ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ TRẦN HÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ TRẦN HÙNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung

thực và chƣa từng đƣợc sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.

Tôi xin can đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này

đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Quảng Ninh, tháng 12 năm 2014

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lý Trần Hùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và đƣợc

tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.

Trƣớc hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới:

PGS.TS Hoàng Thị Thu, thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hƣớng

dẫn em trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hƣớng dẫn của

các Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trƣờng Đại học kinh tế và Quản

trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.

Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các ban ngành, cùng anh em bạn bè

đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.

Tôi xin chân thành cám ơn./.

Quảng Ninh, tháng 12 năm 2014

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lý Trần Hùng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4

6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU ............................... 5

1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ............................ 5

1.1.1. Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu xuất nhập khẩu ............................. 5

1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ............................................................... 6

1.2. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu .............................................................. 19

1.2.1. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu ........................................................... 19

1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ........................... 19

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu gồm ................................................................................................. 22

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý thu thuế đối với

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ............ 26

1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 27

iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Thành Phố

Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng ........................................................... 30

1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng ............................................... 30

1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ................................................. 31

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

đối với doanh nghiệp cho tỉnh Quảng Ninh .......................................... 31

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................... 34

2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 35

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 35

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 36

2.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu ................................................................................................ 36

2.3.3. Chỉ số quản lý nợ và cƣờng chế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ........... 37

2.3.4. Chỉ số quản lý hoạt động thu thuế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ....... 38

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỈNH QUẢNG NINH ........ 39

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 39

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39

3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................. 40

3.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu tại tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 45

3.2.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

tại Quảng Ninh ...................................................................................... 45

3.2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất nhập khẩu xăng dầu ....................................................................... 46

v

3.3. Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp có hoạt

động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................... 47

3.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách ............................................. 47

3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu đối với với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 54

3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 54

3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 57

3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với

doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ............................. 61

3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 61

3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 63

Chƣơng 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH ............. 69

4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ để tăng cƣờng quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh ................................ 69

4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 69

4.1.2. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 69

4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................... 70

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong năm 2014 - 2020 ............. 71

4.2.1. Tăng cƣờng công tác kiểm tra hồ sơ, tờ khai nhập khẩu, xuất

khẩu xăng dầu ....................................................................................... 71

4.2.2. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế

xuất nhập khẩu xăng dầu ....................................................................... 71

4.2.3. Tập trung tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu

ngân sách, chống khai giá thấp hơn giá tính thuế, ................................... 72

4.2.4. Tiếp tục duy trì thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế .............. 72

vi

4.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lƣợng doanh nghiệp có giấy phép

kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu .................................................... 73

4.2.6. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời ....................................... 74

4.2.7. Tăng cƣờng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bồi

dƣỡng kiến thức chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế theo chỉ

đạo của Tổng cục Hải quan; .................................................................. 74

4.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hạ

tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, ....................................... 74

4.2.9. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế

xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2020 .................................................... 75

4.2.10. Thực hiện đầy đủ quy chế làm việc của ngành ................................... 75

4.2.11. Bám sát sự chỉ đạo, điều hành các ngành và cấp uỷ, ........................... 76

4.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên ............................................................ 77

4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội ................................................................... 77

4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan .................................. 77

4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85

vii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

GDP : Tổng thu nhập quốc nội

GTGT : Giá trị gia tăng

NNT : Ngƣời nộp thuế

NSNN : Ngân sách nhà nƣớc

UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

XNK : Xuất nhập khẩu

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân tích tăng trƣởng kinh tế ........................................................ 43

Bảng 3.2. Thu chi ngân sách ......................................................................... 44

Bảng 3.3. Tổng hợp số Doanh nghiệp kinh doanh XNK xăng dầu từ

năm 2011 đến hết năm 2013 ......................................................... 45

Bảng 3.4. Đóng góp cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu xăng dầu ............................................................................... 46

Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu

thuế xuất khẩu ............................................................................... 46

Bảng 3.6. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và tỷ lệ tăng giảm

giữa các năm ................................................................................. 48

Bảng 3.7. Tỷ lệ GDP trên tổng thu xuất nhập khẩu ...................................... 50

Bảng 3.8. Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế ............................................ 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.9. Chỉ số đánh giá tỷ lệ quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu .................. 53

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nói

riêng luôn là vấn đề nóng bỏng và rất phức tạp ở các nƣớc đang phát triển

trong đó có Việt Nam. Để phù hợp với xu thế hội nhập, Việt Nam đã có

những cố gắng trong việc xây dựng và kiện toàn hệ thống các văn bản pháp

luật liên quan đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Công tác quản lý hoạt động

xuất nhập khẩu nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng đã đƣợc cải tiến

theo hƣớng ngày càng tốt hơn, vừa tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập

khẩu, vừa tăng cƣờng vai trò giám sát của Nhà nƣớc đối với hoạt động này.

Tuy nhiên, do mặt trái của kinh tế thị trƣờng thể hiện rõ nét thông qua việc

các tổ chức và cá nhân luôn chạy theo lợi nhuận và để thực hiện mục tiêu đó

họ sẵn sàng làm mọi cách kể cả trốn thuế. Vì vậy, công tác quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu luôn đƣợc đặt ra nhƣ là một tất yếu khách quan.

Mọi tổ chức cá nhân trong nƣớc hay nƣớc ngoài kinh doanh trên lãnh

thổ Việt Nam đều chịu sự quản lý về mặt pháp luật và bình đẳng nhƣ nhau.

Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Xăng, dầu tại Việt nam

hay tỉnh Quảng Ninh đều phải thực hiện đúng pháp luật qui định, trong các

sắc thuế thì thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng, dầu không chỉ là loại

thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc, nó còn là công cụ để nhà

nƣớc thực hiện công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Đây

cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây đề thất thu lớn. Làm nhƣ thế nào để quản

lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu vừa đảm bảo thu ngân

sách, thực hiện đảm bảo công bằng giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu

xăng dầu.

Trong bối cảnh tỉnh Quảng Ninh đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xây dựng nằm

trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đặc

biệt Chính Phủ đã ƣu tiên dầu tƣ xây dựng Cảng nƣớc sâu Cái Lân, Hòn Gai,

Cửa Ông, do vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu qua 03

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cảng Biển trên phát triển cả về qui mô và số lƣợng. Việc đẩy mạnh hội nhập kinh

2

tế quốc tế của Việt nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của Pháp luật Hải

Quan, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ƣơng đến đại phƣơng. Điều đó đặt ra

yêu cầu đổi mới căn bản của Pháp luật Hải quan và Nghị định, Thông tƣ hƣớng

dẫn quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập

khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Việc nghiên cứu tìm ra

những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, giảm giờ khai thuế, thu thuế,

cũng nhƣ đề xuất đổi mới Pháp luật, chính sách để làm tăng hiệu lực, hiệu quả

công cụ thuế xuất nhập khẩu trở nên bức xúc, hơn nữa đứng trƣớc yêu cầu hội

nhập vào nền kinh tế quốc tế, quản lý thu thuế xuất khẩu, còn bộc lộ nhiều bất

cập nhƣ: Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý chƣa đồng bộ và chƣa theo

kịp với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ngày càng

gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thƣơng mại để trốn thuế còn tồn tại phổ

biến, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế xuất khẩu lớn và kéo

dài chƣa đƣợc xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành

chính sách thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chƣa đƣợc chú trọng đúng

mức gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc

Việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở Quảng

Ninh là một tất yếu, một nhu cầu cấp bách. Xăng dầu là loại hàng hóa đặc

biệt, trọng yếu và chủ lực đối với cơ quan Hải quan Quảng Ninh. Chính vì

vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu. Đây là

vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý thuyết và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Thông qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu của tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện

công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp;

3

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Về phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đối với các doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến 2013,

kiến nghị giải pháp đến 2015.

3.2. Về không gian

Đề tài đƣợc thực hiện tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.

3.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:

- Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập tài liệu tại

các cơ quan thống kê Trung ƣơng, địa phƣơng (nhƣ Tổng cục thống kê, Tổng

Hải Quan, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Cục Hải Quan Quảng Ninh) và các

báo cáo của cơ quan thuế trong 2 năm từ năm 2012 đến hết năm 2013 tại Cục

Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.

- Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc

tổng hợp và xử lý bởi chƣơng trình Exscel trên máy tính. Đối với những

thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành toán toán các chỉ tiêu cần thiết

nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu.

- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích, tổng hợp kết quả hoạt

động quản thu lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012-2013.

4

- Phƣơng pháp đối chiếu - so sánh: Qua các báo cáo về kết quả quản lý

thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

xăng dầu để đối chiếu, so sánh kết quả giữa các năm.

5. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Kết quả nghiên cứu này đóng góp cho ngành Hải Quan tỉnh Quảng

Ninh thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm và đề xuất một số giải pháp

nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, đảm

bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách Nhà nƣớc nhằm phát

triển kinh tế xã hội tỉnh và của đất nƣớc.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội

dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.

Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thuế xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

1.1.1. Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu xuất nhập khẩu

- Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu, là loại hàng hóa đặc biệt mang

tính chiến lƣợc không thể thiếu và liên quan mật thiết đến đời sống kinh tế xã

hội, an ninh năng lƣợng quốc gia.

Sản phẩm xăng dầu có những đặc điểm quan trọng sau:

Thứ nhất, xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao. Do đặc tính lý hóa,

xăng dầu dễ bắt lửa, thậm chí những va chạm mạnh cũng có thể gây cháy nổ.

Thứ hai, xăng dầu là loại sản phẩm dễ bị hao hụt do khả năng bốc hơi

rất mạnh. Đồng thời, việc đo lƣờng, tính toán khối lƣợng sản phẩm qua thời

gian cần có phƣơng pháp khoa học.

Thứ ba, xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế

biến cũng nhƣ vận chuyển, phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn,

ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, đến sức khỏe con ngƣời.

Thứ tư, xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, tức là

đầu vào không thể thiếu đƣợc của nhiều ngành kinh tế. Khi lƣợng xăng dầu

không đáp ứng đƣợc nhu cầu, đƣơng nhiên, quy mô các hoạt động kinh tế bị

suy giảm. Khi giá xăng dầu tăng cao, chi phí sản xuất nhiều loại hàng hoá,

dịch vụ khác cũng tăng lên.

- Đặc điểm của xăng dầu trong hoạt động xuất nhâp khẩu.

+ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào xăng dầu đƣợc phép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nƣớc.

6

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu là một loại thuế gián thu

bởi vì thuế đƣợc cấu thành trong giá cả xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, ngƣời

chịu thuế là ngƣời tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó, Nhà nƣớc thu

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu của ngƣời tiêu dùng gián tiếp thông

qua ngƣời cung cấp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.

- Trong điều kiện nền kinh tế của các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt

Nam, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc từ các sắc thuế nội địa chƣa đảm bảo,

nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu lớn, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

xăng dầu cũng là một nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách Nhà

nƣớc. Do thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu nằm trong giá cả hàng hoá

xuất khẩu, nhập khẩu nên số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu đƣợc tăng tỷ

lệ thuận với quy mô tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của xã hội.

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu không phân biệt đối tƣợng

chịu thuế là ngƣời giàu hay nghèo, nếu tiêu dùng một loại hàng hoá xuất

khẩu, nhập khẩu nhƣ nhau thì số thuế phải nộp cũng nhƣ nhau.

1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

- Khái niệm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu thƣờng đƣợc

gọi chung là thuế quan, là loại thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào xăng dầu

xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà

nƣớc, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động buôn bán, trao đổi

xăng dầu giữa các quốc gia.

- Bản chất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu: là một loại thuế

gián thu, do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu xăng dầu thuộc đối tƣợng chịu

thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định của nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu là một bộ phận quan trọng trong hệ

7

thống chính sách kinh tế tài chính, thƣơng mại, gắn liền với cơ chế quản lý xuất

nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một quốc gia.

Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu gắn chặt với hoạt động trao đổi thƣơng

mại quốc tế của mỗi nƣớc trong từng thời kỳ.

Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan

thuế các cấp không thu, nhằm gắn công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu với

công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu.

- Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã

hội đƣợc tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của

Nhà nƣớc, cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là

một bộ phận thu nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng

hoá của tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ

giữa Nhà nƣớc và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu,

nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ đƣợc

Nhà nƣớc sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các hoạt

động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu

nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc do đó thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu mang tính xã hội cao.

1.1.2.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

a. Theo xu hướng vận động của hàng hóa

- Thuế xuất khẩu xăng dầu: đánh vào giá trị xăng dầu xuất khẩu

nhằm mục đích hạn chế xuất khẩu xăng dầu ở dạng thô vì xăng dầu thuộc

nguyên vật liệu quý hiếm để phát triển nền kinh tế quốc dân trong nƣớc,

thoả mãn nhu cầu thị trƣờng hoặc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

nhiều trƣờng hợp, thuế này còn đƣợc sử dụng để điều chỉnh hoạt động

kinh tế đối ngoại. Ở những nƣớc có nền kinh tế hƣớng ngoại, do chủ

trƣơng gia tăng mặt hàng xuất khẩu nên thƣờng không đánh thuế xuất

khẩu hoặc đánh thuế hay hạn chế nhằm mục tiêu chủ yếu là quản lý. Tuy

nhiên, ở một số nƣớc đang phát triển, thuế xuất khẩu xăng dầu còn đƣợc

sử dụng nhằm bổ sung thu nhập cho Ngân sách Nhà nƣớc.

- Thuế nhập khẩu xăng dầu: đánh vào giá trị của xăng dầu vào trong nƣớc,

thuế này có mục đích ngăn chặn sự xâm nhập của xăng dầu nƣớc ngoài vào thị

trƣờng trong nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa. Hiện nay, với xu

hƣớng hội nhập, mục tiêu bảo hộ ít đƣợc chú ý nên thuế nhập khẩu xăng dầu có

chiều hƣớng giảm nhẹ. Song, không có nghĩa là các quốc gia sẽ không sử dụng

thuế nhập khẩu xăng dầu. Với nhiều lý do kinh tế, chính trị, xã hội khác, thuế

nhập khẩu xăng dầu vẫn đƣợc sử dụng để làm hàng rào che chắn trong hoạt động

ngoại thƣơng và gia tăng các khoản thu nhập tài chính cho Chính phủ.

- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu quá cảnh qua lãnh Thổ Việt Nam:

đánh vào xăng dầu nƣớc ngoài đƣa qua lãnh thổ quốc gia đến nƣớc thứ ba,

nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách. Nhƣng loại thuế này hiện nay ít

đƣợc áp dụng trong hoạt động ngoại thƣơng do những quy định của thế giới.

b. Theo mục đích đánh thuế, gồm:

- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu có mục đích thu ngân sách: đánh vào

xăng dầu nhập khẩu mà trong nƣớc chƣa sản xuất hoặc thế giới có nhu cầu

tiêu dùng cao để tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.

- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu bảo hộ: loại thuế này có tác dụng là

bảo vệ thị trƣờng nội địa khỏi sự xâm nhập của xăng dầu nƣớc ngoài, tăng

cƣờng tính cạnh tranh của xăng dầu sản xuất trong nƣớc. Hiện nay, trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình hội nhập thì loại thuế này đang dần đƣợc loại bỏ.

9

- Thuế đặc biệt xuất nhập khẩu xăng dầu, đƣợc áp dụng với tƣ cách:

Bảo vệ thị trƣờng nội địa nếu nhập khẩu xăng dầu với một số lƣợng nhất định

mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nƣớc.

- Thuế ƣu đãi xuất nhập khẩu xăng dầu: là những ƣu đãi thuế áp dụng

trong quan hệ với một hoặc một vài nƣớc để khuyến khích nhập khẩu những

hàng hoá nhất định.

c. Theo phạm vi tác dụng, gồm:

- Thuế tƣ quản xuất nhập khẩu xăng dầu: là một loại thuế dựa trên chủ

quyền quốc gia quy định, không phụ thuộc vào yếu tố chi phối của bên ngoài.

Tuỳ theo quan hệ với đối tác mà ngƣời ta có sự phân biệt đối xử bằng hệ

thống thuế suất cao thấp khác nhau (thuế suất tối đa, thuế suất tối thiểu).

- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu theo hiệp định: trong đàm phán thƣơng

mại quốc tế, thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một yếu tố thƣờng đƣợc đƣa ra

đàm phán; nội dung đàm phán về thuế ở nhiều khía cạnh song không thể

không đề cập đến vấn đề thuế suất đối với nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu

Khi các hiệp định về thuế xuất nhập khẩu, xăng dầu đã đƣợc thông qua, các

nƣớc tham gia hiệp định phải từ bỏ tính chất chủ quyền trong đánh thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu và phải tuân thủ theo hiệp định thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu đã ký kết.

1.1.2.3. Nội dung của thuế xuất, nhập khẩu xăng dầu

a. Chủ thể nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu Theo quy định tại điều 4

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, ngƣời nộp thuế nhập khẩu xăng dầu là

tổ chức, cá nhân có xăng dầu nhập khẩu thuộc đối tƣợng chịu thuế nhập khẩu.

Taị nghị định số 87/2010/ NĐ-CP cũng đã có quy định chi tiết đối tƣợng nộp

thuế nhập khẩu xăng dầu tại Điều 4, theo đó, chủ thể nộp thuế bao gồm có:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Doanh nghiệp có xăng dầu nhập khẩu; tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu xăng

10

dầu; cá nhân có xăng dầu nhập khẩu khi nhập cảnh, nhận hàng qua cửa khẩu

biên giới Việt Nam.

Về nguyên tắc, một tổ chức hay cá nhân chỉ đƣợc xem là đối tƣợng nộp

thuế nhập khẩu xăng dầu khi chủ thể đó thoả mãn những điều kiện sau:

+ Là ngƣời đại diện pháp luật trực tiếp đứng tên làm thủ tục nhập khẩu

xăng dầu với nƣớc ngoài.

