ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƢƠNG VIẾT TÚ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IA’HDRAI,

TỈNH KON TUM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 03 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, rừng

có vị trí, vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH),

đảm bảo an ninh - quốc phòng (ANQP), rừng không chỉ giới hạn

trong giá trị các lâm sản mà bao hàm cả giá trị văn hóa, lịch sử, rừng

cung cấp ôxy, bảo vệ môi trường sống, cung cấp nguồn nước phục

vụ cho sản xuất, sinh hoạt của con người góp phần chống thiên tai,

bão lũ và biến đổi khí hậu... Rừng có giá trị đặc biệt không chỉ đối

với thế hệ hôm nay mà cho tất cả các thế hệ mai sau; Rừng góp phần

vào các hoạt động kinh tế nhờ vào khả năng cung cấp nguyên liệu

liên tục lâu dài với chất lượng nguyên liệu cao cho các ngành công

nghiệp như: công nghiệp giấy, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, mỹ

phẩm, lấy tinh dầu, sợi dệt, cung cấp các hoạt động dịch vụ như du

lịch sinh thái.

Huyện Ia H‟Drai (Tỉnh Kon Tum) có diện tích rừng tự nhiên

tương đối lớn, địa bàn rộng, giáp ranh với nhiều huyện của tỉnh Gia

Lai và tỉnh Rattanakiri (Campuchia) nên nhiều đối tượng lợi dụng để

khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Huyện có diện tích

rừng tự nhiên gần 60.000 ha, địa bàn rộng, tuyến biên giới dài hơn 76

km, giao thông đi lại khó khăn; có các lòng hồ thủy điện Sê San 4, Sê

San 3A nên rất khó khăn cho công tác kiểm tra, tuần tra, truy quét và

xử lý các vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Mặc dù đã

triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, nhưng công tác quản lý bảo vệ

rừng trên địa bàn huyện Ia H‟Drai vẫn còn nhiều hạn chế như vẫn

còn tình trạng phát rừng làm nương rẫy trái phép trên địa bàn các xã;

tình trạng xâm canh của các hộ dân của huyện Chư Păh, huyện Ia

Grai, tỉnh Gia Lai sang địa bàn huyện vẫn chưa được kiểm tra, phát

2

hiện, ngăn chặn kịp thời; tình trạng khai thác, vận chuyển, mua, bán,

cất giữ lâm sản trái phép chưa được phát hiện, ngăn chặn và xử lý

kịp thời, triệt để. Tuy nhiên, một số văn bản mới ban hành chồng

chéo, dẫn đến việc thực thi những quy định còn nhiều bất cập, cần bổ

chỉnh sửa, sung kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý một cách

triệt để các vi phạm ảnh hưởng đến rừng. Xuất phát từ tình hình thực

tế hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai, tác giả chọn đề tài:

“Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H’Drai,

tỉnh Kon Tum” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ rừng.

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa

bàn huyện Ia H‟Drai, tỉnh Kon Tum.

- Đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm hoàn thiện

công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia

H‟Drai, tỉnh Kon Tum.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

quản lý nhà nước về bảo bệ rừng trên địa bàn huyện Ia H‟Drai, tỉnh

Kon Tum .

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan

đến quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H‟Drai,

tỉnh Kon Tum

- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại huyện

Ia H‟Drai, tỉnh Kon Tum.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước

3

về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H‟Drai, tỉnh Kon Tum, giai

đoạn 2016 - 2018. Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong

những năm tới.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên

phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu; Phương pháp phân

tích (so sánh, thống kê, mô tả….)

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về lý luận, đề tài giúp hệ thống lại cơ sở lý thuyết về QLNN

trong BVR.

- Về thực tiễn, các nghiên cứu, khảo sát của đề tài là cơ sở thực

tiễn để chính quyền địa phương, và các cơ quan có liên quan hoàn

thiện các cơ chế chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến rừng,

BV&PTR, nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ rừng.

6. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo vệ rừng.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa

bàn huyện Ia H‟Drai, tỉnh Kon Tum.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về

bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Ia H‟Drai, tỉnh Kon Tum.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu đã đi

sâu phân tích vấn đề về bảo vệ rừng ở các địa bàn và phạm vi cả

nước và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn.

