MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi tham gia WTO, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải
cạnh tranh để tồn tại phát triển. “Không khách hàng sẽ không
bất cứ công ty nào tồn tại”, nhận định của nhà kinh tế học nổi tiếng
Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt động
kinh doanh. Và ngày nay, quản trị quan hệ khách hàng đã trở thành một
chiến lược quản quan trọng. Đối với NHNo&PTNT TP Đà Nẵng,
tổng nguồn thu hàng năm của ngân hàng chủ yếu thu nhập từ lãi cho
vay và các loại phí liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng. Điều này
cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của khách hàng trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng tuy đã nhận thấy vai trò đặc biệt
quan trọng của khách hàng, nhưng đến nay vẫn chưa xây dựng được
một chiến lược quản trị quan hệ khách hàng, đặc biệt khách hàng
trong hoạt động tín dụng. Do đó, công tác quản trị quan hệ khách hàng
trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng vẫn mang tính
tự phát, không có hệ thống, chưa dựa trên cơ sở khoa học quản trị quan
hệ khách hàng. Chính vậy, tác giả đã chọn đề tài Quản trị quan hệ
khách hàng ( CRM) trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những thuyết liên quan đến quản trị quan hệ
khách hàng.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quan hệ khách hàng trong
hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
- Trên sở đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện CRM trong
hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: sở lý luận thực tiễn của hoạt
động quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu là nghiên cứu toàn bộ khách hàng tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
+ Thời gian nghiên cứu là khoảng thời gian làm đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
khảo sát, thăm dò, so sánh, phân tích,
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Hệ thống các căn c lý luận, thực tiễn về quản trị quan hệ
khách hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong
hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị quan hệ khách hàng.
- Chương 2: Thực trạng quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt
động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng
trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.1. Các khái niệm cơ bản nguồn gốc quản trị quan hệ
khách hàng
1.1.1. Các khái niệm về quản trị quan hệ khách hàng
rất nhiều định nghĩa CRM khác nhau, cách thức thực hiện
và chiến lược triển khai CRM cũng khác nhau. Nhưng nhiều chuyên gia
đã nhất trí coi định nghĩa sau về CRM như một định nghĩa bản
tác giả cũng đồng ý với nhận định này: Quản trị quan hệ khách hàng
một chiến lược kinh doanh hướng vào việc tìm kiếm, chọn lựa
duy trì quan hệ với những khách hàng có giá trị nhất”.
1.1.2. Nguồn gốc của Quản trị quan hệ khách hàng
1.2. Mục đích và lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng
1.2.1. Mục đích của quản trị quan hệ khách hàng
+ Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt hơn.
+ Nâng cao hiệu quả của trung tâm hỗ trợ khách hàng.
+ Tr giúp nhân viên bán hàng thực hiện đơn hàng một cách
nhanh nhất.
+ Đơn giản hóa tiến trình tiếp thị và bán hàng.
+ Phát hiện các khách hàng mới.
+ Tăng doanh thu từ khách hàng.
1.2.2. Lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng
+ Đối với khách hàng
+ Đối với doanh nghiệp
+ Đối với nhà quản lý
+ Đối với nhân viên kinh doanh
1.3. Thành phần nội dung của quản trị quan hệ khách
hàng
1.3.1. Thành phần của quản trị quan hệ khách hàng
3
1.3.1.1. CRM hoạt động
1.3.1.2. CRM phân tích
1.3.1.3. CRM cộng tác
1.3.2. Nội dung của quản trị quan hệ khách hàng
1.3.2.1. Cơ sở dữ liệu
sở dữ liệu một tập hợp các tập tin liên quan với nhau,
được thiết kế nhằm làm giảm thiểu sự lặp lại dữ liệu hay còn gọi hồ
thông tin khách hàng. Dữ liệu khách hàng nền tảng, sở cho
việc nhận diện phân tích các giá trị của khách hàng để từ đó đề ra
các hoạt động tạo giá trị cho khách hàng nhằm thiết lập các mối quan
hệ khách hàng đối với những khách hàng khác biệt về giá tr nhu
cầu.
1.3.2.2. Phân tích cơ sở dữ liệu
Phân tích dữ liệu sẽ hình thành nhiều nhóm dữ liệu khách hàng
khác nhau. Doanh nghiệp chỉ lựa chọn những dữ liệu khách hàng có giá
trị khách hàng lâu dài cao, nghĩa chỉ số lợi nhuận của khách hàng
lớn. Điều này nghĩa các khách hàng khả năng mang lại lợi nhuận
cao hoặc các khách hàng trong tương lai sẽ mang lại lợi nhuận sẽ được
lựa chọn làm khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Lựa chọn khách hàng mục tiêu
* Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
* Nhận diện khách hàng
* Phân nhóm khách hàng
1.3.2.4. Chính sách chăm sóc khách hàng
* Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng:
Cách thức để thỏa mãn khách hàng
- Đảm bảo lợi ích của khách hàng
- Đảm bảo uy tín và độ tin cậy
- Tạo các điểm bán hàng khác nhau
4
- Phối hợp với các dịch vụ bổ tr
- Tạo dựng một nhãn hiệu vì người tiêu dùng
* Gia tăng lòng trung thành của khách hàng
* Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
1.2.3.5. Thu thập những thông tin liên quan đến khách hàng
Hoạt động này diễn ra thường xuyên liên tục. Quá trình thu
thập thông tin phải được cập nhật thường xuyên liên tục những
thông tin liên quan đến nhu cầu khách hàng luôn biến động. Thông
tin khách hàng đóng vai trò rất quan trọng khi ngân hàng tiến hành
công tác quản trị quan hệ khách hàng của mình. Thu thập thông tin
rất nhiều cách thức như: phát phiếu điều tra, bảng hỏi, thu thập thông
tin thông qua phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn điện thoại. Thu thập
những thông tin liên quan tới sở thích cá nhân, tính cách, lối sống, ngày
sinh, giới tính, thu nhập…tất cả những thông tin đó để xác định sẽ tiếp
thị những loại dịch vụ của ngân hàng cho từng loại đối tượng khách
hàng.
1.2.3.6. Đánh giá hệ thống quản trị quan hệ khách hàng
Đánh giá CRM sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh những hoạt
động sai lệch trong CRM, cần đánh giá với quan điểm hướng vào khách
hàng, lấy khách hàng làm trung tâm. Việc kiểm tra đánh giá quy trình
CRM được thực hiện đối với các hoạt động bên trong doanh nghiệp
những hoạt động có liên quan đến khách hàng.
5