+ Xăng dầu do chủ thể đó nhập khẩu với nƣớc ngoài theo quy định của

pháp luật về thuế nhập khẩu.

b. Đối tư ng nộp thuế

Là các tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

thuộc diện chịu thuế (Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, Điều 3

Nghị định 87). Để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tƣợng nộp thuế phải

thỏa mãn những dấu hiệu pháp lý sau:

- Tổ chức, cá nhân phải là ngƣời trực tiếp đƣa xăng dầu qua biên giới

Việt Nam (là chủ hàng) gồm:

+ Ngƣời sở hữu xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.

+ Cá nhân có xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;

gửi hoặc nhận xăng dầu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

Lƣu ý: khác biệt với đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế

quy định tại khoản 2 Nghị định 87.

- Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất

khẩu, nhập khẩu hoàn tất. Hàng hóa là xăng dầu trong hoạt động xuất khẩu

phải đƣợc tiêu dùng ở thị trƣờng nƣớc ngoài, xăng dầu nhập khẩu phải đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiêu dùng ở thị trƣờng trong nƣớc.

11

Lƣu ý: Tƣ cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay tổ chức, pháp nhân

hay không phải pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, nƣớc ngoài hay không

quốc tịch…) không ảnh hƣởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu

xăng dầu.

Theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa 2005, đối tƣợng

chịu thuế nhập khẩu gồm: Xăng dầu nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt

Nam; Xăng dầu đƣợc đƣa từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong nƣớc.

Khu phi thuế quan bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất,

kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, kho kinh tế thƣơng mại đặc

biệt và các khu vực kinh tế khác đƣợc thánh lập theo quyết định của Thủ

tƣớng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi xăng dầu giữa khu này với

bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì xăng dầu trong các

trƣờng hợp sau đây là đối tƣợng không chịu thuế nhập khẩu:

Xăng dầu vận chuyển quá cảnh hoặc mƣợn đƣờng qua cửa khẩu biên

giới Việt Nam, xăng dầu chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

Ngày 09/10/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 139/2013/TT-

BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm

nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế

xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu.

Theo đó, đối với xăng dầu đƣợc miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô

hàng xăng dầu có dấu hiệu vi phạm thì Cục trƣởng cục Hải quan quyết định

kiểm tra thực tế lô hàng xăng dầu; đối với lô hàng xăng dầu kiểm tra thực tế thì

công chức Hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lƣợng, trọng lƣợng, chủng

loại lô hàng và kết quả kiểm tra Nhà nƣớc về chất lƣợng lô hàng xăng dầu thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện xác nhận trên tờ khai hải quan để thông quan lô hàng.

12

Trong trƣờng hợp có nghi vấn kết quả giám định, Cục trƣởng Cục Hải

quan yêu cầu thƣơng nhân tiến hành lại việc giám định đối với lô hàng xăng

dầu và thống nhất với thƣơng nhân lựa chọn thƣơng nhân giám định tiến hành

giám định, kiểm tra lại lô hàng xăng dầu.

Việc lựa chọn thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện

theo hƣớng dẫn tại Điều 16 Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013

của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải

quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với xăng dầu xuất

khẩu, nhập khẩu.

Thƣơng nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra nhà nƣớc

về chất lƣợng lấy mẫu xăng dầu nhập khẩu đối với loại xăng dầu thuộc Danh

mục kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng có giám sát của cơ quan Hải quan trƣớc

khi bơm xăng dầu vào kho (bồn, bể) hoặc các phƣơng tiện chuyển tải, sang

mạn theo hƣớng dẫn tại Điều 17 Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày

10/9/2013.

Thời hạn xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất đƣợc lƣu lại tại Việt

Nam thực hiện theo hƣớng dẫn tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày

23/1/2006 của Chính phủ.

Trƣờng hợp bất khả kháng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi

về điều kiện, thời gian giao hàng, lô hàng xăng dầu cần phải kéo dài thời hạn

lƣu lại tại Việt Nam thì thƣơng nhân có văn bản gửi Cuc Hải quan nơi làm thủ

tục tạm nhập đề nghị đƣợc gia hạn và phải đƣợc Cục Hải quan chấp nhận gia

hạn trƣớc khi hết thời hạn tạm nhập tái xuất, việc gia hạn không quá 2 lần,

mỗi lần không quá 30 ngày đối với mỗi lô hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất.

Đối với xăng dầu đã tạm nhập nhƣng không tái xuất hoặc tái xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không hết đƣợc chuyển tiêu thụ nội địa, thƣơng nhân có văn bản đề nghị đƣợc

13

chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. Sau khi

đƣợc Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, phê duyệt, thƣơng nhân đăng ký tờ

khai mới để làm thủ tục đối với lƣợng xăng dầu đƣợc chuyển tiêu thụ nội địa

theo loại hình nhập kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng

xăng dầu nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội

địa. Trƣờng hợp lô hàng đã kiểm tra chất lƣợng khi làm thủ tục tạm nhập thì

không phải thực hiện kiểm tra chất lƣợng khi chuyển tiêu thụ nội địa.

Thông tƣ cũng quy định về thủ tục hải quan đối với: Xăng dầu nhập

khẩu, tạm nhập, xuất khẩu, tái xuất; xăng dầu tạm nhập chuyển tiêu thụ nội

địa… Đối với xăng dầu kinh doanh chuyển khẩu, đƣợc vận chuyển thẳng từ

nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không

phải làm thủ tục hải quan.

c. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là số lƣợng xăng dầu thực tế xuất,

nhập khẩu và đƣợc ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu; giá tính thuế và

thuế suất của mặt hàng xăng dầu.

Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu xăng dầu là giá bán cho khách tại

cửa khẩu nƣớc xuất (giá FOB), không bao gồm chi phí vận tải và chi phí bảo

hiểm theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan tới

việc bán hàng. Giá tính thuế đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu là giá mua

hàng tại cửa khẩu nƣớc nhập (giá CIF), bao gồm chi phí mua hàng, chi phí

vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng mua bán phù hợp với các chứng từ

khác có liên quan tới việc mua xăng dầu.

Ngoài các loại thuế trên, hàng hoá nhập khẩu trong một số trƣờng hợp

còn phải chịu thuế bổ sung, đó là: Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thƣờng do đƣợc bán phá

14

giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tƣơng tự tại Việt

Nam; Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với

giá thông thƣờng do có sự trợ cấp của nƣớc xuất khẩu; Hàng hoá đƣợc nhập

khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nƣớc mà nƣớc đó có sự phân biệt đối xử về

thuế xuất, nhập khẩu.

Số thuế Số lƣợng từng mặt Giá tính Thuế suất của từng mặt = x x XNK hàng thực tế XNK thuế hàng ghi trong biểu thuế

Trong thời gian gần đây, pháp luật thuế nhập khẩu thƣờng xuyên đƣợc

sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập

kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và có nhiều nội dung mới đáp ứng yêu cầu

gia nhập WTO vào cuối năm 2006. Những nội dung sửa đổi cơ bản trên của thuế

xuất khẩu, nhập khẩu 2005 và các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu đã thể

hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu cải cách hệ thống chính sách thuế theo yêu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

1.1.2.4. Biểu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thƣờng, thuế suất

ƣu đãi và thuế suất ƣu đãi đặc biệt. Thuế suất thông thƣờng áp dụng cho hàng

hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc

trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất thông thƣờng đƣợc quy

định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ƣu đãi của từng mặt hàng tƣơng

ứng. Thuế suất ƣu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc có

thoả thuận đối xử trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất ƣu đãi

đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc mà Việt Nam và

nƣớc đó đã có thoả thuận ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.

* Biểu thuế suất thuế nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Danh mục hàng hoá chịu thuế của Biểu thuế thuế nhập khẩu hiện hành

15

đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá

hàng hoá của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới, nay gọi là Tổ chức hải quan

thế giới (viết tắt là danh mục HS) đến cấp độ phân nhóm hàng (mã hoá 6 chữ

số). Ở cấp độ mặt hàng, về cơ bản Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu đƣợc

xây dựng dựa trên danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm

theo Quyết định số 324/TCTK-QĐ ngày 26/12/1995 của Tổng cục Thống kê,

đồng thời có sửa đổi bổ sung thêm một số mặt hàng cho phù hợp với yêu cầu

của chính sách thuế xuất nhập khẩu.

- Xăng dầu nhập khẩu phải là những mặt hàng xăng dầu đƣợc quy định cụ

thể trong thoả thuận.

* Thuế suất thông thƣờng xăng dầu: áp dụng cho xăng dầu nhập khẩu có

xuất xứ từ nƣớc không có thoả thuận về quan hệ thƣơng mại với Việt Nam,

thƣờng cao hơn 50% so với thuế suất ƣu đãi và đƣợc tính nhƣ sau:

Thuế suất Thuế suất Thuế suất = + x 50% thông thƣờng ƣu đãi ƣu đãi

* Căn cứ áp thuế suất:

Phân loại hàng hoá là xăng dầu và xác định mã số hàng hoá là xăng dầu

đúng quy định trong biểu thuế. Sử dụng đúng biểu thuế suất hiện hành, chú ý

những mức thuế suất đã đƣợc sửa đổi, điều chỉnh trong các văn bản của Bộ

Tài chính quy định trong từng thời kỳ, phải căn cứ vào xuất xứ xăng dầu để

thực hiện thuế suất ƣu đãi.

Muốn áp thuế suất đúng mã hàng, tên hàng, loại hàng thì kiểm hoá hoặc

giám định là căn cứ pháp lý, khoa học. Kiểm hoá, giám định phải đƣợc thực

hiện bởi cơ quan, cán bộ có chức năng chuyên môn, làm việc trung thực,

khách quan, có trách nhiệm. Kết quả kiểm hoá phải ghi rõ: tên hàng, mô tả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cấu tạo, đặc điểm, thông số kỹ thuật, tính chất, mức độ chế biến, cách sử

16

dụng,... để khi áp mã số hàng hoá có thể đối chiếu đƣợc phần mô tả hàng hoá

trong biểu thuế, xác định mã số hàng hoá cho phù hợp nhất. Trƣờng hợp là lô

hàng, kiện hàng phải có công cụ phƣơng tiện kỹ thuật để kiểm hoá.

* Nguyên tắc áp thuế suất xăng dầu:

Phải căn cứ vào mã số hàng hoá (xăng dầu) sau khi kiểm hoá và phân

loại hàng hoá. Nếu kết quả kiểm hoá không xác định đƣợc chất lƣợng xăng

dầu một cách chính xác để phân loại hàng hoá xăng dầu thì yêu cầu cơ quan

giám định chất lƣợng xăng dầu giám định, kết quả của cơ quan giám định chất

lƣợng là cơ sở để xác định mã hàng.

Trên cơ sở kết quả kiểm hoá và giám định, xác định mã số hàng, đối

chiếu với biểu thuế để xác định thuế suất xăng dầu.

* Những quy định khác về xăng dầu:

Đối tƣợng chịu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là mọi hàng hoá đƣợc

phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.

1.1.2.5. iá tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Xác định giá tính thuế xăng dầu theo Hiệp định trị giá ATT/WTO

Với mục tiêu cải thiện môi trƣờng kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu,

từng bƣớc xúc tiến thực hiện các cam kết quốc tế, Chính phủ đã cho triển

khai, nghiên cứu để áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO (1994). Đây là

Hiệp định mang tính kỹ thuật cao, khách quan, nhất quán với thông lệ thƣơng

mại quốc tế, là hiệp định thuộc chùm hiệp định về giao dịch thƣơng mại. Theo

Hiệp định này, trị giá tính thuế (trị giá hải quan) của hàng hoá là xăng dầu

nhập khẩu đƣợc xác định theo 6 phƣơng pháp:

1. Trị giá giao dịch của hàng hoá (xăng dâu) nhập khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2. Trị giá giao dịch của hàng hoá (xăng dầu) giống hệt nhập khẩu.

17

3. Trị giá giao dịch của hàng hoá (xăng dầu) tƣơng tự nhập khẩu.

4. Trị giá khấu trừ.

5. Trị giá tính toán.

6. Suy diễn (Phƣơng pháp dự phòng).

Các phƣơng pháp này đƣợc áp dụng theo trình tự từ 1 đến 6 (trừ

phƣơng pháp thứ tƣ và thứ năm có thể hoán đổi cho nhau).

Trị giá tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc xác định theo công

Các khoản

Trị giá

Trị giá

Giá thực tế đã thanh

=

=

+

giao dịch

toán hay sẽ thanh toán

điều chỉnh

tính thuế

thức sau:

* Các khoản điều chỉnh bắt buộc đƣợc chia thành:

Các khoản điều chỉnh bắt buộc:

Chi phí hoa hồng và phí môi giới

Chi phí thuê container và chi phí đóng gói hàng

Phí bản quyền và phí giấy phép

Các khoản điều chỉnh không bắt buộc:

Phí bảo hiểm

Chi phí vận tải, bốc xếp, dỡ hàng

1.1.2.6. Phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu xăng dầu

Có nhiều phƣơng pháp tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,

xăng dầu nói chung các phƣơng pháp sau đây thƣờng đƣợc áp dụng:

Phƣơng pháp tính thuế theo tỷ lệ: Là phƣơng pháp tính thuế mà số thuế

xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu đƣợc ấn định theo tỷ lệ % của trị giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ lệ % ở đây đƣợc quy định cao hay thấp tuỳ

18

theo từng loại xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu.

Phƣơng pháp tính thuế theo đơn vị hàng hoá: Là phƣơng pháp tính thuế

mà số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu đƣợc ấn định cụ thể trên một

đơn vị hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, đơn vị có thể là m3… mà không quan

tâm đến trị giá mua của xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu đó.

Phƣơng pháp tính thuế kết hợp: Là phƣơng pháp tính thuế kết hợp giữa

phƣơng pháp tính thuế theo tỷ lệ và phƣơng pháp tính theo đơn vị xăng dầu

xuất khẩu, nhập khẩu. Theo phƣơng pháp này thì ngoài việc phải nộp thuế

theo tỷ lệ % của trị giá hàng hoá là xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu còn phải

nộp một khoản thuế theo đơn vị của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Phƣơng pháp tính thuế theo hạn ngạch hàng hoá lẵng dầu xuất khẩu,

nhập khẩu: Theo phƣơng pháp này thì số thuế xăng dầu xuất khẩu, thuế nhập

khẩu đƣợc ấn định theo mức hạn ngạch hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nếu

xuất khẩu, nhập khẩu vƣợt quá hạn mức quy định thì thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu sẽ đƣợc điều chỉnh tăng lên hoặc giảm đi tuỳ theo từng loại hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Thuế (xuất) nhập khẩu = Số lƣợng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu

1.1.2.7. Mi n, giảm, hoàn thuế XNK xăng dầu

- Hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc miễn thuế trong các trƣờng hợp sau:

+ Xăng dầu là hàng viện trợ không hoàn lại theo Dự án viện trợ hoặc

Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nƣớc ngoài hoặc văn

bản thoả thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ.

+ Xăng dầu là hàng tạm nhập - tái xuất; hàng tạm xuất - tái nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Hoàn thuế: Các trƣờng hợp đƣợc xét hoàn thuế bao gồm:

19

+ Các doanh nghiệp nhập tạm nhập xăng dầu và sau đó tái xuất khẩu

1.2. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu

1.2.1. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một trong những hoạt

động quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thu

thuế xuất nhập khẩu, trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc thực hiện bằng các quy trình

nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất

lƣợng thu đƣợc từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả của cơ quan quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu..

1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Căn cứ Thông tƣ số 193/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ tài

chính “Quy định thủ tục Hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm

nhập tái xuất, chuyển khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế

xăng dầu, nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu”. Đối với

doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu nói riêng với 4 nội dung chính nhƣ sau:

Thứ nhất, kê khai thuế xuất nhập khẩu xăng dầu:

Khi xuất nhập khẩu xăng dầu thì hành vi đầu tiên của chủ thể nộp thuế

là tiến hành kê khai thuế XNK theo mẫu tờ khai hải quan. Tờ khai này thể

hiện rõ các nội dung nhƣ nguồn gốc, xuất xứ, số lƣợng hàng hóa XNK…Nhƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vậy, tờ khai hải quan không chỉ là căn cứ để cơ quan hải quan tiến hành tính

20

thuế XNK cho ngƣời nộp thuế mà còn là bằng chứng chứng minh mức độ

trung thực của ngƣời nộp thuế, từ đó xác định có hành vi khai man, trốn thuế

không để ra quyết định xử phạt. Sau khi đăng ký, ngƣời XNK nộp tờ khai cho

cơ quan hải quan để làm thủ tục XNK.

Thứ hai, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xăng dầu XNK:

Sau khi nhận đƣợc tờ khai hàng hóa XNK, cơ quan hải quan tiến hành

kiểm tra hồ sơ đăng ký hải quan và kiểm tra hàng hóa trên thực tế. Việc kiểm

tra hồ sơ đăng ký hải quan đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Đối với chủ hàng xuất nhập khẩu xăng dầu chấp hành tốt pháp luật về

hải quan thì công chức hải quan kiểm tra việc kê khai các tiêu chí trên tờ khai,

kiểm tra sơ bộ nội dung khai, kiểm đếm số lƣợng, chủng loại các chứng từ

kèm theo tờ khai hải quan.

Đối với trƣờng hợp phát hiện sai phạm hoặc đối với các chủ hàng xuất

nhập khẩu xăng dầu khác khác thì kiểm tra nội dung khai, số lƣợng, chủng

loại, giấy tờ thuộc hồ sơ, tính đồng bộ giữa các chứng từ. Nếu không chấp

nhận đăng ký thì báo cho ngƣời khai biết rõ lý do.

Sau quá trình kiểm tra hải quan đối với hàng hóa, cơ quan hải quan tiến

hành tính thuế và thông báo thuế cho ngƣời kê khai hải quan trong thời hạn 8

giờ kể từ khi nhận đƣợc tờ khai hải quan.

