TIỂU LUẬN:
Quản trị hoạt động marketing trong
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
nhựa của Việt Nam trong điều kiện
cơ chế thị trường
Chương I
Những cơ sở lý luận về quản trị hoạt động marketing trong các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm nhựa của Việt Nam trong điều kiện cơ chế thị trường
I - Vai trò và nhng cơ s lý luận v hoạt đng quản tr marketing trong
cơ chế thị trưng:
1.1. Các khái niệm và thực chất của quản trị hoạt động marketing:
1.1.1. Các khái niệmvề quản trị:
Thuật ngữ "quản trị" là một danh từ khó định nghĩa, mỗi một tác giả khi đề cập
đến quản trị đều định nghĩa riêng của mình. Từ "quản trị" - management được
dịch từ tiếng Anh, do đó nơi, lúc người gọi quản lý, người gọi là
quản trị; tuy nhiên, thuật ngữ quản quản trị hiện vẫn được dùng trong những
hoàn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, như trong tiếng Anh
management và administration.
Theo Koontz O'Donnell đã định nghĩa: (trong cuốn sách những vấn đề cốt
yếu của quản lý)"Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng
hơn công việc quản lý, bởi mọi nhà quản trị mọi cấp độ và trong mọi sở
đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các
nhân m việc với nhau trong các nhóm thể hoàn thành các nhiệm vụ các
mục tiêu đã định".
Còn Stoner Robbins lại cho rằng: "Quản trị một tiến trình bao gm việc
hoạch định tổ chức , quản trị con người kiểm tra các hoạt động trong một đơn
vị một cách có hệ thống, nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó".
Lý thuyết hành vi (Behaviourism) lại định nghĩa: "Quản trị hoàn thành công
việc thông qua con người".
Nói một cách tổng quát: "Quản trhoạt động cần thiết phải được thực hiện
khi con người kết hợp với nhau trong các tchức nhằm đạt được các mục tiêu
chung".
Vậy khi con người hợp tác lại với nhau trong một tập thể cùng nhau m việc,
nếu biết quản trị thì triển vọng kết quả sẽ cao hơn, chi phí sẽ ít hơn. Trong hoạt
động kinh tế, nhất trong nền kinh tế thị trường scạnh tranh gay gắt, người
ta phải tìm cách hạn chế chi phí gia tăng kết quả. Các hoạt động quản trị cần
thiết giúp gia tăng hiệu quả. Hoạt động quản trị để cùng làm việc mục tiêu
chung; mục tiêu đó có thểkinh tế, giáo dục, y tế, xã hội các tập thể đó có th
sở sản xuất, một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc một quan nhà
nước làm việc hành chính .v.v... Như vậy, về căn bản mục tiêu để quản trị trong
các cơ sở kinh doanh và phi kinh doanh là như nhau.
Việc nghiên cứu quản trị cũng nghĩa nghiên cứu quan hệ giữa người với
người, trong quá trình đó tìm ra tính quy luật hình thành quan hệ quản trị. Hay nói
cách khác: Quản trị học khoa học nghiên cứu phân tích vcông việc quản trị
trong tổ chức, tổng kết hoá các kinh nghiệm tốt thành nguyên tắc thuyết
thể áp dụng cho các tình huống quản trị tương tự.
1.1.2. Khái nim marketing:
Ông Peter Drukker, mt trong những nhà lý luận chcht v các vn
đề qun lý, đã nói v vấn đề này như sau: "Mc đích của marketing không cn
thiết đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là nhn biết hiểu kch hàng
kỹ đến mc đhàng h hay dch vs đáp ứng đúng th hiếu của khách t
đưc tu th".
Điu đó hoàn toàn không có nghĩa việc đẩy mạnh ch thích tu
th không còn ý nghĩa nữa. Nói một cách đúng đắn n chúng ta s trở thành
một b phn ca "marketing - mix" đ sộ hơn tc mt b phận ca tập hợp
nhng th đoạn marketing mà ta cần thiết phải kết hp chúng li một cách hài
hoà đđt được tác động mạnh nhất đến thtng.
Sau đây là một s đnh nghĩa về marketing:
Marketing là mt dạng hot động của con ngưi nhm tho n những
nhu cu và mong mun của h thông qua trao đi.
Để giải thích thêm v đnh nghĩa y ta s xem xét nhng khái nim
sau: Nhu cu, mong muốn, u cầu, hàng hoá, trao đi, giao dịch và th
trưng.
+ Nhu cu (Needs)
ý tưng cội ngun, cơ bản của marketing là ý tưng về nhng nhu cu
của con ngưi. th đnh nghĩa nhu cu n sau:
Nhu cu là cảm giác thiếu hụt một cái đó con người cm nhận
đưc.
Nhu cầu của con ngưi rất đa dng và phc tp. Nó bao gồm cnhng
nhu cu sinh lý cơ bn về ăn mặc, i m an toàn tính mạng ln những
nhu cầu xã hi, về sthân thiết gn gũi, uy n tình cm gắn bó, cũng như
nhng nhu cu cá nhân v tri thc và t th hiện mình. Nhng nhu cu này
không phải do công sc ca Medison - Avenue to nên mà là những phần cu
thành ngun thu ca bản tính con ngưi.
+ Mong muốn (Wants)
ý tưng cơ bn thứ hai ca marketing là ý tưng về mong mun ca
con ngưi.
Mong muốn là một nhu cu có dng đặc thù, tương ng với trình độ
n hoá nn cách của cá thể.
Khi xã hi phát trin đi lên t nhu cu ca các thành viên cũng tăng
n. Con ni ng tiếp c nhiều hơn vi những đi ng gợi trí mò, s
quan tâm và ham mun. Các nhà sn xut, về phía nh, ln hướng hot
động của nh o vic kích thích ham muốn mua hàng. Họ c gắng thiết lp
mối liên hệ gia những sản phẩm của mình nhu cầu ca con người: h
tuyên truyn hàng hoá phương tin thoả mãn mt hay nhiu nhu cu đc
thù. Nhà kinh doanh không to ra nhu cu, nhu cầu t đã tồn tại.
+ Yêu cu (Demands)
Mong mun ca con ni thc tế là hạn, thế nhưng ngun i lực
để tho n nhu cu lại có hn. Cho nên con ngưi s lựa chn nhng th
ng hoá nào tho n tốt nht mong mun ca mình trong khn kh kh
ng tài chính cho phép.
u cu - đó là mong muốn được kèm thêm điều kiện có kh năng
thanh tn.
th biểu th một thứ hàng hoá c th nhu cầu c th của con
ni bng những ng tròn, và khnăng của hàng hoá thomãn nhu cu đó
mc đ trùng nhau ca chúng. Hình 1 biu thng hoá A không thoả n
toàn bnhu cầu X, hàng hoá B thoả mãn mt phn và hàng hoá C tho n
toàn b nhu cầu X. Trong trưng hp này ng hoá C đưc gọi là "ng hoá
tưng".
nh 1: Ba mức độ thomãn nhu cu
Nhu cu không đưc thoả n Nhu cu được tho mãn
một phn
Nhu cu được
tho mãn hoàn
toàn
Hàng
hóa
A
Nhu
cầu
X
Hàngho
á
B
Nhu
cầu X
Hàng hóa
C
Nhu cu
X