BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY LINH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
Mã số : 8 34 02 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
1
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Thao
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện
Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai – tự nộp. Công tác thu ngân sách của Cục thuế Thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả đáng mừng đó là số thu liên tục tăng và năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế, chây ỳ, dây dưa nộp thuế vẫn còn nhiều gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý của loại hình này trong cơ chế thị trường hết sức khó khăn, phức tạp là một vấn đề nan giải cho cơ quan thuế do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, thiếu sót, các chính sách và luật thì vẫn chưa hoàn thiện gây khó khăn cho người nộp thuế. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế khách quan đó tác giả đã chọn đề tài luận văn: “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu các công
trình sau:
- “Nhận diện các hành vi gian lận thuế” của nhóm tác giả: PGS.TS Lê Xuân
Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến “(Tạp chí Tài chính số 9-2013);
- “Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Đỗ Thị Ngọc, Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng năm 2012; Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội;
-“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Thái Bình ” của Nguyễn Huy An, Luận văn Thạc
sĩ Tài chính Ngân hàng năm 2014, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội;
- “Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Hà Tĩnh” của Nguyễn Hữu Tuấn, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh năm 2015, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội;
-“Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội; của Nguyễn Thị Thu Hạnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính;
-“Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở nước ta hiện
nay” của Đỗ Hoàng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính;
- “Một số bất cập trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế” của ThS Trần Việt Tuấn và ThS Nguyễn Ánh Nguyệt - Học viện Tài chính (Tạp chí Tài chính tháng 6/2016) .
3
Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác về nợ thuế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn để góp phần hoàn thiện quản lý nợ
thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung tập trung thực hiện các
nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa hệ thống lý luận về nợ thuế và quản lý nợ thuế; + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội; + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế
thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Toàn diện của quản lý nợ thuế. Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội; Về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn: - Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý nợ thuế ở địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy trình quản lý nợ thuế hiện hành để phân tích, đánh giá
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thu thập tài liệu, phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Về lý luận: Luận văn hoàn thiện sẽ có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống khung lý thuyết về nợ thuế, góp phần làm rõ hơn khái niệm và nội dung của quản lý nợ thuế.
- Về thực tiễn: Luận văn sau khi hoàn thiện có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nợ thuế và quản lý nợ thuế Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế
4
thành phố Hà Nội
Chương 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế 1.1.1.1 Thuế Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với
các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung
Nội dung cơ bản của thuế Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn. Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản
nhất của công dân.
Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc. Thứ ba, thuế xây dựng trên nền tảng giá trị thặng dư do nền kinh tế tạo ra, tức là
thuế gắn chặt với kinh tế 1.1.1.2 Nợ thuế *Nợ thuế và một số khái niệm liên quan Nợ thuế là khoản tiền thuế theo quy định của pháp luật thuế nhưng NNT không
nộp đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
Tiền thuế nợ theo nghĩa rộng là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN. Theo nghĩa hẹp, tiền thuế nợ là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh và đã quá thời hạn phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN.
Số thuế nợ là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa được
nộp vào NSNN.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại một thời
điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một NNT nhất định.
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến
thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó.
Mức nợ là số tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất định. 1.1.1.3 Quản lý nợ thuế và đặc điểm của quản lý nợ thuế * Khái niệm quản lý nợ thuế Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các biện pháp, cách thức để đánh giá thực trạng nợ thuế, tổ chức thu nợ thuế, thu phạt chậm nộp thuế vào NSNN đầy đủ, đúng quy định.
5
* Đặc điểm của quản lý nợ thuế Thứ nhất, Quản lý nợ thuế là hoạt động quản lý Nhà nước. Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do đó, nó chính là
hoạt động quản lý Nhà nước và có đầy đủ những đặc điểm của hoạt động quản lý Nhà nước.
Thứ hai, Hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao. Quản lý nợ thuế là một trong bốn khâu của mô hình quản lý thuế theo chức năng, bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ NNT, kê khai – kế toán thuế, quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và thanh tra – kiểm tra thuế.
Thứ ba, Hoạt động quản lý nợ thuế gắn liền với thực hiện pháp luật thuế và quản lý thuế. Quản lý nợ thuế là một trong những hoạt động để đảm bảo nâng cao hiệu lực quản lý thuế và đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh trong thực tế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quản lý nợ thuế, công chức quản lý nợ thuế cũng phải gắn chặt với pháp luật thuế cũng như luật quản lý thuế.
1.1.2 Phân loại nợ thuế Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại nợ thuế dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
6
Căn cứ vào thời gian nợ - Nợ trong hạn. - Nợ quá hạn. Căn cứ vào nội dung nợ - Nợ thuế, phí thông thường. - Nợ phạt thuế, phí. - Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ - Nợ có khả năng thu. - Nợ khó thu. - Nợ không có khả năng thu. Căn cứ vào tính chất nợ - Nợ thông thường. - Nợ chờ xử lý. Cụ thể bao gồm các nhóm sau: - Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh. - Thứ hai, nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ . - Thứ ba, nợ trong quá trình tranh chấp thuế. - Thứ tư, nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ. Căn cứ vào đối tượng nợ - Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước - Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh - Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể - Nợ thuế thu nhập của cá nhân - Nợ thuế của các đối tượng khác... Căn cứ vào sắc thuế - Nợ thuế GTGT. - Nợ thuế TTĐB. - Nợ thuế xuất khẩu. - Nợ thuế nhập khẩu. - Nợ thuế TNDN. - Nợ thuế TNCN... 1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế Thứ nhất, đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà nước. Thứ hai, đảm bảo công bằng giữa NNT với nhau. Thứ ba, yêu cầu cần thiết để tăng cường kỷ luật thuế. 1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế - Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng số thuế ghi thu: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công
tác đôn đốc nợ đối với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm.
- Tỷ lệ có khả năng thu/Số thuế ghi thu: Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại
nợ cụ thể.
Tổng số ngày thực tế phát sinh của tất cả các khoản nợ quá hạn Tổng số khoản nợ quá hạn
=
Tuổi nợ bình quân (tính theo ngày)
- Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã nộp Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
Tiêu chí này cho biết khoảng thời gian trung bình của một khoản nợ từ khi phát
sinh đến khi được nộp vào NSNN.
=
x100%
Tỷ lệ chi phí hành chính
Tổng chi phí thực tế dành cho thu nợ Tổng số tiền nợ quá hạn thu hồi được trong năm
- Tỷ lệ chi phí phục vụ thu nợ thuế/Số thuế quá hạn thu hồi Công thức tính chỉ tiêu như sau:
Tiêu chí này cho biết mức độ chi phí để thu hồi nợ như thế nào, để thu được một
đồng nợ thuế thì mất bao nhiêu đồng chi phí.
- Tỷ lệ số lượt người nộp quá hạn/Số người nộp thuế Tỷ lệ này phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ lệ này cao
7
chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan rộng.
1.2 Nội dung quản lý nợ thuế 1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia
thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.
- Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ...
- Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế TNCN...) có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành.
- Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và thu khác...): đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90 ngày.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế 1.2.2.1 Lập kế hoạch thu nợ Xây dựng chương, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế căn cứ vào tình hình và kết quả quản lý nợ thuế của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn ngành. Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế thực hiện trong tháng 12 hàng năm. Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ thuế năm sau của Chi cục Thuế.
Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Cục thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Cục Thuế/Chi cục Thuế phải giữ văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục Thuế. Thời gian điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực hiện.
8
Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất
là 30/11 hàng năm; Cục Thuế giao chỉ tiêu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp chi tiết
thu nợ từng quý, cả năm để đảm bảo phấn đấu hoàn thành kế hoạch được cấp trên giao.
1.2.2.2 Thực hiện quản lý nợ và xử lý nợ thu nợ thuế Phân công công chức quản lý nợ thuế Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế các cấp, phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức để thực hiện công tác quản lý nợ. Ở mỗi bộ phận quản lý có bộ phận tổng hợp và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trường hợp bộ phận quản lý nợ các cấp phân công).
Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế Công chức thực hiện việc phân loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc phân loại nợ, sau đó cập nhật kết quả phân loại nợ và Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ, chuyển cho bộ phận tổng hợp để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.
Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để ghi chép, phản ánh tàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế chuyển sang.
Sau 10 ngày hàng tháng, bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải lập Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế. Bộ phận quản lý nợ của Cục thuế tổng hợp chung toàn Cục, đồng thời lưu và in Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế tại bộ phận quản lý nợ.
Đôn đốc thu nợ thuế - Thông báo nộp thuế Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế.
- Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho người nợ thuế. Thông báo này phải do lãnh đạo cơ quan ký hoặc ủy quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và được in thành 2 bản, 1 bản gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế.
9
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Phân tích, đánh giá và xử lý thu nợ a, Đối với nhóm nợ khó thu Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu phải thực hiện các công việc cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau:
Đối với nợ của người nợ thuế lâm và tình trạng giải thể, phá sản, nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp được tiền thuế, tiền phạt.
Đối với nợ của người nợ thuế đã có quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản: Công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ sơ, chứng từ, thủ tục phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của tòa án thì thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý theo quyết định của toà án.
Đối với nợ của người đã bỏ trốn, mất tích: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện pháp thu hồi nợ thuế, biện pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ khác.
Hồ sơ nợ thuế của người nợ thuế đã bỏ trốn, mất tích cần phải có các tài liệu sau: + Thông báo nợ thuế của cơ quan thuế + Thông báo cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, mất tích của cơ quan thuế quản lý
đối tượng.
+ Biên bản của bộ phận kiểm tra thuế hoặc của cơ quan quản lý Nhà nước khác, xác minh về sự tồn tại hoặc không còn tồn tại của cơ sở kinh doanh hoặc của người đại diện pháp luật cơ sở kinh doanh nơi cư trú.
Đối với nợ của người nợ thuế đang bị khởi tố hoặc đang chấp hành án phạt tù: Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xóa nợ.
Đối với nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ đó không có khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xóa nợ.
b, Đối với nhóm nợ chờ xử lý Thứ nhất, hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử lý nợ. Thứ hai, theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ. c, Đối với nhóm nợ có khả năng thu Thứ nhất, lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ. Thứ hai, lập nhật ký thu nợ. Công chức được phân công thu nợ phải lập Nhật ký
theo dõi thu nợ trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ, bao gồm các thông tin sau:
10
- Các thông tin chung về người nộp thuế:
- Thông tin về khoản nợ phải đôn đốc thu. - Thông tin về nhật ký đôn đốc nợ. - Thông tin về nộp thuế: lần, ngày, tháng, số tiền đã thu được. d, Thực hiện các biện pháp thu nợ khác theo pháp luật - Xem xét gia hạn nộp thuế - Thực hiện biện pháp thu nợ đối với trường hợp người nộp thuế được hoàn trả
tiền thuế
- Điều chỉnh thứ tự thu nợ thuế, tiền phạt chập nộp - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt Lưu hồ sơ Hồ sơ liên quan đến công tác thu nợ được lưu theo từng người nợ thuế và theo
từng đơn vị quản lý.
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, số sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của người nộp thuế.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: Các sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
1.2.2.3 Báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ Lập báo cáo Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại cục thuế, chi cục thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ theo dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập các báo cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quả lý thu nợ thuế, Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế, Báo cáo tổng hợp xóa nợ thuế.
Tổng hợp báo cáo Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo tình hình nợ thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu nợ thuế trước ngày 25 tháng sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Vụ Dự án thu thuế và các vụ liên quan khác của Tổng cục Thuế theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và năm Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả công tác quản lý nợ của cục thuế phải lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu, kế hoạch thu nợ đã được gửi cơ quan thuế cấp trên.
11
Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Bước 1: Lập kế hoạch thu nợ
- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ thuế năm - Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ thuế năm
Bước 2: Thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ
- Phân công công chức quản lý nợ thuế - Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế - Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế - Phân tích, đánh giá và xử lý nợ thuế - Lưu hồ sơ
- Lập báo cáo + tổng hợp báo cáo
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ thuế
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
Một là, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến công tác QLNT. Hai là, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong công tác
QLN cũng rất quan trọng.
Ba là, mức độ phát triển kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
công tác QLNT.
Bốn là, chính sách pháp luật cũng có tác động đến các quyết định của cơ quan
quản lý.
Năm là, ý thức tuân thủ của NNT cũng là một yếu tố tác động chủ yếu tới hiệu
quả của công tác QLN.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan Thứ nhất, tổ chức công tác QLN không được sắp xếp khoa học sẽ ảnh hưởng tới
việc theo dõi nợ không được chính xác.
Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như phần mềm hỗ trợ kê khai và kế toán
12
thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tố quan trọng tác động đến công tác QLN. 1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước 1.3.1 Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu nợ, cơ quan thuế đã sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học hiện đại để hỗ trợ thu thập một cách đầy đủ, chính xác các thông tin của người nộp thuế; thiết lập phương tiện hỗ trợ nhằm giảm thiểu chi
phí quản lý, tiết kiệm thời gian; xây dựng hệ thống tiểu chí đánh giá rủi ro để lập kế hoạch thu nợ.
Bộ phận thu nợ thuế có trách nhiệm phải tìm ra các yếu tố rủi ro của người nộp thuế để tiến hành thu nợ; chọn lọc ngẫu nhiên các tờ khai của người nộp thuế trong tổng số người nộp thuế, thu thập thông tin người nộp thuế thông qua kho dữ liệu của cơ quan thuế. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ quản lý nợ thực hiện loại nợ, phân tích các khoản nợ của DN. 1.3.2 Cục thuế thành phố Đà Nẵng Tại Đà Nẵng, tất cả lĩnh vực thu đều đạt hơn 50% dự toán, trong đó có một số lĩnh vực thu đạt cao, như thu cấp quyền khai thác khoáng sản 215,7%; thu tiền bán, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước 123,9%...
Để đảm bảo thu nợ thuế, hàng tháng các đơn vị đã thực hiện công khai thông tin người nợ thuế lớn, dây dưa chây ỳ trên trang Thông tin điện tử của ngành theo đúng quy định; bình quân công khai, hơn 250 doanh nghiệp/ kỳ công khai với số tiền thuế nợ hơn 330 tỷ đồng. Đồng thời đôn đốc thu nợ theo quy trình quản lý nợ và triển khai quyết liệt các biện pháp thu nợ thuế. Thường xuyên đối chiếu, phân loại nợ để phản ánh đúng bản chất các khoản nợ thuế phát sinh, nắm chắc diễn biến nợ, tình trạng nợ thuế của các đối tượng để thực hiện đôn đốc thu nợ thuế kịp thời.
1.3.3 Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Để tránh thất thu thuế, ngay từ đầu năm 2017, ngành Thuế Quảng Ninh đã tập trung nhiều giải pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế như nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế. Các Chi cục Thuế cũng mời chủ các doanh nghiệp, đơn vị nợ đọng thuế đến làm việc, ban hành thông báo đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế, thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng… Bộ phận quản lý nợ của cơ quan thuế cũng phối hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan thực hiện tốt quy trình quản lý nợ, quy trình cưỡng chế nợ thuế; xác định, theo dõi, phân tích đối chiếu phân loại nợ thuế để có biện pháp giảm nợ hiệu quả. Cơ quan Thuế cũng làm việc với các địa phương, phối hợp với các ngành liên quan như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng… để thực hiện nhiệm vụ đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
13
Bên cạnh đó, Cục Thuế cũng công khai thông tin người nợ thuế trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; phối hợp với ngành Công an hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình thu hồi nợ thuế. Đối với những dự án chậm triển khai, nợ tiền thuê đất kéo dài, sử dụng đất kém hiệu quả, sai mục đích, UBND tỉnh cần xem xét chỉ đạo liên ngành và các địa phương rà soát, kiểm tra và đề xuất việc thu hồi theo luật định. Cùng với đó, các UBND địa phương cũng cần tích cực tuyên truyền về việc chấp
hành nghiêm pháp luật thuế cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, hiểu biết của toàn dân trong lĩnh vực này.
1.3.4 Một số kinh nghiệm vận dụng vào quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành
phố Hà Nội
Từ những kinh nghiệm của các Chi cục thuế quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong quản lý nợ thuế, có thể liên hệ rút ra những bài học vận dụng cho Cục thuế thành phố Hà Nội như sau:
Thứ nhất, việc tổ chức bộ máy quản lý thu nợ sao cho không có sự chồng chéo quản lý nợ giữa các bộ phận, phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ phụ trách công tác quản lý thu nợ.
Thứ hai, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý nợ có nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý
nợ thuế, trình độ tin học...
Thứ ba, cần hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác quản lý nợ phù hợp thực tế,
sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng với Cơ quan Thuế.
Thứ tư, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong công tác quản lý thuế trên địa bàn nhằm khai thác tăng thu, chống thất thu ngân sách, đôn đốc thu hồi hợ thuế, cưỡng chế nợ thuế; kịp thời xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế...
Tóm tắt chương 1: Trong chương 1, luận văn đã đưa ra những vấn đề cơ bản về lý luận về thuế, nợ thuế, quản lý nợ thuế và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong công tác quản lý nợ thuế như sau:
1. Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế 2. Nội dung quản lý nợ thuế 3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Cục thuế Thành phố Hà Nội
Việc đề cập đến những vấn đề trên là cơ sở để nghiên cứu và đánh giá thực trạng
14
quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội trong chương 2.
Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng tới nợ thuế
và quản lý nợ thuế
2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của cả nước, có diện tích 3.324,92 km2, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 7.742.200 người (năm 2017), sau thành phố Hồ Chí Minh. Hà Nội hiện có 30 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 12 quận, 17 huyện, 1 thị xã – và 584 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 386 xã, 177 phường và 21 thị trấn. 51% dân số sống ở đô thị và 49% dân số sống ở nông thôn. Những năm gần đây, kinh tế thành phố phát triển khá nhanh và toàn diện, năm sau cao hơn năm trước.
Trong những năm qua, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội rất lớn, không ngừng tăng về số lượng và chất lượng hoạt động. Theo thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội, tính đến tháng 12/2016, trên địa bàn TP Hà Nội có tới 255.670 doanh nghiệp. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho Cục thuế TP Hà Nội trong việc huy động số thu NSNN, thực hiện nhiệm vụ thu NSNN hàng năm. Tuy nhiên, đây lại là một khó khăn với công tác quản lý nợ. Những thách thức không nhỏ đặt ra với công tác quản lý nợ, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
Thành phố Hà Nội cũng tập trung một số lượng lớn các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Số lượng các doanh nghiệp này không những chiếm phần lớn số lượng doanh nghiệp ĐTNN và XDCB trong cả nước mà còn chiếm không nhỏ số lượng doanh nghiệp mà Cục thuế TP Hà Nội đang quản lý.
2.1.2 Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hà Nội
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dự toán Dự toán Thực hiện Dự toán Thực hiện Thực hiện
163.121
185.772
190.852
125.010
Tỷ lệ hoàn thành 145.129 116,1% 152.130 Tỷ lệ hoàn thành 107,2% Tỷ lệ hoàn thành 102,7%
15
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế của Cục thuế TP Hà Nội
2.2 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế của Cục thuế TP Hà Nội Cục thuế TP Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng Cục thuế. Lãnh đạo Cục thuế TP
Hà Nội gồm Cục trưởng và 4 Phó Cục trưởng.
Hiện tại Cục thuế TP Hà Nội được tổ chức thành 24 Phòng và 30 CCT trực thuộc với 312 Đội thuế, với tổng số 3503 cán bộ, công chức. Trong đó, khối Văn phòng Cục là 703 công chức, khối Chi cục có 2800 công chức. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP Hà Nội thực hiện theo Quyết định 108/QĐ- BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục thuế thực hiện theo Quyết định 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc CCT hiện theo Quyết định 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế.
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc: *Văn phòng Cục: - Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT: - Phòng Kê khai và Kế toán thuế - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế - Phòng Kiểm tra thuế - Phòng Thanh tra thuế - Phòng Quản lý thuế TNCN - Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán - Phòng Pháp chế - Phòng Quản lý đất - Phòng Kiểm tra nội bộ - Phòng Tin học - Phòng Tổ chức cán bộ - Phòng Quản trị - Tài vụ - Phòng Hành chính – Lưu trữ - Phòng Quản lý ấn chỉ 2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế của Cục thuế TP Hà Nội Cục thuế TP Hà Nội đã có quy chế phối hợp số 32259 ngày 27/12/2011 quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng:
16
- Phòng Quản lý nợ: - Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thuế TNCN - Phòng Thanh tra thuế - Phòng Kê khai và kế toán thuế
2.2.3 Tình hình nợ thuế TP Hà Nội giai đoạn 2015-2017 Tổng số thu ngân sách hàng năm của Cục thuế TP Hà Nội đều hoàn thành vượt dự toán, năm sau cao hơn năm trước, số thuế nợ đọng qua các năm đang có xu hướng giảm dần, thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2017 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu
Tổng số thu NSNN trừ dầu 145.129 163.121 190.852
12,4% 17,0% Tốc độ tăng số thu thuế so với cùng kỳ (%)
Tổng nợ thuế 25.605 25.322 22.442
17,6% 15,5% 11,8% Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng số thu cả năm (%)
Tốc độ tăng nợ thuế (%) -1,11% -11,37%
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2015 – 2017
17
2.2.4 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế 2.2.4.1 Công tác lập kế hoạch thu nợ 2.2.4.2 Công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ 1. Công tác phân công thu nợ thuế 2. Công tác phân loại tiền thuế nợ
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU NỢ THUẾ
T T Tổng nợ thuế
1 Thuế GTGT
2 Thuế TNDN
3 Thuế TTĐB
4
Thuế Tài nguyên
5 Thuế môn bài
2015 25.605 4.942 19,3% 1.557 6,1% 29 0,1% 14 0,1% 126 0,5% 222 0,9% Năm phân tích 2016 25.322 5.561 22,0% 12,5% 1.257 5,0% -19,3% 85 0,3% 193,1% 12 0,0% -14,3% 139 0,5% 10,3% 30 0,1% 2017 22.442 5.038 22,4% -9,4% 1.337 6,0% 6,4% 78 0,3% -8,2% 15 0,1% 25,0% 126 0,6% -9,4% 47 0,2% Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) 6
Tốc độ tăng (%) -86,5% 56,7% Thuế bảo vệ môi trường
7 Thuế TNCN
8 Phí, lệ phí
9 Thu tiền đất
1.311 5,1% 46 0,2% 9.710 37,9% 7.622 29,8% 249 1,0% -81,0% 22 0,1% -52,2% 9.094 35,9% -6,3% 8.869 35,0% 587 2,6% 135,7% 59 0,3% 168,2% 6.279 28,0% -31,0% 8.857 39,5% Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%)
10
Tốc độ tăng (%) 16,4% -0,1%
Tiền phạt, tiền chậm nộp
11 Thu khác Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ nợ thuế (%) Tốc độ tăng (%) 26 0,1% 4 0,0% -84,6% 19 0,1% 375,0%
18
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
Bảng 2.4: Nợ thuế qua các năm phân theo tính chất nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU NỢ THUẾ Năm phân tích 2016 T T Tổng nợ thuế
1 Nợ khó thu
2 Nợ chờ xử lý
3 Nợ có khả năng thu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Tốc độ tăng (%) 2015 25.605 2.657 10,4% 1269 5,0% 21.679 84,7%
2017 25.322 22.442 3.639 5.283 14,4% 23,5% 37,0% 45,2% 3.092 3.054 12,2% 13,6% 143,7% -1,2% 18.591 14.105 73,4% 62,9% -24,1% -14,2% Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và các biện pháp đôn đốc thu nộp thuế 4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế góp phần hạn chế nợ đọng thuế.
5. Thanh tra, kiểm tra, phối hợp liên ngành ngăn chặn các hành vi gian lận, trốn
lậu, nợ đọng thuế
6. Công tác thu hồi nợ đọng thuế và hạn chế nợ đọng phát sinh Cục thuế TP Hà Nội hàng năm đều tổ chức Hội nghị tổng kết năm, sơ kết 6 tháng công tác thuế, trong đó có công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ đều chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm tăng giảm số nợ, các giải pháp và phương hướng thực hiên trong thời gian tiếp theo, đồng thời có thông báo kết luận của lãnh đạo Cục thuế chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành tổ chức thực hiện các biện pháp thu nợ.
Bảng 2.5: Kết quả thu nợ đọng năm trước, giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 25.605 12.700 50,2% Chỉ tiêu Tổng nợ thuế Nợ thu được Tỷ lệ (%) 25.605 9.770 38,2% 25.327 12.748 56,8%
19
Nguồn: Cục thuế TP Hà Nội
2.3 Đánh giá thực trạng 2.3.1 Những kết quả đã đạt được Một là, quán triệt thực hiện tốt quy trình quản lý nợ thuế. Tất cả các biện pháp đôn đốc thu nợ, các nội dung của công tác quản lý nợ thuế đều được thực hiện theo đúng nội dung quy trình.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế để hạn chế nợ đọng thuế. Trong những năm qua, Cục thuế TP Hà Nội đã thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế chuyển từ thực hiện quản lý về thuế theo cơ chế quản lý hành chính trước đây sang quản lý theo phương thức phục vụ - hướng dẫn.
Ba là, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, thông qua đó góp phần hạn chế nợ đọng thuế. Cục thuế đã chỉ đạo các phòng, cán bộ công chức trong Cục phải thực hiện các thủ tục hành chính nhanh, gọn, rà soát những thủ tục hành chính thuế rườm rà để có đề xuất cắt giảm, tránh gây phiền hà cho người nộp thuế.
Bốn là, tích cực thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi gian lận thuế, góp phần giảm thiểu số nợ thuế. Trên cơ sở phân loại hồ sơ khai thuế để lựa chọn ra các hồ sơ có dấu hiệu rủi ro cao, tập trung tiến hành phân tích và kiểm tra theo quy định.
Công tác quản lý kê khai, quản lý nợ thuế đã được đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng công tác kê khai thuế, kế toán thuế và xử lý nợ đọng về thuế, từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thuế. Việc làm tốt công tác chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đã giúp chủ động rà soát, đối chiếu, phân tích và có biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời các khoản nợ đọng, áp dụng chế tài phạt chậm nộp nên đã giảm đáng kể tình trạng nợ đọng về thuế.
20
Kết quả, năm 2016, ngành Thuế Hà Nội đã hoàn thành 15.884 cuộc kiểm tra, tăng 64,9% so với năm 2015, đạt 92,4% kế hoạch được giao, xử lý truy thu, truy hoàn và phạt là 1.923 tỷ đồng, tăng 29,4% so với năm 2015; giảm lỗ 1.697 tỷ đồng. Cục thuế đã tích cực thu hồi nợ đọng thuế và hạn chế nợ mới phát sinh, dần triển khai thực hiện chốt nợ, phân tích nợ theo quy trình. Đến năm 2017 tiếp tục là điểm sáng trong công tác thanh tra, kiểm tra của Cục thuế TP Hà Nội với việc đã hoàn thành 18.062 cuộc thanh tra, kiểm tra thuế (trong đó hơn 1.000 cuộc thanh tra, đạt 102,5% kế hoạch), tăng 5,7% so với thực hiện năm 2016. Tổng số thuế truy thu, truy hoàn và phạt là 3.303 tỷ đồng; giảm thuế GTGT còn được khấu trừ 414 tỷ đồng; giảm lỗ 7.937 tỷ đồng. Cục thuế đã tích cực thu hồi nợ đọng thuế và hạn chế nợ mới phát sinh, dần triển khai thực hiện chốt nợ, phân tích nợ theo quy trình.
Năm là, Cục thuế TP Hà Nội phối hợp tốt liên ngành đảm bảo thu hồi tiền nợ thuế
vào cho NSNN.
Những năm gần đây, Cục thuế TP Hà Nội đã tiến hành rà soát, tổng hợp các đơn vị nợ thuế lớn, cố tình dây dưa, chây ỳ, chuyển hồ sơ sang Công an, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo các ban ngành, phối hợp có hiệu quả công tác đôn đốc thu nợ thuế trên địa bàn...Nhất là trong quá trình đôn đốc, đối chiếu nợ, xác minh nghĩa vụ thuế, thu nợ..., Cục thuế đã phối hợp với các cơ quan liên quan như Tổng cục Hải quan, KBNN thành phố, Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh thành phố Hà Nội, Công an Thành phố... đảm bảo thu hồi tiền nợ thuế vào NSNN. Cục thuế cũng đã triển khai quy chế phối hợp thu ngân sách qua Ngân hàng thương mại; thống nhất được dữ liệu số thu NSNN về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của người nộp thuế giữa cơ quan thuế và KBNN, thực hiện kế toán thu NSNN nhanh chóng, chính xác, hỗ trợ theo dõi tình trạng thu nộp tiền thuế.
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội: Thứ nhất, Số nợ đọng thuế và các khoản thu về đất; số tiền chậm nộp có xu hướng tăng cao qua các năm mặc dù số nợ thuế thu hồi được năm sau luôn cao hơn năm trước.
Thứ hai, công tác phân loại nợ, đôn đốc cưỡng chế nợ thuế, xử lý nợ chờ xử lý,
chờ điều chỉnh tiến độ còn chậm.
Thứ ba, công tác đôn đốc nợ chưa quyết liệt, chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt các
khoản nợ mới phát sinh.
Thứ tư, công tác phối kết hợp giữa các bộ phận tham gia xử lý các khoản nợ sai,
nợ ảo còn chưa kịp thời dẫn đến số liệu báo cáo nợ chưa đúng với tình hình thực tế
Thứ năm, công tác thu hồi nợ đọng kết quả đạt được chưa cao. Thứ sáu, chưa xử lý được quyết liệt nợ thuế đối với các doanh nghiệp cố tình dây dưa, chây ỳ, chiếm dụng tiền vốn NSNN trong khi số lượng và số nợ ngày càng tăng.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 2.3.3.1 Nhóm các nguyên nhân khách quan Một là, tình hình kinh tế đang trên đà hồi phục song chưa thực sự bền vững nên
tình hình các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
Hai là, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao. Ba là, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ thuế còn
chưa thường xuyên, kịp thời.
Bốn là, nguyên nhân từ những thay đổi về cơ chế quản lý thuế. Năm là, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều vướng mắc. Sáu là, chế tài liên quan đến công tác thu hồi nợ thuế chưa đủ mạnh để răn đe các
21
hành vi vi phạm, nợ đọng thuế.
Bảy là, do việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế chưa đạt được
Nhóm nguyên nhân chủ quan
hiệu quả cao. 2.3.3.2 Một là, chưa tổng hợp kịp thời những vướng mắc phát sinh. Hai là, một số đồng chí Lãnh đạo Chi cục thuế và Phòng quản lý nợ nhận thức về công tác quản lý thu nợ chưa đúng mức, chưa chỉ đạo quyết liệt, thiếu kiên quyết trong việc xử lý các trường hợp chây ỳ dẫn đến công tác thu nợ chưa đạt hiệu quả cao.
Ba là, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế còn thiếu và yếu về chuyên
môn nghiệp vụ.
Bốn là, chưa thực sự chủ động nghiên cứu và phối hợp tích cực với các cơ quan
hữu quan đối với việc thực hiện thu hồi nợ thuế.
Năm là, công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế chưa đem lại hiệu quả cao.
Sáu là, trong quá trình quản lý nợ, nhiều trường hợp khi thực hiện phân loại nợ thuế còn chưa đúng với tính chất của các khoản nợ thuế dẫn đến việc chưa kịp thời trong công tác đôn đốc thu nợ thuế.
Bảy là, cơ quan thuế chưa thực sự chủ động trong nắm bắt tình hình đặc điểm của người nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có dấu hiệu là doanh nghiệp “ma” để chủ động ngăn chặn kiểu hành vi trốn thuế qua nợ thuế rồi bỏ trốn.
Tóm tắt Chương 2: Trong chương 2, tác giả đã nêu lên những đặc điểm khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Mặt khác, chương 2 cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ và khái quát cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý thuế và quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội
Bên cạnh đó, chương 2 cũng phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Công tác quản lý nợ thuế trong những năm qua, tiến hành phân loại nợ thuế và thực hiện các biện pháp để đôn đốc thu nợ thuế. Có thể thấy rằng, công tác công tác quản lý nợ thuế đã đạt được những thành tích nhất định song vẫn còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
22
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó tác giả sẽ đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội trong chương 3.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Định hướng và mục tiêu quản lý nợ thuế Quản lý nợ thuế vừa là một công đoạn quan trọng trong quá trình quản lý thuế, vừa là một chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Việc thực hiện tốt chức năng này có tác động quan trọng đến việc hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế. Điều này có nghĩa là việc thực hiện chức năng quản lý nợ thuế có tác động chung đến việc hoàn thành chức năng quản lý thuế và các chức năng khác của quản lý thuế. Mặt khác, việc thực hiện chức năng quản lý nợ thuế cũng chịu sự tác động của các chức năng khác của quản lý thuế như quản lý kê khai thuế, thanh tra và kiểm tra thuế, tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế... Do vậy, trong thao tác nghiệp vụ thường xuyên cũng như trong việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế phải đặt trong bối cảnh tổng thể của quản lý thuế.
Với phương châm đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách hành chính – hiện đại hóa ngành thuế, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN do cơ quan quản lý cấp trên giao cho; Trong những năm tới, mục tiêu của công tác quản lý nợ thuế là kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế có ý chây ỳ, nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước, phù hợp với pháp luật thuế. Chú trọng công tác quản lý nợ thuế theo Luật định, thực hiện đúng quy trình. Các quy định xử lý đối tượng chậm nộp thuế phải phù hợp với thông lệ quốc tế, và đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tuân thủ tự nguyện của NNT và xử lý một cách công bằng.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế Việc ban hành quy chế phối hợp, chia sẻ chức năng quản lý nợ thuế cho các phòng ban chức năng thay thì để tập trung tại phòng QLN là một điểm mới trong bộ máy quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Tuy nhiên, cần theo dõi và đánh giá nghiêm túc hiệu quả của mô hình này để có sự điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế thời gian tới.
3.2.2 Đẩy mạnh việc phối hợp giữa phòng quản lý nợ với các phòng ban trong
công tác quản lý nợ thuế
Hiện nay, đã có sự liên kết giữa kho bạc TP Hà Nội và Cục thuế TP Hà Nội trong việc luân chuyển chứng từ nộp tiền của NNT. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn cần nâng cấp cao hơn nữa để đảm bảo chứng từ luân chuyển từ kho bạc sang Cục thuế không bị lệch ngày so với ngày NNT nộp tiền vào kho bạc NN.
23
3.2.3 Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế Thứ nhất, đẩy mạnh công tác rà soát, phân loại chính xác số nợ thuế đến 31/12 hàng năm đồng thời phải báo cáo Tổng cục Thuế đúng thời hạn quy định để tổng hợp và chỉ đạo kịp thời.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác rà soát, đối chiếu, đôn đốc các khoản nợ NSNN, trong đó tập trung thực hiện việc đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đối với các đơn vị nợ trên 50 triệu đồng, động viên thu các khoản nợ và hạn chế các khoản nợ mới phát sinh.
Thứ ba, bên cạnh việc đôn đốc thu nợ, Cục thuế cần tăng cường đôn đốc thu nộp
thuế hàng tháng sát số đã kê khai nhằm hạn chế nợ mới phát sinh.
Thứ tư, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, đảm bảo đầy đủ,
chính xác, có tính liên kết, tích hợp, hệ thống và lịch sử.
3.2.4 Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục rườm rà,
cản trở sản xuất kinh doanh
Thời gian tới, Chính phủ cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện đẩy mạnh các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Các bộ, ngành, các cơ quan của Chính phủ khẩn trương tham mưu để Chính phủ kịp thời điều chỉnh ban hành các chính sách, các hướng dẫn sát hợp với sự biện động của sản xuất và kinh doanh. Mặt khác, cần thiết phải hạn chế việc thay đổi chính sách thuế.
3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ trong nội bộ ngành thuế và
người nộp thuế
Tuyên truyền trong nội bộ ngành thuế: + Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cá điểm mới sửa đổi, bổ sung trong pháp luật thuế. + Củng cố, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về kinh tế nói chung và về
công tác thuế nói riêng.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế, các cuộc thi cán bộ thuế giỏi. Tuyên truyền cho người nộp thuế: + Mở các lớp tập huấn phổ biến các chính sách văn bản mới và yêu cầu các doanh
nghiệp tham gia.
+ Tiếp tục tổ chức thực hiện đường dây nóng giải đáp các vướng mắc về thuế cho
doanh nghiệp.
+ Tiếp tục tổ chức các buổi đối thoại với các doanh nghiệp. 3.2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thuế - Rà soát, phân loại lại toàn bộ đội ngũ công chức quản lý nợ. - Đề cao vấn đề chất lượng cán bộ ngay từ khâu tuyển dụng. - Thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ thuế, trình độ chuyên
môn, tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong cho cán bộ thuế.
- Đặc biệt quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ thuế. 3.2.7 Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp trong
công tác quản lý nợ thuế
- Tổ chức sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ của bộ phận quản lý ở Cục thuế, các Chi cục thuế, đảm bảo đối tượng nợ thuế phải có cán bộ cụ thể quản lý theo dõi đôn đốc thu nộp thuế.
24
- Chỉ đạo các bộ phận quản lý nợ tại cơ quan thuế các cấp rà soát, phân tích, đánh giá, phân loại nợ, phân tích nguyên nhân nợ, so sánh với số nợ đến 31/12 hàng năm.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan liên quan 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Qua nghiên cứu xem xét thực trạng của quản lý nợ thuế thì thấy rằng việc xem xét mở rộng diện được gia hạn nộp thuế là cần thiết, bổ sung quy định gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế có khó khăn về tài chính nhưng cam kết trả nợ dần theo từng thời điểm là rất cần thiết. Điều kiện quan trọng là Chính phủ nên tạm thời không tính phạt chậm nộp tiền thuế với một số các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính Về thể chế quản lý, Bộ Tài chính cần phân cấp cho Cục thuế được xem xét, cho phép doanh nghiệp nộp dần những khoản nợ thuế phù hợp với tình hình tài chính của NNT, đảm bảo thu nợ thuế được khả thi cũng như đảm bảo đối xử công bằng đối với NNT có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế nhưng gặp khó khăn tạm thời về tài chính.
3.3.3 Kiến nghị với Tổng Cục thuế - Thực hiện tốt các chương trình cải cách và hiện đại hóa công tác thuế quản lý
thu nợ thuế mà Bộ Tài chính đã xây dựng.
- Kiểm soát, đánh giá chất lượng công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế thông qua việc
xây dựng các chuẩn mực đánh giá chất lượng công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Lắp đặt và nâng cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý thuế.
- Chỉ đạo trong toàn ngành phải thu thập đủ thông tin, xây dựng kho dữ liệu thông
tin về người nộp thuế.
3.3.4 Kiến nghị Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng - Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế cùng lắng nghe, chia sẻ khó khăn, vướng
mắc của người nộp thuế,
- Ttriển khai quyết liệt và đồng bộ các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế. - Báo cáo kết quả đôn đốc thu hồi nợ đọng về Cục thuế TP Hà Nội tổng hợp báo
cáo Ban chỉ đạo TP đúng quy định
- Chỉ đạo các Phòng, ban địa phương phối hợp với cơ quan thuế tiếp tục đôn đốc trực tiếp một số doanh nghiệp nợ trọng điểm trên tinh thần lắng nghe, chia sẻ, động viên nguồn thu vào NSSN.
25
Tóm tắt Chương 3: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, trong Chương 3 tác giả đã đưa ra định hướng, mục tiêu và đề xuất giải pháp hoàn thiện nợ thuế nói chung và giải pháp quản lý nợ thuế nói riêng tại Cục thuế TP Hà Nội. Từ những giải pháp mang tính đồng bộ và có tính khả thi, thể hiện trên tất cả các mặt như hoàn thiện về pháp luật, nghiệp vụ, về cơ cấu tổ chức, về kỹ thuật quản lý, về con người... giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội. Tác giả còn đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan của Nhà nước và địa phương.
KẾT LUẬN
Quản lý nợ thuế là một trong những chức năng quan trọng của quản lý thuế. Quản lý nợ thuế có vai trò đảm bảo số thuế phải nộp của người nộp thuế thực sự được chuyển vào ngân sách nhà nước. Bởi vậy, quản lý nợ thuế có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế.
Đê tài đã phân tích những vấn đề lý luận nền tảng cơ bản như: khái niệm, vai trò của quản lý nợ thuế; phân loại nợ thuế; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế.
Với mục tiêu đề xuất những ý kiến góp phần hoàn thiện những lý luận cơ bản, chính sách về quản lý nợ thuế và đề ra những giải pháp nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, Luận văn đã tập trung làm rõ: lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế, trên cơ sở yêu cầu và mục tiêu của quản lý nợ thuế, nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý nợ thuế ở một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội để có thể áp dụng đối với TP Hà Nội. Thông qua việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội, phân tích những kết quả đạt được cũng như tồn tại, hạn chế để từ đó đề ra những giải pháp mang tính đồng bộ có khả thi, thể hiện trên tất cả các mặt như hoàn thiện về pháp luật, nghiệp vụ, về cơ cấu tổ chức, về kỹ thuật quản lý, về con người... giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.
26
Xin chân thành cảm ơn./.