BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............/............. ....../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN

ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI

THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂKLĂK, NĂM 2019

1

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Quế

Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh - Học viện hành

chính Quốc gia.

Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái - Viện nghiên cứu

phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng.

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Hội trường Phân viện Học viện Hành chính Quốc

gia khu vực Tây Nguyên.

Số: 51 - Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - tỉnh

ĐăkLăk.

Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 ngày 03 tháng 5 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.

Hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến

quan trọng về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; kinh tế phục

hồi và liên tục tăng trưởng. Các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính

phủ (CP) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường

kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia yêu cầu các bộ,

ngành, địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải

pháp như đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn

quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm chi phí hành

chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của

các cơ quan hành chính Nhà nước,… tạo thuận lợi hơn nữa cho trao

đổi thương mại, xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp.

Một trong những cơ quan quản lý Nhà nước (QLNN) trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa là cơ quan Hải quan

(CQHQ). Trong những năm qua, ngành HQ đã và đang thực hiện cải

cách TTHC, đơn giản hóa thủ tục hải quan (TTHQ), ứng dụng rộng

rãi công nghệ thông tin (CNTT),.. Thủ tục hải quan điện tử

(TTHQĐT) đã được Tổng cục Hải quan (TCHQ) triển khai thành

công và là một trong những bước đột phá trong công cuộc cải cách

và hiện đại hóa (HĐH) HQ Việt Nam, chuyển đổi căn bản trong

phương thức quản lý của ngành, tăng cường hiệu quả của công tác

QLNN nói chung và công tác QLNN về hải quan nói riêng.

Lợi ích và hiệu quả rõ nét mà TTHQĐT mang lại cho doanh

nghiệp (DN) là giảm rất nhiều thời gian làm thủ tục, giảm thiểu tối

đa hồ sơ, giấy tờ làm TTHQ, giảm TTHC, chi phí,...Tuy nhiên, công

tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK cũng phát sinh nhiều

1

yêu cầu, nhiệm vụ phức tạp hơn, nhiều DN lợi dụng chính sách ưu

đãi để buôn lậu, gian lận thương mại (BL, GLTM), trốn thuế;…

Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, một vấn

đề cấp bách hiện nay là phải nghiên cứu, làm rõ, khắc phục những

tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa

XNK trên tinh thần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN nhưng vẫn

đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN.

Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về

Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải

quan điện tử ở Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu

Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề

TTHQĐT. Các tác giả đã đề cập đến TTHQĐT, nhưng chỉ tập trung

đi sâu, phân tích đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ TTHQĐT. Hoặc chỉ đề cập đến những lý luận chung nhất về

TTHQĐT; dự báo những thuận lợi, khó khăn của việc triển khai mô

hình TTHQĐT ở nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả, hoàn thiện quy trình TTHQĐT.

Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề đứng trên

góc độ QLNN. Vì vậy, đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối

với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở

Việt Nam” là đề tài mới, không trùng lặp với bất kỳ công trình

nghiên cứu nào.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý

đối với XNK hàng hóa khi thực hiện TTHQĐT để đề xuất những giải

2

pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN của ngành

HQ Việt Nam đối với hàng hóa XNK trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận QLNN về hải quan đối

với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT;

- Đánh giá thực trạng của ngành HQ Việt Nam từ năm 2014

đến năm 2018 trong quản lý hàng hóa XNK, rút ra những ưu điểm,

những hạn chế và nguyên nhân;

- Quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về hải quan đối với hàng

hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác

QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt

Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: 5 năm (từ 2014 đến 2018)

- Phạm vi về chủ thể: Luận văn nghiên cứu về vấn đề QLNN

về HQ đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐTở Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm, đường lối, chính

sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế

hàng hóa, QLNN đối với chính sách công.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu;

3

- Phương pháp nghiên cứu điển hình;

- Phương pháp tổng kết thực tiễn;

6. Ý nghĩa của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ lý luận và

thực trạng QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện

TTHQĐT ở Việt Nam, qua đó giúp cho ngành HQ Việt Nam đề ra

các phương pháp thực hiện, các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng QLNN về HQ đối

với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam. Đề xuất

những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác

QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK trong thời gian tới.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,

phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học QLNN về hải quan đối với hàng

hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng QLNN về hải quan đối với hàng hóa

XNK khi thực hiện TTHQĐT trong thời gian qua.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp QLNN về hải quan đối

với hàng hóa XNK trong thực hiện TTHQĐT trong thời gian qua.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Hải quan

Hải quan là cơ quan QLNN đối với hoạt động XNK, xuất

nhập cảnh, quá cảnh; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái

phép hàng hoá qua biên giới và thực hiện thống kê nhà nước đối với

hàng hóa XNK.

1.1.2. Hàng hóa xuất nhập khẩu

Hàng hóa XNK là động sản có tên gọi và mã số theo Danh

mục hàng hóa XK, NK Việt Nam, được đưa ra hoặc vào lãnh thổ

Việt Nam, hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt

Nam thông qua hoạt động thương mại sau khi hoàn thành các thủ tục

theo quy định.

1.1.3. Thủ tục Hải quan

Một cách khái quát, TTHQ là trình tự các bước thực hiện,

thủ tục cần thiết theo quy định để hàng hóa được NK vào một quốc

gia hoặc XK ra khỏi biên giới một quốc gia. Theo Luật Hải quan thì

TTHQ là các công việc mà người khai hải quan (NKHQ) và công

chức hải quan (CCHQ) phải thực hiện theo quy định đối với

hàng hóa, phương tiện vận tải.

1.1.4. Thủ tục hải quan điện tử

Theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì:

"Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp

nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo

5

quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan

thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

1.1.5. Rủi ro và quản lý rủi ro của HQ

- Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan

trong việc thực hiện XK, NK hàng hóa.

- QLRR là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện

pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức

độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra,

giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả.

1.1.6. Kiểm tra sau thông quan

KTSTQ là hoạt động kiểm tra của CQHQ đối với hồ sơ HQ,

sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có

liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp

cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.

1.1.7. Cơ chế một cửa Quốc gia và Asean

- Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép NKHQ gửi

thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện TTHQ và thủ tục của cơ

quan QLNN liên quan đến hàng hóa XNK thông qua một hệ thống

thông tin tích hợp. Cơ quan QLNN quyết định cho phép hàng hóa

được XNK; CQHQ quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên

hệ thống thông tin tích hợp.

- Cơ chế một cửa ASEAN là một môi trường trong đó các

Cơ chế một cửa quốc gia hoạt động và tích hợp với nhau.

1.1.8. Thông tin hải quan

Theo Luật Hải quan, thông tin hải quan là những thông tin,

dữ liệu về hoạt động XNK; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động

XNK và các thông tin khác liên quan đến hoạt động hải quan.

6

Thông tin hải quan được thu thập, lưu trữ, quản lý, sử dụng

để phục vụ thực hiện TTHQ; thống kê hàng hóa XK, NK; áp dụng

QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; kiểm tra sau thông quan;

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới

và các hoạt động nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan.

1.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện

TTHQĐT là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực của mình và áp

dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng CNTT và trang

thiết bị hiện đại để tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy

sinh trong hoạt động XNK hàng hóa của các tổ chức, cá nhân nhằm

đảm bảo các cho hoạt động XNK hàng hóa diễn ra thuận lợi, an toàn

và hiệu quả.

1.2.2. Sự cần thiết áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu

1.2.2.1. Sự cần thiết của thủ tục hải quan điện tử

Việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của đất

nước và sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ đòi hỏi

ngành HQ phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt

động quản lý của mình để vừa tạo thuận lợi cho DN vừa đảm bảo

hiệu lực và hiệu quả của QLNN. Với nguồn nhân lực có hạn, ngành

HQ khó có thể quản lý được hiệu quả, do đó cần thiết phải thay đổi

phương thức quản lý hiện đại theo hướng tuân thủ các chuẩn mực,

thông lệ và cam kết quốc tế, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đơn

7

giản hóa thủ tục, giảm chi phí và rút ngắn thời gian thông quan hàng

hóa XK, NK, tăng hiệu quả QLNN về hải quan.

1.2.2.2. Lợi ích khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

- Đối với cơ quan QLNN: TTHQĐT giúp nâng cao năng lực

quản lý, thay đổi phương pháp quản lý hướng tới quản lý, góp phần

thực hiện tốt việc đánh giá tổng thể thực trạng công tác TTHC.

- Đối với DN tham gia hoạt động XNK: TTHQĐT giúp DN

giảm chi phí, thời gian và tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường

thương mại quốc tế, giảm sự tiếp xúc trực tiếp giữa CCHQ và

NKHQ, quy định về TTHQ được minh bạch hóa.

1.2.2.3. Đối tượng áp dụng thủ tục hải quan điện tử

Trong phạm vi luận văn này, học viên chỉ đề cập đến đối

tượng áp dụng TTHQĐT là hàng hóa XNK có tên gọi và mã số theo

Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam, không bao gồm phương tiện

vận tải xuất nhập cảnh và dịch vụ XNK.

1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

1.2.3.1. Xây dựng thể chế, chiến lược pháp luật về quản lý

hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật HQ theo hướng

hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách TTHC và các

chuẩn mực, cam kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật HQ hiện

đại đầy đủ các quy định về TTHQ, chế độ quản lý hải quan,...

1.2.3.2. Trên cơ sở pháp luật, các nội dung cụ thể trong

quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu như sau

8

- Công tác giám sát hải quan: Công tác giám sát hải quan

được thực hiện từ khi hàng hóa XNK vào khu vực giám sát hải quan

tại cửa khẩu đến khi ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

- Công tác thu ngân sách Nhà nước: Luật HQ quy định trách

nhiệm của CQHQ trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và

các khoản thu khác đối với hàng hóa XNK.

- Công tác Quản lý rủi ro: Luật HQ tạo cơ sở pháp lý áp

dụng nguyên tắc QLRR trong kiểm tra, giám sát HQ, KTSTQ, thanh

tra,...dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp

luật của NKHQ, phân loại mức độ rủi ro.

- Công tác phòng chống BL, GLTM: Luật Hải quan quy

định, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và địa bàn hoạt động của

mình, CQHQ các cấp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm kiểm tra,

giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa để chủ động phòng,

chống BL, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

- Công tác Kiểm tra sau thông quan: Việc KTSTQ nhằm

đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà

NKHQ đã khai, nộp, xuất trình với CQHQ; đánh giá việc tuân thủ

pháp luật HQ và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến

quản lý XK, NK của NKHQ.

1.2.3.3. Tổ chức bộ máy hải quan và công tác nhân sự

Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với những nhiệm

vụ được giao và khối lượng công việc ngày càng tăng thêm, phù hợp

với nhiệm vụ và tình hình thực tế của từng đơn vị. Thực hiện tinh

giản biên chế, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ CBCC, viên chức đảm bảo

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, phù hợp với phân cấp quản lý

và quá trình cải cách, HĐH.

9

1.2.3.4. Đầu tư nguồn lực vật chất, cơ sở hạ tầng

Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội định kỳ phê

duyệt cơ chế quản lý tài chính của ngành HQ. TCHQ ban hành các

quyết định quy định thẩm quyền quyết định mua sắm, quản lý, sử

dụng tài sản công tại các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ; Tiêu

chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của hệ

thống HQ.

1.2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt

động quản lý hải quan

CQHQ thực hiện thanh tra chuyên ngành theo Luật Thanh

tra và Nghị định số 07/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ

quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt

động thanh tra chuyên ngành.

1.3. Kinh nghiêm quốc tế quản lý Nhà nước về hải quan

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tụchải quan

điện tử

1.3.1. Thái Lan

HQ Thái Lan thực hiện QLRR theo các chuẩn mực quốc tế,

thực hiện Chương trình thẻ vàng ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho các

DN tham gia hoạt động XNK đáp ứng đủ điều kiện. Khi phát hiện

DN được hưởng chế độ thẻ vàng ưu tiên vi phạm nghiêm trọng pháp

luật về HQ thì CQHQ có quyền áp dụng những chế tài xử phạt nặng

nhất đối với DN.

1.3.2. Singapore

HQ Singapore tăng cường công tác QLRR, thực hiện thống

nhất hệ thống pháp luật HQ. HQ Singapore được nhìn nhận là một

10

trong những cơ quan đứng đầu trong tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

thương mại đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát HQ chặt chẽ.

1.3.3. Nhật Bản

Công tác QLRR và KTSTQ là công cụ quản lý quan trọng

của HQ Nhật Bản trong bối cảnh toàn cầu hóa có nhiều diễn biến

phức tạp của thương mại quốc tế. Thông qua KTSTQ, mỗi năm HQ

Nhật Bản phát hiện hàng nghìn DN vi phạm, truy thu số thuế hàng

nghìn tỷ đồng.

1.2.4. Hàn Quốc

HQ Hàn Quốc đã triển khai Hệ thống KTSTQ để giải quyết

tình hình gia tăng số lượng hàng hóa XNK , kết hợp với việc nâng

cao kỹ thuật QLRR và tăng cường năng lực cán bộ nhằm ngăn chặn

việc trốn thuế và phát hiện những trường hợp chủ hàng khai báo sai.

1.2.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho HQ Việt Nam

- Áp dụng phương pháp QLRR và KTSTQ là các phương

pháp quản lý hiện đại.

- Cần xây dựng hệ thống pháp luật đủ mạnh, bảo đảm việc

thực thi nghiêm minh.

- Các phương pháp quản lý được thực hiện đa dạng, phong

phú, linh hoạt.

- Nguồn nhân lực thực hiện (bao gồm HQ, đại lý HQ, DN)

phải phù hợp và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, nhất là đội

ngũ HQ.

11

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI

VỚI HÀNG HÓA XNK KHI THỰC HIỆN TTHQĐT Ở VIỆT

NAM THỜI GIAN QUA

2.1. Khái quát về xuất nhập khẩu hàng hóa và tình hình

triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam

2.1.1.Tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu

Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa XNK, số lượng

thương nhân tham gia hoạt động XNK và số lượng tờ khai cũng như

kim ngạch XNK đều tăng theo hàng năm. Do đó, hoạt động QLNN

về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK,

TTHQ phải đơn giản, công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm

thiểu chi phí cho DN,...

2.1.2. Tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử tại Việt

Nam

Được tiến hành thí điểm từ tháng 10/2005 đến tháng

12/2012. Tuy nhiên, giai đoạn thí điểm vẫn còn nhiều hạn chế, tồn

tại. Đến tháng 4/2014 Hệ thống Thông quan hàng hóa tự động thực

hiện chính thức trong phạm vi cả nước theo mô hình NACCS/CIS

của Nhật Bản đã trở thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ HQ Việt Nam và

các bộ, ngành có liên quan tạo thuận lợi cho các hoạt động thương

mại, đầu tư tại Việt Nam, cũng như tăng cường tính hiệu lực, hiệu

quả của công tác QLNN nói chung và công tác QLNN về HQ nói

riêng.

2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hải quan

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật quản lý hải quan đối với

hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

12

Xây dựng đề án Luật Hải quan đúng tiến độ và đảm bảo chất

lượng, là tiền đề tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện đại hóa toàn bộ hoạt

động HQ, đẩy mạnh tạo thuận lợi cho thương mại đồng thời nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý HQ. Ngoài ra, xây dựng và trình

Quốc hội ban hành Luật Thuế XK, Thuế NK; các nghị định, thông tư

liên quan đến quản lý hải quan;...

2.2.2. Các nội dung quản lý hải quan đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu

- Công tác giám sát hải quan: Trên cơ sở Luật HQ và các

nghị định, thông tư hướng dẫn, TCHQ tập trung hoàn thiện quy trình

TTHQ và tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, giám

sát đối với hàng hóa XNK, đảm bảo quản lý chặt chẽ các khâu trước,

trong và sau thông quan nhưng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho

DN trong hoạt động XNK nhằm giảm thời gian thông quan hàng hóa.

- Công tác thu ngân sách Nhà nước: Để bảo đảm chỉ tiêu thu

ngân sách được giao, TCHQ đã triển khai nhiều giải pháp như: Giao

chỉ tiêu thu ngân sách cho các cục HQ địa phương; tăng cường các

giải pháp chống thất thu thuế qua công tác phân loại hàng hóa, kiểm

tra trị giá, xuất xứ; tăng cường công tác KTSTQ, công tác chống BL,

GLTM;…Trong những năm qua, việc tổ chức thực hiện thu thuế

XNK luôn được đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào

NSNN.

- Công tác QLRR: QLNN về HQ trong những năm gần đây

đã chuyển sang theo mô hình quản lý HQ hiện đại, sử dụng kỹ năng

thu thập và xử lý thông tin làm phương tiện quản lý. Công tác quản

lý, đánh giá tuân thủ DN ngày càng được phát triển, trở thành trụ cột

trong công tác QLRR và được triển khai thêm các nghiệp vụ cơ bản

13

như: Quản lý hồ sơ DN, đánh giá tuân thủ pháp luật, xếp hạng DN,

quan hệ đối tác DN,…

- Công tác phòng chống BL, GLTM: Thường xuyên chỉ đạo

lực lượng HQ toàn ngành nắm vững diễn biến tình hình, tăng cường

phối hợp với các lực lượng chức năng, các cơ quan liên quan xây

dựng, triển khai các kế hoạch, chuyên đề đấu tranh, bắt giữ, xử lý có

hiệu quả các đối tượng vi phạm về BL, GLTM.

- Công tác Kiểm tra sau thông quan: Lực lượng KTSTQ toàn

ngành đã chủ động đẩy mạnh công tác KTSTQ nhằm phát hiện các

hành vi gian lận; những bất cập của chính sách, pháp luật để kiến

nghị các cấp có thẩm quyền, các bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp, góp phần chống BL, GLTM, tăng thu cho NSNN.

2.2.3. Tổ chức bộ máy hải quan và công tác nhân sự

Trong thời gian qua đã ban hành các quyết định quy định cơ

cấu tổ chức của các Chi cục HQ, Đội KSHQ và đơn vị tương đương

trực thuộc Cục HQ tỉnh, TP. Rà soát, bố trí sắp xếp, điều động công

chức, viên chức. Tổ chức triển khai đánh giá năng lực CBCC, xây

dựng hoàn thành Đề án xác định vị trí việc làm trình BTC.

2.2.4. Đầu tư nguồn lực vật chất, cơ sở hạ tầng

Đẩy mạnh công tác trang bị hệ thống trang thiết bị hiện đại

đáp ứng nhu cầu quản lý HQ. Các trang thiết bị hiện đại được đưa

vào sử dụng đã góp phần rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa

XNK, minh bạch hóa các khâu trong quy trình thủ tục, hạn chế các

tiêu cực, tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

của DN kinh doanh kho, bãi, cảng và DN XNK, đồng thời giúp nâng

cao năng lực và hiệu quả kiểm tra, quản lý HQ.

14

2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt

động quản lý hải quan

Thanh tra TCHQ thực hiện chức năng thanh tra hành chính

và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi QLNN của TCHQ, góp

phần tích cực vào việc chống thất thu thuế, chống BL, GLTM; thực

hiện kỷ cương, liêm chính trong ngành HQ; nâng cao ý thức tuân thủ

pháp luật của DN.

2.3. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác

quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

2.3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được

- Nguyên nhân khách quan: Ngành HQ luôn được sự quan

tâm của Đảng, Nhà nước và sự phối hợp đồng bộ của các bộ, ngành.

Bên cạnh đó, đa số các DN tham gia hoạt động XNK chấp hành tốt

pháp luật HQ.

- Nguyên nhân chủ quan: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp

luật HQ và các quy trình thủ tục, kiểm tra giám sát HQ, công tác

quản lý thuế XK, thuế NK. Công tác cải cách TTHC và ứng dụng

CNTT được đẩy mạnh, tăng cường công tác QLRR, đẩy mạnh công

tác công tác KTSTQ. Kiện toàn, sắp xếp bộ máy tổ chức theo hướng

tinh gọn đã đáp ứng nhu cầu của hiện đại hóa HQ. Công tác quản lý

và đào tạo cán bộ được chú trọng về chất lượng, góp phần nâng cao

về trình độ nghiệp vụ cho các CBCC HQ.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:

2.3.2.1. Về hệ thống văn bản pháp luật hải quan

- Văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý HQ còn

chưa đồng bộ; thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hải

quan chưa tương xứng nhiệm vụ được giao; kiểm tra chuyên ngành

15

có phạm vi quản lý và kiểm tra rộng. Nguyên nhân, việc sửa đổi các

văn bản quy phạm pháp luật còn chậm. Văn bản chính sách quản lý

chuyên ngành có phạm vi rộng, chưa theo nguyên tắc áp dụng

QLRR.

2.3.2.2. Về các nội dung quản lý hải quan đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu

- Công tác giám sát quản lý HQ đối với một số mặt hàng,

loại hình XNK vẫn còn hạn chế, bất cập, chậm phát hiện các vấn đề

nổi cộm, nhạy cảm để đưa ra cảnh báo và có biện pháp khắc phục kịp

thời. Nguyên nhân, chưa hoàn chỉnh mô hình tổng thể kết nối, tích

hợp các hệ thống nhằm chuẩn hóa việc khai báo khâu tiếp nhận

thông tin trước và trong thông quan. Một số DN kinh doanh cảng,

kho, bãi trang thiết bị lạc hậu nên thông tin chuyển cho HQ chậm,

chưa đảm bảo yêu cầu quản lý.

- Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước: Việc lợi dụng

khai báo TTHQĐT để giả mạo chứng, khai sai hàng hóa XNK về

xuất xứ, mã số, chủng loại, số lượng,... so với thực tế là các hành vi

mà các DN thường xuyên thực hiện, nguy cơ rủi ro về BL, GLTM

nhằm trốn thuế cao, cơ quan HQ khó kiểm soát.

- Về công tác QLRR, việc thực hiện các biện pháp, kỹ thuật

QLRR vẫn còn hạn chế. Chất lượng, hiệu quả phân luồng chưa cao,

tỷ lệ phát hiện vi phạm còn thấp. Nguyên nhân, thiếu cơ sở pháp lý

cho việc tổ chức thực hiện công tác quản lý, đánh giá tuân thủ và

chính sách khuyến khích tuân thủ đối với DN XNK. Năng lực phân

tích, đánh giá rủi ro còn hạn chế, thiếu tính dự báo.

- Kết quả thực hiện kế hoạch KTSTQ chưa cao. Việc lựa

chọn DN để tiến hành KTSTQ chưa được hệ thống QLRR đưa ra,

dẫn đến kiểm tra chưa có trọng tâm, trọng điểm, tỉ lệ phát hiện vi

16

phạm chưa cao. Nguyên nhân, một số quy định của pháp luật và văn

bản hướng dẫn chưa chưa lường hết các vướng mắc phát sinh trong

thực tế. Việc thu thập, xử lý thông tin để xây dựng kế hoạch, chuẩn

bị KTSTQ còn khó khăn.

- Kết quả công tác đấu tranh chống BL, GLTM chưa đạt

được như mong muốn trong tình hình mới. Nguyên nhân, thẩm

quyền của CQHQ chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được

giao, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính của CQHQ còn bị

hạn chế, tính răn đe chưa cao. Chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu tra cứu

tập trung dẫn đến khó khăn trong việc tra cứu, đối chiếu thông tin.

Công tác thu thập thông tin còn hạn chế; chất lượng CBCC chưa đạt

yêu cầu, thiếu CBCC có năng lực được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ

điều tra, xử lý.

2.3.2.3. Về tổ chức bộ máy và bố trí sử dụng nguồn nhân lực

- Một số đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh/thành

phố có tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, không đáp ứng các tiêu chí

thành lập theo quy định.

- Việc luân chuyển CBCC theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ

còn chưa thực hiện được, tình trạng thiếu hụt nhân sự, trình độ

CBCC trong một số lĩnh vực còn hạn chế.

2.3.2.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý hải

quan

- Chất lượng công tác thu thập thông tin phục vụ việc lập kế

hoạch thanh tra còn hạn chế, dẫn đến kết quả một số cuộc thanh tra

còn khiêm tốn. Một số đơn vị chưa chú trọng đến công tác thanh tra,

kiểm tra các đơn vị nghiệp vụ.

17

- Một số Cục Hải quan tỉnh không có phòng Thanh tra –

Kiểm tra độc lập nên công tác thanh tra kiểm tra còn hạn chế, hiệu

quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa cao.

- Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn mỏng

nên khó chủ động triển khai theo kế hoạch.

18

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HQ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP

KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

3.1. Dự báo tình hình và quan điểm về công tác quản lý

Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực

hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới

3.1.1. Dự báo tình hình

- Tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế ngày càng mạnh

mẽ, sâu rộng trên mọi phương diện. Xu hướng liên kết kinh tế,

thương mại, đầu tư gia tăng; xuất hiện các hình thức liên kết mới, các

hiệp định thương mại tự do,... tạo ra sự lưu thông hàng hóa giữa các

quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ gia tăng nhanh chóng.

- Nhiệm vụ của CQHQ ngày tăng lên vừa đảm bảo cho tạo

thuận lợi thương mại.

- Các nghị quyết của CP về cải thiện môi trường kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu,

giải pháp cụ thể đối với các bộ, ngành liên quan.

3.1.2. Quan điểm về công tác quản lý Nhà nước về hải

quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải

quan điện tử trong thời gian tới

- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà

nước, tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đồng thời tăng

cường QLNN về HQ theo quy định của pháp luật.

- Lấy cải cách, HĐH làm cơ sở, tập trung đầu tư.

3.2. Một số giải pháp

19

3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật về hải quan và đẩy

mạnh công tác tuyên truyền pháp luật hải quan

- Rà soát, điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về HQ và

pháp luật khác có liên quan, tăng thẩm quyền xử phạt của CQHQ.

Phối hợp với các bộ, ngành sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật

về HQ nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của DN.

3.2.2. Về các nội dung quản lý hải quan đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu

3.2.2.1. Về công tác giám sát quản lý

- Củng cố và mở rộng các hệ thống quản lý thông tin hàng

hóa của CQHQ kết nối với các DN dịch vụ XNK, xây dựng quy trình

quản lý, trao đổi thông tin với các bên liên quan.

- Hệ thống CNTT phải kết nối được thông tin quản lý hàng

hóa tại 3 khâu: trước thông quan, trong thông quan và khâu giám sát.

- Xây dựng hệ thống đảm bảo tính tự động cao nhằm mục

tiêu CQHQ có thể thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát, kiểm soát tự

động trên hệ thống dựa trên đánh giá rủi ro.

3.2.2.2. Về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước

Thường xuyên theo dõi sát các diễn biến tình hình kinh tế,

chính trị, xã hội trong nước và quốc tế để kịp thời đề ra các giải pháp

và xây dựng các tiêu chí phân tích QLRR giúp hệ thống TTHQĐT có

cảnh báo kịp thời, chính xác, hiệu quả trong việc ngăn chặn hành vi

BL, GLTM, trốn thuế,…

3.2.2.3. Về công tác quản lý rủi ro

- Hoàn thiện và mở rộng hệ thống tiêu chí và cơ sở dữ liệu

QLRR. Tăng cường thu thập thông tin nghiệp vụ, xây dựng hồ sơ rủi

20

ro, hồ sơ tuyến trọng điểm, danh mục dấu hiệu rủi ro về hàng hóa

NK, lựa chọn soi chiếu hàng hóa trước thông quan.

- Ban hành thông tư liên tịch với các bộ, ngành liên quan về

cung cấp, trao đổi thông tin nghiệp vụ HQ.

- Xây dựng chế độ chính sách chung nhằm khuyến khích tự

nguyên tuân thủ đối với tất cả các DN hoạt động XNK.

- Tổ chức đào tạo CBCC về công tác QLRR.

3.2.2.4. Về công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương

mại

- Lực lượng kiểm soát chống BL của HQ, ngoài việc thực

hiện nhiệm vụ phòng chống BL, GLTM còn có trách nhiệm tổ chức

thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trinh sát để thu thập thông tin

nghiệp vụ phục vụ công tác chống BL và GLTM.

- Dự báo tình hình, xu hướng vi phạm pháp luật HQ. Cung

cấp thông tin và cảnh báo về những nguy cơ và các đối tượng có dấu

hiệu vi phạm pháp luật.

- Thường xuyên khai thác dữ liệu trên hệ thống để áp dụng

biên pháp điều tra đối với DN có dấu hiệu lợi dụng luồng xanh để

BL, GLTM, trốn thuế.

3.2.2.5. Về công tác Kiểm tra sau thông quan

- Tăng cường KTSTQ, chú trọng thu thập thông tin, phân

tích rủi ro, kiểm tra đánh giá việc tuân thủ pháp luật của DN.

- Thực hiện KTSTQ trên cơ sở chỉ dẫn rủi ro. Tập trung đánh

giá thông tin, phân tích rủi ro, kịp thời KTSTQ đối với các lô hàng

luồng xanh có dấu hiệu rủi ro cao.

- Cập nhật đầy đủ thông tin về DN vào hệ thống để phục vụ

công tác KTSTQ trong toàn ngành.

3.2.3. Về sử dụng nguồn nhân lực

21

- Sử dụng CBCC phù hợp, tăng cường CBCC sang các khâu

QLRR, KTSTQ, thanh tra, tuần tra kiểm soát chống BL,…nhằm tăng

hiệu quả trong công tác QLNN. Thực hiện việc luân chuyển theo

định kỳ theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ.

- Kỷ luật nghiêm khắc đối với các trường hợp cán bộ công

chức có biểu hiện tiêu cực, sai phạm trong hoạt động công vụ.

3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt

động quản lý hải quan

- Lựa chọn danh sách DN trọng điểm có rủi ro ở các mức độ

và các lĩnh vực hoạt động khác nhau theo kết quả phân tích, xác định

rủi ro.

- Tăng cường và triển khai đồng bộ công tác thanh tra, kiểm

tra và xử lý các kết luận thanh tra, kiểm tra đúng yêu cầu, quy định.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CBCC, nhất là người

đứng đầu về công tác phòng, chống tham nhũng. CBCC thực hiện

nghiêm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp theo Quy chế hoạt

động công vụ của Hải quan Việt nam

3.3. Một số kiến nghị:

- Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm tạo điều kiện hơn nữa

về nguồn lực tài chính nhằm phát triển và duy trì hệ thống hạ tầng

truyền thông, kết nối các đơn vị trong ngành Hải quan và với các cơ

quan có liên quan, đảm bảo hệ thống thông quan điện tử và các hệ

thống ứng dụng CNTT cốt lõi của ngành HQ được vận hành ổn định,

an ninh, an toàn 24/7, không làm gián đoạn hoạt động nghiệp vụ,

đảm bảo công tác QLNN về hải quan có hiệu quả.

- Chính phủ hỗ trợ nguồn lực và các bộ, ngành tiếp tục đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính trên công thông tin một cửa quốc

gia.

22

KẾT LUẬN

Thực hiện TTHQĐT của ngành Hải quan là yêu cầu tất yếu

trong tiến trình hội nhập quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động thương mại, góp phần thúc đẩy hoạt động XNK hàng hóa,

thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

theo chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước. TTHQĐT đã đem lại rất nhiều lợi ích cho cả doanh

nghiệp kinh doanh hàng hóa XNK và công tác QLNN về Hải quan

của ngành. Mặc dù vậy, khi thực hiện TTHQĐT, công tác QLNN về

Hải quan cũng gặp nhiều thách thức, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi

cần phải có nhiều biện pháp, phương pháp quản lý mới, có hiệu lực,

hiệu quả, linh hoạt và hiện đại. Do đó, trong quá trình nghiên cứu,

học viên chọn đề tài luận văn là "Quản lý Nhà nước về hải quan đối

với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở

Việt Nam". Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra thực trạng công tác

QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT

trong thời gian qua tại Việt Nam, phân tích và chỉ rõ một số phương

thức lợi dụng của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải

quan, đồng thời đưa ra các hạn chế và nguyên nhân trong công tác

quản lý hàng hóa XNK của ngành.

Trên cơ sở phân tích trực trạng, hạn chế và nguyên nhân tồn

tại, quan điểm của Đảng và Nhà nước có liên quan trong thời gian

tới, đề tài đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK trong thời

gian tới của Hải quan Việt Nam.

23