Nhưng chưa có một công trình nào đề cập đến vấn đề về bảo vệ rừng

trên địa bàn huyện Ia H‟Drai, tỉnh Kon Tum. Chính vì vậy tác giả lựa

chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp trên cơ sở kế thừa và

tiếp tục phát triển các thành quả của những đề tài trước.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

BẢO VỆ RỪNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG

1.1.1. Một số khái niệm

a. Khái niệm rừng

Luật Lâm nghiệp (Luật số 16/2017/QH14) được Quốc hội khóa

14, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15/11/2017, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2019, tại mục 3, Điều 2 đã đưa ra khái niệm về rừng:

“Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật

rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong

đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa,

cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất,

núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện

tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên” [3, tr.1].

b. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng

- Quản lý nhà nước là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử

dụng các quyền lực nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để

quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Bảo vệ rừng: Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động của tổ chức

và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động

tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật

rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh

học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái.

- Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng: QLNN về bảo vệ rừng là một

bộ phận của QLNN nên nó có những đực trưng vốn có, ngoài ra nó

có chủ thể, đối tượng quản lý riêng, có thể khái quát như sau: Quản

lý nhà nước về BVR là quá trình các chủ thể quản lý nhà nước xây

5

dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật

trong hoạt động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR nhà

nước đã đặt ra [39, tr.12].

1.1.2. Đặc điểm công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng

a. Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù

Rừng là nguyên tài nguyên có khả năng tái tạo và có tính chất

quyết định trong việc bảo vệ môi trường sinh thái toàn cầu; rừng bao

gồm các yếu tố thực vật, vi sinh vật, đất rừng, động vật, các yếu tố

này có liên kết cùng tạo nên hoàn cảnh rừng đặc trưng.

b. Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý

Chủ thể chịu sự QLNN về BVR là tổ chức, cá nhân có liên quan đến

hoạt động BVR; các chủ thể chịu sự quản lý rất đa dạng, thuộc nhiều

thành phần kinh tế và mỗi loại hình chủ thể có pháp lý khác nhau.

c. Khách thể quản lý nhà nước về bảo vệ rừng

Khách thể QLNN trong lĩnh vực BVR là trật tự này được quy

định trước hết và chủ yếu trong các quy định của pháp luật về bảo vệ

và phát triển rừng như quy định về tổ chức bộ máy quản lý, quyền

định đoạt của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự

quản lý…nhằm mục đích đạt được QLBVR của nhà nước.

1.1.3. Vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng.

Một là, sự cần thiết phải tăng cường vai trò của nhà nước về bảo

vệ rừng

Hai là, Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ rừng

Ba là, quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là nhằm thực hiện chức

năng quản lý của nhà nước, sự thiết lập và thực thi những khuôn khổ

thể chế cùng với những quy định có tính chất pháp quy để duy trì,

bảo tồn và phát triển rừng.

1.1.4. Nguyên tắc của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng

6

- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước

- Bảo đảm sự phát triển bền vững

- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích

- Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG

1.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật và chính sách về bảo vệ rừng

Căn cứ vào sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Nghị

quyết của Hội đồng nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân huyện đã cụ thể

thành Chương trình công tác trọng tâm, kế hoạch tổ chức thực hiện với

91 đầu việc, phân công cụ thể: cơ quan chủ trì, cơ quan thực hiện,

người chỉ đạo, thời gian hoàn thành. Đồng thời giao nhiệm vụ Văn

phòng Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện kiểm

tra, đôn đốc, phối hợp thực hiện và hàng tháng tổ chức đánh giá tại

cuộc họp thường kỳ làm cơ sở nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm.

* Tiêu chí đánh giá: Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật đã

ban hành về bảo vệ rừng; Tính hợp lý của các chính sách về bảo vệ

rừng; Số lượng và tỷ lệ các xã đã triển khai thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật và chính sách về bảo vệ rừng.

1.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế

hoạch về bảo vệ rừng

Công tác điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, kế hoạch bảo về rừng

được thực hiện theo Luật lâm nghiệp năm 2017, Luật quy hoạch năm

2017, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-

2020, Quy hoạch BV&PTR tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 – 2020,

Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2016 -2020.

* Tiêu chí đánh giá: Số lượng các văn bản hướng dẫn lập chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng; Sự phù hợp của chiến lược,

7

quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng; Số lượng xã đã lập chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng.

