ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ XUÂN DANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834.04.10

Đà Nẵng- Năm 2020

Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Huy

Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới

Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Đức Tính

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trƣờng Đại Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung tâm đất nƣớc Việt Nam, có vị trí

chiến lƣợc của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phía Bắc giáp với

thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam giáp với

Quảng Ngãi, phía Tây giáp với nƣớc Công hòa dân chủ nhân dân Lào

và tỉnh KomTum, phía Đông giáp với biển đông. Toàn tỉnh có 18 đơn

vị hành chính gồm: 02 thành phố; 01 thị xã và 06 huyện trung du,

đồng bằng và 09 huyện miền núi. Diện tích tự nhiên của tỉnh là

1.057.474 ha, dân số gần 1,5 triệu ngƣời, với 37 tộc ngƣời; trong đó

ngƣời kinh chiếm 91,1%, ngƣời Cơ’tu chiếm 3,2%, ngƣời Ca doong

1,3%, ngƣời Xơ Đăng 2,7% và một số tộc ngƣời còn lại chiếm tỉ lệ rất

ít chỉ 0,9%.

Trong những năm qua, cùng với những chính sách Trung ƣơng

đã ban hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền

vững. Tỉnh ủy - Hội đồng Nhân dân tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành

nhiều nghị quyết, quyết định, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai

thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, đặc biệt là đối với vùng

dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh. Đã ban hành nhiều cơ chế

chính sách ƣu tiên giảm nghèo mang tính chất đặc thù của tỉnh; tăng

cƣờng huy động, bố trí ngân sách và lồng ghép nhiều nguồn lực

nhằm để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo. Qua đó, đã

nâng cao ý thức, trách nhiệm của ngƣời dân về giảm nghèo, nhiều hộ

nghèo đã tự nguyện đăng ký thoát nghèo; sự chung tay, hỗ trợ, sẻ

chia của cộng đồng đã tác động tích cực đến công tác giảm nghèo

bền vững trên địa bàn toàn tỉnh, phần lớn đã cải thiện đời sống vật

chất, tinh thần cho ngƣời dân, cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông,

điện thắp sáng, trƣờng học, trạm y tế, ...; các chính sách giảm nghèo

2 đã và đang đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phần lớn ƣu

tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số, đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan

trọng; đã góp phần thực hiện có hiệu quả chƣơng trình mục tiêu quốc

gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.

Tuy vậy, nhìn lại vùng dân tộc thiểu số thì kết quả đạt đƣợc

chƣa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 còn cao: 41,12%

(với 14.096 hộ nghèo/34.276 hộ dân tộc thiểu số) theo Quyết định số

344 QĐ-UBND ngày 10 02 2020 của UBND tỉnh Quảng Nam; sự

chênh lệch về mức sống giữa các vùng, địa bàn có xu hƣớng gia

tăng, gây ra sự mất cân bằng về KT-XH giữa các đồng bào dân tộc

sinh sống trên địa bàn tỉnh. Một số chƣơng trình, chính sách triển

khai thực hiện gặp nhiều khó khăn, hiệu quả không cao, quản lý nhà

nƣớc về công tác về giảm nghèo còn những hạn chế nhất định.

Với mong muốn tìm ra những giải pháp phù hợp cho việc phát

triển kinh tế xã hội, hộ nghèo của từng tộc ngƣời trên địa bàn đƣợc

hiểu rõ nhận thức và vƣơn lên thoát nghèo một cách bền vững. Nhận

thức về tầm quan trọng và tính cấp thiết vấn đề giảm nghèo và giảm

nghèo bền vững, cùng với thực trạng công tác giảm nghèo ở tỉnh

Quảng Nam. Đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo vùng dân tộc

thiểu số tỉnh Quảng Nam” tôi lựa chọn nghiên cứu để tìm ra những

giải pháp để tìm ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế

trong vấn về quản lý nhà nƣớc trên toàn tỉnh đối với công tác này.

3 CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1.1. Các khái niệm

a. Khái niệm nghèo

Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa về đói nghèo do Hội nghị

chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ

chức tháng 9-1993 tại Bangkok: Nghèo là tình trạng một bộ phận

dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con

người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo

trình độ phát triển KT- XH và phong tục tập quán của địa phương.

b. Khái niệm dân tộc thiểu số

- Các dân tộc hoặc cộng đồng các dân tộc Việt Nam “bao

gồm toàn bộ các dân tộc cùng sinh sống trên đất nƣớc, vùng lãnh thổ

Việt Nam, đƣợc mang quốc tịch Việt Nam” .

- Đồng bào DTTS hoặc các DTTS chỉ đồng bào các dân tộc

hoặc dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc Kinh. Không nên viết và

nói tắt là “đồng bào dân tộc”.

c. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo

- Khái niệm: Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo “là hoạt động

hoạch định và thực thi các chính sách, chủ trƣơng, đề án liên quan

đến ngƣời nghèo nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc là

giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống ngƣời dân, góp phần thúc

đẩy kinh tế - xã hội”.

d. Quan niệm về giảm nghèo

Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức

4 sống, từng bƣớc thoát kh i tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện

ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống. Hay giảm

nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cƣ nghèo lên mức sống cao

hơn.

e. Dân tộc thiểu số

Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều dân tộc,

trong đó có 53 DTTS với gần 13,38 triệu ngƣời, chiếm khoảng

14,6% dân số cả nƣớc. Các dân tộc trên đất nƣớc ta là một cộng đồng

ngƣời đa dạng và thống nhất; cƣ trú đan xen nhau và và phân tán trên

mọi miền của Tổ quốc; có trình độ phát triển và cơ cấu dân số không

đồng đều. Bản sắc văn hóa từng dân tộc góp phần tạo nên sự đa

dạng, phong phú của nền văn hoá Việt Nam, kết quả điều tra thực

trạng kinh tế xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2015.

1.1.2. Chức năng của QLNN về giảm nghèo

a. Chức năng định hƣớng

b. Chức năng phối hợp

c. Chức năng điều tiết

d. Chức năng hỗ trợ

e. Chức năng kiểm tra, giám sát

1.2.3. Vai trò của Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo

Công tác Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực giảm nghèo có vai

trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của một địa

phƣơng hay một vùng.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

1.2.1. Xây dựng và ban hành chƣơng trình, chính sách,

kế hoạch giảm nghèo

- Chƣơng trình, chính sách giảm nghèo là: Tổng thể những

giải pháp thể hiện rõ vai trò của Nhà nƣớc, của các tổ chức, cá nhân

5 trong xã hội, việc phân phối hợp lý những nguồn lực để tạo cho cho

ngƣời nghèo những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng

chính lao động của bản thân và nâng cao mức sống cho ngƣời nghèo.

1.2.2. Công tác tuyên truyền chính sách về giảm nghèo

Nội dung triển khai tuyên truyền chính sách về giảm nghèo:

Phổ biến, tuyên truyền cho các các tổ chức, cá nhân, cán bộ công

chức, viên chức quản lý công tác giảm nghèo tại địa phƣơng thông

qua văn bản triển khai của các cơ quan chuyên môn, các phƣơng tiện

truyền thông (báo, đài...), hội nghị tập huấn, tuyên truyền, thông tin

về nội dung chính sách, quy định về giảm nghèo đến với ngƣời dân

vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.2.3. Tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo

- Ở Trung ƣơng: Chính phủ quản lý toàn diện, giao cho Bộ

LĐ-TB và XH làm cơ quan tham mƣu, chủ trì.

- Ở cấp tỉnh: UBND các tỉnh chịu trách nhiệm giao cho Sở

Lao động-Thƣơng binh và Xã hội chủ trì.

- Ở cấp huyện: UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về tổ chức

thực hiện, Phòng LĐ-TB và XH.

- Ở cấp xã: Trực tiếp thực hiện các kế hoạch, chƣơng trình, dự

án về giảm nghèo.

1.2.4. Công tác triển khai thực hiện chính sách về giảm

nghèo

- Chính sách giảm nghèo đƣợc tiển khai thực hiện ở các lĩnh

vực: Lĩnh vực đầu tƣ cơ sở hạ tầng; Lĩnh vực phát triển sản xuất;

Lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm; Lĩnh vực hỗ trợ y tế;

Lĩnh vực hỗ trợ giáo dục.

6

1.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các

vi phạm trong công tác giảm nghèo

- Nội dung, Đối tƣợng, Quy trình kiểm tra, giám sát, thanh tra

đƣợc thực theo (Thông tƣ số 39 2016 TT-BLĐTBXH ngày

25 10 2016 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội):

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.2. Điều kiện xã hội

1.3.3. Điều kiện kinh tế

1.3.4. Cơ chế, chính sách của nhà nƣớc về giảm nghèo

1.3.5. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý công tác giảm

nghèo

1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La

1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho công tác giảm nghèo vùng

dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam

Thứ nhất: Nhà nƣớc ban hành những Chƣơng trình, chính sách

giảm nghèo cần phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng

Thứ hai: Để chính sách giảm nghèo đến đƣợc với ngƣời dân,

cần làm tốt công tác tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ và nhân dân

Thứ ba: Xây dựng bộ máy tổ chức làm công tác giảm nghèo

vùng dân tộc thiểu số từ cấp tỉnh đến cấp xã;

Thứ tư: Thực hiện hỗ trợ có điều kiện cho hộ nghèo, cận

nghèo khi tham gia thụ hƣởng chính sách, dự án

Thứ năm: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát

7 CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH QUẢNG NAM VÀ VÙNG DTTS

TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Quảng Nam phía có 18 đơn vị hành chính gồm: 02 thành

phố, 01 thị xã và 15 huyện.

Vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam đƣợc xác định chủ

yếu là 06 huyện miền núi cao của tỉnh: Đông Giang, Tây Giang,

Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My và Phƣớc Sơn.

2.1.2. Đặc điểm xã hội

Đồng bào dân tộc thiểu số khoảng 139.060 ngƣời (9,3% dân

số toàn tỉnh) gồm: Cơ Tu: 54.197 ngƣời; Cor: 6.528 ngƣời và Ca

doong: 21.203 ngƣời; Xê Đăng: 22.992 ngƣời; Bh’noong: 19.070

ngƣời; Mơnoong: 4.377 ngƣời; Ngƣời Hoa, Giẻ Triêng, Ve, Tày,

Mƣờng, Nùng ...: 5.426 ngƣời.

Hình 2.2. Biểu đồ các thành phần dân tộc thiểu số tỉnh Quảng

Nam

8

2.1.3. Đặc điểm kinh tế

a. Tỉnh Quảng Nam năm 2019:

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP-giá so sánh 2010)

đạt 60.788 tỷ đồng, tăng 3,81% so với năm 2018.

b. Vùng Dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam năm 2019:

Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng khoảng 8000 ha (lúa

nƣớc 3.096 ha, năng suất bình quân đạt 38,8 tạ/ha, sản lƣợng đạt

120.385 tấn, cao hơn 11.509 tấn so với cùng kỳ năm 2018. Diện tích

lúa rẫy khoảng 5.000 ha, năng suất bình quân 17 tạ/ha, sản lƣợng đạt

85.000 tấn, tƣơng đƣơng năm 2018). Cây Ngô: diện tích 1.600 ha, năng

suất bình quân đạt 32,2 tạ/ha, sản lƣợng đạt khoản 48.500 tấn. Cây sắn:

Diện tích thực hiện khoảng 3000 ha. Cây lạc: diện tích khoảng 308 ha,

năng suất bình quân đạt 12,7 tạ/ha, sản lƣợng đạt 4.000 tấn.

2.1.4. Tình hình nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn

vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2019

Hình 2.3. Biểu đồ tổng số hộ dân tộc thiểu số và hộ DTTS nghèo

Qua biểu đồ số liệu hộ nghèo cho thấy giai đoạn 2015 - 2019

số lƣợng hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh có tăng năm 2015 có 31.646

hộ đến năm 2019 34.276 hộ tăng 2.630 hộ; ngƣời số lƣợng hộ DTTS

9 nghèo lại giảm 2015 có 21.273 hộ đến năm 2019 còn 14.096 hộ,

giảm 7.177 hộ.

Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ hộ DTTS nghèo

Từ biểu đồ tỷ lệ hộ DTTS nghèo giai đoạn 2015 - 2019, cho

thấy tỷ lệ hộ nghèo dân tộc qua các năm giảm một cách rõ rệt năm

2015 là 67,22% đến năm 2019 còn 41,12%. Kết quả cho thấy tỷ lệ hộ

nghèo 4 năm đã giảm 26,1%, đó là nhờ tỉnh Quảng Nam đã làm tốt

công tác chăm lo cho ngƣời nghèo, đặc biệt là ngƣời dân tộc thiểu số

của tỉnh.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016 - 2019

2.2.1. Thực trạng về xây dựng và ban hành chƣơng trình,

chính sách và kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn vùng dân tộc thiểu

số tỉnh Quảng Nam

Trong giai đoạn 2016 – 2020, tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế

hoạch thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo bền vững theo QĐ

1722 QĐ-TTg của Chính phủ chú trọng đến công tác phát triển kinh

10

tế xã hội vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh.

HĐND tỉnh đã ban hành các nghị quyết liên quan đến phát

triển kinh tế xã hội, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số của tỉnh nhƣ:

Nghị quyết số 12/2017/NQ-HDND ngày 19/4/2017, Nghị quyết

13/2017/NQ-HĐND ngày 19 4 2017, Nghị quyết số 18/2018/NQ-

HĐND ngày 19 7 2018, Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày

06/12/2018, Nghị quyết số 51/2018/NQ-HĐND ngày 06 12 2018,

Nghị quyết số 48/NQ-HĐND 06 01 2019.

UBND tỉnh đã ban hành các quyết định và kế hoạch triển

khai thực hiện các nghị quyết trên của HĐND tỉnh về công tác dân

tộc và chính sách dân tộc trên địa bàn vùng đồng bào DTTS của tỉnh.

2.2.2. Thực trạng về công tác tuyên truyền triển khai

chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1948 KH-UBND ngày

25 4 2017 truyền thông, thông tin tuyên truyền Chƣơng trình giảm

nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, công tác tuyên truyền đƣợc tổ

chức trên nhiều kênh nhƣ: Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam

mở chuyên mục giảm nghèo bền vững; Chuyên mục giảm nghèo trên

Cổng Thông tin điện tử của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam

(http://giamngheo.sldtbxh.quangnam.gov.vn/)

Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và công

đồng cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chƣơng trình giảm

nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đã tổ chức đƣợc 292

lớp tập huấn (vợt 17% so với kế hoạch); với 12.238 lƣợt ngƣời tham

gia, trong đó cán bộ xã 1.539 lƣợt, cán bộ thôn 2.193 lƣợt và ngƣời

dân 3.306 lƣợt tham gia tập huấn.

11

2.2.3. Thực trạng bộ máy làm công tác giảm nghèo ở vùng

dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam

Bộ máy làm công tác giảm nghèo Vùng dân tộc thiểu số tỉnh

UBND TỈNH QUẢNG

NAM BAN CHỈ ĐẠO CÁC

CHƢƠNG TRÌNH MTQG

MỤC TIÊU QUỐC GIA

Sở Lao động – Thƣơng binh Các sở, ban,

và Xã chội (cơ quan chủ trì) ngành… Các tổ chức Mặt trận và

đoàn thể Văn phòng giảm nghèo

UBND HUYỆN

BCĐ CÁC CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

UBND XÃ

BAN GIẢM NGHÈO

2.2.4. Thực trạng triển khai chƣơng trình giảm nghèo trên

địa bàn vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam

a. Kết quả khai thực hiện các chính sách giảm nghèo

- Đầu tƣ cơ sở hạ tầng: Thực hiện Chƣơng trình 30a: kết quả

đã phân bổ 901,450 tỷ đồng, hỗ trợ đầu tƣ xây dựng 171 công trình

khởi công mới: Giao thông: 71 công trình; nƣớc sinh hoạt: 19 công

trình; trƣờng học: 28 công trình; thủy lợi: 10 công trình; nhà sinh

hoạt: 04 công trình và 38 công trình công trình quy hoạch, sắp xếp

12 dân cƣ. Chƣơng trình 135: Phân bổ vốn 415,265 tỷ đồng cho 66 xã

đặc biệt khó khăn và 16 xã khu vực II có thôn đặc biệt khó khăn thực

hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng. Đầu tƣ xây dựng khởi công mới 313 công

trình và cho các công trình chuyển tiếp và công trình thanh toán khối

lƣợng.

- Thực hiện các mô hình phát triển sản xuất: Tổng nguồn vốn

đã phân bổ là 306,8 tỷ đồng, hỗ trợ chủ yếu về giống cây trồng, vật

nuôi, thiết bị, vật tƣ, dụng cụ sản xuất, phân bón, thức ăn chăn

nuôi,...; đồng thời đã tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ thuật về trồng

trọt, chăn nuôi,... cho hộ tham gia dự án.

- Nhóm sắp xếp, bố trí dân cƣ gắn với xây dựng nông thôn mới:

Tổng kinh phí là 285 tỷ đồng, hỗ trợ sắp xếp dân cƣ cho 4.371 hộ.

- Đào tạo nghề:

Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019

1. Tổng số lớp đào tạo Lớp nghề cho ngƣời ĐTS 81 83 76 74 81

Trong đó:

- Lớp đào tạo nghề phi Lớp nông nghiệp 18 22 25 24 28

- Lớp đào tạo nghề nông Lớp nghiệp 63 61 51 50 53

2. Số ngƣời tham gia học Ngƣời nghề 1.701 2.075 1.444 1.480 1.631

(Nguồn: Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam)

13

- Giải quyết việc làm: Còn gặp nhiều khó khăn vì công tác

đào tạo chƣa gắn với giải quyết việc làm tại chỗ, ngƣời lao động dân

tộc thiểu số mức độ tiếp thu còn chậm nên không đáp ứng đƣợc thị

trƣờng lao động làm việc theo dây chuyền và có kỹ thuật

- Chính sách chăm sóc sức kh e cho ngƣời nghèo: Ngƣời

DTTS và miền núi đƣợc hỗ trợ 100% tiền mua thẻ BHYT, đƣợc hỗ

trợ tiền ăn, chi phí đi lại, chi phí đồng chi trả. Mạng lƣới y tế và số

lƣợng, chất lƣợng Y, Bác sĩ vùng đồng bào DTTS, vùng núi ngày

càng đƣợc tăng cƣờng, có 102/102 xã có trạm y tế (đạt tỷ lệ 100%),

trong đó có 62 102 xã có Trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế

(chiếm tỷ lệ 60,78%).

- Chính sách hỗ trợ giáo dục: Tổng số là 257 trƣờng, có 85

trƣờng đạt chuẩn quốc gia (đạt 33,1%). Hệ thống trƣờng phổ thông

dân tộc (PTDT) nội trú: Toàn tỉnh có 08 trƣờng PTDT nội trú, 53

trƣờng PTDTBT. Trƣờng đạt chuẩn quốc gia: có 85 257 trƣờng đạt

chuẩn quốc gia - tỉ lệ 33,1%, trong đó: Có 22 86 trƣờng Mẫu giáo đạt

chuẩn quốc gia - tỉ lệ 25,6%; Có 40 85 trƣờng Tiểu học đạt chuẩn

quốc gia - tỉ lệ 47,1%; Có 20 86 trƣờng THCS đạt chuẩn quốc gia - tỉ

lệ 23,3%; Có 03 18 trƣờng THPT đạt chuẩn quốc gia - tỉ lệ 16,7%

- Chính sách khuyến khích thoát nghèo theo Nghị quyết số

13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh tại 9 huyện miền núi: Năm

2019, trên địa bàn các huyện vùng ĐTS và miền núi có 2.548 hộ

nghèo /10.970 nhân khẩu và 995 hộ cận nghèo /4.838 nhân khẩu

đăng ký thoát nghèo bền vững.

b. Đánh giá công tác triển khai các chính sách, quy định quản

lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo

Vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam triển chính sách về

giảm nghèo đƣợc triển khai thực hiện một cách hiệu quả và đa dạng

14 nhƣ: hỗ trợ đầu tƣ xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát

triển sản xuất, đa dạng sinh kế, xây dựng và nhân rộng mô hình giảm

nghèo, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ giảm nghèo và hoạt

động truyền thông và giảm nghèo về thông tin đã góp phần rất lớn

trong thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra

và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chế độ chính sách giảm

nghèo

Kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2012- 2017

Nội dung thanh tra, kiểm tra 2016 2017 2018 2019

Đầu tƣ xây dựng cơ bản 6 7 6 8

Hỗ trợ phát triển sản xuất nhân rộng 18 22 23 19 mô hình giảm nghèo

Cho vay phát triển kinh tế thuộc hộ 6 6 6 6 nghèo

Công tác đào tạo nghề và giải quyết 12 16 15 12 việc làm cho hộ nghèo

(Nguồn: Thanh tra tỉnh, Văn Phòng giảm nghèo)

Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chƣơng

trình MTQG giảm nghèo bền vững đƣợc thực hiện thƣờng xuyên,

đúng quy định. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực

hiện Chƣơng trình và đề xuất kế hoạch thực hiện trong năm tiếp theo.

Qua kiểm tra, giám sát, theo dõi đã kịp thời đôn đốc, hƣớng dẫn, giải

quyết những khó khăn, vƣớng mắc, bất cập trong quá trình triển khai

thực hiện tại địa phƣơng; đồng thời kịp thời chấn chỉnh những yếu

kém, tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện tại

địa phƣơng.

15 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO

VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc

Công tác giảm nghèo của địa bàn vùng dân tộc thiểu số tỉnh

Quảng Nam đã đƣợc cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến xã quan tâm,

tích cực tham gia thực hiện một cách đồng bộ, có sự tham gia của

các tổ chức, cá nhận vào xã hội hóa công tác này nên góp phần thúc

đẩy công tác giảm nghèo bền vững; kịp thời giải quyết các vấn đề cơ

bản của hộ nghèo, cận nghèo về tình trạng thiếu nhà ở, đất ở, đất sản

xuất, nƣớc sinh hoạt, dịch vụ khám chữa bệnh, hỗ trợ học học tập.

2.3.2. Hạn chế

- Trong công tác ban hành cơ chế chính sách.

- Trong công tác tuyên truyền.

- Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo.

- Trong triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo.

- Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo:

- Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo.

- Xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giảm nghèo.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Do Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của vùng dân tộc thiểu số

không thuận lợi.

- Công tác thông tin, tuyên truyền về những chính sách giảm

nghèo đến với ngƣời dân chƣa phong phú, còn mang tính hình thức

chất lƣợng và hiệu quả không cao.

- Công tác thu thập thông tin, rà soát hộ nghèo vẫn còn thiếu

tính chính xác

- Cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo đa số là hoạt động

kiêm nhiệm, một số xã cán bộ không chuyên trách đảm nhiệm.

16 CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM

NGHÈO CHO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG

NAM

3.1. MỤC TIÊU

3.1.1. Mục tiêu chung

Phát triển toàn diện kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân gắn với giảm nghèo

bền vững; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc; bảo đảm quốc

phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ hộ nghèo DTTS còn 20,5%

- Số xã đặc biệt khó khăn còn 25 xã;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%;

- Tỷ lệ lao động đƣợc giải quyết việc làm sau đào tạo 80%

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số đƣợc hỗ trợ đất sản xuất: 90%

- Tỷ lệ trạm y tế xã vùng DTTS đạt chuẩn quốc gia 80%

- Tỷ lệ trƣờng học vùng DTTS đạt chuẩn quốc gia 60%

- Cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã 100% đạt trình độ

đại học và đƣợc bố trí làm chuyên trách.

- 100% các chƣơng trình giảm nghèo đƣợc kiểm tra, giám sát,

thanh tra đúng theo quy định.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển kinh tế cho các

hộ nghèo và hộ mới thoát nghèo.

17 3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO VÙNG DTTS

TỈNH QUẢNG NAM

3.2.1. Quan điểm

Giảm nghèo phải trên cơ sở tổng thể, toàn diện, dựa trên

nguyên tắc của sự phát triển bền vững, bảo đảm hài hòa giữa phát

triển kinh tế, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, quản lý, bảo

vệ rừng, môi trƣờng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ

dân trí, giảm nghèo bền vững; gắn việc phát triển kinh tế với bảo tồn,

phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số, xóa

b tập tục lạc hậu, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3.2.2. Định hƣớng

Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận

thức, trách nhiệm của ngƣời dân trong công tác giảm nghèo.

Xây dựng, nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ cán bộ làm công

tác ở vùng DTTS trên địa bàn tỉnh đảm bảo về trình độ chuyên môn,

chính trị; nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, công tác giảm

nghèo.

Triển khai hiệu quả các chƣơng trình, chính sách về giảm

nghèo.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các chính

sách giảm nghèo

3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO VÙNG DTTS TỈNH

QUẢNG NAM

3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành chƣơng

trình, chính sách, kế hoạch giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số

Để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nƣớc về giảm

18 nghèo trên địa bàn vùng DTTS tỉnh Quảng Nam, cần quan tâm những

vấn đề sau:

- Cần có sự đầu tƣ nghiên cứu toàn diện về thực trạng đói

nghèo ở từng thành phần dân tộc và địa phƣơng,

- Công tác khảo sát, rà soát, điều tra, phân loại cụ thể các nhóm

đối tƣợng, từng thành phần dân tộc nghèo để làm căn cứ hoàn thiện

và xây dựng một số chính sách đặc thù

- Ban hành cơ chế lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chƣơng

trình mục tiêu phát triển KTXH vùng DTTS và miền núi.

- Thƣờng xuyên cập nhật tình trạng nghèo đói của đồng bào

DTTS trong của tỉnh, những ảnh hƣởng trực tiếp của bên ngoài đến

tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ hoạt động XĐGN của

địa phƣơng, để từ đó kịp thời có những văn bản bổ sung, điều chỉnh

phù hợp.

- Tăng cƣờng công tác rà soát, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng

ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giảm nghèo ở

cấp tỉnh và huyện.

3.3.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền thực hiện chính

sách giảm nghèo

Trƣớc hết là đẩy mạnh đổi mới nội dung công tác quản lý về

tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, xây dựng đội ngũ cộng tác viên

cấp xã và thôn đi vào hoạt động thiết thực để chuyển tải đƣợc thông

tin đến mọi ngƣời dân trong cộng đồng các dân tộc sinh sống tại địa

bàn dân cƣ; tuyên truyền viên phải biết tiếng và chữ viết dân tộc;

Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về giảm nghèo cho vùng

DTTS, thông tin về chính sách giảm nghèo cho vùng DTTS đƣợc cập

nhật thƣờng xuyên, rộng rãi và ngƣời dân dễ tiếp cận.

Cải cách giảm thủ tục hành chính để giúp cho hộ nghèo

19 DTTS tiếp cận đƣợc các dịch vụ hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề,

giải quyết việc làm cho lao động cho thanh niên là ngƣời dân tộc

thiểu số.

3.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm

nghèo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở các địa phƣơng

Thành lập Văn phòng theo dõi công tác giảm nghèo vùng dân

tộc thiểu số riêng của tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Chỉ đạo

các chƣơng trình mục tiêu quốc gia của tỉnh Quảng Nam;

Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban

Chỉ đạo giảm nghèo 6 huyện (Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang,

Phƣớc Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My). Thành lập bộ phận tham mƣu,

giúp việc về công tác giảm nghèo tại cấp huyện, có cán bộ chuyên

trách để trực tiếp theo dõi tham mƣu.

Đối với các xã thuộc 6 huyện có đồng bào DTTS sinh sống tập

trung củng cố lại Ban giảm nghèo cấp xã theo hƣớng cơ cấu Chủ tịch

UBND xã là Trƣởng Ban Chỉ đạo, Các Phó Chủ tịch làm Phó ban và

các thành viên là cán bộ, công chức các ngành của xã, có trình độ

chuyên môn, có tâm huyết và đạo đức đối với công tác giảm nghèo

cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Thống nhất cơ chế điều hành xuyên suốt của Ban Chỉ đạo

Chƣơng trình giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số từ tỉnh đến huyện, xã.

Xây dựng đội ngũ điều tra viên theo hƣớng chuyên nghiệp, sử

dụng thành thạo công nghệ thông tin để phục vụ công tác điều tra xác

định hộ nghèo, hộ cận nghèo vùng dân tộc thiểu số đảm bảo tín công

bằng, dân chủ.

Tập trung đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ

làm công tác giảm nghèo, nhất là cấp huyện và cấp xã.

Đối với 6 huyện vùng DTTS phải có cơ chế luân chuyển cán

20 bộ có đủ năng lực, đạo đức, uy tín, tâm huyết và am hiểu về dân tộc

tăng cƣờng giữ các chức vụ Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch UBND, cán bộ

làm công tác chuyên môn, cán bộ chuyên ngành nông nghiệp-lâm

nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo cao, để giúp cho

địa phƣơng thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững.

Cần có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác giảm

nghèo từ tỉnh đến xã và đội ngũ cán bộ tăng cƣờng về giúp cho các xã

đặc biệt khó khăn cụ thể nhƣ: hỗ trợ phụ cấp theo tiền lƣơng hàng

tháng; có chính sách đãi ngộ cho các cán bộ làm công tác giảm nghèo

ở vùng dân tộc thiểu số hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, giúp địa

phƣơng đạt đƣợc tỷ lệ giảm nghèo theo quy định.

Đào tạo, bồi dƣỡng và thu hút cán bộ làm công tác khoa học

công nghệ có trình độ cao; tăng cƣờng công tác tập huấn, hƣớng dẫn

kỹ thuật cho ngƣời dân tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ vào

sản xuất và đời sống.

Cùng với việc hoàn thiện bộ máy cán bộ làm công tác giảm

nghèo lồng ghép các chính sách hiện hành để tập trung đào tạo, bồi

dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số;

đào tạo trình độ đại học và sau đại học cho các em học sinh vùng dân

tộc.

3.3.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chƣơng trình,

chính sách giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số

- Chính sách về đầu tƣ cơ sở hạ tầng: Tập trung huy động

nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng các huyện miền núi; ƣu tiên

nguồn lực đầu tƣ phát triển hạ tầng về giáo dục, y tế, văn hóa, xây

dựng các tuyến đƣờng giao thông kết nối vùng sản xuất hàng hóa.

- Chính sách về phát triển sản xuất, nhận rộng mô hình: Huy

động các nguồn lực để đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất, chế biến ở khu

21 vực miền núi. Quy hoạch phát triển phát triển vùng trồng cây dƣợc

liệu có giá trị kinh tế cao; kết hợp với đẩy mạnh ứng dụng, chuyển

giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

- Chính sách về sắp xếp dân cƣ: Quy hoạch bố trí sắp xếp dân

cƣ theo mô hình nông thôn mới; phát triển các khu dân cƣ, điểm dân

cƣ phù hợp với điều kiện, địa hình của địa phƣơng.

- Chính sách về đào nghề và giải quyết việc làm: Thực hiện

tốt các chính sách liên quan đến dạy nghề và giải quyết việc làm tại

chỗ cho thanh niên DTTS.

- Chính sách về giáo dục đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực: Đổi mới hoạt động của cơ sở giáo dục chuyên biệt dành

cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhƣ: Trƣờng phổ thông dân tộc

nội trú, trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, ….

- Chính sách về chăm sóc sức kh e cho nhân dân: Thực hiện

đầy đủ và kịp thời những chính sách BHYT cho ngƣời nghèo, nâng

cao chất lƣợng khám chữa bện của cơ sở y tế miền núi.

- Chính sách bảo vệ rừng: Tạo điều kiện tốt nhất để ngƣời

dân làm chủ về rừng, có trách nhiệm bảo vệ, quản lý, phát triển rừng,

sống và làm giàu từ rừng. Khuyến khích phát triển tổ hợp tác, hợp

tác xã, kinh tế vƣờn, kinh tế trang trại và trồng rừng gỗ lớn; khuyến

khích phát triển du lịch gắn với các loại hình du lịch sinh thái, văn

hóa, lịch sử, cộng đồng, du lịch làng nghề truyền thống.

3.3.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và

xử lý vi phạm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo

vùng DTTS

- Ở cấp tỉnh: Phát huy vai trò giám sát của Đoàn đại biểu Quốc

hội, Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt

trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức hội, đoàn thể về chức năng

22 giám sát và phản biện xã hội. Tăng cƣờng công tác thanh tra các dự

án, công trình, mô hình… thuộc Chƣơng trình giảm nghèo bền vững

trên địa bàn các huyện vùng dân tộc thiểu số của tỉnh của Thanh tra

tỉnh và Thanh tra chuyên ngành của các sở, ngành của tỉnh.

- Ở cấp huyện: Kiểm tra, đánh giá các nội dung hoạt động và

các chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm trên địa bàn từng xã; kiểm tra, đánh

giá những chính sách về giảm nghèo, mức độ tiếp cận chính sách của

đối tƣợng thụ hƣởng trên địa bàn.

- Ở cấp xã: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, nắm bắt thông tin

tình hình của hộ mới thoát nghèo để kịp thời hỗ trợ khi gặp thiên tai,

rủi ro, khó khăn đột xuất hoặc bệnh hiểm nghèo nhằm giảm thiểu

tình trạng tái nghèo. Triển khai tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo định kỳ cuối năm trên địa bàn; công nhận danh sách hộ nghèo

cấp xã; lập sổ theo dõi hộ nghèo tại địa phƣơng; cấp giấy chứng nhận

cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện

giảm nghèo trên địa bàn cấp xã.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần xử lý nghiêm khắc

những trƣờng hợp thực hiện chính sách không đúng chế độ, đối

tƣợng, mục tiêu thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc

thiểu số. Trong đó làm rõ trách nhiệm của tập thể, từng cá nhân vi

phạm, nhất là ngƣời đứng đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ

đƣợc giao. Đối với ngƣời dân có chế tài thƣởng, phạt nghiêm minh

trong công tác thực hiện mục tiêu và chỉ tiêu giảm nghèo. Đặc biệt

xử lý nghiêm các hộ đăng ký thoát nghèo để đƣợc thụ hƣởng những

chính sách khuyến khích, qua một thời gian hƣởng xong các chính

sách khuyến khích theo quy định lại rơi vào tình trạng tái nghèo.

23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Công tác giảm nghèo là một trong những vấn đề vừa cấp

bách, vừa cơ bản lâu dài, là một chủ trƣơng, chính sách quan trọng

của Đảng và Nhà nƣớc và là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của tỉnh

Quảng Nam, trong đó vùng đồng bào dân tộc thiểu số là rất cần thiết.

Qua nghiên cứu tình hình thực tế cho thấy, công tác quản lý

nhà nƣớc về giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh

thời gian qua đã giúp cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc các thành quả của

quá trình phát triển kinh tế - xã hội; thu hẹp khoảng cách phát triển

giữa các vùng, các dân tộc; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời

dân đã có nhiều thay đổi theo chiều hƣớng tích cực; kết cấu hạ tầng

phát triển đồng bộ, hệ thống đƣờng giao thông liên huyện, liên xã,

liên thôn đƣợc đầu tƣ đồng bộ; hệ thống trƣờng học và trạm y tế

đƣợc đầu tƣ kiên cố, một số địa phƣơng đã xây dựng đƣợc hệ thống

trƣờng học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; thị trƣờng hàng hóa ở miền

núi đã có sự giao thƣơng, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự

cấp; diện mạo nông thôn mới của vùng dân tộc thiểu số có bƣớc khởi

sắc đáng kể; trình độ phát triển về mọi mặt của ngƣời dân và cán bộ

đƣợc nâng lên rõ rệt; bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc đƣợc

bảo tồn và phát triển, những phong tục tập quán lỗi thời, lạc hậu dần

đƣợc loại b , tỷ lệ hộ nghèo ngƣời đồng bào DTTS giảm dần theo

từng năm...

Tuy vậy, nhìn lại một cách toàn diện thì kinh tế vùng đồng

bào DTTS phát triển còn chậm, đời sống đồng bào còn nhiều khó

khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, số hộ thoát nghèo chƣa

thật sự bền vững, công tác quản lý về giảm nghèo còn nhiều thách

thức. Chất lƣợng giáo dục và nguồn nhân lực còn thấp; năng lực,

24 trình độ của đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ giảm nghèo ở một số địa

phƣơng chƣa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; công

tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo còn nhiều hạn chế và bất cập.

Để công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo thực hiện có

hiệu quả, tiến đến giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả nhiều nhiệm

vụ, giải pháp, cùng với sự vào cuộc của các cấp, các ngành và từng

địa phƣơng, cùng với sự huy động đóng góp của toàn xã hội, trong

đó nguồn lực và sự quản lý của Nhà nƣớc vẫn là chủ yếu, nội lực và

quyết tâm thoát nghèo của mỗi ngƣời dân là quyết định.

2. KIẾN NGHỊ

2.1. Đối với Trung ƣơng

Chính phủ Ban hành và hƣớng dẫn triển khai các nhóm dự

án, tiểu dự án liên quan đến công tác giảm nghèo ở vùng dân tộc

thiểu số theo Chƣơng trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng

đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đã đƣợc Quốc hội khóa XIV

thông qua tại kỳ họp thứ 9, ngày 19/6/2020

2.2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh

Ban hành Nghị quyết về giảm nghèo riêng cho vùng dân tộc

thiểu số của tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2030.

Ƣu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo

cho vùng DTTS của tỉnh.

Thành lập bộ máy chuyên trách giúp việc công tác giảm

nghèo vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Nam

2.3. Đối với UBND tỉnh

Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, ban hành Quyết định, kế

học thực hiện công tác giảm nghèo vùng DTTS của tỉnh giai đoạn

2021 - 2020.