ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ TRẦN HÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÝ TRẦN HÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin can đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lý Trần Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ và đƣợc
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới:
PGS.TS Hoàng Thị Thu, thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hƣớng
dẫn em trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hƣớng dẫn của
các Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trƣờng Đại học kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, các ban ngành, cùng anh em bạn bè
đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Quảng Ninh, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lý Trần Hùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu .............................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU ............................... 5
1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ............................ 5
1.1.1. Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu xuất nhập khẩu ............................. 5
1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ............................................................... 6
1.2. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu .............................................................. 19
1.2.1. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu ........................................................... 19
1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ........................... 19
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu gồm ................................................................................................. 22
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ............ 26
1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................... 27
iv
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Thành Phố
Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng ........................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng ............................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ................................................. 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
đối với doanh nghiệp cho tỉnh Quảng Ninh .......................................... 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 35
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 36
2.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu ................................................................................................ 36
2.3.3. Chỉ số quản lý nợ và cƣờng chế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ........... 37
2.3.4. Chỉ số quản lý hoạt động thu thuế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu ....... 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỈNH QUẢNG NINH ........ 39
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................. 40
3.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu tại tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 45
3.2.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
tại Quảng Ninh ...................................................................................... 45
3.2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xuất nhập khẩu xăng dầu ....................................................................... 46
v
3.3. Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................... 47
3.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách ............................................. 47
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đối với với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 54
3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 54
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 57
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ............................. 61
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 61
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 63
Chƣơng 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH ............. 69
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ để tăng cƣờng quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh ................................ 69
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 69
4.1.2. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 69
4.1.3. Nhiệm vụ ............................................................................................... 70
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong năm 2014 - 2020 ............. 71
4.2.1. Tăng cƣờng công tác kiểm tra hồ sơ, tờ khai nhập khẩu, xuất
khẩu xăng dầu ....................................................................................... 71
4.2.2. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế
xuất nhập khẩu xăng dầu ....................................................................... 71
4.2.3. Tập trung tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu
ngân sách, chống khai giá thấp hơn giá tính thuế, ................................... 72
4.2.4. Tiếp tục duy trì thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuế thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế .............. 72
vi
4.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lƣợng doanh nghiệp có giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu .................................................... 73
4.2.6. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời ....................................... 74
4.2.7. Tăng cƣờng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bồi
dƣỡng kiến thức chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế theo chỉ
đạo của Tổng cục Hải quan; .................................................................. 74
4.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, ....................................... 74
4.2.9. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế
xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2020 .................................................... 75
4.2.10. Thực hiện đầy đủ quy chế làm việc của ngành ................................... 75
4.2.11. Bám sát sự chỉ đạo, điều hành các ngành và cấp uỷ, ........................... 76
4.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên ............................................................ 77
4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội ................................................................... 77
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan .................................. 77
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85
vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Ngƣời nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XNK : Xuất nhập khẩu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân tích tăng trƣởng kinh tế ........................................................ 43
Bảng 3.2. Thu chi ngân sách ......................................................................... 44
Bảng 3.3. Tổng hợp số Doanh nghiệp kinh doanh XNK xăng dầu từ
năm 2011 đến hết năm 2013 ......................................................... 45
Bảng 3.4. Đóng góp cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu ............................................................................... 46
Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu
thuế xuất khẩu ............................................................................... 46
Bảng 3.6. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và tỷ lệ tăng giảm
giữa các năm ................................................................................. 48
Bảng 3.7. Tỷ lệ GDP trên tổng thu xuất nhập khẩu ...................................... 50
Bảng 3.8. Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế ............................................ 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.9. Chỉ số đánh giá tỷ lệ quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu .................. 53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nói
riêng luôn là vấn đề nóng bỏng và rất phức tạp ở các nƣớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Để phù hợp với xu thế hội nhập, Việt Nam đã có
những cố gắng trong việc xây dựng và kiện toàn hệ thống các văn bản pháp
luật liên quan đến kinh doanh xuất nhập khẩu. Công tác quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng đã đƣợc cải tiến
theo hƣớng ngày càng tốt hơn, vừa tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập
khẩu, vừa tăng cƣờng vai trò giám sát của Nhà nƣớc đối với hoạt động này.
Tuy nhiên, do mặt trái của kinh tế thị trƣờng thể hiện rõ nét thông qua việc
các tổ chức và cá nhân luôn chạy theo lợi nhuận và để thực hiện mục tiêu đó
họ sẵn sàng làm mọi cách kể cả trốn thuế. Vì vậy, công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu luôn đƣợc đặt ra nhƣ là một tất yếu khách quan.
Mọi tổ chức cá nhân trong nƣớc hay nƣớc ngoài kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam đều chịu sự quản lý về mặt pháp luật và bình đẳng nhƣ nhau.
Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Xăng, dầu tại Việt nam
hay tỉnh Quảng Ninh đều phải thực hiện đúng pháp luật qui định, trong các
sắc thuế thì thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng, dầu không chỉ là loại
thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc, nó còn là công cụ để nhà
nƣớc thực hiện công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng. Đây
cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây đề thất thu lớn. Làm nhƣ thế nào để quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu vừa đảm bảo thu ngân
sách, thực hiện đảm bảo công bằng giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
xăng dầu.
Trong bối cảnh tỉnh Quảng Ninh đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xây dựng nằm
trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đặc
biệt Chính Phủ đã ƣu tiên dầu tƣ xây dựng Cảng nƣớc sâu Cái Lân, Hòn Gai,
Cửa Ông, do vậy các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu qua 03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cảng Biển trên phát triển cả về qui mô và số lƣợng. Việc đẩy mạnh hội nhập kinh
2
tế quốc tế của Việt nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của Pháp luật Hải
Quan, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ƣơng đến đại phƣơng. Điều đó đặt ra
yêu cầu đổi mới căn bản của Pháp luật Hải quan và Nghị định, Thông tƣ hƣớng
dẫn quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập
khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Việc nghiên cứu tìm ra
những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, giảm giờ khai thuế, thu thuế,
cũng nhƣ đề xuất đổi mới Pháp luật, chính sách để làm tăng hiệu lực, hiệu quả
công cụ thuế xuất nhập khẩu trở nên bức xúc, hơn nữa đứng trƣớc yêu cầu hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế, quản lý thu thuế xuất khẩu, còn bộc lộ nhiều bất
cập nhƣ: Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý chƣa đồng bộ và chƣa theo
kịp với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ngày càng
gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thƣơng mại để trốn thuế còn tồn tại phổ
biến, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế xuất khẩu lớn và kéo
dài chƣa đƣợc xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
chính sách thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chƣa đƣợc chú trọng đúng
mức gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc
Việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở Quảng
Ninh là một tất yếu, một nhu cầu cấp bách. Xăng dầu là loại hàng hóa đặc
biệt, trọng yếu và chủ lực đối với cơ quan Hải quan Quảng Ninh. Chính vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu. Đây là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý thuyết và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu của tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp;
3
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến 2013,
kiến nghị giải pháp đến 2015.
3.2. Về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập tài liệu tại
các cơ quan thống kê Trung ƣơng, địa phƣơng (nhƣ Tổng cục thống kê, Tổng
Hải Quan, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh, Cục Hải Quan Quảng Ninh) và các
báo cáo của cơ quan thuế trong 2 năm từ năm 2012 đến hết năm 2013 tại Cục
Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
- Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc
tổng hợp và xử lý bởi chƣơng trình Exscel trên máy tính. Đối với những
thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành toán toán các chỉ tiêu cần thiết
nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu.
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích, tổng hợp kết quả hoạt
động quản thu lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012-2013.
4
- Phƣơng pháp đối chiếu - so sánh: Qua các báo cáo về kết quả quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
xăng dầu để đối chiếu, so sánh kết quả giữa các năm.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu này đóng góp cho ngành Hải Quan tỉnh Quảng
Ninh thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, đảm
bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách Nhà nƣớc nhằm phát
triển kinh tế xã hội tỉnh và của đất nƣớc.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thuế xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
1.1. Những vấn đề chung về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
1.1.1. Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu xuất nhập khẩu
- Xăng dầu và đặc điểm của xăng dầu, là loại hàng hóa đặc biệt mang
tính chiến lƣợc không thể thiếu và liên quan mật thiết đến đời sống kinh tế xã
hội, an ninh năng lƣợng quốc gia.
Sản phẩm xăng dầu có những đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, xăng dầu là chất lỏng, nguy cơ cháy nổ cao. Do đặc tính lý hóa,
xăng dầu dễ bắt lửa, thậm chí những va chạm mạnh cũng có thể gây cháy nổ.
Thứ hai, xăng dầu là loại sản phẩm dễ bị hao hụt do khả năng bốc hơi
rất mạnh. Đồng thời, việc đo lƣờng, tính toán khối lƣợng sản phẩm qua thời
gian cần có phƣơng pháp khoa học.
Thứ ba, xăng dầu là loại sản phẩm độc hại. Quá trình khai thác, chế
biến cũng nhƣ vận chuyển, phân phối, bảo quản có thể gây rò rỉ hoặc tai nạn,
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, đến sức khỏe con ngƣời.
Thứ tư, xăng dầu là nguồn nhiên liệu của nhiều ngành kinh tế, tức là
đầu vào không thể thiếu đƣợc của nhiều ngành kinh tế. Khi lƣợng xăng dầu
không đáp ứng đƣợc nhu cầu, đƣơng nhiên, quy mô các hoạt động kinh tế bị
suy giảm. Khi giá xăng dầu tăng cao, chi phí sản xuất nhiều loại hàng hoá,
dịch vụ khác cũng tăng lên.
- Đặc điểm của xăng dầu trong hoạt động xuất nhâp khẩu.
+ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào xăng dầu đƣợc phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nƣớc.
6
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu là một loại thuế gián thu
bởi vì thuế đƣợc cấu thành trong giá cả xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, ngƣời
chịu thuế là ngƣời tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó, Nhà nƣớc thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu của ngƣời tiêu dùng gián tiếp thông
qua ngƣời cung cấp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
- Trong điều kiện nền kinh tế của các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc từ các sắc thuế nội địa chƣa đảm bảo,
nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu lớn, thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
xăng dầu cũng là một nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho ngân sách Nhà
nƣớc. Do thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu nằm trong giá cả hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu nên số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu đƣợc tăng tỷ
lệ thuận với quy mô tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của xã hội.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu không phân biệt đối tƣợng
chịu thuế là ngƣời giàu hay nghèo, nếu tiêu dùng một loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu nhƣ nhau thì số thuế phải nộp cũng nhƣ nhau.
1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
- Khái niệm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu thƣờng đƣợc
gọi chung là thuế quan, là loại thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào xăng dầu
xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động buôn bán, trao đổi
xăng dầu giữa các quốc gia.
- Bản chất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu: là một loại thuế
gián thu, do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu xăng dầu thuộc đối tƣợng chịu
thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định của nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu là một bộ phận quan trọng trong hệ
7
thống chính sách kinh tế tài chính, thƣơng mại, gắn liền với cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một quốc gia.
Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu gắn chặt với hoạt động trao đổi thƣơng
mại quốc tế của mỗi nƣớc trong từng thời kỳ.
Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan
thuế các cấp không thu, nhằm gắn công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu với
công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã
hội đƣợc tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc, cơ sở kinh tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
một bộ phận thu nhập đƣợc tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá của tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ
giữa Nhà nƣớc và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ đƣợc
Nhà nƣớc sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với các hoạt
động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu
nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc do đó thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu mang tính xã hội cao.
1.1.2.2. Phân loại thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
a. Theo xu hướng vận động của hàng hóa
- Thuế xuất khẩu xăng dầu: đánh vào giá trị xăng dầu xuất khẩu
nhằm mục đích hạn chế xuất khẩu xăng dầu ở dạng thô vì xăng dầu thuộc
nguyên vật liệu quý hiếm để phát triển nền kinh tế quốc dân trong nƣớc,
thoả mãn nhu cầu thị trƣờng hoặc bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
nhiều trƣờng hợp, thuế này còn đƣợc sử dụng để điều chỉnh hoạt động
kinh tế đối ngoại. Ở những nƣớc có nền kinh tế hƣớng ngoại, do chủ
trƣơng gia tăng mặt hàng xuất khẩu nên thƣờng không đánh thuế xuất
khẩu hoặc đánh thuế hay hạn chế nhằm mục tiêu chủ yếu là quản lý. Tuy
nhiên, ở một số nƣớc đang phát triển, thuế xuất khẩu xăng dầu còn đƣợc
sử dụng nhằm bổ sung thu nhập cho Ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế nhập khẩu xăng dầu: đánh vào giá trị của xăng dầu vào trong nƣớc,
thuế này có mục đích ngăn chặn sự xâm nhập của xăng dầu nƣớc ngoài vào thị
trƣờng trong nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa. Hiện nay, với xu
hƣớng hội nhập, mục tiêu bảo hộ ít đƣợc chú ý nên thuế nhập khẩu xăng dầu có
chiều hƣớng giảm nhẹ. Song, không có nghĩa là các quốc gia sẽ không sử dụng
thuế nhập khẩu xăng dầu. Với nhiều lý do kinh tế, chính trị, xã hội khác, thuế
nhập khẩu xăng dầu vẫn đƣợc sử dụng để làm hàng rào che chắn trong hoạt động
ngoại thƣơng và gia tăng các khoản thu nhập tài chính cho Chính phủ.
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu quá cảnh qua lãnh Thổ Việt Nam:
đánh vào xăng dầu nƣớc ngoài đƣa qua lãnh thổ quốc gia đến nƣớc thứ ba,
nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách. Nhƣng loại thuế này hiện nay ít
đƣợc áp dụng trong hoạt động ngoại thƣơng do những quy định của thế giới.
b. Theo mục đích đánh thuế, gồm:
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu có mục đích thu ngân sách: đánh vào
xăng dầu nhập khẩu mà trong nƣớc chƣa sản xuất hoặc thế giới có nhu cầu
tiêu dùng cao để tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu bảo hộ: loại thuế này có tác dụng là
bảo vệ thị trƣờng nội địa khỏi sự xâm nhập của xăng dầu nƣớc ngoài, tăng
cƣờng tính cạnh tranh của xăng dầu sản xuất trong nƣớc. Hiện nay, trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình hội nhập thì loại thuế này đang dần đƣợc loại bỏ.
9
- Thuế đặc biệt xuất nhập khẩu xăng dầu, đƣợc áp dụng với tƣ cách:
Bảo vệ thị trƣờng nội địa nếu nhập khẩu xăng dầu với một số lƣợng nhất định
mà gây thiệt hại cho sản xuất trong nƣớc.
- Thuế ƣu đãi xuất nhập khẩu xăng dầu: là những ƣu đãi thuế áp dụng
trong quan hệ với một hoặc một vài nƣớc để khuyến khích nhập khẩu những
hàng hoá nhất định.
c. Theo phạm vi tác dụng, gồm:
- Thuế tƣ quản xuất nhập khẩu xăng dầu: là một loại thuế dựa trên chủ
quyền quốc gia quy định, không phụ thuộc vào yếu tố chi phối của bên ngoài.
Tuỳ theo quan hệ với đối tác mà ngƣời ta có sự phân biệt đối xử bằng hệ
thống thuế suất cao thấp khác nhau (thuế suất tối đa, thuế suất tối thiểu).
- Thuế xuất nhập khẩu xăng dầu theo hiệp định: trong đàm phán thƣơng
mại quốc tế, thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một yếu tố thƣờng đƣợc đƣa ra
đàm phán; nội dung đàm phán về thuế ở nhiều khía cạnh song không thể
không đề cập đến vấn đề thuế suất đối với nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu
Khi các hiệp định về thuế xuất nhập khẩu, xăng dầu đã đƣợc thông qua, các
nƣớc tham gia hiệp định phải từ bỏ tính chất chủ quyền trong đánh thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu và phải tuân thủ theo hiệp định thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu đã ký kết.
1.1.2.3. Nội dung của thuế xuất, nhập khẩu xăng dầu
a. Chủ thể nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu Theo quy định tại điều 4
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, ngƣời nộp thuế nhập khẩu xăng dầu là
tổ chức, cá nhân có xăng dầu nhập khẩu thuộc đối tƣợng chịu thuế nhập khẩu.
Taị nghị định số 87/2010/ NĐ-CP cũng đã có quy định chi tiết đối tƣợng nộp
thuế nhập khẩu xăng dầu tại Điều 4, theo đó, chủ thể nộp thuế bao gồm có:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Doanh nghiệp có xăng dầu nhập khẩu; tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu xăng
10
dầu; cá nhân có xăng dầu nhập khẩu khi nhập cảnh, nhận hàng qua cửa khẩu
biên giới Việt Nam.
Về nguyên tắc, một tổ chức hay cá nhân chỉ đƣợc xem là đối tƣợng nộp
thuế nhập khẩu xăng dầu khi chủ thể đó thoả mãn những điều kiện sau:
+ Là ngƣời đại diện pháp luật trực tiếp đứng tên làm thủ tục nhập khẩu
xăng dầu với nƣớc ngoài.
+ Xăng dầu do chủ thể đó nhập khẩu với nƣớc ngoài theo quy định của
pháp luật về thuế nhập khẩu.
b. Đối tư ng nộp thuế
Là các tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
thuộc diện chịu thuế (Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, Điều 3
Nghị định 87). Để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tƣợng nộp thuế phải
thỏa mãn những dấu hiệu pháp lý sau:
- Tổ chức, cá nhân phải là ngƣời trực tiếp đƣa xăng dầu qua biên giới
Việt Nam (là chủ hàng) gồm:
+ Ngƣời sở hữu xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
+ Cá nhân có xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;
gửi hoặc nhận xăng dầu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Lƣu ý: khác biệt với đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
quy định tại khoản 2 Nghị định 87.
- Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hoàn tất. Hàng hóa là xăng dầu trong hoạt động xuất khẩu
phải đƣợc tiêu dùng ở thị trƣờng nƣớc ngoài, xăng dầu nhập khẩu phải đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiêu dùng ở thị trƣờng trong nƣớc.
11
Lƣu ý: Tƣ cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay tổ chức, pháp nhân
hay không phải pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, nƣớc ngoài hay không
quốc tịch…) không ảnh hƣởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu.
Theo Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa 2005, đối tƣợng
chịu thuế nhập khẩu gồm: Xăng dầu nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Xăng dầu đƣợc đƣa từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong nƣớc.
Khu phi thuế quan bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất,
kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, kho kinh tế thƣơng mại đặc
biệt và các khu vực kinh tế khác đƣợc thánh lập theo quyết định của Thủ
tƣớng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi xăng dầu giữa khu này với
bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì xăng dầu trong các
trƣờng hợp sau đây là đối tƣợng không chịu thuế nhập khẩu:
Xăng dầu vận chuyển quá cảnh hoặc mƣợn đƣờng qua cửa khẩu biên
giới Việt Nam, xăng dầu chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
Ngày 09/10/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 139/2013/TT-
BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế
xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
Theo đó, đối với xăng dầu đƣợc miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô
hàng xăng dầu có dấu hiệu vi phạm thì Cục trƣởng cục Hải quan quyết định
kiểm tra thực tế lô hàng xăng dầu; đối với lô hàng xăng dầu kiểm tra thực tế thì
công chức Hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lƣợng, trọng lƣợng, chủng
loại lô hàng và kết quả kiểm tra Nhà nƣớc về chất lƣợng lô hàng xăng dầu thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện xác nhận trên tờ khai hải quan để thông quan lô hàng.
12
Trong trƣờng hợp có nghi vấn kết quả giám định, Cục trƣởng Cục Hải
quan yêu cầu thƣơng nhân tiến hành lại việc giám định đối với lô hàng xăng
dầu và thống nhất với thƣơng nhân lựa chọn thƣơng nhân giám định tiến hành
giám định, kiểm tra lại lô hàng xăng dầu.
Việc lựa chọn thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện
theo hƣớng dẫn tại Điều 16 Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013
của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với xăng dầu xuất
khẩu, nhập khẩu.
Thƣơng nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra nhà nƣớc
về chất lƣợng lấy mẫu xăng dầu nhập khẩu đối với loại xăng dầu thuộc Danh
mục kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng có giám sát của cơ quan Hải quan trƣớc
khi bơm xăng dầu vào kho (bồn, bể) hoặc các phƣơng tiện chuyển tải, sang
mạn theo hƣớng dẫn tại Điều 17 Thông tƣ số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013.
Thời hạn xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất đƣợc lƣu lại tại Việt
Nam thực hiện theo hƣớng dẫn tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/1/2006 của Chính phủ.
Trƣờng hợp bất khả kháng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thay đổi
về điều kiện, thời gian giao hàng, lô hàng xăng dầu cần phải kéo dài thời hạn
lƣu lại tại Việt Nam thì thƣơng nhân có văn bản gửi Cuc Hải quan nơi làm thủ
tục tạm nhập đề nghị đƣợc gia hạn và phải đƣợc Cục Hải quan chấp nhận gia
hạn trƣớc khi hết thời hạn tạm nhập tái xuất, việc gia hạn không quá 2 lần,
mỗi lần không quá 30 ngày đối với mỗi lô hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất.
Đối với xăng dầu đã tạm nhập nhƣng không tái xuất hoặc tái xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không hết đƣợc chuyển tiêu thụ nội địa, thƣơng nhân có văn bản đề nghị đƣợc
13
chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. Sau khi
đƣợc Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, phê duyệt, thƣơng nhân đăng ký tờ
khai mới để làm thủ tục đối với lƣợng xăng dầu đƣợc chuyển tiêu thụ nội địa
theo loại hình nhập kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý mặt hàng
xăng dầu nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội
địa. Trƣờng hợp lô hàng đã kiểm tra chất lƣợng khi làm thủ tục tạm nhập thì
không phải thực hiện kiểm tra chất lƣợng khi chuyển tiêu thụ nội địa.
Thông tƣ cũng quy định về thủ tục hải quan đối với: Xăng dầu nhập
khẩu, tạm nhập, xuất khẩu, tái xuất; xăng dầu tạm nhập chuyển tiêu thụ nội
địa… Đối với xăng dầu kinh doanh chuyển khẩu, đƣợc vận chuyển thẳng từ
nƣớc xuất khẩu đến nƣớc nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không
phải làm thủ tục hải quan.
c. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là số lƣợng xăng dầu thực tế xuất,
nhập khẩu và đƣợc ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu; giá tính thuế và
thuế suất của mặt hàng xăng dầu.
Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu xăng dầu là giá bán cho khách tại
cửa khẩu nƣớc xuất (giá FOB), không bao gồm chi phí vận tải và chi phí bảo
hiểm theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan tới
việc bán hàng. Giá tính thuế đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu là giá mua
hàng tại cửa khẩu nƣớc nhập (giá CIF), bao gồm chi phí mua hàng, chi phí
vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng mua bán phù hợp với các chứng từ
khác có liên quan tới việc mua xăng dầu.
Ngoài các loại thuế trên, hàng hoá nhập khẩu trong một số trƣờng hợp
còn phải chịu thuế bổ sung, đó là: Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thƣờng do đƣợc bán phá
14
giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tƣơng tự tại Việt
Nam; Hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với
giá thông thƣờng do có sự trợ cấp của nƣớc xuất khẩu; Hàng hoá đƣợc nhập
khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nƣớc mà nƣớc đó có sự phân biệt đối xử về
thuế xuất, nhập khẩu.
Số thuế Số lƣợng từng mặt Giá tính Thuế suất của từng mặt = x x XNK hàng thực tế XNK thuế hàng ghi trong biểu thuế
Trong thời gian gần đây, pháp luật thuế nhập khẩu thƣờng xuyên đƣợc
sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản mới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và có nhiều nội dung mới đáp ứng yêu cầu
gia nhập WTO vào cuối năm 2006. Những nội dung sửa đổi cơ bản trên của thuế
xuất khẩu, nhập khẩu 2005 và các văn bản pháp luật về thuế nhập khẩu đã thể
hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu cải cách hệ thống chính sách thuế theo yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1.1.2.4. Biểu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thƣờng, thuế suất
ƣu đãi và thuế suất ƣu đãi đặc biệt. Thuế suất thông thƣờng áp dụng cho hàng
hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất thông thƣờng đƣợc quy
định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ƣu đãi của từng mặt hàng tƣơng
ứng. Thuế suất ƣu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc có
thoả thuận đối xử trong quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Thuế suất ƣu đãi
đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc mà Việt Nam và
nƣớc đó đã có thoả thuận ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
* Biểu thuế suất thuế nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Danh mục hàng hoá chịu thuế của Biểu thuế thuế nhập khẩu hiện hành
15
đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá
hàng hoá của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới, nay gọi là Tổ chức hải quan
thế giới (viết tắt là danh mục HS) đến cấp độ phân nhóm hàng (mã hoá 6 chữ
số). Ở cấp độ mặt hàng, về cơ bản Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu đƣợc
xây dựng dựa trên danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 324/TCTK-QĐ ngày 26/12/1995 của Tổng cục Thống kê,
đồng thời có sửa đổi bổ sung thêm một số mặt hàng cho phù hợp với yêu cầu
của chính sách thuế xuất nhập khẩu.
- Xăng dầu nhập khẩu phải là những mặt hàng xăng dầu đƣợc quy định cụ
thể trong thoả thuận.
* Thuế suất thông thƣờng xăng dầu: áp dụng cho xăng dầu nhập khẩu có
xuất xứ từ nƣớc không có thoả thuận về quan hệ thƣơng mại với Việt Nam,
thƣờng cao hơn 50% so với thuế suất ƣu đãi và đƣợc tính nhƣ sau:
Thuế suất Thuế suất Thuế suất = + x 50% thông thƣờng ƣu đãi ƣu đãi
* Căn cứ áp thuế suất:
Phân loại hàng hoá là xăng dầu và xác định mã số hàng hoá là xăng dầu
đúng quy định trong biểu thuế. Sử dụng đúng biểu thuế suất hiện hành, chú ý
những mức thuế suất đã đƣợc sửa đổi, điều chỉnh trong các văn bản của Bộ
Tài chính quy định trong từng thời kỳ, phải căn cứ vào xuất xứ xăng dầu để
thực hiện thuế suất ƣu đãi.
Muốn áp thuế suất đúng mã hàng, tên hàng, loại hàng thì kiểm hoá hoặc
giám định là căn cứ pháp lý, khoa học. Kiểm hoá, giám định phải đƣợc thực
hiện bởi cơ quan, cán bộ có chức năng chuyên môn, làm việc trung thực,
khách quan, có trách nhiệm. Kết quả kiểm hoá phải ghi rõ: tên hàng, mô tả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cấu tạo, đặc điểm, thông số kỹ thuật, tính chất, mức độ chế biến, cách sử
16
dụng,... để khi áp mã số hàng hoá có thể đối chiếu đƣợc phần mô tả hàng hoá
trong biểu thuế, xác định mã số hàng hoá cho phù hợp nhất. Trƣờng hợp là lô
hàng, kiện hàng phải có công cụ phƣơng tiện kỹ thuật để kiểm hoá.
* Nguyên tắc áp thuế suất xăng dầu:
Phải căn cứ vào mã số hàng hoá (xăng dầu) sau khi kiểm hoá và phân
loại hàng hoá. Nếu kết quả kiểm hoá không xác định đƣợc chất lƣợng xăng
dầu một cách chính xác để phân loại hàng hoá xăng dầu thì yêu cầu cơ quan
giám định chất lƣợng xăng dầu giám định, kết quả của cơ quan giám định chất
lƣợng là cơ sở để xác định mã hàng.
Trên cơ sở kết quả kiểm hoá và giám định, xác định mã số hàng, đối
chiếu với biểu thuế để xác định thuế suất xăng dầu.
* Những quy định khác về xăng dầu:
Đối tƣợng chịu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là mọi hàng hoá đƣợc
phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.
1.1.2.5. iá tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Xác định giá tính thuế xăng dầu theo Hiệp định trị giá ATT/WTO
Với mục tiêu cải thiện môi trƣờng kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu,
từng bƣớc xúc tiến thực hiện các cam kết quốc tế, Chính phủ đã cho triển
khai, nghiên cứu để áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO (1994). Đây là
Hiệp định mang tính kỹ thuật cao, khách quan, nhất quán với thông lệ thƣơng
mại quốc tế, là hiệp định thuộc chùm hiệp định về giao dịch thƣơng mại. Theo
Hiệp định này, trị giá tính thuế (trị giá hải quan) của hàng hoá là xăng dầu
nhập khẩu đƣợc xác định theo 6 phƣơng pháp:
1. Trị giá giao dịch của hàng hoá (xăng dâu) nhập khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Trị giá giao dịch của hàng hoá (xăng dầu) giống hệt nhập khẩu.
17
3. Trị giá giao dịch của hàng hoá (xăng dầu) tƣơng tự nhập khẩu.
4. Trị giá khấu trừ.
5. Trị giá tính toán.
6. Suy diễn (Phƣơng pháp dự phòng).
Các phƣơng pháp này đƣợc áp dụng theo trình tự từ 1 đến 6 (trừ
phƣơng pháp thứ tƣ và thứ năm có thể hoán đổi cho nhau).
Trị giá tính thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc xác định theo công
Các khoản
Trị giá
Trị giá
Giá thực tế đã thanh
=
=
+
giao dịch
toán hay sẽ thanh toán
điều chỉnh
tính thuế
thức sau:
* Các khoản điều chỉnh bắt buộc đƣợc chia thành:
Các khoản điều chỉnh bắt buộc:
Chi phí hoa hồng và phí môi giới
Chi phí thuê container và chi phí đóng gói hàng
Phí bản quyền và phí giấy phép
Các khoản điều chỉnh không bắt buộc:
Phí bảo hiểm
Chi phí vận tải, bốc xếp, dỡ hàng
1.1.2.6. Phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu xăng dầu
Có nhiều phƣơng pháp tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
xăng dầu nói chung các phƣơng pháp sau đây thƣờng đƣợc áp dụng:
Phƣơng pháp tính thuế theo tỷ lệ: Là phƣơng pháp tính thuế mà số thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu đƣợc ấn định theo tỷ lệ % của trị giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ lệ % ở đây đƣợc quy định cao hay thấp tuỳ
18
theo từng loại xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu.
Phƣơng pháp tính thuế theo đơn vị hàng hoá: Là phƣơng pháp tính thuế
mà số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu xăng dầu đƣợc ấn định cụ thể trên một
đơn vị hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, đơn vị có thể là m3… mà không quan
tâm đến trị giá mua của xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu đó.
Phƣơng pháp tính thuế kết hợp: Là phƣơng pháp tính thuế kết hợp giữa
phƣơng pháp tính thuế theo tỷ lệ và phƣơng pháp tính theo đơn vị xăng dầu
xuất khẩu, nhập khẩu. Theo phƣơng pháp này thì ngoài việc phải nộp thuế
theo tỷ lệ % của trị giá hàng hoá là xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu còn phải
nộp một khoản thuế theo đơn vị của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Phƣơng pháp tính thuế theo hạn ngạch hàng hoá lẵng dầu xuất khẩu,
nhập khẩu: Theo phƣơng pháp này thì số thuế xăng dầu xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đƣợc ấn định theo mức hạn ngạch hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nếu
xuất khẩu, nhập khẩu vƣợt quá hạn mức quy định thì thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu sẽ đƣợc điều chỉnh tăng lên hoặc giảm đi tuỳ theo từng loại hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế (xuất) nhập khẩu = Số lƣợng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu
1.1.2.7. Mi n, giảm, hoàn thuế XNK xăng dầu
- Hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc miễn thuế trong các trƣờng hợp sau:
+ Xăng dầu là hàng viện trợ không hoàn lại theo Dự án viện trợ hoặc
Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nƣớc ngoài hoặc văn
bản thoả thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ.
+ Xăng dầu là hàng tạm nhập - tái xuất; hàng tạm xuất - tái nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Hoàn thuế: Các trƣờng hợp đƣợc xét hoàn thuế bao gồm:
19
+ Các doanh nghiệp nhập tạm nhập xăng dầu và sau đó tái xuất khẩu
1.2. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu
1.2.1. Quản lý thu thuế XNK xăng dầu
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một trong những hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thu
thuế xuất nhập khẩu, trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc thực hiện bằng các quy trình
nghiệp vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất
lƣợng thu đƣợc từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả của cơ quan quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu..
1.2.2. Quy trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Căn cứ Thông tƣ số 193/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ tài
chính “Quy định thủ tục Hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế
xăng dầu, nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu xăng dầu”. Đối với
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu nói riêng với 4 nội dung chính nhƣ sau:
Thứ nhất, kê khai thuế xuất nhập khẩu xăng dầu:
Khi xuất nhập khẩu xăng dầu thì hành vi đầu tiên của chủ thể nộp thuế
là tiến hành kê khai thuế XNK theo mẫu tờ khai hải quan. Tờ khai này thể
hiện rõ các nội dung nhƣ nguồn gốc, xuất xứ, số lƣợng hàng hóa XNK…Nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vậy, tờ khai hải quan không chỉ là căn cứ để cơ quan hải quan tiến hành tính
20
thuế XNK cho ngƣời nộp thuế mà còn là bằng chứng chứng minh mức độ
trung thực của ngƣời nộp thuế, từ đó xác định có hành vi khai man, trốn thuế
không để ra quyết định xử phạt. Sau khi đăng ký, ngƣời XNK nộp tờ khai cho
cơ quan hải quan để làm thủ tục XNK.
Thứ hai, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xăng dầu XNK:
Sau khi nhận đƣợc tờ khai hàng hóa XNK, cơ quan hải quan tiến hành
kiểm tra hồ sơ đăng ký hải quan và kiểm tra hàng hóa trên thực tế. Việc kiểm
tra hồ sơ đăng ký hải quan đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Đối với chủ hàng xuất nhập khẩu xăng dầu chấp hành tốt pháp luật về
hải quan thì công chức hải quan kiểm tra việc kê khai các tiêu chí trên tờ khai,
kiểm tra sơ bộ nội dung khai, kiểm đếm số lƣợng, chủng loại các chứng từ
kèm theo tờ khai hải quan.
Đối với trƣờng hợp phát hiện sai phạm hoặc đối với các chủ hàng xuất
nhập khẩu xăng dầu khác khác thì kiểm tra nội dung khai, số lƣợng, chủng
loại, giấy tờ thuộc hồ sơ, tính đồng bộ giữa các chứng từ. Nếu không chấp
nhận đăng ký thì báo cho ngƣời khai biết rõ lý do.
Sau quá trình kiểm tra hải quan đối với hàng hóa, cơ quan hải quan tiến
hành tính thuế và thông báo thuế cho ngƣời kê khai hải quan trong thời hạn 8
giờ kể từ khi nhận đƣợc tờ khai hải quan.
Đối với hồ sơ khai hàng hóa là xăng dầu có số lƣợng nhập khẩu mỗi lần
lớn và những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu chuẩn chất lƣợng của
Chính phủ trƣớc khi đƣợc phép lƣu thông trên thị trƣờng Việt Nam thì thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạn tính thuế và gửi thông báo có thể kéo dài hơn 8 giờ nhƣng không quá 3
21
ngày làm việc. Đối với những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu
chuẩn kỹ thuật mới xác định đƣợc mã số theo danh mục biểu thuế hoặc cần
giám định để sác định tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhằm giúp cho việc
tính thuế đƣợc chính xác thì thời hạn tính thuế và gửi thông báo thuế có thể
kéo dài quá 3 ngày nhƣng không quá 15 ngày làm việc. Về nguyên tắc, thuế
nhập khẩu đƣợc tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu, đồng
thời đƣợc tính theo mức thuế suất, giá tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng
hóa nhập khẩu.