1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật về bảo vệ rừng

Cơ quan ban ngành cần có những giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ rừng trong nhân dân, đặc biệt đối với những người dân địa phương vùng sâu, vùng xa sống gần rừng, ngăn chặn và hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng phá rừng và nạn khai thác rừng trái phép

* Tiêu chí đánh giá: Các hình thức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng được triển khai; Số lần tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; Số lượt người tham gia, số pano, tờ rơi được tuyên truyền.

1.2.4. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục

đích sử dụng rừng

a. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển

mục đích sử dụng rừng:

- Phải phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất

quốc gia; thực trạng diện tích rừng tại từng địa phương.

- Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác, trừ các dự án quan trọng quốc gia, dự án thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.

- Không giao, cho thuê đối với diện tích rừng đang xảy ra tranh chấp. - Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác

thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.

b. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử

dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng

8

- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; cho thuê đất để trồng rừng sản xuất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân.

c. Giao rừng Giao rừng là một trong các hình thức cơ bản Nhà nước thực hiện việc trao quyền sử dụng rừng cho các đối tượng trong xã hội là các chủ rừng gồm các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

d. Cho thuê rừng Cho thuê rừng là hình thức Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng (sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí) thông qua hợp đồng cho thuê rừng, có thu tiền sử dụng rừng. e. Chuyển mục đích sử dụng rừng Đối với việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng Nhà nước ta chủ trương không cấm tuyệt đối, nhưng khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần phải tính toán kỹ lưỡng, chỉ chuyển mục đích sử dụng khi thực sự cần thiết nhằm mục đích đem lại lợi ích cao nhất cho người dân và cộng đồng

g. Thu hồi rừng Luật Lâm nghiệp 2017 quy định cụ thể các trường hợp bị thu hồi

rừng như sau:

- Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định

9

của pháp luật về lâm nghiệp.

- Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật

đất đai.

* Tiêu chí đánh giá: Số hộ gia đình, cộng đồng dân cư được giao đất, giao rừng bảo vệ; Số diện tích rừng được chuyển mục đích sử dụng, được thu hồi; Số lượng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, quy định thực hiện giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; Diện tích rừng đã giao, đã cho thuê, đã thu hồi.

1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý

các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp

Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp. Xử lý sai phạm là biện pháp giải quyết của các cơ quan Nhà nước khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp. Xử lý vi phạm có thể bằng hình thức xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Tiêu chí đánh giá: Số đợt thanh tra, kiểm tra, tuần tra, truy quét và giám sát thường xuyên, đột xuất; Số vụ VPPL về BVR được phát hiện; Khối lượng gỗ vi phạm; Tổng số tiền phạt; Tổng số tiền thu được từ bán đấu giá các tang vật tịch thu sung công quỹ Nhà nước.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ BẢO VỆ

RỪNG

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng

1.3.3. Nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ rừng

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỪNG CỦA MỘT SỐ ĐỊA

PHƢƠNG

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IA H’DRAI

2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IA

H’DRAI

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế:

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

c. Hệ thống kết cấu hạ tầng

2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội

a. Tình hình dân số và lao động:

b. Về Giáo dục và đào tạo

c. Y tế

d. Về văn hóa - thể thao, thông tin - tuyên truyền

e. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý rừng trên địa bàn

huyện Ia H’Drai

Bộ máy QLNN về BVR của huyện Ia H„Drai gồm: UBND huyện

với các cơ quan giúp việc chính là phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, phòng Tài nguyên môi trường, Hạt Kiểm lâm huyện, ở

cấp xã gồm: UBND xã với các bộ phận chuyên môn là Ban lâm

nghiệp, Ban Địa chính xã.

2.1.5. Đặc điểm tình hình nguồn nhân lực quản lý rừng

- Lực lượng Kiểm lâm trên địa bàn huyện gồm: 15 công chức

Kiểm lâm, trong đó: 01 Hạt trưởng, 02 Phó hạt trưởng (kiêm 02 Chốt

trưởng), 03 công chức Kiểm lâm địa bàn phụ trách 03 xã, 02 công

11

chức làm nhiệm vụ 02 chốt, 07 công chức làm bộ phận văn phòng

(02 công chức bộ phận Thanh tra - Pháp chế; 02 công chức bộ phận

QLBVR; 03 công chức bộ phận Hành chính - tổng hợp)

- Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ia H‟Drai: 30 công nhân

quản lý bảo vệ rừng: 34.345,88 ha.