Đối với hồ sơ khai hàng hóa là xăng dầu có số lƣợng nhập khẩu mỗi lần

lớn và những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu chuẩn chất lƣợng của

Chính phủ trƣớc khi đƣợc phép lƣu thông trên thị trƣờng Việt Nam thì thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hạn tính thuế và gửi thông báo có thể kéo dài hơn 8 giờ nhƣng không quá 3

21

ngày làm việc. Đối với những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu

chuẩn kỹ thuật mới xác định đƣợc mã số theo danh mục biểu thuế hoặc cần

giám định để sác định tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhằm giúp cho việc

tính thuế đƣợc chính xác thì thời hạn tính thuế và gửi thông báo thuế có thể

kéo dài quá 3 ngày nhƣng không quá 15 ngày làm việc. Về nguyên tắc, thuế

nhập khẩu đƣợc tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, đồng

thời đƣợc tính theo mức thuế suất, giá tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng

hóa nhập khẩu.

Thứ ba, nộp thuế và thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu:

Nộp thuế nhập khẩu xăng dầu là nghĩa vụ cơ bản của ngƣời xuất nhập

khẩu. Nghĩa vụ này phát sinh khi ngƣời xuất nhập khẩu xăng dầu làm thủ tục

hải quan để đƣa vào, ra lãnh thổ Việt Nam và phải đƣợc thực hiện trong một

thời hạn nộp thuế do pháp luật quy định. Theo dự liệu tại Điều 15 Luật thuế

xuất khẩu, nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đƣợc quy định rất cụ thể. Tùy thuộc

vào mục đích nhập khẩu là sản xuất hay để xuất khẩu mà thời hạn nộp thuế

đƣợc quy định theo mức 15 ngày, 30 ngày hoặc 275 ngày.

Thứ tư, miễn, giảm thuế và hoàn thuế xuất nhập khẩu xăng dầu:

● Miễn thuế, giảm thuế và truy thu thuế nhập khẩu:

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định những trƣờng hợp cụ thể

đƣợc xét miễn, giảm thuế nhập khẩu tại Điều 16, 17, 18. Nhìn chung, về đối

tƣợng hàng hóa đƣợc xét miễn, giảm thuế, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu

2005 đã kế thừa những uy định của Luật trƣớc đây, chỉ có bổ sung là trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trƣờng hợp xét giảm thuế đối với hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học thì

22

phải trừ trƣờng hợp đã quy định về hàng đã miễn thuế để sử dụng và hoạt

động nghiên cứu khoa học nhƣ trên.

Việc truy thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc quy định tại Điều 21

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, theo đó, việc truy thu thuế đặt ra trong

trƣờng hợp đối tƣợng nộp thuế có hàng hóa đƣợc miễn, giảm thuế theo quy

định tại Điều 16, 17 của Luật nhƣng sau đó sử dụng khác mục đích thì phải

nộp đủ thuế.

● Hoàn thuế nhập khẩu xăng dầu:

Đối với trƣờng hợp hoàn thuế, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã bổ

sung thêm trƣờng hợp xăng dầu đƣợc phép tạm nhập, tái Quy định này là phù

hợp với các quy định mới về các trƣờng hợp đƣợc miễn thuế. Theo đó, hiện

nay có 8 trƣờng hợp hoàn thuế đƣợc quy định tại Điều 19 của Luật thuế xuất

khẩu, nhập khẩu.

Trong hoạt động thực tiễn quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, ngƣời

ta đã đƣa ra nhiều nguyên tắc và mỗi lĩnh vực hoạt động có những nguyên tắc

quản lý đặc thù. Các nguyên tắc vừa phản ánh các quy luật khách quan, nhƣng

cũng mang dấu ấn chủ quan của con ngƣời. Các nguyên tắc quản lý thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu hình thành trên cơ sở các ràng buộc bởi: Mục tiêu của

quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu , tính chất của sắc thuế đƣợc giao quản

lý thu; đòi hỏi của các quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại, phát triển

của cơ quan Hải Quan và các ràng buộc của môi trƣờng; thực trạng và xu thế

phát triển của cơ quan Hải Quan.

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu gồm

a) Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xăng dầu:

23

+ Tổng thu xuất nhập khẩu trên GDP: Sử dụng để đánh giá mức độ động

viên từ thuế, phí nội địa vào NSNN tính trên GDP, trong đó tổng thu xuất

khẩu là tất cả các khoản thuế, phí thu đƣợc trong năm của ngành Hải Quan

tỉnh Quảng Ninh và các khoản phí khác, tính theo công thức sau:

Tổng thu xuất nhập khẩu Tỷ lệ tổng thu xuất nhập

x 100% = khẩu trên GDP GDP theo giá thực tế

+ Tổng thu xuất khẩu do ngành Hải Quan quản lý trên tổng thu NSNN,

mục đích đánh giá mức đóng góp việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chỉ tiêu

này đƣợc tính và phân tích nguyên nhân từng năm bao gồm tổng thu xuất

nhập khẩu do ngành Hải Quan quản lý nhƣ thuế, phí thu đƣợc trong năm, tổng

thu NSNN thêm cả các khoản thu khác.

Tổng thu xuất nhập khẩu do Tỷ lệ tổng thu xuất nhập

ngành Hải Quan quản lý khẩu do ngành Hải Quan

x 100% = quản lý trên tổng thu NSNN Tổng thu NSNN

+ Tổng thu xuất nhập khẩu ngành Hải Quan quản lý trên dự toán pháp

lệnh đƣợc giao, mục đích đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng

lực thu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan thuế, tiêu chí này đƣợc dùng để phân

tích nguyên nhân biến động của từng năm.

Dự toán pháp lệnh đƣợc giao là dự toán do Bộ tài chính giao tƣơng ứng

công thức tính.

Tổng thu xuất nhập khẩu do Tỷ lệ tổng thu xuất nhập khẩu do

ngành Hải quan quản lý ngành Hải Quan quản lý trên dự x 100% = toán pháp lệnh đƣợc giao Dự toán pháp lệnh đƣợc giao

b) Chỉ số tuân thủ của NNT:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp;

24

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn Tỷ lệ nộp tờ khai thuế

= x 100% đúng hạn Số tờ khai thuế đã nộp

- Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp

đang hoạt động.

+ Mục đích sử dụng: Cung cấp thông tin về số doanh nghiệp nộp tờ

khai thuế qua mạng trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác khai nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

- Nội hàm tiêu chí: Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng: Là số

doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký nộp tờ khai thuế qua mạng trực tuyến của

cơ quan Hải quan và đã thực hiện kê khai thuế qua mạng (tính đến thời điểm

31/12/Năm đánh giá).

c) Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã đƣợc cấp

mã số thuế xuất nhập khẩu đang hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập

khẩu xăng dầu tính đến thời điểm 31/12/Năm đánh giá.

Số doanh nghiệp nộp tờ khai

Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ

thuế qua mạng

khai thuế qua mạng trên số

x 100%

=

doanh nghiệp đang hoạt động

Số doanh nghiệp đang hoạt động

Công thức tính:

- Chỉ số quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế:

Bao gồm 4 chỉ tiêu thành phần, đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng,

hiệu quả công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế của cơ quan Hải quan.

Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành Hải quan.

25

Mục đích sử dụng: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế xuất

nhập khẩu (theo dõi, đôn đốc, cƣỡng chế thu nợ thuế…), ý thức tuân thủ của

NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc

công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế.

Nội hàm tiêu chí:

Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá: Là tổng số tiền nợ

thuế của tất cả NNT thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan tính đến

thời điểm 31/12/Năm đánh giá.

Tổng thu xuất khẩu do ngành Hải quan quản lý: Là tất cả các khoản

thuế xuất nhập khẩu, phí ngành Hải quan thu đƣợc trong năm.

Công thức tính:

Số tiền nợ thuế tại thời điểm

31/12/Năm đánh giá Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực

x 100% = hiện thu của ngành Hải quan Tổng thu xuất nhập khẩu do

ngành Hải quan quản lý

+ Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số

nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc

Mục đích sử dụng: Đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc

thu các khoản nợ thuế có khả năng thu nhƣng chƣa thu đƣợc từ năm trƣớc; kết

quả việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế.

- Nội hàm tiêu chí: Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc trong năm

nay: Là tổng số tiền thuế NNT còn nợ tính đến thời điểm 31/12 từ trƣớc năm

đánh giá cơ quan Hải quan đã thu đƣợc trong năm đánh giá.

Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu tính đến thời điểm 31/12 năm

trƣớc bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tổng số tiền nợ thuế đến 90 ngày tính đến thời điểm 31/12 năm trƣớc.

26

Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu

đƣợc trong năm nay

Tỷ lệ số tiền nợ thuế từ năm

x 100%

=

trƣớc thu đƣợc trong năm nay

Tổng số tiền nợ thuế có khả năng

thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc

Công thức tính:

d) Chỉ tiêu hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

- Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ, khối lƣợng công việc mà cán bộ

Hải Quan quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu phải đảm nhận.

- Số ngƣời nộp thuế: Là số tổ chức, cá nhân đã đƣợc cấp mã đang hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu.

- Tổng số cán bộ Hải quan trong biên chế.

Số tổ chức, cá nhân hoạt động

Số tổ chức cá nhân trên một

=

cán bộ Hải Quan

Tổng số cán bộ cơ quan Hải Quan

Công thức tính:

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

Mọi hoạt động của một tổ chức hoặc cá nhân đều diễn ra trong một môi

trƣờng nhất định và luôn chịu tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài.

Trong hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu cũng vậy luôn

chịu tác dộng của các nhân tố đó. Chính vì vậy, ngƣời quản lý cần phải hiểu

rõ từng nhân tố để đƣa ra những quyết định phù hợp.

1.3.1. Nhân tố chủ quan

Là các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan Hải quan, bao gồm:

Tổ chức bộ máy: Là các bộ phận cấu thành dựa trên chức năng nhiệm

vụ đƣợc giao.

Để một tổ chức hoạt động tốt, tổ chức bộ máy cần đáp ứng đƣợc các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu nhƣ: tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực (gọn nhẹ, không cồng kềnh, nặng

27

nề); đúng chức năng nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận; vận hành

một cách nhịp nhàng.

- Con người: Đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến việc thành

công hay thất bại của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu,

những ngƣời trực tiếp thực thi công vụ về quản lý thu thuế. Trình độ và kỹ

năng cũng nhƣ khả năng phát triển của họ trong tƣơng lai, tập quán, phong

thái và thái độ trong quá trình làm việc sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả của

công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

Phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý

thuế xuất nhập khẩu phải đƣợc nâng cao về quan điểm, lập trƣờng, đạo đức,

về trình độ nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, về khả năng tổ chức

quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm toán, có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng

vi tính phù hợp với sự phát triển của ngành và đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý

ngày càng cao trong tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

của các doanh nghiệp ngày càng phức tập.

- Quy chế làm việc (cơ chế vận hành) tại mỗi đơn vị cũng ảnh hƣởng

không nhỏ đến hiệu quả công tác. Nếu quy chế làm việc hợp lý thì sẽ nâng

cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.

- Điều kiện vật chất: Đây cũng là một trong những nội dung trong

chƣơng trình cải cách hệ thống thuế xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất tốt sẽ tạo

điều kiện cho cán bộ công chức Hải Quan thực hiện nhiệm vụ thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu của mình đƣợc tốt hơn.

1.3.2. Nhân tố khách quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hệ thống chính sách, pháp luật thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

28

- Hệ thống chính sách, pháp luật thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc áp

dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế phải đảm bảo đƣợc sự động

viên đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu phải thực sự khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi

ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu tƣ trang

thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh xuất

nhập khẩu xăng dầu theo quỹ đạo của kế hoạch nhà nƣớc.

Hệ thống thuế xuất nhập khẩu xăng dầu mang tính chắp vá, chồng

chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho

ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều

kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế xuất

nhập khẩu, tranh thủ đƣợc sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân

cƣ và tự giác chấp hành luật thuế xuất nhập khẩu, từ đó tác dụng thúc đẩy

hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.

- Ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu (kể cả các tổ chức, cá nhân

ngƣời nƣớc ngoài) với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một

yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của

cơ quan Hải quan. Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế

xuất nhập khẩu là đối tƣợng chính của công tác quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật

thuế xuất nhập khẩu của ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia trong

từng thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình

độ... cần phải có của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

- Sự phối h p giữa các ban ngành chức năng: Thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc. Là công cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quan trọng để Nhà nƣớc quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách khác

29

thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do

đó thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu không phải là công việc đơn

phƣơng của ngành Hải quan. Cần có sự phối hợp với các đoàn thể và cơ quan

có liên quan để triển khai đồng bộ việc thi hành chính sách thuế xuất nhập

khẩu với các chính sách khác và quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Cần phát huy chức năng của các toà án hành chính kinh tế trong việc

giải quyết các tranh chấp giữa cơ quan Hải quan và ngƣời nộp thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện đầy đủ các quy

định về thuế xuất nhập khẩu của nhà nƣớc.

- Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của nhân dân Nhà

nƣớc đƣa đƣợc công tác thuế xuất nhập khẩu xăng dầu vào các tổ chức kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu là công việc rất quan trọng góp phần phát huy

tác dụng của chính sách thuế xuất nhập khẩu; nâng cao tính pháp lý của hệ

thống chính sách thuế xuất nhập khẩu; giáo dục tính tự giác về nghĩa vụ nộp

thuế và quyền lợi đƣợc hƣởng về thuế, tạo điều kiện giúp thuế xuất nhập khẩu

trở thành công cụ mạnh mẽ trong trong điều khiển kinh tế quốc gia. Nếu trình

độ nhận thức và ý thức chấp hành thuế của các tổ chức kinh doanh xuất nhập

khẩu xăng dầu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế xuất

nhập khẩu đồng thời qua sự phản hồi những vấn đề bất hợp lý sẽ góp phần

hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu

- Các yếu tố môi trường bên ngoài khác. Môi trƣờng bên ngoài là các yếu

tố tác động trên phạm vi rộng. Các yếu tố thuộc môi trƣờng chung bao gồm:

Kinh tế: Các yếu tố kinh tế đƣợc xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu

chung của một nền kinh tế nhƣ tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình

hình giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm... Môi trƣờng kinh tế tốt

sẽ thúc đẩy qua trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đạt hiệu quả và

30

tăng sản lƣợng thì lợi nhuận tăng, nhờ đó sẽ nộp thuế xuất nhập khẩu nhiều

hơn cho NSNN, tạo điều kiện cho cơ quan Hải quan hoàn thành nhiệm vụ thu

ngân sách trên địa bàn.

Chính trị: đó là các yếu tố nhƣ thể chế và xu thế chính trị của quốc

gia, lập trƣờng và thái độ của Chính phủ trƣớc các vấn đề kinh tế xã hội,

tình trạng luật pháp và an ninh năng lƣợng quốc gia.

Xã hội: có thể bao gồm các yếu tố chính nhƣ các yếu tố về nhân khẩu,

tập quán và truyền thống của từng cộng đồng dân cƣ, các giá trị xã hội... Môi

trƣờng xã hội sẽ tác động trực tiếp việc lựa chọn biện pháp quản lý. Chính vì

vậy, cơ quan quản lý Hải quan cần lựa chọn biện pháp quản lý thuế phù hợp

với thực tế của mỗi địa phƣơng.

Khoa học và công nghệ: Có thể nói khoa học và công nghệ sẽ tác động

rất lớn đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu : góp phần tăng

thu, cải tiến quy trình quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, cung cấp thông

tin thu - nộp thuế nhanh, từ đó nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý của cơ

quan Hải quan quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Thành Phố

Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng

1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng

Tuyên truyền, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

thực hiện tốt luật quản lý thuế, Luật Hải Quan, Luật thuế xuất nhập khẩu

xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch quản lý thông qua bằng luật quản lý thuế và

các thông tƣ hƣớng dẫn xuất nhập khẩu hàng hóa, biểu thuế xuất nhập

khẩu, ban hành.

Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát từng hồ sơ khai thuế, từng bộ tờ khai

xuất nhập khẩu hàng hóa đối với các đơn vị mới đi vào hoạt động, đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có phát sinh số tiền thuế xuất nhập khẩu xăng dầu phải nộp vào NS.

31

Công tác giám sát, quản lý hồ sơ khai thuế, tờ khai xuất nhập khẩu

xăng dầu của Doanh nghiệp, cán bộ Hải quan tiếp nhận tờ khai, tính thuế phải

phân tích đánh giá cụ thể, định kỳ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo về biện

pháp xử lý.

Ban hành thông báo hƣớng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng, dầu gửi hồ sơ miễn, giảm số tiền thuế xuất nhập

khẩu đủ điều kiện đến cơ quan Hải quan theo đúng thời gian, đúng mẫu qui định

của Pháp luật qui định hiện hành.

Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng đã và đang phát huy những kinh

nghiệm đã đạt đƣợc, vận dụng sáng tạo trong công tác quản lý thuế xuất nhập

khẩu đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại

Thành Phố, để đóng góp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NS trên toàn tỉnh.

1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

Năm 2013 toàn thành phố có 5 doanh nghiệp thƣờng xuyên đăng ký mở

tờ khai xuất nhập khẩu xăng dầu và thƣờng xuyên phát sinh số tiền thuế, phí

phải nộp vào ngân sách Nhà Nƣớc, năm bắt đƣợc tình hình kinh doanh đối

với 05 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Cục Hải quan Thành phố Đã Nẵng

đã tập trung quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu nhƣ tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật Hải

quan, tăng cƣờng công tác kiểm tra hồ sơ nhập khẩu, kiểm tra nguồn gốc hàng

hóa, chất lƣợng, chủng loại xăng dầu, nhằm khai thác và quản lý tốt nguồn

thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên toàn Thành Phố, góp phần hoàn thành

vào nhiệm vụ thu NSNN. Năm 2013 tổng thu NS của tỉnh là: 20.355 triệu

đồng, trong đó thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đạt 4.568 triệu đồng đạt 22%

trên tổng số thu ngân sách.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với doanh nghiệp cho tỉnh Quảng Ninh

32

Thứ nhất, tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả công tác tƣ vấn, hỗ trợ đối

với doanh nghiệp có giấy phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu và giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu quy trình một cửa.