Thứ ba, nộp thuế và thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu:
Nộp thuế nhập khẩu xăng dầu là nghĩa vụ cơ bản của ngƣời xuất nhập
khẩu. Nghĩa vụ này phát sinh khi ngƣời xuất nhập khẩu xăng dầu làm thủ tục
hải quan để đƣa vào, ra lãnh thổ Việt Nam và phải đƣợc thực hiện trong một
thời hạn nộp thuế do pháp luật quy định. Theo dự liệu tại Điều 15 Luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, thời hạn nộp thuế đƣợc quy định rất cụ thể. Tùy thuộc
vào mục đích nhập khẩu là sản xuất hay để xuất khẩu mà thời hạn nộp thuế
đƣợc quy định theo mức 15 ngày, 30 ngày hoặc 275 ngày.
Thứ tư, miễn, giảm thuế và hoàn thuế xuất nhập khẩu xăng dầu:
● Miễn thuế, giảm thuế và truy thu thuế nhập khẩu:
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định những trƣờng hợp cụ thể
đƣợc xét miễn, giảm thuế nhập khẩu tại Điều 16, 17, 18. Nhìn chung, về đối
tƣợng hàng hóa đƣợc xét miễn, giảm thuế, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2005 đã kế thừa những uy định của Luật trƣớc đây, chỉ có bổ sung là trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trƣờng hợp xét giảm thuế đối với hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học thì
22
phải trừ trƣờng hợp đã quy định về hàng đã miễn thuế để sử dụng và hoạt
động nghiên cứu khoa học nhƣ trên.
Việc truy thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc quy định tại Điều 21
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, theo đó, việc truy thu thuế đặt ra trong
trƣờng hợp đối tƣợng nộp thuế có hàng hóa đƣợc miễn, giảm thuế theo quy
định tại Điều 16, 17 của Luật nhƣng sau đó sử dụng khác mục đích thì phải
nộp đủ thuế.
● Hoàn thuế nhập khẩu xăng dầu:
Đối với trƣờng hợp hoàn thuế, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã bổ
sung thêm trƣờng hợp xăng dầu đƣợc phép tạm nhập, tái Quy định này là phù
hợp với các quy định mới về các trƣờng hợp đƣợc miễn thuế. Theo đó, hiện
nay có 8 trƣờng hợp hoàn thuế đƣợc quy định tại Điều 19 của Luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
Trong hoạt động thực tiễn quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, ngƣời
ta đã đƣa ra nhiều nguyên tắc và mỗi lĩnh vực hoạt động có những nguyên tắc
quản lý đặc thù. Các nguyên tắc vừa phản ánh các quy luật khách quan, nhƣng
cũng mang dấu ấn chủ quan của con ngƣời. Các nguyên tắc quản lý thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu hình thành trên cơ sở các ràng buộc bởi: Mục tiêu của
quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu , tính chất của sắc thuế đƣợc giao quản
lý thu; đòi hỏi của các quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại, phát triển
của cơ quan Hải Quan và các ràng buộc của môi trƣờng; thực trạng và xu thế
phát triển của cơ quan Hải Quan.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu gồm
a) Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xăng dầu:
23
+ Tổng thu xuất nhập khẩu trên GDP: Sử dụng để đánh giá mức độ động
viên từ thuế, phí nội địa vào NSNN tính trên GDP, trong đó tổng thu xuất
khẩu là tất cả các khoản thuế, phí thu đƣợc trong năm của ngành Hải Quan
tỉnh Quảng Ninh và các khoản phí khác, tính theo công thức sau:
Tổng thu xuất nhập khẩu Tỷ lệ tổng thu xuất nhập
x 100% = khẩu trên GDP GDP theo giá thực tế
+ Tổng thu xuất khẩu do ngành Hải Quan quản lý trên tổng thu NSNN,
mục đích đánh giá mức đóng góp việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chỉ tiêu
này đƣợc tính và phân tích nguyên nhân từng năm bao gồm tổng thu xuất
nhập khẩu do ngành Hải Quan quản lý nhƣ thuế, phí thu đƣợc trong năm, tổng
thu NSNN thêm cả các khoản thu khác.
Tổng thu xuất nhập khẩu do Tỷ lệ tổng thu xuất nhập
ngành Hải Quan quản lý khẩu do ngành Hải Quan
x 100% = quản lý trên tổng thu NSNN Tổng thu NSNN
+ Tổng thu xuất nhập khẩu ngành Hải Quan quản lý trên dự toán pháp
lệnh đƣợc giao, mục đích đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng
lực thu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan thuế, tiêu chí này đƣợc dùng để phân
tích nguyên nhân biến động của từng năm.
Dự toán pháp lệnh đƣợc giao là dự toán do Bộ tài chính giao tƣơng ứng
công thức tính.
Tổng thu xuất nhập khẩu do Tỷ lệ tổng thu xuất nhập khẩu do
ngành Hải quan quản lý ngành Hải Quan quản lý trên dự x 100% = toán pháp lệnh đƣợc giao Dự toán pháp lệnh đƣợc giao
b) Chỉ số tuân thủ của NNT:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp;
24
Số tờ khai thuế nộp đúng hạn Tỷ lệ nộp tờ khai thuế
= x 100% đúng hạn Số tờ khai thuế đã nộp
- Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp
đang hoạt động.
+ Mục đích sử dụng: Cung cấp thông tin về số doanh nghiệp nộp tờ
khai thuế qua mạng trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác khai nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Nội hàm tiêu chí: Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng: Là số
doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký nộp tờ khai thuế qua mạng trực tuyến của
cơ quan Hải quan và đã thực hiện kê khai thuế qua mạng (tính đến thời điểm
31/12/Năm đánh giá).
c) Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã đƣợc cấp
mã số thuế xuất nhập khẩu đang hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu tính đến thời điểm 31/12/Năm đánh giá.
Số doanh nghiệp nộp tờ khai
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ
thuế qua mạng
khai thuế qua mạng trên số
x 100%
=
doanh nghiệp đang hoạt động
Số doanh nghiệp đang hoạt động
Công thức tính:
- Chỉ số quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế:
Bao gồm 4 chỉ tiêu thành phần, đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng,
hiệu quả công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế của cơ quan Hải quan.
Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành Hải quan.
25
Mục đích sử dụng: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế xuất
nhập khẩu (theo dõi, đôn đốc, cƣỡng chế thu nợ thuế…), ý thức tuân thủ của
NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc
công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế.
Nội hàm tiêu chí:
Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá: Là tổng số tiền nợ
thuế của tất cả NNT thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Hải quan tính đến
thời điểm 31/12/Năm đánh giá.
Tổng thu xuất khẩu do ngành Hải quan quản lý: Là tất cả các khoản
thuế xuất nhập khẩu, phí ngành Hải quan thu đƣợc trong năm.
Công thức tính:
Số tiền nợ thuế tại thời điểm
31/12/Năm đánh giá Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực
x 100% = hiện thu của ngành Hải quan Tổng thu xuất nhập khẩu do
ngành Hải quan quản lý
+ Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số
nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc
Mục đích sử dụng: Đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc
thu các khoản nợ thuế có khả năng thu nhƣng chƣa thu đƣợc từ năm trƣớc; kết
quả việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ thuế.
- Nội hàm tiêu chí: Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc trong năm
nay: Là tổng số tiền thuế NNT còn nợ tính đến thời điểm 31/12 từ trƣớc năm
đánh giá cơ quan Hải quan đã thu đƣợc trong năm đánh giá.
Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu tính đến thời điểm 31/12 năm
trƣớc bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tổng số tiền nợ thuế đến 90 ngày tính đến thời điểm 31/12 năm trƣớc.
26
Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu
đƣợc trong năm nay
Tỷ lệ số tiền nợ thuế từ năm
x 100%
=
trƣớc thu đƣợc trong năm nay
Tổng số tiền nợ thuế có khả năng
thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc
Công thức tính:
d) Chỉ tiêu hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
- Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ, khối lƣợng công việc mà cán bộ
Hải Quan quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu phải đảm nhận.
- Số ngƣời nộp thuế: Là số tổ chức, cá nhân đã đƣợc cấp mã đang hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Tổng số cán bộ Hải quan trong biên chế.
Số tổ chức, cá nhân hoạt động
Số tổ chức cá nhân trên một
=
cán bộ Hải Quan
Tổng số cán bộ cơ quan Hải Quan
Công thức tính:
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
Mọi hoạt động của một tổ chức hoặc cá nhân đều diễn ra trong một môi
trƣờng nhất định và luôn chịu tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Trong hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu cũng vậy luôn
chịu tác dộng của các nhân tố đó. Chính vì vậy, ngƣời quản lý cần phải hiểu
rõ từng nhân tố để đƣa ra những quyết định phù hợp.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Là các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan Hải quan, bao gồm:
Tổ chức bộ máy: Là các bộ phận cấu thành dựa trên chức năng nhiệm
vụ đƣợc giao.
Để một tổ chức hoạt động tốt, tổ chức bộ máy cần đáp ứng đƣợc các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu nhƣ: tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực (gọn nhẹ, không cồng kềnh, nặng
27
nề); đúng chức năng nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận; vận hành
một cách nhịp nhàng.
- Con người: Đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến việc thành
công hay thất bại của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu,
những ngƣời trực tiếp thực thi công vụ về quản lý thu thuế. Trình độ và kỹ
năng cũng nhƣ khả năng phát triển của họ trong tƣơng lai, tập quán, phong
thái và thái độ trong quá trình làm việc sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
Phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý
thuế xuất nhập khẩu phải đƣợc nâng cao về quan điểm, lập trƣờng, đạo đức,
về trình độ nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, về khả năng tổ chức
quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm toán, có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng
vi tính phù hợp với sự phát triển của ngành và đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý
ngày càng cao trong tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
của các doanh nghiệp ngày càng phức tập.
- Quy chế làm việc (cơ chế vận hành) tại mỗi đơn vị cũng ảnh hƣởng
không nhỏ đến hiệu quả công tác. Nếu quy chế làm việc hợp lý thì sẽ nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
- Điều kiện vật chất: Đây cũng là một trong những nội dung trong
chƣơng trình cải cách hệ thống thuế xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất tốt sẽ tạo
điều kiện cho cán bộ công chức Hải Quan thực hiện nhiệm vụ thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu của mình đƣợc tốt hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hệ thống chính sách, pháp luật thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
28
- Hệ thống chính sách, pháp luật thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc áp
dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế phải đảm bảo đƣợc sự động
viên đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu phải thực sự khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu tƣ trang
thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu xăng dầu theo quỹ đạo của kế hoạch nhà nƣớc.
Hệ thống thuế xuất nhập khẩu xăng dầu mang tính chắp vá, chồng
chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho
ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều
kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế xuất
nhập khẩu, tranh thủ đƣợc sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân
cƣ và tự giác chấp hành luật thuế xuất nhập khẩu, từ đó tác dụng thúc đẩy
hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
- Ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu (kể cả các tổ chức, cá nhân
ngƣời nƣớc ngoài) với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một
yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
cơ quan Hải quan. Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế
xuất nhập khẩu là đối tƣợng chính của công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật
thuế xuất nhập khẩu của ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình
độ... cần phải có của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Sự phối h p giữa các ban ngành chức năng: Thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc. Là công cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan trọng để Nhà nƣớc quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách khác
29
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do
đó thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu không phải là công việc đơn
phƣơng của ngành Hải quan. Cần có sự phối hợp với các đoàn thể và cơ quan
có liên quan để triển khai đồng bộ việc thi hành chính sách thuế xuất nhập
khẩu với các chính sách khác và quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Cần phát huy chức năng của các toà án hành chính kinh tế trong việc
giải quyết các tranh chấp giữa cơ quan Hải quan và ngƣời nộp thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện đầy đủ các quy
định về thuế xuất nhập khẩu của nhà nƣớc.
- Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của nhân dân Nhà
nƣớc đƣa đƣợc công tác thuế xuất nhập khẩu xăng dầu vào các tổ chức kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu là công việc rất quan trọng góp phần phát huy
tác dụng của chính sách thuế xuất nhập khẩu; nâng cao tính pháp lý của hệ
thống chính sách thuế xuất nhập khẩu; giáo dục tính tự giác về nghĩa vụ nộp
thuế và quyền lợi đƣợc hƣởng về thuế, tạo điều kiện giúp thuế xuất nhập khẩu
trở thành công cụ mạnh mẽ trong trong điều khiển kinh tế quốc gia. Nếu trình
độ nhận thức và ý thức chấp hành thuế của các tổ chức kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế xuất
nhập khẩu đồng thời qua sự phản hồi những vấn đề bất hợp lý sẽ góp phần
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu
- Các yếu tố môi trường bên ngoài khác. Môi trƣờng bên ngoài là các yếu
tố tác động trên phạm vi rộng. Các yếu tố thuộc môi trƣờng chung bao gồm:
Kinh tế: Các yếu tố kinh tế đƣợc xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu
chung của một nền kinh tế nhƣ tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình
hình giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm... Môi trƣờng kinh tế tốt
sẽ thúc đẩy qua trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đạt hiệu quả và
30
tăng sản lƣợng thì lợi nhuận tăng, nhờ đó sẽ nộp thuế xuất nhập khẩu nhiều
hơn cho NSNN, tạo điều kiện cho cơ quan Hải quan hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách trên địa bàn.
Chính trị: đó là các yếu tố nhƣ thể chế và xu thế chính trị của quốc
gia, lập trƣờng và thái độ của Chính phủ trƣớc các vấn đề kinh tế xã hội,
tình trạng luật pháp và an ninh năng lƣợng quốc gia.
Xã hội: có thể bao gồm các yếu tố chính nhƣ các yếu tố về nhân khẩu,
tập quán và truyền thống của từng cộng đồng dân cƣ, các giá trị xã hội... Môi
trƣờng xã hội sẽ tác động trực tiếp việc lựa chọn biện pháp quản lý. Chính vì
vậy, cơ quan quản lý Hải quan cần lựa chọn biện pháp quản lý thuế phù hợp
với thực tế của mỗi địa phƣơng.
Khoa học và công nghệ: Có thể nói khoa học và công nghệ sẽ tác động
rất lớn đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu : góp phần tăng
thu, cải tiến quy trình quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, cung cấp thông
tin thu - nộp thuế nhanh, từ đó nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý của cơ
quan Hải quan quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Thành Phố
Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng
Tuyên truyền, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
thực hiện tốt luật quản lý thuế, Luật Hải Quan, Luật thuế xuất nhập khẩu
xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch quản lý thông qua bằng luật quản lý thuế và
các thông tƣ hƣớng dẫn xuất nhập khẩu hàng hóa, biểu thuế xuất nhập
khẩu, ban hành.
Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát từng hồ sơ khai thuế, từng bộ tờ khai
xuất nhập khẩu hàng hóa đối với các đơn vị mới đi vào hoạt động, đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có phát sinh số tiền thuế xuất nhập khẩu xăng dầu phải nộp vào NS.
31
Công tác giám sát, quản lý hồ sơ khai thuế, tờ khai xuất nhập khẩu
xăng dầu của Doanh nghiệp, cán bộ Hải quan tiếp nhận tờ khai, tính thuế phải
phân tích đánh giá cụ thể, định kỳ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo về biện
pháp xử lý.
Ban hành thông báo hƣớng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng, dầu gửi hồ sơ miễn, giảm số tiền thuế xuất nhập
khẩu đủ điều kiện đến cơ quan Hải quan theo đúng thời gian, đúng mẫu qui định
của Pháp luật qui định hiện hành.
Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng đã và đang phát huy những kinh
nghiệm đã đạt đƣợc, vận dụng sáng tạo trong công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại
Thành Phố, để đóng góp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NS trên toàn tỉnh.
1.4.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Năm 2013 toàn thành phố có 5 doanh nghiệp thƣờng xuyên đăng ký mở
tờ khai xuất nhập khẩu xăng dầu và thƣờng xuyên phát sinh số tiền thuế, phí
phải nộp vào ngân sách Nhà Nƣớc, năm bắt đƣợc tình hình kinh doanh đối
với 05 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Cục Hải quan Thành phố Đã Nẵng
đã tập trung quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu nhƣ tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật Hải
quan, tăng cƣờng công tác kiểm tra hồ sơ nhập khẩu, kiểm tra nguồn gốc hàng
hóa, chất lƣợng, chủng loại xăng dầu, nhằm khai thác và quản lý tốt nguồn
thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên toàn Thành Phố, góp phần hoàn thành
vào nhiệm vụ thu NSNN. Năm 2013 tổng thu NS của tỉnh là: 20.355 triệu
đồng, trong đó thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đạt 4.568 triệu đồng đạt 22%
trên tổng số thu ngân sách.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
với doanh nghiệp cho tỉnh Quảng Ninh
32
Thứ nhất, tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả công tác tƣ vấn, hỗ trợ đối
với doanh nghiệp có giấy phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu và giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu quy trình một cửa.
Thứ hai, tăng cƣờng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, giám sát, thanh
tra, kiểm tra nguồn gốc xăng dầu nhập khẩu và xăng dầu tạm nhập tái xuất.
Thứ ba, triển khai thực hiện hệ mở tờ khai xuất nhập khẩu điện tử, và
nộp thuế qua hệ thống ngân hàng.