- UBND 03 xã: 45 người của UBND quản lý bảo vệ rừng:

21.445,40 ha

- Hộ gia đình: 145 hộ gia đình quản lý: 3.830,72 ha; các đơn vị

trồng cao su trên đất lâm nghiệp là: 26.415,72 ha.

2.2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN IA H’DRAI

2.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng

Huyện Ia H‟Drai có tổng diện tích tự nhiên là 98.021,81 ha, trong

đó: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp: 88.382,41 ha. Phân ra: Diện

tích có rừng: 86.037,68 ha, độ che phủ rừng 85,67% (rừng tự nhiên:

59.622,00 ha; rừng trồng 26.415,70 ha, trong đó rừng trồng chưa

thành rừng 2.064,3 ha).

Việc phân chia rừng thành 3 loại như hiện nay công tác QLBVR

có những thuận lợi và khó khăn:

2.2.2. Diện tích phân bổ và các kiểu rừng

a. Diện tích phân bổ:

b. Các kiểu rừng:

c. Tiềm năng của rừng:

Tài nguyên rừng của huyện Ia H‟Drai giàu tiềm năng về gỗ, lâm

sản ngoài gỗ, tiềm năng về du lịch, bảo vệ môi trường, có giá trị

phòng hộ đầu nguồn và tính đa dạng sinh học cao.

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN IA H’DRAI

12

2.3.1. Công tác ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật, chính sách về lâm nghiệp

Thực hiện tốt công tác QLBVR trên địa bàn huyện Ia H‟Drai đã

ban hành nhiều văn bản như: quyết định, kế hoạch, chỉ thị, công

văn... về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, về phòng cháy, chữa

cháy rừng; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng,

chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng,

bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản.

2.3.2. Công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy

hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng:

UBND tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các cấp hoàn thành công tác

điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng theo quy định Luật lâm nghiệp năm

2017, Luật quy hoạch năm 2017 và Quyết định số 34/2013/QĐ-

UBND ngày 16/8/2013 quyết định phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và

Phát triển rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020.

- Hiện trạng sử dụng rừng; dự báo nhu cầu, khả năng sử dụng rừng, đất sử dụng vào mục đích trồng rừng của đơn vị, tổ chức, cá

nhân, hộ gia đình.

- Kết quả thực hiện quy hoạch BV&PTR kỳ trước của huyện;

Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Kon Tum và của huyện Ia H‟Drai

2.3.3. Công tác tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng

Xác định công tác tuyên truyền luôn là mắt xích quan trọng nhằm

góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong công tác

QLBVR trên địa bàn. Thường xuyên chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn phối

hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng tổ chức nhiều

đợt tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lĩnh vực QLBVR đến nhân

dân thông qua nhiều hình thức như: Công tác truyền thông trên các

13

phương tiện thông tin đại chúng loa phát thanh, tuyên truyền trực

tiếp tại thôn, làng, xã, tuyên truyền tại các trường học, các cuộc thi

tìm hiểu về công tác bảo vệ rừng đã được đẩy mạnh thường xuyên

thay đổi nội dung để phù hợp với trình độ dân trí, nhận thức như

phong tục tập quán và tình hình thực tế ở địa bàn.

2.3.4. Công tác giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,

chuyển mục đích sử dụng rừng, giao khoán bảo vệ rừng

a. Công tác giao đất, giao rừng

Hiện nay, UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê

rừng gắn với giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Ia H‟Drai năm

2019 (tại Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 30/9/2019).

b. Giao khoán bảo vệ rừng

Từ năm 2018 đến nay, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Ia

H‟Drai đã giao khoán bảo vệ rừng cho 83 hộ tại 03 thôn thuộc 02 xã

Ia Dom và Ia Tơi với diện tích 1.809,07 ha.

c. Thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng

Năm 2016 diện tích đất rừng sản xuất bị thu hồi và chuyển mục

đích sử dụng trên địa bàn huyện là 847,66 ha so với tổng diện tích

rừng của huyện là 88.382,81ha, chiếm 0,95%, đây là một tỷ lệ không

đáng kể.

2.3.5. Công tác Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật

và xử lý các hành vi vi phạm Luật lâm nghiệp

Hoạt động thanh tra, kiểm tra tình hình vi phạm về quản lý bảo vệ

rừng trên địa bàn được thực hiện bằng cách đơn vị cấp trên tiến hành

thanh tra kiểm tra đối với các đơn vị cấp dưới thông qua các hình

thức như thanh tra toàn diện (kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị cấp

dưới); thanh tra kiểm tra theo nội dung nêu trong đơn khiếu nại, tố

cáo của công dân; thanh tra theo điểm (thanh tra từng đơn vị, cơ sở

14

với những nội dung và mục đích khác nhau) có thể theo định kỳ hoặc

đột xuất.

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN

NHÂN HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO

VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IA H’DRAI

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc

- Về công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý rừng:

Ban hành văn bản quản lý là một công tác trọng yếu trong hoạt động

QLNN. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Huyện ủy,

UBND huyện luôn sâu sát, kịp thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn

soạn thảo các văn bản phục vụ cho công tác QLNN về BVR trên địa

bàn huyện. Nhờ đó công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý

về BVR của các cơ quan QLNN đã có những bước chuyển biến đáng

kể, cả về số lượng và chất lượng.

- Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

bảo vệ và phát triển rừng: Công tác xây dựng và thực hiện các quy

hoạch, kế hoạch BVR được tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình

thực tế Luật lâm nghiệp, huyện Ia H‟Drai xây dây dựng quy hoạch

BV&PTR giai đoạn 2015-2020.

- Về công tác giao rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng

rừng: Việc giao đất, giao rừng và công nhận quyền hợp pháp lâu dài

đã tạo tâm lý ổn định cho người nhận, tạo động lực cho cộng đồng và

hộ gia đình huy động nguồn lực vào bảo vệ và phát triển rừng. Các

hộ gia đình, người dân đã tự chủ động tổ chức các đợt tuần tra, kiểm

tra phần diện tích rừng và đất rừng được giao, nhằm phát hiện các

hành vi xâm hại rừng, có biện pháp ngăn chặn các hành vi xâm hại

rừng, phản ánh kịp thời diễn biến, hiện trạng rừng cho chính quyền

địa phương, hạn chế tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép,

15

đồng thời bảo tồn, phát triển hệ sinh thái.

- Về công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về quản lý bảo

vệ rừng: Công tác tuyên truyền được xác định luôn là mắt xích quan

trọng nhằm góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân

trong công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn.

- Về công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản

lý bảo vệ rừng: Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật

về quản lý bảo vệ rừng Chi cục Kiểm lâm đã tổ chức hội nghị quán

triệt, tập huấn triển khai áp dụng thực hiện Luật lâm nghiệp, Luật

XLVPHC và các nghị định, thông tư cho đội ngũ cán bộ, công chức

được giao nhiệm vụ tham mưu xử lý và những người có thẩm quyền

xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, ban hành nhiều văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo áp dụng Luật XLVPHC.

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế

- Về công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý rừng:

Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các văn bản chỉ

đạo, kế hoạch của cấp trên, của huyện về công tác QLBVR chưa

thường xuyên, chưa quyết liệt và hiệu quả chưa cao.

- Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

bảo vệ và phát triển rừng: Công tác quy hoạch, bảo vệ và phát triển

rừng thiếu đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát

triển kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện. Nhiều dự án phát triển kinh

tế như thuỷ điện, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch, thiếu tính

khả thi, ảnh hưởng lớn đến việc phân bổ chỉ tiêu cho kỳ sau của quy

hoạch … chưa chú trọng đến bảo vệ, phát triển rừng, ảnh hưởng

nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, làm suy giảm chất lượng

rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng

của chủ rừng còn mỏng và không đáp ứng được nhu cầu QLBVR.

16

- Về công tác giao rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng

rừng: Chính sách về giao đất, giao rừng vẫn chưa hoàn chỉnh, gây

ảnh hưởng tới công tác quản lý BVR, chưa tạo được động lực phát

triển trong lâm nghiệp và thu hút cộng động tham gia BVR; Chính

sách tạo nguồn tài chính cho hoạt động BV&PTR chưa đầy đủ, chưa

thu hút được các nguồn lực của xã hội đầu tư cho BV&PTR.

- Về công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về quản lý bảo vệ

rừng: Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật

quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) nhưng chưa được thực hiện thường

xuyên, liên tục, vì vậy hiệu quả tuyên truyền mang lại chưa cao; đội

ngũ làm công tác tuyên truyền còn hạn chế về kiến thức pháp luật

cũng như kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Về công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ

và phát triển rừng: Tình trạng khai thác lâm sản trái phép vẫn xảy ra ở

một số khu vực rừng còn giàu tài nguyên, đặc biệt là một số khu vực

thuộc lâm phần của các Công ty lâm nghiệp Ia H‟Drai, UBND xã quản

lý và các vùng giáp ranh huyện; Việc QLNN đối với chế biến lâm sản

còn hạn chế và thiếu kiên quyết; Công tác quản lý BVR theo hướng

BVR tại gốc của đa số đơn vị chủ rừng còn nhiều hạn chế.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện còn khó khăn. Đời

sống người dân trên địa bàn huyện còn khó khăn, đa số người dân là

đồng bào DTTS có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt ở những khu

vực vùng sâu, vùng xa còn nghèo, thu nhập chính chủ yếu từ sản

xuất nông nghiệp, đánh bắt thủy sản, làm nương rẫy, cuộc sống phụ

thuộc nhiều vào rừng đã làm ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp.

Gia tăng dân số do di dân tự do từ các địa phương khác đến gây

17

sức ép về quỹ đất ở, sản xuất, canh tác. Nhu cầu đất sản xuất, đặc

biệt là đất trồng cây cao su, cà phê trên địa bàn gia tăng làm cho giá

đất tăng mạnh, do vậy người dân chuyển diện tích nương rẫy sang

trồng cao su hoặc vì lợi ích kinh tế đã phá rừng lấy đất sang nhượng

trái phép cho người khác, sau đó lại tiếp tục lấn chiếm, phá rừng trái

phép làm nương rẫy.

Nhu cầu gỗ để sử dụng làm nhà, đóng hàng gia dụng và mỹ nghệ

ngày càng tăng, trong khi tỉnh thực hiện chủ trương đóng cửa rừng

nên không đáp ứng được nhu cầu gỗ trên địa bàn.

Kinh phí đầu tư cho hoạt động của kiểm lâm còn hạn chế; nơi làm

việc, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động tuần tra, truy quét còn

sơ sài.

b. Nguyên nhân chủ quan

Một số chính sách về QLBVR chưa thống nhất, chưa phù hợp với

thực tiễn sản xuất của địa phương, các phương án, giải pháp đưa ra

thiếu tính khả thi, khó thực hiện, hiệu quả thấp.

Hiệu lực quản lý Nhà nước trong thực thi pháp luật về lâm nghiệp

hiệu quả chưa cao, tính giáo dục, thuyết phục và răn đe thấp. Các hành

vi xâm hại rừng như: khai thác gỗ và lâm sản trái phép, phát rừng, đốt

rừng làm nương rẫy, cháy rừng và săn bắn động vật rừng làm suy giảm

diện tích rừng nhưng chưa có biện pháp ngăn chặn triệt để.

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN IA H’DRAI

3.1. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHƢỚNG QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

IA H’DRAI

3.1.1. Quan điểm về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ

rừng của huyện Ia H’Drai

Các quan điểm về QLNN về BVR của huyện nhất quán với các

quan điểm chung của Đảng, Nhà nước và tỉnh Kon Tum, tuy nhiên

cũng có những nét riêng phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị - xã

hội của địa phương. Một số quan điểm cơ bản về QLNN về BVR của

huyện như sau:

- BVR là trách nhiệm của toàn xã hội

- Khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào

hoạt động BVR

- BV&PTR phải gắn với phát triển bền vững

- Xây dựng các chính sách về BVR gắn với các đặc trưng riêng

của địa phương

3.1.2. Mục tiêu về bảo vệ rừng của huyện Ia H’Drai

a. Mục tiêu chung

Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện

tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có theo mục tiêu quy hoạch và quy

chế quản lý của từng loại rừng; Nâng cao năng suất, chất lượng và

phát huy giá trị của từng loại rừng; nâng độ che phủ lên 63% (chưa

bao gồm cây đa mục tiêu), đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên

tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, điều

19

hoà nguồn nước, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, góp phần

ổn định dân cư, phát triển KT – XH, QP – AN và xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện.

b. Mục tiêu cụ thể

Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện

tích rừng hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với

du lịch sinh thái, phấn đấu đến năm 2020 duy trì và nâng độ che phủ

rừng đạt 63% (chưa bao gồm cây đa mục tiêu).

Phấn đấu toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao và cho

3.1.3. Định hƣớng về bảo vệ rừng của huyện Huyện Ia H’Drai

Phát huy lợi thế về rừng để phát triển mạnh kinh tế rừng; đẩy

mạnh trồng rừng, tăng diện tích, nâng cao chất lượng và độ che phủ

rừng; chú trọng làm tốt công tác QLBVR phòng hộ đầu nguồn;

phòng chống cháy rừng và ngăn chặn phá rừng trên địa bàn.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IA

H'DRAI

3.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ban hành và tổ

chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ rừng

Các văn bản QPPL là yếu tố cơ sở cho hoạt động QLNN trong

BVR, là căn cứ pháp lý nhằm tổ chức thực hiện các công tác QLNN

về BVR và xử lý các vi phạm về BVR. Do đó, để nâng cao chất

lượng của hoạt động QLNN trong BVR, bước ban đầu cần phải hoàn

thiện hệ thống các văn bản QPPL về BVR.

Các phân tích thực trạng về QLNN của huyện Ia H'Drai đã chỉ ra

khó khăn hiện nay của công tác BVR tại địa phương là có quá nhiều

văn bản các cấp điều chỉnh hoạt động QLBVR, nhiều văn bản chồng

20

chéo gây khó khăn cho người dùng. Từ thực trạng này, nghiên cứu

đề xuất một số các giải pháp sau:

+ Rà soát hệ thống các chính sách, văn bản về quản lý, BV&PTR.

3.2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng, tổ chức

thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ rừng

Vì quy hoạch rừng có vai trò quan trọng trong hầu hết các chính

sách về BVR, địa phương cần tập trung các nguồn lực nhằm nhanh

chóng hoàn thiện công tác quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp, trong

đó bao gồm các công tác về đo đạc, cắm mốc ranh giới rừng.

+ Nhanh chóng xây dựng Quy hoạch và Kế hoạch BVR hoặc các

văn bản tương đương như Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững với

giai đoạn tương ứng.

+ Đồng thời, trên kinh nghiệm của quốc gia khác, việc xây dựng

quy hoạch về BVR cần có sự tham gia xây dựng, góp ý và thực hiện

bởi người dân, cộng đồng dân cư và các chủ rừng, để đảm bảo chính

sách quy hoạch là khách quan và phù hợp với địa phương.

+ Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho các cơ quan cấp tỉnh trong

việc ban hành và tổ chức Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án BVR, rà soát,

đánh giá lại quy hoạch BVR, xác định ranh giới và đánh mốc ranh

giới lâm phận rừng đặc dụng và các loại rừng phòng hộ trên thực địa.

+ Nghiên cứu các hạn chế, vướng mắc trong việc tổ chức thực

hiện công tác Quy hoạch rừng, nhằm đề xuất chỉnh sửa, bổ sung, xây

dựng văn bản QPPL và các cơ chế chính sách có liên quan.

3.2.3. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng

- Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

đối với người dân về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian

qua được UBND tỉnh thường xuyên quan tâm, chỉ đạo và giao Sở

21

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm

đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các chính sách, văn bản chỉ đạo mới

của Trung ương, của tỉnh trong lĩnh vực lâm nghiệp.

- Chú trọng tổ chức tuyên truyền sâu rộng Luật Lâm nghiệp 2017

và các Nghị định mới của Chính phủ

3.2.4. Hoàn thiện công tác giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi

rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng

- Giao rừng, cho thuê rừng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng

đất và tiến hành đồng thời với giao đất lâm nghiệp.Việc giao rừng,

cho thuê rừng phải đánh giá trữ lượng rừng hoặc giá trị đầu tư (đặc

biệt là rừng trồng) để làm cơ sở giao rừng, cho thuê rừng.

- Kế thừa, lồng ghép, phối hợp, kết hợp với các chương trình, dự

án khác trên địa bàn với công tác giao rừng, cho thuê rừng nhằm tiết

kiệm kinh phí thực hiện cũng như hiệu quả của các dự án.

3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành

pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm Luật lâm nghiệp

- Tổ chức kiểm tra định kỳ kế hoạch BV&PTR của các chủ rừng

tổ chức, kết hợp kiểm tra đột xuất về tình hình thực hiện kế hoạch

BV&PTR của các chủ rừng tổ chức

- Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp

hành pháp luật liên quan đến giao đất, giao rừng, cho thuê rừng; xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BV&PTR theo thẩm quyền;

vi phạm các tiêu chuẩn, định mức, quy chế, quy trình, quy phạm kỹ

thuật về giao đất, giao rừng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực BV&PTR và giao đất, giao rừng theo thẩm quyền; Thực hiện xử

lý nghiêm các VPPL về BV&PTR nhằm răn đe các đối tượng khác;

Kiên quyết xử lý các trường hợp cán bộ có dấu hiệu thoái hoá về đạo

đức, buông lỏng quản lý, tiếp tay cho các đối tượng thực hiện các

22

hành vi VPPL về BV&PTR.

- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm

nghiệp sang các mục đích sử dụng khác.

3.2.6. Một số giải pháp khác

a. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

b. Ổn định sinh kế cho người dân

c. Phát triển mô hình quản lý rừng cộng đồng tại địa phương

KẾT LUẬN

Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực BVR là một nội dung quan

trọng trong chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi địa

phương. Nếu không đặt đúng vị trí của BVR thì không thể đạt được

mục tiêu phát triển và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.

Thực tế cho thấy QLNN về BVR là một nhân tố quan trọng bảo đảm

cho việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, góp

phần giữ trạng thái cân bằng về môi trường và là cơ sở quan trọng

bảo đảm cho phát triển kinh tế bền vững.

Trong những năm qua công tác QLBVR của tỉnh Kon Tum chung

và huyện Ia H'Drai nói riêng chịu nhiều sức ép do quá trình phát triển

KT-XH, việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang xây dựng các

công trình đường giao thông, các nhà máy như: Nhà máy tinh bộ sắn,

quy hoạch khu hành chính, khu vực làng nghề, thuỷ điện...; công tác

quy hoạch, kế hoạch BVR và khai thác sử dụng TNR chưa hợp lý,

chuyển đổi sang đất nông nghiệp. Không những vậy, sự thiếu đồng

bộ dẫn đến khó quản lý, nghèo đói chưa được giải quyết triệt để, các

hoạt động như phá rừng, khai thác rừng trái phép...cũng tạo ra những

sức ép đáng kể lên TNR. Tuy nhiên, dưới sự quản lý chặt chẽ của các

cấp, các ngành nên giai đoạn 2016 - 2018 diện tích rừng của tỉnh có

23

bước cải thiện đáng kể so với giai đoạn trước đó. Nhận thức chung

về BVR của người dân từng bước được nâng cao, người dân đã tự

nguyện và tích cực tham gia các hoạt động BVR tại cộng đồng dân

cư, dần từ bỏ thói quen khai thác, sử dụng tài nguyên rừng trái phép.

Đặc biệt trong việc thực hiện Luật Lâm nghiệp, việc triển khai các

Nghị quyết, Quyết định, Chị thị, các chính sách về BVR của Đảng,

Chính phủ đã được các cấp chính quyền địa phương chú trọng. Về cơ

chế QLBVR và tổ chức bộ máy quản lý đã có những thay đổi rõ rệt.

Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,

công chức QLBVR, công tác quy hoạch, kế hoạch BVR, công tác

giao rừng, đất rừng và thực thi các chính sách BVR được chú trọng.

Tuy nhiên, công tác QLNN về BVR trên địa bàn huyện vẫn còn

một số hạn chế như công tác tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực

BVR thiếu thống nhất, chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả quản lý chưa

cao; việc thu hút và huy động các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực

BVR chưa đạt hiệu quả cao; rừng, đất rừng đã được giao cho các hộ

gia đình, cá nhân quản lý nhưng chưa quy định rõ quyền, trách nhiệm

và thiếu các chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người dân phát triển sản

xuất thông qua việc trồng rừng, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng rừng, đất rừng chậm, thiếu thống nhất giữa các ban ngành gây

khó khăn cho công tác quản lý; công tác thực hiện chính sách chi trả

DVMTR chậm gây ảnh hưởng tới việc huy động các chủ rừng và

người dân tham gia vào công tác QLBVR; việc đầu tư công nghệ

hiện đại phục vụ cho công tác quy hoạch rừng chưa được quan tâm

đúng mức, sự phối hợp giữa các ngành trong điều tra, quy hoạch

không chặt chẽ dẫn đến độ chính xác trong các số liệu điều tra, quy

hoạch không cao gây khó khăn cho việc xây dựng kế hoạch QLBVR;

nhiều văn bản hướng dẫn của Trung ương còn chồng chéo, các quy