Thứ hai, tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Uỷ ban

nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, giám sát, thanh

tra, kiểm tra nguồn gốc xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập tái xuất.

Thứ ba, triển khai thực hiện hệ mở tờ khai xuất nhập khẩu điện tử, và

nộp thuế qua hệ thống ngân hàng.

Thứ tƣ, Ban hành văn bản hƣớng dẫn về chế độ chính sách thanh khoản

đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu và kinh doanh tạm

nhập khẩu, tái xuất khẩu xăng dầu.

Ngoài các công tác trên - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cần làm tốt

các nhiệm vụ nhƣ:

- Kịp thời lập danh sách các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu, kinh doanh tạm nhập khẩu xăng dầu và tái xuất

xăng dầu để yêu cầu doanh nghiệp đăng ký khai và nộp thuế xuất nhập khẩu

và nộp phí khóa cảnh qua biên giới đất liền và NSNN theo đúng qui định của

pháp luật hiện hành.

- Kiểm tra hợp đồng kinh tế, tờ khai Hải quan, giấy đăng ký khối lƣợng,

giấy đăng ký nhà nƣớc về chất lƣợng xăng dầu, vận đơn, nguồn gốc hàng hóa

và hóa đơn thƣơng mại.

- Đánh giá khối lƣợng về giá trị, mức độ phức tạp để dự toán phát sinh

thuế xuất nhập khẩu và phí quá cảnh.

- Quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có giấy phép

xuất nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất xăng dầu, liên quan đến nhiều

điều khoản quy định trong điều ƣớc quốc tế ký giữa Chính phủ Việt nam với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

các nƣớc trên thế giới nhƣ: Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, nên đòi hỏi cơ

quan Hải quan cần dành nhiều thời gian và nguồn lực để quản lý đƣợc hiệu

quả, không bỏ sót nguồn thu và áp thuế suất đúng biểu thuế xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

qui định.

34

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay nhƣ thế nào? Những kết quả đã đạt đƣợc? Những

vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân?

- Những giải pháp nào phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Đề tài tiến hành thu thập tài liệu tại các cơ quan thống kê Trung ƣơng

và địa phƣơng (nhƣ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh), các

tổ chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn: Tổng cục Hải quan, Cục Hải

quan Quảng Ninh và các cơ quan có liên quan khác.

Tài liệu thu thập đƣợc gồm:

- Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Các tài liệu thống kê có liên quan đến công tác thu thuế xuất nhập

khẩu, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2013.

- Các báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ngành Hải

Quan Quảng Ninh năm 2001-2013.

- Các bài báo khoa học tại các tạp chí khoa học chuyên ngành Hải quan,

Tạp chí Hải quan.

- Các công trình nghiên cứu, dự án thực hiện trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Các tài liệu liên quan khác.

35

Dựa vào những thông tin thu thập đƣợc, tác giả sẽ tiến hành phân tích

thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải quan Quảng Ninh.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc tổng hợp và xử lý bởi chƣơng trình Excel

trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính

toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập

thành các bảng biểu, đồ thị.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp phân tổ

Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các

tiêu chí nhƣ số thu thuế xuất nhập khẩu một số nƣớc, tình hình thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu theo các các năm, tình hình quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu theo loại hình doanh nghiệp... Phƣơng pháp phân tổ sẽ cho tác

giả sự nhìn nhận rõ ràng để có đƣợc những kết luận chính xác nhất đối với

công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Trên cơ sở các chỉ tiêu đã đƣợc tính toán, tiến hành, so sánh các chỉ tiêu

tƣơng quan cụ thể nhƣ; Kết quả thực hiện thu so với kế hoạch, So sánh kết

quả thu, chi năm sau với năm trƣớc.

Phƣơng pháp so sánh giúp phát hiện những sự khác biệt, những bất cập

trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, từ đó thấy đƣợc ƣu

điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và khó khăn là cơ sở đề xuất các giải pháp

sau này.

2.2.3.3. Phương pháp phân tích SWOT

Phân tích Swot sẽ chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế cơ hội và thách thức của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp xuất

36

nhập khẩuxăng dầu tại Quảng Ninh, từ đó giúp tác giả đƣa ra những giải pháp

chính xác cho hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu

- Tổng thu xuất nhập khẩu trên GDP: Sử dụng để đánh giá mức độ

động viên từ thuế xuất nhập khẩu, phí hàng nhập khẩu, xuất khẩu vào NSNN

tính trên GDP, trong đó tổng thu xuất khẩu là tất cả các khoản thuế xuất khẩu,

phí thu đƣợc trong năm của Cục Hải quan Quảng Ninh và các khoản phí khác,

tính theo công thức sau:

Tổng thu xuất khẩu xăng dầu Tỷ lệ tổng thu xuất khẩu

= x 100% xăng dầu trên GDP GDP theo giá thực tế

- Tổng thu xuất khẩu do ngành Hải quan quản lý trên tổng thu NSNN,

mục đích đánh giá mức đóng góp việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chỉ tiêu

này đƣợc tính và phân tích nguyên nhân từng năm bao gồm tổng thu xuất

khẩu do ngành Hải quan quản lý nhƣ thuế xuất nhập khẩu, phí thu đƣợc trong

năm, tổng thu NSNN thêm cả các khoản thu khác.

Tỷ lệ tổng thu xuất Tổng thu xuất nhập khẩu xăng dầu do

nhập khẩu xăng dầu do ngành Hải quan quản lý

ngành Hải Quan quản x 100% = Tổng thu NSNN

lý trên tổng thu NSNN

- Tổng thu xuất nhập xăng dầu ngành Hải quan quản lý trên dự toán

pháp lệnh đƣợc giao, mục đích đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và

năng lực thu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan, tiêu chí này đƣợc

dùng để phân tích nguyên nhân biến động của từng năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

x 100% Tỷ lệ tổng thu xuất nhập khẩu = Tổng thu xuất nhập khẩu xăng

37

xăng dầu do ngành Hải quan dầu do ngành Hải quan quản lý

quản lý trên dự toán pháp lệnh Dự toán pháp lệnh đƣợc giao

đƣợc giao

2.3.2. Chỉ số tuấn thủ của NNT

- Số tờ khai Hải quan xuất nhập khẩu xăng dầu nộp đúng hạn trên số tờ

khai hải quan xuất nhập khẩu đã nộp:

Số tờ khai Hải quan xuất nhập Tỷ lệ nộp tờ khai Hải khẩu xăng dầu nộp đúng hạn quan xuất nhập khẩu = x 100% Số tờ khai hải quan xuất nhập xăng dầu đúng hạn xăng dầu khẩu đã nộp

- Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu nộp tờ khai

thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động tỷ lệ này cung cấp thông

tin về số doanh nghiệp nộp tờ khai Hải quan xuất nhập khẩu qua mạng

trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác khai thuế xuất nhập khẩu.

Số doanh nghiệp nộp tờ Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ

khai thuế qua mạng khai thuế qua mạng trên số = x 100% doanh nghiệp đang hoạt động Số doanh nghiệp đang hoạt động

2.3.3. Chỉ số quản lý nợ và cường chế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Bao gồm các chỉ tiêu thành phần, đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng,

hiệu quả công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

của cơ quan Hải quan. Cụ thể:

+ Tỷ lệ tiền nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu với số thực hiện thu của

ngành Hải quan.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu (theo dõi, đôn đốc, cƣỡng chế thu nợ thuế xuất nhập khẩu…), ý thức

tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục

tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế.

Tỷ lệ tiền nợ thuế xuất nhập Số tiền nợ thuế xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khẩu xăng dầu với số thực xăng dầu tại thời điểm

38

hiện thu của ngành Hải quan = 31/12/Năm đánh giá x 100%

Tổng thu xuất nhập khẩu xăng

dầu do ngành Hải quan quản lý

+ Tỷ lệ số tiền nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu của năm trƣớc thu đƣợc

trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc.

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc thu các

khoản nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu có khả năng thu nhƣng chƣa thu đƣợc

từ năm trƣớc; kết quả việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ

thuế xuất nhấp khẩu.

Số tiền nợ thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu từ năm trƣớc thu Tỷ lệ số tiền nợ thuế

đƣợc trong năm nay xuất nhập khẩu xăng = x 100% dầu từ năm trƣớc thu Tổng số tiền nợ thuế xuất nhập

đƣợc trong năm nay khẩu xăng dầu có khả năng thu tại

thời điểm 31/12 năm trƣớc

2.3.4. Chỉ số quản lý hoạt động thu thuế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

- Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ, khối lƣợng công việc mà cán bộ

Hải Quan quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu phải đảm nhận.

- Số ngƣời nộp thuế: Là số tổ chức, cá nhân đã đƣợc cấp mã đang hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu.

- Tổng số cán bộ Hải quan trong biên chế

Số tổ chức, cá nhân hoạt động

Số tổ chức cá nhân trên một

=

cán bộ Hải Quan

Tổng số cán bộ cơ quan Hải Quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Công thức tính:

39

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, Quảng Ninh

có biên giới quốc gia, trên đất liền, phía Bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu,

Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phoòng Thành và thị trấn Đông Hƣng,

tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc với 132,8 km đƣờng biên giới; phía Đông là Vịnh

Bắc Bộ; phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dƣơng; phía Nam

giáp Hải Phòng.

3.1.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 6.009 km2, chiếm 1,82% tổng diện

tích cả nƣớc và đứng thứ 5 về diện tích trong số 63 tỉnh, thành phố cả nƣớc.

Với vị trí địa lý nhƣ vậy, Quảng Ninh có một vị trí quan trọng cả về kinh tế,

xã hội, an ninh và quốc phòng.

3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho các tỉnh miền bắc Việt Nam, có bốn

mùa xuân hạ thu đông, là vùng nhiệt đới - gió mùa hạ nóng, ẩm, mƣa nhiều,

gió thịnh hành là gió mùa đông nam, mùa đông lạnh, hanh khô và có gió là

gió mùa đông bắc. Tỉnh Quảng Ninh có nhiệt độ chênh lệch giữa các Thành

Phố, huyện và thị xã khác nhau, nhƣ Thành phố Móng Cái có khí hậu lạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hơn và có lƣợng mƣa nhiều hơn, vùng Hải đảo lại có lƣợng mƣa ít hơn.

40

3.1.1.4. Địa chất

Quảng Ninh phần lớn là đồi núi, đáng ra phải xếp vào vùng núi và

trung du phía bắc, Tuy nhiên Quảng Ninh có diện tích biển rất lớn và có 2000

hòn đảo lớn nhỏ với diện tích các đảo là 619,913 km2, do vậy rất thuận lợi

cho việc phát triển kinh tế, là một điểm cực của tam giác phát triển kinh tế

nên chính phủ xếp Quảng Ninh vào nhóm các tỉnh đồng băng Sông Hồng.

3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có nhiều

loại đặc thù, trữ lƣợng lớn, chất lƣợng cao mà nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc

không có đƣợc, nhƣ than đá, Cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi.

- Than đá: Có trừ lƣợng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng An - tra- xít, tỷ

lệ các bon ổn định từ 80-90%, phần lớn tập trung ở vùng Uông bí, Hạ Long,

Cẩm phả, mỗi năm cho phép khoảng 30 - 40 triệu tấn.

- Các mỏ đá vôi, đất sét, Cao lanh: Trữ lƣợng tƣơng đối lớn, phân bổ

khắp các địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: Đá vôi ở Huyện Hoành Bồ, Cẩm phả,

các mở Cao lanh ở Huyện Hải Hà, Bình Liêu, Ba che, tiên Yên và Móng Cái,

Các mở đất sét phân bố tập trung ở Huyện Đông triều, Hoành bồ và Thành

phố hạ Long, các mở này là nguồn nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng

cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.

- Mỏ nƣớc khoáng: Có nhiều mở nƣớc nóng tại Cẩm phả, Tiên yên và

Bình Liêu, nguồn nƣớc có nhiệt độ nóng là 35% dùng để chƣa bệnh.

- Tài nguyên thiên nhiên du lịch: Quảng Ninh có Vịnh Hạ Long là tài

nguyên thiên nhiên rất đặc sắc trong cả nƣớc và thế giới, đã đƣợc Unesco hai

lần công nhận là di sản thế giới.

3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là một tỉnh đƣợc Chính Phủ quy hoạch nằm trong tam giác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, điều kiện phát triển kinh tế thuận

41

lợi về Công nghiệp, Du lịch, xuất nhập khẩu và khu kinh tế Vân Đồn, các khu

công nghiệp. Tuy nhiên tăng trƣởng xanh là ƣu tiên hàng đầu để thu hút các

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nền kinh tế của tỉnh đạt đƣợc nhiều

tiến bộ đáng kể. Tổng GDP của tỉnh mỗi năm đều tăng khoảng 17%.

Quảng Ninh là vùng trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế

trọng điểm phía đông bắc, đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn

của Việt nam với di sản thiên nhiên Vịnh hạ long đã hai lần đƣợc Unesco

công nhận về giá trị thẩm mỹ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều khu

kinh tế, trung tâm thƣơng mại Móng Cái là đầu mối giao thƣơng giữa hai

nƣớc Việt nam - Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Từ năm 2010 đến

năm 2013 Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ

7 Việt Nam.

Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - Xã

hội quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Là tỉnh

có tài nguyên thiên nhiên rất lớn, nhƣ mỏ đá vôi, đất sét... dùng để sản xuất

vật liệu xây dựng cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu, than phục vụ phát

triển cho nhiệt điện, đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng

Ninh, ngoài ra Quảng Ninh là một trong bốn trung tâm phát triển du lịch thăm

quan di sản thiên nhiên thế giới và du lịch tâm linh tại quần thể Yên Tử,

Quảng Ninh còn năm trong vành đai kinh tế Vịnh bắc bộ với Cảng biển nƣớc

sâu Cái Lân, Cửa Ông và khu cửa khẩu Quốc tế Bắc Luân, Bình Liêu rất

thuận lợi cho giao thƣơng Quốc tế và các nƣớc trong khu vựa Châu Á.

Quảng Ninh xếp thứ 5 cả nƣớc về thu ngân sách sau Thành phố Hồ Chí

Minh, Hà nội, Bà Rìa Vũng Tàu, Bình Dƣơng, tỉnh đến hết năm 2013 GDP đạt

2264USD/năm, lƣơng bình quân đạt từ 7.700.000 - 8.600.000 đồng/01 ngƣời.

3.2.1.1. Dân cư và nguồn nhân lực

Dân số Quảng Ninh đạt gần 1.167.000 ngƣời, mật độ dân số 191 ngƣời

trên 1 km2, trong đó dân số ở thành thị là 606.700 ngƣời, dân số số ở nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thôn đạt 567.000 ngƣời, dân số đạt 597.100 ngƣời, dân số nữ 566.600 ngƣời,

42

tỷ lệ tăng dân số 9,2%.

Kế hoạch năm 2015 có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 73%, tỷ lệ Xã

có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đạt 100%; Tỷ lệ ngƣời có bảo

hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ Bác sỹ đạt 10,5%.

Về phát triển nguồn nhân lực: Triển khai thực hiện Nghị Quyết của

Trung ƣơng, chỉ đạo của Chính Phủ về căn bản đổi mới giáo dục và đào tạo

đáp ứng yêu cầu về công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trọng tâm là đổi mới nội dung,

chƣơng trình, phƣơng thức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực

của ngƣời học khẩn trƣơng. Tập trung nghiên cứu triển khai việc cơ cấu lại

nguồn ngân sách cho giáo dục đào tạo để xây dựng các dự án nâng cấp các

phòng thí nghiệm, thực hành ứng dụng khoa học và đặc biệt là ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông ngoại ngữ. Hoàn thiện và thực hiện có hiệu

quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị

trƣờng lao động, chú trọng tuyển chọn, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài và

nhân lực chất lƣợng cao; Tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách

phù hợp để góp phần đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài. Tích cực thực hiện

tốt công tác chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho chƣơng trình dự án phát

triển tốt trên địa bàn tỉnh, thành lập trƣờng Đại học Hạ long để tuyển sinh đào

tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý, nhất là đào tạo

nghề cho ngƣời lao động nông thôn.

3.1.1.2. Quy mô và tăng trưởng kinh tế

Mục tiêu là phát triển kinh tế nhanh bền vững đi đôi với thực hiện

thành công 3 đột phá chiến lƣợc, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô

hình tăng trƣởng, tiếp tục đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh

ứng dụng và làm chủ khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, chủ

động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh cải cách hành chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong

43

những cửa ngõ giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm của khu

vựa và Quốc tế, một khu vực phát năng động của kinh tế ven biển và có tốc

độ tăng trƣởng cao và bền vững, có thế lực ngày càng lớn thức đẩy sự phát

triển và khả năng cạnh tranh.

- Phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế hƣớng

mạnh về dịch vụ. Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng

nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các ngành kinh

tế giữ vai trò chủ đạo của tỉnh. Phát huy tối đa thế mạnh về du lịch, giải quyết

hài hòa giữa phát triển du lịch với các lĩnh vựa khác; Trong đó ƣu tiên phát

triển du lịch, phải giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt phải coi

trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tằng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tích

cực chuẩn bị tốt tiền đề để phát triển nhanh và bền vững hơn sau 20 năm.

- Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội, xóa đói giảm

nghèo, thúc đẩy tiến bộ, nâng cao dân trí và mức sống vật chất tinh thần của

nhân dân.

- Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, bảo

đảm phát triển bền vững. Phát triển kinh tế phải đảm bảo tăng cƣờng và củng

cố quốc phòng - An ninh; Đặc biệt chú trọng giữ vững chủ quyền vùng biển,

đảo và thềm lục địa về quyền lợi kinh tế, giữ vững chủ quyền quốc gia.