Thứ tƣ, Ban hành văn bản hƣớng dẫn về chế độ chính sách thanh khoản
đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu và kinh doanh tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu xăng dầu.
Ngoài các công tác trên - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cần làm tốt
các nhiệm vụ nhƣ:
- Kịp thời lập danh sách các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu, kinh doanh tạm nhập khẩu xăng dầu và tái xuất
xăng dầu để yêu cầu doanh nghiệp đăng ký khai và nộp thuế xuất nhập khẩu
và nộp phí khóa cảnh qua biên giới đất liền và NSNN theo đúng qui định của
pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra hợp đồng kinh tế, tờ khai Hải quan, giấy đăng ký khối lƣợng,
giấy đăng ký nhà nƣớc về chất lƣợng xăng dầu, vận đơn, nguồn gốc hàng hóa
và hóa đơn thƣơng mại.
- Đánh giá khối lƣợng về giá trị, mức độ phức tạp để dự toán phát sinh
thuế xuất nhập khẩu và phí quá cảnh.
- Quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có giấy phép
xuất nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất xăng dầu, liên quan đến nhiều
điều khoản quy định trong điều ƣớc quốc tế ký giữa Chính phủ Việt nam với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
các nƣớc trên thế giới nhƣ: Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần, nên đòi hỏi cơ
quan Hải quan cần dành nhiều thời gian và nguồn lực để quản lý đƣợc hiệu
quả, không bỏ sót nguồn thu và áp thuế suất đúng biểu thuế xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
qui định.
34
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay nhƣ thế nào? Những kết quả đã đạt đƣợc? Những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân?
- Những giải pháp nào phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đề tài tiến hành thu thập tài liệu tại các cơ quan thống kê Trung ƣơng
và địa phƣơng (nhƣ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh), các
tổ chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn: Tổng cục Hải quan, Cục Hải
quan Quảng Ninh và các cơ quan có liên quan khác.
Tài liệu thu thập đƣợc gồm:
- Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Các tài liệu thống kê có liên quan đến công tác thu thuế xuất nhập
khẩu, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2013.
- Các báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ngành Hải
Quan Quảng Ninh năm 2001-2013.
- Các bài báo khoa học tại các tạp chí khoa học chuyên ngành Hải quan,
Tạp chí Hải quan.
- Các công trình nghiên cứu, dự án thực hiện trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các tài liệu liên quan khác.
35
Dựa vào những thông tin thu thập đƣợc, tác giả sẽ tiến hành phân tích
thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại Cục Hải quan Quảng Ninh.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc tổng hợp và xử lý bởi chƣơng trình Excel
trên máy tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính
toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập
thành các bảng biểu, đồ thị.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ
Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các
tiêu chí nhƣ số thu thuế xuất nhập khẩu một số nƣớc, tình hình thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu theo các các năm, tình hình quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu theo loại hình doanh nghiệp... Phƣơng pháp phân tổ sẽ cho tác
giả sự nhìn nhận rõ ràng để có đƣợc những kết luận chính xác nhất đối với
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã đƣợc tính toán, tiến hành, so sánh các chỉ tiêu
tƣơng quan cụ thể nhƣ; Kết quả thực hiện thu so với kế hoạch, So sánh kết
quả thu, chi năm sau với năm trƣớc.
Phƣơng pháp so sánh giúp phát hiện những sự khác biệt, những bất cập
trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, từ đó thấy đƣợc ƣu
điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và khó khăn là cơ sở đề xuất các giải pháp
sau này.
2.2.3.3. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích Swot sẽ chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế cơ hội và thách thức của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp xuất
36
nhập khẩuxăng dầu tại Quảng Ninh, từ đó giúp tác giả đƣa ra những giải pháp
chính xác cho hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
2.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu
- Tổng thu xuất nhập khẩu trên GDP: Sử dụng để đánh giá mức độ
động viên từ thuế xuất nhập khẩu, phí hàng nhập khẩu, xuất khẩu vào NSNN
tính trên GDP, trong đó tổng thu xuất khẩu là tất cả các khoản thuế xuất khẩu,
phí thu đƣợc trong năm của Cục Hải quan Quảng Ninh và các khoản phí khác,
tính theo công thức sau:
Tổng thu xuất khẩu xăng dầu Tỷ lệ tổng thu xuất khẩu
= x 100% xăng dầu trên GDP GDP theo giá thực tế
- Tổng thu xuất khẩu do ngành Hải quan quản lý trên tổng thu NSNN,
mục đích đánh giá mức đóng góp việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chỉ tiêu
này đƣợc tính và phân tích nguyên nhân từng năm bao gồm tổng thu xuất
khẩu do ngành Hải quan quản lý nhƣ thuế xuất nhập khẩu, phí thu đƣợc trong
năm, tổng thu NSNN thêm cả các khoản thu khác.
Tỷ lệ tổng thu xuất Tổng thu xuất nhập khẩu xăng dầu do
nhập khẩu xăng dầu do ngành Hải quan quản lý
ngành Hải Quan quản x 100% = Tổng thu NSNN
lý trên tổng thu NSNN
- Tổng thu xuất nhập xăng dầu ngành Hải quan quản lý trên dự toán
pháp lệnh đƣợc giao, mục đích đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và
năng lực thu thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan, tiêu chí này đƣợc
dùng để phân tích nguyên nhân biến động của từng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
x 100% Tỷ lệ tổng thu xuất nhập khẩu = Tổng thu xuất nhập khẩu xăng
37
xăng dầu do ngành Hải quan dầu do ngành Hải quan quản lý
quản lý trên dự toán pháp lệnh Dự toán pháp lệnh đƣợc giao
đƣợc giao
2.3.2. Chỉ số tuấn thủ của NNT
- Số tờ khai Hải quan xuất nhập khẩu xăng dầu nộp đúng hạn trên số tờ
khai hải quan xuất nhập khẩu đã nộp:
Số tờ khai Hải quan xuất nhập Tỷ lệ nộp tờ khai Hải khẩu xăng dầu nộp đúng hạn quan xuất nhập khẩu = x 100% Số tờ khai hải quan xuất nhập xăng dầu đúng hạn xăng dầu khẩu đã nộp
- Tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu nộp tờ khai
thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động tỷ lệ này cung cấp thông
tin về số doanh nghiệp nộp tờ khai Hải quan xuất nhập khẩu qua mạng
trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác khai thuế xuất nhập khẩu.
Số doanh nghiệp nộp tờ Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ
khai thuế qua mạng khai thuế qua mạng trên số = x 100% doanh nghiệp đang hoạt động Số doanh nghiệp đang hoạt động
2.3.3. Chỉ số quản lý nợ và cường chế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Bao gồm các chỉ tiêu thành phần, đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng,
hiệu quả công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
của cơ quan Hải quan. Cụ thể:
+ Tỷ lệ tiền nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu với số thực hiện thu của
ngành Hải quan.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu (theo dõi, đôn đốc, cƣỡng chế thu nợ thuế xuất nhập khẩu…), ý thức
tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục
tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế.
Tỷ lệ tiền nợ thuế xuất nhập Số tiền nợ thuế xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khẩu xăng dầu với số thực xăng dầu tại thời điểm
38
hiện thu của ngành Hải quan = 31/12/Năm đánh giá x 100%
Tổng thu xuất nhập khẩu xăng
dầu do ngành Hải quan quản lý
+ Tỷ lệ số tiền nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu của năm trƣớc thu đƣợc
trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc thu các
khoản nợ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu có khả năng thu nhƣng chƣa thu đƣợc
từ năm trƣớc; kết quả việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ
thuế xuất nhấp khẩu.
Số tiền nợ thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu từ năm trƣớc thu Tỷ lệ số tiền nợ thuế
đƣợc trong năm nay xuất nhập khẩu xăng = x 100% dầu từ năm trƣớc thu Tổng số tiền nợ thuế xuất nhập
đƣợc trong năm nay khẩu xăng dầu có khả năng thu tại
thời điểm 31/12 năm trƣớc
2.3.4. Chỉ số quản lý hoạt động thu thuế thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
- Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ, khối lƣợng công việc mà cán bộ
Hải Quan quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu phải đảm nhận.
- Số ngƣời nộp thuế: Là số tổ chức, cá nhân đã đƣợc cấp mã đang hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Tổng số cán bộ Hải quan trong biên chế
Số tổ chức, cá nhân hoạt động
Số tổ chức cá nhân trên một
=
cán bộ Hải Quan
Tổng số cán bộ cơ quan Hải Quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công thức tính:
39
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, Quảng Ninh
có biên giới quốc gia, trên đất liền, phía Bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu,
Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phoòng Thành và thị trấn Đông Hƣng,
tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc với 132,8 km đƣờng biên giới; phía Đông là Vịnh
Bắc Bộ; phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dƣơng; phía Nam
giáp Hải Phòng.
3.1.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh có diện tích tự nhiên là 6.009 km2, chiếm 1,82% tổng diện
tích cả nƣớc và đứng thứ 5 về diện tích trong số 63 tỉnh, thành phố cả nƣớc.
Với vị trí địa lý nhƣ vậy, Quảng Ninh có một vị trí quan trọng cả về kinh tế,
xã hội, an ninh và quốc phòng.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho các tỉnh miền bắc Việt Nam, có bốn
mùa xuân hạ thu đông, là vùng nhiệt đới - gió mùa hạ nóng, ẩm, mƣa nhiều,
gió thịnh hành là gió mùa đông nam, mùa đông lạnh, hanh khô và có gió là
gió mùa đông bắc. Tỉnh Quảng Ninh có nhiệt độ chênh lệch giữa các Thành
Phố, huyện và thị xã khác nhau, nhƣ Thành phố Móng Cái có khí hậu lạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hơn và có lƣợng mƣa nhiều hơn, vùng Hải đảo lại có lƣợng mƣa ít hơn.
40
3.1.1.4. Địa chất
Quảng Ninh phần lớn là đồi núi, đáng ra phải xếp vào vùng núi và
trung du phía bắc, Tuy nhiên Quảng Ninh có diện tích biển rất lớn và có 2000
hòn đảo lớn nhỏ với diện tích các đảo là 619,913 km2, do vậy rất thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế, là một điểm cực của tam giác phát triển kinh tế
nên chính phủ xếp Quảng Ninh vào nhóm các tỉnh đồng băng Sông Hồng.
3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, có nhiều
loại đặc thù, trữ lƣợng lớn, chất lƣợng cao mà nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc
không có đƣợc, nhƣ than đá, Cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi.
- Than đá: Có trừ lƣợng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng An - tra- xít, tỷ
lệ các bon ổn định từ 80-90%, phần lớn tập trung ở vùng Uông bí, Hạ Long,
Cẩm phả, mỗi năm cho phép khoảng 30 - 40 triệu tấn.
- Các mỏ đá vôi, đất sét, Cao lanh: Trữ lƣợng tƣơng đối lớn, phân bổ
khắp các địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: Đá vôi ở Huyện Hoành Bồ, Cẩm phả,
các mở Cao lanh ở Huyện Hải Hà, Bình Liêu, Ba che, tiên Yên và Móng Cái,
Các mở đất sét phân bố tập trung ở Huyện Đông triều, Hoành bồ và Thành
phố hạ Long, các mở này là nguồn nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng
cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
- Mỏ nƣớc khoáng: Có nhiều mở nƣớc nóng tại Cẩm phả, Tiên yên và
Bình Liêu, nguồn nƣớc có nhiệt độ nóng là 35% dùng để chƣa bệnh.
- Tài nguyên thiên nhiên du lịch: Quảng Ninh có Vịnh Hạ Long là tài
nguyên thiên nhiên rất đặc sắc trong cả nƣớc và thế giới, đã đƣợc Unesco hai
lần công nhận là di sản thế giới.
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là một tỉnh đƣợc Chính Phủ quy hoạch nằm trong tam giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, điều kiện phát triển kinh tế thuận
41
lợi về Công nghiệp, Du lịch, xuất nhập khẩu và khu kinh tế Vân Đồn, các khu
công nghiệp. Tuy nhiên tăng trƣởng xanh là ƣu tiên hàng đầu để thu hút các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nền kinh tế của tỉnh đạt đƣợc nhiều
tiến bộ đáng kể. Tổng GDP của tỉnh mỗi năm đều tăng khoảng 17%.
Quảng Ninh là vùng trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía đông bắc, đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn
của Việt nam với di sản thiên nhiên Vịnh hạ long đã hai lần đƣợc Unesco
công nhận về giá trị thẩm mỹ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều khu
kinh tế, trung tâm thƣơng mại Móng Cái là đầu mối giao thƣơng giữa hai
nƣớc Việt nam - Trung Quốc và các nƣớc trong khu vực. Từ năm 2010 đến
năm 2013 Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ
7 Việt Nam.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - Xã
hội quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Là tỉnh
có tài nguyên thiên nhiên rất lớn, nhƣ mỏ đá vôi, đất sét... dùng để sản xuất
vật liệu xây dựng cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu, than phục vụ phát
triển cho nhiệt điện, đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng
Ninh, ngoài ra Quảng Ninh là một trong bốn trung tâm phát triển du lịch thăm
quan di sản thiên nhiên thế giới và du lịch tâm linh tại quần thể Yên Tử,
Quảng Ninh còn năm trong vành đai kinh tế Vịnh bắc bộ với Cảng biển nƣớc
sâu Cái Lân, Cửa Ông và khu cửa khẩu Quốc tế Bắc Luân, Bình Liêu rất
thuận lợi cho giao thƣơng Quốc tế và các nƣớc trong khu vựa Châu Á.
Quảng Ninh xếp thứ 5 cả nƣớc về thu ngân sách sau Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà nội, Bà Rìa Vũng Tàu, Bình Dƣơng, tỉnh đến hết năm 2013 GDP đạt
2264USD/năm, lƣơng bình quân đạt từ 7.700.000 - 8.600.000 đồng/01 ngƣời.
3.2.1.1. Dân cư và nguồn nhân lực
Dân số Quảng Ninh đạt gần 1.167.000 ngƣời, mật độ dân số 191 ngƣời
trên 1 km2, trong đó dân số ở thành thị là 606.700 ngƣời, dân số số ở nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thôn đạt 567.000 ngƣời, dân số đạt 597.100 ngƣời, dân số nữ 566.600 ngƣời,
42
tỷ lệ tăng dân số 9,2%.
Kế hoạch năm 2015 có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 73%, tỷ lệ Xã
có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đạt 100%; Tỷ lệ ngƣời có bảo
hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ Bác sỹ đạt 10,5%.
Về phát triển nguồn nhân lực: Triển khai thực hiện Nghị Quyết của
Trung ƣơng, chỉ đạo của Chính Phủ về căn bản đổi mới giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu về công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trọng tâm là đổi mới nội dung,
chƣơng trình, phƣơng thức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
của ngƣời học khẩn trƣơng. Tập trung nghiên cứu triển khai việc cơ cấu lại
nguồn ngân sách cho giáo dục đào tạo để xây dựng các dự án nâng cấp các
phòng thí nghiệm, thực hành ứng dụng khoa học và đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông ngoại ngữ. Hoàn thiện và thực hiện có hiệu
quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị
trƣờng lao động, chú trọng tuyển chọn, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài và
nhân lực chất lƣợng cao; Tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách
phù hợp để góp phần đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài. Tích cực thực hiện
tốt công tác chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho chƣơng trình dự án phát
triển tốt trên địa bàn tỉnh, thành lập trƣờng Đại học Hạ long để tuyển sinh đào
tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý, nhất là đào tạo
nghề cho ngƣời lao động nông thôn.
3.1.1.2. Quy mô và tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu là phát triển kinh tế nhanh bền vững đi đôi với thực hiện
thành công 3 đột phá chiến lƣợc, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trƣởng, tiếp tục đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
ứng dụng và làm chủ khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh cải cách hành chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong
43
những cửa ngõ giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm của khu
vựa và Quốc tế, một khu vực phát năng động của kinh tế ven biển và có tốc
độ tăng trƣởng cao và bền vững, có thế lực ngày càng lớn thức đẩy sự phát
triển và khả năng cạnh tranh.
- Phát triển theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế hƣớng
mạnh về dịch vụ. Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng
nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các ngành kinh
tế giữ vai trò chủ đạo của tỉnh. Phát huy tối đa thế mạnh về du lịch, giải quyết
hài hòa giữa phát triển du lịch với các lĩnh vựa khác; Trong đó ƣu tiên phát
triển du lịch, phải giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt phải coi
trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tằng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tích
cực chuẩn bị tốt tiền đề để phát triển nhanh và bền vững hơn sau 20 năm.
- Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội, xóa đói giảm
nghèo, thúc đẩy tiến bộ, nâng cao dân trí và mức sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
- Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, bảo
đảm phát triển bền vững. Phát triển kinh tế phải đảm bảo tăng cƣờng và củng
cố quốc phòng - An ninh; Đặc biệt chú trọng giữ vững chủ quyền vùng biển,
đảo và thềm lục địa về quyền lợi kinh tế, giữ vững chủ quyền quốc gia.
Bảng 3.1. Phân tích tăng trƣởng kinh tế
Thời kỳ
TT
Loại chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2012
2011
2013
1 Dân số (ngƣời)
1.144.381 1.183.700
1.225.289
2 Tăng trƣởng kinh tế (%)
13,0
14,0
15,0
3
Công nghiệp, xây dựng chiếm, xuất
45,0
48,0
51,0
nhập khẩu (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
4
Dịch vụ chiếm (%)
44,4
45,5
46,6
5
Nông, lâm, thuỷ sản chiếm (%)
10,6
6,5
2,4
Nguồn dữ liệu: Báo cáo họp hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến hết năm 2013
Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy:
- Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2011 chiếm 45%, năm 2012 chiếm
48%, và năm 2013 chiếm 51% và có xu hƣớng tăng dần.
