YOMEDIA
Quản lý tài sản, " chuyện không dễ" đối với các ngân hàng
Chia sẻ: Đinh Công Thống
| Ngày:
| Loại File: DOC
| Số trang:2
189
lượt xem
60
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tham khảo tài liệu 'quản lý tài sản, " chuyện không dễ" đối với các ngân hàng', tài chính - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Quản lý tài sản, " chuyện không dễ" đối với các ngân hàng
- Quản lý tài sản, “chuyện không dễ” đối với các ngân
hàng.
Các ngân hàng thương mại kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán nh ững tài s ản n ợ
và dùng tiền thu được để mua những tài sản có. Nói m ột cách khác, các ngân hàng
cung cấp dịch vụ chuyển một loại tài sản này thành m ột loại tài s ản khác cho công
chúng.
Có thể nói, hoạt động cơ bản của một ngân hàng là làm cho tài s ản có và tài s ản n ợ
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, của người tiêu dùng. Xét v ề m ặt nghi ệp v ụ kinh
doanh, quá trình chuyển các tài sản và cung c ấp m ột lo ạt các d ịch v ụ: huyy đ ộng v ốn,
ghi chép sổ sách, thanh toán séc, thủ quỹ, cho vay, thu n ợ, phân tích tín d ụng, th ực hi ện
nhiệm vụ với ngân sách nhà nước,… cũng giống như ho ạt đ ộng c ủa m ọi doanh
nghiệp khác. Ngân hàng nào tạo ra được những d ịch vụ t ốt v ới chi phí th ấp và có
doanh thu cao do tài sản đem lại thì ngân hàng ấy thu đ ược nhi ều l ợi nhu ận, n ếu
không làm được như vậy thì ngân hàng ấy phải chịu thua lỗ.
Để thu được lợi nhuận cao, trước hết ngân hàng phải chú ý giải quyết tốt các vấn đ ề:
- Đảm bảo chắc chắn lúc nào ngân hàngcũng dự trữ đ ủ ti ền m ặt và v ốn trên tài kho ản
để thanh toán kịp thời, nhanh chóng cho nh ững người gửi ti ền khi h ọ yêu c ầu rút ti ền.
- Giành được những tài sản có làm ăn hiệu quả, ít có kh ả năng phá s ản và đa d ạng hoá
việc nắm giữ những tài sản có.
- Giành được những tài sản nợ có chi phí thấp
Quản lý khả năng tiền mặt và vai trò của tiền dự trữ của m ột ngân hàng
thương mại.
Khi có hiện tượng nhiều người gửi tiền ở ngân hàng HSBC rút ti ền m ặt t ừ nh ững tài
khoản séc hoặc tài khoản tiết kiệm, hoặc phát séc đến ngân hàng Citibank thì vi ệc
nắm giữ những khoản tiền dự trữ quá mức cho phép của ngân hàng HSBC s ẽ tránh
khỏi các phí tổn do thu về bán tháo các khoản cho vay; bán các ch ứng khoán, vay chi ết
khấu,…
Như vậy, các khoản vốn dự trữ quá mức quy định c ủa ngân hàng trung ương có tác
dụng chống đỡ lại các chi phí kèm theo với dòng tiền rút kh ỏi ngân hàng. Các chi phí
này càng lớn các ngân hàng càng muốn giữ nhi ều ti ền dự trữ quá m ức. Đ ể gi ảm b ớt
thiệt hại của chi phí này, các ngân hàng như ngân hàng HSBC, ngân hàng Bank of
American, CitiBank thường chuyển đổi cách nắm giữ tài s ản c ủa h ọ sang nh ững
chứng khoán lỏng hơn như trái phiếu chính phủ.
Quản lý tài sản có:
Quản lý tài sản có của ngân hàng là việc chuyển hoá ngu ồn v ốn tín d ụng thành ti ền
mặt và tài sản sinh lợi. tức là việc phân chia vốn gi ữa ti ền m ặt, tín d ụng, đ ầu t ư,
chứng khoán và các tài sản khác.
- Để đảm bảo biện pháp này, trước hết, ngân hàng hàng đ ầu của M ỹ, Citibank tìm
những những người vay vốn có uy tín, không l ừa đ ảo, trả lãi su ất cao, b ằng cách tr ực
tiếp đến công ty để quảng cáo và chào m ời các kho ản tín d ụng. Sau đó, giám đ ốc
Citibank quyết định những ai có thể được ngân hàng cho vay t ức là h ọ có th ể tr ả v ốn
và lãi đúng hạn hay
không? Cũng không nên quá thận trọng vì sẽ mất đi nh ững c ơ h ội cho vay h ấp d ẫn có
thể cho vay với lĩa suất cao.
Tiếp theo, Citibank tìm mua những chứng khoán có lãi suất cao, r ủi ro th ấp, đ ồng th ời
cũng cố gắng để đa dạng hoá các loại chứng khoán.
Cuối cùng, Citibank luôn chú ý quản lý tài s ản theo tr ạng thái l ỏng nghĩa là v ừa tho ả
mãn được nhu cầu dự trữ vừa không chịu phí tổn về d ự trữ, nghĩa là ph ải n ắm gi ữ
chứng khoán lỏng ngay cả trong trường hợp chúng có lãi su ất th ấp so v ới tài s ản khác
nhưng chúng có thể nhanh chóng chuyển hoá thành ti ền m ặt. Nh ững ch ứng khoán c ủa
chính phủ dùng làm khoản dự trữ cấp hai là loại chứng khoán lỏng t ốt nh ất.
Các loại tài sản của ngân hàng thương mại bao gồm bốn loại: kho ản m ục ngân qu ỹ,
đầu tư chứng khoán, tín dụng và tài sản cố định.
Hầu hết tích sản của các ngân hàng thương mại là các kho ản n ợ v ề tài chính do l ợi
tức của ngân hàng phần lớn thu được từ việc cho vay và đầu t ư nên ngân hàng gi ữ kỳ
phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác đều có khả năng sinh lợi.
Quản lý tài sản nợ:
Việc này đòi hỏi cân nhắc các rủi ro phụ cũng nh ư kho ản chênh l ệch gi ữa chi phí vay
vốn (chủ yếu là lãi suất vay của các ngân hàng khác) và m ức l ợi nhuận có th ể thu
được khi đầu tư vào tín dụng và chứng khoán. M ục tiêu chính c ủa ph ương th ức qu ản
lý này là bảo đảm thanh khoản của ngân hàng, bảo đảm đ ủ vốn cho nhu c ầu tín d ụng
hợp lệ và duy trì lãi suất cơ bản ròng và doanh lợi.
Ngoài việc coi các khoản tiền gửi có thể phát séc là nguồn v ốn tín d ụng hàng đ ầu, các
ngân hàng còn tìm cách thu hút thêm nguồn vốn đi vay m ới b ằng cách phát hành các
loại phiếu ngân hàng, phát hành tài sản nợ, … để tăng thêm vốn vay.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...