ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN CHÍNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN CHÍNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
Trần Văn Chính
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; khoa Sau đại học; Ban chủ nhiệm
khoa Tâm lí - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, cơ quan, đồng
nghiệp… những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ mọi mặt để tôi có
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thái Nguyên, ngày.......tháng…….năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
Trần Văn Chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................. 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm liên quan ......................................................................................... 9
1.2.1. Việc làm ............................................................................................................... 9
1.2.2. Nghề nghiệp ......................................................................................................... 9
1.2.3. Hướng nghiệp .................................................................................................... 13
1.2.6. Chất lượng giáo dục hướng nghiệp.................................................................... 15
1.3. Ý nghĩa, bản chất và tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
học cơ sở ...................................................................................................................... 15
1.3.1. Ý nghĩa của công tác GDHN trong trường trung học cơ sở .............................. 15
1.3.2. Bản chất của giáo dục hướng nghiệp ................................................................. 17
1.3.3. Tầm quan trọng của công tác GDHN ở trường trung học cơ sở trong giai đoạn
hiện nay ......................................................................................................................... 17
1.5. Các giai đoạn của công tác GDHN trong trường Trung học cơ sở ...................... 19
1.5.1. Giai đoạn thứ nhất của GDHN là định hướng nghề .......................................... 19
1.5.2. Giai đoạn thứ hai của GDHN là tư vấn chọn nghề ............................................ 20
1.6. Các con đường GDHN cho học sinh THCS ......................................................... 21
1.6.1. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá khoa học cơ bản ..... 21
1.6.2. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất .... 21
1.6.3. Hướng nghiệp thông qua hoạt động ngoại khoá ................................................ 22
1.6.4. Hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp .............................. 22
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH
TUYÊN QUANG........................................................................................................ 25
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo ở địa bàn huyện vùng cao
Chiêm Hóa .................................................................................................................... 25
2.2. Vài nét về đối tượng khảo sát và khách thể khảo sát ............................................ 29
2.3. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 33
2.3.1. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh ............................................ 33
2.3.2. Thực trạng về sự hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................................................... 41
2.3.3. Thực trạng về hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 45
2.4. Thực trạng công tác GDHN và quản lý GDHN cho học sinh các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 48
2.4.1. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho học sinh các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 48
2.4.2. Thực trạng điều kiện phục vụ công tác GDHN ở các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 54
2.4.3. Thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................................ 58
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 63
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 64
3.1. Định hướng, chiến lược của tỉnh, huyện để xác định biện pháp .......................... 64
3.2. Các nguyên tắc để xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THCS ......... 66
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của công tác hướng nghiệp ....................... 66
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hướng nghiệp ................................... 67
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực với đời sống ................................................ 68
3.2.4. Hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội ................. 69
3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDHN cho học sinh THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 70
3.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................. 70
3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về GDHN cho cán bộ - giáo viên các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................................. 73
3.3.3. Thành lập ban tư vấn GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa .............. 74
3.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp trong
và ngoài nhà trường ..................................................................................................... 75
3.3.5. Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho công tác GDHN ở
các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................ 78
3.3.6. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang thông qua dạy học các môn văn hóa khoa học cơ bản, các môn
công nghệ và các buổi sinh hoạt hướng nghiệp ........................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................................. 86
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp ............................................................................................................... 87
3.5.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 87
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người .......................................... 87
3.5.3. Quy trình khảo sát .............................................................................................. 88
3.5.4. Nhận xét ............................................................................................................. 89
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 93
1. Kết luận .................................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 96
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CB Cán bộ
CBGV Cán bộ giáo viên
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
GDLĐ Giáo dục lao động
GV Giáo viên
HCM Hồ Chí Minh
HN Hướng nghiệp
HS Học sinh
KTTH Kỹ thuật tổng hợp
LĐSX Lao động sản xuất
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
TNCS Thanh niên cộng sản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu học sinh ở cấp học THCS và THPT của huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang trong một số năm qua ................................................ 28 Bảng 2.2. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu ............................................. 31 Bảng 2.3. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu ............................................. 32 Bảng 2.4. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu ............................................. 32 Bảng 2.5. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (đối tượng khác) .................. 32 Bảng 2.6. Bảng nhận thức về nghề của học sinh ..................................................... 34 Bảng 2.7. Ý kiến về nghề lao động còn thiếu .......................................................... 36 Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 ..................................................................................... 37 Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về thị trường lao động của địa phương ............ 38 Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh về nghề yêu thích .............................................. 41 Bảng 2.11. Phân tích hứng thú với nghề ................................................................... 43 Bảng 2.12. Định hướng tương lai của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa................ 45 Bảng 2.13. Hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS................ 46 Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên về con đường GDHN trong
trường thcs huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang ..................................... 49
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của học sinh về con đường GDHN trong trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 51
Bảng 2.16. Ý kiến của các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 53
Bảng 2.17. Ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN trong
trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ............................. 54
Bảng 2.18. Ý kiến của CB-GV về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN
ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa ................................................... 55
Bảng 2.19. Khó khăn của CB-GV khi thực hiện công tác GDHN ở các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 56
Bảng 2.20. Khó khăn của HS THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
khi tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp ..................................................... 57
Bảng 2.21. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghiệp của các em
HS các trường THCS huyện Chiêm Hóa ................................................ 58
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................................. 88
Bảng 3.2. Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
biện pháp ................................................................................................. 89
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.2. Hướng nghiệp của CB-GV thông qua các bộ môn ..................... 50
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 90
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của công tác GDHN ...................................................... 19
Sơ đồ 1.2. Nhiệm vụ tổng quát của giáo viên trung học cơ sở trong
công tác GDHN ........................................................................... 23
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN ........................ 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
Biểu đồ 2.1. Sự hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THCS ............................ 39
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi người có quyền tự do chọn nghề và học nghề phù hợp với nhu cầu làm
việc của mình. Vì thế, mọi người có quyền lựa chọn con đường vào đời, vào nghề
một cách tự nguyện, tự giác mà xã hội dành cho. Việc chọn nghề vô cùng quan trọng
người ta ví nó như là “ngày sinh lần thứ hai” của con người; bởi vì nếu con người
chọn nghề phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân, con người sẽ phấn khởi
hăng say và sáng tạo trong lao động; từ đó năng suất và hiệu quả lao động sẽ cao, nếu
chọn nghề không đúng, con người sẽ buồn chán, không tập trung tư tưởng, tai nạn lao
động dễ xảy ra, năng suất lao động thấp... cuối cùng lại sẽ xin chuyển nghề hoặc bỏ
nghề, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng không chỉ cho bản thân mà cho xã hội. Rõ
ràng là, lợi ích kinh tế của xã hội và lợi ích kinh tế tinh thần của cá nhân được hội tụ
tại khâu chọn nghề. Rất tiếc nhiều bạn trẻ chưa hiểu được tầm quan trọng này. Phần
lớn học sinh sau THCS hiện nay không đánh giá được năng lực của mình, cũng
không biết mình thích học ban nào, trường nào, chọn nghề tương lai nào…
Hiện nay trong điều kiện thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội theo cơ cấu
thị trường, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng của thế giới trong xu thế hội
nhập, đặc biệt là Việt Nam gia nhập WTO, tham gia sân chơi chung với thị trường
thương mại thế giới đang đặt ra nhiều thách thức đối với nền giáo dục - đào tạo nước
ta. Phát triển nhân cách toàn diện, hài hoà cho thế hệ trẻ là mục tiêu tổng quát, song
hết sức coi trọng phát triển năng lực nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái
độ) mà bước khởi đầu là giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp ở trường THCS, với vai
trò đặt nền tảng và định hướng cho học sinh phát triển nghề nghiệp tương lai, chuẩn
bị tâm thế và năng lực cụ thể cho việc hiểu kỹ thuật, hiểu thế giới nghề nghiệp, nắm
được yêu cầu của xã hội, đồng thời hiểu năng lực và ý thức bản thân trong quá trình
học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Việc thực hiện chương trình phân ban ở các trường THPT hiện nay làm cho
công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS càng trở nên quan trọng hơn, cấp
bách hơn.
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, là một huyện vùng cao của tỉnh miền
núi Tuyên Quang nằm trong khu vực miền núi phía bắc của tổ quốc, mấy năm gần
đây được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước mà ngành giáo dục và đào tạo
1
có bước phát triển quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì còn một số
hạn chế nhất định, một trong những hạn chế đó là coi nhẹ công tác GDHN cho học
sinh, đặc biệt là công tác GDHN cho học sinh THCS. Các giáo viên THCS ở đây chỉ
chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức chuyên môn cho học sinh chứ không hề nghĩ
gì đến việc theo dõi và định hướng nghề nghiệp cho các em. Các em học sinh THCS
thì chỉ biết học cho giỏi còn sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình thì hầu như
chưa có định hướng gì, phụ thuộc vào gia đình là chủ yếu.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Chỉ thị số 10-
CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, để nâng cao chất
lượng giảng dạy hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác phân
luồng học sinh sau trung học. Chính phủ đã có Nghị quyết về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục đích
là xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để Chính phủ chỉ đạo các
Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 29 nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
Tất cả các vấn đề trên cho thấy công tác GDHN trong trường phổ thông cơ sở
của chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa được quan tâm đúng mức.
Để góp phần giúp học sinh THCS trong cả nước nói chung và học sinh THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nói riêng có thêm hiểu biết hơn về sự lựa chọn
phân ban, nghề nghiệp trong tương lai của mình và nhằm nâng cao chất lượng GDHN
trong nhà trường THCS đáp ứng với đòi hỏi mới tác giả quyết định chọn đề tài
“Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường THCS
huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất biện pháp Quản lý hoạt động
2
hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực hiện được hệ thống các biện pháp giáo dục hướng nghiệp
phù hợp mang tính khả thi, thì sẽ nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học
sinh THCS hiện nay
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng GDHN và quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các
trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý
hoạt động hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn địa bàn: Nghiên cứu trên một số trường THCS ở huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang
6.2. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Giới hạn đối tượng:
- Nghiên cứu trên 528 học sinh THCS trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
- Giáo viên: 50 người.
- Cán bộ quản lý: 22 người.
- Phụ huynh học sinh: 122 người.
- Đối tượng khác như Đoàn TNCS HCM, Phòng Lao động TBXH, các cơ sở
3
sản xuất kinh doanh… 20 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài liệu và cơ sở
lý luận, phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp phân tích và
tổng hợp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp
so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu; Sử dụng biểu bảng,
sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
8. Hướng phát triển của đề tài
Thời gian tới, từ kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham
khảo trong các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; kết
quả nghiên cứu thể hiện cơ bản ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh Trung
học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động hướng nghiệp
4
cho học sinh Trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật nòng cốt
trong tương lai của đất nước, là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ
năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm hướng tới hình thành
và phát triển nhân cách toàn diện và hài hoà của người lao động. Xét theo chiều dài
lịch sử, khoảng thời gian vài trăm năm trở lại đây, các nhà khoa học xã hội kinh điển
đã đặt nền móng cho nền giáo dục với sự kết hợp chặt chẽ của các dòng khoa học
nhân văn, dòng khoa học tự nhiên và dòng GDHN hay thực chất là dòng giáo dục
công nghệ.
Trung Quốc: Theo tài liệu báo cáo của một số chuyên gia về giáo dục lao
động - kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (GDLĐ - KTTH - HN) đã sang thăm và làm
việc tại Viện khoa học giáo dục TW, Bộ giáo dục Trung Quốc cho thấy hoạt động
GDLĐ - KTTH - HN ở Trung Quốc có một số nét nổi bật như sau:
- Giáo dục Trung Quốc rất chú trọng đến việc giáo dục lao động, kỹ thuật cho
học sinh phổ thông. Ngay từ bậc tiểu học học sinh đã được học môn Lao động nhằm
giúp cho học sinh có những kiến thức, ký năng tối thiểu trong các lĩnh vực lao động
tự phục vụ, lao dộng thủ công, nấu ăn, trồng cây, chăn nuôi vật nuôi nhỏ. Mục tiêu
chủ yếu của môn Lao dộng là giáo dục ý thức, thái độ lao động cho học sinh và cung
cấp cho học sinh một số kiến thức, kỹ năng cần thiết tối thiểu về lao động. Ở cấp
THCS học sinh được học môn kỹ thuật lao động và có điều kiện thực hành ngay
trong trường những nội dung học như gia công gỗ, kim loại, lắp ráp điện, thủ công…
Đồng thời được tham gia lao động của địa phương và cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Ở cấp THPT: Hiện nay một số nội dung kỹ thuật lao động đã trở thành bất
buộc để giúp học sinh có được những kiến thức, kỹ năng kỹ thuật cần thiết và có thể
tham gia ngay vào cuộc sống lao động sau khi tốt nghiệp THCS, THPT. Đặc biệt giáo
dục nghề nghiệp đã được đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề, trường trung
học tổng hợp nhằm mục tiêu trang bị cho học sinh học vấn PTTH và những kỹ năng
cần thiết để có thể học tiếp lên đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề đào tạo.
5
Việc đưa giáo dục nghề nghiệp vào các trường phổ thông đã đáp ứng đòi hỏi của xã
hội là đào tạo nguồn năng lực vừa có học vấn phổ thông hoàn chỉnh, vừa có kỹ năng
nghề nghiệp cao. Đồng thời cũng góp phần đắc lực vào việc phân luồng hợp lý sau
THCS và THPT.
- Nhiều trường phổ thông có bộ phận chuyên môn làm công tác tư vấn tâm lý
và tư vấn nghề cho học sinh nhằm giúp các em khắc phục trở ngại về tâm lý trong
quá trình học tập và có hướng chọn ngành, nghề cho phù hợp với năng lực của bản
thân và thị trường lao động.
- Chương trình học do Bộ giáo dục và các địa phương biên soạn theo hướng
mềm hóa, hiện đại hóa.
- Hoa Kì: Học sinh được học chương trình “Giáo dục nghề nghiệp” từ tiểu
học. Chương trình này góp phần thực hiện mối liên hệ giữa nhà trường và sản xuất.
Đồng thời tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào tất cả các quá trình công nghệ để
giải quyết các vấn đề thực tế. Tại Mỹ đã thành lập những hội đồng thực hiện sự hợp
tác giữa nhà trường với xã hội, bao gồm đại diện của trường học, xí nghiệp, các thành
phần kinh tế trong thị trường lao động. Gần 10.000 nghiệp đoàn đã tham gia công
việc của hội đồng, thu hút hàng năm 600.000 học sinh vào thực hành sản xuất. Ví dụ
ở bang Michigan, 1 hội đồng phục vụ 33 trường. Học sinh được thực hành lao động
và học những nghề khác nhau như thợ hàn, thợ cơ khí tự động, thợ trang điểm… ở
các xí nghiệp khác nhau.
- Ý: Giáo dục Ý có các bộ phận chính như học viện và hướng nghiệp. Giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi là bắt buộc, trong đó có 5
năm tiểu học, 3 năm THCS. Kết thúc giáo dục bắt buộc, học sinh có nhiều lựa chọn
giữa các loại trường PTTH khác nhau: Cổ điển, khoa học, kỹ thuật, cơ khí, kế toán,
ngôn ngữ, nghệ thuật. Tất cả các trường PTTH ở Ý đều kéo dài 5 năm. Kết thúc
PTTH, học sinh có thể chọn bất cứ khoa đại học nào.
- Ở một số nước khác
Giáo dục lao động, kỹ thuật, hướng nghiệp được thực hiện qua việc giảng dạy
các môn học, nhất là môn kỹ thuật hoặc môn Công nghệ. Ví dụ ở Malaysia, học sinh
được học môn nghề và công nghệ với các nội dung: Những nguyên tắc cơ bản của kế
toán, kinh tế cơ sở, thương nghiệp, khoa học công nghệ, khoa học gia đình, kỹ thuật cơ
khí, kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật điện và điện tử, công nghệ của kỹ thuật, vẽ kỹ thuật.
Ở bang Brandenburg và một số bang khác của CHLB Đức, học sinh được học
kỹ thuật theo các chủ đề sau: Lao động và sản xuất, xây dựng và nhà ở, cung cấp điện
6
nước và xử lý phế thải; vận tải và giao thông; thông tin liên lạc. Các chủ đề trên được
xem xét trong chu kỳ: Kỹ thuật sản xuất - bán và mua sản phẩm kỹ thuật - sử dụng
vận phẩm kỹ thuật - kiểm tra, bảo dưỡng và sủa chữa các sản phẩm kỹ thuật - tái sản
xuất và xử lý phế thải.
Ở Anh, học sinh được học chương trình thiết kế và môn công nghệ. Qua đó học
sinh có cơ hội để phát triển khả năng thiết kế và công nghệ qua hệ thống bài tập thiết kế
và làm ra sản phẩm, tập trung vào hoạt động thực hành và hoạt động khám phá, đánh
giá những sản phẩm và ứng dụng của nó. Học sinh cũng có cơ hội để áp dụng những
kiến thức, kỹ năng hiểu biết từ chương trình học tập.
Ở Hàn Quốc, học sinh nam được học môn kỹ nghệ, học sinh nữ học kinh tế gia
đình bao gồm: Nông nghiệp, công nghệ thương mại, ngư nghiệp. Đây là môn học nằm
trong chương trình tự chọn bắt buộc của lĩnh vực nhân văn và khoa học.
Tại các nước khác như: Nhật, Đức, Pháp, Nga,… giáo dục lao động, giáo dục
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông cũng được đưa vào chương trình học bắt buộc. Ví
dụ như ở Liên bang Nga, nội dung tin học và công nghệ thông tin được coi trọng học ở
cả 3 cấp. Riêng môn công nghệ thì được học sâu về thực hành công nghệ thông tin.
Tóm lại: Vấn đề giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông là một xu thuế chung và được nhiều nước quan tâm. Tùy yêu cầu, mục tiêu
giáo dục phổ thông của từng nước mà mức độ nội dung, phương pháp giáo dục khác
nhau. Tuy nhiên, việc đưa giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp vào trường phổ
thông đều nhằm đạt được mục tiêu là tạo cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho
cuộc sống lao động như kỹ năng thông tin, lập kế hoạch, kỹ năng thiết kế, kỹ năng gia
công, vận hành, tổ chức kinh doanh và giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
1.1.2. Ở Việt Nam
So với các nước trên thế giới, công tác hướng nghiệp đối với sự nghiệp giáo
dục ở Việt Nam là một phạm trù còn rất mới mẽ cả về lý thuyết và hoạt động thực
tiễn. Những vấn đề GDHN ở trường phổ thông từ lâu đã được Đảng và Chính phủ rất
quan tâm như: Quyết định 126/CP ra ngày 13 tháng 09 năm 1981 của chính phủ “Về
công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học
sinh các cấp phổ thông cơ sở và trung học phổ thông tốt nghiệp khi ra trường”, Chỉ
thị 33/2003/TCT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giáo dục
hướng nghiệp...
Trong thời đại hiện nay, khi mà sự phát triển của khoa học công nghệ ngày
càng đem lại nhiều lợi ích lớn lao cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia,
7
việc trang bị cho con người, đặc biệt là thế hệ trẻ những kiến thức kỹ năng về kỹ
thuật, công nghệ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu. Chính vì vậy, ở nhiều
quốc gia, việc giáo dục kỹ thuật cho học sinh phổ thông các cấp được hết sức coi
trọng. Có thể thấy rõ vấn đề qua thực tiễn giáo dục kỹ thuật ở một số nước như sau
[Hội thảo khoa học: Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc
thiểu số ở tây Nguyên, Trường ĐHSPHN, 3-2008. Các đại biểu đã đóng góp nhiều
tham luận quan trọng, nhằm đánh giá và đưa ra những đề suất nhằm nâng cao quản lý
hoạt động hướng nghiệp, tiêu biểu như: PGS.TS. Nguyễn Kế Hào; PGS.TS. Đặng
Danh Ánh; PGS.TS. Nguyễn Văn Lê; TS. Nguyễn Thị Thu Hằng; PGS.TS. Nguyễn
Hữu Long…
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Chỉ thị số 10-
CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, để nâng cao chất
lượng giảng dạy hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác phân
luồng học sinh sau trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản Số: 3119/
BGDĐT-GDCN ngày 17 tháng 6 năm 2014 V/v hướng dẫn phối hợp để thực hiện
giáo dục hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cũng đã được rất nhiều
nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm từ rất lâu:
- Người có công đóng góp rất lớn trong sự nghiệp GDHN của Việt Nam đó là
Phạm Tất Dong. Ông đã nghiên cứu rất tỉ mỉ về: Hứng thú nghề nghiệp, những vấn đề
cơ bản về nội dung và phương pháp hướng nghiệp cho học sinh… Điều này được thể
hiện trong hàng loạt các bài báo, bài viết của ông như: Tác phẩm: Hướng nghiệp theo
tinh thần nghị quyết Đại hội IX - Kỉ yếu hội thảo khoa học, trường ĐHSPHN; Gần đây
ông đã có bài viết rất quan trọng là: Đề xuất một số giải pháp cụ thể về công tác hướng
nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2010 [18]…
- Một số tác giả tiêu biểu khác như: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, một số kinh
nghiệm phối hợp nhà trường với cha mẹ học sinh để làm tốt công tác hướng nghiệp
(2008), kỷ yếu hội thảo Khoa học - Trường ĐHSP Hà Nội [25], PGS.TS. Nguyễn
Văn Lê, kinh nghiệm về hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới và một số vấn đề
đặt ra đối với công tác hướng nghiệp ở nước ta (2008), kỷ yếu hội thảo Khoa học -
Trường ĐHSP Hà Nội [31]; Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt
8
động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, NXB
Giáo dục, Hà Nội [27]; Đặng Danh Ánh với bài viết “Tư vấn chọn nghề cho học sinh
phổ thông” [3]; Nguyễn Đức Trí, với bài viết “Đổi mới cơ cấu trình độ đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp ở nước ta” - Tạp chí GD số 87-2004 [47]và “Hướng nghiệp một
số vấn đề lí luận và thực tiễn” - Tạp chí GD số 119 - 2005 [46]; PGS.TS. Trần Quốc
Thành, định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT một số tỉnh miền núi phía
Bắc [44], Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu, các luận án tiến sĩ và luận
văn thạc sĩ cùng nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Việc làm
Theo từ điển “Kinh tế khoa học xã hội” xuất bản tại Paris năm 1996, khái niệm
việc làm được định nghĩa như sau: “Việc làm là công việc mà người lao động tiến
hành nhằm có được thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”. Trong chế độ xã hội chủ
nghĩa, người lao động làm chủ tư liệu sản xuất, việc làm có nghĩa là thực hiện quyền
làm chủ trên tư liệu sản xuất đó, vừa làm việc cho cá nhân người lao động, vừa làm
việc cho xã hội”.
Như vậy, trong điều kiện hiện nay, có thể hiểu khái niệm việc làm như sau: Việc
làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ít
cho bản thân, cho gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.
1.2.2. Nghề nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Nghề nghiệp theo chữ la tinh là Professio có nghĩa là công việc chuyên môn
được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một học vấn nào đó,
là cơ sở hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại. Nghề nghiệp nãy sinh và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Khi loài người còn ở xã hội nguyên thuỷ,
trình độ sản xuất thấp, khi đó chưa có sự phân công lao động xã hội rõ ràng, do đó
khái niệm nghề chưa rõ. Khi xã hội phát triển, có sự phân công lao động xã hội, lao
động trí óc tách ra khỏi lao động chân tay, khi đó hình thành nhiều nghề, các thuật
ngữ liên quan cũng xuất hiện.
Theo tác giả Climov E.A: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của
9
mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [14].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân công
lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ xã hội” [52].
Từ một số khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu nghề nghiệp là một thuật ngữ chỉ
một hình thức lao động trong xã hội theo sự phân công lao động mà ở đó con người
sử dụng sức lao động của mình để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho
cá nhân và cho xã hội. Đồng thời, thông qua việc hành nghề để mỗi người duy trì và
phát triển cuộc sống cá nhân. Nghề nghiệp chính là tổ hợp chuyên môn có quan hệ
cùng loại với nhau ở một khía cạnh nào đó.
1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động của nghề.
Khi bàn đến đặc điểm hoạt động của nghề trong xã hội, người ta thường đề cập
đến các vấn đề sau:
* Đối tượng lao động: Là hệ thống những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại
tương hỗ của các hiện tượng, các quy trình mà cương vị lao động nhất định của con
người phải vận dụng chúng.
* Mục đích lao động: Là kết quả mà xã hội đòi hỏi trông đợi ở người lao động.
Nó thể hiện ở các công việc, thao tác chủ yếu phải hoạt động trong nghề và sản phẩm
thu được trong nghề.
* Công cụ lao động: là những dụng cụ cụ thể gia công mà gồm những phương
tiện nhằm tăng năng lực nhận thức của con người về các đặc điểm của đối tượng lao
động, làm tăng sự tác động của con người đến đối tượng đó. Vì vậy, các công cụ đo
lường, những máy móc để biến đổi năng lượng, xử lý thông tin cũng như các qui
tắc, phương thức giải quyết các nhiệm vụ thực hành và lý luận được coi là công cụ
lao động.
* Điều kiện lao động: được hiểu như là những đặc điểm của môi trường mà
trong đó công việc, nghề nghiệp của con người được diễn ra. Đó là công việc được
tiến hành trong nhà hay ngoài trời, trong điều kiện nhiệt độ hay tiếng ồn, độ ẩm, các
chất độc hại, tư thế làm việc, ánh sáng phục vụ cho công việc,…
Như vậy, tất cả những nghề trong xã hội đều có các đặc điểm trên, chúng ta
cần nắm rõ các đặc điểm của từng nghề để có thể phân loại nghề phù hợp và để cố
vấn cho học sinh khi các em chọn nghề.
1.2.2.3. Phân loại nghề
Hiện nay thế giới nghề nghiệp rất đa dạng và phong phú. Trên thế giới có
khoảng 65.00 nghề, còn ở Việt Nam có khoảng 400 nghề (Theo số liệu của Tổng cục
10
thông kê tại QĐ số114/1998/QĐ-TCTK ngày 29-3-1998). Có rất nhiều cách phân loại
nghề, có thể phân loại nghề dựa theo mức độ phức tạp về kỹ thuật, theo kết quả cuối
cùng của quá trình hành nghề, theo nhóm rộng và theo đặc điểm của hoạt động nghề,
theo đối tượng lao động chủ yếu của nghề…
- Theo cách phân loại nghề dựa vào đối tượng lao động chủ yếu, Klimôv chia
thành 5 nghề chính như sau:
+ Nhóm nghề người - người: Là loại nghề có đối tượng hành nghề của người lao
động cũng là người, như nghề y, nghề nhà giáo, nghề cán bộ tổ chức, phục vụ khách
sạn, bán hàng…
Với loại nghề này đòi hỏi người lao động phải có lòng nhân đạo, bác ái, biết sống vì
mọi người. Ngoài ra còn phải nhạy cảm và có lòng kiên nhẫn đồng thời phải có khả năng
giao tiếp trong mối quan hệ với đối tượng lao động của mình.
+ Nhóm nghề người - nghệ thuật: Bao gồm các nghề nhạc, hoạ, điêu khắc, nhà
văn, nhà thơ,… Với loại nghề này, người lao động phải có óc thẩm mỹ, có cảm nhận
tinh tế, tinh mắt, khéo tay, cần cù nhẫn nại, có khả năng phân tích, thể hiện và điều
quan trọng là phải có tính sáng tạo.
- Nhóm nghề người - tự nhiên: Bao gồm các nghề trồng trọt, chăn nuôi,… Loại
nghề này đòi hỏi người lao động phải yêu thiên nhiên, có cảm nhận tinh tế, nhạy bén
trước sự thay đổi của tự nhiên.
+ Nhóm nghề người - kỹ thuật: Bao gồm các nghề kỹ sư, thợ điện, cơ khí, thợ
rèn, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng,… Loại nghề này đòi hỏi người lao động phải có
tư duy kỹ thuật, có tác phong công nghiệp, tính nhạy cảm của các giác quan, hoạt
bát, nhanh nhẹn, thao tác chuẩn xác và đặc biệt là phải có óc tiếp thu các thành tựu
khoa học.
+ Nhóm nghề người - tín hiệu: Bao gồm các nghề kế toán, tin học, mật mã, bưu
chính viễn thông… Loại nghề này đòi hỏi người lao động phải cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù, có
khả năng trừu tượng hoá, khả năng thuộc lòng các tính hiệu, quy trình.
- Dựa vào mục đích lao động: có 3 dạng
+ Nghề có mục đích nhận thức đối tượng: Thanh tra, toà án, quản lý, lãnh đạo,
kiểm tra kho tàng,…
+ Nghề có mục đích biến đổi đối tượng: Thầy giáo, thầy thuốc, các loại thợ…
+ Nghề có mục đích tìm tòi, khám phá, phát hiện cái mới: Nghiên cứu khoa học,
sáng tạo văn học nghệ thuật, tạo mốt,…
11
- Dựa vào công cụ lao động: có 4 loại
+ Nghề sử dụng các công cụ đơn giản, cầm tay như các nghề tiểu thủ công, các
nghề dịch vụ, sửa chữa,…
+ Nghề sử dụng máy móc như tiện, phay, bào, điều khiển máy móc,…
+ Nghề sử dụng máy tự động: Các dây chuyền tự động, hệ thống ký hiệu tự
động, hệ thống năng lượng,…
+ Nghề sử dụng các công cụ đặc biệt như ngôn ngữ, động tác: Nghề phiên dịch,
nghề xiếc, múa, các huấn luyện viên thể dục, thể thao,…
- Dựa vào điều kiện lao động
+ Lao động trong điều kiện bình thường: Thủ quỹ, kế toán, phiên dịch,…
+ Lao động trong môi trường thiên nhiên khoáng đạt, khí hậu thời tiết thất
thường: Nghề trồng trọt, lâm nghiệp, xây dựng, lái xe,…
+ Lao động trong điều kiện thất thường như trong lòng đất, dưới nước, trên cao,
trong môi trường độc hại, nguy hiểm: Phi công, thợ lặn, thợ mỏ, nạo vét cống rãnh,…
+ Lao động trong môi trường đạo đức, chính trị với tinh thần trách nhiệm cao
như quản lý Nhà nước, thầy giáo, thầy thuốc, toà án, điều tra hình sự,…
1.2.2.4. Nhận thức nghề nghiệp và con đường giúp các em nhận thức nghề
* Nhận thức về nghề nghiệp là quá trình phản ảnh các đặc trưng cơ bản của
nghề, những yêu cầu của xã hội đối với nghề, những yêu cầu đòi hỏi về mặt tâm, sinh
lý đối với người làm nghề đó và cũng là sự phản ánh các quá trình lao động trong lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định. Bao gồm:
- Sự nhận thức về nhu cầu của xã hội đối với nghề (hay là nhận thức về thị
trường lao động của xã hội).
- Nhận thức về thế giới nghề nghiệp và những yêu cầu đặc trưng của nghề đối
với người chọn nghề.
- Nhận thức về đặc điểm cá nhân
Dựa trên cơ sở nhận thức về nghề nghiệp, học sinh sẽ lựa chọn nghề nghiệp
tương lai của mình.
* Các con đường giúp các em nhận thức nghề.
Căn cứ nguồn tiếp thu tri thức về nghề, có thể chia các con đường nhận thức
về nghề của học sinh thành hai loại: Tự phát và tự giác.
- Nhận thức nghề tự phát: Những hiểu biết về nghề do học sinh thu lượm được
trong cuộc sống, bằng các con đường khác nhau ngoài nhà trường có thể là qua các
12
phương tiện thông tin đại chúng, từ bạn bè hay từ những hứng thú của các em. Những
hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp qua con đường tự phát có thể ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến quá trình chọn nghề của các em.
+ Hướng tích cực xảy ra khi các thông tin mà các em thu lượm được đúng đắn,
sâu sắc, giúp các em chọn nghề phù hợp.
+ Hướng tiêu cực xảy ra khi các thông tin về nghề mà các em thu thập được
không chính xác, không đúng với nghề, làm cho các em hiểu về nó quá mơ hồ dẫn
đến sự lệch lạc khi chọn nghề, thậm chí sai lầm khi chọn nghề. Vì thế, các thông tin
về nghề từ gia đình, bạn bè, thông tin đại chúng chỉ có giá trị hướng dẫn chọn nghề
khi nó kết hợp với sự nhận thức nghề nghiệp một cách tự giác của bản thân học sinh,
của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường và của trung tâm tư vấn nghề nghiệp.
- Nhận thức nghề tự giác có hệ thống: Là những tri thức mà học sinh thu lượm
được thông qua quá trình học tập ở nhà trường, thông qua các buổi sinh hoạt ở trung
tâm hướng nghiệp, thông qua tư vấn nghề và tự tìm tòi một cách tự giác, có chủ định
của bản thân học sinh. Trong quá trình học tập ở nhà trường, thông qua các môn học,
qua hoạt động ngoại khoá, thông qua sinh hoạt hướng nghiệp, học sinh hiểu thế giới
nghề nghiệp phong phú hơn với nhiều ngành nghề, những chuyên môn cụ thể, những
yêu cầu tâm, sinh lý của nghề, những dự đoán tương lai về nghề nghiệp, từ đó giúp
các em biết được đặc điểm tâm, sinh lý của bản thân mình để lựa chọn được một nghề
phù hợp.
1.2.3. Hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu khái niệm hướng nghiệp khác nhau với tiêu chí, mục tiêu
quan sát và góc độ chuyên môn khác nhau.
Các nhà giáo dục cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của các tập thể
sư phạm, được tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề đúng đắn, phù hợp
với năng lực, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu kinh tế - xã hội. Hướng
nghiệp là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường”
[49, tr.34].
Các nhà tâm lý học coi hướng nghiệp là “Hệ thống các tâm lý sư phạm và y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của
bản thân” [27, tr.41].
Các nhà kinh tế thì coi hướng nghiệp là “Những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào lĩnh vực hoạt động
13
cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội” [40, tr.16].
Các nhà Tâm lý học Thụy sĩ coi nhiệm vụ của hướng nghiệp như sau “Trên cơ
sở những đặc điểm tâm, sinh lý hãy chỉ cho mỗi thanh niên, người tàn tật và người
thất nghiệp một nghề mà họ có thể làm được” [27, tr.12].
Theo từ điển tiếng việt: “Hướng nghiệp là thi hành những biện pháp nhằm
đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực và thể lực) nội dung
theo ngành và loại lao động giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề” [52].
Theo từ điển giáo dục học: “Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ
học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng
năng lực sở trường của mỗi người với nhu cầu và điều khiển thực tế khách quan của
xã hội. Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông cần tiến hành qua các môn
học, các giờ lao động, các sinh hoạt ngoại khoá, các buổi tham quan sản xuất,... Để
phát hiện nắm bắt được đặc điểm tâm lý xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh rồi
từ đó có những gợi ý, hướng dẫn, động viên, khuyến khích giúp các em xác định
tương lai nghề nghiệp của mình. Ngoài trường phổ thông, công tác hướng nghiệp còn
được thực hiện tại các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, tại nhà máy, làng nghề,
trang trại,…Để thanh niên chưa có nghề hoặc muốn chuyển nghề làm quen, thử sức
và lựa chọn” [51].
Theo tác giả Phạm Tất Dong: “Hướng nghiệp như là một hệ thống tác động của xã
hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ vừa chọn được nghề phù
hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu
nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [16].
Như vậy, qua hàng loạt các định nghĩa trên ta có thể hiểu hướng nghiệp là toàn
bộ những tác động để giúp con người định hướng đến một nghề hay một số nghề nhất
định đảm bảo được sự phù hợp giữa khả năng, yêu cầu của cá nhân với yêu cầu của
xã hội. Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là công việc của tập thể sư phạm.
Là hoạt động dạy của thầy, hoạt động của trò, nhằm giúp các em lĩnh hội được những
thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, ở từng địa phương, từ đó giúp các em có khả
năng tự đối chiếu những năng lực phẩm chất, những đặc điểm tâm, sinh lý của mình
với yêu cầu của nghề nghiệp đang đặt ra cho người lao động.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp.
Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà
trường, gia đình, xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ
14
năng... để có trể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất, vào cuộc sống.
GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng góp
phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu phân công lao
động trong xã hội.
1.2.5. Quản lý giáo dục hướng nghiệp.
Quản lý giáo dục hướng nghiệp là quá trình tiến hành những hoạt động khai
thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý
theo kế hoạch và pù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến các thành tố
của GDHN nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết của GDHN trong
môi trường KTXH luôn biến động
1.2.6. Chất lượng giáo dục hướng nghiệp.
Chất lượng GDHN thể hiện ở sự hiểu biết và lựa chọn nghề đúng, và phù hợp
của học sinh phổ thông, với năng lực của bản thân.
Kết quả của GDHN biểu hiện cụ thể ở số học sinh được tư vấn và hướng dẫn
chọn nghề một cách chủ động, đảm bảo các tiêu chí của tư vấn nghề, thể hiện ở sự hài
lòng sau khi đã xác định hướng đi về nghề nghiệp.
1.3. Ý nghĩa, bản chất và tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường
trung học cơ sở
1.3.1. Ý nghĩa của công tác GDHN trong trường trung học cơ sở
GDHN có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và toàn xã hội, nhìn một
cách tổng quát nhất có thể thấy rõ ý nghĩa to lớn của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đối
với học sinh trung học cơ sở thể hiện như sau:
GDHN là một bộ phận của công tác giáo dục. Đây là công tác điều chỉnh động
cơ chọn nghề của học sinh, điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp cho các em theo xu thế
nhu cầu lao động xã hội và sự phân công lao động xã hội. Thực tế đã cho chúng ta
thấy, sự lựa chọn nghề nghiệp một cách tự phát của thanh, thiếu niên ít khi phù hợp
với hướng sản xuất, nhu cầu lao đông của xã hội nên mới xảy ra tình trạng mất cân
đối như hiện nay (người có trình độ đại học thì quá nhiều trong khi đó công nhân kỹ
thuật, thợ lành nghề thì lại quá thiếu). Như vậy tác dụng của giáo dục hướng nghiệp
có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Kết quả của giáo dục hướng
nghiệp là việc học sinh phải tự giác chọn nghề trên cơ sở điều hoà lợi ích tập thể, lợi
ích của xã hội, sao cho phù hợp với nguyện vọng của bản thân mình.
GDHN luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của
15
đất nước, từ đó nâng cao năng xuất lao động của xã hội, đồng thời đưa thanh, thiếu
niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp các em phát huy hết sở trường trong
lao động, phát triển cao những hứng thú nghề nghiệp, làm nảy sinh óc sáng tạo trong
lao động, đây là việc làm hết sức quan trọng đối với công tác giáo dục hướng nghiệp.
Vì thế, nghề nghiệp không chỉ là nơi kiếm sống đơn thuần mà còn là nơi giúp cá nhân
thể hiện nhân cách, phát triển tài năng, hết mình cống hiến sức lực và trí tuệ cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong luận văn tốt nghiệp trung học của mình với
tên “suy nghĩ của thanh, thiếu niên khi chọn nghề”. Mác viết: “Nếu ta chọn một nghề,
trong đó ta có thể làm việc được nhiều hơn cho nhân loại, thì ta không còng lưng
dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hy sinh cho mọi người, khi đó ta tìm thấy một
niềm vui không phải là tội nghiệp, thiển cận, ích kỷ mà hạnh phúc của chúng ta sẽ
thuộc về hàng triệu người, những việc làm của chúng ta sẽ sống một cuộc sống âm
thầm nhưng mãi mãi có hiệu quả và trên thi hài của chúng ta sẽ giữ những giọt nước
mắt nóng bỏng của những con người cao quý” [9, tr.62].
GDHN có tác dụng góp phần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục của nhà trường trung học cơ sở, có nghĩa là hoạt động hướng nghiệp có chức năng thực hiện hoá đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước, hiện thực qua đường lối giáo dục trong đời sống xã hội. Ngày nay, sự về khoa học - kỹ thuật giữa các nước làm cho tốc độ sản xuất hàng hoá phát triển mạnh. Trong giai đoạn này, các nước bị tụt hậu phần lớn là không làm tốt công tác đào tạo người lao động, đào tạo một đội ngũ thợ lành nghề và những cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, hay nói cách khác là những nước đó chưa làm tốt khâu GDHN.
GDHN trong nhà trường trung học cơ sở là một vấn đề cơ bản trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chúng ta cần nhận thức sâu sắc và rõ ràng vấn đề này. Từ lâu, Mác đã chỉ rõ: “Nền giáo dục sẽ kết hợp lao động sản xuất với giáo dục, đối với hết thảy các trẻ em trên một tuổi nhất định nào đó, và làm như vậy không những chỉ là phương pháp tăng thêm sản xuất xã hội, mà còn là phương pháp duy nhất và độc nhất để đào tạo ra những con người toàn diện” [9]. Sau này Lênin cũng đã nhấn mạnh: Không thể hình dung được một xã hội lí tưởng tương lai, trong đó nền giáo dục lại sẽ không kết hợp với lao động sản xuất của thế hệ trẻ: Nếu giảng dạy mà thoát ly lao động sản xuất , hoặc lao động sản xuất không đi đôi với giảng dạy, thì không thể đạt tới mức độ thích ứng với trình độ khoa học kỹ thuật ngày nay.
16
Chúng ta biết rằng, để thanh, thiếu niên đứng ngoài lao động nghề nghiệp, đứng ngoài việc làm sẽ gây nên nhiều tác hại phức tạp về mặt xã hội. Bởi vậy, cần hướng dẫn thanh, thiếu niên chọn nghề cho mình và có thái độ sẵn sàng tham gia vào
thị trường lao động sản xuất và hoạt động nghề nghiệp nhằm góp phần sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Qua đó tạo nên ý thức xã hội và xây dựng vị trí, chỗ đứng trong xã hội của thế hệ trẻ.
1.3.2. Bản chất của giáo dục hướng nghiệp
Về bản chất, hướng nghiệp là một hệ thống điều khiển các động cơ chọn nghề
của học sinh, bao gồm:
* Các chủ thể của sự điều khiển: Nhà trường, gia đình, các cơ quan nhà nước
(trong đó có cơ sở sản xuất, xí nghiệp, công, nông trường, các tổ chức xã hội, các
nhóm không chính thức của học sinh,…).
* Đối tượng điều khiển là các động cơ và định hướng giá trị của học sinh.
* Các phương tiện và phương pháp điều khiển: Bao gồm hướng nghiệp trong
nhà trường, giáo dục gia đình, thông tin định hướng về nghề nghiệp của các xí
nghiệp, cơ quan chuyên môn của nhà nước, tác động của các nguồn thông tin đại
chúng, dư luận của nhóm và dư luận của xã hội, hoạt động tư vấn nghề nghiệp của
các trung tâm tư vấn,…
* Kết quả điều khiển: Sự chuẩn bị về hướng nghiệp của học sinh, cụ thể là sự
chuẩn bị cho học sinh có khả năng chọn nghề, chọn trường nghề phù hợp với đòi hỏi của
nghề nghiệp, đúng với khả năng, nguyện vọng của mình và phù hợp với yêu cầu của xã
hội. Tham gia vào hệ thống này còn có các kênh thông tin, trong đó rất cần chú ý tới
thông tin ngược về hiệu quả của những tác động hướng nghiệp cũng như nhu cầu của
nền kinh tế quốc dân đối với việc đào tạo nhân lực.
1.3.3. Tầm quan trọng của công tác GDHN ở trường trung học cơ sở trong giai đoạn
hiện nay
Hiện nay, nước ta trong giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nhằm đưa đất nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Nghị quyết Hội nghị lần 8 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá -
hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn nhân
lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Điều 28 về Luật
Giáo dục 2005 đã viết: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông, có những trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật về hướng nghiệp để tiếp tục học
17
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Hiện nay trong điều kiện thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội theo cơ cấu
thị trường, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng của thế giới trong xu thế hội
nhập, đặc biệt là Việt Nam đã gia nhập WTO, tham gia sân chơi chung với thị trường
thương mại thế giới đang đặt ra nhiều thách thức đối với nền Giáo dục - Đào tạo ở
nước ta.
1.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
1.4.1. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết một công
việc hợp qui luật của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý để điều khiển,
hướng dẫn các hành vi của đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.4.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
GDPT là một tiểu hệ thống trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Hệ
thống này có một vai trò và vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục hình thành
nhân cách con người Việt Nam mới. Cơ sở GDPT gồm trường tiểu học, trường
THCS, trường THPT, trường phổ thông nhiều cấp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp. Mục tiêu giáo dục ở trường THCS đã được Luật giáo dục 2005 của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu lên ở điều 27: “Giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [20]
Hướng nghiệp ở trường phổ thông là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình
phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy quản lý GDHN ở trường THCS trong giai đoạn
hiện nay là quản lý các thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá
trình GDHN nhằm đạt mục tiêu GDHN.
1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THCS
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường
18
và các cấp có thẩm quyền [6]
1.4.4. Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp
Là cách thức, cách tiến hành giải quyết GDHN cho học sinh THCS hợp quy
luật của hiệu trưởng nhà trường cùng những lực lượng ngoài nhà trường có liên
quan tác động đến học sinh nhằm hiện thực hoá mục tiêu quản lý GDHN.
1.5. Các giai đoạn của công tác GDHN trong trường Trung học cơ sở
GDHN có ba giai đoạn có mối quan hệ liên hoàn, chặt chẽ, là định hướng nghề,
tư vấn nghề và lựa chọn nghề.
Theo tác giả Đặng Danh Ánh, 3 giai đoạn của công tác GDHN kết hợp với
nhau tạo thành tam giác hướng nghiệp (sơ đồ 1).
Trong ba giai đoạn này thì GDHN trong trường phổ thông chỉ có 2 giai đoạn,
đó là định hướng nghề, tư vấn nghề. Mối quan hệ của các giai đoạn hướng nghiệp tạo
thành tam giác hướng nghiệp, có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Các yêu cầu của nghề
Thị trường Lao động
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
CHỦ THỂ
TUYỂN CHỌN NGHỀ
TƯ VẤN NGHỀ
Đặc điểm nhân cách
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của công tác GDHN
Chủ thể định hướng nghề là: Nhà trường, phụ huynh
Chủ thể tư vấn nghề là: Các tổ chức đoàn thể
Chủ thể tuyển chọn nghề là: Học sinh
1.5.1. Giai đoạn thứ nhất của GDHN là định hướng nghề
Trong xã hội có rất nhiều ngành nghề khác nhau, có những nghề thuộc khu vực
kinh tế nhà nước, có những nghề thuộc khu vực kinh tế tập thể, có những nghề tự do,…
Mỗi nghề lại có những yêu cầu về tâm - sinh lý, năng lực, thể lực, năng khiếu nhất định,
19
có những yêu cầu về nhân lực trong từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội,…
Do đó công việc chủ yếu của định hướng nghề nghiệp là thông tin về sự phát triển của
các nghề trong xã hội, nhất là những nghề đang cần nhiều nhân lực của đất nước và địa
phương. Những thông tin này không chỉ đơn thuần giới thiệu cho học sinh biết các ngành
nghề trong xã hội, các cơ sở, các trường đào tạo nghề tương ứng, mà phải làm cho học
sinh có những hiểu biết về:
- Yêu cầu về tâm - sinh lý của nghề.
- Tình hình phân công lao động và yêu cầu tuyển chọn.
- Điều kiện lao động và triển vọng của nghề.
- Những quan niệm (thường biểu hiện dưới dạng dư luận xã hội) đúng hoặc sai
lệch về một số nghề trong xã hội hiện tại.
- Yêu cầu phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật trong những giai đoạn trước mắt,
lâu dài của đất nước và địa phương liên quan đến sự phát triển của các ngành nghề.
- Hệ thống các trường dạy nghề, xí nghiệp, công - nông trường, hầm mỏ, hợp
tác xã,… Học sinh có những hiểu biết nhất định về cơ sở sản xuất như: Địa điểm, cơ
cấu, hoạt động, sản phẩm,… để có hướng chọn cho mình một chỗ đứng sau này ở cơ
sở sản xuất đó.
Tất nhiên, công tác định hướng nghề còn bao gồm cả một hệ thống tác động của
toàn xã hội. Việc phối hợp công tác GDHN giữa nhà trường phổ thông với trường dạy
nghề với các nhà máy, các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đoàn thanh niên,… Sẽ góp
phần nhanh chóng chuẩn bị về mặt tâm lý cho thế hệ trẻ đi vào nghề công nhân kỹ
thuật lành nghề, vào lao động sản xuất.
1.5.2. Giai đoạn thứ hai của GDHN là tư vấn chọn nghề
“Việc lựa chọn nghề nghiệp, trở thành công việc khó khăn quan trọng nhất
không thể gạt bỏ được đối với học sinh lớp trên” [35, tr.28]. Do vốn tri thức và kinh
nghiệm cuộc sống còn hạn chế, tuổi trẻ còn lúng túng, bỡ ngỡ trước khi quyết định
chọn một nghề nào đó trong thế giới nghề nghiệp, do vậy nhà trường phải giữ vai trò
chủ đạo phối hợp với gia đình, xã hội, giáo dục giúp đỡ học sinh trong quá trình lựa
chọn nghề nghiệp. Thực chất của công tác này là chuẩn đoán và tư vấn nghề nghiệp
để giúp học sinh có được quyết định đúng khi chọn nghề.
Tư vấn chọn nghề được hiểu là hệ thống biện pháp tâm lí - giáo dục và y học
nhằm phát hiện và chọn nghề trên cơ sở khoa học. Nói cách khác, tư vấn chọn nghề là
việc đối chiếu yêu cầu của nghề, yêu cầu của thị trường lao động với hứng thú,
20
khuynh hướng và năng lực của học sinh, nhằm giúp các em học sinh lời khuyên nên
học trường nào cho phù hợp. Kết quả của tư vấn chọn nghề là giới thiệu cho học sinh
chọn được một nghề phù hợp với nguyện vọng và năng lực của cá nhân và yêu cầu
của nhà nước trong việc đào tạo cán bộ.
1.6. Các con đường GDHN cho học sinh THCS
Để thực hiện nội dung công tác hướng nghiệp phải được tiến hành từ lớp đầu
cấp của trường Trung học cơ sở tới lớp cuối cấp của trường phổ thông trung học:
Đồng thời hướng nghiệp phải được tiến hành thông qua các nhiệm vụ giáo dục, qua
các hoạt động giáo dục và phải kết hợp chặt chẽ giữa các hình thức trong nhà trường
và ngoài nhà trường. Bao gồm các con đường sau đây:
1.6.1. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn văn hoá khoa học cơ bản
Dựa vào đặc trưng của bộ môn, các môn học nào cũng có thể GDHN cho học
sinh, tuỳ theo từng môn học mà ta lựa chọn con đường phù hợp nhất, qua các kiến
thức mà giáo viên cung cấp cho học sinh có được tri thức về tiềm năng đất nước, khả
năng và thành tựu của nhân dân trong lao động, sự phát triển các ngành nghề, giáo
dục ý thức chọn ngành, chọn nghề đúng đắn, tinh thần sẵn sàng đi vào các ngành
đang cần để phát triển, để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có thể tìm hiểu nguyện vọng và theo
dõi sự phát triển của năng khiếu nghề nghiệp thông qua dạy học các bộ môn văn hoá.
Học sinh sẽ hình thành dần sự định hướng nghề và có biểu tượng rõ ràng về những
nghề có liên quan đến môn học, đồng thời làm cho các môn học thực tiễn trở nên hấp
dẫn thu hút sự chú ý của học sinh hơn.
Ở trường THCS, thông qua việc giảng dạy các bộ môn văn hoá khoa học cơ
bản, giáo viên biết được khả năng học tập của từng em, từ đó cho các em một lời
khuyên nên chọn ban nào khi học lên THPT hay cung cấp cho các em những kiến
thức về nghề nghiệp nhất định.
1.6.2. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất
Tổ chức lao động sản xuất trong nhà trường là biện pháp rất quan trọng để
thực hiện công tác hướng nghiệp. Qua lao động sản xuất, giáo dục quan điểm, thái độ,
ý thức lao động cho học sinh: Trên cơ sở đó giáo dục ý thức đúng đắn đối với nghề
nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với nghề và lao động trong các dạng nghề
nghiệp khác nhau, phát triển hứng thú, năng lực của học sinh đối với một vài dạng lao
động nhất định, hướng dẫn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu phát
21
triển kinh tế và phù hợp với năng lực bản thân.
Muốn làm tốt công tác hướng nghiệp này, phải xây dựng đội ngũ giáo viên chỉ
đạo lao động và làm nòng cốt cho công tác hướng nghiệp của nhà trường. Phải có kế
hoạch kết hợp với các cơ sở sản xuất của địa phương. Ngoài ra, các địa phương cần
trang bị kỹ thuật tối thiểu để cung cấp cho nhà trường.
1.6.3. Hướng nghiệp thông qua hoạt động ngoại khoá
Là việc hướng dẫn để học sinh tự mở rộng hiểu biết về nghề nghiệp, tự thử sức
mình thông qua những hoạt động phong phú, đa dạng từ các buổi sinh hoạt ngoại
khóa như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề, các buổi tọa đàm về nghề, trao đổi ý
kiến với chuyên gia,… và các hình thức đọc thêm sách báo, xem phim, nghe đài,
tham gia các hoạt động đoàn đội, hội cha mẹ học sinh, tổ chức trong và ngoài nhà
trường. Việc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề là rất quan trọng và cần thiết với các
em, mục đích nhằm kích thích tính ham hiểu biết về nghề của học sinh. Nhà trường
có thể kết hợp với các cơ quan đoàn thể khác tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề, nội
dung của cuộc thi có thể yêu cầu các em sưu tầm những câu chuyện về gương lao
động giỏi, yêu cầu các em kể những câu chuyện về các xí nghiệp, nhà máy mà em
biết, các ngành nghề đang được quan tâm ở địa phương,… Để từ đó giáo viên (Người
điều hành cuộc thi) thấy được những mặt hạn chế của các em mà sữa chữa và cung
cấp thêm những thông tin bổ ích. Như vậy, đây cũng là con đường bổ ích giúp các em
tìm hiểu và lựa chọn hợp lý phân ban và ngành nghề của mình.
Những hình thức hoạt động ngoại khoá vừa nêu lên có tác dụng mở rộng
không gian và thời gian GDHN, nó khắc phục những hạn chế của hoạt động nội khoá
giúp học sinh mở rộng thông tin về nghề nghiệp, nhu cầu lao động và điều chỉnh
động cơ chọn nghề một cách sinh động, tạo điều kiện để các em tự bộc lộ và thể hiện
tài năng hứng thú của mình, sau đó tự điều chỉnh nguyện vọng, chọn nghề cho phù
hợp với yêu cầu của xã hội.
1.6.4. Hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
Các hình thức hướng nghiệp trên còn nhiều hạn chế, chưa đủ và chưa trực tiếp
giúp đỡ, hướng dẫn học sinh định hướng trong học tập, đinh hướng nghề nghiệp, chuẩn
bị chọn nghề và chọn nghề tương lai một cách có ý thức, có cơ sở khoa học và tính
thực tiễn. Vì vậy, sinh hoạt hướng nghiệp sẽ giới thiệu ngành nghề một cách có hệ
thống và đầy đủ hơn nhằm làm cho học sinh có những hiểu biết khái quát về cơ cấu của
nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó sẽ hướng dẫn giúp đỡ học sinh liên hệ, đối chiếu
22
bản thân với yêu cầu của nghề và tình hình phát triển kinh tế xã hội, qua đó, có thể tư
vấn cho học sinh để định hướng nghề và chọn nghề một cách đúng đắn, trên cơ sở khoa
học, với đầy đủ các yếu tố vật chất và tinh thần, yếu tố chủ quan và khách quan.
Như vậy, thông qua các con đường GDHN cho thấy để mạng lại hiệu cao
trong công tác GDHN thì vai trò quyết định thuộc về các giáo viên, trong đó có giáo
viên các môn khoa học cơ bản, các giáo viên môn kỹ thuật và lao động sản xuất, giáo
viên phụ trách giảng dạy các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, và các giáo viên chủ nhiệm
lớp… Vậy nhiệm vụ của từng giáo viên phải làm gì trong công tác GDHN ở nhà
trường trung học cơ sở? PGS.TS Đặng Danh Ánh có sơ đồ sau:
Giáo viên Chủ nhiệm
Giáo viên Lao động
Cho học sinh làm quen với các nghề cơ bản tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
Cho học sinh làm quen với thế giới nghề nghiệp theo chương trình hướng nghiệp tổng quát
Giáo viên Bộ môn
Cho học sinh làm quen với thế giới nghề nghiệp theo ngành có liên quan với môn học
Minh hoạ những nguyên tắc chung trên cơ sở những nghề cụ thể
Liên hệ với đại diện các doanh nghiệp các trường chuyên nghiệp cho học sinh tham gia
Nghiên cứu nhân cách cho học sinh và tiến hành tư vấn nghề cho học sinh
Sơ đồ 1.2. Nhiệm vụ tổng quát của giáo viên trung học cơ sở
trong công tác GDHN
23
Tiểu kết chương 1
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở là vấn đề nhiều nhà
nghiên cứu trong nước đã đề cập tới một cách tương đối sâu sắc và có hệ thống
nhằm tìm ra các biện pháp phù hợp để thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo nguồn
nhân lực cho địa phương phù hợp với từng thời kỳ phát triển KT - XH của mỗi địa
phương đó.
GDHN với nhiệm vụ, các con đường, tính chất và nội dung đã được xác định
trong lý luận nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đó. Việc
phân tích các cơ sở pháp lý và những lý luận liên quan sẽ tạo nên luận cứ để xây dựng
các biện pháp quản lý GDHN ở các trường trung học cơ sở phù hợp với nhiệm vụ của
nhà trường trong thời kỳ mới đáp ứng được yêu cầu về nguồn lực lao động trên địa
24
bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo ở địa bàn huyện vùng
cao Chiêm Hóa
Chiêm Hoá là huyện miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ Tuyên Quang 67km về
phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên trên 127 nghìn ha. Huyện có 25 xã, 01 thị trấn
với 378 thôn bản, tổ nhân dân; đến nay toàn huyện có 21 xã khó khăn với 195 thôn
khó khăn, trong đó 05 xã ATK thời kỳ kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược
(xã: Xuân Quang, Kim Bình, Vinh Quang, Kiên Đài, Linh Phú)
Dân số trên địa bàn huyện có trên 127 nghìn người, gồm 18 dân tộc anh em
cùng sinh sống. Dân tộc thiểu số có 17 dân tộc chiếm 78%, trong đó Dân tộc Tày
66,1 %; dân tộc Dao 12,3 %; dân tộc Hoa 1,2 %; dân tộc Nùng 1,15 %; dân tộc Mông
1,5 %;... còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 17,4 %.
Toàn huyện có 88 trường/1.288 nhóm, lớp. Trong đó có: 26 trường Mầm non/452
nhóm, lớp (gồm 153 nhóm Nhà trẻ, 299 lớp Mẫu giáo); có 27 trường Tiểu học và 04
trường TH&THCS, tổng số lớp: 504 trong đó có 29 lớp ghép (có 10 đơn vị trường
học với 135 lớp/3.038 học sinh được học 02 buổi/ngày); 21 trường THCS/167 lớp; 04
trường TH&THCS/17 lớp; 03 trường PTDT Bán trú THCS /26 lớp; 01 trường PTDT
Nội trú THCS/08 lớp; 06 trường THPT/122 lớp.
Về giáo dục thường xuyên: Năm học 2014-2015, bậc học Tiểu học không có lớp bổ túc.
Bậc học THCS có 01 lớp 9 bổ túc với 13 học viên của trường THCS Phúc Sơn, đang
thực hiện chương trình học kỳ I (địa điểm mở tại Thôn Biến, xã Phúc Sơn) và 01 lớp 10
với 23 học viên của Trung tâm Dạy nghề huyện Chiêm Hóa. Tính đến thời điểm hiện tại
có 26/26 xã, thị trấn đều có Trung tâm học tập cộng đồng.
Đối với bậc học THCS: Có 7.059/7.090 học sinh, đạt 99,56% so với dân số
trong độ tuổi 11-14 tuổi, tổng số học sinh nữ trên địa bàn huyện: 3.416 học sinh, học
sinh dân tộc thiểu số: 6.216 học sinh.
25
Về thành tích Bậc học THCS
Về Kỳ thi giải Toán trên Máy tính cầm tay:
Cấp huyện (tổ chức cho học sinh lớp 8, 9): Có 25 học sinh đạt giải/78 học
sinh dự thi, đạt 32,1%. Trong đó: Có 01 giải Nhất; 08 giải Nhì; 03 giải Ba; 13 giải
Khuyến khích.
Về Kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn lớp 8, 9:
Cấp huyện (tổ chức cho học sinh lớp 8, 9): Có 191 học sinh đạt giải/540 học
sinh dự thi, đạt 35,3%. Trong đó: Có 3 giải Nhất; 25 giải Nhì; 60 giải Ba; 103 giải
Khuyến khích.
Về Cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên Internet:
Cấp huyện (tổ chức cho học sinh lớp 6, 7, 8, 9): Có 42 học sinh đạt giải/168
học sinh dự thi, đạt 25%. Trong đó: Có 4 giải Nhất; 6 giải Nhì; 15 giải Ba; 17 giải
Khuyến khích.
Về Cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật dành cho học sinh lớp 8, 9 THCS:
Cuộc thi cấp huyện: Có 26/28 đơn vị trường tham gia dự thi (trường THCS Xuân
Quang và Trường PTDTBT THCS Trung Hà không có sản phẩm dự thi) với 32 sản
phẩm dự thi; số sản phẩm đạt giải là 13/32 sản phẩm dự thi, đạt 40,62%. Trong đó: Có
01 giải Nhất; 3 giải Nhì; 03 giải Ba; 06 giải Khuyến khích.
Cấp tỉnh: Có 05 sản phẩm dự thi đạt giải/05 sản phẩm dự thi, đạt 100%. Huyện
Chiêm Hóa xếp vị trí thứ Nhất trên 7 huyện, thành phố.
Về phát triển kinh tế, nâng cao mức sống nhân dân
Sản xuất nông nghiệp: Được quan tâm đầu tư, hỗ trợ phát triển nhất, tích cực
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chú
trọng đầu tư thâm canh, nâng cao hệ số sử dụng đất. Đã hình thành các vùng chuyên
canh, sản xuất hàng hóa như cây Lạc trên 2.600 ha, Mía trên 3.700 ha, Chuối tây 600 ha,
cây Cam trên 400 ha,… cho thu nhập cao. Đến nay hệ số sử dụng đất ruộng hàng năm
đạt 2,7 lần, Quản lý chặt chẽ diện tích trồng cây lương thực, sản lượng lương thực hàng
năm đạt trên 71 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người 565 kg/người/năm, đảm bảo
an ninh lượng thực.
Về chăn nuôi: Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển chăn nuôi, từng bước
đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp trên địa bàn huyện.
26
Chủ động triển khai có hiệu quả Đề án khôi phục và phát triển chất lượng đàn gia
súc, gia cầm sau rét hại và dịch bệnh. Đến nay số lượng và chất lượng đã từng bước
được cải thiện, nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số chăn nuôi quy mô 60-100 con
lợn thịt/lứa. Đàn trâu trên 26 nghìn con, đàn bò 653 con, đàn lợn trên 100 nghìn
con, đàn gia cầm gần 1 triệu con. Đàn gia súc, gia cầm được duy trì về số lượng và
nâng cao về chất lượng. Hàng năm thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm.
Nuôi trồng thủy sản: Quy mô có bước phát triển, tạo thành một ngành nghề
mới, tạo việc làm, thu nhập cho nhân dân. Đến nay tổng diện tích nuôi trồng trên 997
ha, trong đó: Trên hồ thủy điện Chiêm Hóa 500 ha; diện tích ao, hồ 497 ha; 125 lồng,
bè nuôi cá các loại.
Lâm nghiệp: Đã hình thành rõ nét vùng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 30/11/2006
của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến
năm 2020. Chú trọng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, phòng chống
cháy rừng. Từ năm 2009 đến nay toàn huyện trồng mới trên 19.000 ha rừng, độ che
phủ rừng đạt trên 70%. Kinh tế lâm nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân nói chung.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Tích cực thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong
cơ cấu kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2013 đạt
290,5 tỷ đồng, đạt 128% kế hoạch, tăng 64,6% so với năm 2012, tốc độ tăng bình
quân hàng năm đạt 14,8%. Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các xã từng bước
được hình thành và phát triển. Hệ thống siêu thị, các ngành kinh doanh, dịch vụ
được tạo điều kiện đầu tư hoạt động, cùng với một số chợ tại các khu vực thị tứ hoạt
động có hiệu quả, việc lưu thông hàng hóa nhất là hàng hóa nông, lâm sản phát triển
mạnh, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho nhân dân.
Về xây dựng Nông thôn mới: Thực hiện nghị quyết số 27-NQ/TU ngày
23/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020. Đến nay huyện đã hoàn thành công
tác lập và phê duyệt đề án cho các xã, thị trấn để tổ chức, huy động mọi nguồn lực
27
triển khai thực hiện.
Nhận thức về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là một quá
trình, quá trình này có thể diễn ra tự phát hoặc tự giác. Những hiểu biết về nghề
nghiệp của các em thông qua con đường tự giác có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực trong quá trình chọn nghề của các em vì vậy các nguồn thông tin này chỉ có giá
trị hướng dẫn chọn nghề khi nó được kết hợp với nhận thức nghề tự giác, có hệ
thống của bản thân học sinh, của nhà trường và các trung tâm tư vấn nghề nghiệp.
Đa số học sinh chọn hướng học tập, định hướng nghề nghiệp, dự định chọn nghề và
chọn nghề chỉ theo cảm tính của cá nhân và gia đình, mang nặng tính chất chủ quan
và phiến diện, thiếu tính thực tiễn và hoàn toàn không phù hợp với những điều kiện
kinh tế xã hội của đất nước và địa phương hiện nay. Đối với học sinh THCS, ở tuổi
của các em chưa nghĩ gì đến cuộc sống, do đó phụ thuộc hầu hết vào gia đình, các
em đều muốn học lên THPT bất kể là sức học của mình ở loại nào và kể cả những
học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, dẫn đến sự lãng phí mà không mang lại
hiệu quả. Rất ít học sinh sau khi tốt nghiệp THCS thi vào các trường công nhân kỹ
thuật, các trường nghề.
Ở huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, số lượng học sinh ở các cấp THCS
tương đối nhiều và số lượng học sinh lên cấp THPT rất cao, Do vậy câu chuyện phân
luồng sẽ còn khó khăn hơn nếu như chủ trương bỏ thi THCS và bỏ điểm sàn tuyển
sinh vào các trường đại học được thực thi khi chưa có đủ lộ trình và biện pháp khắc
phục những yếu kém trong công tác quản lý GD-ĐT như hiện nay.
Các trường THCN và Dạy nghề toàn tỉnh chưa có nhiều biện pháp tốt để thu
hút học sinh tốt nghiệp THCS, dẫn tới nếu nghỉ học chỉ lao động ở nhà hoặc đi ra tỉnh
và thành phố kiếm việc làm mà chưa được trang bị gì về kiến thức nghề nghiệp.
Bảng 2.1. Số liệu học sinh ở cấp học THCS và THPT của huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang trong một số năm qua
Năm học Tỉ lệ THPT/THCS(%)
2010 - 2011 Số học sinh THCS 7.220 Số học sinh THPT 5.162 71.50%
2011 - 2012 6.854 4.979 72.64%
(Theo nguồn số liệu của phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
từ năm 2010 đến 2013)
28
2012 - 2013 6.664 4.661 69.94%
Nhìn vào bảng ta thấy, mỗi năm một số lượng rất lớn học sinh THCS được
cung cấp vào thị trường lao động. Số học sinh này hầu như không được trang bị kiến
thức về nghề nghiệp cũng như chưa có một ngành nghề nào. Tác giả tìm hiểu việc
này, kết quả là sau khi nghỉ học một số lượng lớn học sinh đã tham gia vào thị trường
lao động của địa phương. Các em làm việc ở các cơ sở sản xuất, công việc lao động
chủ yếu bằng chân tay và trong môi trường độc hại, nhưng tiền lương lại thấp, thường
xuyên xảy ra nhiều tệ nạn xã hội. Một số các em khác thì đi lên thành phố, tìm vào
các khu công nghiệp để xin việc làm, cuộc sống rất khổ. Tất cả vấn đề trên cho thấy,
công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa là chưa tốt, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển của xã hội và của địa phương hiện nay.
Vậy thực trạng nhận thức về nghề nghiệp của học sinh THCS và thực trạng
GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay được thực hiện ra sao? Chất
lượng GDHN ở các trường THCS biểu hiện qua sự nhận thức về nghề nghiệp, lựa
chọn nghề của học sinh đạt được ở mức độ nào? Từ thực trạng và các nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đó cần rút ra biện pháp nào để tăng cường chất lượng GDHN ở
các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang?
Trong phạm vi của đề tài, người nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực
trạng nhận thức nghề nghiệp của học sinh và thực trạng về công tác GDHN ở một số
trường THCS huyện Chiêm Hóa, từ đó rút ra các biện pháp nâng cao chất lượng quản
lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
2.2. Vài nét về đối tượng khảo sát và khách thể khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát 5 trường THCS ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Trường THCS Phú Bình, trường THCS Ngọc Hội, trường THCS Thị trấn Vĩnh
lộc, trường THCS Xuân Quang, trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện
Chiêm Hóa.
* Trường THCS Phú Bình được thành lập vào năm 1956, đóng tại xã Phú
Bình, huyện Chiêm Hóa, số lượng giáo viên và công nhân viên là 29, mỗi năm trường
có khoảng 250 học sinh theo học, đa số học sinh đều là con nông thôn, là trường
thuộc xã Đặc biệt khó khăn, các em học sinh đi lại vát vả, dẫn tới việc nhận thức và
29
kết quả học tập chưa cao, mặc dù có nhiều giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp.
* Trường THCS Ngọc Hội được thành lập năm 1965, trường trực thuộc xã
Ngọc hội, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, số lượng giáo viên và công nhân
viên là 22, mỗi năm trường có khoảng 200 học sinh theo học. Đây là một trường còn
nhiều khó khăn, nên cơ sở hạ tầng và trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Đội
ngũ giáo viên trẻ, nhưng phân bố không đều thừa giáo viên xã hội (toán, văn, sử)
nhưng lại thiếu giáo viên năng khiếu (nhạc, họa, thể dục) và kỹ thuật (nông nghiệp,
công nghiệp), học sinh đa số là con em người dân tộc thiểu số, con nông dân lao động
nên sự học của các em gặp khá nhiều khó khăn.
* Trường THCS Thị trấn Vĩnh lộc, được thành lập năm 1962, trường trực
thuộc Thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, số lượng giáo viên -
công nhân viên là 36, là trường có tuổi đời tương đối cao so với các trường khác, mỗi
năm trường có khoảng 500 học sinh theo học. Đây là một ngôi trường có từ rất lâu
nên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Trong nhiều năm được tỉnh, huyện khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích cao trong quản lý và giảng dạy
* Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Chiêm Hóa, được thành lập
năm 2007, số lượng giáo viên - công nhân viên là 38, là trường mới thành lập theo đề
án của Chính phủ với mục tiêu là đào tạo các con em dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Chiêm hóa, mỗi năm trường có khoảng 200 học sinh theo học. Được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước các em học sinh được hộ trợ an ở, do đó sự học của các
em cũng đảm bảo được.
* Trường THCS Xuân Quang, được thành lập năm 1954, trường trực thuộc xã
Xuân Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, số lượng giáo viên - công nhân
viên là 22, có tuổi đời tương đối cao so với các trường khác, mỗi năm trường có
khoảng 200 học sinh theo học. Đây là một ngôi trường có từ rất lâu nên có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy. Đây là một trường nằm cách xa thị trấn 5km nên điều kiện đi
lại của các em nhiều thuận lợi tuy nhiên nên điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn.
* Ngoài ra để làm rõ thêm nhận thực về công tác GDHN ở các trường THCS
tỉnh Tuyên Quang của các bậc phụ huynh, tác giả đã điều tra 68 phụ huynh học sinh
của năm trường, 20 cán bộ, đoàn viên thanh niên, cơ sở sản xuất của 5 xã và huyện.
30
Đối tượng khảo sát được thể hiện ở bảng 2.2, bảng 2.3 và bảng 2.4, bảng 2.5.
Bảng 2.2. Tình hình chung về khách thể khảo sát
Giới tính
Học lực
Lớp Sĩ số
Nam
Nữ
Khá, giỏi Trung bình Yếu, kém
Trường
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
46
22 47,82 24 52,18 19
41.3
27
58.7
0
0
6
49
25 51,02 24 48,98 18
36.7
31
63.3
0
0
7
Trường THCS
Phú Bình
44
22 50,00 22 50,00 20
45.5
24
54.5
0
0
8
47
24 51,06 23 48,94 16
34.0
31
66.0
0
0
9
44
26 59,09 18 40,91
14.3
30
71.4
6
14.3
6
8
42
21 50,00 21 50,00
14.9
32
78.7
3
6.4
7
7
Trường THCS
Ngọc Hội
49
25 51,02 24 48,98 13
18.2
34
77.3
2
4.55
8
47
26 55,31 21 44,69
9
13.3
38
84.4
1
2.22
9
122 67 54,91 55 45,09 45
23.1
69
74.4
8
2.56
6
Trường THCS
122 63 51,63 59 48,37 53
21.7
63
67.4
6
10.9
7
Thị trấn
99
45 45,45 54 54,54 41
14.9
56
80.9
2
4.26
8
Vĩnh lộc
108 51 47,22 58 52,88 47
14.0
59
80.0
2
6
9
39
29
74.4
10
25.6
9
23.1
29
74.4
1
2.56
6
Trường PT dân
46
26
56.5
20
43.5
10
21.7
31
67.4
5
10.9
7
tộc nội trú
THCS huyện
47
33
70.2
14
29.8
14.9
38
80.9
2
4.26
8
7
Chiêm Hóa
50
31
62.0
19
38.0
14.0
40
80.0
3
6
9
7
65
29 44,61 36 55,39
23.1
29
74.4
1
2.56
6
9
65
32 49,23 33 50,77 10
21.7
31
67.4
5
10.9
7
Trường THCS
Xuân Quang
52
28 53,84 24 46,16
14.9
38
80.9
2
4.26
8
7
54
31 57,40 23 42,60
14.0
40
80.0
3
6
9
7
Tổng cộng
1237 340 62.3 206 37.7 133 24.4 390 71.4
25
4.2
31
Bảng 2.3. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (giáo viên và cán bộ quản lý)
Giới tính
Thâm niên công tác
Số
Trường
Nam
Nữ
< 5 năm 5-10 năm > 10 năm
CBGV
SL % SL % SL % SL % SL %
Trường THCS Phú Bình
12 41,37 17 58,63 3 10,34 23 79,31 6 20,68
29
Trường THCS Ngọc Hội
05 22,72 17 77,28 1
4,05
2
9,09 19 86,86
22
Trường THCS Thị trấn
36
9 25,00 22 75,00 5 13,89 19 52,78 12 33,33
Vĩnh lộc
Trường Phổ thông dân
tộc nội trú THCS huyện
38
12 31,57 26 68,43 4 10,52 12 31,57 22 57,89
Chiêm Hóa
Trường THCS Xuân Quang
22
10 45,45 12 54,55 4 18,18 12 45,45 6 27,27
Tổng cộng
147
58 39,45 94 60,55 17 11,56 68 46,25 65 44,21
Trong 147 cán bộ - giáo viên thì tác giả điều tra: 22 CB-GV Công nghệ (Kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế gia đình) 21 CB-GV Toán, hoá, sinh, lý 26 CB-GV Xã hội 10 Hiệu trưởng, hiệu phó các trường 06 Cán bộ phòng GD-ĐT
Bảng 2.4. Tình hình chung về khách thể điều tra là phụ huynh HS
Trường Số PHHS
Trường THCS Phú Bình 15
Trường THCS Ngọc Hội 12
Trường THCS Thị trấn Vĩnh lộc 16
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Chiêm Hóa 13
Trường THCS Xuân Quang 12
Tổng cộng 68
Bảng 2.5. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (đối tượng khác)
Số CB Khác Cán bộ đoàn, CB khác
Cán bộ ĐTNCS HCM huyện, xã 08
Cán bộ Phòng Lao động, Văn hóa XH xã 07
Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp 05
32
Tổng cộng 20
2.3. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
Nhận thức về nghề nghiệp là quá trình phản ánh các đặc trưng cơ bản của
nghề, những yêu cầu xã hội đối với nghề, những yêu cầu đòi hỏi về mặt tâm, sinh lý
đối với người làm nghề đó và cũng là sự phản ánh các quá trình lao động trong lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định. Sự nhận thức về nghề nghiệp bao gồm: Nhận thức về nhu
cầu của xã hội đối với nghề, nhận thức về thế giới nghề nghiệp và những yêu cầu
nghề đối với người chọn nghề và nhận thức về đặc điểm của cá nhân.
Nhận thức về nghề nghiệp của học sinh có thể chia làm 3 mức độ sau:
* Mức độ thứ nhất: Đây là mức độ cao nhất, bao gồm những học sinh có các
biểu hiện sau:
- Nhận thức về mục đích, nội dung đào tạo nghề chính xác và đầy đủ.
- Đánh giá được thị trường lao động đối với nghề.
- Tự đánh giá được phẩm chất của cá nhân một cách đúng đắn so với yêu cầu
của nghề.
- Động cơ chọn nghề xuất phát từ bên trong là chủ yếu.
- Thường xuyên nâng cao vốn tri thức, tích cực chiếm lĩnh các tri thức khoa
học làm nền tảng tiếp thu nghề nghiệp trong tương lai.
* Mức độ thứ hai: Là mức độ nhận thức thấp hơn nhưng tương đối đầy đủ về
nghề nghiệp, bao gồm các học sinh có biểu hiện như sau:
- Biết chút ít chung chung về mục đích, nội dung đào tạo nghề.
- Đánh giá được sự cần thiết của nghề mình chọn với yêu cầu của xã hội, khả
năng phát triển của nghề và giá trị kinh tế do nghề đem lại.
- Có những việc làm nâng cao nhận thức nghề nhưng không thường xuyên.
- Giải thích được động cơ chọn nghề của mình là vì cái gì.
* Mức độ thứ ba: Đây là mức độ nhận thức thấp nhất, bao gồm các học sinh có
các biểu hiện sau:
- Không hiểu gì về nghề mình chọn, không nêu được mục đích nội dung đào tạo.
- Không đánh giá được vị trí của nghề trong xã hội.
- Không có ý thức tiến hành các việc mình làm nhằm nâng cao nhận thức nghề.
- Động cơ chọn nghề chủ yếu do các yếu tố bên ngoài thúc đẩy.
- Không đánh giá được các phẩm chất tâm lý, sinh lý của bản thân để đáp ứng
33
yêu cầu của nghề.
Nhận thức nghề nghiệp là một yếu tố rất quan trọng đối với việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh, là cơ sở định hướng cho sự lựa chọn nghề nghiệp. Việc nhận thức về nghề nghiệp của học sinh càng đầy đủ, sâu sắc, chính xác, càng giúp cho các em có cơ sở vững chắc để lựa chọn nghề phù hợp với đặc điểm của cá nhân và đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường lao động của xã hội, ngược lại nếu nhận thức chưa đầy đủ về nghề nghiệp sẽ làm cho các em thiếu cơ sở khoa học để chọn nghề, có thể dẫn đến sai lầm khi chọn nghề.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, chúng tôi tìm hiểu thực trạng về nhận thức nghề nghiệp của học sinh trường THCS huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang về các vấn đề sau:
* Nhận thức của học sinh về khái niệm nghề, và các ngành nghề trong xã hội. * Nhận thức về thị trường lao động của xã hội và của địa phương các em trong
giai đoạn hiện nay. 2.3.1.1. Nhận thức của học sinh về khái niệm “nghề” và các nghề trong xã hội. Như chúng ta đã biết, ở trình độ cấp THCS đây là một khái niệm mới mẻ, xưa nay các em chỉ biết hiểu một cách chung chung về nghề nhưng các em chưa nhận thức được bản chất của nghề nghiệp. Điều này sẽ gây khó khăn cho các em khi chọn nghề, bởi lẽ chúng ta cần làm một việc nào đó để đạt được hiểu quả cao, thì phải nhận thức được bản chất của vấn đề đó. Việc giúp các em nhận thức được khái niệm về nghề là một việc làm rất quan trọng và cần thiết, nó giúp các em nhận dạng rõ ràng hơn thế giới nghề nghiệp xung quanh, đồng thời định hướng được bước đi trong tương lai của mình từ đó chiếm lĩnh tri thức về nghề đó. Để tìm hiểu nhận thức về khái niệm nghề của học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, tác giả đã tiến hành điều tra với câu hỏi: “Em hiểu như thế nào là nghề ?”. Phân tích câu trả lời của học sinh tác giả thu được kết quả ở bảng 2.6.
Ý kiến - Tỉ lệ
Bảng 2.6. Bảng nhận thức về nghề của học sinh
Nội dung
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Số TT
TB
YK TL YK TL YK TL YK TL
1
6
20
15
35
13
43
26
50
39,7
2
8
32
13
27
9
23
19
32
31,3
3
10
38
11
21
7
19
11
16
16
Nghề là một việc làm ổn định, lâu dài, được đào tạo, có thu nhập Nghề là một việc làm nhằm thỏa mãn nhu cầu và sở thích Nghề là một việc làm hợp quy định 4 Câu hỏi khác
3
10
9
17
5
15
3
4
14
34
Từ kết quả tổng kết ở bảng 2.6 tác giả có nhận xét sau:
- Đây là một câu hỏi khó đối với trình độ của các em THCS, chỉ có các em lớp 9
mới hiểu và trả lời được, các em ở các lớp còn lại chỉ chọn đại câu trả lời theo kiểu chưa
hiểu gì về khái niệm nghề nghiệp, đặc biệt là các trường vùng nông thôn các em chỉ chọn
đúng hơn 20%. Số còn lại các em đều cho rằng nghề “là việc làm hợp quy định của pháp
luật” hay “nghề là công việc chuyên môn theo sở trường hoặc theo sự phân công của xã
hội”. Nhưng ở trường thành thị các em lại trả lời đúng hơn 50%, điều này chứng tỏ các
thông tin về ngành nghề mà các em có được là do nguồn thông tin ngoài xã hội, chủ yếu
là qua phương tiện thông tin đại chúng. Các em ở vùng nông thôn do thiếu nguồn thông
tin nên hầu như các em chưa hiểu gì về khái niệm nghề nghiệp. Qua đây, cũng để cho
chúng ta nhìn nhận về công tác GDHN trong nhà trường, đáng lý ra với trình độ THCS
của các em, thì các em phải hiểu một cách cơ bản về khái niệm nghề nghiệp, nhưng theo
khảo sát thì con số này quá thấp chỉ (168 ý kiến - chiếm 32.97%), nhưng con số này chưa
được chính xác bởi quá nhiều các em lựa chọn đại cho xong.
- Để tìm hiểu thực trạng công việc này, tác giả đã điều tra và kết luận: Ở các
trường THCS vùng nông thôn không hề có tiết sinh hoạt hướng nghiệp trong chương
trình giảng dạy ở cấp THCS, nguyên nhân có nhiều lí do, nhưng lí do chủ yếu là không
có giáo viên chuyên trách dạy môn sinh hoạt hướng nghiệp và thời gian không có đủ để
xếp cho dạy các môn sinh hoạt hướng nghiệp. Còn ở các trường thành thị thì có khá
hơn, nhưng chỉ dạy được 1 tháng mới có một buổi, nhưng không phải thầy cô trong
trường đảm nhiệm mà do các trung tâm hướng nghiệp - việc làm phụ trách, trung tâm
này chỉ đảm nhiệm công việc dạy nghề cho học sinh THCS chứ chưa hiểu gì về công
tác GDHN theo nghĩa đích thực của nó.
2.3.1.2. Nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
về thị trường lao động
* Nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang về thị trường lao động của đất nước.
Thị trường lao động được hiểu như là một nhu cầu lao động của xã hội đối với
một ngành nghề nào đó. Đối với học sinh THCS nhận thức thị trường lao động thể
hiện nhận thức về nhu cầu xã hội đối với nghề, nhu cầu đào tạo trong các trường dạy
nghề trong giai đoạn hiện nay.
Để tìm hiểu về nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
35
Tuyên Quang về thị trường lao động của đất nước, tác giả đưa ra một số ngành quan trọng
và quen thuộc đối với các em, trong đó có các ngành mà đất nước đang rất cần lao động,
tác giả đặt câu hỏi “Theo em, hiện nay đất nước ta thiếu nhiều nhất cán bộ trong lĩnh vực
nào ?” Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Ý kiến về nghề lao động còn thiếu
Ý kiến về nghề lao động còn thiếu SL TL
Kỹ sư trong các lĩnh vực khoa học 155 28,39%
Giáo viên, bác sĩ 140 25,64%
Công nhân kỹ thuật lành nghề 114 20,88%
Công nghệ thông tin 105 19,23%
Các nghề khác 32 5,86%
Theo kết quả điều tra và phân tích ở bảng 2.7, tác giả rút ra được các nhận xét
sau đây:
- Các em cho rằng lĩnh vực đất nước thiếu nhiều lao động nhất là kỹ sư trong
các lĩnh vực khoa học (với 155 ý kiến - chiếm 28.39%), kế đến là giáo viên, bác sĩ
(với 140 ý kiến - chiếm 25.64%), đứng thứ 3 là công nhân kỹ thuật lành nghề (với
114 ý kiến - chiếm 20.88%), Công nghệ thông tin (với 105 ý kiến - chiếm 19.23%),
Các nghề khác có (32 ý kiến - chiếm 5.86%) chọn các nghề nghiệp khác.
Như vậy, các em cho rằng lĩnh vực thiếu nhiều lao động của đất nước hiện nay
là kỹ sư, giáo viên - bác sĩ, công nhân kỹ thuật lành nghề, điều này chứng tỏ các em
học sinh THCS huyện Chiêm Hóa cũng hiểu được phần nào thị trường lao động của
đất nước nhưng các em chưa hiểu rõ tỷ lệ cân đối giữa cán bộ có trình độ cao với
trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật lành nghề, các em chưa thấy được tính cấp
thiết của việc đào tạo nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật với số lượng và chất lượng
cao đó là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nước, một nước đông dân, giàu tài nguyên nhưng trình độ phát
triển còn thấp.
Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam 2011 - 2020 thể hiện ở
Quyết định Số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Chính phủ đã phê duyệt. Được thể
36
hiện rõ ở bảng 2.8 dưới đây.
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020
Chỉ tiêu 2010 2015 2020
1. Tỉ lệ lao động qua đào tạo (%) 40,0 55,0 70,0
2. Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề (%) 25,0 40,0 55,0
3. Số sinh viên Đại học - Cao đẳng trên 200 300 400 10.000 dân
4. Số trường dạy nghề đạt đẳng cấp - 5 >10 quốc tế (trường)
5. Số trường đại học xuất sắc đẳng cấp - - >4 quốc tế (trường)
6. Nhân lực có trình độ cao trong một
số lĩnh vực đột phá (người)
- Quản lý nhà nước, hoạch định chính 15.000 18.000 20.000 sách và quan hệ quốc tế
- Giảng viên đại học - cao đẳng 77.500 100.000 160.000
- Khoa học - công nghệ 40.000 60.000 100.000
- Y tế, chăm sóc sức khỏe 60.000 70.000 80.000
- Tài chính ngân hàng 70.000 100.000 120.000
- Công nghệ thông tin 180.000 350.000 550.000
Qua bảng dự báo tác giả nhận thấy: Yêu cầu cấp bách hiện nay của đất nước ta
trong việc đào tạo là cần điều chỉnh cơ cấu đào tạo nghề nghiệp và trung học chuyên
nghiệp, giảm tỷ lệ đại học để đảm bảo căn đối cơ cấu nguồn nhân lực. Để đáp ứng
nhu cầu trên cần mở rộng các cơ sở đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề, đồng thời cần điều chỉnh cơ cấu các ngành nghề. Ta thấy
xu hướng trong những năm tới, đất nước ta sẽ tăng tỷ lệ đào tạo trong lĩnh vực kỹ
thuật công nghệ, khoa học và nông lâm ngư nghiệp, y - dược, đồng thời giảm tỷ lệ
kinh tế, luật và sư phạm.
Nhìn chung, học sinh THCS huyện Chiêm Hóa nhận thức về nhu cầu nhân lực
trong các lĩnh vực chưa hoàn toàn chính xác, đầy đủ. Các em chưa cập nhật các thông
37
tin liên quan đến sự phát triển của các ngành nghề, dự kiến điều chỉnh cơ cấu đào tạo
ngành nghề và các loại hình đào tạo. Nếu so sánh với các mức độ nhận thức đã đưa ra
thì có thể xếp các em ở mức độ nhận thức thứ hai.
Tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng trên, theo sự điều tra của tác giả là do
giáo dục ở cấp THCS chủ yếu là dạy chữ, ít quan tâm đến việc dạy nghề và nhận thức
của học sinh hầu như mang tính tự phát bởi thiếu sự tư vấn của nhà trường, gia đình
và xã hội.
* Nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang về thị trường lao động địa phương.
Cùng với việc tìm hiểu nhận thức của học sinh các trường THCS huyện Chiêm
Hóa về thị trường lao động nước ta hiện nay, tác giả tiến hành tìm hiểu nhận thức của
học sinh với câu hỏi “Hãy kể tên những nghề trong xã hội hiện nay mà em biết? (ít
nhất 2 nghề). Ở địa phương của chúng ta hiện nay đang cần lao động trong lĩnh vực
nào? Qua thống kê tác giả thu được trên 20 nghề mà các em lựa chọn, lấy những nghề
có ý kiến lựa chọn nhiều, có kết quả như bảng 2.9.
Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về thị trường lao động của địa phương
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Tổng số
Biết
Nghề
SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %
1 đến 4 nghề
86
67.7
80
56.3
49
36.3
34
23.9 249 45.6
Những
4 đến 8 nghề
32
25.2
49
34.5
71
52.6
86
60.6 238 43.6
nghề em
biết
Trên 8 nghề
9
7.1
13
9.2
15
11.1
22
15.5
59
10.8
Giáo viên
22
17.3
24
16.9
18
13.3
12
8.5
76
13.9
Y - Dược
14
11.0
21
14.8
16
11.9
20
14.1
71
13.0
Những
Thuỷ sản
29
22.8
31
21.8
36
26.7
31
21.8 127 23.3
nghề
Nông nghiệp
10
7.9
12
8.5
8
5.9
8
5.6
38
7.0
địa
Công nghiệp
18
14.2
23
16.2
26
19.3
22
15.5
89
16.3
phương
10
7.9
12
8.5
14
10.4
30
21.1
66
12.1
đang
Công nhân kỹ thuật
cần
Du lịch
8
6.3
6
4.2
6
4.4
5
3.5
25
4.6
16
12.6
13
9.2
11
8.1
14
9.9
54
9.9
Các nghề khác
38
Thông qua việc biết nghề của học sinh ta có biểu đồ của hình cột 2.1 sau:
Biểu đồ 2.1. Sự hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THCS
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, mức độ biết nghề của các em là quá thấp và việc kể
tên các nghề mà các em biết có liên quan đến trình độ học vấn của các em. Các em
học ở lớp cao hơn thì biết được nhiều nghề hơn. Điều này chúng ta có thể khẳng định
rằng nhận thức về nghề nghiệp của học sinh đồng biến với trình độ học thức của các
em, khi các em càng được tiếp xúc với thế giới nghề nghiệp bên ngoài thì càng được
bổ xung nhiều tri thức bổ ích, và ngược lại nếu việc học chỉ đơn thuần là học chữ thì
các em sẽ thiếu thông tin về nghề nghiệp gây khó khăn cho các em trong việc lựa
chọn nghề nghiệp.
Mức độ lựa chọn các ngành mà địa phương đang cần là quá nhiều (19 nghề), lại
không có sự chênh lệch cao, điều đó cho thấy các em còn mơ hồ đối với cách chọn lựa,
các em chọn nhiều ở nghề Lâm nghiệp (với 128 ý kiến - 23.26%), sự đánh giá của các
em trong lĩnh vực này là có căn cứ. Điều này xuất phát từ thực tế bởi Tuyên Quang là
một tỉnh diện tích rừng lớn nhất cả nước, vì thế cần một nguồn nhân lực có trình độ cao
để đáp ứng cho thị trường lao động đó.
- Ngành công nghiệp cũng được các em xem trọng (với 89 ý kiến - chiếm
16.3%), qua đó chúng ta thấy bước đầu các em nhìn nhận có hướng tích cực bởi
Tuyên Quang là một tỉnh giàu tiềm năng nhưng chưa được khai thác và đầu tư đúng
mức, đội ngũ lao động có trình độ cao trong lĩnh vực công nghiệp là rất hiếm, đa số là
từ tỉnh khác về nhưng về được vài năm rồi đi. Quan trọng hơn là đội ngũ có trình độ
39
cao của địa phương thì không đóng góp công sức của mình cho quê hương mà đi
công tác ở các vùng khác có điều kiện hơn. Điều này phải nhìn nhận lại chính sách
của tỉnh đã đề ra.
- Một số ý kiến khác thì cho rằng hiện tại ở địa phương đang rất cần đội ngũ giáo
viên và y dược. Thực tế cho thấy là những năm qua Tuyên Quang xảy ra tình trạng vừa
thừa, vừa thiếu trong giáo viên, thừa các môn toán, văn, lý,… nhưng lại thiếu nhiều giáo
viên kỹ thuật, và các bộ môn năng khiếu, dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm cho nên chất
lượng giảng dạy kém. Ngành y - dược thì đa số là cán bộ vừa học vừa làm nên công việc
chữa trị chưa đáp ứng được cho xã hội.
- Ngành công nhân kỹ thuật lành nghề cũng được các em quan tâm (với 66 ý
kiến - chiếm 12.09%), các em nhận thức được một phần nào về sự thiếu hụt công
nhân có tay nghề cao thông qua nguồn thông tin đại chúng. Theo điều tra những năm
gần đây, đa số học sinh THCS bỏ học khi tốt nghiệp cấp 2, không phải các em đi học
nghề mà tham gia vào thị trường lao động, các em đi khắp nơi để tìm việc làm, nhiều
nhất là ở tỉnh Bình Dương, TP Hà Nội… trong các khu công nghiệp, do chưa được
đào tạo nghề nghiệp nên các em lao động trong điều kiện hết sức nặng nhọc mà đồng
lương lại không cao.
- Một số ngành thế mạnh ở Tuyên Quang mà chưa được các em quan tâm lựa
chọn đó là “du lịch” (với 25 ý kiến - chiếm 4.58%). Như chúng ta đã biết Tuyên
Quang là một tỉnh miền núi, có nhiều di tích lịch sử, nơi đây giàu tài nguyên rừng,
đặc biệt là còn hoang sơ và có các loài thú quí hiếm, có nhiều danh lam thắng cảnh
đẹp mà chưa được đầu tư đúng mức. Việc phát triển ngành du lịch sinh thái ở Tuyên
Quang là một vấn đề quan trọng và cần thiết, song việc làm thế nào để các em học
sinh thấy được tiềm năng đó mà ra sức phục vụ thì lại khó hơn. Ngành xây dựng còn
rất mới và đang cần nhiều nhân lực ở Tuyên Quang nhưng có vài ý kiến lựa chọn,
điều đó cho ta thấy thực trạng nhận thức của học sinh còn quá kém, các em chưa
được trang bị kiến thức về ngành nghề.
Tóm lại, qua việc khảo sát thực trạng về nhận thức nghề nghiệp của học sinh
cho thấy các em chưa hiểu gì về khái niệm nghề, chưa hiểu rõ nhu cầu đòi hỏi nguồn
nhân lực của đất nước và của địa phương. Các em chỉ nhìn thấy được mặt ngoài của
nghề nghiệp thông qua nguồn thông tin tự phát có từ các nguồn thông tin đại chúng,
chưa có cơ sở khoa học. Do đó, việc cung cấp kiến thức về nghề nghiệp cho các em là
40
một việc làm quan trọng và cần thiết.
2.3.2. Thực trạng về sự hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
* Việc biết được hứng thú của học sinh về một nghề nghiệp trong tương lai có
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác GDHN ở trường THCS, nó giúp cho chúng ta
thấy được ý định nghề nghiệp của các em trong tương lai, từ đó chúng ta có thể
khuyến khích các em nếu nghề nghiệp đó là phù hợp với bản thân và xã hội, ngược
lại nếu nghề nghiệp đó chưa phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội chúng ta có thể
điều chỉnh hướng chọn nghề của các em.
Việc điều chỉnh hướng chọn nghề của học sinh là một trong những công tác
cần thiết để cụ thể hoá quá trình gắn mục tiêu đào tạo của trường phổ thông với mục
tiêu kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong cả nước, là biện pháp tích cực để
hình thành sự sẵn sàng tâm lí đi vào lao động, phù hợp với sự phân công xã hội.
Để tìm hiểu sự hứng thú của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tác giả đã tiến
hành điều tra, tác giả đưa ra một danh sách có nhiều ngành quan trọng đối với địa phương
và đất nước, và đặt ra câu hỏi: “Em hãy chọn một nghề mà em thấy hứng thú nhất”. Phân
tích câu trả lời của học sinh tác giả được kết quả ở bảng 2.10.
Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh về nghề yêu thích
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tổng số Biết Nghề SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %
Giáo viên 28 17.3 34 16.9 28 13.3 32 8.5 122 20,51 Nhận
Y - Dược 14 11.0 21 14.8 26 11.9 20 14.1 81 14,84 thức của
CA-QĐ 13 10,8 21 14.8 25 11.0 19 13,5 78 13,4 học sinh
về nghề Các nghề 16 12.6 13 9.2 11 8.1 14 9.9 54 9.9 yêu thích khác
Qua kết quả điều tra ở bảng 2.10, tác giả rút ra ý kiến nhận xét như sau:
- Nhận thức nghề nghiệp của các em được trải đều ở các ngành, các em lựa chọn
16 nhóm ngành, ngành giáo viên được các em ưu tiên lựa chọn nhiều nhất (với 112 ý
41
kiến - chiếm 20,51%), kế đến là ngành y - dược (với 81 ý kiến - chiếm 14,84%), đứng
thứ 3 là ngành công an - quân đội (với 78 ý kiến - chiếm 14,29%)… Điều này cho
chúng ta thấy hứng thú nghề nghiệp của các em còn mang nặng thành kiến, chưa phù
hợp với thị trường lao động của đất nước.
- Các ngành nghề mà xã hội đang cần thì chưa được các em quan tâm nhiều ,
công nhân kỹ thuật (với 52 ý kiến - chiếm 9,52%); ngành kỹ sư (với 72 ý kiến - chiếm
13.19%); ngành công nghệ thông tin (với 57 ý kiến - chiếm 10.44%).
- Các ngành cán bộ tổ chức, nhà văn - nhà thơ không được các em quan tâm
nhiều, chỉ chiếm 2.93% và 2.20%.
- Còn khá nhiều học sinh không hứng thú với nghề nghiệp đã đưa ra, điều này
chứng tỏ sự lựa chọn của các em chưa đi đúng hướng, hay chưa quan tâm đến vấn đề
lựa chọn nghề nghiệp.
- Các em không hứng thú nhiều với nghề Cán bộ tổ chức (chiếm 2.93%) và
nghề Nhà văn - nhà thơ (chiếm 2.2%), bởi các em cho rằng những ngành nghề đó hầu
như đã lỗi thời và không được xã hội đánh giá cao.
Tóm lại, qua việc khảo sát hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường
THCS ở huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang chúng ta nhận thấy các em hứng thú nghề
nghiệp khá đa dạng, nhưng chưa đi vào thực tế của thị trường lao động của địa
phương và xã hội. Các em chịu sự tác động nhiều từ phía gia đình, các ngành nghề
được em hứng thú nhiều thì chưa đúng nhu cầu phát triển của đất nước và địa phương
trong tương lai, các nghề các em ít hứng thú thì đất nước và địa phương có nhu cầu
phát triển.
Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này, tác giả nhận thấy nguyên nhân chính là do
các em quá thiếu thông tin về các ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân cũng như các ngành nghề cần phát triển ở địa phương các
em. Nhà trường THCS và địa phương chưa tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết của
trung ương và địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giúp các em trong
lựa chọn nghề nghiệp tốt hơn, phù hợp hơn, đáp ứng xu thế phát triển ngành nghề của
xã hội và của địa phương.
* Khi biết được hứng thú của học sinh, tác giả tiến hành tìm hiểu thực trạng lí
do để dẫn đến những hứng thú đó. Tác giả khảo sát bằng cách đưa ra nhiều lí do sau
42
đó đặt câu hỏi “Tại sao em lại hứng thú với nghề đó ?
Bảng 2.11. Phân tích hứng thú với nghề
Sự hứng thú với nghề SL TL
Ước muốn của bản thân quyết tâm học tập để thoát ly khỏi 101 18,35% nông thôn
Gia đình và người thân khuyên bảo 85 15,57%
Được xã hội đánh giá cao 73 13,37%
Thầy cô và bạn bè khuyên bảo 56 10,26%
Do thu nhập 49 8,97%
Với kết quả phân tích ở bảng 2.11, tác giả đưa ra những nhận xét như sau:
- Học sinh lựa chọn trong 8 lí do mà tác giả đưa ra, không có lý do khác. Theo sự
thống kê trong điều tra, thì thứ tự các em cho rằng: Lí do đầu tiên dẫn đến hứng thú nghề
nghiệp của các em là do “Ước muốn của bản thân” (với 101 ý kiến - chiếm 18.50%), xếp
thứ 2 là do “Gia đình và người thân khuyên bảo” (với 85 ý kiến - chiếm 15.57%), xếp thứ
3 là do “Được xã hội đánh giá cao ” (với 73 ý kiến - chiếm 13.37%), xếp thứ 4 là do “Thầy
cô và bạn bè khuyên bảo” (với 56 ý kiến - chiếm 10.26%),… và xếp ở vị trí cuối cùng là
“Do thu nhập cao”; “có nhiều người chọn nghề nghiệp đó” và “được công tác gần nhà”
(với 49 ý kiến - chiếm 8.97%).
- Sự chênh lệch giữa các lí do là không cao, điều đó cho chúng ta thấy có
nhiều yếu tố chi phối đến lí do dẫn đến hứng thú nghề nghiệp của các em, do đó làm
cho các em không nhìn nhận rõ ràng đâu là lí do chính đáng.
- Có nhiều nhất ý kiến chọn lí do dẫn đến hứng thú nghề nghiệp là “Do ước muốn
của bản thân” với 101 ý kiến - chiếm 18.50%. Điều này cho ta thấy các em học sinh
THCS cũng có ước mơ về nghề nghiệp trong tương lai của mình, nhưng những mơ ước
đó không phù hợp với sự phát triển của xã hội, các em chỉ nhìn thấy nghề nghiệp ở
những khía cạnh bên ngoài mà thôi, có thể là các em thích nghề đó là vì xung quanh
mình có nhiều người đã thành công trong nghề nghiệp đó, hay nghề nghiệp đó mang lại
vị thế trong xã hội,... Chứ các em chưa biết được những khả năng và sự phù hợp nghề
của mình đối với nghề mình chọn.
- Việc chọn nghề của học sinh THCS chịu ảnh hưởng của gia đình và người
thân cũng được các em chọn nhiều, có tới 85 ý kiến - chiếm 15.57%. Điều này sẽ ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các em khi lựa chọn nghề nghiệp. Tích cực khi gia
đình luôn quan tâm, theo dõi, động viên việc học của các em, thì sẽ nhận ra được ý
43
thích và sự phù hợp và năng lực nghề nghiệp của các em, từ đó cho lời khuyên chính
đáng, giúp các em trong việc lựa chọn ngành nghề trong tương lai. Ngược lại, với các
gia đình phong kiến, bảo thủ thấy lợi ít trước mắt mà không chú ý gì đến việc học, và
khả năng phù hợp nghề của các em, buộc các em lựa chọn ngành nghề mà các em
không thích, từ đó gây hiệu quả nghiêm trọng cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Lí do thứ ba các em cho rằng nguyên nhân dẫn đến hứng thú nghề nghiệp của
các em là do nghề đó được “Xã hội đánh giá cao” với 73 ý kiến - chiếm 13.37%. Điều
này có thể xuất phát từ thực tế cuộc sống xã hội xung quanh các em.
- Có rất ít các em cho rằng thầy (cô) làm ảnh hưởng đến khả năng chọn nghề
của các em “với 68 ý kiến - chiếm 12.45%”, điều này cho ta thấy vai trò của nhà
trường trong việc định hướng sự lựa chọn nghề nghiệp cho các em là chưa sâu sắc.
- Việc học sinh không chú ý nhiều đến lí do “thị trường lao động đang cần”
(với 65 - chiếm 11.90%) cho ta thấy xu hướng chọn nghề của các em không vì mục
đích đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và của địa phương mà theo ý thích của
bản thân mình. Nguyên nhân của việc này là do một phần các em còn quá nhỏ nên
chưa có suy nghĩ nhiều đến việc lựa chọn nghề nghiệp, cộng thêm chưa được các thầy
cô khuyên bảo và chỉ dẫn.
- Học sinh ở vùng thành thị lệ thuộc vào gia đình nhiều hơn ở nông thôn.
THCS Vĩnh Lộc (với 43 ý kiến - chiếm 23.12%), THCS Ngọc Hội (với 20 ý kiến -
chiếm 11.24%), THCS Xuân Quang (với 22 ý kiến - chiếm 12.9%). Điều này cho ta
thấy ở vùng nông thôn ít chăm sóc và quan tâm tới việc học của các con mình như ở
thành thị.
- Học sinh Nam xem trọng lời khuyên của thầy cô và bạn bè hơn học sinh nữ:
Nam (với 50 ý kiến - chiếm 14.71%); Nữ (với 18 ý kiến - chiếm 8.74%). Học sinh nữ
xem trọng lời khuyên của gia đình nhiều hơn học sinh nam: Nữ (với 50 ý kiến - chiếm
24.27%), Nam (với 35 ý kiến - chiếm 10.29%).
- Một số em cho rằng lí do “có thu nhập cao” (10.26%); “có nhiều người chọn
nghề nghiệp đó” và được công tác gần nhà” (chiếm 8.97%), cũng ảnh hưởng đến lí do
hứng thú nghề nghiệp của các em.
Tóm lại, qua việc điều tra lí do ảnh hưởng đến hứng thú nghề nghiệp của các em
cho ta thấy các em chưa biết được lí do chính đáng quyết định đến sự lựa chọn nghề
nghiệp của mình, do đó mức độ chọn lựa được được chia đều, không chênh lệch nhau.
Việc tìm hiểu lí do dẫn đến hứng thú nghề nghiệp của các em là vô cùng quan trọng, nó
giúp cho nhà trường, gia đình biết được hứng thú nghề nghiệp của các em và vì sao các
44
em lại có hứng thú đó. Nếu hứng thú đó phù hợp với bản thân, nhu cầu của địa phương
và xã hội thì ta khuyến khích các em, ngược lại chúng ta có thời gian điều chỉnh để các
em đi chọn nghề một cách đầy tự tin hơn.
2.3.3. Thực trạng về hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.3.3.1. Khảo sát về những định hướng của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết mà từ lâu chúng ta chưa chú
trọng tới, có thể nói rằng nếu như ở cấp THCS chúng ta chưa theo dõi và hướng dẫn
các em có một hướng đi tốt cho bản thân mình thì sẽ dẫn đến sai lầm trong việc chọn
nghề nghiệp trong tương lai của các em gây sự lãng phí làm tổn hại đến xã hội.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, tác giả đã tiến hành điều tra với câu hỏi
“Em sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp THCS ?”. Phân tích câu trả lời của học sinh tác giả
thu được kết quả ở bảng 2.12.
Bảng 2.12. Định hướng tương lai của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Tổng số
TT
Hướng đi
SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %
01 Học lên THPT
123 96.9 137 96.5 127 94.1 127 89.4 514 94.1
02 Học các trường THCN
0
0.0
2
1.4
3
2.2
2
1.4
7
1.3
03 Học nghề
0
0.0
1
0.7
2
1.5
8
5.6
11
2.0
04 Tham gia vào LĐSX
0
0.0
0
0.0
3
2.2
5
3.5
8
1.5
05 Chưa quyết định
4
3.1
2
1.4
0
0.0
0
0.0
6
1.1
Qua thống kê khảo sát ở bảng 12, tác giả rút ra được các nhận xét sau:
- Có tới 514 ý kiến - chiếm 94.1% học sinh được khảo sát muốn học lên THPT.
- Các trường THCN chỉ có 7 ý kiến - chiếm 1.3%, học nghề chiếm 2.0%, tham
gia vào lao động sản xuất 1.5%, chưa quyết định 1,1%.
Qua trên cho chúng ta thấy hầu hết học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang đều muốn học lên THPT, các hướng đi khác chỉ chiếm số lượng rất thấp.
Đi tìm nguyên nhân cho vấn đề này, ta thấy rằng ở Tuyên Quang ít có nơi nào
tiếp nhận lao động có trình độ THCS vào làm việc, muốn có việc làm phải đi lên các
tỉnh khác hay là Hà nội, và các khu công nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai,… Điều
đó đã buộc các em phải học lên cao dù rằng hoàn cảnh gia đình còn túng thiếu. Ngoài
ra ở Tuyên Quang rất ít trường THCN, dạy nghề tiếp nhận học sinh chưa qua THPT do
45
đó khi các em tốt nghiệp THCS chẳng biết phải làm gì ngoài việc phải tiếp tục học lên.
Một nguyên nhân khác nữa là người dân Tuyên Quang luôn có quan niệm rằng, mặc dù
gia đình còn nhiều khó khăn nhưng bằng mọi cách cũng cho con mình học hết cấp
THPT rồi tính, nếu có khả năng thì học tiếp, bằng không thì tìm việc mà làm. Tất cả
vấn đề trên đã tác động vào học sinh THCS cho nên các em chẳng biết phải làm gì
ngoài việc học tiếp.
2.3.3.2. Khảo sát về hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS ở
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Ở Tuyên Quang, việc lựa chọn phân ban của học sinh bị mất cân đối hơn: trừ một
số trường điểm ở tại thành phố Tuyên Quang, thì đa số các em chỉ chọn ban cơ bản, một
số ít các em chọn ban tự nhiên, còn tỷ lệ chọn ban khoa học xã hội thì quá thấp, thậm chí
có trường chưa đủ một lớp học. Nguyên nhân dẫn đến điều này thì rất nhiều, nhưng dễ
nhận thấy khá rõ nguyên nhân chủ yếu là do ở cấp THCS chưa trang bị đầy đủ cho học
sinh khi bước vào ngưỡng cửa của trường PTTH.
Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này, tác giả đã điều tra các em, với câu hỏi “Nếu
học lên cấp 3 em sẽ chọn ban nào ?”. Thống kê kết quả điều tra, tác giả thu được kết
quả ở bảng 2.13.
Bảng 2.13. Hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Tổng số
TT
Ban
SYK % SYK % SYK % SYK % SYK %
01 Khoa học Tự nhiên
30 23.6 36
25.4
30
22.2
22
15.5 118 21.6
02 Khoa học XH-NV
18 14.2 14
9.9
10
7.4
8
5.6
50
9.2
03 Cơ bản
49 38.6 72
50.7
89
65.9 112 78.0 322 59.0
04 Chưa quyết định
30 23.6 20
14.0
6
4.4
0
0.0
56
10.6
Theo số liệu thống kê và điều tra ở bảng 2.13, tác giả có các nhận xét sau:
- Học sinh chọn nhiều ở bang cơ bản với 322 ý kiến - chiếm 59%.
- Ban khoa học tự nhiên với 118 ý kiến - chiếm 21.6%.
- Ban khoa học xã hội và nhân văn có 56 ý kiến chiếm 10.6%.
Việc chọn nhiều ở ban cơ bản cho chúng ta thấy hướng đi của học sinh THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang chưa được xác định rõ ràng, các nguyên nhân
dẫn đến điều này là do ở cấp học THCS các em chưa được hướng nghiệp một cách sâu
sắc, các giáo viên chỉ chú trọng dạy các kiến thức khoa học cơ bản, không theo dõi và
46
hướng dẫn cho học sinh cách chọn phân ban và ngành nghề phù hợp.
Một nguyên nhân khác nữa là nhà trường phổ thông chưa chuẩn bị sẵn sàng để
đón các em vào các phân ban theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, nguyên nhân
của điều này là do trước đây các trường đã quen với hình thức dạy đại trà, không
nghiêng về môn nào, vả lại nhà trường còn thiếu quá nhiều cơ sở vật chất cũng như
đội ngũ thầy cô giáo có chuyên môn trong các lĩnh vực kỹ thuật và năng khiếu nên
làm chậm phát triển ở môi trường phổ thông.
Một nguyên nhân khác là học sinh cấp THCS huyện Chiêm Hóa chịu tác động
mạnh từ phía gia đình nên không thể làm theo ý thích của mình, đành học ban cơ bản để
sau này có thể làm theo ý gia đình, đồng thời cũng có thể thực hiện ước mơ của mình.
Ban Xã hội có quá ít học sinh chọn lựa, nguyên nhân dẫn đến điều này có lẽ là
do nhu cầu của xã hội. Các em cho rằng nghề văn chương và các nghề trong lĩnh vực
khoa học xã hội khác hiện nay đã lạc hậu và không được xã hội xem trọng, do đó mặc
dù các em rất thích và có năng khiếu với ban này cũng đành chấp nhận chọn ban cơ
bản để mai ra chọn cho mình một nghề được xã hội xem trọng và mang lại cho mình
nhiều tiền tiền và địa vị xã hội.
Có nhiều ý kiến chưa quyết định chọn ban nào, nhiều nhất là ở lớp 6 và lớp 7
với 30 ý kiến và 20 ý kiến. ở các lớp này các em mới bước vào ngưỡng cửa của
trường THCS cho nên các em chưa được các thầy cô cho biết các hướng đi vào các
ban khi học lên, bên cạnh đó một số học sinh không chú tâm nhiều đến nguồn thông
tin đại chúng nên các em chưa nắm được hướng đi của mình, điều này là vô cùng
quan trọng.
Qua các phân tích trên, một lần nữa cho chúng ta thấy môi trường giáo dục
THCS ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang chưa làm tốt khâu GDHN, do đó chưa
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của các em học sinh, đồng thời chưa cho thấy được vai trò của
mình trong việc định hướng sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh.
Tóm lại, qua việc khảo sát hướng đi của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang và hướng lựa chọn phân ban, chúng ta nhận thấy các em có hoài
bão trong việc học, trong tư tưởng nhận thức của các em thì việc học lên cao hơn là
vô cùng quan trọng. Nhà trường THCS chưa thể hiện hết vai trò của mình, còn chú
trọng quá nhiều trong cách dạy chữ, chưa chú ý đến vai trò và tầm quan trọng của
công tác GDHN trong giai đoạn hiện nay, do đó nên chưa chuẩn bị sẵn sàng cho các
em đi vào thị trường lao động sản xuất, đồng thời chưa cho các em thấy rõ mình sẽ
47
học ban nào khi học lên cao hơn.
2.4. Thực trạng công tác GDHN và quản lý GDHN cho học sinh các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.4.1. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho học sinh các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Chúng ta thấy rằng, công tác GDHN trong trường THCS là vô cùng quan trọng
và cấp bách, nó giúp cho học sinh hiểu biết thêm về thị trường lao động của đất nước và
của địa phương để từ đó các em có sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với bản thân mình.
Nhưng để công tác GDHN trong trường THCS đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải có
biện pháp phù hợp, biện pháp đó thể hiện qua phương pháp truyền đạt của thầy(cô) giáo,
hay cách thức tổ chức của nhà trường tuỳ vào từng điều kiện mà ta thực hiện một cách
tốt nhất và khoa học nhất. Về phía nhà trường THCS có thể hướng nghiệp thông qua việc
tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp theo chương trình của Bộ giáo dục đã quy định,
đồng thời phải tổ chức cho các em tham quan các cơ sở sản xuất tại địa phương, mở lớp
học nghề hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nghề,… Về phía giáo viên con đường mang
lại hiệu quả nhất là thông qua các tiết dạy của mình, giáo viên có thể lồng ghép nội dung
có mang tính ngành nghề để các em nhìn thấy được môn học nào phù hợp với ngành
nghề nào, hay thông qua các môn học, giáo viên cho học sinh biết thêm về các ngành
nghề và sự phát triển của các ngành nghề trong giai đoạn hiện nay.
Để tìm hiểu thực trạng về việc thực hiện các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và nhằm tìm ra biện
pháp hợp lí, tác giả đã tiến hành điều tra 72 cán bộ - giáo viên , 528 học sinh của 5
trường và 122 phụ huynh học sinh của 5 trường đó, 20 cán bộ Đoàn Thanh niên - CB
phòng lao động, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nội dung điều tra: Tác giả đề nghị giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
đưa ra những nhận xét, đánh giá về các hoạt động GDHN trong nhà trường đã tổ chức
cho học sinh.
2.4.1.1. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên và học sinh về việc sử dụng các con
đường GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay
* Ý kiến đánh giá của giáo viên về việc sử dụng các con đường GDHN trong
trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay.
Việc áp dụng các con đường GDHN vào các trường THCS huyện Chiêm Hóa
hiện nay là vô cùng cần thiết và cấp bách. Nhất là con đường GDHN qua các môn học,
bởi theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục - Đào tạo thì chỉ có lớp 9 mới có tiết
48
sinh hoạt hướng nghiệp, do đó để trang bị kiến thức nghề nghiệp cho học sinh ở các lớp
6, 7, 8 chỉ nhờ vào việc giảng dạy các môn học, nhất là các bộ môn về kỹ thuật (công
nghệ). Để tìm hiểu rõ hơn việc sử dụng các con đường GDHN ở các trường THCS
huyện Chiêm Hóa hiện nay, tác giả khảo sát điều tra 42 cán bộ giáo viên, trong đó có
16 cán bộ - giáo viên chuyên ngành công nghệ; 13 cán bộ - giáo viên chuyên ngành
toán, lý, hóa, sinh; 13 cán bộ - giáo viên chuyên ngành xã hội. Với câu hỏi “Trong các
hình thức tổ chức GDHN, thầy cô sử dụng ở mức độ nào? Và hiệu quả của các hình
thức đó ra sao?”. Thống kê câu trả lời, tác giả được bảng 2.14.
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên về con đường GDHN
trong trường thcs huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Hiệu quả Mức độ Kết
Con đường GDHN quả Thường Không Hiệu K. Hiệu Đôi khi xuyên bao giờ Quả Quả
SYK 24 45 3 31 41 1. HN thông qua
các môn học % 32.89 61.8 5.3 43.42 56.58
0 SYK 42 30 37 35 2. HN thông qua
0 % các buổi SHHN 59.21 40.79 51.32 48.68
0 SYK 5 67 2 70 3. Tổ chức tham
0 % quan cơ sở SX 7.89 92.11 3.95 96.05
15 2 18 54 SYK 55 4. Mở lớp học nghề % 75.00 21.05 3.95 25.00 75.00
0 SYK 2 70 1 71 5. Tổ chức các cuộc thi
0 tìm hiểu nghề % 3.95 96.05 2.70 100.00
Phân tích câu trả lời ở bảng 2.14, tác giả có nhận xét sau:
- Hướng nghiệp thông qua các môn học và hướng nghiệp thông qua mở lớp
học nghề được cán bộ giáo viên lựa chọn ở mức độ thường xuyên, với 24 ý kiến -
chiếm 32.89% và 55 ý kiến - chiếm 75%.
- Hướng nghiệp thông qua các môn học với sự lựa chọn thường xuyên là 24 ý
kiến - chiếm 32.89%, ở mức độ đôi khi là 45 ý kiến - chiếm 61.8% và ở mức độ
không bao giờ có 3 ý kiến - chiếm 5.3%.
+ Trong 25 ý kiến chọn mức độ thường xuyên có 18 cán bộ - giáo viên bộ môn
công nghệ lựa chọn - chiếm 72%; có 5 cán bộ giáo viên toán, lý, hoá, sinh - chiếm
49
20%; có 2 cán bộ - giáo viên xã hội - chiếm 8% .
+ Trong 47 ý kiến chọn mức độ đôi khi có 6 cán bộ - giáo viên bộ môn công
nghệ lựa chọn - chiếm 12.8%; có 22 cán bộ giáo viên toán, lý, hoá, sinh - chiếm
46.8%; có 19 cán bộ - giáo viên xã hội - chiếm 40.4% .
+ Trong 4 ý kiến chọn mức độ không bao giờ có 1 cán bộ - giáo bộ môn công
nghệ lựa chọn - chiếm 25.0%; có 1 cán bộ giáo viên toán, lý, hoá, sinh - chiếm
25.0%; có 2 cán bộ - giáo viên xã hội - chiếm 50.0% .
Biểu đồ 2.2. Hướng nghiệp của CB-GV thông qua các bộ môn
Theo biểu đồ 2.2 chúng ta thấy:
- Cán bộ - giáo viên bộ môn công nghệ, thường xuyên hướng nghiệp cho học
sinh thông qua tiết dạy của mình nhiều hơn các cán bộ - giáo viên bộ môn khác, kế
đến là cán bộ - giáo viên toán, hoá, sinh và cuối cùng là cán bộ - giáo viên các bộ
môn xã hội.
- Cán bộ - giáo viên bộ môn toán, hoá, sinh có mức độ hướng nghiệp đôi khi
cao hơn các cán bộ - giáo viên khác, kế đến là cán bộ - giáo viên xã hội, cuối cùng là
cán bộ - giáo viên lý - KTCN.
- Cán bộ - giáo viên xã hội chọn mức độ không bao giờ hướng nghiệp thông
qua các môn học cao nhất.
Qua việc phân tích trên, chúng ta khẳng định rằng, để đem lại hiệu quả cao
50
trong công tác GDHN trong trường THCS thì các cán bộ - giáo viên bộ môn công
nghệ chiếm ưu thế hơn. Đây là đội ngũ có thể làm nhiệm GDHN trong trường THCS
hiện nay nếu họ được trang bị thêm các kiến thức về GDHN.
- Qua số liệu ở bảng điều tra cũng cho thấy, hướng nghiệp thông qua các buổi
sinh hoạt hướng nghiệp, tổ chức tham quan cơ sở sản xuất, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
nghề thì không có cán bộ - giáo viên lựa chọn mức độ thường xuyên.
Qua việc khảo sát lấy ý kiến của cán bộ - giáo viên về các con đường hướng
nghiệp trong nhà trường THCS cho ta thấy vai trò của nhà trường THCS trong công
tác GDHN cho học sinh là rất mờ nhạt, chưa giúp ích gì cho học sinh trong sự lựa
chọn phân ban và ngành nghề. Các giáo viên chưa biết vận dụng các hình thức, tổ
chức GDHN vào trong việc giảng dạy của mình. Đặc biệt là việc lồng ghép các kiến
thức có liên quan đến nghề nghiệp vào các tiết dạy, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến
việc định hướng đi cho các em sau này.
* Ý kiến đánh giá của học sinh về các con đường GDHN trong trường THCS
tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
Để tìm hiểu thực trạng về con đường GDHN, tác giả đã tiến hành điều tra với
câu hỏi: “Ở trường em, các hình thức, tổ chức hướng nghiệp cho học sinh được tổ chức
thông qua con đường nào?”.Thống kê ý kiến tác giả được bảng 2.15.
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của học sinh về con đường GDHN
trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Mức độ
Kết
Con đường GDHN
quả
Đôi khi
Thường
Không
xuyên
bao giờ
25
274
SYK
0
1. HN thông qua
các môn học
47.99
52.01
%
0
420
118
SYK
0
2. HN thông qua
các buổi SHHN
76.56
23.44
%
0
478
50
SYK
0
3. Tổ chức tham
quan cơ sở SX
89.38
10.62
%
0
100
286
SYK
142
4. Mở lớp học nghề
18.50
54.21
%
27.29
516
12
SYK
0
5. Tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu nghề
97.44
2.56
%
0
51
Qua số liệu điều tra trong bảng 2.15, tác giả rút ra các nhận xét sau:
- Các em cho rằng, ở trường THCS huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện
nay thì: Hướng nghiệp thông qua các môn học, hướng nghiệp thông qua các buổi sinh
hoạt hướng nghiệp, tổ chức tham quan cơ sở sản xuất, hướng nghiệp thông qua các
cuộc thi tìm hiểu nghề, đều không được thực hiện thường xuyên.
- Chỉ có mở lớp học nghề là được sử dụng thường xuyên, với 129 ý kiến -
chiếm 27.29%.
- Các em cũng cho rằng, hướng nghiệp thông qua mở lớp học nghề ở mức độ
đôi khi cao nhất, với 296 ý kiến - chiếm 54.21%, kế đến là hướng nghiệp thông qua
các môn học, với 284 ý kiến - chiếm 52.01%, đứng thứ 3 ở mức độ đôi khi này là
hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, với 128 ý kiến - chiếm
23.44%, và thấp nhất là hướng nghiệp thông qua các cuộc thi tìm hiểu nghề, với 14 ý
kiến - chiếm 2.56%.
- Số lượng học sinh chọn mức độ không bao giờ có các hình thức GDHN trong
trường THCS là khá cao: Đầu tiên là hướng nghiệp thông qua các cuộc thi tìm hiểu
nghề, học sinh chọn không bao giờ có là 516 ý kiến - chiếm 97.44%, kế đến là hướng
nghiệp thông qua tổ chức tham quan cơ sở sản xuất (chiếm 89.38%), tiếp theo là
hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp (chiếm 76.56%), hướng
nghiệp thông qua các môn học (chiếm 47.99%), hướng nghiệp thông qua mở lớp học
nghề (chiếm 18.50%).
Qua trên cho chúng ta thấy công tác GDHN ở các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang là chưa có gì cả, chỉ dừng lại ở mức dạy nghề và
học nghề mà thôi.
2.4.1.2. Ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh về công tác GDHN trong trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay
Để biết thêm ý kiến của các bậc phụ huynh học sinh về công tác GDHN trong
trường THCS huyện Chiêm hóa hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra 68 bậc phụ
huynh ở 5 điểm trường. Trường THCS Phú Bình có 15 phụ huynh, Trường THCS
Ngọc Hội có 12 phụ huynh; trường THCS Vĩnh Lộc có 16 phụ huynh; trường Phổ
thông dân tộc nội trú THCS huyện Chiêm Hóa có 13 phụ huynh và Trường THCS
Xuân Quang có 12 phụ huynh. Tác giả đưa ra câu hỏi điều tra là “Các bậc phụ huynh
có suy nghĩ gì về công tác hướng dẫn lựa chọn nghề nghề nghiệp cho học sinh của
52
các trường THCS hiện nay ?”. Thống kê câu trả lời tác giả có bảng 2.16.
Bảng 2.16. Ý kiến của các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Công tác GDHN ở các trường
THCS huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang Điểm
trường Tốt Bình thường Chưa tốt
SYK SYK SYK % % %
5 33,3 7 46,7 20,0 3 Phú Bình
Ngọc Hội 4 33,3 6 50,0 16,7 2
Vĩnh Lộc 6 37,5 6 37,5 25,5 4
Nội trú 3 23,1 6 46,2 30,7 4
Xuân Quang 4 33,3 5 41,7 25,0 3
Tổng số 22 32,4 30 44,1 23,5 16
Phân tích số liệu trong bảng 2.16, tác giả đã rút ra một số nhận xét như sau:
- Đa số các bậc phụ huynh được điều tra đều cho rằng công tác GDHN ở các
trường THCS tỉnh Tuyên Quang là tốt, đáp ứng nhu cầu của học sinh, với số ý kiến tốt là
22 - chiếm 32,4%; bình thường là 30 ý kiến - chiếm 44,1% .
- Chỉ có 16 ý kiến - chiếm 23,5% các phụ huynh được điều tra cho rằng công
tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay là
chưa tốt.
Qua việc khảo sát các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường THCS
huyện Chiêm Hóa cho ta thấy: Đa số các bậc phụ huynh chưa nhận thức đúng đắn về
việc trang bị kiến thức nghề nghiệp cho học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm
Hóa hiện nay, các bậc phụ huynh thiếu trách nhiệm trong việc giáo dục nghề nghiệp
cho con em mình, đồng thời giao trách nhiệm đó cho nhà trường THCS quyết định.
2.4.1.3. Ý kiến đánh giá của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN trong
trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay
Để biết thêm ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN
trong trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra 20 cán
bộ và đoàn thể khác ở 5 cơ quan đoàn thể gồm Phòng Lao động TBXH 10 ý kiến,
xã Phú Bình có 3 ý kiến, xã Ngọc Hội có 2 ý kiến; Thị trấn Vĩnh Lộc có 3 ý kiến;
xã Xuân Quang có 2 ý kiến. Tác giả đưa ra câu hỏi “Sự phối hợp và lồng ghép các
hoạt động hướng nghiệp cho học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện
53
Chiêm Hóa” qua điều tra và Thống kê câu trả lời tác giả có bảng 2.17.
Bảng 2.17. Ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về công tác GDHN
trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Thường xuyên Trung bình Không bao giờ TT Các cơ quan, đoàn thể khác
1 Phòng Lao động TBXH 2 Xã Phú Bình 3 Xã Ngọc Hội 4 Thị trấn Vĩnh Lộc 5 Xã Xuân Quang SYK % 10,0 1 0 0 0 0 SYK % 40,0 33,3 50,0 33,3 50,0 4 1 1 1 1 SYK % 50,0 66,7 50,0 66,7 50,0 5 2 1 2 1
Tổng số 1 5,0 8 40,0 11 55,0
Qua việc khảo sát các cơ quan, đoàn thể khác về công tác phối hợp quản lý
GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang cho ta thấy: Có đến
55% cán bộ được khảo sát cho rằng không bao giờ có sự phối hợp và lồng ghép các
hoạt động hướng nghiệp cho học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa chủ yếu ở các trường tổ chức giáo dục nghề nghiệp cho học sinh nhà quyết định.
Tóm lại, qua việc điều tra thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho
học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa chúng ta thấy các đối tượng điều tra
(Cán bộ - giáo viên, học sinh, các cán bộ đoàn thể khác và phụ huynh học sinh) đều
cho rằng công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa hiện nay là qúa yếu,
hướng nghiệp chỉ dừng lại ở mức dạy nghề và học nghề phổ thông mà thôi. Các cán
bộ - giáo viên chỉ có nhiệm vụ dạy các kiến thức cơ bản là chủ yếu, không chú trọng
tới dạy nghề cho học sinh. Cán bộ - giáo viên chưa có kiến thức kỹ năng trong hướng
nghiệp, hướng nghiệp được các cán bộ - giáo viên THCS hiểu là chỉ dạy nghề cho
học sinh. Một số bạc phù huynh còn nhận thức kém trong công tác GDHN ở các
trường THCS, các bậc phụ huynh chỉ muốn con em mình học giỏi các môn văn hoá
khoa học cơ bản là đủ.
2.4.2. Thực trạng điều kiện phục vụ công tác GDHN ở các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
2.4.2.1. Đội ngũ giáo viên cơ sở vật chất
* Đội ngũ giáo viên
Theo sự điều tra của người nghiên cứu, trong 76 cán bộ - giáo viên được
54
điều tra có tới 69 ý kiến - chiếm 98.8% đều cho rằng ở các trường THCS huyện
Chiêm Hóa hiện nay rất thiếu giáo viên dạy hướng nghiệp, còn lại 7 ý kiến cho
rằng thiếu. Tất cả các điểm trường hầu như không có giáo viên có kiến thức về
hướng nghiệp, do đó các trường rất ngại phải xếp lịch dạy hướng nghiệp theo
chương trình của Bộ giáo dục, mà chỉ mời các giáo viên ở trung tâm hướng nghiệp
- việc làm đến dạy vào các ngày thứ 7 và chủ nhật. Tìm hiểu vấn đề này tác giả đã
trò chuyện với thầy Hiệu trưởng trường THCS Thị trấn Vĩnh Lộc, thầy cho biết:
Thật sự trường rất thiếu giáo viên chuyên trách về GDHN, thầy cũng rất lo lắng về
vấn đề này, nhưng mấy năm nay chưa nghe phòng và sở có biện pháp gì nhằm cải
thiện tình trạng đó, thầy cho rằng, không có giáo viên nào trong nhà trường phụ
trách được mảng hướng nghiệp, đa số cho rằng quá khó, nhưng lại thiếu tài liệu để
tham khảo cho nên đành làm ngơ cho qua.
* Cơ sở vật chất (sách, tài liệu tham khảo, kết nối internet,…):
Để tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN, tác giả
cũng đã điều tra 76 cán bộ - giáo viên.
Bảng 2.18. Ý kiến của CB-GV về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN
ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa
Điều kiện phục vụ cho công tác
GDHN ở các trường THCS tỉnh Tuyên Quang Điểm
Tốt Tạm được Thiếu trường
SYK SYK SYK % % %
7,1 6 42,9 7 50,0 1 Phú Bình
5 38,5 8 61,5 Ngọc Hội
5,6 11 61,1 6 33,3 1 Vĩnh Lộc
12,5 8 50,0 6 37,5 2 Nội trú
5 35,7 9 64,3 Xuân Quang
5.3 36 47.4 36 47.4 4 Tổng số
Qua bảng 2.18, tác giả có một số nhận xét sau:
Như vậy, theo sự phân tích trên cho thấy chỉ có trường Nội trú, Vĩnh Lộc là cơ
sở vật chất tạm được, còn ba trường còn lại thì lại quá thiếu. Điều này chúng ta cũng
dễ hiểu, bởi trường trường Nội trú, Vĩnh Lộc được đóng tại thị trấn, nên có nhiều
nguồn thông tin, báo, đài nhiều hơn các điểm trường ở vùng nông thôn. Qua đây cũng
55
cho chúng ta thấy sự quan tâm của các cấp lãnh đạo giáo dục đối với các trường
THCS vùng nông thôn là chưa tốt, cần phải quan tâm và động viên hơn nữa để các
thầy cô giáo có được niềm tin mà cống hiến sức mình vì quê hương, đất nước.
2.4.2.2. Các khó khăn của CBGV và học sinh ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa
tỉnh Tuyên Quang khi thực hiện công tác GDHN
* Đối với CB-GV.
Bảng 2.19. Khó khăn của CB-GV khi thực hiện công tác GDHN
ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Địa bàn (%) Tần suất Những khó Thứ bậc Phú Vĩnh Nội Ngọc Xuân khăn Lần % Lộc trú Hội Quang Bình
Không có kiến 43.8 30 31.8 27 25.5 27 35.5 1 thức HN
Ít tài liệu 21.9 30 40.9 22 21.9 22 28.9 2 tham khảo
Ít thời gian 25 20 13.6 15 14.7 15 19.7 3
Nhà trường THCS 6.3 10 13.6 7 6.2 7 9.2 4 Chưa tạo điều kiện
Ý kiến khác 3.1 10 9.1 5 4.6 5 6.6 5
- Đa số các cán bộ - giáo viên được điều tra đều cho rằng, vấn đề khó khăn nhất
trong công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện
nay là kiến thức về hướng nghiệp (với 27 ý kiến - chiếm 35.5%). Các thầy cô đều cho
rằng hướng nghiệp cho học sinh là việc làm rất khó nhưng các thầy cô không được
trang bị thêm kiến thức gì nên không thể dạy được.
- Số cán bộ - giáo viên còn lại thì cho rằng, ít tài liệu tham khảo và ít thời gian,
vấn đề hướng nghiệp thì quá khó nhưng tài liệu tham khảo đưa về trường thì không
có, chỉ sách hướng nghiệp cho lớp 9 mà thôi, chưa cung cấp cho giáo viên tài liệu nói
về nghề nghiệp của đất nước và của địa phương, giáo viên tự trang bị cho mình
56
những kiến thức đó. Đây là một việc làm rất khó, thử hỏi ở những vùng nông thôn
như ở Chiêm hóa thì tìm đâu ra những kiến thức đó, khi ở đây các nguồn thông tin đại
chúng đều hạn chế.
* Đối với học sinh
Để điều tra khó khăn của học sinh khi tìm hiểu về nghề nghiệp, tác giả đã đưa
ra câu hỏi “Khi tìm hiểu về nghề nghiệp mà em định chọn, em thường gặp phải khó
khăn nào ?”. Thống kê câu trả lời, tác giả có bảng 20.
Bảng 2.20. Khó khăn của HS THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
khi tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp
Địa bàn (%) Tổng số Những Thứ Phú Ngọc Vĩnh Nội Xuân Tần Khó khăn bậc % Bình Hội trú Quang Lộc số
17.6 15.9 18.0 96 17.6 3 Ít sách Báo 14.0 21.3
30.2 31.2 33.0 174 31.9 2 Ít thời Gian 33.3 32.0
50.0 49.4 47.1 265 48.5 1 Không biết hỏi ai 50.5 44.9
2.2 1.5 2.9 11 2.0 4 Ý kiến Khác 2.2 1.7
Theo bảng 2.20 tác giả thấy rằng:
- Đa số học sinh đều cho rằng, không biết hỏi ai để hiểu biết thêm về ngành
nghề, với 256 ý kiến - chiếm 48.5%; kế đến là ít thời gian, với 174 ý kiến - chiếm
31.9%; ít sách báo với 96 ý kiến - chiếm 17.6% và chọn ý kiến khác, với 11 ý kiến -
chiếm 2%.
- Mức độ chênh lệch về lựa chọn sự khó khăn giữa các trường là không cao,
điều này chứng tỏ các em có rất nhiều khó khăn khi tìm hiểu và lựa chọn ngành nghề,
mức độ khó khăn được trải đều theo từng loại.
Qua sự điều tra và phân tích trên cho thấy, khó khăn của học sinh THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đều có chung một đặc điểm, mức độ khó khăn, điều
đó chứng tỏ rằng ở tuổi của các em việc học đã chiếm nhiều thời gian, do đó các em
không còn đủ thời gian để thực hiện các công việc khác, cũng như công việc trang bị
thêm kiến thức về nghề nghiệp cho bản thân mình.
2.4.2.3. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghề của học sinh các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Việc trang bị kiến thức về nghề cho học sinh THCS là nhiệm vụ rất cần thiết,
nhưng theo sự điều tra của tác giả thì hầu như việc này đã bị các trường THCS huyện
57
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang lãng quên từ rất lâu. Số liệu ở bảng 21 dưới đây cho
thấy học sinh THCS tỉnh Tuyên Quang có nguyện vọng thế nào khi được hỏi về
“nguyện vọng được trang bị kiến thức nghề nghiệp của các em?”.
Bảng 2.21. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghiệp của các em HS
các trường THCS huyện Chiêm Hóa
Địa bàn (%) Tổng số Nguyện vọng Ngọc Vĩnh Phú Nội Xuân Tần của HS % Bình Hội trú Quang số Lộc
Rất muốn 97.31 96.63 98.80 94.66 531 97.25 97.8
Có cũng được 2.69 3.37 2.2 5.34 15 2.75 2.2
Không cần thiết 0 0 0 0 0 0 0
Theo bảng 2.21, tác giả thấy nhu cầu cần được trang bị kiến thức nghề nghiệp
của học sinh là rất cao (97.25). Điều đó chứng tỏ, việc cung cấp kiến thức nghề
nghiệp cho học sinh là việc làm cần thiết hiện nay. Vì vậy, nhà trường, gia đình và
các tổ chức xã hội cần tăng cường các biện pháp GDHN để đáp ứng nguyện vọng
chính đáng, cấp thiết này của các em, nhằm giúp các em nhận thức đầy đủ về hệ
thống nghề nghiệp trong xã hội, hiểu biết sâu sắc hơn về nghề mình chọn, từ đó tạo
cho các em sự tự tin khi tiếp tục học lên hay bước vào thị trường lao động của đất
nước và của địa phương. Tóm lại, qua việc điều tra điều kiện phục vụ, cũng như các khó khăn của cán
bộ, giáo viên và học sinh, tác giả thấy rằng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
GDHN còn nghèo nàng và lạc hậu, tài liệu chỉ dừng lại ở sách dạy hướng nghiệp. Do
đó cán bộ giáo viên và học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện công tác GDHN
trong trường THCS. Nguyện vọng của các em học sinh THCS hiện nay là rất cần
được trang bị kiến thức về nghề nghiệp để tiếp tục học lên hay tham gia vào thị
trường lao động sản xuất của đất nước và của địa phương.
2.4.3. Thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 2.4.3.1. Một số thành tựu
58
Qua phân tích thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang từ năm 2010 trở lại đây cho thấy có những ưu điểm sau đây: - Quản lý thực hiện các nội dung, hình thức GDHN cho học sinh ngày càng phong phú và đa dạng góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường.
- Việc tổ chức GDHN đã bước đầu góp phần tích cực vào việc chuẩn bị cho
một nguồn nhân lực cho huyện và tỉnh.
- Quản lý giáo dục hướng nghiệp đã từng bước dịch chuyển, đổi mới về nội
dung, hình thức, thực hiện nghiêm túc chương trình GDHN đối với các lớp phù hợp
với yêu cầu của chương trình giáo dục hiện nay và đã cập nhật được phương hướng phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.4.3.2. Một số tồn tại
Chất lượng, hiệu quả của quản lý GDHN nhìn chung còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục nói chung cũng như mục tiêu giáo dục
của các trường THCS nói riêng là tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự
đổi mới kinh tế - xã hội ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Nhiều học sinh sau khi ra trường do chưa được sự chuẩn bị về những năng
lực, phẩm chất cần thiết nên đã gặp rất nhiều khó khăn khi lựa chọn nghề. Những kỹ
năng và hiểu biết đó đa phần sẽ được hình thành và rèn luyện qua 4 con đường của
GDHN: Qua các môn học, hoạt động LĐSX, sinh hoạt hướng nghiệp và qua hoạt
động ngoại khoá.
Chính vì vậy đa số học sinh chuẩn bị tốt nghiệp ít có hiểu biết về tầm quan trọng,
đặc điểm của những ngành nghề cần thiết để có sự chuẩn bị định hướng theo học các
ngành nghề chuyên môn phù hợp với năng lực học tập. Bên cạnh đó vì chưa được tư vấn
một cách đầy đủ về năng lực cá nhân và hình thành lý tưởng, ý thức về quê hương, dân
tộc nên việc chọn ngành nghề của các em chủ yếu dựa vào cảm tính và tập trung vào
ngành nghề có thu nhập cao, có vị thế cao trong xã hội để thoát ly khỏi quê hương làng
bản của mình trong điều kiện thực lực của bản thân không đáp ứng được yêu cầu của
những vị trí làm việc và những ngành nghề đó.
2.4.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Hạn chế về nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về tầm quan
trọng của GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực, tính chuyên biệt của GDHN trong
các nhà trường; từ đó liên quan đến công tác lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
GDHN chưa có chủ đích theo hướng thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Cũng vì thế đội ngũ giáo viên chưa xác định được nhiệm vụ GDHN đặc thù của loại
hình trường THCS vùng cao mà triển khai thực hiện trong quá trình giáo dục học sinh.
- Trình độ, năng lực để quản lý và thực hiện GDHN cho học sinh của đội ngũ
59
cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế.
- Chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp, tư tưởng và nghị lực phấn đấu của
một bộ phận học sinh của những dân tộc rất ít người thuộc diện ưu tiên đặc biệt chưa tốt còn ngại học tập, rèn luyện.
- Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh chưa được các đoàn thể, tổ
chức trong nhà trường cùng quan tâm thực hiện, chưa phát huy được vai trò của hoạt
động ngoài giờ lên lớp để hình thành những phẩm chất năng lực cần thiết của người cán bộ cho số đông học sinh.
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu chưa có giáo viên làm chuyên môn hướng nghiệp. - Công tác xã hội hoá, huy động các nguồn lực cho GDHN của các trường
chưa thực hiện có hiệu quả, các nhà trường cũng chưa chú ý đến khai thác thế mạnh ở
địa phương, tạo cơ hội cho học sinh được đào tạo thêm chuyên môn nghiệp vụ, rèn
luyện kỹ năng trong phạm vi nhận thức của mình.
- Nguồn tài chính phục vụ cho GDHN còn phụ thuộc vào ngân sách được cấp.
CSVC, tài liệu phục vụ cho GDHN còn chưa được trang bị đầy đủ nhất là CSVC thiết
bị phục vụ cho tư vấn hướng nghiệp
- Các cấp chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc tạo điều
kiện học sinh tốt nghiệp các trường THCS.
- Tác động của nền kinh tế thị trường cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
chọn nghề, ý chí, lý tưởng phấn đấu của một bộ phận học sinh.
2.5. Đánh giá chung
Qua việc khảo sát và phân tích các thực trạng trên tác giả có những nhận xét sau:
* Về nhận thức
- Đối với học sinh:
+ Các em chưa nhận thức được khái niệm nghề, chưa hiểu được nghề nghiệp
một cách chính xác.
+ Chưa nhận thức được nhu cầu phát triển nghề nghiệp của đất nước và địa phương.
- Đối với cán bộ quản lý - và giáo viên:
+ Chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác GDHN cho học
sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.
+ Xem nhẹ công tác GDHN, chỉ chú trọng dạy kiến thức văn hoá khoa học
cơ bản.
- Phụ huynh học sinh:
60
Xem nhẹ công tác hướng nghiệp, chỉ muốn con em mình học giỏi các môn khoa học cơ bản là đủ. Chưa chú tâm trong việc giúp con em mình lựa chọn nghề nghiệp, giao toàn bộ trách nhiệm đó cho nhà trường.
* Về kỹ năng định hướng nghề nghiệp trong tương lai của học sinh.
- Học sinh chưa xác định hướng đi của mình một cách độc lập, sự lựa chọn
nghề nghiệp còn phụ thuộc quá nhiều vào gia đình.
- Học sinh chưa có kỹ năng đối chiếu với năng lực, sở thích của cá nhân với
nghề nghiệp mình dự định chọn.
- Cơ sở để chọn nghề của học sinh còn thiếu tính thực tế không phù hợp với năng
lực của bản thân, chưa phù hợp với yêu cầu của xã hội, chưa thiết thực với cuộc sống.
* Về cách tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp của nhà trường.
Nhà trường tổ chức công tác GDHN chỉ mang tính hình thức đối phó, hướng
nghiệp chỉ dừng lại ở mức độ dạy nghề và học nghề.
* Về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất.
- Đội ngũ giáo viên chỉ chú trọng giảng dạy chuyên môn, không trang bị kiến
thức gì về lĩnh vực nghề nghiệp. Có nhiều giáo viên chưa hiểu rõ bản chất, các con
đường GDHN cho học sinh THCS hiện nay.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN chỉ dừng lại ở tài liệu sinh hoạt
hướng nghiệp lớp 9 do Bộ giáo dục cấp.
Đi tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng này ở các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tác giả đã tổng hợp được một số nguyên nhân:
- Lãnh đạo sở, phòng giáo dục và đào tạo chưa có sự kiểm tra thường xuyên
việc triển khai thực hiện công tác GDHN do Bộ giáo dục và đào tạo đề ra. Do đó,
việc triển khai công tác GDHN ở các trường THCS chỉ mang tính hình thức, đối phó.
Nội dung hướng nghiệp nghèo nàng, dễ nhàm chán, phương pháp hướng nghiệp chưa
thật sự phù hợp với học sinh.
- Cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vị trí tầm qua trọng
của công tác GDHN cho học sinh THCS, chưa thấy được yêu cầu khách quan của
công tác GDHN và nhu cầu bức xúc của học sinh về việc muốn trang bị kiến thức về
nghề nghiệp để các em có thể lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn khi học lên
THPT hay tham gia vào thị trường lao động. Đội ngũ giáo viên chưa hiểu rõ nội dung
và các con đường GDHN, đặc biệt là việc lồng ghép công tác GDHN vào việc giảng
dạy các môn học.
- Nhà trường chưa có bộ phận chuyên trách, giáo viên chuyên trách về hướng
nghiệp, các tiết sinh hoạt hướng nghiệp chủ yếu do các Trung tâm tư vấn hướng
nghiệp và việc làm đảm nhiệm, không gây sự hứng thú cho học sinh dẫn đến kết quả
61
GDHN là chưa cao.
- Học sinh chưa nhận thức được vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác
GDHN, do vậy các em chưa thực sự chú ý đến việc trang bị kiến thức về nghề nghiệp
cho bản thân, chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu nghề nghiệp trong xã hội, chưa
có sự đối chiếu so sánh một cách nghiêm túc năng lực của bản thân đối với những
nghề nghiệp mà mình lựa chọn. Các em còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố bên
ngoài, chưa có sự khẳng định mình một cách tự tin và chắc chắn.
- Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, giữa các bộ phận
trong nhà trường, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất,… để tổ chức hướng nghiệp
có hiệu quả.
- Các trường THCS thiếu sự cập nhật thông tin về ngành nghề, các tài liệu liên
quan đến hướng nghiệp (sách, báo) hầu như không có. Các phương tiện thông tin đại
chúng chưa chú tâm đến việc truyền đạt các kiến thức cũng như tầm quan trọng của
công tác GDHN.
- Thời gian để thực hiện công tác GDHN còn quá ít, tiết sinh hoạt hướng nghiệp chỉ
được dạy cho lớp cuối cấp THCS (lớp 9), các lớp còn lại (6, 7, 8) chỉ được hướng nghiệp
thông qua các môn học là chủ yếu, do đó không đáp ứng được nhu cầu hiểu biết nghề
62
nghiệp cho các em và nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Những thành công có được trong quản lý GDHN là do tập thể sư phạm nhà
trường mà trước hết là Hiệu trưởng có nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của hoạt
động GDHN, từ đó có sự nỗ lực trong chỉ đạo, trong tổ chức và trong thực hiện các
biện pháp quản lý GDHN.
Những hạn chế của hoạt động GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực, và công
tác quản lý hoạt động GDHN trong nhà trường cũng có nguyên nhân của vấn đề nhận
thức và một số nguyên nhân khác của quản lý GDHN như: chưa phát huy sức mạnh
của tập thể sư phạm, của các lực lượng đoàn thể nhà trường, của gia đình học sinh,
của các lực lượng xã hội; chưa quan tâm xây dựng các điều kiện cho hoạt động
GDHN như cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên
hướng nghiệp...
Trong những nguyên nhân nêu lên những hạn chế của công tác quản lý hoạt
động GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, nguyên nhân chủ quan thuộc
trách nhiệm quản lý của nhà trường. Trong quá trình quản lý, nhà trường chưa có biện
pháp tốt để phát huy sức mạnh của tập thể sư phạm, của các lực lượng đoàn thể nhà
trường, của cha mẹ học sinh, của các lực lượng xã hội. Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi của
các nguyên nhân trên là vấn đề nhận thức. Có thể nói, dù hoạt động GDHN có bước
chuyển biến trong các trường học nhưng hiệu trưởng, CBQL, giáo viên mà trước hết
là hiệu trưởng vẫn chưa đặt GDHN vào đúng tầm, đúng vị trí như quan điểm của
Đảng, của ngành của các cấp lãnh đạo tỉnh đã đề ra; Chỉ khi nào vấn đề nhận thức
trên được giải quyết tốt, nhà trường mới tập trung cho GDHN và khi đó GDHN mới
thật sự mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh. Nhà trường khi ấy mới thực sự là
cái nôi đào tạo nguồn nhân lực cho huyện, cho tỉnh.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài, chưa thể đề ra được đầy đủ các biện
pháp để giải quyết được tất cả những vấn đề nêu trong thực trạng, chỉ tập trung vào
một số những vấn đề cấp thiết cần giải quyết nhằm đạt được mục tiêu GDHN theo
hướng tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Từ những thực trạng và những nguyên nhân của thực trạng đó, tác giả đã đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm
63
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Định hướng, chiến lược của tỉnh, huyện để xác định biện pháp
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp;
Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; các quy hoạch, kế
hoạch của ngành và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo
dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh gắn
với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt
động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
- Tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các
cấp học; quan tâm đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan
điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng hình thành và phát
triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và
truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mẫu giáo 5-6 tuổi đảm bảo chất
lượng, giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo
mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin
học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng
tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh
giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối
64
năm học.
- Chỉ đạo triển khai dạy và học ngoại ngữ một cách hiệu quả; mở rộng triển khai
mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học; mô hình trường học gắn với
thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương cấp trung học. Mở rộng áp dụng dạy học
Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục. Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu
quả cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và dạy học thông qua di
sản. Chú trọng nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh chưa
đạt chuẩn kiến thức kỹ năng. Tổ chức tốt việc ôn thi đối với học sinh lớp 12 theo định
hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi tuyển sinh lớp 10
đối với học sinh lớp 9.
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định
hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức học tập,
đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo
viên, chế độ cho học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở vùng kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản
lý và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ
chức các hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ các cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo công khai
trước công luận. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống nhất trong
toàn ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền,
phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội để xây dựng môi trường sư phạm xanh,
sạch, đẹp trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc
trong nhân dân; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm,
bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, triển khai
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên sát với nhu cầu sử dụng, khắc phục tình trạng
thừa, thiếu giáo viên theo cơ cấu bộ môn. Thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ
65
quản lý giáo dục các cấp, luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo
quy định. Tập trung đánh giá, rà soát chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
các cấp học, chuẩn đội ngũ cán bộ quản lý để có kế hoạch đào tạo; bố trí sắp xếp,
tuyển dụng bổ nhiệm đảm bảo hợp lý để điều hòa và nâng cao chất lượng những địa
bàn còn khó khăn.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đẩy nhanh tiến độ xây
dựng trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, Đề án
Phát triển hệ thống trường THPT Chuyên giai đoạn 2010-2020; Đề án Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Quan tâm đầu tư
xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú; đặc biệt quan tâm đối với giáo dục dân
tộc, giáo dục vùng khó khăn.
- Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các
trường trung cấp chuyên nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch, mở rộng quy mô, ngành
nghề, đào tạo theo nhu cầu sử dụng lao động của địa phương, của xã hội.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện công
tác xã hội hoá giáo dục sâu rộng để thu hút và sử dụng các nguồn lực của xã hội đầu
tư cho giáo dục. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng
và bảo quản tốt các thiết bị dạy học đã được trang bị. Chủ động tổ chức rà soát, mua
sắm bổ sung sách, thiết bị, đồ dùng dạy học, kịp thời phục vụ năm học mới.
3.2. Các nguyên tắc để xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THCS
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của công tác hướng nghiệp
* Cơ sở của nguyên tắc:
Khi thực hiện các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh ta cần đảm bảo mục
đích của công tác hướng nghiệp vì: Mỗi phương pháp đều có những tác động nhất
định đến học sinh và nó cho chúng ta những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên các
phương pháp chúng ta sư dụng đều nhằm chung một cái đích duy nhất, đó là cung cấp
cho học sinh những tri thức cần thiết nhất về nghề nghiệp, hình thành cho các em kĩ
năng cần thiết cơ bản nhất trong việc lựa chọn nghề. Ngoài ra công tác hướng nghiệp
còn phải giới thiệu cho học sinh hệ thống các nghề cơ bản, phổ biến trong xã hội,
cùng những đặc trưng và yêu cầu của nghề đó đối với người lao động. Chính vì vậy,
khi sử dụng một biện pháp nào đó chúng ta cũng cần quan tâm hàng đầu xem nguyên
66
tắc đó có đảm bảo được mục đích giáo dục hướng nghiệp hay không.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục hương nghiệp mà Bộ Giáo dục
đã đề ra. Đó là việc đảm bảo nội dung chương trình, thời gian, mục đích cơ bản,
những kết quả phải đạt được theo quy định chung của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
- Gắn chương trình hướng nghiệp chung của Bộ với thực tiễn địa phương, sao
cho vẫn đảm bảo được nội dung cơ bản nhưng lại thiết thực với cuộc sống, đảm bảo
được cơ cấu lao động của địa phương.
- Dựa trên mục đích giáo dục chung để điều chỉnh GDHN sao cho phù hợp với
nhu cầu phát triển của sản xuất xã hội, phù hợp với đặc trưng tâm lý của đối tượng
hướng nghiệp, và những kết quả mà hướng nghiệp sẽ mang lại.
* Phương pháp thực hiện:
- Người tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phải bám sát chương trình của Bộ
giáo dục và Đào tạo đã đề ra, lấy chương trình của Bộ giáo dục làm bản lề trong thực
hiện hướng nghiệp.
- Cần có sự bám sát thực tế của địa phương và của cả nước và thị trường lao
động, cơ cấu phát triển ngành nghề, triển vọng nghề, những yêu cầu của nghề nghiệp
đối với người lao động.
- Linh hoạt điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với đối tượng hướng nghiệp
nhưng vẫn giữ được nội dung cơ bản nhất.
- Hướng nội dung, cách thức tổ chức, phương pháp thực hiện đến mục đích chung
duy nhất để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong công tác GDHN.
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hướng nghiệp
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Mỗi lực lượng giáo dục có sự định hướng nghề nghiệp cho học sinh một cách
khác nhau, khác nhau về hình thức tổ chức, về phương pháp thực hiện, thậm chí cả
nội dung. Chính vì vậy, để GDHN đạt kết quả cao cần có sự thống nhất giữa các lực
lượng giáo dục.
- Chương trình GDHN không giống như các môn khoa học khác, thời gian để
thực hiện không nhiều, nội dung chương trình còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế
chính trị và thị trường lao động của địa phương. Vì vậy, phải có sự thống nhất giữa
nội dung GDHN chung của Bộ giáo dục và đào tạo với nội dung giáo dục riêng biệt
67
tạo nên sự nhất quán và đồng bộ.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Thống nhất đồng bộ về nội dung, kế hoạch, chương trình,…trong các giờ
sinh hoạt hướng nghiệp cũng như các buổi tham quan ngoại khoá tạo ra sự logic, nhất
quán, liên tục để giúp cho học sinh tiếp thu được chương trình hướng nghiệp một
cách dễ dàng và có hệ thống.
- Thống nhất giữa các lực lượng giáo dục về nội dung GDHN cho học sinh để
cùng hướng các em đến mục tiêu chung.
* Phương pháp thực hiện:
- Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: Giữa gia đình, nhà trường, các
tổ chức, cơ quan đoàn thể tham gia hương nghiệp, để có sự thống nhất chung về mọi
mặt cho công tác GDHN.
- Tổ chức hướng nghiệp thường xuyên theo đúng kế hoạch đã định, thực hiện
nghiêm túc nội dung chương trình của Bộ quy định.
- Lập kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động hướng nghiệp cho từng tiết, từng
tháng, từng học kỳ và thậm trí cho cả năm, cho từng lớp,từng khối và cho toàn trường.
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực với đời sống
* Cơ sở của nguyên tắc:
Bất kỳ một hoạt động giáo dục nào cũng phải gắn liền với thực tiễn, phải lấy
thực tiễn làm cơ sở nền tảng. Chính vì vậy công tác GDHN cũng phải gắn liền với
thực tiễn hơn bao giờ hết. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những tri thức khoa
học thì người thực hiện công tác GDHN cần phải đưa các em bước vào lao động nghề
nghiệp trực tiếp, phải tiếp xúc trực tiếp với nghề. Một mặt giúp các em áp dụng
những kiến thức sách vở vào đời sống, một mặt giúp các em làm quen với nghề, từ đó
thấy được mối quan hệ mật thiết giữa tri thức khoa học với thực tiễn, thấy được tầm
quan trọng của tri thức khoa học với thực tiễn.
* Nội dung của nguyên tắc:
- Chuẩn bị những tri thức khoa học, kỹ năng cơ bản, những phẩm chất tâm lý,
nhân cách nghề thông qua hoạt đông thực tiễn để học sinh đi vào tiếp thu tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp một cách thuận lợi, dễ dàng nhất.
- Cung cấp cho học sinh những tri thức nghề nghiệp thông qua các môn khoa
học cơ bản, qua lao động, qua hệ thống thông tin đại chúng, qua hoạt động cụ thể
trong đời sống, hình thành những phẩm chất tâm lý, tính cách cần thiết cho học sinh
68
thông qua hoạt động thực tiễn của các em.
- Hình thành cho các em những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp thông qua các hoạt
động cụ thể như trực tiếp lao động sản xuất, học nghề, các giờ thực hành,…
- Hình thành các phẩm chất tâm lý năng lực cần thiết, đồng thời qua hoạt động
thực tiễn giúp các em mối quan hệ đạo đức nhân cách nghề nghiệp để sẵn sàng bước
vào học nghề.
* Phương pháp thực hiện:
- Bằng các giờ tham quan các cơ sở sản xuất, trực tiếp tham gia lao động trong
một môi trường nhất định liên quan đến nghề nghiệp, các hoạt động mà các em hứng
thú. Nhằm mục đích giúp các em thấy được tính thực tiễn, thiết thực của công tác
hướng nghiệp, tạo điều kiện để các em làm quen thích ứng dần với công việc, đồng
thời giúp các em nhận ra những yêu cầu cơ bản của nghề nghiệp đối với người lao
động, nhận ra những khó khăn sẽ gặp phải trong công việc mà mình lựa chọn.
- Ứng dụng lý thuyết vào trong các tiết dạy nghề cho trong các giờ thực hành, các
giờ Khảo nghiệm , tham quan và tham gia lao động công ích. Từ đó hình thành cho học
sinh kỹ năng áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Thực hiện nguyên
tắc “Học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”.
- Thông qua giờ học các môn văn hoá cơ bản để trang bị cho học sinh những
kiến thức khoa học cơ bản, cần thiết nhất liên quan đến nghề nghiệp.
3.2.4. Hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội
* Cơ sở của nguyên tắc:
- Mỗi địa phương có đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, phong tục tập
quán khác nhau. Chính vì vậy công tác GDHN phái có sự lựa chọn sao cho phù hợp
với những đặc điểm của địa phương.
- Mỗi địa phương có sự phát triển kinh tế theo những xu hướng khác nhau, do
đó nhu cầu nhân lực là khác nhau đòi hỏi công tác hướng nghiệp phải có linh hoạt
trong việc thực hiện nội dung chương trình sao cho đạt mục tiêu giáo dục mà Bộ đã đề
ra, nhưng lại phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, nhu cầu nhân lực của địa phương.
* Nội dung của nguyên tắc:
Điều chỉnh nội dung hướng nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực trên địa bàn,
đồng thời phải có sự thống nhất hợp lý không tách rời hệ thống GDHN của cả nước. Vì
vậy, đòi hỏi nhà trường một mặt cần phải tuân thủ mục đích chung và những nhiệm vụ
chính yếu do nhà nước xác lập, mặt khác phải đảm bảo sự cân đối giữa các khu vực,
69
các lãnh thổ để giảm thiểu tối đa sự luân chuyển lao động.
* Phương pháp thực hiện:
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và địa phương, để nhà trường nắm
bắt được một cách chính xác về nhu cầu về nhân lực của địa phương, từ đó có sự điều
chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện công tác GDHN.
- Các lực lượng giáo dục cần nghiên cứu kỹ lưỡng về kế hoạch, tiềm năng và
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước để vận động tuyên truyền,
giúp học sinh tăng thêm lòng yêu nghề, yêu quê hương và thấy rõ những chuyển vọng
của nghề nghiệp tại địa phương mình.
3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDHN cho học sinh THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
3.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang
3.3.1.1. Đối với Cán bộ quản lý và giáo viên
* Mục đích:
- Cho cán bộ quản lý và giáo viên thấy được tầm quan trọng của công tác
GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang hiện nay, nó không chỉ
giúp học sinh hiểu biết thêm về thế giới nghề nghiệp mà còn định hướng nghề nghiệp
tương lai cho các em, để các em đi vào nghề, vào đời một cách đầy tự tin.
- Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa
nhận thấy được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của công tác GDHN, đồng thời giúp họ
nhận ra tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa nhà trường , gia đình và các tổ chức
xã hội trong việc GDHN cho học sinh, giúp cho giáo viên thấy được vai trò chủ đạo
của mình trong công tác GDHN trong trường THCS.
- Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa
thay đổi tư tưởng xem trọng việc giảng dạy các kiến thức văn hoá, khoa học cơ bản
mà xem nhẹ việc trang bị kiến thức về nghề nghiệp cho các em.
* Nội dung:
- Các cấp lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo Tuyên Quang cần
thường xuyên tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên nghiên cứu và học tập sâu rộng
các nghị quyết (quyết định), thông tư,… của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Quyết định 126 CP của Hội đồng Bộ trưởng, hay Thông tư 31 TT, Chỉ thị số 05
của Bộ Giáo dục và Đào tạo,…), hay những công văn cụ thể hoá các nhiệm vụ đó của
UBND tỉnh, của sở Giáo dục và Đào tạo về công việc chỉ đạo công tác GDHN trong
70
trường phổ thông.
- Lãnh đạo các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nên coi công
tác GDHN trong nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, là tiêu chí để đánh giá xếp
loại giáo viên, và đưa ra khẩu hiệu hành động “Học đi đôi với hành”, “Hàn gắn với môi
trường sản xuất”.
* Cách thức và điều kiện thực hiện:
- Thông qua con đường thông tin đại chúng (Các đơn vị báo, đài phát thanh và
truyền hình và đặc biệt là mạng internet,...) nên cập nhật và phát thanh, truyền hình
thường xuyên về vấn đề GHDN trong nhà trường phổ thông, các nguồn thông tin trên
internet là một phương tiện quan trọng để giúp cho giáo viên thấy được viễn cảnh
phát triển của đất nước và địa phương. Các cấp lãnh đạo tỉnh, huyện, Lãnh đạo sở,
phòng giáo dục và đào tạo nên có những văn bản chỉ đạo việc thực hiện công tác
GDHN trong trường THCS và khẳng định đây là nhiệm vụ trọng tâm của việc thực
hiện kế hoạch năm học, đồng thời cũng là tiêu chí để xếp loại, đánh giá khen thưởng
ở cuối năm.
- Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề của giáo viên, những buổi họp Hội
đồng nhà trường, những buổi tổng kết rút kinh nghiệm của từng tổ, từng nhóm giảng
dạy của giáo viên, hay thông qua các buổi sinh hoạt của công đoàn, của Đoàn thanh
niên để bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của công tác
GDHN trong trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức cho cán bộ và giáo viên ở các trường THCS đi tham quan học hỏi
kinh nghiệm của các trường ở địa phương có kinh nghiệm trong công tác GDHN, hay
mời các chuyên gia giỏi về các lĩnh vực hướng nghiệp và kinh tế về nhà trường để
trao đổi cùng giáo viên về những thay đổi của đất nước, về vấn đề xu thuế hội nhập
và phát triển của đất nước, hay hướng phát triển ngành nghề của địa phương và xã
hội,… Nhằm giúp cho Cán bộ - giáo viên có thêm sự hiểu biết, đồng thời xoá bỏ
những tư tưởng, những thành kiến lạc hậu đã tồn tại.
3.3.1.2. Đối với học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
* Mục đích:
- Cho các em thấy được viễn cảnh phát triển của đất nước, của địa phương,
những thay đổi và hướng phát triển nghề nghiệp của đất nước, của địa phương trong
tương lai.
- Giúp các em hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác GDHN đối với việc
71
lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của các em. Qua đó đòi hỏi các em phải thay
đổi cách học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước và của địa
phương hiện nay.
- Giúp các em có kỹ năng so sánh, đối chiếu năng lực của bản thân với yêu cầu
của nghề nghiệp, phát hiện ra sự hứng thú nghề nghiệp của mình, đồng thời biết cách
lựa chọn, xác định nghề một cách phù hợp.
- Giúp các em có những kiến thức cơ bản và khoa học nhất về hướng nghiệp,
bản chất của hướng nghiệp để các em có nhận thức đúng đắn làm nền tảng cho việc
lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
* Nội dung:
- Thực hiện theo nội dung chương trình, mà đặc biệt là các tiết sinh hoạt
hướng nghiệp theo nội dung chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra, đồng
thời kết hợp với việc tham quan các cơ sở sản xuất ở tại địa phương giúp cho các em
thấy được tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của các em.
- Cần chú trọng hướng nghiệp đến những nghề mà địa phương và xã hội đang
cần, cho học sinh thấy được “nghề nào cũng quý” và “Lao động là vinh quang”, cần
xoá bỏ tư tưởng học để thoát ly lao động sản xuất, học để vào Đại học, học để thoát ly
nông thôn và tư tưởng coi thường học nghề,…
* Cách thức thực hiện:
- Thông qua con đường thông tin đại chúng (Các đơn vị báo, đài phát thanh và
truyền hình địa phương,...) nên cập nhật và phát thanh, truyền hình thường xuyên về
vấn đề GHDN trong nhà trường phổ thông. Ngoài ra cán bộ giáo viên phải chỉ dẫn
cho các em cách truy tìm thông tin trên mạng internet, cho các em biết những địa chỉ
của trang Web nói về ngành nghề và sự phát triển của ngành nghề trong nước và địa phương. Đây là con đường quan trọng và dễ thực hiện mà đem lại hiệu quả thiết thực
cho các em học sinh.
- Thông qua các buổi sinh hoạt chào cờ, các buổi khai giảng và tổng kết năm
học, để đề cao vai trò của hướng nghiệp trong nhà trường, và coi đây là nhiệm vụ
quan trọng, trọng tâm hàng đầu của năm học.
- Thông qua các con đường hướng nghiệp cho học sinh (Thông qua các tiết
học văn hoá khoa học cơ bản, thông qua các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, thông qua
việc tham quan cơ sở sản xuất, hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề,…) để nâng
cao kiến thức về nghề nghiệp cho học sinh. Trong đó nên chú trọng con đường thông
qua các tiết học văn hoá khoa học cơ bản và con đường sinh hoạt hướng nghiệp vì nó
mang lại hiệu quả thiết thực và thường xuyên nhất trong việc trang bị cho các em về
72
kiến thức nghề nghiệp.
3.3.1.3. Đối với phụ huynh học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa
* Mục đích:
Cũng như Cán bộ quản lý - giáo viên và học sinh, thì việc nâng cao nhận thức
về công tác GDHN cho các bậc phụ huynh là rất quan trọng nhằm cho các bậc phụ
huynh thấy được tầm quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc chọn nghề nghiệp
của các em học sinh trong tương lai. Đồng thời qua đó sẽ làm cho các bậc phụ huynh
ý thức được mình phải làm gì để cùng nhà trường THCS giúp đỡ các em trong việc
định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.
* Nội dung:
Đây là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho công tác GDHN, với lực lượng đông đảo
giàu kinh nghiệm sống, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau của xã
hội, lại có điều kiện trực tiếp hàng ngày, hàng giờ với con em mình, từ đó sẽ cho các
em một lời khuyên bổ ích. Do đó nhà trường nên thiết lập mối quan hệ mật thiết với
gia đình, phổ biến nhiệm vụ năm học, cho các bậc phụ huynh thấu hiểu về chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc xem trọng công tác GDHN trong
nhà trường THCS hiện nay. Từ đó các bậc phụ huynh thấy được trách nhiệm lớn lao
của mình trong việc giáo dục thế hệ trẻ nói chung và của con em họ nói riêng.
* Cách thức thực hiện:
- Thông qua con đường thông tin đại chúng (Các đơn vị báo, đài phát thanh và
truyền hình địa phương,…) nên cập nhật và phát thanh, truyền hình thường xuyên về
tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường THCS hiện nay.
- Thông qua các buổi hợp phụ huynh học sinh, ngoài việc thông báo cho phụ
huynh học sinh biết kết quả học tập của các em thì nhà trường cần đưa vấn đề GDHN
ra đề bàn bạc, nghe ý kiến và nguyện vọng của phụ huynh, cũng như cách thức dạy dỗ
con em mình trong vấn đề lựa chọn nghề nghiệp, để từ đó tìm ra biện pháp thích hợp để
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và GDHN nói riêng.
3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về GDHN cho cán bộ - giáo viên các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
* Mục đích:
- Trang bị cho cán bộ - giáo viên có kiến thức khoa học về hướng nghiệp, nắm
vững phương pháp và các con đường GDHN trong trường THCS, biết lựa chọn cho
mình biện pháp GDHN hợp lý nhằm truyền đạt kiến thức về nghề nghiệp cho học
73
sinh một cách có hiệu quả nhất.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên biết làm hướng nghiệp, đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước và của địa phương.
* Nội dung:
- Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong công tác GDHN cho học sinh thông qua
nhiều con đường khác nhau. Mỗi con đường đòi hỏi phải có đủ lực lượng giáo viên
có nhiệt tình, có phẩm chất, năng lực để đảm nhiệm vai trò quan trọng đó. Vì vậy
phải từng bước giải quyết những vấn đề chung đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên làm công tác GDHN như: Nắm vững chủ trương, đường lối, nội dung, phương
pháp tiến hành hướng nghiệp. Song điều cần thiết là phải tăng cường đào tạo bồi
dưỡng các loại hình giáo viên biết làm hướng nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
các bộ môn khoa học tự nhiên - khoa học xã hội, giáo viên kỹ thuật,…làm nồng cốt
để thực hiện đầy đủ các con đường hướng nghiệp mới có thể đem lại hiệu quả cao
trong công tác này.
- Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo Tuyên Quang nên thường xuyên tổ chức các
lớp tập huấn để mở rộng và nâng cao hiểu biết của giáo viên về các ngành nghề trong
xã hội, nhu cầu nhân lực của địa phương và của đất nước, xu thuế phát triển nghề
nghiệp của xã hội, trên thế giới, hiểu biết sâu sắc đặc điểm, đặc trưng của nghề phổ
thông, yêu cầu của nghề đối với người lao động làm cơ sở cho giáo viên thực hiện
công tác GDHN.
* Phương pháp thực hiện:
- Mở lớp tập huấn cho cán bộ - giáo viên các trường THCS nhằm nâng cao sự
hiểu biết của cán bộ giáo viên về các ngành nghề trong xã hội, xu hướng phát triển
nghề của địa phương, của đất nước và của thế giới.
- Cung cấp cho cán bộ, giáo viên các tài liệu cần thiết nói về ngành nghề và xu
hướng phát triển các ngành nghề của địa phương, đất nước, đồng thời sử dụng triệt để
nguồn thông tin về nghiệp thông qua mạng internet, báo, đài phát thanh và truyền
hình nhằm giúp cho giáo viên nâng cao kiến thức và kỹ năng trong GDHN.
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở những
nơi có kinh nghiệm trong GDHN cho học sinh THCS, thậm chí có thể tổ chức đi đến
những quốc gia phát triển về lĩnh vực này để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm đó.
3.3.3. Thành lập ban tư vấn GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa
* Mục đích:
Nhằm theo giỏi quá trình học tập, đạo đức, tác phong của các em, để từ đó cho
74
các em một lời khuyên nên chọn ban học nào, hay lựa chọn ngành nghề nào cho phù
hợp với bản thân, ngoài ra Ban tư vấn hướng nghiệp còn có nhiệm vụ giúp cho học
sinh giải đáp những thắc mắc trong việc lựa chọn phân ban và nghề nghiệp trong
tương lai.
* Nội dung:
- Về nhân sự của Ban tư vấn: Đứng đầu ban tư vấn nên chọn Hiệu phó chuyên
môn, số lượng các thành viên tuỳ theo điều kiện của từng trường mà lựa chọn cho
phù hợp, về chuyên môn nên chọn các cán bộ, giáo viên am hiểu về công tác GDHN,
hay đang phụ trách giảng dạy sinh hoạt hướng nghiệp, do đó nên ưu tiên cho các giáo
viên có chuyên môn về kỹ thuật (Công nghệ).
- Ban tư vấn nên kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn
để theo dõi quá trình học tập của các em học sinh trong trường.
- Hàng tháng (hàng quí) giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ đưa kết quả học tập
của lớp mình lên cho ban tư vấn, ban tư vấn thống kê quá trình học tập của các em để
thu thập số liệu học tập theo từng môn học, sự so sánh kết quả học tập từng môn học
theo từng tháng (từng quí), từng học kì, từng năm học, cộng với sự theo dõi của giáo
viên phụ trách giảng dạy hướng nghiệp, giáo viên kỹ thuật, sẽ cho ban tư vấn biết nên
khuyên các em học sinh chọn ban học nào, nghề nghiệp nào là phù hợp với bản thân.
* Phương pháp thực hiện:
- Ban tư vấn nên lên kế hoạch thực hiện cho từng năm học, cụ thể là năm học
này phải làm công việc gì, vào thời gian nào, hiệu quả của nó ra sao,…
- Ban tư vấn nên thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề nghiệp,
tổ chức cho các em tham quan các cơ sở sản xuất, hay mời các chuyên gia giỏi về trao
đổi với giáo viên, với học sinh nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho bản thân.
- Phải thường xuyên đổi mới các hình thức hướng nghiệp cho học sinh nhằm
gây sự hứng thú và tránh sự nhàm chán của các em.
- Phải kết hợp chặt chẽ với các bộ phận đoàn thể khác trong trường (Đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên, Tổ chức công đoàn,…) trong quá trình hoạt động.
3.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp trong
và ngoài nhà trường
* Mục đích:
Hướng nghiệp cho học sinh một cách toàn diện, mọi lúc, mọi nơi, đồng thời
trang bị cho các em đầy đủ những năng lực, phẩm chất để các em học tiếp hay tham
75
gia vào thị trường lao động.
* Nội dung thực hiện:
Việc GDHN trong nhà trường là việc làm cần thiết và cấp bách đòi hỏi phải
thường thường xuyên, nên không những giáo viên có trách nhiệm mà mọi tổ chức
đoàn thể trong trường phải chia sẽ cùng nhau gánh giác trọng trách đó:
- Sở giáo dục, phòng giáo dục: Cần quán triệt một cách sâu sắc các quyết định của
Chính phủ, thông tư hướng dẫn các ngành thực hiện quyết định 126-CP cũng như các
thông tư của Bộ giáo dục và đào tạo để có kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra các trường thực
hiện, bàn bạc với các ngành ở địa phương giúp đỡ nhà trường giảng dạy kỹ thuật, tổ chức
lao động sản xuất để GDHN cho học sinh và sử dụng hợp lý học sinh ra trường. Cần
tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và huyện đặt rõ trách nhiệm và có kế
hoạch cụ thể với các ngành, các đoàn thể, các cơ sở sản xuất phối hợp GDHN và sử dụng
học sinh ra trường. Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện công tác
GDHN trong nhà trường phổ thông.
- Hiệu trưởng nhà trường: Chịu trách nhiệm chung về kế hoạch và điều hành
toàn bộ quá trình thực hiện công tác GDHN và đồng thời cũng là người chịu trách
nhiệm trước cơ quan chỉ đạo cấp trên về công tác GDHN của trường.
- Ban hướng nghiệp của trường: Giúp cán bộ công nhân viên và học sinh
trong trường nhận thấy đầy đủ, sâu sắc mục đích yêu cầu, nội dung và nhiệm vụ của
công tác GDHN, tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội có liên quan cùng tham
gia vào công tác GDHN. Kiểm tra đôn đốc đánh giá kết quả đạt được ở từng giai
đoạn, từng bộ phận của công tác GDHN.
- Giáo viên chủ nhiệm: Là một người đứng mũi chịu sào đối với mọi hoạt
động của lớp nói chung và đối với công tác GDHN nói riêng. Giáo viên chủ nhiệm là
người gần gũi học sinh, là người thấu hiểu học sinh trong lớp nhiều nhất và là nhân tố
rất quan trọng để kết nối các lực lượng giáo dục với học sinh. Chính vì vậy, nhiệm vụ
của giáo viên chủ nhiệm đối với công tác GDHN là vô cùng nặng: Giáo viên chủ
nhiệm phải là người trực tiếp tìm hiểu hứng thú sở thích, năng lực và đặc điểm sinh lý
của mỗi học sinh trong lớp. Giao viên chủ nhiệm chính là người tạo điều kiện để học
sinh có thể tham gia các hoạt động ngoại khoá, tham gia thực tế, đồng thời cũng là
người đứng ra vận động lôi cuốn các tổ chức tham gia vào công tác GDHN.
- Giáo viên bộ môn: Là người trực tiếp truyền tải đến học sinh những kiến
thức khoa học và những ứng dụng của những kiến thức đó vào cuộc sống. Chính vì
vậy nhiệm vụ của giáo viên bộ môn là: Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về
76
nghề nghiệp, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng kịp thời những học sinh có năng lực
và hứng thú đối với bộ môn. Giáo viên bộ môn có nhiệm vụ hướng dẫn cách thức tổ
chức ngoại khoá về nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp tiến hành để đáp ứng
những nhu cầu, hứng thú, sở thích của học sinh. Ngoài ra giáo viên bộ môn cũng cần
quan hệ với các cơ sở sản xuất và các tổ chức xã hội để triển khai chu đáo các buổi
tham quan, toạ đàm, trao đổi sinh hoạt hướng nghiệp của học sinh.
- Tổ chức Đoàn (Đội) trong trường: Là bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống
GDHN của trường. Là lực lượng thực hiện chủ chương kế hoạch của trường thành
những việc làm, những phong trào cụ thể một cách sôi nổi và thiết thực. Chính vì vậy
Đoàn (Đội) thanh, thiếu niên có những nhiệm vụ sau: Thiết lập mối quan hệ giữa
Đoàn (Đội) trong trường và tổ chức đoàn của xã (phường) của các cơ sở sản xuất, của
các cơ quan đơn vị trên địa bàn để lôi cuốn, tranh thủ sự giúp đỡ của họ trong việc
thực hiện công tác GDHN và trao đổi kinh nghiệm giáo dục đào tạo. Tích cực xây
dựng các phong trào học tập, nếp sống văn minh của con người lao động cho học sinh
trong trường, đồng thời động viên khuyến khích đoàn viên trong trường, tích cực xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN.
- Hội cha mẹ học sinh: Hỗ trợ trực tiếp cho công tác GDHN của trường. Đây là
tổ chức có sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội, với rất nhiều người hoạt động trong
nhiều nghề nghiệp khác nhau. Họ là những người thân quen gần gũi với con em mình
nhiều nhất, do đó sự ảnh hưởng của họ đối với sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
là rất lớn. Chính vì vậy, hội phụ huynh có những nhiệm vụ sau: Cần phải kết hợp chặt
chẽ trong việc giáo dục con em mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, định hướng
giúp đỡ con em mình trong việc lựa chọn nghề nghiệp, hội phụ huynh học sinh cần
nắm chắc chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác hướng nghiệp để
có thể tư vấn tốt cho con em mình khi lựa chọn nghề nghiệp. Tạo chỗ dựa vững chắc
và xây dựng lòng tin cho con em mình khi bước vào lập thân lập nghiệp.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề: Hướng
nghiệp và dạy nghề cho học sinh, đồng thời tư vấn cho các em những yêu cầu, những
kiến thức cơ bản về nghề nghiệp. Cần có sự thống nhất cả về nội dung và chương
trình với công tác hướng nghiệp của trường để kết hợp với nhà trường, địa phương. . .
sử dụng hợp lý lực lượng học sinh sau khi tốt nghiệp.
- Chính quyền địa phương: là lực lượng chủ đạo trong việc tuyên truyền nghề
của địa phương, là một trong những cơ quan đầu não trong việc hướng nghiệp và
77
tuyên truyền nghề, là lực lượng lôi kéo lao động trở về phục vụ địa phương. Chính vì
vậy chính quyền địa phương phải có nhiệm vụ sau: Tuyên truyền nghề nghiệp của địa
phương một cách rộng khắp. Kết hợp chặt chẽ với nhà trường để định hướng nghề
nghiệp cho học sinh, sao cho đảm bảo cơ cấu lao động của địa phương và của xã hội.
Sử dụng hợp lý nhân lực tại địa phương một cách hiệu quả nhất.
* Cách thức thực hiện:
- Thông qua các nguồn thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh và truyền hình
địa phương, internet,…) cung cấp cho các tầng lớp hiểu được vai trò và nhiệm vụ của
mình để nâng cao chất lượng GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
- Thông qua các buổi tổng kết năm học và đề ra nhiệm vụ năm học mới của sở
giáo dục - đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo.
- Thông qua các cuộc hội thảo bàn về hướng phát triển công tác GDHN ở các
trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3.3.5. Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho công tác GDHN ở
các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
* Mục đích:
- Để nâng cao hiệu quả của công tác GDHN.
- Nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu nghề nghiệp của cán bộ giáo viên và học sinh.
- Đảm bảo thời gian cho công tác GDHN.
* Nội dung, phương pháp thực hiện:
- Cần có sự điều chỉnh về thời gian thực hiện. Theo quy định của Bộ giáo dục
và Đào tạo thì ở lớp cuối cấp THCS mỗi tháng có một tiết sinh hoạt hướng nghiệp thì
quá ít, các nhà trường THCS cần có biện pháp hợp lí để có thêm thời gian cho công
tác này.
- Liên hệ với các trung tâm tư vấn hướng nghiệp ở địa phương để tăng cường
các nguồn tư liệu về nghề nghiệp, các trường THCS nên cung cấp cho thư viện
trường và ban hướng nghiệp trường mình một cuốn hoạ đồ nghề.
- Như chúng ta biết rằng, để các tiết sinh hoạt hướng nghiệp thực sự có hiệu quả
thì giáo viên hướng nghiệp không thể sử dụng phương tiện thông thường (phấn, bảng)
mà phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại để nhằm một thời gian ngắn có thể
cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức về nghề nghiệp nhất. Do đó phương tiện phục vụ
78
cho lĩnh vực GDHN là không thể thiếu.
- Vận động nguồn tài trợ từ nhiều phía (phụ huynh học sinh, các mạnh thường
quân,…) để trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN.
3.3.6. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang thông qua dạy học các môn văn hóa khoa học cơ bản, các môn công
nghệ và các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
3.3.6.1. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang thông qua các môn học văn hoá khoa học cơ bản.
* Mục đích:
- Các môn văn hoá, khoa học cơ bản chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình giảng dạy ở cấp THCS, do đó nếu khai thác triệt để các kiến thức đồng thời liên
hệ với thực tế thì sẽ cung cấp cho các em những kiến thức sâu sắc về lĩnh vực nghề
nghiệp. Qua việc khảo sát thực trạng cho ta thấy, việc cung cấp kiến thức về nghề
nghiệp cho các em thông qua các môn học văn hoá khoa học cơ bản là việc làm thiết
thực mang lại hiệu quả cao nhất.
- Quan trọng hơn, thông qua việc giảng dạy các môn văn hoá khoa học cơ
bản giáo viên thấy được sức học của từng học sinh, năng lực của từng học sinh do
đó có thể cho các em học sinh lời khuyên trong việc lựa chọn phân ban phù hợp khi
học lên THPT.
* Nội dung:
Các môn khoa học cơ bản dạy trong trường phổ thông có tầm quan trọng đặc
biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh nói chung và khả năng
hướng nghiệp nói riêng. Vấn đề đặt ra là phải biết khai thác những tư liệu nói về nghề
nghiệp và vận dụng nó vào nội dung bài giảng như thế nào để quán triệt tinh thần
hướng nghiệp trong mỗi môn học.
Hướng nghiệp qua các môn học là hình thức rất cơ bản. Nội dung của các môn
học vừa cung cấp kiến thức văn hoá khoa học cơ bản vừa cung cấp tri thức khoa học
cho những ngành nghề khác nhau trong xã hội. Hướng nghiệp thông qua các môn học
làm cho bài dạy thêm hấp dẫn, gắn liền với cuộc sống, mở rộng nhãn quan về nghề
nghiệp và kích thích học sinh hăng say học tập. Tuỳ nội dung từng môn học , từng bài
học mà có nội dung hướng nghiệp phù hợp.
Dạy học có nhiệm vụ trước hết là cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản và có hệ thống về khoa học tự nhiên, xã hội và tư duy. Đó là những khái niệm,
quy luật, lý thuyết cơ bản có liên quan đến kỹ thuật và sản xuất. Những môn học này
79
cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện công tác GDHN, giúp việc xây dựng và
phát triển những năng lực phong phú, đa dạng của học sinh chuẩn bị cho các em đi
vào lao động nghề nghiệp.
- Về lĩnh vực khoa học xã hội (văn học, lịch sử, địa lý,…) ngày càng có vai trò
quan trọng trong đời sống sản xuất. Nó góp phần vào việc giải quyết đúng đắn những
vấn đề về động cơ thái độ lao động, về tổ chức, quản lý kinh tế, sự phát triển những
phẩm chất tốt đẹp của người lao động trong thời đại mới. Ngoài ra, qua việc học các
môn xã hội còn giúp cho học sinh hiểu một cách sâu sắc về thiên nhiên, lịch sử, con
người và quê hương Việt Nam nói chung và quê hương Tuyên Quang nói riêng.
+ Chẳng hạn, thông qua các tác phẩm văn học, các giáo viên cung cấp cho học
sinh hiểu được tâm hồn và tấm lòng của các tác giả mặc dù sống trong nghèo khổ, bị
áp bức nhưng vẫn không lùi bước quyết đấu tranh dành lại sự sống, dành quyền làm
người và cung cấp cho đời những tác phẩm quý báo. Qua việc giảng dạy và phân tích
các hình tượng đó, giáo viên liên hệ tới hiện tại cuộc sống các em đang sống, liên hệ
tới các nhà văn, nhà thơ ở địa phương Tuyên Quang, điều đó giúp cho các em nhận
thức bản thân mình có phù hợp với sự nghiệp văn chương hay không,…
+ Qua các tiết học lịch sử, học sinh thấy được những tấm gương hy sinh anh
dũng, và lịch sử chống giặc ngoại xâm, chống phong kiến của ông cha ta qua các
trang sử Đinh, Lý, Trần, lịch sử chống Pháp, Nhật, Mĩ,... Để từ đó các em hiểu lịch
sử theo đúng bản chất của nó: Đó là sự tiếp nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai,
cái kì vĩ hôm nay bắt nguồn từ cái huy hoàng ngày xưa và là cái nôi sinh của những
tinh hoa mai sau. Cho các em nhận thấy để có được sự sống hôm nay thì dân tộc ta
đã đổ biết bao xương máu, qua đó các em thấy rằng sự sống của mình thật sự có ý
nghĩa, đồng thời các em biết mình phải làm gì để cống hiến sức mình cho cuộc sống
hôm nay.
+ Qua các tiết dạy Địa lý cho các em thấy được tiềm năng và sự phát triển kinh
tế của đất nước, của địa phương Tuyên Quang, hiểu các ngành nghề trong lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đồng thời cho các em biết được xu hướng phát
triển của các ngành nghề này đối với đất nước và địa phương Tuyên Quang hiện nay.
Qua đó các em học sinh sẽ thể hiện sự hứng thú của mình với nghề nghiệp đó, đồng
thời các em so sánh và đối chiếu với năng lực bản thân đối với yêu cầu đòi hỏi của
các nghề đó.
- Về lĩnh vực khoa học tự nhiên (Toán, lí, Hoá, Sinh) và Khảo nghiệm đem lại
80
cho các em nhiều hiểu biết hơn trong lĩnh vực nghề nghiệp.
Môn toán - Tập cho học sinh tính toán phần trăm khấu hao, tính thuế xuất ở
đội hạch toán, sưu tập số liệu một đề tài kinh tế, hay tập cho học sinh lập thành những
bài toán - những biểu thống kê về một công việc sản xuất, như tính toán sản lượng lúa
(tôm) của toàn xã trên cơ sở điều tra số liệu về năng suất, sản lượng,…; từ đó các em
quen dần với loại tính kinh tế mà các em sẽ gặp khi các em bước vào cuộc sống lao
động, sẽ hiểu sự làm ăn khoa học của nền sản xuất trong tương lai.
+ Thông qua các tiết học vật lí, tập cho học sinh nghiên cứu, phân tích và lập
phương án cải tiến công cụ sản xuất trên cơ sở hiểu biết các kiến thức vật lí như: Cải
tiến chiếc búa, chiếc cưa, các loại vật dụng trong nhà,…Từ đó tạo cho các em sự
hứng thú trong giờ học đồng thời buộc các em phải tư duy và làm việc ngay trong giờ
học của các em, hình thành cho các em ý thức về nghề nghiệp và làm quen với môi
trường lao động tri thức.
+ Thông qua các môn sinh học và hoá học, giúp cho các em vận dụng kiến
thức đã học vào hoạt động sản xuất, chẳng hạn như giúp cho các em sử dụng thuốc
trừ sâu trên đồng ruộng, sử dụng các loại hóa chất sử lý nguồn nước dùng trong nuôi
tôm,… Từ đó các em vận dụng vào thực tế cuộc sống mang lại cho các em những
kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống lao động sau này.
Tóm lại, các môn khoa học cơ bản giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong công
tác GDHN trong trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Những kiến thức
và kỹ năng mà các em tiếp thu được qua việc học các môn này là tiền đề không thể
thiếu được để xây dựng cho học sinh những tiềm lực chung, tạo điều kiện cho các em
học tiếp hay đi vào lao động trong những nghề nghiệp khác nhau, hoặc nếu cần thiết có
thể luân chuyển lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp.
* Phương pháp thực hiện:
- Quán triệt tinh thần giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp trong giảng
dạy các môn khoa học cơ bản.
- Giảng dạy lý thuyết kết hợp với thực hành và lao động sản xuất.
- Kết hợp giới thiệu cho học sinh một số ngành nghề chủ yếu trong xã hội có
liên quan đến nội dung bài giảng.
- Áp dụng các giáo trình tự chọn hoặc tổ chức các hoạt động ngoại khoá tạo điều
kiện thỏa mãn nhu cầu hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của học sinh.
81
- Tìm hiểu nguyện vọng và phát triển năng khiếu của học sinh.
3.3.6.2. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang thông qua các môn học kỹ thuật (Công nghệ)
* Mục đích:
Trang bị cho học sinh kiến thức một số nghề trong xã hội, xu hướng phát triển
của các nghề đó đối với đất nước và địa phương Tuyên Quang hiện nay. Đồng thời
qua việc dạy - học các môn công nghệ giúp cho giáo viên phát hiện ra các em học
sinh có năng khiếu về kỹ thuật để bồi dưỡng và phát triển.
* Nội dung:
Môn công nghệ THCS có khả năng hướng nghiệp rất lớn, mặc dù hiện nay
việc dạy môn kỹ thuật không đồng nhất với dạy nghề nhưng do được học kỹ thuật
nên các em có những hiểu biết về một số nghề nhất định trong xã hội như kinh tế gia
đình (công nghệ 6), kỹ thuật nông nghiệp (công nghệ 7) và kỹ thuật công nghiệp
(công nghệ 8 và 9). Đặc biệt là học sinh được thực hành kỹ thuật đã học, do đó các
em có điều kiện để kiểm nghiệm, đánh giá đúng năng lực kỹ thuật, năng khiếu cũng
bộc lộ, phát triển và được củng cố. Đó là một trong những điều kiện để định hướng
nghề nghiệp của học sinh.
Tùy thuộc vào từng bộ môn, từng bài học ngoài những kiến thức bắt buộc phải
trang bị cho học sinh, giáo viên các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang cần phải liên hệ trực tiếp với địa phương nhằm cung cấp cho các em học sinh
một số kiến thức sau:
- Thông qua công nghệ 6: Trang bị cho học sinh về các nghề thêu, cắt may, nấu
ăn,… Qua đó các giáo viên nên liên hệ với thực tế quê hương Tuyên Quang:
+ Nấu ăn: Giới thiệu cho học sinh, Tuyên Quang là một tỉnh có nhiều thực
phẩm biển để chế biến ra các món ngon, Qua đó cho các em biết cách chế biến các
món ăn và giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề nấu ăn, hay nơi có nhu cầu
tuyển dụng lao động trong lĩnh vực này.
+ Cắt may: Cho các em biết nhu cầu ăn, mặt là không thể thiếu đối với cuộc
sống con người, và đây là ngành thế mạnh của đất nước. Ở Tuyên Quang cũng vậy,
nghề cắt may cũng được phát triển rất cao, dẫn chứng là có rất nhiều công ty may lớn,
sản xuất theo dây chuyền hiện đại đã ra đời. Có thể hướng dẫn các em các bước sản
xuất theo dây chuyền về cắt may và kết hợp với tham quan thực tế các em sẽ có hiểu
biết hơn về ngành nghề này. Giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề may ở
82
địa phương hay đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh vực này.
- Thông qua công nghệ 7: Trang bị cho các em các kiến thức về ngành nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,…). Đây là ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước và quê hương Tuyên Quang.
+ Thủy sản: Cho các em biết ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của địa
phương Tuyên Quang hiện tại và trong tương lai. Do vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh
vực nghề nghiệp này là không thể thiếu. Trang bị cho các em các kiến thức về nghề
thủy sản như: nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm, nuôi cua, nuôi cá,…); đánh bắt thủy sản;
chế biến thủy sản…Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề thủy sản ở
địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh vực này. Có
thể dạy lý thuyết kết hợp với tham quan cơ sở sản xuất thủy sản, khu nuôi tôm công
nghiệp của các địa phương,…
+ Lâm nghiệp: Cho các em biết ngành lâm nghiệp (đặc biệt là trồng và bảo vệ
rừng) là ngành được đất nước ta rất coi trọng hiện nay, nó góp phần làm giảm thiên
tay, lũ lụt, mang lại không khí trong lành cho con người. Do đó nhu cầu lao động
trong lĩnh vực này là rất cao. Tuyên Quang là địa phương rất giàu về tài nguyên rừng,
do mang tính chất quan trọng là rừng phòng hộ quốc gia nên việc chăm sóc và phát
triển là không thể thiếu. Do vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực nghề nghiệp này là
rất cần ở địa phương Tuyên Quang. Trang bị cho các em các kiến thức về nghề lâm
nghiệp như: Trồng rừng, bảo vệ rừng,… Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào
tạo các nghề lâm nghiệp ở địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao
động trong lĩnh vực này. Có thể dạy lý thuyết kết hợp với tham quan cơ sở đào tạo,
tham quan các khu rừng đặc dụng.
- Thông qua Công nghệ 8 và 9: Trang bị cho các em các kiến thức trong lĩnh
vực kỹ thuật công nghiệp ( kỹ thuật điện dân dụng, vẽ kỹ thuật,…).
+ Kỹ thuật điện dân dụng: Cho các em biết hiện nay quê hương Tuyên Quang
đang trên đà phát triển mạnh, điện lưới quốc gia đã được cung cấp hầu hết các vùng
trong tỉnh. Để đáp ứng cho công tác truyền tải, sửa chữa, bảo chì điện năng,… thì
rất cần một đội ngũ lao động có tay nghề cao, có sức khỏe tốt trong lĩnh vực này.
Do vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực nghề nghiệp này là không thể thiếu. Trang
bị cho các em các kiến thức về nghề điện dân dụng như: Truyền tải điện năng, sửa
83
chữa mạng điện,… Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào tạo các nghề điện dân
dụng ở địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh
vực này. Có thể dạy lý thuyết kết hợp với tham quan các nơi đào tạo nghề điện dân
dụng ở địa phương.
+ Vẽ kỹ thuật: Cho các em biết hiện nay quê hương Tuyên Quang đang trên đà
phát triển mạnh, các cơ sở hạ tầng cũng phát triển theo với tốc độ rất nhanh, nhu cầu
nhà ở của người dân, khu làm việc của các cơ quan nhà nước cần được xây dựng. Để
có một ngôi nhà đẹp, một công trình hấp dẫn thì phải nhờ một đội ngũ lao động có
tay nghề cao, và có đầu óc thẩm mỹ,… để thiết kế ra các bản vẽ các công trình đó. Do
vậy nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực nghề nghiệp này là rất quan trọng. Trang bị cho
các em các kiến thức về nghề vẽ kỹ thuật. Qua đó giới thiệu cho các em biết nơi đào
tạo các nghề vẽ kỹ thuật ở địa phương, đất nước, hay nơi có nhu cầu tuyển dụng lao
động trong lĩnh vực này. Có thể dạy lý thuyết kết hợp với các hình vẽ để minh họa.
* Phương pháp thực hiện:
Thông qua các tiết học các bộ môn công nghệ, cộng với việc tham quan các cơ
sở sản xuất, các trường đào tạo sẽ giúp các em có một kiến cơ bản về các ngành nghề
của đất nước và của địa phương, cũng như hướng phát triển của các ngành nghề đó
trong tương lai. Tất cả những điều đó sẽ giúp các em có định hướng rõ ràng khi học
lên, hay tham gia vào thị trường lao động.
3.3.6.3. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
* Mục đích:
Sinh hoạt hướng nghiệp là một khâu quan trọng, một bộ phận hữu cơ của
toàn bộ quá trình hướng nghiệp. Do đó sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp cho học
sinh có được bước chuẩn bị, có sự sẵn sàng về tâm - sinh lý, kiến thức về nghề để đi
vào lao động sản xuất xã hội. Các em có thể căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của
bản thân (như sự hứng thú về nghề, năng lực làm việc với nghề, đặc điểm về thể
lực, giới tính, bệnh lý,…) đối chiếu với đặc điểm, yêu cầu của các nghề được giới
thiệu rồi tự mình chọn một nghề phù hợp.
* Nội dung:
Theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo thì các tiết sinh hoạt hướng
nghiệp chỉ áp dụng cho các em học sinh ở lớp cuối cấp THCS (lớp 9), với thời lượng
là 1 tiết/ tuần, mỗi tháng sinh hoạt hướng nghiệp một lần. Nhằm cung cấp cho các em
84
những nội dung sau:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học và hướng đi
sau khi tốt nghiệp THCS.
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của địa phương.
- Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp.
- Tìm hiểu và đánh giá đúng bản thân khi chọn nghề.
- Thế giới nghề nghiệp quanh em.
- Hội thảo các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
- Tìm hiểu nghề thuộc ngành văn hóa nghệ thuật.
- Hệ thống đào tạo nghề của trung ương và của địa phương.
- Tư vấn học tập - Tư vấn nghề.
Tùy theo từng nội dung của bài dạy sinh hoạt hướng nghiệp mà ta cung cấp
cho các em những kiến thức khác nhau. Ví dụ như khi tìm hiểu bài “Thế giới nghề
nghiệp quanh em” nên cung cấp cho các em các kiến thức sau:
+ Giới thiệu cho học sinh những nghề đất nước và địa phương đang rất cần nhân
lực, cũng như những yêu cầu về tâm, sinh lý đối với nghề (Hoạ đồ nghề).
Thông qua các tiết sinh hoạt hướng nghiệp, ta có thể đưa ra cho học sinh một
số ngành nghề, trong đó có những ngành nghề mà địa phương và đất nước đang rất
cần nhân lực, từ đó cho học sinh lựa chọn các ngành thiếu nhất, có thể chia lớp ra
thành các nhóm, sau đó quy định thời gian cho các em thảo luận và lựa chọn. Mỗi
nhóm có thể lựa chọn từ 3 ngành trở lên và xếp theo thứ tự từ ngành thiếu nhiều đến
ngành thiếu ít. Sau khi hết thời gian ta có thể mời đại diện của từng nhóm nói lên ý
kiến của nhóm mình, khi các em trình bày ý kiến nhóm mình xong, giáo viên có thể hỏi
thêm các em (Tại sao em cho rằng ngành đó ở đất nước và địa phương đang rất cần lao
động, hoặc là hỏi em dựa vào đâu để biết ngành đó là thiếu,…) sau khi các nhóm đã
giải thích xong, giáo viên có thể tổng kết các ý kiến và đưa ra nhận định sự hiểu biết về
nghề nghiệp của từng nhóm. Kế đến, giáo viên cho học sinh biết được các ngành nghề
mà địa phương và đất nước đang rất cần lao động, và cuối cùng giáo viên cho học sinh
biết yêu cầu về tâm sinh lý đối với nghề (Họa đồ nghề). Thông qua điều đó học sinh sẽ
85
đối chiếu xem bản thân mình có phù hợp hay không phù hợp với nghề nghiệp đó.
Để tiết kiệm thời gian, các giáo viên nên sử dụng phương tiện dạy học hiện đại
(Máy chiếu qua đầu, máy vi tính,…), nhờ các phương tiện này ta có thể cung cấp cho
các em nhiều kiến thức về nghề nghiệp theo thời gian quy định, đồng thời mang lại sự
hứng thú cho học sinh, do đó mang lại hiệu quả rất cao.
+ Giới thiệu hệ thống trường đào tạo nghề (Trung ương, các địa phương khác
và địa phương Tuyên Quang).
+ Tổ chức cho học sinh tham quan cơ sở sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp, hợp
tác xã,… nhằm giúp cho học sinh có biểu tượng rõ hơn về nghề nghiệp.
Các trường THCS có thể liên hệ với cơ sở sản xuất tiên tiến (trong địa
phương, hoặc ngoài địa phương) để cho các em đến tham quan học tập, cho các em
được tiếp xúc với các công nhân của cơ sở để các em trao đổi và có thêm sự hiểu
biết về ngành nghề.
* Phương pháp thực hiện:
Chúng ta có thể thực hiện việc sinh hoạt hướng nghiệp theo thời lượng
chương trình của Bộ giáo dục đã đề ra. nếu các trường nào có điều kiện có thể
tăng thêm thời gian.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
Để nâng cao hiệu quả GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm
Hóa cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở mục 3.3.
Sáu biện pháp này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống
biện pháp tăng cường tác dụng của các yếu tố trụ cột của hoạt động quản lý GDHN ở
các trường THCS đó là: Các thể chế, quy định của xã hội; Bộ máy tổ chức và nhân
lực; Tài lực vật lực; Môi trường hoạt động; Thông tin về lĩnh vực GDHN. Mỗi biện
pháp có một vai trò và tính chất riêng. Biện pháp 1, 2 mang tính tiền đề, có vai trò
tăng cường nguồn nhân lực thực hiện GDHN;
Biện pháp 3 mang tính cơ bản có vai trò khai thác “tài nguyên” là các nguồn
lực để thực hiện nhiệm vụ chính mà đề tài đã đặt ra;
Biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 6 mang tính điều kiện có vai trò tăng
cường nguồn tài lực, vật lực hỗ trợ cho GDHN ở trường THCS. Ta có thể biểu thị
86
mối quan hệ này bằng sơ đồ:
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 4
Biện pháp 3
Biện pháp 5
Biện pháp 6
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp
3.5.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và cũng để
có thể tìm ra các biện pháp khác mà chúng tôi chưa đưa ra.
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người
- Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang: 7 người gồm ban Giám đốc 2 người;
Lãnh đạo các phòng: Giáo dục Trung học; phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Giáo
dục chuyên nghiệp; phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng; phòng Tổ chức cán bộ.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện 5 người gồm Trưởng phó phòng và các
87
chuyên viên phụ trách THCS.
- Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện: 22 người.
- UBND huyện (chuyên viên khối văn xã): 2 người. - Tổ trưởng chuyên môn của 2 trường THCS trong huyện: 8 người.
3.5.3. Quy trình khảo sát
Tác giả lập phiếu hỏi, gửi trực tiếp cho các đối tượng trên sau đó nhận về để
xử lý bằng phương pháp toán thống kê. Số lượng phiếu nhận về là: 39. tác giả đã thu được kết quả thô như (bảng 3.1). Trong 32 phiếu chúng tôi nhận về có ba phiếu ở phần các biện pháp khác cần bổ sung, chúng tôi nhận được ở mỗi phiếu những ý kiến bổ sung như sau:
- Phiếu thứ 1: Bổ sung biện pháp: Quản lý GDHN đồng bộ với chủ trương
chính sách phát triển giáo dục con người toàn diện.
- Phiếu thứ 2: Bổ sung biện pháp: Quản lý giáo dục phẩm chất đạo đức của
người HS trường THCS.
- Phiếu thứ 3: Bổ sung biện pháp:
+ Liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo nghề cho học sinh theo yêu cầu
của các địa phương.
+ Biện pháp huy động kinh phí để hướng nghiệp và dạy nghề qua xã hội hoá
giáo dục.
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
TT
Tên biện pháp
Tính cần thiết 3 4
2
5
1
5
Tính khả thi 2 3 4
1
1
27
6
5
1
0
19
8
7
5
0
tạo nguồn đào
2
26
4
3
6
21
9
7
2
0
3
24
7
8
0
0
15
9
9
4
2
4
9
15
12
3
0
7
11
13
6
2
5
16 12
8
0
13
11
7
6
3
2
6
27
8
4
0
7
10
15
6
0
1
Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn nhân lực Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về GDHN cho giáo viên Quản lý các hoạt động GDHN ở trường THCS theo hướng đào tạo nguồn nhân lực Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THCS Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN
88
So sánh các biện pháp trên với nội dung các biện pháp đã trình bày tác giả
thấy: Các biện pháp được đề nghị bổ sung nêu ở phiếu 1 và 3 đều đã được triển
khai trong nội dung của biện pháp 4. Biện pháp nêu trong phiếu 2 thuộc phạm trù
rộng hơn đó là quản lý giáo dục toàn diện, đề tài này chỉ đề cập tới GDHN vì vậy
chưa đề cập đến nội dung nâng cao chất lượng học của học sinh một cách sâu sắc.
Hai biện pháp còn lại thuộc hoạt động NGLL đã được triển khai trong nội dung
của biện pháp 3.
Qua xử lý thông tin chúng tôi tính được điểm trung bình của tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp và sắp xếp theo thứ bậc cụ thể nêu trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
TT
Các biện pháp
Điểm
Xếp
Điểm
Xếp
TB
bậc
TB
bậc
Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
1
nâng cao nhận thức GDHN theo hướng tạo nguồn đào
4,56
3
4,03
2
tạo nguồn nhân lực
Quản lý bồi dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm về
2
4,68
1
4,34
1
GDHN cho giáo viên
Quản lý các hoạt động GDHN đặc thù ở trường THCS
3
4,48
4
3,78
3
theo hướng đào tạo nguồn nhân lực
4 Quản lý công tác xã hội hoá GDHN ở trường THCS
3,84
7
3,21
7
Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng
5
4,09
6
3,75
4
tham gia GDHN
6 Quản lý việc tăng cường cơ sở vật chất cho công tác GDHN
4,59
2
3,25
6
3.5.4. Nhận xét
Qua tổng hợp đánh giá về kết quả tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp,
89
tác giả nhận thấy rằng các biện pháp đã đưa ra là phù hợp, cần thiết và khả thi đối với
công tác quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa theo hướng đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Qua thang điểm đánh giá, tính cần thiết được
xác định tương đối cao, tính khả thi tuy không bằng tính cần thiết nhưng chắc chắn sẽ
thực hiện được. Nhưng trong điều kiện đổi mới giáo dục được đặc biệt quan tâm và
nhất là khi mọi người đều cho rằng rất cần thiết thì chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện
được (tính cần thiết cao nhất là 4,59; tính khả thi cao nhất là 4,34 so với điểm tối đa là
5,00). Biểu diễn qua biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Biện pháp 1: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,56, tính khả thi
điểm trung bình là 4,03. Trong biện pháp này tính cần thiết được đánh giá cao hơn
tính khả thi. Tương tự như biện pháp 1, bốn biện pháp còn lại khi khảo sát về cả hai
tính cần thiết và khả thi đều được đánh giá tuy có chênh lệch nhau, nhưng độ chênh
lệch không vượt quá 1.
Biện pháp 2: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,68, tính khả thi
điểm trung bình là 4,34 biện pháp 2 được đánh giá cần thiết nhất và cũng khả thi nhất,
điều này rất phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện biện pháp mà luận văn đã nêu
Biện pháp 3: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,48, tính khả thi
90
điểm trung bình là 3,78
Biện pháp 4: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 3,84 tính khả thi
điểm trung bình là 3,21, đây là biện pháp được đánh giá có tính cần thiết và tính khả
thi thấp nhất, điều này thể hiện rõ vấn đề mà các chuyên gia còn băn khoăn phù hợp
với điều kiện hiện nay xã hội hoá GDHN đối với các trường THCS huyện Chiêm Hóa
cần thiết phải có sự can thiệp của chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội
khác. Điều này phụ thuộc vào yếu tố khách quan nhiều hơn nên được đánh giá thấp
cũng là hợp logic.
Biện pháp 5: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,09 tính khả thi
điểm trung bình là 3,75.
Biện pháp 6: Tính cần thiết được đánh giá điểm trung bình là 4,59 tính khả thi
điểm trung bình là 3,25, mặc dù được xếp thứ 2 về tính cần thiết nhưng tính khả thi
không cao vì CSVC cũng phụ thuộc nhiều vào sự trang cấp của nhà nước. Trong điều
kiện hiện nay đang đổi mới giáo dục THCS việc đầu tư cho CSVC đang được đặc biệt
quan tâm nhưng dù sao để đảm bảo yêu cầu về CSVC theo chuẩn đã nêu thì các nhà
trường còn phụ thuộc vào nguồn thiết bị trường học.
Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy: Nhìn chung các chuyên gia được hỏi đều
thống nhất cao với các biện pháp mà tác giả nêu ra. Biện pháp có điểm trung bình về
tính cần thiết cao nhất là 4,68 và có điểm thấp nhất là 3,84. Biện pháp có điểm trung
bình về tính khả thi cao nhất là 4,34 và có điểm thấp nhất là 3,21. Độ lệch giữa các
điểm trung bình của các biện pháp nhỏ hơn 1,5, điều đó cho thấy: về mặt tổng thể các
biện pháp nêu trên có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong công tác quản lý GDHN ở
trường THCS. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp này vào công tác quản lý GDHN ở
trường THCS chắc chắn việc thực hiện nhiệm vụ GDHN cho học sinh THCS sẽ có
91
hiệu quả hơn nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
Tiểu kết chương 3
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý tại chương 1, thực trạng
GDHN và quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa cùng với thực trạng
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ở chương 2, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý
GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Qua khảo nghiệm, ý kiến của các chuyên gia cho phép đánh giá các biện pháp
này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Như vậy, Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Chiêm Hóa có thể vận dụng, tham khảo các biện pháp này để quản lý tốt hoạt
động GDHN trong trường mình, đồng thời các biện pháp này cũng có thể áp dụng.
Trong quá trình nghiên cứu để làm luận văn, chúng tôi đã tham khảo ý kiến
của UBND huyện, Phòng Lao động TBXH về quan điểm xây dựng nguồn nhân lực từ
92
học sinh tốt nghiệp tại các trường THCS trong huyện.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Lý luận
- GDHN là một vấn đề quan trọng được xã hội quan tâm, những nhà giáo dục
ở trong nước cũng như trên thế giới đã nghiên cứu về nhiều mặt của công tác GDHN
và đưa ra nhiều kết luận quan trọng. Đến nay GDHN được đưa vào giảng dạy ở
trường phổ thông với nhiều hình thức tổ chức phong phú và đa dạng, nhưng kết quả
của việc này chưa cao.
- Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường,
xã hội trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế
hệ trẻ tham gia lao động ở các ngành nghề tại các nơi mà xã hội đang cần phát triển,
phù hợp với năng lực, hứng thú của cá nhân.
- GDHN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước, nó liên quan trực tiếp đến sự phân bố nguồn lực lao động cũng như cơ
cấu ngành nghề trong xã hội. GDHN là một bộ phận quan trọng của giáo dục phổ
thông. Nó góp phần vào việc cụ thể hoá mục tiêu đào tạo, thực hiện nguyên lý và nội
dung giáo dục. GDHN có ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa xã hội và ý nghĩa chính trị rất lớn
đối với một đất nước.
- Hướng nghiệp trong trường phổ thông là một quá trình lâu dài, phức tạp và
được chia thành 3 giai đoạn: Định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn nghề. Ba
giai đoạn này gắn bó chặt chẽ với nhau, kế tiếp nhau tạo nên một quá trình thống nhất
tác động vào thời kỳ phát triển nghề nghiệp của con người. Hai giai đoạn đầu được áp
dụng trong trường phổ thông, giai đoạn còn lại được thực hiện ở trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
GDHN ở nhà trường phổ thông có nhiệm vụ: Giáo dục cho học sinh thái độ
đúng đắn trong lao động sản xuất; tổ chức cho học sinh thực tập làm quen với một số
nghề; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng, hứng thú nghề nghiệp của từng học sinh,
để khuyến khích học sinh đi vào những nghề thích hợp nhất. GDHN được thực hiện
thông qua nhiều con đường, trong đó có bốn con đường cơ bản là: Hướng nghiệp
thông qua việc giảng dạy các bộ môn văn hoá khoa học cơ bản, hướng nghiệp thông
qua các môn kỹ thuật và lao động sản xuất, hướng nghiệp thông qua các buổi sinh
hoạt hướng nghiệp, hướng nghiệp thông qua ngoại khoá trong và ngoài nhà trường.
Chất lượng của GDHN trong trường THCS thể hiện ở sự nhận thức và lựa
93
chọn phân ban,lựa chọn nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS. Kết quả
của GDHN biểu hiện cụ thể ở sự hài lòng của học sinh sau khi đã xác định được
hướng đi đúng đắn cho mình.
1.2. Thực trạng
- Sự nhận thức về công tác GDHN của cán bộ, giáo viên và học sinh ở các
trường THCS huyện Chiêm Hóa còn yếu. Giáo viên chưa biết cách sử dụng các hình
thức, tổ chức hướng nghiệp trong nhà trường, do đó kiến thức về sự lựa chọn trường,
chọn phân ban, và chọn nghề còn mù mịt ở phía trước.
- Nhà trường tổ chức công tác GDHN còn mang tính hình thức, đối phó. Thời
gian thực hiện chưa nhiều, chưa được quan tâm đúng mức của tất cả các cấp.
- Nhà trường THCS chưa lôi cuốn được các tầng lớp trong xã hội cùng thực
hiện công tác GDHN, đặc biệt là sự liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh, đây là
tầng lớp có tính chất quyết định đến việc chọn nghề nghiệp cho các em trong tương
lai, do đó không được sự đồng tình của các bậc phụ huynh trong việc định hướng
nghề nghiệp cho học sinh.
1.3. Hướng phát triển của đề tài
Thời gian tới, đề tài sẽ được sử dụng trong các trường THCS huyện Chiêm
Hóa nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác GDHN cho các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
2. Khuyến nghị
2.1. Với các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Để nâng cao chất lượng công tác GDHN cho học sinh tác giả đề nghị nhà trường
THCS huyện Chiêm Hóa có thể sử dụng các biện pháp sau đây:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh
về tầm quan trọng của công tác GDHN.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hướng nghiệp cho cán bộ, giáo viên biết làm
hướng nghiệp.
- Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh thông qua con đường định hướng
nghề nghiệp: Có nghĩa là thông qua các tiết dạy học các môn văn hoá khoa học cơ
bản, các môn công nghệ, lao động sản xuất, sinh hoạt hướng nghiệp,… để hướng
nghiệp cho học sinh.
- Xây dựng Ban tư vấn hướng nghiệp trong trường THCS.
- Kết hợp với các tầng lớp trong và ngoài nhà trường cùng tham gia công tác GDHN.
94
- Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho công tác GDHN.
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang
Chúng tôi đề nghị các cấp lãnh đạo tỉnh, mà đặc biệt Lãnh đạo sở giáo dục -
đào tạo và Phòng giáo dục đào tạo cần quan tâm hơn nữa đến công tác GDHN ở
trường THCS:
- Xem công tác GDHN và dạy nghề là một trong những nội dung bắt buộc
phải thực hiện nghiêm túc, đồng thời coi đây là tiêu chí hàng đầu để đánh giá hiệu
quả hoạt động cả năm học.
- Có sự kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ và có phương hướng chỉ đạo kịp thời
đến từng cơ sở, từng trường học để từng trường thực hiện thường xuyên và nghiêm
túc công tác GDHN cho học sinh.
- Phải thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác GDHN, nhằm giúp cán
bộ, giáo viên học hỏi kinh nghiêm lẫn nhau.
- Đầu tư thêm kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu, sách giáo khoa và
các điều kiện khác để phục vụ cho công tác GDHN đạt hiệu quả hơn.
2.3. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
- Bộ giáo dục và đào tạo nên bổ xung các tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho các
lớp 7, và 8.
- Xuất bản thêm nhiều sách tài liệu tham khảo nói về công tác GDHN trong
trường THCS.
- Mở nhiều cuộc tập huấn cấp quốc gia cho số cán bộ quản lý và giáo viên
chuyên trách làm công tác GDHN.
- Đưa thêm chuyên đề GDHN vào chương trình đào tạo hệ cao đẳng sư phạm
95
chính quy các bộ môn kỹ thuật.
1.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Anh (1982), Một số ý kiến của N.C. Krupskaja về hướng nghiệp,
Nghiên cứu giáo dục, số 2.
2. Đặng Danh Ánh (1982), "Góp phần tìm hiểu vấn đề hướng nghiệp", Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, số 2.
3. Đặng Danh Ánh (2005), "Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông", Tạp chí
Giáo dục, số 121.
4. Đặng Danh Ánh (2002), Cơ sở lý luận của hướng nghiệp và cấu trúc hướng
nghiệp trong trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
5. Báo cáo số 599/BC-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân huyện Chiêm
Hóa về công tác phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2014.
6. Nguyễn Ngọc Bích (1979), Nghiên cứu động cơ chọn nghề của thanh niên.
Luận án tiến sĩ tâm lý.
7. Nguyễn Thị Bình (1982), Trách nhiệm của ngành ta đối với công tác hướng
nghiệp và sử dụng học sinh ra trường, Nghiên cứu giáo dục, số 2.
8. Brôdin V. A., và Prôcôpieva Z. N. (1973), Cẩm nang hướng nghiệp trong nhà
trường Minxcơ.
9. Các Mác, Suy nghĩ của thanh niên khi chọn nghề.
10. Đoàn Chi (1982), Mấy biện pháp hướng nghiệp cho học sinh phổ thông,
Nghiên cứu giáo dục, số 2.
11. Chỉ thị số 33/2003/TCT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, về việc tang
cường giáo dục hướng nghiệp, Hà Nội.
12. Chiến lược phát triển phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ năm 2011 đến
2020, (Quyết định số 579/TTg ngày 19-4-2011 của Thủ tướng Chính phủ).
13. Phạm Khắc Chương (2002), Vấn đề học nghề, hướng nghiệp trong gia đình
hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
14. Climov E. A, Nay đi học, mai làm gì?, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
Phạm Tất Dong (1982), Nhân cách và hướng nghiệp, Nghiên cứu giáo dục, số 2. 15.
Phạm Tất Dong (chủ biên) (1990), Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, 16.
Hà Nội.
17. Phạm Tất Dong (2006), Đề xuất một số giải pháp cụ thể về công tác hướng
96
nghiệp trong giai đoạn 2005- 2010, Dạy và học ngày nay, số 2.
18. Phạm Tất Dong (1982), "Hướng nghiệp cho thanh niên", Tạp chí Thanh niên,
số 8.
19. Phạm Tất Dong (1986), Về công tác hướng nghiệp, Nghiên cứu giáo dục, số 12.
20. Nguyễn Minh Đường (1982), Ngành dạy nghề các nước xã hội chủ nghĩa với
công tác hướng nghiệp, Nghiên cứu giáo dục, số 2.
21. Nguyễn Minh Đường (2001), Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội tháng 9 - 2001.
22. Võ Nguyên Giáp (1982), Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, Nghiên
cứu Giáo dục, số 2.
23. Phạm Minh Hạc (2003), "Đổi mới mạnh mẽ nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực", Tạp chí giáo dục, số 50.
24. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), "Hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung
học phổ thông nhằm góp phần đào tạo giáo viên", Tạp chí Khoa học, Trường
ĐHSP Hà Nội, số 8.
25. Nguyễn Thị Thu Hằng (2008), Một số kinh nghiệm phối hợp nhà trường với
cha mẹ học sinh để làm tốt công tác hướng nghiệp, kỷ yếu hội thảo Khoa học -
Trường ĐHSP Hà Nội.
26. Cù Nguyên Hanh (2002), Nhà trường phổ thông với GDHN và dạy nghề cho
học sinh, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Hộ (2002), Một số cơ sở lý luận về công tác hướng nghiệp trong
nhà trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
28. Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông (1984), Tập thể biên soạn -
Viện khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.
29. Hội thảo khoa học Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân
tộc thiểu số ở Tây Nguyên (2008), Đại học sư phạm Hà Nội, 8.
30. Trần Thị Hương (2002), Thiết kế kế hoạch bài dạy hoạt động GDHN theo
hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, Hà Nội
31. Nguyễn Văn Lê (2008), Kinh nghiệm về hướng nghiệp ở một số nước trên thế
giới và một số vấn đề đặt ra đối với công tác hướng nghiệp ở nước ta, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 8.
32. Trần Thế Linh (1994), Mức độ hiểu nghề trong việc chọn nghề của học sinh
những năm gần đây, Nghiên cứu Giáo dục, số 11.
97
33. Luật Lao động Việt Nam.
34. Luật Giáo dục 2005.
35. Lưu Xuân Mới (2002), GDHN ở trường phổ thông chuẩn bị nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đi vào thế kỷ 21,
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
36. Hoàng Phê (chủ biên) (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
37. Bùi Thiện Phú (2007), "Định hướng GDHN cho học sinh phổ thông ở nước ta
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá", Tạp chí Giáo dục, số 157.
38. Triệu Thị Phương (1991), Một số đặc điểm hứng thú và ý định nghề nghiệp
của học sinh PTCS, Nghiên cứu Giáo dục, số 05.
39. Quyết định số 114/1998/QĐ-TCTK ngày 29-3-1998 của Tổng cục Thống kê.
40. Quyết định 126/CP (10/03/1981) về công tác hướng nghiệp.
41. Nguyễn Viết Sự (2005), "Đổi mới tư duy phát triển giáo dục nghề nghiệp theo
định hướng thị trường lao động", Tạp chí giáo dục, số 115.
42. Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2013-2014, phương hướng nhiệm vụ năm
2014 - 2015, Sở GD&ĐT Tuyên Quang, số 9.
43. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (1982), Nhà xuất bản Giáo dục.
44. Trần Quốc Thành (2008), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT
một số tỉnh miền núi phía Bắc Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, số 8.
45. Thông tư 31/TT Bộ giáo dục - Hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP.
46. Nguyễn Đức Trí (2005), "Hướng nghiệp một số vấn đề lí luận và thực tiễn",
Tạp chí Giáo dục, số 119.
47. Nguyễn Đức trí (2004), Đổi mới cơ cấu trình độ đào tạo trong giáo dục nghề
nghiệp ở nước ta, Tạp chí Giáo dục, số 87.
48. Trung tâm lao động, hướng nghiệp (2003), Sinh hoạt hướng nghiệp THCS, Hà
Nội tháng 9.
49. Hà Thế Truyền (2002), Giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông bậc trung học, thực trạng và kiến nghị, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
Từ điển kinh tế - khoa học xã hội, Xuất bản Pari (1996). 50.
Từ điển Giáo dục học. 51.
Từ điển tiếng Việt. 52.
53. Nguyễn Ánh Tuyết (1984), Nghiên cứu nguyện vọng lựa chọn nghề nghiệp
98
của học sinh lớp 10-12.