- Giá trị dịch vụ năm 2011 chiếm 44,4%, năm 2012 chiếm 45,5%, và
năm 2013 chiếm 46,6% và có xu hƣớng tăng dần.
- Giá trị nông nghiệp, thủy sản 2011 chiếm 10,6năm%, năm 2012
chiếm 6,5%, và năm 2013 chiếm 2,4% và có xu hƣớng giảm dần.
Về định hƣớng tốc độ tăng trƣởng kinh tế từng giai đoạn đó là, từ năm
2011 là 13%; năm 2012 là 14%; năm 2013 là 15%.
3.1.2.3. Thu chi ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 3.2. Thu chi ngân sách
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
thu NS
thu NS
thu NS
Chỉ
Thu
Chi
so với
Thu
Chi
so với
Thu
Chi
so với
tiêu
chi NS
chi NS
chi NS
%
%
%
11,643
8,608
35 13,209 12,993
1,6 15,363 12,840
19
Nguồn dữ liệu: Báo cáo tổng kết Sở tài chính tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 đến hết năm 2013
Qua bảng số liệu trên, thì số thu ngân sách luôn thành xuất sắc nhiệm
vụ kế hoạch dự toán thu ngân sách so với dự toán chi ngân sách của Ủy ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Bộ tài chính giao, đó là số thu năm sau cao hơn
45
năm trƣớc, đây là nhiệm vụ chính trị rất quan trọng đối với việc chi ngân sách
của tỉnh, năm 2011 thu vƣợt chi NS của tỉnh giao 35%; năm 2012 thu vƣợt
chi 1,6%; năm 2013 thu vƣợt chi 19%, luôn thực hiện thu vƣợt thực thu năm
sau luôn cao hơn năm trƣớc.
3.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu tại tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại
Quảng Ninh
Kể từ khi thực hiện Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày
14/6/2005 và Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 đến nay, số
lƣợng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại địa bàn Quảng
Ninh tăng nhƣng tăng không đáng kể, nguyên nhân là do đây là loại hình
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc biệt, do nhà nƣớc
quản lý, ngành nghề kinh doanh liên quan đến an ninh năng lƣợng của vùng,
miền hay cả quốc gia. Năm 2011, toàn tỉnh Quảng Ninh chỉ có 02 doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh, và đƣợc cấp giấy chứng nhận kinh doanh xuất
nhập khẩu xăng dầu, nhƣng đến 31/12/2013 đã có 03 doanh nghiệp đƣợc cấp
giấy chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đi vào hoạt động.
Bảng 3.3. Tổng hợp số Doanh nghiệp kinh doanh XNK xăng dầu từ năm
2011 đến hết năm 2013
Tổng số doanh nghiệp
Tốc độ tăng trƣởng (%)
Năm
2011
50
2
2012
50
3
2013
0
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Ninh
46
Qua bảng số liệu 3.3 trên cho ta thấy, tốc độ các doanh nghiệp đƣợc cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu có tăng, nhƣng tăng không
nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực khác, nhƣ
vậy là tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu Năm 2011 là
50%, năm 2012 là 50%, năm 2013 là 0%.
3.2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu xăng dầu
Bảng 3.4. Đóng góp cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
xăng dầu
Thuế xuất nhập
Tổng số vốn
Số lao động
khẩu nộp ngân sách
Năm
(triệu USD)
(nghìn)
(Triệu đồng)
50
2.000
1.600
2011
55
2.400
1.700
2012
55
4.240
1.700
2013
Nguồn dữ liệu Sở kế hoạch và đầu tư, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Qua bảng 3.4 cho ta thấy đến hết năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đã có 03 doanh nghiệp với tổng số vốn đầu tƣ để hoạt động sản xuất
kinh doanh từ 50 triệu USD đến 55 triệu USD, nhƣng đã đóng góp thuế xuất
nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc là rất lớn, đồng thời đã giả quyết lƣợng
lao động rất lớn, đến hết năm 2013 tất cả số lao động gián tiếp và trực tiếp là:
1.700 ngƣời.
* Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu xuất nhập
khẩu của toàn ngành:
Bảng 3.5. Tỷ lệ (%) thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên tổng thu thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xuất khẩu
47
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
tính
2011
2012
2013
Tổng thu xuất nhập khẩu
Triệu đồng
13,942
15,501
17,763
Thuế XNK xăng dầu
Triệu đồng
2.000
2.400
4.240
Tỷ lệ thuế XNK xăng dầu/tổng
%
14,35
15,48
23,87
thu thuế XNK
Nguồn dữ liệu báo cáo tổng kết Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Qua bảng 3.5 cho ta thấy số tiền thuế xuất nhập khẩu nộp ngân sách nhà
nƣớc tăng dần qua các năm, năm 2011 là 2.000 tỷ, năm 2012 là; 2.400 tỷ; năm
2013 là: 4.240 tỷ và tỷ lệ thuế xuất nhập khẩu xăng dầu so với tổng thu thuế xuất
nhập khẩu trên toàn tỉnh Quảng Ninh cụ thể nhƣ sau:
- Năm 2011 chiếm 14,35%.
- Năm 2012 chiếm 15,48%
- Năm 2013 chiếm 23,87%.
3.3. Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
3.3.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
* Thực hiện thu ngân sách:
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý
thuế, Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy trình, thủ tục của Tổng cục Hải
Quan ban hành. Vì vậy, Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh luôn hoàn thành và
thành vƣợt dự toán đƣợc giao, số thu NSNN của Doanh Nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu năm sau luôn cao hơn năm trƣớc (xem Bảng 3.2).
Đối với thuế của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu hàng năm chiếm tỷ trọng
từ bình quân 17,3.% trên tổng số thu xuất nhập khẩu do Cục Hải Quan Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ninh thực hiện thu.
48
Bảng 3.6. Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và tỷ lệ tăng giảm giữa các năm
So sánh tỷ lệ tăng giảm
Đơn vị
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
tính
2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012
2,262.00
Triệu
Tổng thu xuất khẩu
5,700 10,023 13,942 15,501 17,763
4,323
3,919
1,559
đồng
Triệu
Thuế XNK xăng dầu
2.050
2.400
2.000
2.400
4.240
350
-400
400
1,840
đồng
4 7
Tỷ trọng thu thuế XNK Xăn
%
36.0% 23.9% 14.3% 15.5% 23.9%
8%
0%
26%
81%
dầu/tổng thu xuất khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Cục Hải Quan Quảng Ninh
49
Qua bảng 3.6 cho ta thấy, tổng số thu xuất nhập khẩu tại tỉnh Quảng
Ninh năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, hàng năm tăng bình quân là 33%, hầu
hết các sắc thuế đều hoàn thành, riêng thuế GTGT trên khâu nhập khẩu, phí
xăng dầu nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu từ
năm 2009 đến năm 2013 tăng trƣởng chậm và tăng không đáng kể của năm
trƣớc so với năm sau, riêng năm 2012 tăng trƣởng âm. Nguyên nhân do ảnh
hƣởng của suy thoái kinh tế trên toàn thế giới và khu vựa Châu Á, đã ảnh
hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khối doanh
nghiệp này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hơn nữa chính sách, giải pháp của
Chính Phủ về ngăn chặn suy giảm kinh tế đó là thực nghị nghiên cứu triển
khai Thông tƣ số 88/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ tài chính hƣớng dẫn thí
điểm thủ tục Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu, các
nguyên liệu pha chế xăng dầu.
Nhìn chung kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là rất
tốt, nhất là đóng góp của khối doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu, đạt đƣợc kết quả đó trƣớc hết phải kể đến nỗ lực đổi mới, khắc phục
những thiếu sót trong công tác quản lý thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh, bên cạnh đó công tác quản lý NNT đã đƣợc tăng cƣờng hơn, Cục Hải
quan đã quan tâm nuôi dƣỡng nguồn thu, khai thác nguồn thu trên cơ sở thực
hiện đúng pháp luật thuế Việt Nam, chất lƣợng quản lý thuế cũng đƣợc nâng
cao, chất lƣợng quản lý sản lƣợng, chất lƣợng cũng đƣợc nâng cao. Về phía
doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua đã
có bƣớc phát triển về quy mô doanh thu và quy mô hoạt động, việc áp dụng
hồ sơ Hải quan, hóa đơn thƣơng mại, vận đơn của các hàng tàu ở doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp ngày càng đƣợc chuyên nghiệp hơn, việc cải cách hành chính thủ tục
50
Hải Quan nhƣ khai điện tử, đã mang lại thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế
xuất nhập khẩu và doanh nghiệp thực hiện hiệu quả hơn.
* Tổng thu XNK và tốc độ tăng trưởng DP của tỉnh Quảng Ninh:
Bảng 3.7. Tỷ lệ GDP trên tổng thu xuất nhập khẩu
So sánh tỷ lệ tăng (giảm)
Đơn
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
vị
2010/
2011/
2012/
2013/
2009
2010
2011
2012
2013
tính
2009
2010
2011
2012
Tổng thu NS
Tỷ 22,929 27,399 37,401 35,374 32,491 4,470 10,002 -2,027 -2,883
Tổng thu XNK
Tỷ
5,700 10,023 13,942 15,501 17,763 4,323 3,919 1,559 2,262
Tăng trƣởng GDP Tỷ
14,004 21,006 28,000 35,010 56,016 7,002 6,994 7,010 21,006
Tỷ trọng tổng thu
%
24,8
36,5
37
43,8
54,6
1
0,4
0,7
0,8
XNK/tổng thu NS
Tổng thu NS/tăng
%
164
130
134
101
58
64
143
0
0
trƣởng GDP
Nguồn dữ liệu báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
từ năm 2009 đến hết năm 2013
Từ bảng 3.7 trên cho thấy thu xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trên
tổng số thu NS của toàn tỉnh, nhƣng tỷ lệ thuế xuất nhập khẩu tăng dần qua
các năm, nguồn thu thuế xuất nhập khẩu chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trên toàn tỉnh, tuy nhiên tỷ lệ tăng trƣởng chƣa đƣợc
đồng đều, các đơn vị còn có hiện tƣợng khai chƣa đầy đủ chất lƣợng, số
lƣợng, xác định chi phí chƣa đúng hoặc hạch toán giá thành cáo hơn thực tế,
từ đó còn gây khó khăn cho Cục Hải quan Quảng Ninh trong việc xác nhận
giá tính thuế và áp biểu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Qua bảng kết quả cho ta thấy kết quả thu xuất nhập khẩu tăng dần qua
các năm từ năm 2009 đến hết năm 2013, tuy nhiên chỉ số tố độ tăng trƣởng
GDP của tỉnh Quảng Ninh chƣa ổn định, còn có năm tăng trƣởng âm, thông
qua công tác giám sát hồ sơ khai thuế, thanh khoản thì năm 2011 đến hết nay
2012 tình hình biến động của kinh tế thế giới và trong khu vực, giá xăng dầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không ổn định, các nhà máy trong nƣớc sản xuất lỗ, cắt giảm sản xuất dẫn
51
đến việc có nhu cầu sử dụng xăng dầu giảm, tiêu thụ chậm, tồn kho lớn,
nhƣng chi phí tiền lƣơng không tăng do vậy chỉ số tăng trƣởng GDP của tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không ổn định.
52
* Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế và chỉ quản lý n thuế:
Bảng 3.8. Chỉ số đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thuế
So sánh số lƣợt tờ khai/số cán bộ KK
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2009
2010
2011
2012
2013
A chỉ tiêu kê
khai
1 Số doanh nghiệp đã nộp tờ khai
7,765
7,835
8,540
8,654
8,706
Tỷ
2 Số cán bộ của bộ phận Đội thủ tục kê khai và KTT
Ngƣời
6
5
4
4
4
5 0
3 Tỷ lệ lƣợt tờ khai trên cán bộ kê khai KTT
Lƣợt tờ khai
1,294
1,567
2,135
2,164
2,177
B chỉ tiêu kê
Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng
Số doanh nghiệp
3
khai điện tử
1 Số doanh nghiệp đang hoạt động
Số doanh nghiệp
3
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên
100%
%
2
số doanh nghiệp đang hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn dữ liệu Đội thủ tục tiếp nhận hồ sơ khai thuế Cục Hải quan Quảng Ninh)
53
Từ số liệu phản ánh trên bảng số liệu 3.8 trên cho thấy số lƣợt hồ sơ
khai thuế số doanh nghiệp nộp tờ khai trên số cán bộ từ năm 2009 đến hết
năm 2013 từ 1.294 đến 2177 lƣợt, Cục Hải quan Quảng Ninh Gai rất coi trọng
việc kê khai và gửi tờ khai Hải quan cho cơ quan Hải quan, vì đây là khâu đầu
đối với công tác quản lý thuế, tính thuế ngay sau khi gửi hồ sơ đối với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chính vì vậy năm 2013 Cục Hải quan
Quảng Ninh đã triển khai tập huấn kê khai điện tử đối với doanh nghiệp đủ
điều kiện khai thuế và kết quả ngay năm đầu tiên thực hiện đã đạt tỷ lệ 100%
số doanh nghiệp hoạt động phải gửi tờ khai Hải quan.
Bảng 3.9. Chỉ số đánh giá tỷ lệ quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu
Đơn
So sánh số lƣợt tờ khai/số cán bộ KK
STT
Chỉ tiêu
vị
tính
2009
2010
2011
2012
2013
Số tiền nợ thuế tại thời
1
Tỷ
7
20
30
58
18.6
điểm 31/12/2013
Tổng thu XNK do ngành
Tỷ
5.700 10.023 13.942 15.501 17.763
2
Hải quan quản lý
Tỷ lệ nợ thuế với số thực
%
0.1228 0.1995 0.2152 0.3742 0.1047
3
hiện thu của ngành Hải quan
Nguồn dữ liệu Đội quản lý n Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Bảng số liệu 3.9 cho thấy Cục Hải Quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện
tăng cƣờng quản lý nợ và thu hồi nợ đọng tiền thuế xuất nhập khẩu , đảm bảo
thu hồi kịp thời số nợ thuế vào NSNN, hạn chế thấp nhất tình trạng nợ thuế
mới phát sinh. Các biện pháp quản lý nợ thuế đã đƣợc triển khai ngay từ đầu
năm, nhƣ giao chỉ tiêu thu nợ cho Đội quản lý nợ, xây dựng kế hoạch thu hồi
nợ ngay từ ngày 31/12 hàng năm, kế hoạch chi tiết cho từng công chức, theo
dõi chặt chẽ diễn biến nợ đọng để phân tích nợ và áp dụng biện pháp đôn đốc
thu hồi nợ, ban hành 100 thông báo đối với doanh nghiệp nợ đọng và phạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
chậm nộp, trích tiền phạt từ tài khoản ngân hàng, thu hồi nợ qua công tác
hoàn thuế, do vậy kết thúc năm 2013 Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh có số
tiền thuế nợ đọng chiếm 0,104% trên tổng số thu thuế xuất nhập khẩu do
ngành Hải quan quản lý.
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đối với với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
3.4.1. Các nhân tố khách quan
- Hệ thống chính sách, pháp luật thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đƣợc áp
dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế phải đảm bảo đƣợc sự động
viên đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã hội. Hệ thống thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu phải thực sự khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề kinh doanh, các tổ chức và cá nhân bỏ vốn, lao động, đầu tƣ trang
thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu xăng dầu theo quỹ đạo của kế hoạch nhà nƣớc.
Hệ thống thuế xuất nhập khẩu xăng dầu mang tính chắp vá, chồng
chéo, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho
ngân sách nhà nƣớc. Ngƣợc lại, hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo điều
kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế xuất
nhập khẩu, tranh thủ đƣợc sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân
cƣ và tự giác chấp hành luật thuế xuất nhập khẩu, từ đó tác dụng thúc đẩy
hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ.
- Ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu xăng dầu (kể cả các tổ chức, cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời nƣớc ngoài) với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một
55
yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
cơ quan Hải quan. Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế
xuất nhập khẩu là đối tƣợng chính của công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật
thuế xuất nhập khẩu của ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình
độ... cần phải có của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Sự phối h p giữa các ban ngành chức năng: Thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc. Là công cụ
quan trọng để Nhà nƣớc quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách khác
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu là một phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do
đó thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu không phải là công việc đơn
phƣơng của ngành Hải quan. Cần có sự phối hợp với các đoàn thể và cơ quan
có liên quan để triển khai đồng bộ việc thi hành chính sách thuế xuất nhập
khẩu với các chính sách khác và quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Cần phát huy chức năng của các toà án hành chính kinh tế trong việc
giải quyết các tranh chấp giữa cơ quan Hải quan và ngƣời nộp thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện đầy đủ các quy
định về thuế xuất nhập khẩu của nhà nƣớc.
- Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của nhân dân Nhà
nƣớc đƣa đƣợc công tác thuế xuất nhập khẩu xăng dầu vào các tổ chức kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu là công việc rất quan trọng góp phần phát huy
tác dụng của chính sách thuế xuất nhập khẩu; nâng cao tính pháp lý của hệ
thống chính sách thuế xuất nhập khẩu; giáo dục tính tự giác về nghĩa vụ nộp
thuế và quyền lợi đƣợc hƣởng về thuế, tạo điều kiện giúp thuế xuất nhập khẩu
trở thành công cụ mạnh mẽ trong trong điều khiển kinh tế quốc gia. Nếu trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
độ nhận thức và ý thức chấp hành thuế của các tổ chức kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế xuất
nhập khẩu đồng thời qua sự phản hồi những vấn đề bất hợp lý sẽ góp phần
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu
- Các yếu tố môi trường bên ngoài khác. Môi trƣờng bên ngoài là các yếu
tố tác động trên phạm vi rộng. Các yếu tố thuộc môi trƣờng chung bao gồm:
Kinh tế: Các yếu tố kinh tế đƣợc xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu
chung của một nền kinh tế nhƣ tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình
hình giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm... Môi trƣờng kinh tế tốt
sẽ thúc đẩy qua trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đạt hiệu quả và
tăng sản lƣợng thì lợi nhuận tăng, nhờ đó sẽ nộp thuế xuất nhập khẩu nhiều
hơn cho NSNN, tạo điều kiện cho cơ quan Hải quan hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách trên địa bàn.
Chính trị: đó là các yếu tố nhƣ thể chế và xu thế chính trị của quốc
gia, lập trƣờng và thái độ của Chính phủ trƣớc các vấn đề kinh tế xã hội,
tình trạng luật pháp và an ninh năng lƣợng quốc gia.
Xã hội: có thể bao gồm các yếu tố chính nhƣ các yếu tố về nhân khẩu,
tập quán và truyền thống của từng cộng đồng dân cƣ, các giá trị xã hội... Môi
trƣờng xã hội sẽ tác động trực tiếp việc lựa chọn biện pháp quản lý. Chính vì
vậy, cơ quan quản lý Hải quan cần lựa chọn biện pháp quản lý thuế phù hợp
với thực tế của mỗi địa phƣơng.
Khoa học và công nghệ: Có thể nói khoa học và công nghệ sẽ tác động
rất lớn đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu : góp phần tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thu, cải tiến quy trình quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, cung cấp thông
57
tin thu - nộp thuế nhanh, từ đó nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý của cơ
quan Hải quan quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
3.4.2. Các nhân tố chủ quan
Cơ quan Hải quan chưa phát hiện và xử lý triệt để các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tình
trạng buôn lậu, khai giảm chi phí phát sinh ở nước ngoài, nhằm giảm giá
tính thuế và phí nhập khẩu xăng dầu, mà nguyên nhân chủ yếu là do hạn
chế của hệ thống thuế xuất nhập khẩu, sự non kém trong lĩnh vực quản lý
và sự phức tạp trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong khi đó, công tác
kiểm tra, thanh tra tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh vẫn còn những mặt
yếu kém, hạn chế, chƣa thể phát hiện một cách đầy đủ, kịp thời các trƣờng
hợp vi phạm.
Vẫn còn nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu có
cố tình vi phạm luật thuế để gian lận trốn lậu thuế, một số doanh nghiệp
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, báo cáo quyết toán, thanh khoản
chƣa nghiêm, chƣa đúng quy định. Việc sử dụng hoá đơn ở một số doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa còn tuỳ tiện, lập hóa đơn chậm, chƣa chính xác
đối với hồ sơ bán hàng hóa xuất khẩu, dẫn đến việc kê khai chƣa chính xác,
thiếu xuất nhập khẩu, số tiền thuế phải nộp.
Năng lực và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ còn kém. Ý thức
trách nhiệm và năng lực của một bộ phận cán bộ còn kém, còn bàng quan
với công việc, xa rời thực tiễn, thụ động trong công tác, chƣa độ tin tin khi
đấu tranh, xử lý đối doanh nghiệp có hành vi gian lận thƣơng mại. Trong
khi đó thái độ xử lý của Cục Hải quan Quảng Ninh chƣa kiên quyết, còn
nƣơng nhẹ, do đó công tác quản lý chƣa phát huy tối đa năng lực của mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cán bộ.
58
Sự phối h p với các cơ quan quản lý Nhà nước chưa chặt chẽ, chưa
thực sự chủ động. Sự phối hợp giữa cơ quan Hải Quan với các ngành, các
cấp chƣa đồng bộ, nhƣ việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu của Bộ công thƣơng, Sở kế hoạch đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh chƣa gắn
liền với việc kê khai thuế xuất nhập khẩu xăng dầu của doanh nghiệp với
cơ quan quản lý Hải Quan.
Trình độ tin học của cán bộ thuế làm công tác quản lý thuế chưa
cao, việc áp dụng công tác quản lý thuế trên máy tính chưa đồng bộ. Công
tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên máy tính đạt hiệu quả chƣa
cao, các chƣơng trình quản lý trên máy tính chƣa hoàn chỉnh, trình độ kỹ
năng về máy tính còn hạn chế.
Công tác thống kê, khai thác thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
trong quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu bị coi nhẹ, dẫn đến không nắm
sát đƣợc tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu ở địa phƣơng nên khi
kiểm tra, không so sánh đối chiếu đƣợc thực lực, khả năng của nguồn hàng
mà NNT cung cấp để từ đó có cơ sở đối chiếu, đấu tranh với các hành vi sai
phạm, cũng nhƣ để hoạch định chính sách kinh tế và xây dựng dự toán thu
ngân sách của tỉnh Quảng Ninh, cũng nhƣ của Bộ Tài chính.
Việc phối h p với các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế, chưa
hiệu quả. Việc phối hợp trong việc quản lý thuế của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh với các Sở, Ban ngành trên địa bàn tỉnh, nhất là Sở Kế hoạch
và Đầu tƣ còn chƣa cao, chƣa kịp thời, công tác. Sự phối hợp giữa Cục Hải
quan với Cục thuế trong việc quản lý thuế đối với hàng hoá xuất- nhập
khẩu còn hạn chế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nƣớc...
Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn những điểm yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kém, hạn chế ngoài các nguyên nhân chủ quan trên, còn có tác động của
59
một số nguyên nhân khách quan cơ bản sau: chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan Hải Quan còn hạn chế; môi trƣờng pháp lý chƣa phù hợp; các quy
định của Nhà nƣớc chƣa phù hợp; công tác quản lý Nhà nƣớc trên máy tính
chƣa cao, chƣa toàn diện; sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
chƣa hiệu quả; nền kinh tế của Tỉnh thuộc diện phát triển, năng động,
nhƣng chƣa đồng đồng đều; luật thuế Hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu,
biểu thuế xuất nhập khẩu và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện luật thuế
xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế.
Môi trường pháp lý chưa thực sự phù h p. Môi trƣờng pháp lý cho
kinh doanh đã thay đổi nhƣng vẫn chƣa phù hợp với yêu cầu của việc thực
hiện luật thuế xuất nhập khẩu và chƣa theo kịp luật pháp quốc tế. Chẳng
hạn, còn rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng thời gian ân hạn thuế nhập khẩu,
trong khi đã xuất khẩu xăng dầu nhập về đi nƣớc thứ 3 chiếm dụng tiềnthuế
xuất nhập khẩu.
Các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay còn chƣa thực sự chặt chẽ
và thiếu tính đồng bộ. Sự thiếu thống nhất về chính sách, chƣa có qui định
cụ thể đối với doanh nghiệp đến tìm hiểu để đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh và
thậm chí các kẽ hở có thể chở thành nguy hiểm nếu có sự đồng tình giữa
các đối tƣợng nộp thuế và cán bộ Hải Quan.
Các quy định của Nhà nước chưa phù h p. Nhà nƣớc chƣa quy định
bắt buộc các doanh nghiệp đƣợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu kết nối mạng máy tính của doanh nghiệp với cơ quan quản lý Nhà
nƣớc, chƣa quy định về việc khai thác trên mạng số liệu thông tin liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, chƣa xây dựng
hệ thống các tiêu chí chuẩn về doanh nghiệp để áp dụng quản lý doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp thông qua hệ thống máy tính. Do đó, việc áp dụng hệ thống quản lý
60
thuế xuất nhập khẩu, theo dõi tiền thuế đƣợc ân hạn trên máy tính chƣa
phát huy hết hiệu quả.
Việc thanh toán trong mua, bán hàng hoá thanh toán qua ngân hàng
đã đƣợc quy định nhƣng trong thực tiễn có nhiều doanh nghiệp lách luật.
Công tác quản lý Nhà nước trên máy tính chưa cao, chưa toàn diện.
Việc kết nối hệ thống thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chƣa
đƣợc thực hiện nên việc phối hợp chƣa đƣợc tốt.
Việc thực hiên quy chế phối h p của các cơ quan quản lý Nhà nước
chưa hiệu quả. Việc xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng còn chậm và
chƣa nghiêm, chƣa công khai trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, dẫn đến
tình trạng lạm dụng tiền thuế xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Một số
trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế GTGT trên khâu nhập khẩu đã bị cơ quan Hải
quan và công an phát hiện có sự gian lận nhƣng vẫn chƣa đƣợc xử lý dứt
điểm hoặc chỉ bị xử phạt nhẹ, không có tác dụng răn đe, giáo dục.
Luật thuế Xuất nhập khẩu, luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn
thực hiện luật thuế T T tren khâu nhập khẩu, thuế nhập khẩu, xuất khẩu
còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, do việc giải quyết những “giải
pháp tình thế” bằng các văn bản dƣới luật nên cho đến nay hệ thống các
văn bản hƣớng dẫn thi hành luật thuế xuất nhập khẩu đã rơi vào tình trạng
chồng chéo, chắp vá. Đã có hàng trăm văn bản hƣớng dẫn thi hành luật
thuế xuất nhập khẩu và đều có hiệu lực thi hành nhƣ nhau, gây nhiều khó
khăn, phức tạp trong điều hành, tổ chức và quản lý thuế. Chƣa nói đến giữa
các văn bản lại phát sinh những vấn đề mâu thuẫn, không nhất quán, gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khó khăn khi thực hiện.
61
Đồng thời do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, bản thân
luật thuế xuất nhập khẩu cũng đã bộc lộ nhiều nhƣợc điểm, làm ảnh hƣởng
tới công tác quản lý, một số đối tƣợng nộp thuế đã lợi dụng một số quy
định chƣa chặt chẽ của Luật thuế xuất nhập khẩu để gian lận, trốn tránh
thuế xuất nhập khẩu.
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
3.5.1. Kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua, trƣớc bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,
khó lƣờng; khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nƣớc ta nói chung và Quảng Ninh nói riêng, các hoạt
động sản xuất, kinh doanh sụt giảm, nhiều ngành nghề sản xuất bị thu hẹp,
thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng trong toàn tình làm ảnh hƣởng trực
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân. Việc triển
khai Thông tƣ số 88/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ tài chính hƣớng dẫn
điểm làm thủ tục Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu, các
nguyên liệu pha chế xăng dầu, hoạt động pha chế và vận chuyển xăng dầu tại
các kho ngoại quan.
Dƣới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân; sự
chỉ đạo điều hành quyết liệt, sát sao của Uỷ ban nhân dân các cấp, Tổng cục
Hải quan; sự phối kết hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp; sự nỗ lực trong
việc khắc phục khó khăn, duy trì phát triển sản xuất kinh doanh và nghiêm
chỉnh chấp hành chính sách thuế xuất nhập khẩu của đại bộ phận các tổ
chức, cá nhân kinh doanh cùng với sự tích cực phấn đấu của cán bộ công
chức Cục Hải quan Quảng Ninh, công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nói chung và quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh
62
nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đã đạt đƣợc những
kết quả quan trọng nhƣ:
- Tổng thu xuất nhập khẩu xăng dầu trên GDP chiếm 39,3%.
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT luôn đƣợc Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh quan tâm hàng đầu bằng việc đa dạng hoá hình thức và nâng cao
chất lƣợng công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế qua đó nâng cao đƣợc tính tự
giác và tuân thủ pháp luật thuế của NNT, nhờ đó mà số doanh nghiệp kê khai
thuế qua mạng trên số doanh nghiệp hoạt động chiếm 100%.
- Số tờ khai thuế bình quân trên một cán bộ bộ phận kê khai và kế toán
thuế là 406 lƣợt trên 01 công chức Đội tiếp nhận tờ khai
- Công tác tuyên truyền tập trung vào việc tuyên truyền kịp thời Luật
quản lý thuế; Luật hải quan, Luật thuế xuất nhập khẩu, những nội dung mới,
và các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chính sách ƣu đĩa, giảm thuế, giãn thuế,
ân hạn tiền thuế, đảm bảo cho NNT thực hiện kịp thời, đúng quy định; phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, các cơ quan thông
tấn, báo chí để đƣa tin tuyên truyền rộng rãi về nội dung thay đổi của chính
sách thuế; đƣa trang trang thông tin điện tử (Website) của Hải quan Quảng
Ninh lên Internet và tích hợp vào trang thông tin của tỉnh Quảng Ninh, dẫn
đến tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trên tổng số hồ sơ hoàn
thuế phải giải quyết đạt 97,6%.
- Quản lý nợ thuế Từ ngày 01/7/2007 Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi
hành, đồng thời ngành thuế chuyển sang mô hình quản lý theo chức năng, hệ
thống quản lý nợ thuế chuyên trách đƣợc thành lập, công tác quản lý nợ và
cƣỡng chế nợ thuế đƣợc chỉ đạo triệt để và tiến hành quyết liệt, đúng quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của pháp luật.
63
Cục Hải quan Quảng Ninh đã tổ chức tập huấn, triển khai công tác thu
nợ và cƣỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế, Quy trình quản lý nợ và
cƣỡng chế nợ thuế của Tổng cục Hải quan.
Hàng tháng rà soát, phân công các khoản nợ mới phát sinh, các đơn vị
đƣợc ân hạn tiền thuế xuất nhập khảu cho từng cán bộ. Các cán bộ sau khi
đƣợc phân công quản lý các khoản nợ mới phát sinh thực hiện phân loại, theo
dõi đôn đốc thu nợ, đối chiếu để xác định chính xác cụ thể nợ đọng của từng
doanh nghiệp. Các khoản nợ thuế đã đƣợc phân theo địa bàn giao cho từng
cán bộ chịu trách nhiệm quản lý; gắn trách nhiệm thủ trƣởng cơ quan Hải
quan, bộ phận quản lý nợ, cán bộ Đội quản lý nợ đối với các khoản nợ thuế có
khả năng thu; xử phạt đối với các khoản nợ thuế xuất nhập khẩu quá quá hạn.
Chỉ đạo thực hiện kiên quyết các biện pháp cƣỡng chế, thu hồi nợ đọng
đối với các khoản nợ khó đòi, chây ỳ; đôn đốc và kịp thời thu những khoản nợ
mới phát sinh; tập trung xử lý nợ thuế đối với các trƣờng hợp nghỉ, bỏ kinh
doanh, giải thể, phá sản,... do vậy tỷ lệ nợ đọng tiền thuế xuất nhập khẩu
chiếm 5% trên tổng số thu NS của ngành Hải quan.
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trên, Công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu còn có những hạn chế sau:
Một là, về tổ chức bộ máy: Công tác tổ chức đã có nhiều thay đổi
nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Công tác thu thập thông tin về chuyển giá còn hạn chế, thiếu cơ sở.
64
- Ngành Hải quan đã đƣợc trang bị chức năng năng khởi tố, điều tra các
vi phạm pháp luật về thuế, tuy nhiên cán bộ đƣợc đào tạo qua công tác điều
tra còn hạn chế.
- Trình độ cán bộ còn chƣa đồng đều.
Hai là, về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế: hệ thống cơ sở
dữ liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế còn hạn
chế; các hình thức tuyên truyền chƣa phong phú, trang thiết bị phục vụ công
tác tuyên truyền, hỗ trợ chƣa đầy đủ, cán bộ đƣợc bố trí làm công tác tuyên
truyền, hỗ trợ chƣa đƣợc chú trọng về năng lực chuyên môn và kỹ năng phục
vụ. Bên cạnh đó chính sách thuế thƣờng xuyên thay đổi cũng là nguyên nhân
ảnh hƣởng đến chất lƣợng tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
Ba là, về công tác kê khai tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu:
Chƣa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các doanh nghiệp. Hiện
tƣợng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế nhƣng không
hoạt động.
Bốn là, về công tác thanh tra, kiểm tra: chất lƣợng công tác thanh tra đã
đƣợc nâng lên, thể hiện qua số thuế truy thu bình quân qua mỗi cuộc thanh tra
kiểm tra. Tuy nhiên do lực lƣợng cán bộ làm công tác thanh tra còn ít nên
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công tác quản lý thuế mới.
Năm là, về công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: nợ đọng thuế vẫn
còn nhiều, có xu hƣớng tăng và không đạt chỉ tiêu thu nợ phát sinh đã đề ra;
xử phạt nộp chậm tiền thuế thực hiện chƣa triệt để chƣa áp dụng các biện
pháp để cƣỡng chế nợ thuế.
Sáu là, về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT: Mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin và hiện đại hoá của các ngành là rất khác nhau, lại chƣa
có mô hình Chính phủ chung nên việc kết nối, trao đổi thông tin còn khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong việc xây dựng cơ chế và ứng dụng công nghệ thông tin giữa các ngành.
65
Trình độ, khả năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của
doanh nghiệp còn thiếu sự thống nhất và không đồng đều dẫn đến khó khăn
trong việc thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu NNT.
3.5.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất. Về tổ chức bộ máy để bộ máy hoạt động có hiệu quả cao trong
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu đòi hỏi các Đội chức năng phải thực hiện đúng qui định của Pháp luật
thuế xuất nhập khẩu hiện hành, bộ máy tinh gọn, đúng chức năng nhiệm vụ,
nhất là trong công tác phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời,chặt chẽ thì bộ bộ
máy quản lý thuế xuất nhập khẩu mới vận hành một cách nhịp nhàng, tuy nhiên
để đáp ứng đƣợc yêu cầu này phải có đủ biên chế về con ngƣời.
Thứ hai: Về con ngƣời, đây thực sự là yếu tố quan trọng, quyết định
đến kết quả thu ngân sách trên toàn tỉnh có hoàn thành hay không phụ thuộc
vào yếu tố này rất nhiều những ngƣời trực tiếp thực thi công vụ về thuế xuất
nhập khẩu trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu. Trình độ
kỹ năng cũng nhƣ khả năng phát triển của họ trong tƣơng lai, tuy nhiên trình
độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý thuế còn chƣa đồng đều, dẫn đến
việc xử lý các hồ sơ khai thuế chậm và còn chƣa phát hiện ra những sai
phạm của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài thƣờng xuyên phát sinh các khoản chi ngoài lãnh thổ Việt nam vẫn tìm
cách hoạch toán vào chi phí nhằm làm giảm số tiền thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu phải nộp, mặc dù vậy còn một số các bộ chƣa đủ trình độ nhận biết
thủ đoạn của doanh nghiệp, thậm chí còn một số cán bộ chủ chốt do lịch sử
để lại còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ, làm nguy hại đến công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu không ít, bởi cán bộ đóng vai trò
66
quan trọng trong xây dựng, sửa đổi chính sách thuế xuất nhập khẩu trƣớc
những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, để theo kịp và ngày càng hội nhập
sâu hơn với kinh tế Khu vực và kinh tế Thế giới.
Trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh mới tập trung
cho việc đào tạo kiến thức cơ bản cho cán bộ trong ngành, bằng việc gửi đi
học tại các trƣờng Đại học kinh tế, tài chính, Luật, trƣờng nghiệp vụ Hải
Quan tuy nhiên việc đi học nhƣng có giới hạn công chức phải đảm bảo không
làm ảnh hƣởng đến công việc, do vậy hình thức đào tạo tại chức hoặc học
ngoài giờ hành chính, chính vì vậy kết của việc đào tạo chƣa đƣợc cao, hơn
nữa việc tập huấn hay hội thảo chuyên đề riêng đối với công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có giấy phép hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu còn rất hạn chế.
Trong quá trình hội nhập về chính sách thuế quốc tế và các hiệp định
tránh đánh thuế hai lần tại Việt nam đối với doanh nghiệp có giấp phép kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến hệ thống cái
cách hành chính thuế nhƣ khai thuế điện tử, nộp thuế qua hệ thống Ngân
hàng, việc đào tạo nghiệp vụ chế độ chính sách thuế xuất nhập khẩu mới cho
cán bộ và doanh nghiệp cần đƣợc quan tâm. Tuy nhiên nhiều chính sách thuế
xuất nhập khẩu hay biểu thuế suất chƣa đƣợc ổn định lâu dài và còn nhiều các
văn bản hƣớng dẫn, đòi hỏi phải có kế hoạch tập huấn thƣờng xuyên chứ
không nhƣ khi có sự thay đổi mới tổ chức tập huấn nghiệp vụ thuế.
Thứ ba: Về cơ sở vật chất, mặc dù đã đƣợc quan tâm đầu tƣ, điều kiện
vật chất của ngành thuế, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban ngành, tuy nhiên
vẫn còn lạc hậu, điều kiện làm việc chật chội, nhà cửa xuống cấp, công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu tƣ phƣơng tiện làm việc về máy móc thông tin chƣa đồng bộ, dẫn đến
67
việc nâng cấp quản lý trên hệ thống máy hay bị lỗi hoặc cá biệt có lần sau khi
nâng cấp hệ thống quản lý thuế, quản lý kê khai thuế có sự sai lệch về số liệu
nó làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu.
b) Nguyên nhân khách quan
Một là, Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế chƣa phát huy hết kết
quả, đó là công tác tƣ vấn thuế cho NTN chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, NNT
chƣa hiểu biết pháp luật dẫn đến công tác tuyên truyền tuy đã đƣợc thực hiện đầy
đủ nhƣng hiệu quả chƣa cao, chƣa truyền đạt đƣợc trực tiếp pháp luật thuế đến
ngƣời trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu.
Hai là, Công tác đăng ký mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
việc chuyển đổi từ cơ chế quản lý cũ, sang mới tự khai, tự nộp, kê khai qua hệ
thống điện tử đòi hỏi thay đổi phƣơng thức quản lý, trình độ quản lý và sự
chuẩn bị về nhiều mặt nhƣ tái cấu trúc lại tổ chức, thay đổi quy trình nghiệp
vụ, kỹ năng quản lý... cần có thời gian nhất định, đặc biệt thay đổi nhận thức
của các công chức trong ngành Hải quan, một số ít cán bộ không chịu rèn
luyện, vi phạm đạo đức công chức Hải quan, ảnh hƣởng đến hình ảnh ngành
Hải quan.
Năng lực, trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế và phƣơng pháp làm
việc chƣa khoa học, hiện đại, thiếu tính chuyên nghiệp là cản trở lớn nhất
đối với khả năng cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan. Sự cạnh
tranh của khu vực khu vực tƣ nhân, khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài thu hút
nguồn lực có chất lƣợng từ ngành Hải quan chuyển sang, đồng thời với
chính sách quản lý nhân lực của ngành còn nhiều bất cập sẽ tiếp tục hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khả năng nâng cao năng lực của ngành thuế. Việc đào tạo cán bộ Hải quan
68
còn thiếu chiến lƣợc dài hạn để hình thành đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có
kỹ năng quản lý tiên tiến và có trình độ chuyên môn hoá cao dẫn đến quá
trình đào tạo manh mún, kém hiệu quả.
Một số cán bộ lãnh đạo còn yếu về kiến thức quản lý kinh tế, quản lý vĩ
mô do đó cách chỉ đạo điều hành công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu chƣa đạt hiệu quả cao.
Vẫn còn tồn tại một bộ phận cán bộ quản lý, giải quyết công việc theo
kinh nghiệm mang tính chất công quyền, chƣa thực sự tận tụy, công tâm,
khách quan giữa quyền lợi nhà nƣớc với quyền lợi của ngƣời nộp thuế. Chƣa
trở thành ngƣời bạn đồng hành đáng tin cậy của ngƣời nộp thuế.
Ba là, các chức năng quản lý tuân thủ NNT (thanh tra, kiểm tra, thu nợ
và cƣỡng chế) còn nhiều hạn chế, hiệu lực, hiệu quả chƣa cao do thiếu cơ sở
dữ liệu thông tin về NNT, các kỹ thuật, biện pháp thanh tra, kiểm tra còn yếu,
kế hoạch, chƣơng trình thanh tra, kiểm tra còn thiếu tập trung vào nhóm NNT,
lĩnh vực, địa bàn có rủi ro cao, đội ngũ cán bộ Hải quan chƣa đảm bảo yêu
cầu cả số lƣợng và chất lƣợng; hiệu lực cƣỡng chế còn thấp do thiếu sự phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp giữa các ngành và chính quyền địa phƣơng.
69
Chƣơng 4
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ để tăng cƣờng quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Quan điểm
Tập trung triển khai các biện pháp trong chƣơng trình quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu xăng dầu theo chỉ đạo của toàn ngành, theo dõi, rà
soát, nắm bắt khả năng tăng, giảm thu đối với tất cả các khoản thu, lĩnh vực
ngành nghề, đặc biệt là các khoản thu từ doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu xăng dầu, luôn đánh giá đầy đủ các nhân tố có ảnh hƣởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh và số thu, ban hành kịp thời văn bản chỉ đạo
điều hành thu đối với loại hình doanh nghiệp này.
4.1.2. Phương hướng
Tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu nhằm
tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nƣớc, bao quát
nguồn thu, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức dự toán thu NSNN
hàng năm.
Chú trọng bồi dƣỡng, phát triển nguồn thu ngân sách nói chung và
thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng
dầu nói riêng.
Tăng cƣờng rà soát đôn đốc, đối chiếu, kiểm tra nộp hồ sơ khai thuế
nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu, báo cáo thanh khoản, nhập đầy đủ, kịp thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính xác trên hệ thống mạng ngành theo quy trình quản lý, kiên quyết xử
70
phạt theo quy định đối với trƣờng hợp nộp chậm báo cáo, kê khai thiếu số tiền
thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
4.1.3. Nhiệm vụ
Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách thuế xuất nhập khẩu, quy
trình quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu mới, thủ tục Hải quan đƣợc
ban hành đảm bảo thu Ngân sách Nhà nƣớc đúng, đủ, kịp thời, phấn đấu hoàn
thành dự toán Bộ Tài chính, UBND tỉnh giao là phấn đầu tăng bình quân năm
từ 8% đến 10%.
Triển khai thực hiện kịp thời các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính
phủ và chỉ đạo của Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Tổng cục Hải quan về những
giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách
nhà nƣớc năm 2014 -2020; các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, hỗ trợ thị trƣờng.
Triển khai thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế xuất nhập khẩu
giai đoạn 2014-2020 theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;
trong đó, tập trung tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế xuất nhập khẩu, biểu thuế suất; Xây dựng, gìn giữ các giá trị tuyên
ngôn ngành Hải quan Việt Nam “Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi
mới”; mở rộng ngƣời nộp thuế khai thuế qua mạng Internet, Luật thuế Bảo
vệ môi trƣờng. Tham gia kịp thời đầy đủ chỉ đạo của ngành các nội dung về
sửa đổi, bổ sung văn bản hƣớng dẫn về thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và các
khoản phí xăng dầu khác phải nộp.
Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt chƣơng trình thực hành tiết kiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chống lãng phí và Luật Phòng chống tham nhũng. Tăng cƣờng công tác quản
71
lý nội ngành, tăng cƣờng kỷ cƣơng kỷ luật, đổi mới phƣơng pháp làm việc,
củng cố và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ đủ năng lực để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao.
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
xăng dầu tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện trong năm 2014 - 2020
4.2.1. Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ, tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu
xăng dầu
Kiểm tra, phân tích từng bộ hồ sơ khai thuế và các chứng từ phát sinh từ nƣớc
ngoài, nguồn gốc hàng hóa, vận đơn hãng tàu tại trụ sở cơ quan Hải quan
ngay sau khi doanh nghiệp kinh doanh gửi đầy đủ và đã xác nhận ttrên tờ
khai, để kịp thời phát hiện những hành vi khai thiếu sản lƣợng, khai sai chất
lƣợng để làm căn cứ xác định tiền thuế xuất nhập khẩu xăng dầu và phí xăng
dầu phát sinh phải nộp, đồng thời ban hành thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế
khai đúng sản lƣợng, chất lƣợng và số tiền thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, phí
xăng dầu phải nộp vào NSNN.
4.2.2. Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu
Thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ năm 2014-2020 cho các đơn vị; tập
trung áp dụng các biện pháp đạt hiệu quả tốt nhƣ: phong toả tài khoản,
trích tiền gửi tại tài khoản ngân hàng, thu hồi nợ thuế thông qua bên thứ ba,
thu nợ thông qua giải quyết hoàn thuế, thông báo trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng đối với các doanh nghiệp có số thuế nợ lớn, cố tình dây
dƣa không nộp NSNN để những đơn vị này ý thức hơn trong việc chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hành nghĩa vụ với NSNN; tổ chức mời các doanh nghiệp có số thuế nợ
72
đọng lớn, kéo dài hoặc cố tình dây dƣa không nộp thuế lên làm việc để có
biện pháp đôn đốc thu hồi nợ.
Đôn đốc nộp kịp thời các khoản nợ hết thời hạn đƣợc ân hạn theo luật
thuế xuất nhập khẩu; Thực hiện ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuế,
tiền phạt chậm nộp đến từng doanh nghiệp, ngƣời nộp thuế; Ban hành 100%
thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế; Thực hiện cƣỡng
chế theo đúng đối tƣợng. Đội quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối với doanh
nghiệp có nợ phải cƣỡng chế thì coi nhƣ không thực hiện đúng quy định và
phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Thu thập hồ sơ và thực hiện các biện
pháp đề xuất xoá nợ tiến thuế, tiền phạt không có đối tƣợng thu phát sinh
trƣớc ngày 01/7/2007 khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành. Hạn chế số
nợ thuế mới phát sinh; Tiếp tục phối hợp với các ngành đôn đốc các chủ dự
án nộp tiền sử dụng còn nợ vào NSNN.
Duy trì số nợ thuế không vƣợt quá 5% so với số thu NSNN; Giảm
100% nợ chờ điều chỉnh (trừ các khoản nợ chờ điều chỉnh do có khiếu nại);
Thu trên 80% nợ có khả năng thu.
Phân loại doanh nghiệp có số tiền nợ không thực hiện nộp thuế còn nợ
đọng và luồng doanh nghiệp không đƣợc ân hạn tiền thuế, đồng thời gửi đến
tất cả các cửa khẩu trên toàn quốc.
4.2.3. Tập trung tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu
ngân sách, chống khai giá thấp hơn giá tính thuế, mở rộng đối tƣợng và phạm
vi thanh, kiểm tra, trong đó: thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch thanh tra, kiểm
tra theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan;
4.2.4. Tiếp tục duy trì thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở tất cả các khâu, các
73
bộ phận, các lĩnh vực, đảm bảo phƣơng châm hành động của ngành Hải
quan “minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới” đi vào thực chất. Chủ
động hơn nữa trong việc phối hợp với các cơ quan thông tin trong việc tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế Hải quan, pháp luật thuế xuất
nhập khẩu. Duy trì và thực hiện việc hỗ trợ ngƣời nộp thuế, chủ hàng thông
qua các hình thức: điện thoại, trực tiếp và trả lời bằng văn bản,... tạo ra tính
đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
cho ngƣời nộp thuế, chủ hàng; đồng thời thực hiện phân loại ngƣời nộp thuế
để có cơ chế tuyên truyền, hỗ trợ, đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả. Thực
hiện tốt công tác viết tin, bài tuyên truyền; tổng hợp đầy đủ kịp thời các
chính sách mới, chính sách bổ sung sửa đổi để tuyên truyền gắn với thực
hiện có hiệu quả các biện pháp cải cách thủ tục hành chính thuế. Tiếp tục
thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan Hải quan, thực hiện tốt việc tiếp
nhận hồ sơ khai thuế xuất nhập khẩu.
4.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra, rà soát số lượng doanh nghiệp có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu: để phát hiện kịp thời các trƣờng hợp thực
tế có kinh doanh nhƣng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế để
đƣa vào diện quản lý. Theo dõi, giám sát và nắm bắt kịp thời số doanh nghiệp
tạm nghỉ kinh doanh, số doanh nghiệp ngừng hoạt động (bỏ trốn, giải thể, phá
sản), số doanh nghiệp đang hoạt động. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, rà soát,
đôn đốc nộp hồ sơ, tờ khai xuất nhập khẩu, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
kiểm tra hồ sơ khai thuế, phát hiện các trƣờng hợp khai không đúng, không đủ
số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế
do kê khai; Theo dõi sát sao việc kê khai thuế của các doanh nghiệp có số thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớn và hết thời gian ân hạn.
74
Tăng cƣờng đối chiếu Sổ thuế nợ thuế với hồ sơ khai thuế xuất nhập
khẩu xăng dầu, và việc nộp thuế của doanh nghiệp; Thực hiện tốt công tác
giải quyết hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra chặt chẽ trƣớc khi hoàn, số liệu phải
chính xác, khớp đúng và đƣợc thẩm định đảm bảo đúng quy trình; Phát hiện
kịp thời những hiện tƣợng lợi dụng chính sách để hoàn thuế không đúng đối
tƣợng, sai mục đích. Thực hiện nghiêm túc, chính xác, kịp thời và công khai,
minh bạch các chính sách ƣu đãi về thuế xuất nhập khẩu
4.2.6. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
Các giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trƣờng theo các Nghị quyết của Chính phủ, văn bản hƣớng dẫn của
Bộ Tài chính, của ngành.
4.2.7. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bồi dƣỡng
kiến thức chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế theo chỉ đạo của Tổng cục
Hải quan; Tăng cƣờng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ có năng lực
công tác. Theo dõi, tổng hợp cán bộ tham dự các lớp tập huấn, bồi dƣỡng do
Trƣờng nghiệp vụ Hải quan, BTC, Tỉnh tổ chức. Tiếp tục áp dụng hệ thống
quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
4.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, kết nối, tích hợp, trao đổi thông tin
với các cơ quan trong việc thu thập thông tin quản lý ngƣời nộp thuế. Triển
khai các ứng dụng theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan, trong đó tập trung triển
khai mô hình ứng dụng tập trung. Tiếp tục triển khai Khai thuế qua mạng cho
NNT tại các Cửa khẩu nhằm giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
thuế, các ứng dụng đã và đang triển khai trong năm 2014, Ứng dụng tập trung dữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
liệu và khai thác thông tin ngƣời nộp thuế xuất nhập khẩu, Quản trị hệ thống tại
75
văn phòng Cục Hải quan và hỗ trợ các Chi cục hải quan nhằm đảm bảo toàn bộ hệ
thống hoạt động ổn định, thông suốt.
4.2.9. Tiếp tục triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế xuất
nhập khẩu giai đoạn 2011-2020
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế xuất
nhập khẩu nhằm giảm bớt thời gian, chi phí cho ngƣời nộp thuế, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển; đẩy mạnh đơn
giản quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính Hải quan; tiếp
tục triển khai mở rộng khai thuế xuất nhập khẩu qua mạng.
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá thu NSNN giai đoạn 2
theo chỉ đạo của Bộ Tài chính. Nâng cấp trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải
quan - Thuế - Kho bạc - Tài chính đáp ứng yêu cầu trao đổi bảng kê chứng từ
có gắn chữ ký số và trao đổi lệnh hoàn thuế giữa KBNN và cơ quan Hải quan.
Thƣờng xuyên phối hợp với KBNN truyền nhận chứng từ và đối chiếu thu
nộp, thực hiện tốt công tác thu qua Ngân hàng thƣơng mại.
