nhất để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong công tác GDHN.

3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hướng nghiệp

* Cơ sở của nguyên tắc:

- Mỗi lực lượng giáo dục có sự định hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách

khác nhau, khác nhau về hình thức tổ chức, về phương pháp thực hiện, thậm chí cả

nội dung. Chính vì vậy, để GDHN đạt kết quả cao cần có sự thống nhất giữa các lực

lượng giáo dục.

- Chương trình GDHN không giống như các môn khoa học khác, thời gian để

thực hiện không nhiều, nội dung chương trình còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế

chính trị và thị trường lao động của địa phương. Vì vậy, phải có sự thống nhất giữa

nội dung GDHN chung của Bộ giáo dục và đào tạo với nội dung giáo dục riêng biệt

67

tạo nên sự nhất quán và đồng bộ.

* Nội dung của nguyên tắc:

- Thống nhất đồng bộ về nội dung, kế hoạch, chương trình,…trong các giờ

sinh hoạt hướng nghiệp cũng như các buổi tham quan ngoại khoá tạo ra sự logic, nhất

quán, liên tục để giúp cho học sinh tiếp thu được chương trình hướng nghiệp một

cách dễ dàng và có hệ thống.

- Thống nhất giữa các lực lượng giáo dục về nội dung GDHN cho học sinh để

cùng hướng các em đến mục tiêu chung.

* Phương pháp thực hiện:

- Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: Giữa gia đình, nhà trường, các

tổ chức, cơ quan đoàn thể tham gia hương nghiệp, để có sự thống nhất chung về mọi

mặt cho công tác GDHN.

- Tổ chức hướng nghiệp thường xuyên theo đúng kế hoạch đã định, thực hiện

nghiêm túc nội dung chương trình của Bộ quy định.

- Lập kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động hướng nghiệp cho từng tiết, từng

tháng, từng học kỳ và thậm trí cho cả năm, cho từng lớp,từng khối và cho toàn trường.

3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực với đời sống

* Cơ sở của nguyên tắc:

Bất kỳ một hoạt động giáo dục nào cũng phải gắn liền với thực tiễn, phải lấy

thực tiễn làm cơ sở nền tảng. Chính vì vậy công tác GDHN cũng phải gắn liền với

thực tiễn hơn bao giờ hết. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những tri thức khoa

học thì người thực hiện công tác GDHN cần phải đưa các em bước vào lao động nghề

nghiệp trực tiếp, phải tiếp xúc trực tiếp với nghề. Một mặt giúp các em áp dụng

những kiến thức sách vở vào đời sống, một mặt giúp các em làm quen với nghề, từ đó

thấy được mối quan hệ mật thiết giữa tri thức khoa học với thực tiễn, thấy được tầm

quan trọng của tri thức khoa học với thực tiễn.

* Nội dung của nguyên tắc:

- Chuẩn bị những tri thức khoa học, kỹ năng cơ bản, những phẩm chất tâm lý,

nhân cách nghề thông qua hoạt đông thực tiễn để học sinh đi vào tiếp thu tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo nghề nghiệp một cách thuận lợi, dễ dàng nhất.

- Cung cấp cho học sinh những tri thức nghề nghiệp thông qua các môn khoa

học cơ bản, qua lao động, qua hệ thống thông tin đại chúng, qua hoạt động cụ thể

trong đời sống, hình thành những phẩm chất tâm lý, tính cách cần thiết cho học sinh

68

thông qua hoạt động thực tiễn của các em.

- Hình thành cho các em những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp thông qua các hoạt

động cụ thể như trực tiếp lao động sản xuất, học nghề, các giờ thực hành,…

- Hình thành các phẩm chất tâm lý năng lực cần thiết, đồng thời qua hoạt động

thực tiễn giúp các em mối quan hệ đạo đức nhân cách nghề nghiệp để sẵn sàng bước

vào học nghề.

* Phương pháp thực hiện:

- Bằng các giờ tham quan các cơ sở sản xuất, trực tiếp tham gia lao động trong

một môi trường nhất định liên quan đến nghề nghiệp, các hoạt động mà các em hứng

thú. Nhằm mục đích giúp các em thấy được tính thực tiễn, thiết thực của công tác

hướng nghiệp, tạo điều kiện để các em làm quen thích ứng dần với công việc, đồng

thời giúp các em nhận ra những yêu cầu cơ bản của nghề nghiệp đối với người lao

động, nhận ra những khó khăn sẽ gặp phải trong công việc mà mình lựa chọn.

- Ứng dụng lý thuyết vào trong các tiết dạy nghề cho trong các giờ thực hành, các

giờ Khảo nghiệm , tham quan và tham gia lao động công ích. Từ đó hình thành cho học

sinh kỹ năng áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Thực hiện nguyên

tắc “Học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”.

- Thông qua giờ học các môn văn hoá cơ bản để trang bị cho học sinh những

kiến thức khoa học cơ bản, cần thiết nhất liên quan đến nghề nghiệp.

3.2.4. Hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội

* Cơ sở của nguyên tắc:

- Mỗi địa phương có đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, phong tục tập

quán khác nhau. Chính vì vậy công tác GDHN phái có sự lựa chọn sao cho phù hợp

với những đặc điểm của địa phương.

- Mỗi địa phương có sự phát triển kinh tế theo những xu hướng khác nhau, do

đó nhu cầu nhân lực là khác nhau đòi hỏi công tác hướng nghiệp phải có linh hoạt

trong việc thực hiện nội dung chương trình sao cho đạt mục tiêu giáo dục mà Bộ đã đề

ra, nhưng lại phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, nhu cầu nhân lực của địa phương.

* Nội dung của nguyên tắc:

Điều chỉnh nội dung hướng nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực trên địa bàn,

đồng thời phải có sự thống nhất hợp lý không tách rời hệ thống GDHN của cả nước. Vì

vậy, đòi hỏi nhà trường một mặt cần phải tuân thủ mục đích chung và những nhiệm vụ

chính yếu do nhà nước xác lập, mặt khác phải đảm bảo sự cân đối giữa các khu vực,

69

các lãnh thổ để giảm thiểu tối đa sự luân chuyển lao động.

* Phương pháp thực hiện:

- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và địa phương, để nhà trường nắm

bắt được một cách chính xác về nhu cầu về nhân lực của địa phương, từ đó có sự điều

chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện công tác GDHN.

- Các lực lượng giáo dục cần nghiên cứu kỹ lưỡng về kế hoạch, tiềm năng và

sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước để vận động tuyên truyền,

giúp học sinh tăng thêm lòng yêu nghề, yêu quê hương và thấy rõ những chuyển vọng

của nghề nghiệp tại địa phương mình.

3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDHN cho học sinh THCS huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

3.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang

3.3.1.1. Đối với Cán bộ quản lý và giáo viên

* Mục đích:

- Cho cán bộ quản lý và giáo viên thấy được tầm quan trọng của công tác

GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang hiện nay, nó không chỉ

giúp học sinh hiểu biết thêm về thế giới nghề nghiệp mà còn định hướng nghề nghiệp

tương lai cho các em, để các em đi vào nghề, vào đời một cách đầy tự tin.

- Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa

nhận thấy được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của công tác GDHN, đồng thời giúp họ

nhận ra tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa nhà trường , gia đình và các tổ chức

xã hội trong việc GDHN cho học sinh, giúp cho giáo viên thấy được vai trò chủ đạo

của mình trong công tác GDHN trong trường THCS.

- Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa

thay đổi tư tưởng xem trọng việc giảng dạy các kiến thức văn hoá, khoa học cơ bản

mà xem nhẹ việc trang bị kiến thức về nghề nghiệp cho các em.

* Nội dung:

- Các cấp lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo Tuyên Quang cần

thường xuyên tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên nghiên cứu và học tập sâu rộng

các nghị quyết (quyết định), thông tư,… của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào

tạo (Quyết định 126 CP của Hội đồng Bộ trưởng, hay Thông tư 31 TT, Chỉ thị số 05

của Bộ Giáo dục và Đào tạo,…), hay những công văn cụ thể hoá các nhiệm vụ đó của

UBND tỉnh, của sở Giáo dục và Đào tạo về công việc chỉ đạo công tác GDHN trong

70

trường phổ thông.

- Lãnh đạo các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nên coi công

tác GDHN trong nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, là tiêu chí để đánh giá xếp

loại giáo viên, và đưa ra khẩu hiệu hành động “Học đi đôi với hành”, “Hàn gắn với môi

trường sản xuất”.

* Cách thức và điều kiện thực hiện:

- Thông qua con đường thông tin đại chúng (Các đơn vị báo, đài phát thanh và

truyền hình và đặc biệt là mạng internet,...) nên cập nhật và phát thanh, truyền hình

thường xuyên về vấn đề GHDN trong nhà trường phổ thông, các nguồn thông tin trên

internet là một phương tiện quan trọng để giúp cho giáo viên thấy được viễn cảnh

phát triển của đất nước và địa phương. Các cấp lãnh đạo tỉnh, huyện, Lãnh đạo sở,

phòng giáo dục và đào tạo nên có những văn bản chỉ đạo việc thực hiện công tác

GDHN trong trường THCS và khẳng định đây là nhiệm vụ trọng tâm của việc thực

hiện kế hoạch năm học, đồng thời cũng là tiêu chí để xếp loại, đánh giá khen thưởng

ở cuối năm.

- Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề của giáo viên, những buổi họp Hội

đồng nhà trường, những buổi tổng kết rút kinh nghiệm của từng tổ, từng nhóm giảng

dạy của giáo viên, hay thông qua các buổi sinh hoạt của công đoàn, của Đoàn thanh

niên để bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của công tác

GDHN trong trường THCS trong giai đoạn hiện nay.

- Tổ chức cho cán bộ và giáo viên ở các trường THCS đi tham quan học hỏi

kinh nghiệm của các trường ở địa phương có kinh nghiệm trong công tác GDHN, hay

mời các chuyên gia giỏi về các lĩnh vực hướng nghiệp và kinh tế về nhà trường để

trao đổi cùng giáo viên về những thay đổi của đất nước, về vấn đề xu thuế hội nhập

và phát triển của đất nước, hay hướng phát triển ngành nghề của địa phương và xã

hội,… Nhằm giúp cho Cán bộ - giáo viên có thêm sự hiểu biết, đồng thời xoá bỏ

những tư tưởng, những thành kiến lạc hậu đã tồn tại.

3.3.1.2. Đối với học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

* Mục đích:

- Cho các em thấy được viễn cảnh phát triển của đất nước, của địa phương,

những thay đổi và hướng phát triển nghề nghiệp của đất nước, của địa phương trong

tương lai.

- Giúp các em hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác GDHN đối với việc

71

lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của các em. Qua đó đòi hỏi các em phải thay

đổi cách học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước và của địa

phương hiện nay.

- Giúp các em có kỹ năng so sánh, đối chiếu năng lực của bản thân với yêu cầu

của nghề nghiệp, phát hiện ra sự hứng thú nghề nghiệp của mình, đồng thời biết cách

lựa chọn, xác định nghề một cách phù hợp.

- Giúp các em có những kiến thức cơ bản và khoa học nhất về hướng nghiệp,

bản chất của hướng nghiệp để các em có nhận thức đúng đắn làm nền tảng cho việc

lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.

* Nội dung:

- Thực hiện theo nội dung chương trình, mà đặc biệt là các tiết sinh hoạt

hướng nghiệp theo nội dung chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra, đồng

thời kết hợp với việc tham quan các cơ sở sản xuất ở tại địa phương giúp cho các em

thấy được tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của các em.

- Cần chú trọng hướng nghiệp đến những nghề mà địa phương và xã hội đang

cần, cho học sinh thấy được “nghề nào cũng quý” và “Lao động là vinh quang”, cần

xoá bỏ tư tưởng học để thoát ly lao động sản xuất, học để vào Đại học, học để thoát ly

nông thôn và tư tưởng coi thường học nghề,…

* Cách thức thực hiện:

- Thông qua con đường thông tin đại chúng (Các đơn vị báo, đài phát thanh và

truyền hình địa phương,...) nên cập nhật và phát thanh, truyền hình thường xuyên về

vấn đề GHDN trong nhà trường phổ thông. Ngoài ra cán bộ giáo viên phải chỉ dẫn

cho các em cách truy tìm thông tin trên mạng internet, cho các em biết những địa chỉ

của trang Web nói về ngành nghề và sự phát triển của ngành nghề trong nước và địa phương. Đây là con đường quan trọng và dễ thực hiện mà đem lại hiệu quả thiết thực

cho các em học sinh.

- Thông qua các buổi sinh hoạt chào cờ, các buổi khai giảng và tổng kết năm

học, để đề cao vai trò của hướng nghiệp trong nhà trường, và coi đây là nhiệm vụ

quan trọng, trọng tâm hàng đầu của năm học.

- Thông qua các con đường hướng nghiệp cho học sinh (Thông qua các tiết

học văn hoá khoa học cơ bản, thông qua các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, thông qua

việc tham quan cơ sở sản xuất, hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề,…) để nâng

cao kiến thức về nghề nghiệp cho học sinh. Trong đó nên chú trọng con đường thông

qua các tiết học văn hoá khoa học cơ bản và con đường sinh hoạt hướng nghiệp vì nó

mang lại hiệu quả thiết thực và thường xuyên nhất trong việc trang bị cho các em về

72

kiến thức nghề nghiệp.

3.3.1.3. Đối với phụ huynh học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa

* Mục đích:

Cũng như Cán bộ quản lý - giáo viên và học sinh, thì việc nâng cao nhận thức

về công tác GDHN cho các bậc phụ huynh là rất quan trọng nhằm cho các bậc phụ

huynh thấy được tầm quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc chọn nghề nghiệp

của các em học sinh trong tương lai. Đồng thời qua đó sẽ làm cho các bậc phụ huynh

ý thức được mình phải làm gì để cùng nhà trường THCS giúp đỡ các em trong việc

định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.

* Nội dung:

Đây là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho công tác GDHN, với lực lượng đông đảo

giàu kinh nghiệm sống, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau của xã

hội, lại có điều kiện trực tiếp hàng ngày, hàng giờ với con em mình, từ đó sẽ cho các

em một lời khuyên bổ ích. Do đó nhà trường nên thiết lập mối quan hệ mật thiết với

gia đình, phổ biến nhiệm vụ năm học, cho các bậc phụ huynh thấu hiểu về chủ

trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc xem trọng công tác GDHN trong

nhà trường THCS hiện nay. Từ đó các bậc phụ huynh thấy được trách nhiệm lớn lao

của mình trong việc giáo dục thế hệ trẻ nói chung và của con em họ nói riêng.

* Cách thức thực hiện:

- Thông qua con đường thông tin đại chúng (Các đơn vị báo, đài phát thanh và

truyền hình địa phương,…) nên cập nhật và phát thanh, truyền hình thường xuyên về

tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường THCS hiện nay.

- Thông qua các buổi hợp phụ huynh học sinh, ngoài việc thông báo cho phụ

huynh học sinh biết kết quả học tập của các em thì nhà trường cần đưa vấn đề GDHN

ra đề bàn bạc, nghe ý kiến và nguyện vọng của phụ huynh, cũng như cách thức dạy dỗ

con em mình trong vấn đề lựa chọn nghề nghiệp, để từ đó tìm ra biện pháp thích hợp để

nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và GDHN nói riêng.

3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về GDHN cho cán bộ - giáo viên các trường

THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

* Mục đích:

- Trang bị cho cán bộ - giáo viên có kiến thức khoa học về hướng nghiệp, nắm

vững phương pháp và các con đường GDHN trong trường THCS, biết lựa chọn cho

mình biện pháp GDHN hợp lý nhằm truyền đạt kiến thức về nghề nghiệp cho học

73

sinh một cách có hiệu quả nhất.

- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên biết làm hướng nghiệp, đáp ứng

nhu cầu phát triển của đất nước và của địa phương.

* Nội dung:

- Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong công tác GDHN cho học sinh thông qua

nhiều con đường khác nhau. Mỗi con đường đòi hỏi phải có đủ lực lượng giáo viên

có nhiệt tình, có phẩm chất, năng lực để đảm nhiệm vai trò quan trọng đó. Vì vậy

phải từng bước giải quyết những vấn đề chung đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo

viên làm công tác GDHN như: Nắm vững chủ trương, đường lối, nội dung, phương

pháp tiến hành hướng nghiệp. Song điều cần thiết là phải tăng cường đào tạo bồi

dưỡng các loại hình giáo viên biết làm hướng nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên

các bộ môn khoa học tự nhiên - khoa học xã hội, giáo viên kỹ thuật,…làm nồng cốt

để thực hiện đầy đủ các con đường hướng nghiệp mới có thể đem lại hiệu quả cao

trong công tác này.

- Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo Tuyên Quang nên thường xuyên tổ chức các

lớp tập huấn để mở rộng và nâng cao hiểu biết của giáo viên về các ngành nghề trong

xã hội, nhu cầu nhân lực của địa phương và của đất nước, xu thuế phát triển nghề

nghiệp của xã hội, trên thế giới, hiểu biết sâu sắc đặc điểm, đặc trưng của nghề phổ

thông, yêu cầu của nghề đối với người lao động làm cơ sở cho giáo viên thực hiện

công tác GDHN.

* Phương pháp thực hiện:

- Mở lớp tập huấn cho cán bộ - giáo viên các trường THCS nhằm nâng cao sự

hiểu biết của cán bộ giáo viên về các ngành nghề trong xã hội, xu hướng phát triển

nghề của địa phương, của đất nước và của thế giới.

- Cung cấp cho cán bộ, giáo viên các tài liệu cần thiết nói về ngành nghề và xu

hướng phát triển các ngành nghề của địa phương, đất nước, đồng thời sử dụng triệt để

nguồn thông tin về nghiệp thông qua mạng internet, báo, đài phát thanh và truyền

hình nhằm giúp cho giáo viên nâng cao kiến thức và kỹ năng trong GDHN.

- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở những

nơi có kinh nghiệm trong GDHN cho học sinh THCS, thậm chí có thể tổ chức đi đến

những quốc gia phát triển về lĩnh vực này để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm đó.

3.3.3. Thành lập ban tư vấn GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa

* Mục đích:

Nhằm theo giỏi quá trình học tập, đạo đức, tác phong của các em, để từ đó cho

74

các em một lời khuyên nên chọn ban học nào, hay lựa chọn ngành nghề nào cho phù

hợp với bản thân, ngoài ra Ban tư vấn hướng nghiệp còn có nhiệm vụ giúp cho học

sinh giải đáp những thắc mắc trong việc lựa chọn phân ban và nghề nghiệp trong

tương lai.

* Nội dung:

- Về nhân sự của Ban tư vấn: Đứng đầu ban tư vấn nên chọn Hiệu phó chuyên

môn, số lượng các thành viên tuỳ theo điều kiện của từng trường mà lựa chọn cho

phù hợp, về chuyên môn nên chọn các cán bộ, giáo viên am hiểu về công tác GDHN,

hay đang phụ trách giảng dạy sinh hoạt hướng nghiệp, do đó nên ưu tiên cho các giáo

viên có chuyên môn về kỹ thuật (Công nghệ).

- Ban tư vấn nên kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn

để theo dõi quá trình học tập của các em học sinh trong trường.

- Hàng tháng (hàng quí) giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ đưa kết quả học tập

của lớp mình lên cho ban tư vấn, ban tư vấn thống kê quá trình học tập của các em để

thu thập số liệu học tập theo từng môn học, sự so sánh kết quả học tập từng môn học

theo từng tháng (từng quí), từng học kì, từng năm học, cộng với sự theo dõi của giáo

viên phụ trách giảng dạy hướng nghiệp, giáo viên kỹ thuật, sẽ cho ban tư vấn biết nên

khuyên các em học sinh chọn ban học nào, nghề nghiệp nào là phù hợp với bản thân.

* Phương pháp thực hiện:

- Ban tư vấn nên lên kế hoạch thực hiện cho từng năm học, cụ thể là năm học

này phải làm công việc gì, vào thời gian nào, hiệu quả của nó ra sao,…

- Ban tư vấn nên thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề nghiệp,

tổ chức cho các em tham quan các cơ sở sản xuất, hay mời các chuyên gia giỏi về trao

đổi với giáo viên, với học sinh nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho bản thân.

- Phải thường xuyên đổi mới các hình thức hướng nghiệp cho học sinh nhằm

gây sự hứng thú và tránh sự nhàm chán của các em.

- Phải kết hợp chặt chẽ với các bộ phận đoàn thể khác trong trường (Đoàn

thanh niên, Đội thiếu niên, Tổ chức công đoàn,…) trong quá trình hoạt động.

3.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp trong

và ngoài nhà trường

* Mục đích:

Hướng nghiệp cho học sinh một cách toàn diện, mọi lúc, mọi nơi, đồng thời

trang bị cho các em đầy đủ những năng lực, phẩm chất để các em học tiếp hay tham

75

gia vào thị trường lao động.

* Nội dung thực hiện:

Việc GDHN trong nhà trường là việc làm cần thiết và cấp bách đòi hỏi phải

thường thường xuyên, nên không những giáo viên có trách nhiệm mà mọi tổ chức

đoàn thể trong trường phải chia sẽ cùng nhau gánh giác trọng trách đó:

- Sở giáo dục, phòng giáo dục: Cần quán triệt một cách sâu sắc các quyết định của

Chính phủ, thông tư hướng dẫn các ngành thực hiện quyết định 126-CP cũng như các

thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo để có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra các trường thực

hiện, bàn bạc với các ngành ở địa phương giúp đỡ nhà trường giảng dạy kỹ thuật, tổ chức

lao động sản xuất để GDHN cho học sinh và sử dụng hợp lý học sinh ra trường. Cần

tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và huyện đặt rõ trách nhiệm và có kế

hoạch cụ thể với các ngành, các đoàn thể, các cơ sở sản xuất phối hợp GDHN và sử dụng

học sinh ra trường. Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện công tác

GDHN trong nhà trường phổ thông.

- Hiệu trưởng nhà trường: Chịu trách nhiệm chung về kế hoạch và điều hành

toàn bộ quá trình thực hiện công tác GDHN và đồng thời cũng là người chịu trách

nhiệm trước cơ quan chỉ đạo cấp trên về công tác GDHN của trường.

- Ban hướng nghiệp của trường: Giúp cán bộ công nhân viên và học sinh

trong trường nhận thấy đầy đủ, sâu sắc mục đích yêu cầu, nội dung và nhiệm vụ của

công tác GDHN, tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham

gia vào công tác GDHN. Kiểm tra đôn đốc đánh giá kết quả đạt được ở từng giai

đoạn, từng bộ phận của công tác GDHN.

- Giáo viên chủ nhiệm: Là một người đứng mũi chịu sào đối với mọi hoạt

động của lớp nói chung và đối với công tác GDHN nói riêng. Giáo viên chủ nhiệm là

người gần gũi học sinh, là người thấu hiểu học sinh trong lớp nhiều nhất và là nhân tố

rất quan trọng để kết nối các lực lượng giáo dục với học sinh. Chính vì vậy, nhiệm vụ

của giáo viên chủ nhiệm đối với công tác GDHN là vô cùng nặng: Giáo viên chủ

nhiệm phải là người trực tiếp tìm hiểu hứng thú sở thích, năng lực và đặc điểm sinh lý

của mỗi học sinh trong lớp. Giao viên chủ nhiệm chính là người tạo điều kiện để học

sinh có thể tham gia các hoạt động ngoại khoá, tham gia thực tế, đồng thời cũng là

người đứng ra vận động lôi cuốn các tổ chức tham gia vào công tác GDHN.

- Giáo viên bộ môn: Là người trực tiếp truyền tải đến học sinh những kiến

thức khoa học và những ứng dụng của những kiến thức đó vào cuộc sống. Chính vì

vậy nhiệm vụ của giáo viên bộ môn là: Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về

76

nghề nghiệp, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng kịp thời những học sinh có năng lực

và hứng thú đối với bộ môn. Giáo viên bộ môn có nhiệm vụ hướng dẫn cách thức tổ

chức ngoại khoá về nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp tiến hành để đáp ứng

những nhu cầu, hứng thú, sở thích của học sinh. Ngoài ra giáo viên bộ môn cũng cần

quan hệ với các cơ sở sản xuất và các tổ chức xã hội để triển khai chu đáo các buổi

tham quan, toạ đàm, trao đổi sinh hoạt hướng nghiệp của học sinh.

- Tổ chức Đoàn (Đội) trong trường: Là bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống

GDHN của trường. Là lực lượng thực hiện chủ chương kế hoạch của trường thành

những việc làm, những phong trào cụ thể một cách sôi nổi và thiết thực. Chính vì vậy

Đoàn (Đội) thanh, thiếu niên có những nhiệm vụ sau: Thiết lập mối quan hệ giữa

Đoàn (Đội) trong trường và tổ chức đoàn của xã (phường) của các cơ sở sản xuất, của

các cơ quan đơn vị trên địa bàn để lôi cuốn, tranh thủ sự giúp đỡ của họ trong việc

thực hiện công tác GDHN và trao đổi kinh nghiệm giáo dục đào tạo. Tích cực xây

dựng các phong trào học tập, nếp sống văn minh của con người lao động cho học sinh

trong trường, đồng thời động viên khuyến khích đoàn viên trong trường, tích cực xây

dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN.

- Hội cha mẹ học sinh: Hỗ trợ trực tiếp cho công tác GDHN của trường. Đây là

tổ chức có sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội, với rất nhiều người hoạt động trong

nhiều nghề nghiệp khác nhau. Họ là những người thân quen gần gũi với con em mình

nhiều nhất, do đó sự ảnh hưởng của họ đối với sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh

là rất lớn. Chính vì vậy, hội phụ huynh có những nhiệm vụ sau: Cần phải kết hợp chặt

chẽ trong việc giáo dục con em mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, định hướng

giúp đỡ con em mình trong việc lựa chọn nghề nghiệp, hội phụ huynh học sinh cần

nắm chắc chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác hướng nghiệp để

có thể tư vấn tốt cho con em mình khi lựa chọn nghề nghiệp. Tạo chỗ dựa vững chắc

và xây dựng lòng tin cho con em mình khi bước vào lập thân lập nghiệp.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề: Hướng

nghiệp và dạy nghề cho học sinh, đồng thời tư vấn cho các em những yêu cầu, những

kiến thức cơ bản về nghề nghiệp. Cần có sự thống nhất cả về nội dung và chương

trình với công tác hướng nghiệp của trường để kết hợp với nhà trường, địa phương. . .

sử dụng hợp lý lực lượng học sinh sau khi tốt nghiệp.

- Chính quyền địa phương: là lực lượng chủ đạo trong việc tuyên truyền nghề

của địa phương, là một trong những cơ quan đầu não trong việc hướng nghiệp và

77

tuyên truyền nghề, là lực lượng lôi kéo lao động trở về phục vụ địa phương. Chính vì

vậy chính quyền địa phương phải có nhiệm vụ sau: Tuyên truyền nghề nghiệp của địa

phương một cách rộng khắp. Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để định hướng nghề

nghiệp cho học sinh, sao cho đảm bảo cơ cấu lao động của địa phương và của xã hội.

Sử dụng hợp lý nhân lực tại địa phương một cách hiệu quả nhất.

* Cách thức thực hiện:

- Thông qua các nguồn thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh và truyền hình

địa phương, internet,…) cung cấp cho các tầng lớp hiểu được vai trò và nhiệm vụ của

mình để nâng cao chất lượng GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang.

- Thông qua các buổi tổng kết năm học và đề ra nhiệm vụ năm học mới của sở

giáo dục - đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo.

- Thông qua các cuộc hội thảo bàn về hướng phát triển công tác GDHN ở các

trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

3.3.5. Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho công tác GDHN ở

các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

* Mục đích:

- Để nâng cao hiệu quả của công tác GDHN.

- Nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu nghề nghiệp của cán bộ giáo viên và học sinh.

- Đảm bảo thời gian cho công tác GDHN.

* Nội dung, phương pháp thực hiện:

- Cần có sự điều chỉnh về thời gian thực hiện. Theo quy định của Bộ giáo dục

và Đào tạo thì ở lớp cuối cấp THCS mỗi tháng có một tiết sinh hoạt hướng nghiệp thì

quá ít, các nhà trường THCS cần có biện pháp hợp lí để có thêm thời gian cho công

tác này.

- Liên hệ với các trung tâm tư vấn hướng nghiệp ở địa phương để tăng cường

các nguồn tư liệu về nghề nghiệp, các trường THCS nên cung cấp cho thư viện

trường và ban hướng nghiệp trường mình một cuốn hoạ đồ nghề.

- Như chúng ta biết rằng, để các tiết sinh hoạt hướng nghiệp thực sự có hiệu quả

thì giáo viên hướng nghiệp không thể sử dụng phương tiện thông thường (phấn, bảng)

mà phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để nhằm một thời gian ngắn có thể

cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức về nghề nghiệp nhất. Do đó phương tiện phục vụ

78

cho lĩnh vực GDHN là không thể thiếu.

- Vận động nguồn tài trợ từ nhiều phía (phụ huynh học sinh, các mạnh thường

quân,…) để trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN.

3.3.6. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang thông qua dạy học các môn văn hóa khoa học cơ bản, các môn công

nghệ và các buổi sinh hoạt hướng nghiệp

3.3.6.1. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang thông qua các môn học văn hoá khoa học cơ bản.

* Mục đích:

- Các môn văn hoá, khoa học cơ bản chiếm một vị trí quan trọng trong quá

trình giảng dạy ở cấp THCS, do đó nếu khai thác triệt để các kiến thức đồng thời liên

hệ với thực tế thì sẽ cung cấp cho các em những kiến thức sâu sắc về lĩnh vực nghề

nghiệp. Qua việc khảo sát thực trạng cho ta thấy, việc cung cấp kiến thức về nghề

nghiệp cho các em thông qua các môn học văn hoá khoa học cơ bản là việc làm thiết

thực mang lại hiệu quả cao nhất.

- Quan trọng hơn, thông qua việc giảng dạy các môn văn hoá khoa học cơ

bản giáo viên thấy được sức học của từng học sinh, năng lực của từng học sinh do

đó có thể cho các em học sinh lời khuyên trong việc lựa chọn phân ban phù hợp khi

học lên THPT.

* Nội dung:

Các môn khoa học cơ bản dạy trong trường phổ thông có tầm quan trọng đặc

biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh nói chung và khả năng

hướng nghiệp nói riêng. Vấn đề đặt ra là phải biết khai thác những tư liệu nói về nghề

nghiệp và vận dụng nó vào nội dung bài giảng như thế nào để quán triệt tinh thần

hướng nghiệp trong mỗi môn học.

Hướng nghiệp qua các môn học là hình thức rất cơ bản. Nội dung của các môn

học vừa cung cấp kiến thức văn hoá khoa học cơ bản vừa cung cấp tri thức khoa học

cho những ngành nghề khác nhau trong xã hội. Hướng nghiệp thông qua các môn học

làm cho bài dạy thêm hấp dẫn, gắn liền với cuộc sống, mở rộng nhãn quan về nghề

nghiệp và kích thích học sinh hăng say học tập. Tuỳ nội dung từng môn học , từng bài

học mà có nội dung hướng nghiệp phù hợp.

Dạy học có nhiệm vụ trước hết là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ

bản và có hệ thống về khoa học tự nhiên, xã hội và tư duy. Đó là những khái niệm,

quy luật, lý thuyết cơ bản có liên quan đến kỹ thuật và sản xuất. Những môn học này

79

cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện công tác GDHN, giúp việc xây dựng và

phát triển những năng lực phong phú, đa dạng của học sinh chuẩn bị cho các em đi

vào lao động nghề nghiệp.

- Về lĩnh vực khoa học xã hội (văn học, lịch sử, địa lý,…) ngày càng có vai trò

quan trọng trong đời sống sản xuất. Nó góp phần vào việc giải quyết đúng đắn những

vấn đề về động cơ thái độ lao động, về tổ chức, quản lý kinh tế, sự phát triển những

phẩm chất tốt đẹp của người lao động trong thời đại mới. Ngoài ra, qua việc học các

môn xã hội còn giúp cho học sinh hiểu một cách sâu sắc về thiên nhiên, lịch sử, con

người và quê hương Việt Nam nói chung và quê hương Tuyên Quang nói riêng.

+ Chẳng hạn, thông qua các tác phẩm văn học, các giáo viên cung cấp cho học

sinh hiểu được tâm hồn và tấm lòng của các tác giả mặc dù sống trong nghèo khổ, bị

áp bức nhưng vẫn không lùi bước quyết đấu tranh dành lại sự sống, dành quyền làm

người và cung cấp cho đời những tác phẩm quý báo. Qua việc giảng dạy và phân tích

các hình tượng đó, giáo viên liên hệ tới hiện tại cuộc sống các em đang sống, liên hệ

tới các nhà văn, nhà thơ ở địa phương Tuyên Quang, điều đó giúp cho các em nhận

thức bản thân mình có phù hợp với sự nghiệp văn chương hay không,…

+ Qua các tiết học lịch sử, học sinh thấy được những tấm gương hy sinh anh

dũng, và lịch sử chống giặc ngoại xâm, chống phong kiến của ông cha ta qua các

trang sử Đinh, Lý, Trần, lịch sử chống Pháp, Nhật, Mĩ,... Để từ đó các em hiểu lịch

sử theo đúng bản chất của nó: Đó là sự tiếp nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai,

cái kì vĩ hôm nay bắt nguồn từ cái huy hoàng ngày xưa và là cái nôi sinh của những

tinh hoa mai sau. Cho các em nhận thấy để có được sự sống hôm nay thì dân tộc ta

đã đổ biết bao xương máu, qua đó các em thấy rằng sự sống của mình thật sự có ý

nghĩa, đồng thời các em biết mình phải làm gì để cống hiến sức mình cho cuộc sống

hôm nay.

+ Qua các tiết dạy Địa lý cho các em thấy được tiềm năng và sự phát triển kinh

tế của đất nước, của địa phương Tuyên Quang, hiểu các ngành nghề trong lĩnh vực

công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đồng thời cho các em biết được xu hướng phát

triển của các ngành nghề này đối với đất nước và địa phương Tuyên Quang hiện nay.

Qua đó các em học sinh sẽ thể hiện sự hứng thú của mình với nghề nghiệp đó, đồng

thời các em so sánh và đối chiếu với năng lực bản thân đối với yêu cầu đòi hỏi của

các nghề đó.

- Về lĩnh vực khoa học tự nhiên (Toán, lí, Hoá, Sinh) và Khảo nghiệm đem lại

80

cho các em nhiều hiểu biết hơn trong lĩnh vực nghề nghiệp.

Môn toán - Tập cho học sinh tính toán phần trăm khấu hao, tính thuế xuất ở

đội hạch toán, sưu tập số liệu một đề tài kinh tế, hay tập cho học sinh lập thành những

bài toán - những biểu thống kê về một công việc sản xuất, như tính toán sản lượng lúa

(tôm) của toàn xã trên cơ sở điều tra số liệu về năng suất, sản lượng,…; từ đó các em

quen dần với loại tính kinh tế mà các em sẽ gặp khi các em bước vào cuộc sống lao

động, sẽ hiểu sự làm ăn khoa học của nền sản xuất trong tương lai.

+ Thông qua các tiết học vật lí, tập cho học sinh nghiên cứu, phân tích và lập

phương án cải tiến công cụ sản xuất trên cơ sở hiểu biết các kiến thức vật lí như: Cải

tiến chiếc búa, chiếc cưa, các loại vật dụng trong nhà,…Từ đó tạo cho các em sự

hứng thú trong giờ học đồng thời buộc các em phải tư duy và làm việc ngay trong giờ

học của các em, hình thành cho các em ý thức về nghề nghiệp và làm quen với môi

trường lao động tri thức.

+ Thông qua các môn sinh học và hoá học, giúp cho các em vận dụng kiến

thức đã học vào hoạt động sản xuất, chẳng hạn như giúp cho các em sử dụng thuốc

trừ sâu trên đồng ruộng, sử dụng các loại hóa chất sử lý nguồn nước dùng trong nuôi

tôm,… Từ đó các em vận dụng vào thực tế cuộc sống mang lại cho các em những

kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống lao động sau này.

Tóm lại, các môn khoa học cơ bản giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong công

tác GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Những kiến thức

và kỹ năng mà các em tiếp thu được qua việc học các môn này là tiền đề không thể

thiếu được để xây dựng cho học sinh những tiềm lực chung, tạo điều kiện cho các em

học tiếp hay đi vào lao động trong những nghề nghiệp khác nhau, hoặc nếu cần thiết có

thể luân chuyển lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp.

* Phương pháp thực hiện:

- Quán triệt tinh thần giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp trong giảng

dạy các môn khoa học cơ bản.

- Giảng dạy lý thuyết kết hợp với thực hành và lao động sản xuất.

- Kết hợp giới thiệu cho học sinh một số ngành nghề chủ yếu trong xã hội có

liên quan đến nội dung bài giảng.

- Áp dụng các giáo trình tự chọn hoặc tổ chức các hoạt động ngoại khoá tạo điều

kiện thỏa mãn nhu cầu hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của học sinh.

81

- Tìm hiểu nguyện vọng và phát triển năng khiếu của học sinh.

3.3.6.2. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang thông qua các môn học kỹ thuật (Công nghệ)

* Mục đích:

Trang bị cho học sinh kiến thức một số nghề trong xã hội, xu hướng phát triển

của các nghề đó đối với đất nước và địa phương Tuyên Quang hiện nay. Đồng thời

qua việc dạy - học các môn công nghệ giúp cho giáo viên phát hiện ra các em học

sinh có năng khiếu về kỹ thuật để bồi dưỡng và phát triển.

* Nội dung:

Môn công nghệ THCS có khả năng hướng nghiệp rất lớn, mặc dù hiện nay

việc dạy môn kỹ thuật không đồng nhất với dạy nghề nhưng do được học kỹ thuật

nên các em có những hiểu biết về một số nghề nhất định trong xã hội như kinh tế gia

đình (công nghệ 6), kỹ thuật nông nghiệp (công nghệ 7) và kỹ thuật công nghiệp

(công nghệ 8 và 9). Đặc biệt là học sinh được thực hành kỹ thuật đã học, do đó các

em có điều kiện để kiểm nghiệm, đánh giá đúng năng lực kỹ thuật, năng khiếu cũng

bộc lộ, phát triển và được củng cố. Đó là một trong những điều kiện để định hướng

nghề nghiệp của học sinh.

Tùy thuộc vào từng bộ môn, từng bài học ngoài những kiến thức bắt buộc phải

trang bị cho học sinh, giáo viên các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên

Quang cần phải liên hệ trực tiếp với địa phương nhằm cung cấp cho các em học sinh

một số kiến thức sau:

- Thông qua công nghệ 6: Trang bị cho học sinh về các nghề thêu, cắt may, nấu

ăn,… Qua đó các giáo viên nên liên hệ với thực tế quê hương Tuyên Quang:

+ Nấu ăn: Giới thiệu cho học sinh, Tuyên Quang là một tỉnh có nhiều thực

phẩm biển để chế biến ra các món ngon, Qua đó cho các em biết cách chế biến các

món ăn và giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề nấu ăn, hay nơi có nhu cầu

tuyển dụng lao động trong lĩnh vực này.

+ Cắt may: Cho các em biết nhu cầu ăn, mặt là không thể thiếu đối với cuộc

sống con người, và đây là ngành thế mạnh của đất nước. Ở Tuyên Quang cũng vậy,

nghề cắt may cũng được phát triển rất cao, dẫn chứng là có rất nhiều công ty may lớn,

sản xuất theo dây chuyền hiện đại đã ra đời. Có thể hướng dẫn các em các bước sản

xuất theo dây chuyền về cắt may và kết hợp với tham quan thực tế các em sẽ có hiểu

biết hơn về ngành nghề này. Giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề may ở

82

địa phương hay đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh vực này.

- Thông qua công nghệ 7: Trang bị cho các em các kiến thức về ngành nông

nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,…). Đây là ngành kinh tế mũi

nhọn của đất nước và quê hương Tuyên Quang.

+ Thủy sản: Cho các em biết ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của địa

phương Tuyên Quang hiện tại và trong tương lai. Do vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh

vực nghề nghiệp này là không thể thiếu. Trang bị cho các em các kiến thức về nghề

thủy sản như: nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm, nuôi cua, nuôi cá,…); đánh bắt thủy sản;

chế biến thủy sản…Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề thủy sản ở

địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh vực này. Có

thể dạy lý thuyết kết hợp với tham quan cơ sở sản xuất thủy sản, khu nuôi tôm công

nghiệp của các địa phương,…

+ Lâm nghiệp: Cho các em biết ngành lâm nghiệp (đặc biệt là trồng và bảo vệ

rừng) là ngành được đất nước ta rất coi trọng hiện nay, nó góp phần làm giảm thiên

tay, lũ lụt, mang lại không khí trong lành cho con người. Do đó nhu cầu lao động

trong lĩnh vực này là rất cao. Tuyên Quang là địa phương rất giàu về tài nguyên rừng,

do mang tính chất quan trọng là rừng phòng hộ quốc gia nên việc chăm sóc và phát

triển là không thể thiếu. Do vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực nghề nghiệp này là

rất cần ở địa phương Tuyên Quang. Trang bị cho các em các kiến thức về nghề lâm

nghiệp như: Trồng rừng, bảo vệ rừng,… Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào

tạo các nghề lâm nghiệp ở địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao

động trong lĩnh vực này. Có thể dạy lý thuyết kết hợp với tham quan cơ sở đào tạo,

tham quan các khu rừng đặc dụng.

- Thông qua Công nghệ 8 và 9: Trang bị cho các em các kiến thức trong lĩnh

vực kỹ thuật công nghiệp ( kỹ thuật điện dân dụng, vẽ kỹ thuật,…).

+ Kỹ thuật điện dân dụng: Cho các em biết hiện nay quê hương Tuyên Quang

đang trên đà phát triển mạnh, điện lưới quốc gia đã được cung cấp hầu hết các vùng

trong tỉnh. Để đáp ứng cho công tác truyền tải, sửa chữa, bảo chì điện năng,… thì

rất cần một đội ngũ lao động có tay nghề cao, có sức khỏe tốt trong lĩnh vực này.

Do vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực nghề nghiệp này là không thể thiếu. Trang

bị cho các em các kiến thức về nghề điện dân dụng như: Truyền tải điện năng, sửa

83

chữa mạng điện,… Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề điện dân

dụng ở địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh

vực này. Có thể dạy lý thuyết kết hợp với tham quan các nơi đào tạo nghề điện dân

dụng ở địa phương.

+ Vẽ kỹ thuật: Cho các em biết hiện nay quê hương Tuyên Quang đang trên đà

phát triển mạnh, các cơ sở hạ tầng cũng phát triển theo với tốc độ rất nhanh, nhu cầu

nhà ở của người dân, khu làm việc của các cơ quan nhà nước cần được xây dựng. Để

có một ngôi nhà đẹp, một công trình hấp dẫn thì phải nhờ một đội ngũ lao động có

tay nghề cao, và có đầu óc thẩm mỹ,… để thiết kế ra các bản vẽ các công trình đó. Do

vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực nghề nghiệp này là rất quan trọng. Trang bị cho

các em các kiến thức về nghề vẽ kỹ thuật. Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào

tạo các nghề vẽ kỹ thuật ở địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao

động trong lĩnh vực này. Có thể dạy lý thuyết kết hợp với các hình vẽ để minh họa.

* Phương pháp thực hiện:

Thông qua các tiết học các bộ môn công nghệ, cộng với việc tham quan các cơ

sở sản xuất, các trường đào tạo sẽ giúp các em có một kiến cơ bản về các ngành nghề

của đất nước và của địa phương, cũng như hướng phát triển của các ngành nghề đó

trong tương lai. Tất cả những điều đó sẽ giúp các em có định hướng rõ ràng khi học

lên, hay tham gia vào thị trường lao động.

3.3.6.3. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp

* Mục đích:

Sinh hoạt hướng nghiệp là một khâu quan trọng, một bộ phận hữu cơ của

toàn bộ quá trình hướng nghiệp. Do đó sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp cho học

sinh có được bước chuẩn bị, có sự sẵn sàng về tâm - sinh lý, kiến thức về nghề để đi

vào lao động sản xuất xã hội. Các em có thể căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của

bản thân (như sự hứng thú về nghề, năng lực làm việc với nghề, đặc điểm về thể

lực, giới tính, bệnh lý,…) đối chiếu với đặc điểm, yêu cầu của các nghề được giới

thiệu rồi tự mình chọn một nghề phù hợp.

* Nội dung:

Theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo thì các tiết sinh hoạt hướng

nghiệp chỉ áp dụng cho các em học sinh ở lớp cuối cấp THCS (lớp 9), với thời lượng

là 1 tiết/ tuần, mỗi tháng sinh hoạt hướng nghiệp một lần. Nhằm cung cấp cho các em

84

những nội dung sau:

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học và hướng đi

sau khi tốt nghiệp THCS.

- Định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của địa phương.

- Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp.

- Tìm hiểu và đánh giá đúng bản thân khi chọn nghề.

- Thế giới nghề nghiệp quanh em.

- Hội thảo các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.

- Tìm hiểu nghề thuộc ngành văn hóa nghệ thuật.

- Hệ thống đào tạo nghề của trung ương và của địa phương.

- Tư vấn học tập - Tư vấn nghề.

Tùy theo từng nội dung của bài dạy sinh hoạt hướng nghiệp mà ta cung cấp

cho các em những kiến thức khác nhau. Ví dụ như khi tìm hiểu bài “Thế giới nghề

nghiệp quanh em” nên cung cấp cho các em các kiến thức sau:

+ Giới thiệu cho học sinh những nghề đất nước và địa phương đang rất cần nhân

lực, cũng như những yêu cầu về tâm, sinh lý đối với nghề (Hoạ đồ nghề).

Thông qua các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, ta có thể đưa ra cho học sinh một

số ngành nghề, trong đó có những ngành nghề mà địa phương và đất nước đang rất

cần nhân lực, từ đó cho học sinh lựa chọn các ngành thiếu nhất, có thể chia lớp ra

thành các nhóm, sau đó quy định thời gian cho các em thảo luận và lựa chọn. Mỗi

nhóm có thể lựa chọn từ 3 ngành trở lên và xếp theo thứ tự từ ngành thiếu nhiều đến

ngành thiếu ít. Sau khi hết thời gian ta có thể mời đại diện của từng nhóm nói lên ý

kiến của nhóm mình, khi các em trình bày ý kiến nhóm mình xong, giáo viên có thể hỏi

thêm các em (Tại sao em cho rằng ngành đó ở đất nước và địa phương đang rất cần lao

động, hoặc là hỏi em dựa vào đâu để biết ngành đó là thiếu,…) sau khi các nhóm đã

giải thích xong, giáo viên có thể tổng kết các ý kiến và đưa ra nhận định sự hiểu biết về

nghề nghiệp của từng nhóm. Kế đến, giáo viên cho học sinh biết được các ngành nghề

mà địa phương và đất nước đang rất cần lao động, và cuối cùng giáo viên cho học sinh

biết yêu cầu về tâm sinh lý đối với nghề (Họa đồ nghề). Thông qua điều đó học sinh sẽ

85

đối chiếu xem bản thân mình có phù hợp hay không phù hợp với nghề nghiệp đó.

Để tiết kiệm thời gian, các giáo viên nên sử dụng phương tiện dạy học hiện đại

(Máy chiếu qua đầu, máy vi tính,…), nhờ các phương tiện này ta có thể cung cấp cho

các em nhiều kiến thức về nghề nghiệp theo thời gian quy định, đồng thời mang lại sự

hứng thú cho học sinh, do đó mang lại hiệu quả rất cao.

+ Giới thiệu hệ thống trường đào tạo nghề (Trung ương, các địa phương khác

và địa phương Tuyên Quang).

+ Tổ chức cho học sinh tham quan cơ sở sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp, hợp

tác xã,… nhằm giúp cho học sinh có biểu tượng rõ hơn về nghề nghiệp.

Các trường THCS có thể liên hệ với cơ sở sản xuất tiên tiến (trong địa

phương, hoặc ngoài địa phương) để cho các em đến tham quan học tập, cho các em

được tiếp xúc với các công nhân của cơ sở để các em trao đổi và có thêm sự hiểu

biết về ngành nghề.

* Phương pháp thực hiện:

Chúng ta có thể thực hiện việc sinh hoạt hướng nghiệp theo thời lượng

chương trình của Bộ giáo dục đã đề ra. nếu các trường nào có điều kiện có thể

tăng thêm thời gian.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

Để nâng cao hiệu quả GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm

Hóa cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở mục 3.3.

Sáu biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống

biện pháp tăng cường tác dụng của các yếu tố trụ cột của hoạt động quản lý GDHN ở

các trường THCS đó là: Các thể chế, quy định của xã hội; Bộ máy tổ chức và nhân

lực; Tài lực vật lực; Môi trường hoạt động; Thông tin về lĩnh vực GDHN. Mỗi biện

pháp có một vai trò và tính chất riêng. Biện pháp 1, 2 mang tính tiền đề, có vai trò

tăng cường nguồn nhân lực thực hiện GDHN;

Biện pháp 3 mang tính cơ bản có vai trò khai thác “tài nguyên” là các nguồn

lực để thực hiện nhiệm vụ chính mà đề tài đã đặt ra;

Biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 6 mang tính điều kiện có vai trò tăng

cường nguồn tài lực, vật lực hỗ trợ cho GDHN ở trường THCS. Ta có thể biểu thị

86

mối quan hệ này bằng sơ đồ:

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 4

Biện pháp 3

Biện pháp 5

Biện pháp 6

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN

3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục

hướng nghiệp

3.5.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và cũng để

có thể tìm ra các biện pháp khác mà chúng tôi chưa đưa ra.

3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người

- Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang: 7 người gồm ban Giám đốc 2 người;

Lãnh đạo các phòng: Giáo dục Trung học; phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Giáo

dục chuyên nghiệp; phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng; phòng Tổ chức cán bộ.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện 5 người gồm Trưởng phó phòng và các

87

chuyên viên phụ trách THCS.

- Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện: 22 người.

- UBND huyện (chuyên viên khối văn xã): 2 người. - Tổ trưởng chuyên môn của 2 trường THCS trong huyện: 8 người.

3.5.3. Quy trình khảo sát

Tác giả lập phiếu hỏi, gửi trực tiếp cho các đối tượng trên sau đó nhận về để

xử lý bằng phương pháp toán thống kê. Số lượng phiếu nhận về là: 39. tác giả đã thu được kết quả thô như (bảng 3.1). Trong 32 phiếu chúng tôi nhận về có ba phiếu ở phần các biện pháp khác cần bổ sung, chúng tôi nhận được ở mỗi phiếu những ý kiến bổ sung như sau:

- Phiếu thứ 1: Bổ sung biện pháp: Quản lý GDHN đồng bộ với chủ trương

chính sách phát triển giáo dục con người toàn diện.

- Phiếu thứ 2: Bổ sung biện pháp: Quản lý giáo dục phẩm chất đạo đức của

người HS trường THCS.

- Phiếu thứ 3: Bổ sung biện pháp:

+ Liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo nghề cho học sinh theo yêu cầu

của các địa phương.

+ Biện pháp huy động kinh phí để hướng nghiệp và dạy nghề qua xã hội hoá

giáo dục.

Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp

TT

Tên biện pháp

Tính cần thiết 3 4

2

5

1

5

Tính khả thi 2 3 4

1

1

27

6

5

1

0

19

8

7

5

0

tạo nguồn đào

2

26

4

3

6

21

9

7

2

0

3

24

7

8

0

0

15

9

9

4

2

4

9

15

12

3

0

7

11

13

6

2

5

16 12

8

0

13

11

7

6

3

2

6

27

8

4

0

7

10

15

6

0

1

Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về GDHN cho giáo viên Quản lý các hoạt động GDHN ở trường THCS theo hướng đào tạo nguồn nhân lực Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THCS Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN

88

So sánh các biện pháp trên với nội dung các biện pháp đã trình bày tác giả

thấy: Các biện pháp được đề nghị bổ sung nêu ở phiếu 1 và 3 đều đã được triển

khai trong nội dung của biện pháp 4. Biện pháp nêu trong phiếu 2 thuộc phạm trù

rộng hơn đó là quản lý giáo dục toàn diện, đề tài này chỉ đề cập tới GDHN vì vậy

chưa đề cập đến nội dung nâng cao chất lượng học của học sinh một cách sâu sắc.

Hai biện pháp còn lại thuộc hoạt động NGLL đã được triển khai trong nội dung

của biện pháp 3.

Qua xử lý thông tin chúng tôi tính được điểm trung bình của tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp và sắp xếp theo thứ bậc cụ thể nêu trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi

của các biện pháp

Tính cần thiết Tính khả thi

TT

Các biện pháp

Điểm

Xếp

Điểm

Xếp

TB

bậc

TB

bậc

Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục

1

nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn đào

4,56

3

4,03

2

tạo nguồn nhân lực

Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về

2

4,68

1

4,34

1

GDHN cho giáo viên

Quản lý các hoạt động GDHN đặc thù ở trường THCS

3

4,48

4

3,78

3

theo hướng đào tạo nguồn nhân lực

4 Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THCS

3,84

7

3,21

7

Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng

5

4,09

6

3,75

4

tham gia GDHN

6 Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN

4,59

2

3,25

6

3.5.4. Nhận xét

Qua tổng hợp đánh giá về kết quả tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp,

89

tác giả nhận thấy rằng các biện pháp đã đưa ra là phù hợp, cần thiết và khả thi đối với

công tác quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa theo hướng đào tạo

nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Qua thang điểm đánh giá, tính cần thiết được

xác định tương đối cao, tính khả thi tuy không bằng tính cần thiết nhưng chắc chắn sẽ

thực hiện được. Nhưng trong điều kiện đổi mới giáo dục được đặc biệt quan tâm và

nhất là khi mọi người đều cho rằng rất cần thiết thì chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện

được (tính cần thiết cao nhất là 4,59; tính khả thi cao nhất là 4,34 so với điểm tối đa là

5,00). Biểu diễn qua biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Biện pháp 1: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,56, tính khả thi

điểm trung bình là 4,03. Trong biện pháp này tính cần thiết được đánh giá cao hơn

tính khả thi. Tương tự như biện pháp 1, bốn biện pháp còn lại khi khảo sát về cả hai

tính cần thiết và khả thi đều được đánh giá tuy có chênh lệch nhau, nhưng độ chênh

lệch không vượt quá 1.

Biện pháp 2: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,68, tính khả thi

điểm trung bình là 4,34 biện pháp 2 được đánh giá cần thiết nhất và cũng khả thi nhất,

điều này rất phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện biện pháp mà luận văn đã nêu

Biện pháp 3: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,48, tính khả thi

90

điểm trung bình là 3,78

Biện pháp 4: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 3,84 tính khả thi

điểm trung bình là 3,21, đây là biện pháp được đánh giá có tính cần thiết và tính khả

thi thấp nhất, điều này thể hiện rõ vấn đề mà các chuyên gia còn băn khoăn phù hợp

với điều kiện hiện nay xã hội hoá GDHN đối với các trường THCS huyện Chiêm Hóa

cần thiết phải có sự can thiệp của chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội

khác. Điều này phụ thuộc vào yếu tố khách quan nhiều hơn nên được đánh giá thấp

cũng là hợp logic.

Biện pháp 5: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,09 tính khả thi

điểm trung bình là 3,75.

Biện pháp 6: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,59 tính khả thi

điểm trung bình là 3,25, mặc dù được xếp thứ 2 về tính cần thiết nhưng tính khả thi

không cao vì CSVC cũng phụ thuộc nhiều vào sự trang cấp của nhà nước. Trong điều

kiện hiện nay đang đổi mới giáo dục THCS việc đầu tư cho CSVC đang được đặc biệt

quan tâm nhưng dù sao để đảm bảo yêu cầu về CSVC theo chuẩn đã nêu thì các nhà

trường còn phụ thuộc vào nguồn thiết bị trường học.

Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy: Nhìn chung các chuyên gia được hỏi đều

thống nhất cao với các biện pháp mà tác giả nêu ra. Biện pháp có điểm trung bình về

tính cần thiết cao nhất là 4,68 và có điểm thấp nhất là 3,84. Biện pháp có điểm trung

bình về tính khả thi cao nhất là 4,34 và có điểm thấp nhất là 3,21. Độ lệch giữa các

điểm trung bình của các biện pháp nhỏ hơn 1,5, điều đó cho thấy: về mặt tổng thể các

biện pháp nêu trên có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong công tác quản lý GDHN ở

trường THCS. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp này vào công tác quản lý GDHN ở

trường THCS chắc chắn việc thực hiện nhiệm vụ GDHN cho học sinh THCS sẽ có

91

hiệu quả hơn nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.

Tiểu kết chương 3

Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý tại chương 1, thực trạng

GDHN và quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa cùng với thực trạng

nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ở chương 2, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý

GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Qua khảo nghiệm, ý kiến của các chuyên gia cho phép đánh giá các biện pháp

này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy, Hiệu trưởng các trường THCS

huyện Chiêm Hóa có thể vận dụng, tham khảo các biện pháp này để quản lý tốt hoạt

động GDHN trong trường mình, đồng thời các biện pháp này cũng có thể áp dụng.

Trong quá trình nghiên cứu để làm luận văn, chúng tôi đã tham khảo ý kiến

của UBND huyện, Phòng Lao động TBXH về quan điểm xây dựng nguồn nhân lực từ

92

học sinh tốt nghiệp tại các trường THCS trong huyện.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Lý luận

- GDHN là một vấn đề quan trọng được xã hội quan tâm, những nhà giáo dục

ở trong nước cũng như trên thế giới đã nghiên cứu về nhiều mặt của công tác GDHN

và đưa ra nhiều kết luận quan trọng. Đến nay GDHN được đưa vào giảng dạy ở

trường phổ thông với nhiều hình thức tổ chức phong phú và đa dạng, nhưng kết quả

của việc này chưa cao.

- Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường,

xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế

hệ trẻ tham gia lao động ở các ngành nghề tại các nơi mà xã hội đang cần phát triển,

phù hợp với năng lực, hứng thú của cá nhân.

- GDHN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại

hoá đất nước, nó liên quan trực tiếp đến sự phân bố nguồn lực lao động cũng như cơ

cấu ngành nghề trong xã hội. GDHN là một bộ phận quan trọng của giáo dục phổ

thông. Nó góp phần vào việc cụ thể hoá mục tiêu đào tạo, thực hiện nguyên lý và nội

dung giáo dục. GDHN có ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa xã hội và ý nghĩa chính trị rất lớn

đối với một đất nước.

- Hướng nghiệp trong trường phổ thông là một quá trình lâu dài, phức tạp và

được chia thành 3 giai đoạn: Định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn nghề. Ba

giai đoạn này gắn bó chặt chẽ với nhau, kế tiếp nhau tạo nên một quá trình thống nhất

tác động vào thời kỳ phát triển nghề nghiệp của con người. Hai giai đoạn đầu được áp

dụng trong trường phổ thông, giai đoạn còn lại được thực hiện ở trường trung học

chuyên nghiệp và dạy nghề.

GDHN ở nhà trường phổ thông có nhiệm vụ: Giáo dục cho học sinh thái độ

đúng đắn trong lao động sản xuất; tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số

nghề; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng, hứng thú nghề nghiệp của từng học sinh,

để khuyến khích học sinh đi vào những nghề thích hợp nhất. GDHN được thực hiện

thông qua nhiều con đường, trong đó có bốn con đường cơ bản là: Hướng nghiệp

thông qua việc giảng dạy các bộ môn văn hoá khoa học cơ bản, hướng nghiệp thông

qua các môn kỹ thuật và lao động sản xuất, hướng nghiệp thông qua các buổi sinh

hoạt hướng nghiệp, hướng nghiệp thông qua ngoại khoá trong và ngoài nhà trường.

Chất lượng của GDHN trong trường THCS thể hiện ở sự nhận thức và lựa

93

chọn phân ban,lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS. Kết quả

của GDHN biểu hiện cụ thể ở sự hài lòng của học sinh sau khi đã xác định được

hướng đi đúng đắn cho mình.

1.2. Thực trạng

- Sự nhận thức về công tác GDHN của cán bộ, giáo viên và học sinh ở các

trường THCS huyện Chiêm Hóa còn yếu. Giáo viên chưa biết cách sử dụng các hình

thức, tổ chức hướng nghiệp trong nhà trường, do đó kiến thức về sự lựa chọn trường,

chọn phân ban, và chọn nghề còn mù mịt ở phía trước.

- Nhà trường tổ chức công tác GDHN còn mang tính hình thức, đối phó. Thời

gian thực hiện chưa nhiều, chưa được quan tâm đúng mức của tất cả các cấp.

- Nhà trường THCS chưa lôi cuốn được các tầng lớp trong xã hội cùng thực

hiện công tác GDHN, đặc biệt là sự liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh, đây là

tầng lớp có tính chất quyết định đến việc chọn nghề nghiệp cho các em trong tương

lai, do đó không được sự đồng tình của các bậc phụ huynh trong việc định hướng

nghề nghiệp cho học sinh.

1.3. Hướng phát triển của đề tài

Thời gian tới, đề tài sẽ được sử dụng trong các trường THCS huyện Chiêm

Hóa nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác GDHN cho các trường THCS

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

2. Khuyến nghị

2.1. Với các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Để nâng cao chất lượng công tác GDHN cho học sinh tác giả đề nghị nhà trường

THCS huyện Chiêm Hóa có thể sử dụng các biện pháp sau đây:

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh

về tầm quan trọng của công tác GDHN.

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hướng nghiệp cho cán bộ, giáo viên biết làm

hướng nghiệp.

- Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh thông qua con đường định hướng

nghề nghiệp: Có nghĩa là thông qua các tiết dạy học các môn văn hoá khoa học cơ

bản, các môn công nghệ, lao động sản xuất, sinh hoạt hướng nghiệp,… để hướng

nghiệp cho học sinh.

- Xây dựng Ban tư vấn hướng nghiệp trong trường THCS.

- Kết hợp với các tầng lớp trong và ngoài nhà trường cùng tham gia công tác GDHN.

94

- Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho công tác GDHN.

2.2. Đối với các cấp lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang

Chúng tôi đề nghị các cấp lãnh đạo tỉnh, mà đặc biệt Lãnh đạo sở giáo dục -

đào tạo và Phòng giáo dục đào tạo cần quan tâm hơn nữa đến công tác GDHN ở

trường THCS:

- Xem công tác GDHN và dạy nghề là một trong những nội dung bắt buộc

phải thực hiện nghiêm túc, đồng thời coi đây là tiêu chí hàng đầu để đánh giá hiệu

quả hoạt động cả năm học.

- Có sự kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ và có phương hướng chỉ đạo kịp thời

đến từng cơ sở, từng trường học để từng trường thực hiện thường xuyên và nghiêm

túc công tác GDHN cho học sinh.

- Phải thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác GDHN, nhằm giúp cán

bộ, giáo viên học hỏi kinh nghiêm lẫn nhau.

- Đầu tư thêm kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu, sách giáo khoa và

các điều kiện khác để phục vụ cho công tác GDHN đạt hiệu quả hơn.

2.3. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo

- Bộ giáo dục và đào tạo nên bổ xung các tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho các

lớp 7, và 8.

- Xuất bản thêm nhiều sách tài liệu tham khảo nói về công tác GDHN trong

trường THCS.

- Mở nhiều cuộc tập huấn cấp quốc gia cho số cán bộ quản lý và giáo viên

chuyên trách làm công tác GDHN.

- Đưa thêm chuyên đề GDHN vào chương trình đào tạo hệ cao đẳng sư phạm

95

chính quy các bộ môn kỹ thuật.

1.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lê Văn Anh (1982), Một số ý kiến của N.C. Krupskaja về hướng nghiệp,

Nghiên cứu giáo dục, số 2.

2. Đặng Danh Ánh (1982), "Góp phần tìm hiểu vấn đề hướng nghiệp", Tạp chí

Nghiên cứu giáo dục, số 2.

3. Đặng Danh Ánh (2005), "Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông", Tạp chí

Giáo dục, số 121.

4. Đặng Danh Ánh (2002), Cơ sở lý luận của hướng nghiệp và cấu trúc hướng

nghiệp trong trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

5. Báo cáo số 599/BC-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân huyện Chiêm

Hóa về công tác phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2014.

6. Nguyễn Ngọc Bích (1979), Nghiên cứu động cơ chọn nghề của thanh niên.

Luận án tiến sĩ tâm lý.

7. Nguyễn Thị Bình (1982), Trách nhiệm của ngành ta đối với công tác hướng

nghiệp và sử dụng học sinh ra trường, Nghiên cứu giáo dục, số 2.

8. Brôdin V. A., và Prôcôpieva Z. N. (1973), Cẩm nang hướng nghiệp trong nhà

trường Minxcơ.

9. Các Mác, Suy nghĩ của thanh niên khi chọn nghề.

10. Đoàn Chi (1982), Mấy biện pháp hướng nghiệp cho học sinh phổ thông,

Nghiên cứu giáo dục, số 2.

11. Chỉ thị số 33/2003/TCT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, về việc tang

cường giáo dục hướng nghiệp, Hà Nội.

12. Chiến lược phát triển phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ năm 2011 đến

2020, (Quyết định số 579/TTg ngày 19-4-2011 của Thủ tướng Chính phủ).

13. Phạm Khắc Chương (2002), Vấn đề học nghề, hướng nghiệp trong gia đình

hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

14. Climov E. A, Nay đi học, mai làm gì?, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

Phạm Tất Dong (1982), Nhân cách và hướng nghiệp, Nghiên cứu giáo dục, số 2. 15.

Phạm Tất Dong (chủ biên) (1990), Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, 16.

Hà Nội.

17. Phạm Tất Dong (2006), Đề xuất một số giải pháp cụ thể về công tác hướng

96

nghiệp trong giai đoạn 2005- 2010, Dạy và học ngày nay, số 2.

18. Phạm Tất Dong (1982), "Hướng nghiệp cho thanh niên", Tạp chí Thanh niên,

số 8.

19. Phạm Tất Dong (1986), Về công tác hướng nghiệp, Nghiên cứu giáo dục, số 12.

20. Nguyễn Minh Đường (1982), Ngành dạy nghề các nước xã hội chủ nghĩa với

công tác hướng nghiệp, Nghiên cứu giáo dục, số 2.

21. Nguyễn Minh Đường (2001), Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho

học sinh phổ thông, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội tháng 9 - 2001.

22. Võ Nguyên Giáp (1982), Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, Nghiên

cứu Giáo dục, số 2.

23. Phạm Minh Hạc (2003), "Đổi mới mạnh mẽ nghề nghiệp và phát triển nguồn

nhân lực", Tạp chí giáo dục, số 50.

24. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), "Hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung

học phổ thông nhằm góp phần đào tạo giáo viên", Tạp chí Khoa học, Trường

ĐHSP Hà Nội, số 8.

25. Nguyễn Thị Thu Hằng (2008), Một số kinh nghiệm phối hợp nhà trường với

cha mẹ học sinh để làm tốt công tác hướng nghiệp, kỷ yếu hội thảo Khoa học -

Trường ĐHSP Hà Nội.

26. Cù Nguyên Hanh (2002), Nhà trường phổ thông với GDHN và dạy nghề cho

học sinh, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

27. Nguyễn Văn Hộ (2002), Một số cơ sở lý luận về công tác hướng nghiệp trong

nhà trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

28. Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông (1984), Tập thể biên soạn -

Viện khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.

29. Hội thảo khoa học Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân

tộc thiểu số ở Tây Nguyên (2008), Đại học sư phạm Hà Nội, 8.

30. Trần Thị Hương (2002), Thiết kế kế hoạch bài dạy hoạt động GDHN theo

hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, Hà Nội

31. Nguyễn Văn Lê (2008), Kinh nghiệm về hướng nghiệp ở một số nước trên thế

giới và một số vấn đề đặt ra đối với công tác hướng nghiệp ở nước ta, Kỷ yếu

Hội thảo khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 8.

32. Trần Thế Linh (1994), Mức độ hiểu nghề trong việc chọn nghề của học sinh

những năm gần đây, Nghiên cứu Giáo dục, số 11.

97

33. Luật Lao động Việt Nam.

34. Luật Giáo dục 2005.

35. Lưu Xuân Mới (2002), GDHN ở trường phổ thông chuẩn bị nguồn nhân lực

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đi vào thế kỷ 21,

Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

36. Hoàng Phê (chủ biên) (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

37. Bùi Thiện Phú (2007), "Định hướng GDHN cho học sinh phổ thông ở nước ta

trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá", Tạp chí Giáo dục, số 157.

38. Triệu Thị Phương (1991), Một số đặc điểm hứng thú và ý định nghề nghiệp

của học sinh PTCS, Nghiên cứu Giáo dục, số 05.

39. Quyết định số 114/1998/QĐ-TCTK ngày 29-3-1998 của Tổng cục Thống kê.

40. Quyết định 126/CP (10/03/1981) về công tác hướng nghiệp.

41. Nguyễn Viết Sự (2005), "Đổi mới tư duy phát triển giáo dục nghề nghiệp theo

định hướng thị trường lao động", Tạp chí giáo dục, số 115.

42. Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2013-2014, phương hướng nhiệm vụ năm

2014 - 2015, Sở GD&ĐT Tuyên Quang, số 9.

43. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (1982), Nhà xuất bản Giáo dục.

44. Trần Quốc Thành (2008), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT

một số tỉnh miền núi phía Bắc Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội, số 8.

45. Thông tư 31/TT Bộ giáo dục - Hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP.

46. Nguyễn Đức Trí (2005), "Hướng nghiệp một số vấn đề lí luận và thực tiễn",

Tạp chí Giáo dục, số 119.

47. Nguyễn Đức trí (2004), Đổi mới cơ cấu trình độ đào tạo trong giáo dục nghề

nghiệp ở nước ta, Tạp chí Giáo dục, số 87.

48. Trung tâm lao động, hướng nghiệp (2003), Sinh hoạt hướng nghiệp THCS, Hà

Nội tháng 9.

49. Hà Thế Truyền (2002), Giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ

thông bậc trung học, thực trạng và kiến nghị, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.

Từ điển kinh tế - khoa học xã hội, Xuất bản Pari (1996). 50.

Từ điển Giáo dục học. 51.

Từ điển tiếng Việt. 52.

53. Nguyễn Ánh Tuyết (1984), Nghiên cứu nguyện vọng lựa chọn nghề nghiệp

98

của học sinh lớp 10-12.