Bảng 3.1. Phân tích tăng trƣởng kinh tế

Thời kỳ

TT

Loại chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2012

2011

2013

1 Dân số (ngƣời)

1.144.381 1.183.700

1.225.289

2 Tăng trƣởng kinh tế (%)

13,0

14,0

15,0

3

Công nghiệp, xây dựng chiếm, xuất

45,0

48,0

51,0

nhập khẩu (%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

4

Dịch vụ chiếm (%)

44,4

45,5

46,6

5

Nông, lâm, thuỷ sản chiếm (%)

10,6

6,5

2,4

Nguồn dữ liệu: Báo cáo họp hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến hết năm 2013

Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy:

- Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2011 chiếm 45%, năm 2012 chiếm

48%, và năm 2013 chiếm 51% và có xu hƣớng tăng dần.

- Giá trị dịch vụ năm 2011 chiếm 44,4%, năm 2012 chiếm 45,5%, và

năm 2013 chiếm 46,6% và có xu hƣớng tăng dần.

- Giá trị nông nghiệp, thủy sản 2011 chiếm 10,6năm%, năm 2012

chiếm 6,5%, và năm 2013 chiếm 2,4% và có xu hƣớng giảm dần.

Về định hƣớng tốc độ tăng trƣởng kinh tế từng giai đoạn đó là, từ năm

2011 là 13%; năm 2012 là 14%; năm 2013 là 15%.

3.1.2.3. Thu chi ngân sách Nhà nước

Đơn vị tính: triệu đồng

Bảng 3.2. Thu chi ngân sách

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

thu NS

thu NS

thu NS

Chỉ

Thu

Chi

so với

Thu

Chi

so với

Thu

Chi

so với

tiêu

chi NS

chi NS

chi NS

%

%

%

11,643

8,608

35 13,209 12,993

1,6 15,363 12,840

19

Nguồn dữ liệu: Báo cáo tổng kết Sở tài chính tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến hết năm 2013

Qua bảng số liệu trên, thì số thu ngân sách luôn thành xuất sắc nhiệm

vụ kế hoạch dự toán thu ngân sách so với dự toán chi ngân sách của Ủy ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Bộ tài chính giao, đó là số thu năm sau cao hơn

45

năm trƣớc, đây là nhiệm vụ chính trị rất quan trọng đối với việc chi ngân sách

của tỉnh, năm 2011 thu vƣợt chi NS của tỉnh giao 35%; năm 2012 thu vƣợt

chi 1,6%; năm 2013 thu vƣợt chi 19%, luôn thực hiện thu vƣợt thực thu năm

sau luôn cao hơn năm trƣớc.

3.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất

nhập khẩu tại tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại

Quảng Ninh

Kể từ khi thực hiện Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày

14/6/2005 và Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 đến nay, số

lƣợng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại địa bàn Quảng

Ninh tăng nhƣng tăng không đáng kể, nguyên nhân là do đây là loại hình

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc biệt, do nhà nƣớc

quản lý, ngành nghề kinh doanh liên quan đến an ninh năng lƣợng của vùng,

miền hay cả quốc gia. Năm 2011, toàn tỉnh Quảng Ninh chỉ có 02 doanh

nghiệp đăng ký kinh doanh, và đƣợc cấp giấy chứng nhận kinh doanh xuất

nhập khẩu xăng dầu, nhƣng đến 31/12/2013 đã có 03 doanh nghiệp đƣợc cấp

giấy chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đi vào hoạt động.

Bảng 3.3. Tổng hợp số Doanh nghiệp kinh doanh XNK xăng dầu từ năm

2011 đến hết năm 2013

Tổng số doanh nghiệp

Tốc độ tăng trƣởng (%)

Năm

2011

50

2

2012

50

3

2013

0

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Ninh

46

Qua bảng số liệu 3.3 trên cho ta thấy, tốc độ các doanh nghiệp đƣợc cấp

giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu có tăng, nhƣng tăng không

nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực khác, nhƣ

vậy là tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu Năm 2011 là

50%, năm 2012 là 50%, năm 2013 là 0%.

3.2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất

nhập khẩu xăng dầu

Bảng 3.4. Đóng góp cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

xăng dầu

Thuế xuất nhập

Tổng số vốn

Số lao động

khẩu nộp ngân sách

Năm

(triệu USD)

(nghìn)

(Triệu đồng)

50

2.000

1.600

2011

55

2.400

1.700

2012

55

4.240

1.700

2013

Nguồn dữ liệu Sở kế hoạch và đầu tư, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

Qua bảng 3.4 cho ta thấy đến hết năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh đã có 03 doanh nghiệp với tổng số vốn đầu tƣ để hoạt động sản xuất

kinh doanh từ 50 triệu USD đến 55 triệu USD, nhƣng đã đóng góp thuế xuất

nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc là rất lớn, đồng thời đã giả quyết lƣợng

lao động rất lớn, đến hết năm 2013 tất cả số lao động gián tiếp và trực tiếp là:

1.700 ngƣời.

* Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu xuất nhập

khẩu của toàn ngành:

Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất khẩu

47

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

tính

2011

2012

2013

Tổng thu xuất nhập khẩu

Triệu đồng

13,942

15,501

17,763

Thuế XNK xăng dầu

Triệu đồng

2.000

2.400

4.240

Tỷ lệ thuế XNK xăng dầu/tổng

%

14,35

15,48

23,87

thu thuế XNK

Nguồn dữ liệu báo cáo tổng kết Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Qua bảng 3.5 cho ta thấy số tiền thuế xuất nhập khẩu nộp ngân sách nhà

nƣớc tăng dần qua các năm, năm 2011 là 2.000 tỷ, năm 2012 là; 2.400 tỷ; năm

2013 là: 4.240 tỷ và tỷ lệ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu so với tổng thu thuế xuất

nhập khẩu trên toàn tỉnh Quảng Ninh cụ thể nhƣ sau:

- Năm 2011 chiếm 14,35%.

- Năm 2012 chiếm 15,48%

- Năm 2013 chiếm 23,87%.

3.3. Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp có hoạt

động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

3.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách

* Thực hiện thu ngân sách:

Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý

thuế, Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy trình, thủ tục của Tổng cục Hải

Quan ban hành. Vì vậy, Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh luôn hoàn thành và

thành vƣợt dự toán đƣợc giao, số thu NSNN của Doanh Nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu năm sau luôn cao hơn năm trƣớc (xem Bảng 3.2).

Đối với thuế của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu hàng năm chiếm tỷ trọng

từ bình quân 17,3.% trên tổng số thu xuất nhập khẩu do Cục Hải Quan Quảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ninh thực hiện thu.

48

Bảng 3.6. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và tỷ lệ tăng giảm giữa các năm

So sánh tỷ lệ tăng giảm

Đơn vị

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

tính

2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012

2,262.00

Triệu

Tổng thu xuất khẩu

5,700 10,023 13,942 15,501 17,763

4,323

3,919

1,559

đồng

Triệu

Thuế XNK xăng dầu

2.050

2.400

2.000

2.400

4.240

350

-400

400

1,840

đồng

4 7

Tỷ trọng thu thuế XNK Xăn

%

36.0% 23.9% 14.3% 15.5% 23.9%

8%

0%

26%

81%

dầu/tổng thu xuất khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Cục Hải Quan Quảng Ninh

49

Qua bảng 3.6 cho ta thấy, tổng số thu xuất nhập khẩu tại tỉnh Quảng

Ninh năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, hàng năm tăng bình quân là 33%, hầu

hết các sắc thuế đều hoàn thành, riêng thuế GTGT trên khâu nhập khẩu, phí

xăng dầu nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu từ

năm 2009 đến năm 2013 tăng trƣởng chậm và tăng không đáng kể của năm

trƣớc so với năm sau, riêng năm 2012 tăng trƣởng âm. Nguyên nhân do ảnh

hƣởng của suy thoái kinh tế trên toàn thế giới và khu vựa Châu Á, đã ảnh

hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khối doanh

nghiệp này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hơn nữa chính sách, giải pháp của

Chính Phủ về ngăn chặn suy giảm kinh tế đó là thực nghị nghiên cứu triển

khai Thông tƣ số 88/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ tài chính hƣớng dẫn thí

điểm thủ tục Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu, các

nguyên liệu pha chế xăng dầu.

Nhìn chung kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là rất

tốt, nhất là đóng góp của khối doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu, đạt đƣợc kết quả đó trƣớc hết phải kể đến nỗ lực đổi mới, khắc phục

những thiếu sót trong công tác quản lý thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng

Ninh, bên cạnh đó công tác quản lý NNT đã đƣợc tăng cƣờng hơn, Cục Hải

quan đã quan tâm nuôi dƣỡng nguồn thu, khai thác nguồn thu trên cơ sở thực

hiện đúng pháp luật thuế Việt Nam, chất lƣợng quản lý thuế cũng đƣợc nâng

cao, chất lƣợng quản lý sản lƣợng, chất lƣợng cũng đƣợc nâng cao. Về phía

doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua đã

có bƣớc phát triển về quy mô doanh thu và quy mô hoạt động, việc áp dụng

hồ sơ Hải quan, hóa đơn thƣơng mại, vận đơn của các hàng tàu ở doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp ngày càng đƣợc chuyên nghiệp hơn, việc cải cách hành chính thủ tục

50

Hải Quan nhƣ khai điện tử, đã mang lại thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế

xuất nhập khẩu và doanh nghiệp thực hiện hiệu quả hơn.

* Tổng thu XNK và tốc độ tăng trưởng DP của tỉnh Quảng Ninh:

Bảng 3.7. Tỷ lệ GDP trên tổng thu xuất nhập khẩu

So sánh tỷ lệ tăng (giảm)

Đơn

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

vị

2010/

2011/

2012/

2013/

2009

2010

2011

2012

2013

tính

2009

2010

2011

2012

Tổng thu NS

Tỷ 22,929 27,399 37,401 35,374 32,491 4,470 10,002 -2,027 -2,883

Tổng thu XNK

Tỷ

5,700 10,023 13,942 15,501 17,763 4,323 3,919 1,559 2,262

Tăng trƣởng GDP Tỷ

14,004 21,006 28,000 35,010 56,016 7,002 6,994 7,010 21,006

Tỷ trọng tổng thu

%

24,8

36,5

37

43,8

54,6

1

0,4

0,7

0,8

XNK/tổng thu NS

Tổng thu NS/tăng

%

164

130

134

101

58

64

143

0

0

trƣởng GDP

Nguồn dữ liệu báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

từ năm 2009 đến hết năm 2013

Từ bảng 3.7 trên cho thấy thu xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trên

tổng số thu NS của toàn tỉnh, nhƣng tỷ lệ thuế xuất nhập khẩu tăng dần qua

các năm, nguồn thu thuế xuất nhập khẩu chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh

doanh của các đơn vị trên toàn tỉnh, tuy nhiên tỷ lệ tăng trƣởng chƣa đƣợc

đồng đều, các đơn vị còn có hiện tƣợng khai chƣa đầy đủ chất lƣợng, số

lƣợng, xác định chi phí chƣa đúng hoặc hạch toán giá thành cáo hơn thực tế,

từ đó còn gây khó khăn cho Cục Hải quan Quảng Ninh trong việc xác nhận

giá tính thuế và áp biểu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Qua bảng kết quả cho ta thấy kết quả thu xuất nhập khẩu tăng dần qua

các năm từ năm 2009 đến hết năm 2013, tuy nhiên chỉ số tố độ tăng trƣởng

GDP của tỉnh Quảng Ninh chƣa ổn định, còn có năm tăng trƣởng âm, thông

qua công tác giám sát hồ sơ khai thuế, thanh khoản thì năm 2011 đến hết nay

2012 tình hình biến động của kinh tế thế giới và trong khu vực, giá xăng dầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không ổn định, các nhà máy trong nƣớc sản xuất lỗ, cắt giảm sản xuất dẫn

51

đến việc có nhu cầu sử dụng xăng dầu giảm, tiêu thụ chậm, tồn kho lớn,

nhƣng chi phí tiền lƣơng không tăng do vậy chỉ số tăng trƣởng GDP của tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không ổn định.

52

* Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế và chỉ quản lý n thuế:

Bảng 3.8. Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế

So sánh số lƣợt tờ khai/số cán bộ KK

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2009

2010

2011

2012

2013

A chỉ tiêu kê

khai

1 Số doanh nghiệp đã nộp tờ khai

7,765

7,835

8,540

8,654

8,706

Tỷ

2 Số cán bộ của bộ phận Đội thủ tục kê khai và KTT

Ngƣời

6

5

4

4

4

5 0

3 Tỷ lệ lƣợt tờ khai trên cán bộ kê khai KTT

Lƣợt tờ khai

1,294

1,567

2,135

2,164

2,177

B chỉ tiêu kê

Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng

Số doanh nghiệp

3

khai điện tử

1 Số doanh nghiệp đang hoạt động

Số doanh nghiệp

3

Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên

100%

%

2

số doanh nghiệp đang hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn dữ liệu Đội thủ tục tiếp nhận hồ sơ khai thuế Cục Hải quan Quảng Ninh)

53

Từ số liệu phản ánh trên bảng số liệu 3.8 trên cho thấy số lƣợt hồ sơ

khai thuế số doanh nghiệp nộp tờ khai trên số cán bộ từ năm 2009 đến hết

năm 2013 từ 1.294 đến 2177 lƣợt, Cục Hải quan Quảng Ninh Gai rất coi trọng

việc kê khai và gửi tờ khai Hải quan cho cơ quan Hải quan, vì đây là khâu đầu

đối với công tác quản lý thuế, tính thuế ngay sau khi gửi hồ sơ đối với doanh

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì vậy năm 2013 Cục Hải quan

Quảng Ninh đã triển khai tập huấn kê khai điện tử đối với doanh nghiệp đủ

điều kiện khai thuế và kết quả ngay năm đầu tiên thực hiện đã đạt tỷ lệ 100%

số doanh nghiệp hoạt động phải gửi tờ khai Hải quan.

Bảng 3.9. Chỉ số đánh giá tỷ lệ quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu

Đơn

So sánh số lƣợt tờ khai/số cán bộ KK

STT

Chỉ tiêu

vị

tính

2009

2010

2011

2012

2013

Số tiền nợ thuế tại thời

1

Tỷ

7

20

30

58

18.6

điểm 31/12/2013

Tổng thu XNK do ngành

Tỷ

5.700 10.023 13.942 15.501 17.763

2

Hải quan quản lý

Tỷ lệ nợ thuế với số thực

%

0.1228 0.1995 0.2152 0.3742 0.1047

3

hiện thu của ngành Hải quan

Nguồn dữ liệu Đội quản lý n Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

Bảng số liệu 3.9 cho thấy Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện

tăng cƣờng quản lý nợ và thu hồi nợ đọng tiền thuế xuất nhập khẩu , đảm bảo

thu hồi kịp thời số nợ thuế vào NSNN, hạn chế thấp nhất tình trạng nợ thuế

mới phát sinh. Các biện pháp quản lý nợ thuế đã đƣợc triển khai ngay từ đầu

năm, nhƣ giao chỉ tiêu thu nợ cho Đội quản lý nợ, xây dựng kế hoạch thu hồi

nợ ngay từ ngày 31/12 hàng năm, kế hoạch chi tiết cho từng công chức, theo

dõi chặt chẽ diễn biến nợ đọng để phân tích nợ và áp dụng biện pháp đôn đốc

thu hồi nợ, ban hành 100 thông báo đối với doanh nghiệp nợ đọng và phạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

chậm nộp, trích tiền phạt từ tài khoản ngân hàng, thu hồi nợ qua công tác

hoàn thuế, do vậy kết thúc năm 2013 Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh có số

tiền thuế nợ đọng chiếm 0,104% trên tổng số thu thuế xuất nhập khẩu do

ngành Hải quan quản lý.

3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu đối với với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh

3.4.1. Các nhân tố khách quan

- Hệ thống chính sách, pháp luật thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc áp

dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế phải đảm bảo đƣợc sự động

viên đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu phải thực sự khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi

ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu tƣ trang

thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh xuất

nhập khẩu xăng dầu theo quỹ đạo của kế hoạch nhà nƣớc.

Hệ thống thuế xuất nhập khẩu xăng dầu mang tính chắp vá, chồng

chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho

ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều

kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế xuất

nhập khẩu, tranh thủ đƣợc sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân

cƣ và tự giác chấp hành luật thuế xuất nhập khẩu, từ đó tác dụng thúc đẩy

hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.

- Ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu (kể cả các tổ chức, cá nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngƣời nƣớc ngoài) với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một

55

yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của

cơ quan Hải quan. Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế

xuất nhập khẩu là đối tƣợng chính của công tác quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật

thuế xuất nhập khẩu của ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia trong

từng thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình

độ... cần phải có của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

- Sự phối h p giữa các ban ngành chức năng: Thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc. Là công cụ

quan trọng để Nhà nƣớc quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách khác

thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do

đó thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu không phải là công việc đơn

phƣơng của ngành Hải quan. Cần có sự phối hợp với các đoàn thể và cơ quan

có liên quan để triển khai đồng bộ việc thi hành chính sách thuế xuất nhập

khẩu với các chính sách khác và quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Cần phát huy chức năng của các toà án hành chính kinh tế trong việc

giải quyết các tranh chấp giữa cơ quan Hải quan và ngƣời nộp thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện đầy đủ các quy

định về thuế xuất nhập khẩu của nhà nƣớc.

- Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của nhân dân Nhà

nƣớc đƣa đƣợc công tác thuế xuất nhập khẩu xăng dầu vào các tổ chức kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu là công việc rất quan trọng góp phần phát huy

tác dụng của chính sách thuế xuất nhập khẩu; nâng cao tính pháp lý của hệ

thống chính sách thuế xuất nhập khẩu; giáo dục tính tự giác về nghĩa vụ nộp

thuế và quyền lợi đƣợc hƣởng về thuế, tạo điều kiện giúp thuế xuất nhập khẩu

trở thành công cụ mạnh mẽ trong trong điều khiển kinh tế quốc gia. Nếu trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

độ nhận thức và ý thức chấp hành thuế của các tổ chức kinh doanh xuất nhập

khẩu xăng dầu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế xuất

nhập khẩu đồng thời qua sự phản hồi những vấn đề bất hợp lý sẽ góp phần

hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu

- Các yếu tố môi trường bên ngoài khác. Môi trƣờng bên ngoài là các yếu

tố tác động trên phạm vi rộng. Các yếu tố thuộc môi trƣờng chung bao gồm:

Kinh tế: Các yếu tố kinh tế đƣợc xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu

chung của một nền kinh tế nhƣ tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình

hình giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm... Môi trƣờng kinh tế tốt

sẽ thúc đẩy qua trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đạt hiệu quả và

tăng sản lƣợng thì lợi nhuận tăng, nhờ đó sẽ nộp thuế xuất nhập khẩu nhiều

hơn cho NSNN, tạo điều kiện cho cơ quan Hải quan hoàn thành nhiệm vụ thu

ngân sách trên địa bàn.

Chính trị: đó là các yếu tố nhƣ thể chế và xu thế chính trị của quốc

gia, lập trƣờng và thái độ của Chính phủ trƣớc các vấn đề kinh tế xã hội,

tình trạng luật pháp và an ninh năng lƣợng quốc gia.

Xã hội: có thể bao gồm các yếu tố chính nhƣ các yếu tố về nhân khẩu,

tập quán và truyền thống của từng cộng đồng dân cƣ, các giá trị xã hội... Môi

trƣờng xã hội sẽ tác động trực tiếp việc lựa chọn biện pháp quản lý. Chính vì

vậy, cơ quan quản lý Hải quan cần lựa chọn biện pháp quản lý thuế phù hợp

với thực tế của mỗi địa phƣơng.

Khoa học và công nghệ: Có thể nói khoa học và công nghệ sẽ tác động

rất lớn đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu : góp phần tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thu, cải tiến quy trình quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, cung cấp thông

57

tin thu - nộp thuế nhanh, từ đó nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý của cơ

quan Hải quan quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

3.4.2. Các nhân tố chủ quan

Cơ quan Hải quan chưa phát hiện và xử lý triệt để các doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tình

trạng buôn lậu, khai giảm chi phí phát sinh ở nước ngoài, nhằm giảm giá

tính thuế và phí nhập khẩu xăng dầu, mà nguyên nhân chủ yếu là do hạn

chế của hệ thống thuế xuất nhập khẩu, sự non kém trong lĩnh vực quản lý

và sự phức tạp trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong khi đó, công tác

kiểm tra, thanh tra tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh vẫn còn những mặt

yếu kém, hạn chế, chƣa thể phát hiện một cách đầy đủ, kịp thời các trƣờng

hợp vi phạm.

Vẫn còn nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu có

cố tình vi phạm luật thuế để gian lận trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp

chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, báo cáo quyết toán, thanh khoản

chƣa nghiêm, chƣa đúng quy định. Việc sử dụng hoá đơn ở một số doanh

nghiệp xuất khẩu hàng hóa còn tuỳ tiện, lập hóa đơn chậm, chƣa chính xác

đối với hồ sơ bán hàng hóa xuất khẩu, dẫn đến việc kê khai chƣa chính xác,

thiếu xuất nhập khẩu, số tiền thuế phải nộp.

Năng lực và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ còn kém. Ý thức

trách nhiệm và năng lực của một bộ phận cán bộ còn kém, còn bàng quan

với công việc, xa rời thực tiễn, thụ động trong công tác, chƣa độ tin tin khi

đấu tranh, xử lý đối doanh nghiệp có hành vi gian lận thƣơng mại. Trong

khi đó thái độ xử lý của Cục Hải quan Quảng Ninh chƣa kiên quyết, còn

nƣơng nhẹ, do đó công tác quản lý chƣa phát huy tối đa năng lực của mỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cán bộ.

58

Sự phối h p với các cơ quan quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, chưa

thực sự chủ động. Sự phối hợp giữa cơ quan Hải Quan với các ngành, các

cấp chƣa đồng bộ, nhƣ việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu của Bộ công thƣơng, Sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh chƣa gắn

liền với việc kê khai thuế xuất nhập khẩu xăng dầu của doanh nghiệp với

cơ quan quản lý Hải Quan.

Trình độ tin học của cán bộ thuế làm công tác quản lý thuế chưa

cao, việc áp dụng công tác quản lý thuế trên máy tính chưa đồng bộ. Công

tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên máy tính đạt hiệu quả chƣa

cao, các chƣơng trình quản lý trên máy tính chƣa hoàn chỉnh, trình độ kỹ

năng về máy tính còn hạn chế.

Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh

trong quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu bị coi nhẹ, dẫn đến không nắm

sát đƣợc tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ở địa phƣơng nên khi

kiểm tra, không so sánh đối chiếu đƣợc thực lực, khả năng của nguồn hàng

mà NNT cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành vi sai

phạm, cũng nhƣ để hoạch định chính sách kinh tế và xây dựng dự toán thu

ngân sách của tỉnh Quảng Ninh, cũng nhƣ của Bộ Tài chính.

Việc phối h p với các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế, chưa

hiệu quả. Việc phối hợp trong việc quản lý thuế của Cục Hải quan tỉnh

Quảng Ninh với các Sở, Ban ngành trên địa bàn tỉnh, nhất là Sở Kế hoạch

và Đầu tƣ còn chƣa cao, chƣa kịp thời, công tác. Sự phối hợp giữa Cục Hải

quan với Cục thuế trong việc quản lý thuế đối với hàng hoá xuất- nhập

khẩu còn hạn chế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nƣớc...

Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp

kinh doanh xăng dầu tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn những điểm yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kém, hạn chế ngoài các nguyên nhân chủ quan trên, còn có tác động của

59

một số nguyên nhân khách quan cơ bản sau: chức năng, nhiệm vụ của cơ

quan Hải Quan còn hạn chế; môi trƣờng pháp lý chƣa phù hợp; các quy

định của Nhà nƣớc chƣa phù hợp; công tác quản lý Nhà nƣớc trên máy tính

chƣa cao, chƣa toàn diện; sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc

chƣa hiệu quả; nền kinh tế của Tỉnh thuộc diện phát triển, năng động,

nhƣng chƣa đồng đồng đều; luật thuế Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu,

biểu thuế xuất nhập khẩu và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện luật thuế

xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế.

Môi trường pháp lý chưa thực sự phù h p. Môi trƣờng pháp lý cho

kinh doanh đã thay đổi nhƣng vẫn chƣa phù hợp với yêu cầu của việc thực

hiện luật thuế xuất nhập khẩu và chƣa theo kịp luật pháp quốc tế. Chẳng

hạn, còn rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng thời gian ân hạn thuế nhập khẩu,

trong khi đã xuất khẩu xăng dầu nhập về đi nƣớc thứ 3 chiếm dụng tiềnthuế

xuất nhập khẩu.

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay còn chƣa thực sự chặt chẽ

và thiếu tính đồng bộ. Sự thiếu thống nhất về chính sách, chƣa có qui định

cụ thể đối với doanh nghiệp đến tìm hiểu để đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh và

thậm chí các kẽ hở có thể chở thành nguy hiểm nếu có sự đồng tình giữa

các đối tƣợng nộp thuế và cán bộ Hải Quan.

Các quy định của Nhà nước chưa phù h p. Nhà nƣớc chƣa quy định

bắt buộc các doanh nghiệp đƣợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu kết nối mạng máy tính của doanh nghiệp với cơ quan quản lý Nhà

nƣớc, chƣa quy định về việc khai thác trên mạng số liệu thông tin liên quan

đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, chƣa xây dựng

hệ thống các tiêu chí chuẩn về doanh nghiệp để áp dụng quản lý doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp thông qua hệ thống máy tính. Do đó, việc áp dụng hệ thống quản lý

60

thuế xuất nhập khẩu, theo dõi tiền thuế đƣợc ân hạn trên máy tính chƣa

phát huy hết hiệu quả.

Việc thanh toán trong mua, bán hàng hoá thanh toán qua ngân hàng

đã đƣợc quy định nhƣng trong thực tiễn có nhiều doanh nghiệp lách luật.

Công tác quản lý Nhà nước trên máy tính chưa cao, chưa toàn diện.

Việc kết nối hệ thống thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chƣa

đƣợc thực hiện nên việc phối hợp chƣa đƣợc tốt.

Việc thực hiên quy chế phối h p của các cơ quan quản lý Nhà nước

chưa hiệu quả. Việc xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và

chƣa nghiêm, chƣa công khai trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, dẫn đến

tình trạng lạm dụng tiền thuế xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Một số

trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế GTGT trên khâu nhập khẩu đã bị cơ quan Hải

quan và công an phát hiện có sự gian lận nhƣng vẫn chƣa đƣợc xử lý dứt

điểm hoặc chỉ bị xử phạt nhẹ, không có tác dụng răn đe, giáo dục.

Luật thuế Xuất nhập khẩu, luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn

thực hiện luật thuế T T tren khâu nhập khẩu, thuế nhập khẩu, xuất khẩu

còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, do việc giải quyết những “giải

pháp tình thế” bằng các văn bản dƣới luật nên cho đến nay hệ thống các

văn bản hƣớng dẫn thi hành luật thuế xuất nhập khẩu đã rơi vào tình trạng

chồng chéo, chắp vá. Đã có hàng trăm văn bản hƣớng dẫn thi hành luật

thuế xuất nhập khẩu và đều có hiệu lực thi hành nhƣ nhau, gây nhiều khó

khăn, phức tạp trong điều hành, tổ chức và quản lý thuế. Chƣa nói đến giữa

các văn bản lại phát sinh những vấn đề mâu thuẫn, không nhất quán, gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khó khăn khi thực hiện.

61

Đồng thời do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, bản thân

luật thuế xuất nhập khẩu cũng đã bộc lộ nhiều nhƣợc điểm, làm ảnh hƣởng

tới công tác quản lý, một số đối tƣợng nộp thuế đã lợi dụng một số quy

định chƣa chặt chẽ của Luật thuế xuất nhập khẩu để gian lận, trốn tránh

thuế xuất nhập khẩu.

3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với

doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

3.5.1. Kết quả đạt được

Trong những năm vừa qua, trƣớc bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,

khó lƣờng; khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động

tiêu cực đến nền kinh tế nƣớc ta nói chung và Quảng Ninh nói riêng, các hoạt

động sản xuất, kinh doanh sụt giảm, nhiều ngành nghề sản xuất bị thu hẹp,

thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng trong toàn tình làm ảnh hƣởng trực

tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. Việc triển

khai Thông tƣ số 88/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ tài chính hƣớng dẫn

điểm làm thủ tục Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu, các

nguyên liệu pha chế xăng dầu, hoạt động pha chế và vận chuyển xăng dầu tại

các kho ngoại quan.

Dƣới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân; sự

chỉ đạo điều hành quyết liệt, sát sao của Uỷ ban nhân dân các cấp, Tổng cục

Hải quan; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp; sự nỗ lực trong

việc khắc phục khó khăn, duy trì phát triển sản xuất kinh doanh và nghiêm

chỉnh chấp hành chính sách thuế xuất nhập khẩu của đại bộ phận các tổ

chức, cá nhân kinh doanh cùng với sự tích cực phấn đấu của cán bộ công

chức Cục Hải quan Quảng Ninh, công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nói chung và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh

62

nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đã đạt đƣợc những

kết quả quan trọng nhƣ:

- Tổng thu xuất nhập khẩu xăng dầu trên GDP chiếm 39,3%.

- Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT luôn đƣợc Cục Hải quan tỉnh

Quảng Ninh quan tâm hàng đầu bằng việc đa dạng hoá hình thức và nâng cao

chất lƣợng công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế qua đó nâng cao đƣợc tính tự

giác và tuân thủ pháp luật thuế của NNT, nhờ đó mà số doanh nghiệp kê khai

thuế qua mạng trên số doanh nghiệp hoạt động chiếm 100%.

- Số tờ khai thuế bình quân trên một cán bộ bộ phận kê khai và kế toán

thuế là 406 lƣợt trên 01 công chức Đội tiếp nhận tờ khai

- Công tác tuyên truyền tập trung vào việc tuyên truyền kịp thời Luật

quản lý thuế; Luật hải quan, Luật thuế xuất nhập khẩu, những nội dung mới,

và các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chính sách ƣu đĩa, giảm thuế, giãn thuế,

ân hạn tiền thuế, đảm bảo cho NNT thực hiện kịp thời, đúng quy định; phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, các cơ quan thông

tấn, báo chí để đƣa tin tuyên truyền rộng rãi về nội dung thay đổi của chính

sách thuế; đƣa trang trang thông tin điện tử (Website) của Hải quan Quảng

Ninh lên Internet và tích hợp vào trang thông tin của tỉnh Quảng Ninh, dẫn

đến tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trên tổng số hồ sơ hoàn

thuế phải giải quyết đạt 97,6%.

- Quản lý nợ thuế Từ ngày 01/7/2007 Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi

hành, đồng thời ngành thuế chuyển sang mô hình quản lý theo chức năng, hệ

thống quản lý nợ thuế chuyên trách đƣợc thành lập, công tác quản lý nợ và

cƣỡng chế nợ thuế đƣợc chỉ đạo triệt để và tiến hành quyết liệt, đúng quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của pháp luật.

63

Cục Hải quan Quảng Ninh đã tổ chức tập huấn, triển khai công tác thu

nợ và cƣỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế, Quy trình quản lý nợ và

cƣỡng chế nợ thuế của Tổng cục Hải quan.

Hàng tháng rà soát, phân công các khoản nợ mới phát sinh, các đơn vị

đƣợc ân hạn tiền thuế xuất nhập khảu cho từng cán bộ. Các cán bộ sau khi

đƣợc phân công quản lý các khoản nợ mới phát sinh thực hiện phân loại, theo

dõi đôn đốc thu nợ, đối chiếu để xác định chính xác cụ thể nợ đọng của từng

doanh nghiệp. Các khoản nợ thuế đã đƣợc phân theo địa bàn giao cho từng

cán bộ chịu trách nhiệm quản lý; gắn trách nhiệm thủ trƣởng cơ quan Hải

quan, bộ phận quản lý nợ, cán bộ Đội quản lý nợ đối với các khoản nợ thuế có

khả năng thu; xử phạt đối với các khoản nợ thuế xuất nhập khẩu quá quá hạn.

Chỉ đạo thực hiện kiên quyết các biện pháp cƣỡng chế, thu hồi nợ đọng

đối với các khoản nợ khó đòi, chây ỳ; đôn đốc và kịp thời thu những khoản nợ

mới phát sinh; tập trung xử lý nợ thuế đối với các trƣờng hợp nghỉ, bỏ kinh

doanh, giải thể, phá sản,... do vậy tỷ lệ nợ đọng tiền thuế xuất nhập khẩu

chiếm 5% trên tổng số thu NS của ngành Hải quan.

3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.5.2.1. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trên, Công tác quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu còn có những hạn chế sau:

Một là, về tổ chức bộ máy: Công tác tổ chức đã có nhiều thay đổi

nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Công tác thu thập thông tin về chuyển giá còn hạn chế, thiếu cơ sở.

64

- Ngành Hải quan đã đƣợc trang bị chức năng năng khởi tố, điều tra các

vi phạm pháp luật về thuế, tuy nhiên cán bộ đƣợc đào tạo qua công tác điều

tra còn hạn chế.

- Trình độ cán bộ còn chƣa đồng đều.

Hai là, về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế: hệ thống cơ sở

dữ liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế còn hạn

chế; các hình thức tuyên truyền chƣa phong phú, trang thiết bị phục vụ công

tác tuyên truyền, hỗ trợ chƣa đầy đủ, cán bộ đƣợc bố trí làm công tác tuyên

truyền, hỗ trợ chƣa đƣợc chú trọng về năng lực chuyên môn và kỹ năng phục

vụ. Bên cạnh đó chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi cũng là nguyên nhân

ảnh hƣởng đến chất lƣợng tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế.

Ba là, về công tác kê khai tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu:

Chƣa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các doanh nghiệp. Hiện

tƣợng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế nhƣng không

hoạt động.

Bốn là, về công tác thanh tra, kiểm tra: chất lƣợng công tác thanh tra đã

đƣợc nâng lên, thể hiện qua số thuế truy thu bình quân qua mỗi cuộc thanh tra

kiểm tra. Tuy nhiên do lực lƣợng cán bộ làm công tác thanh tra còn ít nên

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác quản lý thuế mới.

Năm là, về công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: nợ đọng thuế vẫn

còn nhiều, có xu hƣớng tăng và không đạt chỉ tiêu thu nợ phát sinh đã đề ra;

xử phạt nộp chậm tiền thuế thực hiện chƣa triệt để chƣa áp dụng các biện

pháp để cƣỡng chế nợ thuế.

Sáu là, về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT: Mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin và hiện đại hoá của các ngành là rất khác nhau, lại chƣa

có mô hình Chính phủ chung nên việc kết nối, trao đổi thông tin còn khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong việc xây dựng cơ chế và ứng dụng công nghệ thông tin giữa các ngành.

65

Trình độ, khả năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của

doanh nghiệp còn thiếu sự thống nhất và không đồng đều dẫn đến khó khăn

trong việc thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu NNT.

3.5.2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất. Về tổ chức bộ máy để bộ máy hoạt động có hiệu quả cao trong

công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu đòi hỏi các Đội chức năng phải thực hiện đúng qui định của Pháp luật

thuế xuất nhập khẩu hiện hành, bộ máy tinh gọn, đúng chức năng nhiệm vụ,

nhất là trong công tác phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời,chặt chẽ thì bộ bộ

máy quản lý thuế xuất nhập khẩu mới vận hành một cách nhịp nhàng, tuy nhiên

để đáp ứng đƣợc yêu cầu này phải có đủ biên chế về con ngƣời.