4.2.10. Thực hiện đầy đủ quy chế làm việc của ngành
Tăng cƣờng quán triệt chủ trƣơng, nhắc nhở công chức chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ cƣơng, kỷ luật trong thực thi công vụ, việc trả lời vƣớng
mắc về thủ tục, chính sách thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan và
thƣơng gia phải đảm bảo kịp thời, đúng hạn. Thủ trƣởng cơ quan Hải quan
các cấp cần thực hiện tốt công tác giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho công chức,
viên chức, đẩy mạnh học tập các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ƣơng
khoá XI gắn với việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.
Năm 2013 trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức nhƣng với sự chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đạo điều hành chủ động, linh hoạt, quyết liệt của tập thể Lãnh đạo cùng với sự
76
cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức; dƣới sự chỉ đạo của UBND
tỉnh, Tổng cục Hải quan và sự phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan Cục
Hải quan Quảng ninh đã hoàn thành xuất sắc dự toán thu NSNN.
Với bề dày truyền thống và thành tích to lớn đã đạt đƣợc trong những
năm qua, Ban lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh yêu cầu toàn thể
CBCC nêu cao tinh thần thi đua yêu nƣớc, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận
dụng tốt những thời cơ, thuận lợi, đồng tâm hiệp lực quyết tâm, vƣợt qua khó
khăn thách thức, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc chào mừng kỷ niệm
50 năm thành lập tỉnh, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của
ngành năm 2014.
4.2.11. Bám sát sự chỉ đạo, điều hành các ngành và cấp uỷ, Ủy ban nhân dân
các cấp để chủ động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nƣớc năm 2014 -2020; Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải
pháp của ban chỉ đạo tăng cƣờng điều hành thu NSNN của tỉnh Quảng Ninh;
tăng cƣờng phối hợp với cơ quan quản lý nhà nƣớc khác trong việc đôn đốc thu
quyết liệt, chống thất thu, xử lý nợ đọng; Nâng cao chất lƣợng công tác phân
tích dự báo một cách chủ động và tích cực hơn nữa; phát hiện và đánh giá kịp
thời những yếu tố tác động làm ảnh hƣởng tăng, giảm đến nguồn thu NSNN
trên địa bàn, đảm bảo công tác phân tích, dự báo thực sự là cơ sở quan trọng
giúp lãnh đạo chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ thu ngân sách kịp thời, hiệu quả.
Tăng cƣờng công tác quản lý theo dõi đầy đủ kịp thời các khoản thu
vào ngân sách nhà nƣớc, đặc biệt là các doanh nghiệp đã đƣợc nhà nƣớc cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu; kịp thời phát hiện các hành vi
kinh doanh trái pháp luật, khai trị giá tính thuế thấp, triển khai quyết liệt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biện pháp chống thất thu và đấu tranh với hành vi gia lận thƣơng mại.
77
4.3. Một số kiến nghị đối với cấp trên
4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội
Luật Hải quan ban hành năm 2001 và sửa đổi một số Điều năm 2005,
Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2005 đã tạo hành pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp đƣợc cấp giấy chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu
để đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, đồng thời có những đóng góp một
phần quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam với mục tiêu phát triền kinh tế
xã hội của đất nƣớc, nó đã tạo ra giá trị công nghiệp hàng năm và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động, có tỷ lệ đóng góp vào Ngân sách cho cả nƣớc
lớn và cũng nhƣ tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên Luật Hải quan và luật thuế xuất
nhập khẩu đã ban hành lâu, do vậy cũng đã đến lúc cần dựa trên tiêu chí khoa
học để đánh giá khách quan, toàn bộ kết quả, tác động của doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, phát hiện những vấn đề cần giải quyết làm
căn cứ đề ra định hƣớng mới, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả kinh
doanh và thu thuế xuất nhập khẩu đối với xăng dầu.
Cần có chính sách nâng cấp đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu đƣợc hình thành theo xu hƣớng phát triển xanh, bền vững và
các ngành công nghệ cao, ví dụ cần quy đinh về chất lƣơng xăng sinh học,
đảm bảo an ninh, nhƣng cũng phải đảm bảo môi trƣờng sinh thái theo quy
chuẩn của quốc tế.
Xây dựng môi trƣờng kinh doanh lành mạnh và có chính sách bù giá kịp
thời, bình ổn giá nhƣng minh bạch, đó là vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh
nghiệp nhƣng cũng phải đảm bảo lợi ích của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc.
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
a) Về cơ chế chính sách thuế xuất nhập khẩu
78
Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu và biểu thuế suất
theo hƣớng đơn giản, minh bạch. Mọi quy định trong chính sách thuế xuất
nhập khẩu phải rõ ràng, dễ hiểu, các quy định về thuế chỉ nên chứ đựng trong
văn bản thuế, tránh tình trạng muốn thực hiện một quy định trong luật, cần
phải ban hành văn bản tham chiếu quá nhiều. Đồng thời cần giao thêm quyền
cho cơ quan Hải quan trong việc cƣỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật.
Ban hành thông tƣ hƣớng dẫn các Nghị định, nên hƣớng dẫn các nội
dung chƣa rõ, còn các nội dung đã hƣớng dẫn rõ tại Nghị định và luật thuế
xuất nhập khẩu, biểu thuế xuất không cần hƣớng dẫn lại, để khi thực hiện các
quy định có giá trị pháp lý cao hơn và ngƣời đọc, thực hiện dễ hơn, đồng thời
tránh đƣợc các nội dung hƣớng dẫn trái với luật và Nghị định hƣớng dẫn.
Để đảm bảo đƣợc công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối
với doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn, chất lƣợng hơn thì Nhà nƣớc, Chính
Phủ nên quy định về trách nhiệm đối với công cuộc cải cách hành chính thuế
xuất nhập khẩu và gắn trách nhiệm đối với một số ngành khác có liên quan
đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu nhƣ Bội đội biên Phòng...
Để tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối
với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đề nghị Thủ Tƣớng
Chính Phủ yêu cầu Bộ công thƣơng gửi danh sách các đơn vị đƣợc cấp giấy
chứng nhận kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu và các Nƣớc đã ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần với Chính Phủ Việt Nam.
b) Sự phối hợp của các cơ quan chức năng
Tăng cƣờng phối hợp giƣa cơ quan Hải quan với cơ quan chức năng
của các ngành, các lĩnh vực có liên quan, ví dụ xây dựng khu hành chính công
đối với tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban tỉnh Quảng Ninh và các sở nhƣ, Sở kế hoạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
và đầu tƣ tỉnh, Sở xây dựng... Ban ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh lập
phƣơng án, dự toán xin ý kiến và đề nghị Ủy ban cho phép, cấp kinh phí lập,
kết nối hệ thống thông tin liên kết, trao đổi thông tin, cấp dự án mới, dự án
mở rộng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu, để Chi
cục Hải quan kết nối Sở kế hoạch và các doanh nghiệp.
Ngoài ra tác giả cũng đề xuất với Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh cần
thể hiện vai trò chủ động trong qui chế phối hợp với chức năng nhƣ Công An
xuất nhập cảnh trong việc quản lý lƣu trú đơn vị ngoài lãnh thổ Việt nam, chủ
hàng là ngƣời nƣớc ngoài, Bộ đội biên phòng quản lý phƣơng tiên vận chuyển
xăng dầu khi làm thủ tục nhập cảnh và xuất cảnh.
Phối kế hợp với Cơ quan thuế nhằm quản lý về số lƣợng, chất lƣợng
xăng dầu đối với đơn vị kinh doanh xăng dầu tạm nhập và tái xuất qua lãnh
thổ Việt Nam.
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh
Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, nhất là đối với doanh nghiệp
đã đƣợc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là công tác truyền thông tuyên pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuế xuất nhập khẩu và nghĩa vụ thuế
80
KẾT LUẬN
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật Hải quan và Luật thuế xuất nhập khẩu,
nhất là đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu đến nay, đã
phát huy tác dụng tích cực đảm bảo an ninh năng lƣợng, tạo môi trƣờng cho
doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và đầu
tƣ; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp tạo nguồn thu lớn và ổn
định cho ngân sách nhà nƣớc. Và qua 5 năm thực hiện Luật Quản lý thuế,
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nói chung, quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có chuyển biến
tích cực; ý thức của ngƣời nộp thuế trong việc kê khai, nộp thuế tự giác và kịp
thời hơn, kết quả thu ngân sách chuyển biến tốt hơn. Đồng thời tác động toàn
diện đối với cơ quan Hải quan từ tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của cơ
quan Hải quan đến công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu; quy
định đơn giản, rõ ràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của NNT, tạo điều kiện các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu chấp hành tốt pháp luật thuế xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hiện vẫn còn không ít hạn
chế trong công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu với doanh nghiệp có giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ
cơ cấu tổ chức quản lý, cán bộ đến quy trình - thủ tục quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu. Những hạn chế này đã làm cho Luật thuế xuất nhập khẩu
chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt, tình trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu xăng
dầu, nợ đọng thuế còn phổ biến, ảnh hƣởng lớn đến việc phát huy đƣợc tác
dụng của công cụ thuế xuất nhập khẩu trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhất là ảnh hƣởng trực tiếp đến kế hoạch thu Ngân sách Nhà nƣớc.
81
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh"
là cần thiết, luận văn đã tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân và tìm ra giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu trên địa bàn.Với các nội dung đã phân tích ở từng chƣơng, luận
văn đã trung làm rõ những vấn đề chủ yếu sau:
1. Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhấp khẩu xăng dầu; phân tích
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, phân tích đóng góp của doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu đối với tỉnh Quảng Ninh, trong những năm vừa qua.
Đồng thời chỉ ra nguyên nhân và một số hạn chế ảnh hƣởng đến công tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu. Cụ thể:
- Những hạn chế về cơ cấu tổ chức bộ máy;
- Những hạn chế về chất lƣợng đội ngũ công chức Hải quan;
- Những tồn tại về chính sách thuế xuất nhập khẩu hiện hành để áp
dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu;
- Những hạn chế về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT;
- Những tồn tại trong việc thực hiện các chức năng quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu xăng dầu.
Qua đó, phân tích, đánh giá những tồn tại và hạn chế trong công tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu để từ đó rút ra những những vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cần hoàn thiện, khắc phục để tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế xuất nhập
82
khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc cải cách và hiện
đại hoá ngành Hải quan và Luật thuế xuất nhập khẩu đến năm 2020.
2. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số giải
pháp cơ bản, đồng bộ, có tính khả thi trên tất cả các mặt: Công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT; công tác quản lý nợ và cƣỡng chế thuế; Hoàn thiện về
công tác quản lý, về con ngƣời; hoàn thiện quy trình nghiệp vụ trong quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu xăng dầu, áp dụng khoa học, công nghệ thông tin
trong công tác Quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu xăng dầu.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp, mặc dù tác giả đã có nhiều
cố gắng song luận văn không tránh khỏi sai sót nhất định, những giải pháp
trên còn mang nhiều tính gợi mở. Tác giả mong muốn nhận đƣợc nhiều ý kiến
đóng góp, phê bình để luận văn hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xin trân thành cảm ơn!
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
2. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
4. Luật số 31/2013/QH13 ngày ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế T T.
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012.
6. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
7. Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.
8. Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh xăng dầu.
9. Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
10. Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2013 của Chính phủ, quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hoá đơn.
11. Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
12. Nghị định số 40/2007/NĐ-CP Quy định về việc xác định trị giá hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
13. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
14. Nghị định số 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
15. Thông tƣ số 05/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-
CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
16. Thông tƣ số 126/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu;
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên
liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
17. Thông tƣ số 126/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
165/2010/TT-BTC ngày 26/10/2010 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu;
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên
liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu.
18. Thông tƣ số 139/2013/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất và pha chế xăng dầu; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất
khẩu xăng dầu.
19. Thông tƣ số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
20. Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ.
21. Thông tƣ số 194/2010/TT-BTCHướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan;
thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản
lý
thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
22. Thông tƣ số 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan
23. Thông tư số 28/2011/TT-BCT hướng dẫn quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu
vực biên giới.
24. Thông tƣ số 70/2013/TT-BTC Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
25 Quyết định số 688/TCT ngày 22/4/2013 của tổng Cục thuế “Về hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế”.
85
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC: THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI MỘT SỐ
MẶT HÀNG THUỘC NHÓM 2710
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2013/TT-BTC Ngày 26/4/2013
của Bộ Tài chính)
Thuế suất
Mã hàng
Mô tả hàng hoá
(%)
Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu đƣợc từ các
khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chƣa đƣợc chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lƣợng từ 70% trở lên là
27.10
dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu đƣợc từ
các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản
của các chế phẩm đó; dầu thải.
- Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu đƣợc từ
các khoáng bi-tum (trừ dầu thô) và các chế phẩm chƣa đƣợc
chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lƣợng từ 70% trở
lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu
đƣợc từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành
phần cơ bản của các chế phẩm đó, trừ nhiên liệu sinh học và
trừ dầu thải:
2710.12
- - Dầu nhẹ và các chế phẩm:
- - - Xăng động cơ:
2710.12.11
- - - - RON 97 và cao hơn, có pha chì
16
2710.12.12
- - - - RON 97 và cao hơn, không pha chì
16
2710.12.13
- - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì
16
- - - - RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không
2710.12.14
16
pha chì
2710.12.15
- - - - Loại khác, có pha chì
16
2710.12.16
- - - - Loại khác, không pha chì
16
2710.12.20
- - - Xăng máy bay, trừ loại sử dụng làm nhiên liệu máy bay
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
Thuế suất
Mã hàng
Mô tả hàng hoá
(%)
phản lực
2710.12.30
- - - Tetrapropylen
16
2710.12.40
- - - Dung môi trắng (white spirit)
16
- - - Dung môi có hàm lư ng cấu tử thơm thấp dưới 1% tính
2710.12.50
16
theo trọng lư ng
2710.12.60
- - - Dung môi nhẹ khác
16
- - - Naphtha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế
2710.12.70
16
xăng động cơ
2710.12.80
- - - Alpha olefin khác
16
2710.12.90
- - - Loại khác
16
2710.19
- - Loại khác:
2710.19.20
- - - Dầu thô đã tách phần nhẹ
5
2710.19.30
- - - Nguyên liệu để sản xuất than đen
5
- - - Dầu và mỡ bôi trơn:
2710.19.41
- - - - Dầu khoáng đã tinh chế để sản xuất dầu bôi trơn
5
2710.19.42
- - - - Dầu bôi trơn cho động cơ máy bay
5
2710.19.43
- - - - Dầu bôi trơn khác
5
2710.19.44
- - - - Mỡ bôi trơn
5
2710.19.50
- - - Dầu dùng trong bộ hãm thuỷ lực (dầu phanh)
3
2710.19.60
- - - Dầu biến thế và dầu dùng cho bộ phận ngắt mạch
5
- - - Nhiên liệu diesel; các loại dầu nhiên liệu:
2710.19.71
- - - - Nhiên liệu diesel cho ô tô
12
2710.19.72
- - - - Nhiên liệu diesel khác
12
2710.19.79
- - - - Dầu nhiên liệu
14
2710.19.81
7
- - - Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy từ 23o C trở lên
2710.19.82
7
- - - Nhiên liệu động cơ máy bay (nhiên liệu phản lực) có độ chớp cháy dƣới 23o C
2710.19.83
- - - Các kerosine khác
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
Thuế suất
Mã hàng
Mô tả hàng hoá
(%)
2710.19.89
- - - Dầu trung khác và các chế phẩm
15
2710.19.90
- - - Loại khác
3
- Dầu mỏ và các loại dầu thu đƣợc từ các khoáng bi-tum (trừ
dầu thô) và các chế phẩm chƣa đƣợc chi tiết hoặc ghi ở nơi
khác, có chứa từ 70% trọng lƣợng trở lên là dầu mỏ hoặc
2710.20.00
5
các loại dầu thu đƣợc từ các khoáng bi-tum, những loại dầu
này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó, có chứa dầu
diesel sinh học, trừ dầu thải
- Dầu thải:
- - Có chứa biphenyl đã polyclo hóa (PCBs), terphenyl đã
2710.91.00
20
polyclo hóa (PCTs) hoặc biphenyl đã polybrom hóa (PBBs)
20
2710.99.00
- - Loại khác
- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo
hợp đồng.
- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nƣớc ngoài dùng để xác định giá
tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm
tính thuế.
- Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu đƣợc quy định cụ thể cho từng mặt
hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ƣu đãi, thuế suất ƣu đãi
đặc biệt và thuế suất thông thƣờng:
-Thuế suất ƣu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nƣớc,
nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thƣơng
mại với Việt Nam;
-Thuế suất ƣu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Giá tính thuế
88
nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam;
-Thuế suất thông thƣờng áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nƣớc, nhóm nƣớc hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không
thực hiện ƣu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thƣờng
đƣợc quy định không quá 70% so với thuế suất ƣu đãi của từng mặt hàng tƣơng ứng
do Chính phủ quy định.
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lƣợng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế
và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trƣờng hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một
đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
Ví dụ :
* 1 doanh nghiệp nhập khẩu rƣợu từ châu âu về Việt Nam chịu các thuế :
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
- Cách tính thuế nhập khẩu:
Số lƣợng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu. (Thuế suất thuế nhập
khẩu rƣợu đề nghị tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo
Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính).
- Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Số lƣợng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. (
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt rƣợu đề nghị tra cứu tại Thông tƣ số 115/2005/TT-
BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính).
- Cách tính thuế giá trị gia tăng:
Số lƣợng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất
thuế giá trị gia tăng (10%).
* thuế xuất khẩu hàng A 1200 bút chì, giá FOB là 6 USD/ 1 sản phẩm, hợp
đồng có quy định thanh toán chậm sau 6 tháng với lãi xuất 0,3 % tháng, thuế xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
khẩu 3%, tỉ giá là 1USD= 20000 VND
Thuế xuất khẩu = 1.200 x 6 x 20.000 x 3% x (1 + 0,3% x 6) = 4397760 (đồng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn