ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG LÊ NA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2020
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: TS. Lê Dân
Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng sở hữu bờ biển dài 92 km, là 1 trong 28
tỉnh, thành phố ven biển của cả nước, có 6/8 quận, huyện tiếp giáp
với biển, trong đó có huyện đảo Trường Sa. Thành phố có nguồn tài
nguyên biển nằm trong ngư trường trọng điểm của Miền Trung có
nhiều hải sản giá trị kinh tế cao. Để phát huy lợi thế về biển của
mình, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách nhằm phát triển ngành thủy sản trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Trong những năm qua,
công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác hải sản xa bờ phát
triển theo chiều sâu và tạo bước đột phá. Số lượng tàu cá có công
suất lớn tăng nhanh, số lượng tàu có công suất dưới 90CV giảm
mạnh. Cơ cấu nghề khai thác chuyển biến đáng kể theo hướng giảm
mạnh các nghề khai thác cấm và hủy diệt nguồn lợi thủy sản, tăng
các nghề khai thác vùng khơi có hiệu quả kinh tế cao. Trong nhiều
năm liền, Đà Nẵng là một trong những địa phương không có tàu
đánh bắt xâm phạm chủ quyền vùng biển nước ngoài.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác
hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng gặp phải một số tồn tại như mô
hình liên kết khai thác và dịch vụ hậu cần trên biển chưa phát triển,
cách thức tổ chức cảng cá chưa khoa học dẫn đến mất an ninh trật tự,
quản lý khai thác chưa đi cùng quản lý bảo vệ trữ lượng tài nguyên
biển, … Những vấn đề này cho thấy công tác quản lý nhà nước về
hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại thành phố còn nhiều hạn chế,
cần có giải pháp để giải quyết bất cập nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, an toàn cho ngư dân, tuân thủ các quy định quốc tế và góp phần
bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Do đó tác giả quyết định
2 chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác hải sản xa
bờ tại Thành phố Đà Nẵng” để thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai
thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp về mặt quản lý nhà nước nhằm phát triển hoạt động khai
thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về hoạt
động khai thác hải sản xa bờ.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về hoạt
động khai thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác hải sản xa
bờ của thành phố Đà Nẵng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
quản lý nhà nước về hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại thành phố
Đà Nẵng.
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội
dung trên tại thành phố Đà Nẵng.
Về mặt thời gian: từ năm 2014 đến năm 2019. Các giải
pháp, đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đến năm 2030.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng số liệu thứ cấp: số liệu được lấy từ niên giám thống
kê, các báo cáo của UBND thành phố Đà Nẵng, Sở NN&PTNT Đà
Nẵng, chi cục Thủy sản Đà Nẵng, các bài báo khoa học, đề án, tài
liệu khoa học khai thác thủy sản nói chung và khai thác hải sản xa bờ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Chọn ngẫu nhiên ngư dân
hoặc chủ tàu để điều tra khảo sát. Các phiếu điều tra dành cho ngư
dân được thực hiện ngẫu nhiên tại 04 quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ
Hành Sơn, Thanh Khê, với tổng số phiếu 100 phiếu (bình quân 25
phiếu đối với mỗi quận). Phiếu trả lời sẽ được thu thập, xử lý và sử
dụng vào phân tích, đánh giá các nội dụng nghiên cứu để có được kết
quả khách quan, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích
Qua các phương pháp thu thập số liệu trên, các số liệu thứ
cấp sẽ được xử lý và tổng hợp theo nguồn gốc và thời gian. Sau đó,
tác giả sẽ phân tích các số liệu thu được bằng các phương pháp phân
tích dữ liệu sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp, tóm tắt và mô tả cách thức, phương pháp trong công tác
quản lý hoạt động khai thác hải sản xa bờ của cơ quan quản lý tại
thành phố Đà Nẵng.
- Phương pháp phân tích thống kê: như phân tích chỉ số,
phân tích tỷ lệ… để tổng hợp bản chất cụ thể, tính quy luật của hoạt
động quản lý và khai thác hải sản xa bờ trong thời gian nghiên cứu từ
2014-2019, nhằm đưa ra căn cứ cho hoạt động quản lý.
- Phương pháp phân tích so sánh: là phương pháp so sánh số
4 liệu về các chỉ tiêu trong công tác quản lý hoạt động khai thác hải
sản với kết quả của hoạt động khai thác hải sản. Qua đó, phân tích,
đánh giá công tác quản lý hoạt động khai thác hải sản xa bờ trên địa
bàn thành phố.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp liên kết,
tổng hợp những cơ sở lý luận, kết quả khảo sát về thực trạng công tác
quản lý nhà nước về hoạt động khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn
thành phố. Từ đó đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý
đưa ra giải pháp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan,
tác giả dự kiến nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về hoạt động
khai thác hải sản xa bờ.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động khai
thác hải sản xa bờ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động khai
thác hải sản xa bờ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5 CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
1.1.1. Khái niệm khai thác hải sản xa bờ
- Khai thác thủy sản (đánh bắt thủy sản) là hoạt động liên
quan đến việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển và các vùng
nước lợ. Hoạt động khai thác thủy sản là các tác động của con người
thông qua các công cụ hỗ trợ và các phương pháp nhằm khai thác các
tài nguyên sinh vật, chủ yếu là cơ thể sống như tôm, cá, các loại
nhuyễn thể, thân giáp, rong biển, nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người về các sản phẩm hàng hóa hải sản.
- Giải thích từ ngữ trong Luật Thủy sản năm 2017, khai thác
thủy sản là “hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt
nguồn lợi thủy sản”.
- Khai thác hải sản xa bờ: Là việc khai thác các nguồn lợi thủy
sản ở vùng biển giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới ngoài của vùng
đặc quyền kinh tế (từ 24 hải lý) được trang bị bởi tàu thuyền có công
suất từ 90 CV trở lên và có chiều dài trên 15 m.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác
hải sản xa bờ
- Khái niệm quản lý: Theo giáo trình kinh tế nông nghiệp
(2004) Nhà xuất bản thống kê, “quản lý là sự tác động có mục đích
của chủ yếu quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động
nhằm đạt đến mục tiêu nhất định”
- Khái niệm quản lý nhà nước: Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn
và Mai Văn Bưu (2005) “quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức
6 và bằng pháp quyền của Nhà nước lên kinh tế quốc dân nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các
cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước
đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế”.
- Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động khai thác hải sản
xa bờ: là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp
luật, chính sách, kế hoạch của Nhà nước đối với hoạt động khai thác
hải sản xa bờ của tổ chức, cá nhân để duy trì và phát triển ngày càng
cao các hoạt động khai thác hải sản xa bờ trong nước và tại các
vùng biển quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra.
1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác
hải sản xa bờ
Quản lý nhà nước về thủy sản được quy định tại Chương VIII
Luật thủy sản 2017, trong đó phân cấp rõ ràng trách nhiệm của Chính
Phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ngoài ra, tại Thông tư
số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở NN&PTNT đã hướng dẫn nhiệm vụ của Chi cục Thủy sản.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác
hải sản xa bờ
Hoạt động khai thác hải sản xa bờ có một vị trí quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các
vùng ven biển, hải đảo nói riêng.
Hoạt động khai thác hải sản xa bờ còn mang ý nghĩa quan
trọng cả về mặt chính trị, đó là việc tái khẳng định chủ quyền quốc
gia của Việt Nam trên Vùng đặc quyền kinh tế.
Do đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác hải sản
7 xa bờ có vai trò hết sức quan trọng.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác hải
sản xa bờ
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư
dân, chủ tàu và gia đình của họ về khai thác hải sản xa bờ nhằm nâng
cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật, chấm dứt tình
trạng khai thác trái phép.
1.2.2. Ban hành các chính sách, quy định và tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nƣớc trong hoạt
động khai thác hải sản xa bờ
Để quản lý và điều tiết có sự thống nhất toàn bộ hoạt động của
ngành thủy sản, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của ngành thì
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước là phải ban hành các văn
bản, chính sách, quy phạm pháp luật. Thông qua các văn bản, chính
sách này thì mới có cơ sở để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
quản lý nhà nước đối với ngành thủy sản.
Bên cạnh việc ban hành các quy định, chính sách thì cơ quan
quản lý nhà nước phải tổ chức triển khai thực hiện các chính sách,
quy định. Tổ chức thực hiện là việc tuyên truyền, phổ biến, triển khai
và giám sát việc tuân thủ thực hiện các quy định pháp luật của các
đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình quản lý nhà nước ngành thủy
sản.
1.2.3. Cấp phép cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Giấy phép khai thác thủy sản trên biển được quy định rõ tại
Luật Thủy sản được ban hành vào năm 2017 của Quốc hội, gồm các
nội dung:
8
- Căn cứ xác định hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản
trên biển.
- Điều kiện để được cấp giấy phép
- Nội dung chủ yếu của Giấy phép khai thác thủy sản
- Các trường hợp được cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản
- Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản
- Thời hạn của giấy phép khai thác thủy sản.
1.2.4. Hƣớng dẫn xây dựng mô hình tổ chức khai thác hải
sản xa bờ
Các mô hình tổ chức khai thác hải sản xa bờ hiện nay:
a. Mô hình hợp tác đội, tổ khai thác xa bờ: gồm các tàu cùng
nơi cư trú, chung ngư trường khai thác và cùng góp vốn vào mua
sắm tàu thuyền, ngư lưới cụ… tự thỏa thuận hợp tác.
b. Mô hình kinh doanh tàu dịch vụ: Tàu dịch vụ cung cấp
nhiên liệu, trực tiếp thu mua hải sản từ các tàu thuyền khai thác xa
bờ, vận chuyển vào bờ tiêu thụ
Công tác hướng dẫn, xây dựng mô hình phải phù hợp với điều
kiện thực tế của ngư dân và tình trạng tàu cá đang hoạt động.
1.2.5. Thanh - kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với
hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật trong hoạt động khai
thác thủy sản, một lực lượng chuyên trách của Nhà nước được gọi là
kiểm ngư sẽ tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác
thủy sản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
a. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
Cơ quan chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch:
9
Hình 1.1: Cơ quan chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
Tổ chức triển khai
Phạm vi trên biển Tại các cảng cá
Tại vùng ven bờ Tại vùng lộng
Sở NN&PTNT thành lập văn phòng đại diện
UBND các quận, huyện
Chi cục Thủy sản/Sở NN& PTNT
Cơ quan phối hợp
- Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy
sản tại vùng lộng: BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên
quan, BCH bộ đội biên phòng tỉnh bố trí cán bộ thường xuyên phối
hợp với văn phòng để thực hiện thanh tra, kiểm soát hoạt động
KTTS.
10
- Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác hải
sản xa bờ: BCH bộ đội biên phòng tỉnh, Chi cục Kiểm ngư.
b. Quy trình tổ chức kiểm tra
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước khi tàu cá xuất bến (tại
Trạm kiểm soát Biên phòng):
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát khi tàu cá cập bến, lên cá:
Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm pháp luật thủy
sản trên biển:
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
1.3.1. Các điều kiện tự nhiên
Cơ quan quản lý nhà nước dựa vào điều kiện tự nhiên làm cơ
sở cho việc quy hoạch phát triển ngành thủy sản và xây dựng, ban
hành các quy định, chính sách để phát triển ngành thủy sản, khai thác
và bảo vệ tài nguyên.
Sự biến đổi về môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến sự tập
trung của nguồn lợi thủy sản.
1.3.2. Các điều kiện kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan
trọng tác động đến sự phát triển của ngành thủy sản và quản lý hoạt
động khai thác hải sản xa bờ. Hiệu quả kinh tế của nghề cá chịu tác
động mạnh của tình hình kinh tế.
1.3.3. Các điều kiện xã hội
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng làm
xuất hiện nhu cầu về tiêu thụ các sản phẩm thủy sản. Trình độ dân
trí, yếu tố văn hóa cũng có ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý
nhà nước về kinh tế đối với hoạt động khai thác hải sản như văn hóa
ẩm thực các loài thủy sản bản địa, thủy sản đặc trưng sẽ dẫn đến hoạt
11 động khai thác đánh bắt quá mức, khai thác trái phép các loài quý
hiếm, dễ dẫn đến quy kiệt một số loài.
Trình độ nhận thức của ngư dân, của chủ tàu đóng vai trò quan
trọng trong công tác thực thi các quyết định quản lý của Nhà nước.
12 CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ đất nước, có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2, Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên biển Đông.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
nhiệt độ cao và ít biến động.
Về ngư trường khai thác: chia làm 4 ngư trường khai thác
chính. Đó là ngư trường vịnh Bắc bộ, ngư trường miền Trung, ngư
trường Đông Nam bộ và ngư trường Tây Nam bộ. Sự hoạt động của
gió mùa đã tạo nên sự thay đổi cơ bản điều kiện hải dương sinh học,
làm cho sự phân bố các loài thủy – hải sản mang tính chất mùa vụ rõ
rệt.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Thành phố Đà Nẵng
Năm 2019, GRDP thành phố đã đạt gần 70 ngàn tỷ đồng gấp 8
lần so với năm 1997. GRDP bình quân/người xấp xỉ 4.700
USD/người. Kinh tế thành phố cũng đã duy trì tốc độ tăng trưởng
khá cao; bình quân giai đoạn 2011-2019 đạt 8,12%/năm. Theo giá
2010, GRDP/người tăng dần từ mức 13 triệu đồng năm 1997 đã tăng
lên hơn 97 triệu đồng năm 2019, tăng gấp 7 lần (đạt 4700 USD theo
giá hiện hành).
Tỷ lệ GRDP/GTSX giảm dần, từ mức hơn 55% năm 1997,
13 giảm xuống 45,10 % năm 2005, 48.54 % năm 2010 và tăng lên hơn
54% năm 2019.
2.1.3. Sự phát triển của hoạt động khai thác hải sản xa bờ
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Sản lượng từ hoạt động thủy sản của thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2014-2018 đã tăng qua các năm. Trong đó tỷ trọng sản lượng
khai thác thủy sản chiếm đều đặn xấp xỉ 98%.
Giai đoạn 2014-2018, số lượng tàu đánh bắt được mở rộng,
nhất là tàu đánh bắt có công suất từ 90% trở lên tăng nhanh, tỷ lệ so
với tổng số tàu trên toàn thành phố từ 12,62% năm 2014 đã tăng lên
35,84% vào năm 2018. Tương ứng là tổng công suất tàu đánh bắt
toàn thành phố là 102.041 CV vào năm 2014 đã tăng lên đến 358.363
CV năm 2018.
Tình hình hoạt động thuỷ sản trong năm 2019 trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng có nhiều thuận lợi: thời tiết biển ít biến động,
chính sách hỗ trợ như đóng tàu mới, cải hoán tàu thuyền tiếp tục
được triển khai thực hiện tại nhiều địa phương, giá nhiên liệu và các
mặt hàng thiết yếu bình ổn, ngư trường thuận lợi, đảm bảo nguồn lực
về thủy sản, tạo điều kiện giúp ngư dân khai thác được sản lượng
khá.
2.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác hải
sản xa bờ
Trong thời gian qua, UBND thành phố đã ký các kế hoạch
tuyên truyền Luật thủy sản 2017 và các hoạt động chống khai thác
bất hợp pháp không theo quy định trên địa bàn thành phố. Thực hiện
14 nhiều hình thức tuyên truyền và phối hợp với nhiều cơ quan ban
ngành để tổ chức tuyên truyền.
2.2.2. Ban hành các chính sách, quy định và tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nƣớc trong hoạt
động khai thác hải sản xa bờ
Công tác ban hành các chính sách, quy định và tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách quy định trong hoạt động khai thác hải
sản xa bờ của thành phố đều bám sát các nội dung văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Giai đoạn 2015-2019, đã có 132 quy định, chính sách, hướng
dẫn được ban hành trên địa bàn thành phố về hoạt động khai thác hải
sản xa bờ.
2.2.3. Cấp phép cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Hình 2.1: Cơ quan cấp giấy phép khai thác thủy sản
Tổ chức, cá nhân có tàu cá cấp giấy phép lắp máy có tổng công suất UBND các quận, huyện máy chính dưới 20 CV.
Tổ chức, cá nhân có tàu
cá thuộc thẩm quyền quản cấp giấy phép lý, đăng ký của UBND Chi cục thủy sản thành phố thành phố, trừ tàu cá phân
cấp cho UBND các quận, huyện. - Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn, đổi,
cấp lại giấy phép.
15
2.2.4. Hƣớng dẫn xây dựng mô hình tổ chức khai thác hải
sản xa bờ
a. Chi hội khai thác hải sản xa bờ và đội, tổ hợp tác khai
thác xa bờ
Toàn thành phố Đà Nẵng hiện nay có 50 chi hội khai thác hải
sản xa bờ, trong 2 năm 2018-2019 không thay đổi. Các chi hội đã
phối hợp với các cơ quan quản lý huy động sự đóng góp của cộng
đồng, động viên, hỗ trợ các ngư dân bị chìm tàu, bị thương và gia
đình các ngư dân bị chết, mất tích khi đang hành nghề khai thác trên
biển.
b. Phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần
Cơ quan quản lý nhà nước đã chú trọng cấp phép, tạo điều
kiện cho các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá như cung cấp xăng, dầu,
nước ngọt, ngư lưới cụ các cơ sở sản xuất nước đá… Số tàu dịch vụ
hậu cần cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ trên thành phố đến nay
là 41 tàu, qua từng năm đều tăng.
2.2.5. Thanh - kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với
hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Chi cục thủy sản phối hợp với UBND các quận định kỳ rà soát
và lập danh sách tàu cá xả bán, bán, chuyển khỏi địa phương mà
chưa làm thủ tục xóa đăng ký để đưa ra khỏi danh sách quản lý,
thường xuyên thông báo đến các chủ tàu cá trễ hạn đưa tàu đi đăng
kiểm, đăng ký.
Đã thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định đảm bảo an toàn cho người và tàu cá đối với thuyền
trưởng, chủ tàu cá trong quá trình hoạt động và trước khi xuất bến
góp phần hạn chế thiệt hại về người và tài sản do tai nạn, sự cố trên
biển. Về xử lý đối với hành vi vi phạm khai thác hải sản bất hợp
16 pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU), từ năm 2017
đến nay, cơ quan chức năng thực hiện 44 lượt thanh tra, kiểm tra với
tổng số hơn 8.300 lượt tàu cá, xử phạt hành chính 214 triệu đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TẠI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những thành công
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
hoạt động khai thác hải sản xa bờ từ thành phố, quận cho đến phường
được chú trọng.
- Tần suất và hình thức tuyên truyền đã từng bước đổi mới,
góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn.
- Việc triển khai và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chính sách, quy định về hoạt động khai thác hải sản xa bờ trên địa
bàn từng bước được chú trọng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các
chính sách nhằm khuyến khích ngư dân tham gia chuyển đổi cơ cấu
tàu thuyền, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, vươn khơi bám biển.
- Nhờ có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau trên biển nên các tàu cá tham
gia tổ đoàn kết khai thác hải sản đã mạnh dạn vươn khơi khai thác ở
những ngư trường mới có trữ lượng cao….
- Phương tiện và trang thiết bị phục vụ khai thác hải sản xa bờ
ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và năng suất khai thác. Cơ
cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi. Ngư dân đã chú trọng khai
thác những sản phẩm có giá trị cao.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
khai thác hải sản xa bờ được duy trì thường xuyên, góp phần vào ổn
định sản xuất.
17
- Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra hoạt động
của các chủ tàu cá, các ngư dân trên địa bàn nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời, nghiêm túc những hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác
hải sản.
2.3.2. Những hạn chế:
- Sự phổ biến, lan truyền rộng rãi của các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn và tính kịp thời của các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn còn
hạn chế.
- Một số chính sách phát triển thủy sản có phần hạn chế đối
với ngư dân.
- Việc cấp giấy phép cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ
còn lúng túng.
- Tiêu thụ sản phẩm, liên kết khai thác và dịch vụ hậu cần trên
biển chưa cao, cảng cá âu thuyền Thọ Quang quá tải gây ô nhiễm
môi trường, mất an ninh trật tự, mất an toàn về người và phương tiện.
- Lao động nghề cá còn gặp nhiều khó khăn. Công tác đào tạo
nhân lực cho nghề khai thác hải sản lâu nay chỉ mới dừng lại việc
đào tạo nghiệp vụ thuyền trưởng, máy trưởng, chưa tổ chức đào tạo
dạy nghề khai thác mới cho ngư dân.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan còn nhiều hạn chế,
bất cập. Nhân sự đáp ứng cho công tác còn mỏng về số lượng,
chuyên môn chưa sâu.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
a. Nguyên nhân khách quan:
Nền kinh tế nước ta đang trên con đường phát triển, chưa đạt
đến trình độ phát triển cao, trình độ khoa học – công nghệ và ứng
dụng khoa học – công nghệ vào công tác quản lý nhà nước còn nhiều
hạn chế.
18 b. Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác vận động, tuyên truyền chưa làm thay đổi một cách
cơ bản và rõ rệt nhận thức của ngư dân/chủ tàu cá trong khai thác hải
sản
- Nhân sự thuộc đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với hoạt
động khai thác hải sản xa bờ còn thiếu
- Chưa ứng dụng được sự phát triển vượt bậc của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 về dữ liệu lớn vào quá trình quản lý đối với
hoạt động khai thác hải sản xa bờ
- Chưa chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra chéo, thẩm
tra kết quả đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
và xử lý vi phạm về hoạt động khai thác hải sản xa bờ.
- Nguồn vốn cho hoạt động duy tu bảo dưỡng còn hạn chế, nên
đa số các công trình cơ sở hạ tầng nghề cá bị quá tải và xuống cấp.
19 CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC HẢI SẢN XA BỜ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành thủy sản Thành phố
Đà Nẵng
Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị
(khóa XII) về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã nêu rõ định hướng phát triển kinh
tế Đà Nẵng dựa trên 3 trụ cột chính: du lịch, công nghiệp công nghệ
cao và kinh tế biển. Nghị quyết định hướng ngư nghiệp là 1 trong 5
lĩnh vực mũi nhọn kinh tế mà thành phố cần có chính sách, ưu tiên
nguồn lực, chú trọng phát triển. Chính phủ đã xác định Đà Nẵng là 1
trong 5 trung tâm nghề cá lớn của cả nước, gắn với ngư trường Biển
Đông và Hoàng Sa.
3.1.2. Yêu cầu, quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
hoạt dộng khai thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng
a. Yêu cầu hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt
động khai thác hải sản xa bờ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và về khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản nói riêng.
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu và đáp ứng được các yêu cầu thực
tiễn của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác hải
sản xa bờ.
- Bám nắm chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt
động này và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương về các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
20
b. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động
khai thác hải sản xa bờ tại thành phố Đà Nẵng
- Phải đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố trong thời gian tới.
- Cần kết hợp chặt chẽ với công tác đảm bảo quốc phòng, an
ninh, bảo vệ và tái khẳng định chủ quyền vùng biển và hải đảo của tổ
quốc.
- Định hướng hoạt động khai thác theo hướng bảo vệ, phục
hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường,
chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.
- Lấy lực lượng lao động nghề cá làm trung tâm, thật sự vì lợi
ích, sự an toàn của ngư dân và gia đình của họ, tăng cường sự tham
gia và gắn kết của cộng đồng.
- Giải quyết dứt điểm được tình trạng tàu cá vi phạm các quy
định về khai thác hải sản, nhất là tình trạng tàu cá và ngư dân đánh
bắt trái phép tại các vùng biển nước ngoài.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về khai thác hải sản xa bờ
Tăng cường công tác tuyên truyền cho ngư dân hiểu rõ quy
định về quản lý hoạt động khai thác hải sản của Việt Nam và các
nước trong khu vực; hướng dẫn ngư dân biết ranh giới vùng biển
Việt Nam và các nước để ngư dân không vi phạm vùng biển nước
ngoài trong quá trình khai thác hải sản.
21
3.2.2. Hoàn thiện công tác ban hành các chính sách, quy
định và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, quy định của
Nhà nƣớc trong hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Thay đổi quan điểm xây dựng chính sách quản lý khai thác.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của
Trung ương, của thành phố
3.2.3. Hoàn thiện công tác cấp phép cho hoạt động khai
thác hải sản xa bờ
Tiếp tục rà soát các phương tiện đủ điều kiện, triển khai hướng
dẫn cho người dân đăng ký nhu cầu cải hoán; đồng thời yêu cầu các
chủ tàu cam kết hoạt động đúng nghề, vùng khai thác theo quy định,
đảm bảo đủ điều kiện an toàn kỹ thuật cho người và tàu cá khai thác
thủy sản vùng khơi.
3.2.4. Hoàn thiện công tác hƣớng dẫn xây dựng mô hình tổ
chức khai thác hải sản xa bờ
Hướng dẫn, khuyến khích thực hiện mô hình khép kín, tức là
đội tàu khai thác liên kết với đội tàu dịch vụ hậu cần, tiêu thụ sản
phẩm, sơ chế sản phẩm ngay trên tàu để tăng thời gian bám biển,
giảm chi phí vận chuyển sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm
sau khai thác.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, kiểm soát, xử lý
vi phạm đối với hoạt động khai thác hải sản xa bờ
Kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành đăng ký, đăng kiểm, an toàn
hàng hải, sổ thuyền viên của ngư dân trước ra khơi; kịp thời cấp giấy
phép khai thác thủy sản cho tàu cá của thành phố.
3.2.6. Một số giải pháp khác
a. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với hoạt
động khai thác hải sản
22
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp
tham mưu, quản lý hoạt động khai thác hải sản.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm công
tác còn hạn chế, cần có đội ngũ cán bộ mới bổ sung để đáp ứng được
yêu cầu nghiên cứu đề ra.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tiếp nhận,
xử lý và hoàn trả hồ sơ chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định tại các
Trạm Thủy sản địa bàn.
b. Nâng cao năng lực quản lý và áp dụng tiến bộ công nghệ
- Thành phố cần tập trung đầu tư nâng cao năng lực quản lý về
thủy sản của lực lượng kiểm ngư, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý nghề cá.
- Tăng cường công tác thống kê thuỷ sản, thông qua các chỉ số
để xác định áp lực khai thác lên nguồn lợi, từ đó có các điều chỉnh
phù hợp trong quản lý nghề cá.
- Tăng cường các phương pháp giữ liên lạc thường xuyên giữa
cơ quan quản lý với các tàu hoạt động ở vùng khơi có thời gian hoạt
động dài ngày trên biển.
- Tăng cường mô hình phối hợp giữa Đồn biên phòng với Hội
Nông dân các cấp tuyên truyền cho các chủ phương tiện, thuyền
trưởng, thuyền viên nắm chắc các quy định về vùng khai thác cũng
như các văn bản pháp luật liên quan đến việc khai thác, làm ăn trên
biển.
23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong nhiều năm qua, cả Trung ương và chính quyền địa
phương thành phố Đà Nẵng đều có những chính sách hỗ trợ cho phát
triển khai thác thủy sản nói chung và khai thác hải sản xa bờ nói
riêng. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa đạt như mong đợi, chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế nghề cá của thành phố. Mặc dù
thời gian qua số lượng tàu cá trên 90CV do ngư dân tự đầu tư đóng
mới, cải hoán có tăng lên song không nhiều, trình độ công nghệ khai
thác, sơ chế bảo quản sau khai thác còn nặng thủ công, lạc hậu, chất
lượng, giá trị sản phẩm thấp.
Do vậy, để khắc phục các hạn chế nêu trên, cần phải thực
hiện một cách đồng bộ, có hệ thống các chính sách về tàu cá, về lực
lượng lao động tàu cá, về hỗ trợ vay vốn, phát triển khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và phù hợp với đặc thù của nghề cá sẽ tạo ra động
lực thúc đẩy hoạt động khai thác hải sản xa bờ của thành phố phát
triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vươn khơi đánh bắt
xa bờ, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần ngư
dân, góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển nước nhà, đồng thời góp
phần thực hiện có hiệu quả và toàn diện chính sách về ngư nghiệp
trên địa bàn thành phố.
Công tác điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản và
dự báo ngư trường khai thác là phần rất quan trọng trong công tác
quản lý khai thác thuỷ sản. Tuy nhiên, cho đến nay các nhà khoa
học đã có nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá nguồn lợi và dự báo ngư
trường nhưng vẫn chưa có được số liệu chính xác và đầy đủ để
phục vụ nghề cá. Để có được số liệu đầy dủ và chính xác, nhà nước
cần đầu tư nhiều hơn nữa vào công tác điều tra, đánh giá trữ lượng
24 và dự báo ngư trường một cách liên tục và rộng khắp, đặc biệt cần
ứng dụng khoa học – công nghệ để thu được hiệu quả lớn hơn.
Trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về
kinh tế biển nói chung và về ngành thủy sản nói riêng, cần xem xét
gắn mục tiêu phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên biển; có cơ chế phù hợp, đảm bảo tăng cường hoạt động hợp tác
quốc tế của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển với các nước
trong khu vực, đặc biệt với những quốc gia có biển liền kề nhằm đảm
bảo an ninh khu vực.
Tóm lại, để thực hiện thành công những định hướng, chủ
trương đường lối của Nhà nước về hoạt động khai thác hải sản xa bờ
hiện nay và thời gian đến, đòi hỏi phải có sự chung tay, thống nhất
của toàn hệ thống chính trị từ trung ương cho đến địa phương trong
quá trình triển khai và thực hiện những định hướng cơ bản về phát
triển kinh tế biển của thành phố Đà Nẵng với tầm chiến lược trung và
dài hạn.