Thứ hai: Về con ngƣời, đây thực sự là yếu tố quan trọng, quyết định

đến kết quả thu ngân sách trên toàn tỉnh có hoàn thành hay không phụ thuộc

vào yếu tố này rất nhiều những ngƣời trực tiếp thực thi công vụ về thuế xuất

nhập khẩu trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu. Trình độ

kỹ năng cũng nhƣ khả năng phát triển của họ trong tƣơng lai, tuy nhiên trình

độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý thuế còn chƣa đồng đều, dẫn đến

việc xử lý các hồ sơ khai thuế chậm và còn chƣa phát hiện ra những sai

phạm của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài thƣờng xuyên phát sinh các khoản chi ngoài lãnh thổ Việt nam vẫn tìm

cách hoạch toán vào chi phí nhằm làm giảm số tiền thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu phải nộp, mặc dù vậy còn một số các bộ chƣa đủ trình độ nhận biết

thủ đoạn của doanh nghiệp, thậm chí còn một số cán bộ chủ chốt do lịch sử

để lại còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, làm nguy hại đến công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu không ít, bởi cán bộ đóng vai trò

66

quan trọng trong xây dựng, sửa đổi chính sách thuế xuất nhập khẩu trƣớc

những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, để theo kịp và ngày càng hội nhập

sâu hơn với kinh tế Khu vực và kinh tế Thế giới.

Trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh mới tập trung

cho việc đào tạo kiến thức cơ bản cho cán bộ trong ngành, bằng việc gửi đi

học tại các trƣờng Đại học kinh tế, tài chính, Luật, trƣờng nghiệp vụ Hải

Quan tuy nhiên việc đi học nhƣng có giới hạn công chức phải đảm bảo không

làm ảnh hƣởng đến công việc, do vậy hình thức đào tạo tại chức hoặc học

ngoài giờ hành chính, chính vì vậy kết của việc đào tạo chƣa đƣợc cao, hơn

nữa việc tập huấn hay hội thảo chuyên đề riêng đối với công tác quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có giấy phép hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu còn rất hạn chế.

Trong quá trình hội nhập về chính sách thuế quốc tế và các hiệp định

tránh đánh thuế hai lần tại Việt nam đối với doanh nghiệp có giấp phép kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến hệ thống cái

cách hành chính thuế nhƣ khai thuế điện tử, nộp thuế qua hệ thống Ngân

hàng, việc đào tạo nghiệp vụ chế độ chính sách thuế xuất nhập khẩu mới cho

cán bộ và doanh nghiệp cần đƣợc quan tâm. Tuy nhiên nhiều chính sách thuế

xuất nhập khẩu hay biểu thuế suất chƣa đƣợc ổn định lâu dài và còn nhiều các

văn bản hƣớng dẫn, đòi hỏi phải có kế hoạch tập huấn thƣờng xuyên chứ

không nhƣ khi có sự thay đổi mới tổ chức tập huấn nghiệp vụ thuế.

Thứ ba: Về cơ sở vật chất, mặc dù đã đƣợc quan tâm đầu tƣ, điều kiện

vật chất của ngành thuế, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban ngành, tuy nhiên

vẫn còn lạc hậu, điều kiện làm việc chật chội, nhà cửa xuống cấp, công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đầu tƣ phƣơng tiện làm việc về máy móc thông tin chƣa đồng bộ, dẫn đến

67

việc nâng cấp quản lý trên hệ thống máy hay bị lỗi hoặc cá biệt có lần sau khi

nâng cấp hệ thống quản lý thuế, quản lý kê khai thuế có sự sai lệch về số liệu

nó làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.

b) Nguyên nhân khách quan

Một là, Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế chƣa phát huy hết kết

quả, đó là công tác tƣ vấn thuế cho NTN chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, NNT

chƣa hiểu biết pháp luật dẫn đến công tác tuyên truyền tuy đã đƣợc thực hiện đầy

đủ nhƣng hiệu quả chƣa cao, chƣa truyền đạt đƣợc trực tiếp pháp luật thuế đến

ngƣời trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu.

Hai là, Công tác đăng ký mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

việc chuyển đổi từ cơ chế quản lý cũ, sang mới tự khai, tự nộp, kê khai qua hệ

thống điện tử đòi hỏi thay đổi phƣơng thức quản lý, trình độ quản lý và sự

chuẩn bị về nhiều mặt nhƣ tái cấu trúc lại tổ chức, thay đổi quy trình nghiệp

vụ, kỹ năng quản lý... cần có thời gian nhất định, đặc biệt thay đổi nhận thức

của các công chức trong ngành Hải quan, một số ít cán bộ không chịu rèn

luyện, vi phạm đạo đức công chức Hải quan, ảnh hƣởng đến hình ảnh ngành

Hải quan.

Năng lực, trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế và phƣơng pháp làm

việc chƣa khoa học, hiện đại, thiếu tính chuyên nghiệp là cản trở lớn nhất

đối với khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan. Sự cạnh

tranh của khu vực khu vực tƣ nhân, khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài thu hút

nguồn lực có chất lƣợng từ ngành Hải quan chuyển sang, đồng thời với

chính sách quản lý nhân lực của ngành còn nhiều bất cập sẽ tiếp tục hạn chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khả năng nâng cao năng lực của ngành thuế. Việc đào tạo cán bộ Hải quan

68

còn thiếu chiến lƣợc dài hạn để hình thành đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có

kỹ năng quản lý tiên tiến và có trình độ chuyên môn hoá cao dẫn đến quá

trình đào tạo manh mún, kém hiệu quả.

Một số cán bộ lãnh đạo còn yếu về kiến thức quản lý kinh tế, quản lý vĩ

mô do đó cách chỉ đạo điều hành công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu chƣa đạt hiệu quả cao.

Vẫn còn tồn tại một bộ phận cán bộ quản lý, giải quyết công việc theo

kinh nghiệm mang tính chất công quyền, chƣa thực sự tận tụy, công tâm,

khách quan giữa quyền lợi nhà nƣớc với quyền lợi của ngƣời nộp thuế. Chƣa

trở thành ngƣời bạn đồng hành đáng tin cậy của ngƣời nộp thuế.

Ba là, các chức năng quản lý tuân thủ NNT (thanh tra, kiểm tra, thu nợ

và cƣỡng chế) còn nhiều hạn chế, hiệu lực, hiệu quả chƣa cao do thiếu cơ sở

dữ liệu thông tin về NNT, các kỹ thuật, biện pháp thanh tra, kiểm tra còn yếu,

kế hoạch, chƣơng trình thanh tra, kiểm tra còn thiếu tập trung vào nhóm NNT,

lĩnh vực, địa bàn có rủi ro cao, đội ngũ cán bộ Hải quan chƣa đảm bảo yêu

cầu cả số lƣợng và chất lƣợng; hiệu lực cƣỡng chế còn thấp do thiếu sự phối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hợp giữa các ngành và chính quyền địa phƣơng.

69

Chƣơng 4

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP

KHẨU XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ để tăng cƣờng quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh

4.1.1. Quan điểm

Tập trung triển khai các biện pháp trong chƣơng trình quản lý thu

thuế xuất nhập khẩu xăng dầu theo chỉ đạo của toàn ngành, theo dõi, rà

soát, nắm bắt khả năng tăng, giảm thu đối với tất cả các khoản thu, lĩnh vực

ngành nghề, đặc biệt là các khoản thu từ doanh nghiệp kinh doanh xuất

nhập khẩu xăng dầu, luôn đánh giá đầy đủ các nhân tố có ảnh hƣởng tới

hoạt động sản xuất kinh doanh và số thu, ban hành kịp thời văn bản chỉ đạo

điều hành thu đối với loại hình doanh nghiệp này.

4.1.2. Phương hướng

Tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu nhằm

tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nƣớc, bao quát

nguồn thu, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán thu NSNN

hàng năm.

Chú trọng bồi dƣỡng, phát triển nguồn thu ngân sách nói chung và

thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng

dầu nói riêng.

Tăng cƣờng rà soát đôn đốc, đối chiếu, kiểm tra nộp hồ sơ khai thuế

nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu, báo cáo thanh khoản, nhập đầy đủ, kịp thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính xác trên hệ thống mạng ngành theo quy trình quản lý, kiên quyết xử

70

phạt theo quy định đối với trƣờng hợp nộp chậm báo cáo, kê khai thiếu số tiền

thuế xuất nhập khẩu phải nộp.

4.1.3. Nhiệm vụ

Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách thuế xuất nhập khẩu, quy

trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu mới, thủ tục Hải quan đƣợc

ban hành đảm bảo thu Ngân sách Nhà nƣớc đúng, đủ, kịp thời, phấn đấu hoàn

thành dự toán Bộ Tài chính, UBND tỉnh giao là phấn đầu tăng bình quân năm

từ 8% đến 10%.

Triển khai thực hiện kịp thời các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính

phủ và chỉ đạo của Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục Hải quan về những

giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách

nhà nƣớc năm 2014 -2020; các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, hỗ trợ thị trƣờng.

Triển khai thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế xuất nhập khẩu

giai đoạn 2014-2020 theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;

trong đó, tập trung tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

thuế xuất nhập khẩu, biểu thuế suất; Xây dựng, gìn giữ các giá trị tuyên

ngôn ngành Hải quan Việt Nam “Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi

mới”; mở rộng ngƣời nộp thuế khai thuế qua mạng Internet, Luật thuế Bảo

vệ môi trƣờng. Tham gia kịp thời đầy đủ chỉ đạo của ngành các nội dung về

sửa đổi, bổ sung văn bản hƣớng dẫn về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và các

khoản phí xăng dầu khác phải nộp.

Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt chƣơng trình thực hành tiết kiệm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chống lãng phí và Luật Phòng chống tham nhũng. Tăng cƣờng công tác quản

71

lý nội ngành, tăng cƣờng kỷ cƣơng kỷ luật, đổi mới phƣơng pháp làm việc,

củng cố và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ đủ năng lực để hoàn thành tốt

nhiệm vụ đƣợc giao.

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong năm 2014 - 2020

4.2.1. Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ, tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu

xăng dầu

Kiểm tra, phân tích từng bộ hồ sơ khai thuế và các chứng từ phát sinh từ nƣớc

ngoài, nguồn gốc hàng hóa, vận đơn hãng tàu tại trụ sở cơ quan Hải quan

ngay sau khi doanh nghiệp kinh doanh gửi đầy đủ và đã xác nhận ttrên tờ

khai, để kịp thời phát hiện những hành vi khai thiếu sản lƣợng, khai sai chất

lƣợng để làm căn cứ xác định tiền thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và phí xăng

dầu phát sinh phải nộp, đồng thời ban hành thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế

khai đúng sản lƣợng, chất lƣợng và số tiền thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, phí

xăng dầu phải nộp vào NSNN.

4.2.2. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu

Thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ năm 2014-2020 cho các đơn vị; tập

trung áp dụng các biện pháp đạt hiệu quả tốt nhƣ: phong toả tài khoản,

trích tiền gửi tại tài khoản ngân hàng, thu hồi nợ thuế thông qua bên thứ ba,

thu nợ thông qua giải quyết hoàn thuế, thông báo trên các phƣơng tiện

thông tin đại chúng đối với các doanh nghiệp có số thuế nợ lớn, cố tình dây

dƣa không nộp NSNN để những đơn vị này ý thức hơn trong việc chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hành nghĩa vụ với NSNN; tổ chức mời các doanh nghiệp có số thuế nợ

72

đọng lớn, kéo dài hoặc cố tình dây dƣa không nộp thuế lên làm việc để có

biện pháp đôn đốc thu hồi nợ.

Đôn đốc nộp kịp thời các khoản nợ hết thời hạn đƣợc ân hạn theo luật

thuế xuất nhập khẩu; Thực hiện ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuế,

tiền phạt chậm nộp đến từng doanh nghiệp, ngƣời nộp thuế; Ban hành 100%

thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế; Thực hiện cƣỡng

chế theo đúng đối tƣợng. Đội quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối với doanh

nghiệp có nợ phải cƣỡng chế thì coi nhƣ không thực hiện đúng quy định và

phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Thu thập hồ sơ và thực hiện các biện

pháp đề xuất xoá nợ tiến thuế, tiền phạt không có đối tƣợng thu phát sinh

trƣớc ngày 01/7/2007 khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành. Hạn chế số

nợ thuế mới phát sinh; Tiếp tục phối hợp với các ngành đôn đốc các chủ dự

án nộp tiền sử dụng còn nợ vào NSNN.

Duy trì số nợ thuế không vƣợt quá 5% so với số thu NSNN; Giảm

100% nợ chờ điều chỉnh (trừ các khoản nợ chờ điều chỉnh do có khiếu nại);

Thu trên 80% nợ có khả năng thu.

Phân loại doanh nghiệp có số tiền nợ không thực hiện nộp thuế còn nợ

đọng và luồng doanh nghiệp không đƣợc ân hạn tiền thuế, đồng thời gửi đến

tất cả các cửa khẩu trên toàn quốc.

4.2.3. Tập trung tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu

ngân sách, chống khai giá thấp hơn giá tính thuế, mở rộng đối tƣợng và phạm

vi thanh, kiểm tra, trong đó: thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch thanh tra, kiểm

tra theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan;

4.2.4. Tiếp tục duy trì thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở tất cả các khâu, các

73

bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo phƣơng châm hành động của ngành Hải

quan “minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới” đi vào thực chất. Chủ

động hơn nữa trong việc phối hợp với các cơ quan thông tin trong việc tuyên

truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế Hải quan, pháp luật thuế xuất

nhập khẩu. Duy trì và thực hiện việc hỗ trợ ngƣời nộp thuế, chủ hàng thông

qua các hình thức: điện thoại, trực tiếp và trả lời bằng văn bản,... tạo ra tính

đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin

cho ngƣời nộp thuế, chủ hàng; đồng thời thực hiện phân loại ngƣời nộp thuế

để có cơ chế tuyên truyền, hỗ trợ, đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả. Thực

hiện tốt công tác viết tin, bài tuyên truyền; tổng hợp đầy đủ kịp thời các

chính sách mới, chính sách bổ sung sửa đổi để tuyên truyền gắn với thực

hiện có hiệu quả các biện pháp cải cách thủ tục hành chính thuế. Tiếp tục

thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan Hải quan, thực hiện tốt việc tiếp

nhận hồ sơ khai thuế xuất nhập khẩu.

4.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lượng doanh nghiệp có giấy phép kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu: để phát hiện kịp thời các trƣờng hợp thực

tế có kinh doanh nhƣng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để

đƣa vào diện quản lý. Theo dõi, giám sát và nắm bắt kịp thời số doanh nghiệp

tạm nghỉ kinh doanh, số doanh nghiệp ngừng hoạt động (bỏ trốn, giải thể, phá

sản), số doanh nghiệp đang hoạt động. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, rà soát,

đôn đốc nộp hồ sơ, tờ khai xuất nhập khẩu, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả

kiểm tra hồ sơ khai thuế, phát hiện các trƣờng hợp khai không đúng, không đủ

số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế

do kê khai; Theo dõi sát sao việc kê khai thuế của các doanh nghiệp có số thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớn và hết thời gian ân hạn.

74

Tăng cƣờng đối chiếu Sổ thuế nợ thuế với hồ sơ khai thuế xuất nhập

khẩu xăng dầu, và việc nộp thuế của doanh nghiệp; Thực hiện tốt công tác

giải quyết hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra chặt chẽ trƣớc khi hoàn, số liệu phải

chính xác, khớp đúng và đƣợc thẩm định đảm bảo đúng quy trình; Phát hiện

kịp thời những hiện tƣợng lợi dụng chính sách để hoàn thuế không đúng đối

tƣợng, sai mục đích. Thực hiện nghiêm túc, chính xác, kịp thời và công khai,

minh bạch các chính sách ƣu đãi về thuế xuất nhập khẩu

4.2.6. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời

Các giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,

hỗ trợ thị trƣờng theo các Nghị quyết của Chính phủ, văn bản hƣớng dẫn của

Bộ Tài chính, của ngành.

4.2.7. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bồi dƣỡng

kiến thức chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế theo chỉ đạo của Tổng cục

Hải quan; Tăng cƣờng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ có năng lực

công tác. Theo dõi, tổng hợp cán bộ tham dự các lớp tập huấn, bồi dƣỡng do

Trƣờng nghiệp vụ Hải quan, BTC, Tỉnh tổ chức. Tiếp tục áp dụng hệ thống

quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

4.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hạ tầng

kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin

với các cơ quan trong việc thu thập thông tin quản lý ngƣời nộp thuế. Triển

khai các ứng dụng theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan, trong đó tập trung triển

khai mô hình ứng dụng tập trung. Tiếp tục triển khai Khai thuế qua mạng cho

NNT tại các Cửa khẩu nhằm giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính

thuế, các ứng dụng đã và đang triển khai trong năm 2014, Ứng dụng tập trung dữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

liệu và khai thác thông tin ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu, Quản trị hệ thống tại

75

văn phòng Cục Hải quan và hỗ trợ các Chi cục hải quan nhằm đảm bảo toàn bộ hệ

thống hoạt động ổn định, thông suốt.

4.2.9. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế xuất

nhập khẩu giai đoạn 2011-2020

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế xuất

nhập khẩu nhằm giảm bớt thời gian, chi phí cho ngƣời nộp thuế, tạo mọi điều

kiện thuận lợi để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển; đẩy mạnh đơn

giản quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính Hải quan; tiếp

tục triển khai mở rộng khai thuế xuất nhập khẩu qua mạng.

Tiếp tục triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá thu NSNN giai đoạn 2

theo chỉ đạo của Bộ Tài chính. Nâng cấp trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải

quan - Thuế - Kho bạc - Tài chính đáp ứng yêu cầu trao đổi bảng kê chứng từ

có gắn chữ ký số và trao đổi lệnh hoàn thuế giữa KBNN và cơ quan Hải quan.

Thƣờng xuyên phối hợp với KBNN truyền nhận chứng từ và đối chiếu thu

nộp, thực hiện tốt công tác thu qua Ngân hàng thƣơng mại.

4.2.10. Thực hiện đầy đủ quy chế làm việc của ngành

Tăng cƣờng quán triệt chủ trƣơng, nhắc nhở công chức chấp hành

nghiêm chỉnh kỷ cƣơng, kỷ luật trong thực thi công vụ, việc trả lời vƣớng

mắc về thủ tục, chính sách thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan và

thƣơng gia phải đảm bảo kịp thời, đúng hạn. Thủ trƣởng cơ quan Hải quan

các cấp cần thực hiện tốt công tác giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho công chức,

viên chức, đẩy mạnh học tập các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ƣơng

khoá XI gắn với việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.

Năm 2013 trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức nhƣng với sự chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đạo điều hành chủ động, linh hoạt, quyết liệt của tập thể Lãnh đạo cùng với sự

76

cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức; dƣới sự chỉ đạo của UBND

tỉnh, Tổng cục Hải quan và sự phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan Cục

Hải quan Quảng ninh đã hoàn thành xuất sắc dự toán thu NSNN.

Với bề dày truyền thống và thành tích to lớn đã đạt đƣợc trong những

năm qua, Ban lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh yêu cầu toàn thể

CBCC nêu cao tinh thần thi đua yêu nƣớc, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận

dụng tốt những thời cơ, thuận lợi, đồng tâm hiệp lực quyết tâm, vƣợt qua khó

khăn thách thức, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc chào mừng kỷ niệm

50 năm thành lập tỉnh, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của

ngành năm 2014.

4.2.11. Bám sát sự chỉ đạo, điều hành các ngành và cấp uỷ, Ủy ban nhân dân

các cấp để chủ động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán

ngân sách nhà nƣớc năm 2014 -2020; Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải

pháp của ban chỉ đạo tăng cƣờng điều hành thu NSNN của tỉnh Quảng Ninh;

tăng cƣờng phối hợp với cơ quan quản lý nhà nƣớc khác trong việc đôn đốc thu

quyết liệt, chống thất thu, xử lý nợ đọng; Nâng cao chất lƣợng công tác phân

tích dự báo một cách chủ động và tích cực hơn nữa; phát hiện và đánh giá kịp

thời những yếu tố tác động làm ảnh hƣởng tăng, giảm đến nguồn thu NSNN

trên địa bàn, đảm bảo công tác phân tích, dự báo thực sự là cơ sở quan trọng

giúp lãnh đạo chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ thu ngân sách kịp thời, hiệu quả.

Tăng cƣờng công tác quản lý theo dõi đầy đủ kịp thời các khoản thu

vào ngân sách nhà nƣớc, đặc biệt là các doanh nghiệp đã đƣợc nhà nƣớc cấp

giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu; kịp thời phát hiện các hành vi

kinh doanh trái pháp luật, khai trị giá tính thuế thấp, triển khai quyết liệt các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biện pháp chống thất thu và đấu tranh với hành vi gia lận thƣơng mại.

77

4.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên

4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội

Luật Hải quan ban hành năm 2001 và sửa đổi một số Điều năm 2005,

Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2005 đã tạo hành pháp lý thuận lợi cho các

doanh nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

để đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, đồng thời có những đóng góp một

phần quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam với mục tiêu phát triền kinh tế

xã hội của đất nƣớc, nó đã tạo ra giá trị công nghiệp hàng năm và giải quyết

việc làm cho ngƣời lao động, có tỷ lệ đóng góp vào Ngân sách cho cả nƣớc

lớn và cũng nhƣ tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên Luật Hải quan và luật thuế xuất

nhập khẩu đã ban hành lâu, do vậy cũng đã đến lúc cần dựa trên tiêu chí khoa

học để đánh giá khách quan, toàn bộ kết quả, tác động của doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, phát hiện những vấn đề cần giải quyết làm

căn cứ đề ra định hƣớng mới, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả kinh

doanh và thu thuế xuất nhập khẩu đối với xăng dầu.

Cần có chính sách nâng cấp đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu xăng dầu đƣợc hình thành theo xu hƣớng phát triển xanh, bền vững và

các ngành công nghệ cao, ví dụ cần quy đinh về chất lƣơng xăng sinh học,

đảm bảo an ninh, nhƣng cũng phải đảm bảo môi trƣờng sinh thái theo quy

chuẩn của quốc tế.

Xây dựng môi trƣờng kinh doanh lành mạnh và có chính sách bù giá kịp

thời, bình ổn giá nhƣng minh bạch, đó là vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh

nghiệp nhƣng cũng phải đảm bảo lợi ích của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc.

4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

a) Về cơ chế chính sách thuế xuất nhập khẩu

78

Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu và biểu thuế suất

theo hƣớng đơn giản, minh bạch. Mọi quy định trong chính sách thuế xuất

nhập khẩu phải rõ ràng, dễ hiểu, các quy định về thuế chỉ nên chứ đựng trong

văn bản thuế, tránh tình trạng muốn thực hiện một quy định trong luật, cần

phải ban hành văn bản tham chiếu quá nhiều. Đồng thời cần giao thêm quyền

cho cơ quan Hải quan trong việc cƣỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm

pháp luật.

Ban hành thông tƣ hƣớng dẫn các Nghị định, nên hƣớng dẫn các nội

dung chƣa rõ, còn các nội dung đã hƣớng dẫn rõ tại Nghị định và luật thuế

xuất nhập khẩu, biểu thuế xuất không cần hƣớng dẫn lại, để khi thực hiện các

quy định có giá trị pháp lý cao hơn và ngƣời đọc, thực hiện dễ hơn, đồng thời

tránh đƣợc các nội dung hƣớng dẫn trái với luật và Nghị định hƣớng dẫn.

Để đảm bảo đƣợc công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối

với doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn, chất lƣợng hơn thì Nhà nƣớc, Chính

Phủ nên quy định về trách nhiệm đối với công cuộc cải cách hành chính thuế

xuất nhập khẩu và gắn trách nhiệm đối với một số ngành khác có liên quan

đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu nhƣ Bội đội biên Phòng...

Để tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối

với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đề nghị Thủ Tƣớng

Chính Phủ yêu cầu Bộ công thƣơng gửi danh sách các đơn vị đƣợc cấp giấy

chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu và các Nƣớc đã ký Hiệp

định tránh đánh thuế hai lần với Chính Phủ Việt Nam.

b) Sự phối hợp của các cơ quan chức năng

Tăng cƣờng phối hợp giƣa cơ quan Hải quan với cơ quan chức năng

của các ngành, các lĩnh vực có liên quan, ví dụ xây dựng khu hành chính công

đối với tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban tỉnh Quảng Ninh và các sở nhƣ, Sở kế hoạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

và đầu tƣ tỉnh, Sở xây dựng... Ban ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh lập

phƣơng án, dự toán xin ý kiến và đề nghị Ủy ban cho phép, cấp kinh phí lập,

kết nối hệ thống thông tin liên kết, trao đổi thông tin, cấp dự án mới, dự án

mở rộng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, để Chi

cục Hải quan kết nối Sở kế hoạch và các doanh nghiệp.

Ngoài ra tác giả cũng đề xuất với Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cần

thể hiện vai trò chủ động trong qui chế phối hợp với chức năng nhƣ Công An

xuất nhập cảnh trong việc quản lý lƣu trú đơn vị ngoài lãnh thổ Việt nam, chủ

hàng là ngƣời nƣớc ngoài, Bộ đội biên phòng quản lý phƣơng tiên vận chuyển

xăng dầu khi làm thủ tục nhập cảnh và xuất cảnh.

Phối kế hợp với Cơ quan thuế nhằm quản lý về số lƣợng, chất lƣợng

xăng dầu đối với đơn vị kinh doanh xăng dầu tạm nhập và tái xuất qua lãnh

thổ Việt Nam.

4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh

Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà

nƣớc trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, nhất là đối với doanh nghiệp

đã đƣợc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là công tác truyền thông tuyên pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuế xuất nhập khẩu và nghĩa vụ thuế

80

KẾT LUẬN

Sau hơn 10 năm thực hiện Luật Hải quan và Luật thuế xuất nhập khẩu,

nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đến nay, đã

phát huy tác dụng tích cực đảm bảo an ninh năng lƣợng, tạo môi trƣờng cho

doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu

tƣ; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn

định cho ngân sách nhà nƣớc. Và qua 5 năm thực hiện Luật Quản lý thuế,

công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nói chung, quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có chuyển biến

tích cực; ý thức của ngƣời nộp thuế trong việc kê khai, nộp thuế tự giác và kịp

thời hơn, kết quả thu ngân sách chuyển biến tốt hơn. Đồng thời tác động toàn

diện đối với cơ quan Hải quan từ tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ

quan Hải quan đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu; quy

định đơn giản, rõ ràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm

quyền, lợi ích hợp pháp của NNT, tạo điều kiện các doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu chấp hành tốt pháp luật thuế xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hiện vẫn còn không ít hạn

chế trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu với doanh nghiệp có giấy

phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ

cơ cấu tổ chức quản lý, cán bộ đến quy trình - thủ tục quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu. Những hạn chế này đã làm cho Luật thuế xuất nhập khẩu

chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt, tình trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu xăng

dầu, nợ đọng thuế còn phổ biến, ảnh hƣởng lớn đến việc phát huy đƣợc tác

dụng của công cụ thuế xuất nhập khẩu trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhất là ảnh hƣởng trực tiếp đến kế hoạch thu Ngân sách Nhà nƣớc.

81

Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh"

là cần thiết, luận văn đã tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng, chỉ ra

nguyên nhân và tìm ra giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất

nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập

khẩu xăng dầu trên địa bàn.Với các nội dung đã phân tích ở từng chƣơng, luận

văn đã trung làm rõ những vấn đề chủ yếu sau:

1. Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập

khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhấp khẩu xăng dầu; phân tích

đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh, phân tích đóng góp của doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu đối với tỉnh Quảng Ninh, trong những năm vừa qua.

Đồng thời chỉ ra nguyên nhân và một số hạn chế ảnh hƣởng đến công tác

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu. Cụ thể:

- Những hạn chế về cơ cấu tổ chức bộ máy;

- Những hạn chế về chất lƣợng đội ngũ công chức Hải quan;

- Những tồn tại về chính sách thuế xuất nhập khẩu hiện hành để áp

dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu;

- Những hạn chế về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT;

- Những tồn tại trong việc thực hiện các chức năng quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu xăng dầu.

Qua đó, phân tích, đánh giá những tồn tại và hạn chế trong công tác

quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu để từ đó rút ra những những vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cần hoàn thiện, khắc phục để tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất nhập

82

khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh, góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc cải cách và hiện

đại hoá ngành Hải quan và Luật thuế xuất nhập khẩu đến năm 2020.

2. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số giải

pháp cơ bản, đồng bộ, có tính khả thi trên tất cả các mặt: Công tác tuyên

truyền, hỗ trợ NNT; công tác quản lý nợ và cƣỡng chế thuế; Hoàn thiện về

công tác quản lý, về con ngƣời; hoàn thiện quy trình nghiệp vụ trong quản lý

thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, áp dụng khoa học, công nghệ thông tin

trong công tác Quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh

xuất nhập khẩu xăng dầu.

Do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp, mặc dù tác giả đã có nhiều

cố gắng song luận văn không tránh khỏi sai sót nhất định, những giải pháp

trên còn mang nhiều tính gợi mở. Tác giả mong muốn nhận đƣợc nhiều ý kiến

đóng góp, phê bình để luận văn hoàn thiện hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xin trân thành cảm ơn!

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.

2. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.

3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.

4. Luật số 31/2013/QH13 ngày ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật thuế T T.

5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13

ngày 20 tháng 11 năm 2012.

6. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.

7. Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.

8. Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu.

9. Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của

Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

10. Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2013 của Chính phủ, quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hoá đơn.

11. Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

12. Nghị định số 40/2007/NĐ-CP Quy định về việc xác định trị giá hải quan đối

với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

13. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy

định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

14. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

15. Thông tƣ số 05/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-

CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08

tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

16. Thông tƣ số 126/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải

quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu;

nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên

liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu.

17. Thông tƣ số 126/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải

quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu;

nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên

liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu.

18. Thông tƣ số 139/2013/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu

xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu

để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất

khẩu xăng dầu.

19. Thông tƣ số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định

về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

20. Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của

Chính phủ.

21. Thông tƣ số 194/2010/TT-BTCHướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám

sát hải quan;

thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu và quản

thuế

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

22. Thông tƣ số 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày

16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan

23. Thông tư số 28/2011/TT-BCT hướng dẫn quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu

vực biên giới.

24. Thông tƣ số 70/2013/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi

đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

25 Quyết định số 688/TCT ngày 22/4/2013 của tổng Cục thuế “Về hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế”.

85

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC: THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI MỘT SỐ

MẶT HÀNG THUỘC NHÓM 2710

(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2013/TT-BTC Ngày 26/4/2013

của Bộ Tài chính)

Thuế suất

Mã hàng

Mô tả hàng hoá

(%)

Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu đƣợc từ các

khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chƣa đƣợc chi tiết

hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lƣợng từ 70% trở lên là

27.10

dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu đƣợc từ

các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản

của các chế phẩm đó; dầu thải.

- Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu đƣợc từ

các khoáng bi-tum (trừ dầu thô) và các chế phẩm chƣa đƣợc

chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lƣợng từ 70% trở

lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu

đƣợc từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành

phần cơ bản của các chế phẩm đó, trừ nhiên liệu sinh học và

trừ dầu thải:

2710.12

- - Dầu nhẹ và các chế phẩm:

- - - Xăng động cơ:

2710.12.11

- - - - RON 97 và cao hơn, có pha chì

16

2710.12.12

- - - - RON 97 và cao hơn, không pha chì

16

2710.12.13

- - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì

16

- - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không

2710.12.14

16

pha chì

2710.12.15

- - - - Loại khác, có pha chì

16

2710.12.16

- - - - Loại khác, không pha chì

16

2710.12.20

- - - Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

Thuế suất

Mã hàng

Mô tả hàng hoá

(%)

phản lực

2710.12.30

- - - Tetrapropylen

16

2710.12.40

- - - Dung môi trắng (white spirit)

16

- - - Dung môi có hàm lư ng cấu tử thơm thấp dưới 1% tính

2710.12.50

16

theo trọng lư ng

2710.12.60

- - - Dung môi nhẹ khác

16

- - - Naphtha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế

2710.12.70

16

xăng động cơ

2710.12.80

- - - Alpha olefin khác

16

2710.12.90

- - - Loại khác

16

2710.19

- - Loại khác:

2710.19.20

- - - Dầu thô đã tách phần nhẹ

5

2710.19.30

- - - Nguyên liệu để sản xuất than đen

5

- - - Dầu và mỡ bôi trơn:

2710.19.41

- - - - Dầu khoáng đã tinh chế để sản xuất dầu bôi trơn

5

2710.19.42

- - - - Dầu bôi trơn cho động cơ máy bay

5

2710.19.43

- - - - Dầu bôi trơn khác

5

2710.19.44

- - - - Mỡ bôi trơn

5

2710.19.50

- - - Dầu dùng trong bộ hãm thuỷ lực (dầu phanh)

3

2710.19.60

- - - Dầu biến thế và dầu dùng cho bộ phận ngắt mạch

5

- - - Nhiên liệu diesel; các loại dầu nhiên liệu:

2710.19.71

- - - - Nhiên liệu diesel cho ô tô

12

2710.19.72

- - - - Nhiên liệu diesel khác

12

2710.19.79

- - - - Dầu nhiên liệu

14

2710.19.81

7

- - - Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy từ 23o C trở lên

2710.19.82

7

- - - Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy dƣới 23o C

2710.19.83

- - - Các kerosine khác

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

Thuế suất

Mã hàng

Mô tả hàng hoá

(%)

2710.19.89

- - - Dầu trung khác và các chế phẩm

15

2710.19.90

- - - Loại khác

3

- Dầu mỏ và các loại dầu thu đƣợc từ các khoáng bi-tum (trừ

dầu thô) và các chế phẩm chƣa đƣợc chi tiết hoặc ghi ở nơi

khác, có chứa từ 70% trọng lƣợng trở lên là dầu mỏ hoặc

2710.20.00

5

các loại dầu thu đƣợc từ các khoáng bi-tum, những loại dầu

này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó, có chứa dầu

diesel sinh học, trừ dầu thải

- Dầu thải:

- - Có chứa biphenyl đã polyclo hóa (PCBs), terphenyl đã

2710.91.00

20

polyclo hóa (PCTs) hoặc biphenyl đã polybrom hóa (PBBs)

20

2710.99.00

- - Loại khác

- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo

hợp đồng.

- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa

khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.

- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nƣớc ngoài dùng để xác định giá

tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm

tính thuế.

- Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu đƣợc quy định cụ thể cho từng mặt

hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.

Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ƣu đãi, thuế suất ƣu đãi

đặc biệt và thuế suất thông thƣờng:

-Thuế suất ƣu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc,

nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thƣơng

mại với Việt Nam;

-Thuế suất ƣu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Giá tính thuế

88

nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu

với Việt Nam;

-Thuế suất thông thƣờng áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ

nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không

thực hiện ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thƣờng

đƣợc quy định không quá 70% so với thuế suất ƣu đãi của từng mặt hàng tƣơng ứng

do Chính phủ quy định.

a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lƣợng đơn vị từng mặt

hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế

và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;

b) Trong trƣờng hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu,

nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một

đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.

Ví dụ :

* 1 doanh nghiệp nhập khẩu rƣợu từ châu âu về Việt Nam chịu các thuế :

Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

- Cách tính thuế nhập khẩu:

Số lƣợng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu. (Thuế suất thuế nhập

khẩu rƣợu đề nghị tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo

Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính).

- Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt:

Số lƣợng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. (

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt rƣợu đề nghị tra cứu tại Thông tƣ số 115/2005/TT-

BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính).

- Cách tính thuế giá trị gia tăng:

Số lƣợng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất

thuế giá trị gia tăng (10%).

* thuế xuất khẩu hàng A 1200 bút chì, giá FOB là 6 USD/ 1 sản phẩm, hợp

đồng có quy định thanh toán chậm sau 6 tháng với lãi xuất 0,3 % tháng, thuế xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

khẩu 3%, tỉ giá là 1USD= 20000 VND

Thuế xuất khẩu = 1.200 x 6 x 20.000 x 3% x (1 + 0,3% x 6) = 4397760 (đồng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn