1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS.Lê Thẩm Dương

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

2

TÓM TẮT

Trong vài năm gần đây, ngành ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh, đặc biệt là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt như số lượng chủ thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT, các tính năng tiện ích của thẻ,… mang lại nhiều tiện ích cho cả người sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội. Thẻ tại thị trường Việt Nam phát triển ngày càng mạnh, nhờ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động Ngân hàng và sự chuyển hướng tập trung của các ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ. Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng và phức tạp. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam, cũng như các ngân hàng thương mại khác, tốc độ phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản trị rủi ro chưa nhiều như các nước đi đầu khác. Với dự đoán thị trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy ra là một điều tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Luận văn gồm có ba chương:

Chương 1: Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Sau khi tìm hiểu đầy đủ cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ở chương đầu, chương tiếp theo tôi trình bày những thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam trên cơ sở lý luận nội dung quản trị đã trình bày ở Chương 1, cũng như tìm hiểu nguyên nhân, hạn chế, kết quả đạt được của công tác quản trị từ thực trạng đó. Cuối cùng, dựa vào những cơ sở lý luận và thực trạng đã trình bày, tôi tổng kết lại những định hướng phát triển, cũng như đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. 6

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................ 7

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................... 8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ..................................................................................... 9

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................10

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................................10

Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................11

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................11

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................................11

Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................................................11

Kết cấu luận văn ...................................................................................................................................12

CHƯƠNG 1: RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................................13

1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................13

1.1.1.

Tổng quan về thẻ ngân hàng ...........................................................................................13

1.1.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ....................................................................13

1.1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ .........................................................................13

1.1.1.3.

Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng ....................................15

1.1.2.

Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ..........................................17

1.1.2.1.

Hoạt động phát hành thẻ ..............................................................................................17

1.1.2.2.

Hoạt động thanh toán thẻ .............................................................................................18

1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG ................................................................................................................................................21 MẠI

1.2.1. Khái niệm rủi ro ...............................................................................................................21

1.2.2.

Phân loại rủi ro .................................................................................................................22

1.2.2.1.

Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ ..........................................................................22

1.2.2.2.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ .........................................................................23

1.2.2.3.

Rủi ro tín dụng ..............................................................................................................24

1.2.2.4.

Rủi ro kỹ thuật ...............................................................................................................25

1.2.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ..................................................25

1.2.3.1.

Nguyên nhân từ phía người sử dụng thẻ ....................................................................25

1.2.3.2.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng .................................................................................26

1.2.3.3.

Nguyên nhân khác ........................................................................................................28

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................................................29

1.3.1. Quản trị rủi ro ..................................................................................................................29

4

1.3.1.1.

Khái niệm quản trị rủi ro .............................................................................................29

1.3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro ................................................................................................30

1.3.1.3.

Nguyên tắc quản trị rủi ro ............................................................................................30

1.4.2

Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ............................................32

1.4.2.1 Hoạch định chiến lược. .....................................................................................................32

1.4.2.2 Tổ chức. .............................................................................................................................32

1.4.2.3 Lãnh đạo (điều khiển). ......................................................................................................33

1.4.2.4 Phối hợp. ............................................................................................................................33

1.4.2.5 Kiểm tra. ............................................................................................................................34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................................35

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....................35

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .35

2.1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .....................36

2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014 .............................................................................................................38

2.1.4. Giới thiệu về Trung tâm thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ........41

2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .......................................................................................................................................42

2.2.1. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..........................42

2.2.1.1.

Thẻ tín dụng quốc tế .....................................................................................................42

2.2.1.2.

Thẻ ghi nợ E – partner .................................................................................................43

2.2.2. Hoạt động phát hành thẻ ................................................................................................45

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................................................................47

2.3.1.

Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế .........................................................................47

2.3.1.1.

Rủi ro trong phát hành thẻ tín dụng quốc tế ..............................................................47

2.3.1.2.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ...........................................49

2.3.2.

Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ E – Partner .....................................................................51

2.3.2.1.

Các rủi ro ảnh hưởng đến ngân hàng .........................................................................51

2.3.2.2.

Các rủi ro ảnh hưởng đến chủ thẻ ..............................................................................53

2.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ......................................................................................................54

2.4.1. Công tác hoạch định chiến lược .....................................................................................54

2.4.2. Công tác tổ chức, lãnh đạo và thực hiện .......................................................................56

2.4.2.1.

Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ thẻ ..........................................................................56

2.4.2.2.

Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ.......................................................................................58

5

2.4.3. Công tác kiểm tra ............................................................................................................61

2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...............................................................62

2.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................................62

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................................63

2.5.2.1.

Hạn chế .........................................................................................................................64

2.5.2.2.

Nguyên nhân .................................................................................................................65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................69

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .............................................................69

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ..............................................................................69

3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .................................................................71

3.2.1.

Về hoạch định chiến lược .................................................................................................71

3.2.2.

Về công tác tổ chức, lãnh đạo và thực hiện ....................................................................72

3.2.2.1.

Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ ..................................................................73

3.2.2.2.

Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ .................................................................75

3.2.2.3.

Giải pháp quản lý, bảo vệ tại các máy ATM ................................................................79

3.2.2.4.

Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thẻ ......................................81

3.2.2.5.

Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm .............................................................82

3.2.2.6.

Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ ...........................................83

3.2.2.7.

Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro ...............................................................................84

3.2.3.

Về công tác kiểm tra .........................................................................................................84

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .........................................................................................................86

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..............................................................86

3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam ..............................................................................87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................89

KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................91

6

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân em. Mọi số liệu trong luận văn đều chính xác, đầy đủ và trung thực xuất phát từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng, và được trích dẫn nguồn rõ ràng. Em xin chịu trách nhiệm trước trường, trước khoa về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Lộc

7

LỜI CẢM ƠN

Đây là khóa luận tốt nghiệp, là thành quả của việc vận dụng kiến thức đã được tích lũy trong nhiều năm ở giảng đường trường Đại Học Ngân Hàng thành phố Hồ Chí Minh, có được ngày hôm nay là một thời gian dài em được các thầy cô tận tình giảng dạy, kinh nghiệm làm việc thực tế và sự nỗ lực của bản thân để em có thể tự viết ra nội dung đề tài này. Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo trường Đại Học Ngân Hàng thành phố Hồ Chí Minh đã cho em những kiến thức quý báu để em có thêm nền tảng làm việc sau này.

Để được hiểu rõ hơn và có cách nhìn thực tế hơn đó là khoảng thời gian làm việc tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 4, được học hỏi từ các đồng nghiệp đi trước, được tiếp xúc thực tế trong môi trường làm việc năng động chuyên nghiệp, giao tiếp với khách hàng, được Ban lãnh đạo ngân hàng và đồng nghiệp tạo điều kiện học tập tốt nhất, em xin chân thành cảm ơn.

Và lời cảm ơn đặc biệt nhất, chân thành nhất em muốn được gửi tới thầy giáo Tiến sỹ Lê Thẩm Dương, là giảng viên hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, một người đã truyền cảm hứng cho em học tập nghiên cứu không chỉ xoay quanh nội dung của để tài mà còn giúp em có cái nhìn bao quát hơn về những kiến thức rộng lớn phía trước. Thầy giúp em nhìn thấy những thiếu sót để em dần hoàn thiện những hạn chế của mình. Thầy đã tận tâm hướng dẫn cho em, nằm ngoài sự mong đợi của em, đó là điều may mắn nhất của em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy.

Được viết lời cảm ơn ngày hôm nay là một niềm vui và tự hào lớn của em. Dù biết luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhưng em xin hứa sẽ cố gắng hơn nữa để có thể vận dụng những kiến thức đã học được tại trường Đại học Ngân Hàng thành phố Hồ Chí Minh của mình vận dụng vào công việc và cuộc sồng để làm được điều gì đó lớn lao cho xã hội.

8

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Máy rút tiền tự động ATM:

Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT :

Điểm ứng tiền mặt ĐƯTM :

NHTMCPCTVN: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước NHNN:

Ngân hàng phát hành NHPH:

Ngân hàng thanh toán NHTT:

Ngân hàng thương mại NHTM:

Số mật mã cá nhân PIN:

Máy chấp nhận thẻ POS:

P.QLRR: Phòng Quản lý rủi ro

P.QLKTTC: Phòng Quản lý kế toán tài chính

Quản trị rủi ro QTRR:

Tổ chức thẻ quốc tế TCTQT:

Tín dụng quốc tế TDQT:

TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

Trụ sở chính TSC:

Trung tâm thẻ TTT:

Vietinbank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phân Công Thương Việt Nam

Xử lý rủi ro tổn thất XLRRTT:

9

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Bảng 2. 1: Số lượng lũy kế phát hành thẻ của VietinBank 2011 - 2014 ....................... 45

Bảng 2. 2: Cơ cấu phát hành thẻ của VietinBank .......................................................... 46

Bảng 2. 3: Gian lận phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và VietinBank ........ 48

Bảng 2. 4: Gian lận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và VietinBank ....... 50

Biểu đồ 2. 1: Quy mô tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm ..................... 38

Biểu đồ 2. 2: Quy mô và tăng trưởng dư nợ cho vay qua 3 năm .................................. 39

Sơ đồ 1. 1: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng ............................... 19

Sơ đồ 1. 2: Quy trình rút tiền tại máy ATM ................................................................. 20

Sơ đồ 2. 1: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ........................................................................................................................ 41

Sơ đồ 2. 2: 12 yêu cầu Chuẩn bảo mật PCI DSS .......................................................... 57

Sơ đồ 2. 3: Quy trình xử lý rủi ro tổn thất tại Vietinbank ............................................. 60

10

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng đã đạt được những bước tiến lớn. Các ngân hàng đã cố gắng, nỗ lực để nghiên cứu, phát triển và cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhằm thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng. Trong số đó kinh doanh thẻ được xem là một trong những nghiệp vụ khá quan trọng trong mô hình kinh doanh ngân hàng hiện đại.

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi thẻ ngân hàng đã được sử dụng phổ biến và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của đông đảo dân chúng trên thế giới thì tại thị trường Việt Nam nó mới thu hút được sự quan tâm, đầu tư của các ngân hàng thương mại trong nước vài năm trở lại đây. Tuy chỉ là một nghiệp vụ kinh doanh non trẻ của ngân hàng nhưng hoạt động kinh doanh thẻ đã có được những tiến bộ đáng kể và đang ngày càng khẳng định vị thế, tầm quan trọng cũng như tiềm năng phát triển của mình không chỉ tại các ngân hàng thương mại mà còn trên cả thị trường thẻ Việt Nam. Doanh số phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ của các ngân hàng thương mại luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, song song với tình hình tội phạm thẻ cũng ngày càng đa dạng, phức tạp và tinh vi. Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro và hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cùng với sự phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường, các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ. Những rủi ro này không chỉ gây ra các thiệt hại về mặt vật chất mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự quan tâm của đông đảo người sử dụng. Để đánh giá, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra và hạn chế đến mức tối đa những hậu quả và tổn thất do rủi ro gây ra, các NHTM nói chung và ngân hàng TMCP Công Thương VN nói riêng cần có sự quan tâm thích đáng đến công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Ngân hàng TMCP Công Thương VN là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản trị rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy ra là một điều tất yếu.

Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề em đã quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam”.

11

Mục đích nghiên cứu

Luận văn sẽ phân tích đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh thẻ, thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam giai đoạn 2011 – 2014.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp:

(cid:57)

Điều tra – phân tích – tổng hợp thống kê, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh để phân tích, chứng minh và đề xuất giải pháp.

(cid:57) Phân tích, so sánh sự biến động số liệu qua các năm.

Những nghiên cứu liên quan đến đề tài

Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy có nhiều bài báo khoa học, luận văn nghiên cứu đề tài rủi ro trong kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần khác nhau, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank, bên cạnh đó cũng chưa có nhiều nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ, chỉ mới dừng lại ở mức hạn chế và xử lý rủi ro. Cùng nghiên cứu vấn đề về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ gồm:

(cid:57)

Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Thị Anh Đào năm 2009 “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam”. Bài viết nêu lên một số vấn đề lý thuyết về hoạt động kinh doanh thẻ nói chung từ đó đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank. Tuy nhiên, luận văn có một số hạn chế sau: Tác giả đưa ra nhận định chủ quan về thực trạng rủi ro tại Vietinbank giai đoạn từ 2005-2008. Bên cạnh đó cũng chỉ đưa ra những giải pháp mang tính tình thế, giải quyết rủi ro phát sinh chứ không mang tính quản trị chuyên nghiệp và hiệu quả lâu dài.

Tình hình kinh tế xã hội phát triển vượt bậc, khoa học kỹ thuật hiện đại tân tiến không ngừng, sự phát triển của dịch vụ thẻ rất nhanh chóng, tội phạm thẻ càng tinh vi, rất cần một nghiên cứu mang tính cập nhật kịp thời trong thời điểm này và kịp thời đưa

12

ra những giải pháp đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thương VN.

Có thể nói đề tài“Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam” có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong thời kỳ Vietinbank nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

Kết cấu luận văn

Tên đề tài: “Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương mại

Cổ phần Công Thương Việt Nam”.

Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.

Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam.

13

CHƯƠNG 1: RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng

1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ

Theo nguồn thông tin của Tổ chức quốc tế Visa (Là tổ chức sở hữu một trong

những thương hiệu thẻ ngân hàng có uy tín nhất trên thế giới hiện nay) ghi nhận:

Năm 1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành •

tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị trường

mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.

Cuối năm 1930, Công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card, •

một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách hàng,

được gọi là “thẻ trung thực”.

Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, •

Gourmet club, Esquire club.

Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó cấp giấy •

phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu

Bank Americard, và ngày càng có nhiều định chế tài chính phát hành thẻ Bank

Americard.

Năm 1966, mười bốn Ngân hàng ở Hoa Kỳ đã quyết định thành lập Hiệp hội •

thẻ liên ngân hàng.

Năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và Tổ chức Visa •

quốc tế đã ra đời từ đây.

Năm 1979, sản phẩm thẻ của Hiệp hội thẻ ngân hàng California, Master •

Charge được đổi tên thành Master Card, đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa.

Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hoàn toàn

thị trường thẻ ngân hàng trên thế giới về số lượng phát hành và doanh số thanh toán.

Ngoài ra còn có các loại thẻ khác như: JCB, DINNERS CLUB, AMEX,….

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ

Khái niệm: •

14

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng

công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán

hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn

mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua

hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.

Đặc điểm thẻ: •

(cid:57) Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa

ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích thước

chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.

(cid:57) Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của

NHPH thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra

còn có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an toàn của thẻ,

hình chủ thẻ,…. Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ

thẻ hoặc có thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.

Phân loại: •

Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau,

với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có thể

phân loại theo một số tiêu chí sau:

(cid:57) Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng

(Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit card).

Thẻ tín dụng (Credit card): là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm khách

hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho đơn

vị cung cấp hàng hóa dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ khách

hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ.

Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở

thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ.

Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán

hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ phải chịu những khoản phí và lãi chậm

trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức

15

tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần

hoàn của thẻ tín dụng.

Thẻ ghi nợ (Debit card): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một

phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với

số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa

dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các

máy ATM. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao

gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin

quảng cáo khuyến mại… Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư

trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch

vụ. Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế.

Thẻ nội địa: là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng thay

thế tiền mặt để thanh toán hàng hóa dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia.

Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các NHTM phát hành sử dụng tại hệ thống

máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của NHPH và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên

kết với NHPH đó trong một nước.

Thẻ quốc tế: là thẻ mang thương hiệu của các TCTQT do các ngân hàng, tổ

chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên phạm vi

trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu tượng

chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, NHPH thẻ phải đăng ký và

được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy

định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành.

(cid:57) Phân loại theo công nghệ sản xuất, có ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng

từ (Magnetic stripe) và thẻ thông minh hay còn gọi là Smart Card.

(cid:57) Phân loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành

(Bank Card) và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.

(cid:57) Phân loại theo hạn mức tín dụng, có các loại thẻ: Thẻ vàng, thẻ chuẩn và thẻ

xanh.

1.1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng

Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự

tham gia chặt chẽ của bốn chủ thể cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng

thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm

16

một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng

khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại

không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.

Tổ chức thẻ quốc tế: •

Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát

hành và thanh toán thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ chức thẻ

Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty

thẻ Diners Club. TCTQT có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra

các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống

toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán

quốc tế đều phải gia nhập vào TCTQT. TCTQT đồng thời cũng là trung tâm xử lý,

cấp phép và thanh toán của các thành viên.

Ngân hàng phát hành thẻ: •

Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH

chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý

tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ. Để việc phát

hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là ngân hàng có uy tín trong

nước cũng như quốc tế.

Chủ thẻ: •

Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để

sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.

(cid:57) Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng

thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.

(cid:57) Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa

thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ

chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.

Ngân hàng thanh toán thẻ: •

Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng được NHPH thẻ ủy quyền thực hiện

nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì

phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.

Đơn vị chấp nhận thẻ: •

17

Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ,

chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận

thẻ phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.

Trung tâm thẻ: •

Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các ngân hàng

trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ

chức thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát

hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản trị rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều

hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.

1.1.2. Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

Quá trình hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM gồm các hoạt động chính sau:

1.1.2.1. Hoạt động phát hành thẻ

Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai

toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba quá trình này

có vai trò quan trọng như nhau, có liên kết chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và

quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, các NHPH thẻ phải xây dựng

các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hổi nợ: số tiền thanh toán tối thiều, ngày sao

kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính

sách ưu đãi đối với chủ thẻ…

Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:

Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường. •

Thẩm định khách hàng phát hành thẻ. •

Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng. •

Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng. •

In nổi, mã hóa thẻ và tạo số Pin cho khách hàng. •

Quản lý thông tin khách hàng. •

Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng. •

Cung cấp dịch vụ khách hàng. •

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu

được từ chủ thẻ, các NHPH còn được hưởng khoản phí trao đổi do NHTT chia sẻ từ

18

phí thanh toán thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của

các tổ chức tài chính, NHPH thẻ. Trên cơ sở nguồn này, các tổ chức tài chính, NHPH

thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng nhằm thu hút

khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.

1.1.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ

Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự

phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân

hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch

thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng

một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ. Đối với TCTQT và

các thành viên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng

ĐVCNT có ý nghĩa rất quan trọng.

Thứ nhất: Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được mở rộng

trên một thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng thẻ một cách dễ dàng

và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân nói chung ngày

càng tăng thì việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ra nước ngoài càng trở nên cấp

thiết. Số lượng ĐVCNT lớn, dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và mang lại lợi ích nhiều

hơn cho cả chủ thẻ, các ĐVCNT và sau đó là các NHPH và thanh toán thẻ.

Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán bằng cách ký kết hợp đồng

thanh toán với các ĐVCNT mới, một NHTT thẻ đặc biệt quan tâm tới việc duy trì

mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có , thể hiện trong công tác chăm sóc khách hàng.

Nếu không có những chính sách thích hợp, những dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện

cho các ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toán thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng

báo có đúng cam kết sau khi đã trừ đi tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ

tranh thủ cơ hội này để chào những dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy,

khách hàng trong hoạt động thanh toán sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân

hàng sẽ bị ảnh hưởng sâu sắc.

Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức

độ rất cao với trăm hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận thẻ

mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express,

JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa khác. Tại Việt Nam tuy thẻ ngân

hàng còn mới mẻ nhưng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của một lượng lớn khách

19

nước ngoài cũng như thị trường nội địa càng phát triển, số lượng các ngân thanh toán

thẻ ngày càng tăng trên toàn quốc.

Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:

(cid:57) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT.

(cid:57) Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.

(cid:57) Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT.

(cid:57) Cung cấp dịch vụ khách hàng.

(cid:57) Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán cho nhân viên các ĐVCNT.

(cid:57) Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.

(cid:153) Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui

trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có

những điểm giống nhau cơ bản.

Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng: •

Sơ đồ 1. 1: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

(4)

Chủ thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ

(1)

(2)

(3)

(10)

(5)

(9)

(6)

Tổ chức thẻ quốc tế

(9)

(5)

(8)

(7)

Ngân hàng  thanh toán

Ngân hàng Phát  hành

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.

Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được gửi

qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định điều

kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.

Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.

Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.

20

Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời NHTT

truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.

Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.

Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.

Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.

Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.

Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ

theo qui định cho ngân hàng phát hành.

Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến: •

Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng

(Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký với

ngân hàng của người bán, nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung

cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,

Merchantwarehouse….Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:

Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập

các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên

chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,…

Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ

cung cấp payment gateway là các Acquirer.

Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH thẻ để

kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.

Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho

Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực

hiện.

Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản người bán

hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài khoản ngân hàng

của người bán.

Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM: •

Sơ đồ 1. 2: Quy trình rút tiền tại máy ATM

21

(1)

(2)

(4)

(3)

Chủ thẻ

Máy ATM

(5)

(6)

Ngân hàng  phát hành

(7)

(8)

Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.

Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.

Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.

Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.

Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng loại

giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.

Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.

Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.

Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.

1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm rủi ro

Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác

động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể dẫn

đến sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khăn về tài

chính. Ngoài ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính, gây hậu quả

tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro thường đi đôi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng cho ngân

hàng càng lớn. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối

quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức

rủi ro chấp nhận. Do đó, chấp nhận rủi ro là yêu cầu tất yếu đối với ngân hàng. Có một

số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng. Có

một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng.

Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Ví

dụ, ngân hàng khi cho vay có thể dự kiến 3% các khoản cho vay không thu hồi được

22

và đã tính phần tổn thất dự kiến này vào chi phí để xác định lãi suất cho vay. Nếu ngân

hàng thu hồi được 98% các khoản cho vay, đó có thể được coi là thành công và giúp

mang lại lợi nhuận tăng thêm. Chỉ khi nào ngân hàng mất đi trên 3% dư nợ cho vay

mới gây tổn thất cho ngân hàng và khi đó rủi ro đã xảy ra. Như vậy, rủi ro của ngân

hàng phải gắn với việc giảm sút thu nhập ngoài dự kiến và những biện pháp quản trị

rủi ro của ngân hàng là để kiểm soát sao cho rủi ro nằm trong mức chấp nhận được, có

thể kiểm soát được và không gây tổn thất quá lớn, làm giảm lợi nhuận kỳ vọng.

Như vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ có thể được hiểu là là các tổn

thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm

hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng,

chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ.

1.2.2. Phân loại rủi ro

1.2.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ

Giả mạo trong hoạt động phát hành thẻ: •

Đơn phát hành thẻ giả mạo: Sau khi khách hàng khai báo các thông tin về thẻ,

ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với các

thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin ghi trên hồ sơ nộp cho NHPH

mà khách hàng cung cấp. Thông tin không chính xác dẫn đến các khó khăn cho ngân

hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng

khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không có đủ khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ cố tình

lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.

Thẻ giả: là thẻ được làm từ việc ăn cắp dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các

thẻ mất cắp thất lạc. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: thông tin dập nổi

trên thẻ bị sửa, thẻ bị mã hoá lại băng từ, thẻ trắng nhưng đã được mã hoá băng từ

hoặc thẻ được làm giả hoàn toàn dựa trên các cơ sở dữ liệu của thẻ thật. Khi sử dụng

thẻ giả sẽ gây tổn thất cho NHPH bởi vì theo quy định của TCTQT, NHPH chịu

trách nhiệm hoàn toàn với mọi giao dịch mang mã số pin của NHPH.

Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: rủi ro này có thẻ xảy ra do thẻ bị •

đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ NHPH thẻ

đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời gian do khoảng

23

thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng thường kéo dài, đôi

khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện được.

Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: rủi ro này phát sinh khi NHPH nhận được •

những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ.

Do không xác minh kỹ nên NHPH đã gửi thẻ về địa chỉ thư yêu cầu mà không đến

tay của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ thật sẽ bị người khác lợi dụng sử dụng.

1.2.2.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ

Khi là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, các NHTM phải thanh toán thẻ của

tất cả các thành viên phát hành, kể cả những thẻ được phát hành bởi các ngân hàng ở

các nước được cảnh báo là tỷ lệ rủi ro thẻ giả cao. Do vậy việc thanh toán thẻ không

thể tránh khỏi rủi ro những rủi ro như:

Thanh toán nhầm thẻ giả: •

ĐVCNT giả mạo, thông đồng với tội phạm thẻ: ĐVCNT cố tình đăng ký các

thông tin không chính xác với NHTT. NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được

những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trường hợp ĐVCNT thông

đồng với chủ thẻ cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc các giao dịch giả mạo để chiếm

dụng vốn ngân hàng.

Sao chép giả mạo băng từ giả (skimming): trên các thiết bị đọc thẻ tại các

ĐVCNT có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật

thanh toán tại các ĐVCNT hoặc nhân viên ĐVCNT có thể câu kết với các tổ chức tội

phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị chuyên dùng riêng.

Các ĐVCNT cố tình gian lận: ĐVCNT cố tình không thực hiện đúng qui định, •

qui trình nghiệp vụ mà ngân hàng hướng dẫn để thanh toán cho những giao dịch gian

lận như thanh toán khi không thật sự cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Dễ dãi trong việc ký hợp đồng với ĐVCNT: Theo qui định chỉ những doanh

nghiệp và cá nhân có địa điểm kinh doanh và giấy đăng ký kinh doanh hợp pháp

trong lĩnh vực cung ứng hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam mới được phép làm

ĐVCNT. Nhưng do không kiểm tra chặt chẽ nên đã ký hợp đồng với ĐVCNT gian

lận, mục đích của các ĐVCNT này là chỉ để thanh toán thẻ gian lận cho đồng bọn,

thực chất không cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Rủi ro trong thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại ( mail •

order, telephone order): đây là một phương thức thanh toán có độ rủi ro khá cao và

24

khá mạo hiểm, ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư

hoặc điện thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu

lực, tên chủ thẻ... ĐVCNT và NHTT có thể chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thực không

phải là khách hàng đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.

Thanh toán thẻ hết hiệu lực: Một số ĐVCNT đã thanh toán nhầm thẻ hết hiệu •

lực do ngân hàng nước ngoài phát hành, với nguyên nhân muốn bán được hàng nên

các ĐVCNT thanh toán các giao dịch offline, sau khi chuyển về trung tâm thẻ

VietinBank mới phát hiện ra.

Thanh toán không đúng chủ thẻ: Do cố tình gian lận, kẻ gian đã lấy cắp thẻ •

của người quen đi mua hàng. Vì không tuân thủ qui trình nên ĐVCNT đã không

kiểm tra kỹ chữ ký và giấy tờ tùy thân của chủ thẻ nên đã thanh toán. Các trường hợp

này thường mất nhiều công sức và thời gian để thương lượng với chủ thẻ, rủi ro phần

lớn thuộc về các ĐVCNT.

Thẻ mất cắp thất lạc: là rủi ro xảy ra khi khách hàng bị mất thẻ mà chưa kịp •

báo cáo cho ngân hàng về việc mất cắp thất lạc của chiếc thẻ và trước khi ngân hàng

có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ thì chiếc thẻ đã bị sử dụng và lợi

dụng. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả như

trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất thẻ và

cố tình sử dụng thẻ.

Rủi ro về mất tiền trong thẻ ATM khi chủ thẻ không thực hiện giao dịch: Do •

thói quen của người Việt Nam, các chủ thẻ thường đặt số pin là ngày tháng năm sinh,

số điện thoại, số thứ tự dễ nhớ. Điều này đã tạo điều kiện cho kẻ gian dò tìm số pin

khi có thẻ. Các chủ thẻ thường đưa thẻ và pin để nhờ đồng nghiệp rút tiền dùm cho

tiện. Tại VietinBank đã xảy ra nhiều trường hợp chủ thẻ bị mất tiền mà kẻ gian chính

là người thân của mình. Các trường hợp này sau khi xem camera các chủ thẻ rất ngạc

nhiên và ngậm ngùi chấp nhận cho việc thiếu cảnh giác về bí mật số pin.

1.2.2.3. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng: xảy ra khi chủ thẻ không thực hiện thanh toán hoặc không đủ

khả năng thanh toán. Như ta đã biết đặc điểm của thẻ tín dụng là chi tiêu trước trả

tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng tiền cho chủ thẻ để

thanh toán với đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Như vậy

khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa là ngân hàng đã cam kết cho chủ

25

thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán

các khoản chi tiêu đó thì ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu tình trạng này xảy ra với số

lượng lớn và quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng bị mất vốn và có thể

bị phá sản như đối với trường hợp cho vay không thu hồi được.

1.2.2.4. Rủi ro kỹ thuật

Rủi ro kỹ thuật là rủi ro phát sinh khi có hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên

quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Do

hoạt động thẻ có tính chất liên tục và online 24/24h nên bất kỳ một sự cố nào cũng

ảnh hưởng trực tiếp tới việc giao dịch, đến tính chính xác trong công tác thanh toán,

đến các đơn vi chấp nhận thẻcũng như quyền lợi của khách hàng. Sự cố xảy ra có tác

động dây chuyền: khi hệ thống có sự cố nó không chỉ ảnh hưởng dến riêng một

khách hàng, đến riêng một ngân hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh thẻ của toàn bộ TCTQT và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ.

Do đó nếu tổn thất sảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ

thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành

viên khi tham gia kinh doanh thẻ.

1.2.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

1.2.3.1. Nguyên nhân từ phía người sử dụng thẻ

Xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 90 nhưng thẻ ngân hàng mới chỉ thực

sự phát triển trong khoảng vài năm gần đây. Chính vì vậy trong thời gian đầu, chủ

thẻ không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng thẻ, không thể ngay lập

tức biết cách sử dụng , bảo quản thẻ an toàn. Và trong các chủ thể tham gia sử dụng

thẻ không phải tất cả đều có sự hiểu biết về thẻ mà nhiều khi khách hàng sử dụng

thẻ, chấp nhận thẻ vì điều kiện bắt buộc. Ngay cả bản thân các ngân hàng nhiều nơi

tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ cũng là do chịu sức ép về cạnh tranh, chỉ tiêu

số lượng... Chỉ có qua thực tế sử dụng, phát hành và thanh toán thẻ thì mọi người

mới dần dần đúc kết được cho mình những kinh nghiệm, những bài học cho mình

trong quá trình sử dụng thẻ. Chính những nhận thức sai lầm, chưa chính xác đó nên

dẫn đến thái độ thờ ơ, sự quan tâm không đúng mức đến những quy định, những

khuyến cáo cần thiết trong quá trình sử dụng thẻ dẫn đến rủi ro, bản thân họ phải

gánh chịu tổn thất.

26

Do thói quen của người Việt Nam, các chủ thẻ thường đặt số pin là ngày tháng

năm sinh, số điện thoại, số xe. Điều này đã tạo điều kiện cho kẻ gian dò tìm số pin

khi có thẻ. Mặc khác rất nhiều thẻ E-Partner của VietinBank được dùng để trả lương

của các công ty, các chủ thẻ thường rút ngay vì nghĩ rằng không an toàn, họ chưa ý

thức được rằng giữ thẻ và bí mật số pin là điều quan trọng để không mất tiền trong

thẻ. Các chủ thẻ thường đưa thẻ và pin để nhờ đồng nghiệp rút tiền dùm cho tiện. Tại

VietinBank đã xảy ra nhiều trường hợp chủ thẻ bị mất tiền mà kẻ gian chính là người

thân của mình.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi chủ thẻ không thực hiện thanh toán hoặc không đủ

khả năng thanh toán. Như ta đã biết đặc điểm của thẻ tín dụng là chi tiêu trước trả

tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng tiền cho chủ thẻ để

thanh toán với đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Như vậy

khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa là ngân hàng đã cam kết cho chủ

thẻ vay tiền, nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các

khoản chi tiêu đó thì ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nguyên nhân khách quan như chủ thẻ

gặp phải tai nạn bất ngờ, hoặc chủ thẻ bị phá sản, mất việc làm, không có thu nhập

để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra cũng có trường hợp do nguyên nhân chủ

quan là rủi ro đạo đức từ phía khách hàng, khi khách hàng có ý muốn lừa đảo thì họ

sẽ cố gắng hợp pháp hóa các hành vi lừa đảo của mình. Đôi khi chủ thẻ có khả năng

thanh toán nhưng thiện chí trả nợ là yếu tố rất quan trọng lại không có dẫn đến ngân

hàng không thu được nợ, trường hợp này thường xảy ra khá phổ biến. Nếu không có

những rào cản kiểm soát hiệu quả, ngân hàng sẽ dễ mắc phải những rủi ro này.

1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Thứ nhất, Chất lượng công tác thẩm định khách hàng: •

Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thẻ là việc ngân hàng thẩm định năng

lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý hay từ chối phát

hành thẻ cho khách hàng, làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của ngân hàng. Như

đã khẳng định ở trên, đồng ý phát hành thẻ tín dụng tức là ngân hàng chấp nhận cho

khách hàng vay, đồng ý cho một đơn vị làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ cũng là

ngân hàng đồng ý tạm ứng thanh toán trước cho khách hàng. Chất lượng công tác

thẩm định đạt hiệu quả cao tức là ngân hàng đã lựa chọn cho mình những khách hàng

27

tốt, loại bỏ được những khách hàng xấu, hạn chế được rủi ro chủ thẻ không thanh

toán nợ cho khách hàng, ĐVCNT lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.

Thứ hai, Nhân lực •

Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự thành

công hay thất bại trong tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế. Đội ngũ cán bộ thẻ là những

người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thẻ, với những hành vi

lừa đảo trong lĩnh vực thẻ. Kinh nghiệm, ý thức cảnh giác, tuân thủ chặt chẽ các quy

định của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ của đội ngũ cán bộ thẻ sẽ góp

phần phát hiện, ngăn chặn, hạn chế những rủi ro, những tổn thất cho ngân hàng trong

quá trình kinh doanh. Mặt khác là những người trực tiếp làm thẻ, hiểu biết về thẻ nên

những giả mạo thẻ do cán bộ thẻ gây ra lại là những giả mạo tinh vi nhất, khó phát

hiện nhất và cũng gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, đạo đức, kinh

nghiệm, trình độ của đội ngũ cán bộ thẻ có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh, đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.

Thứ ba, Công nghệ trong ngân hàng •

Ngày này khoa học công nghệ đóng vai trò vô cùng to lớn trong hầu hết các

hoạt động sản xuất và dịch vụ. Đặc biệt đối với thẻ ngân hàng là sản phẩm ra đời trên

sự áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thì sự ảnh hưởng này càng lớn. Công

nghệ sản xuất thẻ càng tiến bộ cũng đồng nghĩa với việc công nghệ làm giả thẻ cũng

phát triển không kém. Một ví dụ dễ thấy là ngày nay không quá khó khắn để có thể

làm ra một chiếc thẻ chỉ với một chiếc máy trị giá có 1500$ có thể mua được qua

mạng internet cùng với phôi thẻ giá. Với các thông tin của chủ thẻ mua được cũng

với giá rất rẻ, trung bình khoảng 7$/ thông tin chủ thẻ là tội phạm làm giả thẻ đã có

thể có một chiếc thẻ với đầy đủ thông tin để có thể rút tiền tại bất cứ máy ATM nào.

Chính vì vậy các NHTM phải không ngừng cập nhật công nghệ hiện đại để có thể

phát hiện nhanh chóng thẻ giả, cũng như phát triển các công nghệ hiện đại để làm ra

các loại thẻ mới như thẻ chíp để tội phạm làm giả thẻ khó lòng có cơ hội phạm tội.

Thứ tư, Tổ chức công tác quản trị rủi ro. •

Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào mà

quan trọng là ta phải nhận biết và biết cách hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Hoạt

động kinh doanh thẻ cũng không phải là ngoại lệ, công tác quản trị rủi ro sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương

28

mại. Nhưng các NHTM hiện tại vẫn chưa thật sự có sự quan tâm đúng mức dành cho

công tác quản trị rủi ro. Nếu công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho ngân hàng

nhận biết, đo lường tương đối chính xác các loại rủi ro. Từ đó đề ra các biện pháp để

ngăn ngừa và phòng tránh các rủi ro đó, hoặc có thể có những phương án dự phòng

tối ưu để chủ động đối phó với các rủi ro có thể xảy ra. Ngược lại nếu công tác này

không được tổ chức tốt sẽ khiến cho ngân hàng luôn trong tình trạng gặp phải những

rủi ro không ngờ tới. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ

nói riêng mà còn có thể ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng, gây

những tổn thất, thậm chí làm cho ngân hàng đi đến phá sản.

Bên cạnh đó, đối với thẻ tín dụng, các ngân hàng thường tập trung vào công

tác thẩm định trước khi phát hành thẻ mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau

khi phát hành. Sự nới lỏng trong quá trình giám sát nếu không phát hiện kịp thời có

thể gây rủi ro cao, khó đảm bảo thu hồi được nợ. Điều này do tâm lý ngại gây phiền

hà cho khách hàng của nhân viên ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý

phục vụ kinh doanh còn chưa được chú trọng, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ

thông tin mà ngân hàng yêu cầu.

1.2.3.3. Nguyên nhân khác

Thứ nhất, Hệ thống pháp lý, các chủ trương chính sách của cơ quan quản lý •

nhà nước đối với hoạt động thẻ.

Các chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thẻ không

chỉ tác động đến định hướng phát triển của thị trường thẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp

đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật

thiết lập duy trì hành lang pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh thẻ. Quy định

càng rõ ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn chế được rủi ro

trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. Về bản chất, khi ngân hàng đồng ý

phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng tức là ngân hàng đã chấp thuận cho khách

hàng vay tiền của ngân hàng. Cho nên quá trình thẩm định phát hành thẻ cũng chính

là quá trình thẩm định cho vay của ngân hàng. Một chủ trương tăng trưởng tín dụng,

nới lỏng các điều kiện cho vay, mở rộng đối tượng phát hành thẻ trong môi trường

cạnh tranh gay gắt như hiện nay cũng đồng nghĩa ngân hàng sẽ phải chấp nhận rủi ro

tín dụng cao hơn. Chủ thẻ chi tiêu không thanh toán được nợ cho ngân hàng gây nên

tổn thất cho ngân hàng.

29

Thứ hai, Sự phát triển của khoa học công nghệ •

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời trên cơ

sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Khoa

học càng phát triển, tính bảo mật của sản phẩm thẻ càng được nâng cao, thẻ càng khó

làm giả hơn. Tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển cũng kéo theo sự xuất hiện

của nhiều phương tiện, máy móc, thủ đoạn skimming thẻ hiện đại hơn, tinh vi hơn.

Cuộc chiến giữa quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm thẻ mới với quá trình

nghiên cứu thủ đoạn ăn cắp làm thẻ giả của các tổ chức tội phạm thẻ là cuộc chiến

đấu vô cùng khắc nghiệt, không ngừng nghỉ có tác động rất lớn đến rủi ro trong hoạt

động kinh doanh thẻ ngân hàng.

Ngoài ra còn có: •

Rủi ro do môi trường thiên nhiên.

Rủi ro do môi trường văn hóa.

Rủi ro do môi trường chính trị.

Rủi ro do môi trường luật pháp.

Rủi ro do môi trường kinh tế

Rủi ro trong môi trường hoạt động của tổ chức, có thể xuất hiện dưới nhiều

dạng: thiếu thông tin, sự cố của máy móc, thiết bị, tai nạn lao động, hoạt động quảng

cáo sai sót,…

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Quản trị rủi ro

1.3.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro

Bắt nguồn từ việc rủi ro không thể loại trừ hoàn toàn mà chỉ có thể hạn chế,

phòng ngừa, các ngân hàng cần xây dựng quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo kiểm

soát rủi ro ở mức chấp nhận được. Khi đó, ngân hàng vừa gia tăng giá trị cho khách

hàng và đồng thời tạo lợi nhuận cho cổ đông bằng cách thực hiện quản trị rủi ro phù

hợp với chiến lược và trong phạm vi rủi ro mà ngân hàng chấp nhận. Quản trị rủi ro

là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có tính hệ thống nhằm

nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro,

đảm bảo rủi ro nằm trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.

30

Quản trị là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm

đạt được các mục tiêu nhất định đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường

kinh doanh. Là một tổ chức trung gian tài chính điển hình, hoạt động của ngân hàng

không chỉ đơn thuần là nhận tiền gửi và cấp tín dụng. Thực chất là cung cấp các

khoản vay có độ rủi ro tối thiểu, hay nói cách khác, ngân hàng tạo lợi nhuận bằng các

quản trị rủi ro một cách sinh lời.

Vì vậy, có thể định nghĩa quản trị rủi ro là công việc của nhà quản trị gồm xây

dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý kinh doanh, phối hợp nguồn lực

của ngân hàng để lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát hoạt động theo một thể

thức nhất định nhằm nhận diện, phản ứng lại rủi ro đã, đang và có thể xảy ra nhằm

tối đa hóa lợi nhuận tương ứng với rủi ro.

Quản trị rủi ro hiệu quả là phần trọng tâm trong quản lý tài chính, nghiệp vụ

của ngân hàng, là cơ sở cho khả năng sinh lời ổn định của ngân hàng và tối đa hóa

lợi ích của các chủ sở hữu và cổ đông khác. Walter Wriston (1993), cựu chủ tịch &

CEO của Citigroup đã đánh giá về vai trò của quản trị rủi ro của ngân hàng: “Thực tế

các chuyên viên ngân hàng đang ở trong một ngành kinh doanh về quản trị rủi ro.

Nói một cách trực tiếp và đơn giản, đó chính là công việc của ngân hàng”.

1.3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro

Rủi ro luôn đi liền với lợi nhuận, đó là sự đánh đổi. Rủi ro thường vô hình,

khó nắm bắt và không chắc chắn, nó có thể hiện thực hóa thành những tổn thất trong

tương lai, trong khi lợi nhuận là một giá trị đầu ra tiêu chuẩn. Sự khác biệt này tạo ra

xu hướng thiên lệch về cách nhìn không cân xứng đối với rủi ro và lợi nhuận, làm

cho việc tạo ra cân bằng giữa hai đại lượng này càng trở nên khó khăn hơn.

Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối ưu hóa được cơ cấu rủi ro – lợi nhuận. Với

những phương pháp quản trị rủi ro truyền thống, mục tiêu của quản trị rủi ro chủ yếu

là đo lường được mức rủi ro có thể có do các nhân tố khách quan và chủ quan gây ra,

trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động kinh doanh để đảm bảo rủi ro không vượt quá

mức cho phép. Nhưng với sự phát triển của thị trường tiền tệ ngày càng phức tạp đòi

hỏi phải xây dựng phương pháp quản lý hiện đại không chỉ đo lường được mức rủi ro

có thể có mà còn phải tạo được những chiến lược thay thế điều chỉnh hướng hoạt

động theo rủi ro.

1.3.1.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro

31

• Nguyên tắc chấp nhận rủi ro

Với mục tiêu có được những thu nhập, các nhà quản trị ngân hàng không thể

loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà cần phải biết chấp nhận rủi ro ở những mức độ cho phép.

Loại và mức độ rủi ro cho phép là điều kiện đầu tiên để điều tiết tác động tiêu cực

trong quá trình quản trị rủi ro.

• Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép

Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro nằm ngoài mức độ rủi ro cho phép

phải có khả năng được điều tiết trong quá trình quản lý mà không phụ thuộc vào

hoàn cảnh khách quan hay chủ quan của nó. Chỉ có những loại rủi ro như vậy thì nhà

quản lý ngân hàng mới có thể sử dụng tất cả “vũ khí” của mình để điều tiết và đưa về

mức độ rủi ro cho phép, giúp lợi nhuận không bị giảm thấp hơn mức dự kiến.

• Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và tổn thất dự kiến

Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong

quá trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà

thiệt hại khi chúng xảy ra không vượt quá mức tổn thất dự kiến. Có nghĩa là nếu rủi

ro có mức độ rủi ro cao hơn khiến cho tổn thất nhiều hơn dự kiến, thu nhập giảm

xuống dưới mức mong đợi thì cần phải được loại bỏ.

• Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt

Nhìn chung, sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây

nên là khá độc lập, nên quá trình quản lý chúng phải được điều tiết tách biệt. Không

thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng phương án điều hành.

• Nguyên tắc phù hợp về thời gian

Thời gian tồn tại của một hợp đồng kinh doanh càng lâu thì khả năng xảy ra

rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực của nó và tính kinh tế của

quản trị rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải có các hợp đồng này thì ngân hàng phải

đảm bảo mức độ thu nhập phụ trội cần thiết, không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục

đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi ro khi chúng xảy ra.

• Nguyên tắc phù hợp với chiến lược kinh doanh chung

Chiến lược quản trị rủi ro phải là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh

chung của ngân hàng. Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các NHTM sẽ xây dựng các

chính sách, chương trình quản trị rủi ro phù hợp với chiến lược hoạt động của mình.

32

(cid:153) Trên đây là 6 nguyên tắc quản trị rủi ro cơ bản, trên cơ sở đó ngân hàng xây

dựng những chính sách quản trị rủi ro riêng biệt. Các chính sách này giúp ngân hàng

xây dựng được một hệ thống phòng chống rủi ro từ xa và đưa ra được những giải

pháp nhằm điều tiết những tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân hàng khi

rủi ro đó trở nên hiện hữu.

1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

1.4.2.1 Hoạch định chiến lược.

Hoạch định chiến lược là việc xác định mục tiêu mà ngân hàng phải đạt được

trong từng khoảng thời gian nhất định. Thực chất hoạch định là sự dự kiến những gì

mình sẽ đạt được trong tương lai, đạt được mục tiêu gì và muốn đạt được mục tiêu

đó thì phải làm gì, khi nào làm và ai có thể làm công việc đó, sao cho công việc được

hoàn thành với chi phí tối thiểu và thời gian bỏ ra là thấp nhất. Như vậy, hoạch định

bao gồm việc xác định các mục tiêu và việc lựa chọn chiến lược, sách lược để thực

hiện mục tiêu đã xác định.

Nhiệm vụ cơ bản của quá trình thiết lập chiến lược trong hoạt động kinh

doanh thẻ là:

(cid:57) Đề xuất phương án chiến lược kinh doanh tiềm năng các sản phẩm thẻ.

(cid:57) Phân tích lựa chọn các phương án để tìm ra chiến lược kinh doanh thẻ khả thi,

mang lại hiệu quả cao và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra mức tối thiểu.

(cid:57) Ra quyết định chọn chiến lược kinh doanh.

Những mục tiêu của chiến lược kinh doanh thẻ được xác định như là những

thành quả mà ngân hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ mệnh của mình trong thời kỳ

hoạt động tương đối dài. Những mục tiêu dài hạn là rất cần thiết cho sự thành công

của ngân hàng nói chung và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

nói riêng vì chúng thể hiện kết quả mà ngân hàng cần đạt được khi theo đuổi sứ

mệnh kinh doanh của mình. Hỗ trợ việc đánh giá thành tích, tạo ra năng lực thúc đẩy

các hoạt động kinh doanh, cho thấy những ưu tiên trong việc lựa chọn và tổ chức

thực hiện chiến lược.

1.4.2.2 Tổ chức.

Tổ chức và xác định biên chế là việc thiết kế hệ thống các bộ phận, các vị trí,

nhiệm vụ để thực hiện các công việc nhằm đạt các mục tiêu của ngân hàng, đồng

33

thời phân bổ và duy trì các vị trí đó sao cho tăng khả năng mang lại hiệu quả hoạt

động cao, giảm chi phí, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh ngân

hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng nói riêng.

Nội dung chủ yếu trong quá trình này trước hết là việc phân chia quyền lực

điều hành công việc chung ra thành từng bộ phận quyền lực nhỏ để thực hiện việc

phân công lao động hợp lý. Xác định giới hạn quyền lực của từng cá nhân, từng bộ

phận trong hệ thống các cơ quan các bộ phận của ngân hàng sao cho một người, một

bộ phận có đủ quyền lực để thực hiện công việc được giao mà không xâm phạm vào

quyền lực của cá nhân khác, bộ phận khác, và nó lại phối hợp được công việc của

mỗi cá nhân với nhau, với các bộ phận khác nhau một cách hài hòa, bổ trợ cho nhau,

thúc đẩy nhau đi đến mục tiêu đã định sẵn. Nhóm nội dung công việc thứ hai của quá

trình này còn là xác định và lựa chọn những con người cụ thể, có đủ khả năng đảm

nhận các vị trí công tác; là việc tiến hành bố trí những con người cụ thể đó vào các

bộ phận của bộ máy hoạt động kinh doanh một cách thích hợp, là việc đánh giá và

đào tạo bồi dưỡng nhân viên để họ có khả năng và sự tự giác hoàn thành nhiệm vụ.

1.4.2.3 Lãnh đạo (điều khiển).

Lãnh đạo hay điều khiển là việc nhà quản trị thực hiện những hành động, đưa

ra quyết định, mệnh lệnh và những gợi mở nhằm tác động vào đối tượng quản trị để

tăng khả năng đạt mục tiêu. Là việc nhà quản trị thực hành những tác động vào nhân

viên của mình làm cho họ hiểu rõ nhiệm vụ, tự giác hăng hái và nhiệt tình thực hiện

công việc đã được giao phó, làm giảm đến tối đa những bất mãn cá nhân. Nó cần

hướng vào việc tạo ra một không khí làm việc tốt nhất, tạo ra sự thông cảm giữa

người lãnh đạo và đối tượng bị quản trị nhằm khuyến khích họ làm việc có hiệu quả

nhất. Lãnh đạo là khâu quản trị mà ở đó nhà quản trị trực tiếp quan hệ với nhân viên

cấp dưới, làm cho mọi người hiểu được ý đồ của công tác hoạch định và các mối

quan hệ của công tác tổ chức, đồng thời ở đó có thể có sự tiếp thu trở lại các ý kiến

của nhân viên cấp dưới thông qua công tác lãnh đạo, điều khiển.

Khâu lãnh đạo, điều khiển còn là nơi xem xét kiểm nghiệm trở lại sự đúng đắn

của công tác hoạch định và tổ chức. Một nhà điều hành giỏi có thể phát hiện ra

những sai sót của công tác hoạch định và tổ chức ngay trong quá trình thực hiện công

việc mà không phải chờ đến khi tổng kết mới thấy được sai sót đó.

1.4.2.4 Phối hợp.

34

Là sự liên kết các khả năng riêng biệt của từng người, từng bộ phận, từng yếu

tố sao cho chúng không cản trở, chồng chéo lên nhau mà còn hỗ trợ nhau để đạt đến

mục tiêu chung. Chức năng phối hợp phải gắn liền với chức năng tổ chức và lãnh

đạo, được thực hiện trong từng hoạt động hàng ngày của nhân viên. Một sự phối hợp

công việc không chặt chẽ sẽ dẫn đến sự lãng phí về thời gian và tăng chi phí. Có thể

xem chức năng phối hợp như là một bộ phận của chức năng tổ chức, nhưng nó được

diễn ra trong ngày với tất cả các cấp quản trị.

1.4.2.5 Kiểm tra.

Kiểm tra tức là xem xét, đánh giá quá trình thực hiện các công việc mà ngân

hàng đã làm được trong một khoảng thời gian nhất định. Công tác kiểm tra có thể

làm thường xuyên hàng ngày, hoặc theo định kỳ hàng tháng, hàng tuần. Kiểm tra

trước hết là xác định được tiến độ thực hiện chương trình làm việc của ngân hàng nói

chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng sau đó là để tìm ra được những thế

mạnh, những điểm yếu của ngân hàng, rút ra những khuyết điểm, những ưu điểm

đang có ở những khâu quản trị nào trước đó. Sự thắng lợi hay thất bại của một quá

trình kinh doanh lệ thuộc vào các khâu của quá trình quản trị trước đó. Tuy nhiên

khâu kiểm tra cũng có vai trò không kém quan trọng, kiểm tra giúp ta nhận biết được

những gì cần phải điều chỉnh cho phù hợp với môi trường kinh doanh, những gì phải

cắt bỏ đi, hoặc phải thêm vào để cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được

ngày càng phát triển. Công tác kiểm tra giúp phát hiện được những bộ phận, những

nhân viên làm tốt, làm chưa tốt, đề bạt vào các vị trí hợp lý.

Qua kiểm tra ta mới có được định hướng cho quá trình đổi mới các khâu

hoạch định, tổ chức và điều khiển một cách đúng đắn phù hợp với môi trường kinh tế

thường xuyên biến đổi. Kiểm tra còn cho đơn vị tránh những vi phạm luật pháp, vi

phạm các quy chế hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngăn ngừa những hiện tượng

tiêu cực có thể xảy ra.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 luận văn đã nêu lên những vấn đề chính bao gồm:

Trình bày tổng quan về thẻ thanh toán như nguồn gốc ra đời và phát triển của

thẻ thanh toán, khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh toán, các chủ thể tham gia

35

trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, qui trình phát hành, chấp nhận và thanh

toán thẻ.

Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, nêu lên các loại rủi ro và

nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro

trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM Việt Nam.

Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng

thương mại, những nội dung cơ bản và vai trò của công tác này.

Như vậy trong chương 1, luận văn đã trình bày lý luận tổng quan để làm cơ sở

cho chương 2 phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam tiếp sau đây.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH

THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam

Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh, (theo Nghị định

số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng) sau khi tách ra từ một bộ phận của NHNN,

các chi nhánh NHCT được lập ra trên cơ sở phòng tín dụng công thương nghiệp –

NHNN tỉnh thành phố và một số chi nhánh NHNN quận, thị xã, huyện nơi có kinh tế

công thương nghiệp và dịch vụ phát triển. NHCT trung ương làm công tác quản lý

đầu mối, các chi nhánh trực tiếp hạch toán kinh doanh, quan hệ vay vốn và thanh

toán qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.

Đến ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt

Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 402/CT của Hội

đồng Bộ trưởng), khẳng định NHCT là một NHTM có các thành viên và các chi

nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập

Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công

thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt

Nam).

Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo

Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

36

Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa

Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1354/QĐ-TTg).

Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 142/GP-NHNN của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

Sau đó đến ngày 03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và

hoạt động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,(theo Quyết định số 1573/GP-

NHNN).

Hiện nay, NHCTVN là một trong bốn NHTM nhà nước lớn nhất Việt Nam, và

được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam, có hệ thống

mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 151 Chi nhánh và trên 1000

Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê

Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài

sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý,

Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn

vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực.

2.1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Huy động vốn: •

(cid:57) Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ

chức kinh tế và dân cư.

(cid:57) Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú: Tiết kiệm không kỳ

hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...

(cid:57) Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...

Cho vay, đầu tư: •

(cid:57) Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.

(cid:57) Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

(cid:57) Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn

dài. Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình và các hiệp định tín dụng khung.

(cid:57) Thấu chi, cho vay tiêu dùng.

37

(cid:57) Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính

trong nước và quốc tế.

(cid:57) Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.

Bảo lãnh: •

(cid:57) Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh

thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.

Thanh toán và Tài trợ thương mại: •

(cid:57) Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán

thư tín dụng nhập khẩu.

(cid:57) Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và

nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).

(cid:57) Chuyển tiền trong nước và quốc tế.

(cid:57) Chuyển tiền nhanh Western Union.

(cid:57) Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.

(cid:57) Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM

(cid:57) Chi trả Kiều hối…

Ngân quỹ: •

(cid:57) Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)

(cid:57) Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương

phiếu…)

(cid:57) Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...

(cid:57) Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát

minh sáng chế.

Thẻ và ngân hàng điện tử: •

(cid:57) Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,

MASTER CARD…)

(cid:57) Dịch vụ thẻ ATM.

(cid:57) Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking

Hoạt động khác: •

(cid:57) Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ

(cid:57) Tư vấn đầu tư và tài chính

38

(cid:57) Cho thuê tài chính.

(cid:57) Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu

ký chứng khoán.

(cid:57) Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và

khai thác tài sản.

2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014

Hoạt động kinh doanh trong bối cảnh kinh tế đầy thách thức, nhưng với định

hướng đúng đắn và giải pháp kinh doanh phù hợp, VietinBank vẫn đạt được tốc độ

tăng trưởng ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh:

Tổng tài sản đạt 576,4 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 14,5% so với đầu năm; lợi nhuận

trước thuế đạt 7.751 tỷ đồng, đạt 103% so với chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông giao;

tổng nguồn vốn huy động tăng 11,2%, dư nợ tín dụng tăng 13,4% so với năm 2012.

Kết thúc năm tài chính 2014, VietinBank tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu ngành ngân hàng

về các chỉ tiêu kinh doanh.

Nguồn vốn tăng trưởng ổn định và bền vững •

700

595.094

600

511.67

460.082

500

420.928

400

Nguồn vốn (tỷ đồng)

300

200

100

0

2011

2012

2013

2014

Biểu đồ 2. 1: Quy mô tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động qua 4 năm

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014 của VietinBank)

Năm 2013, thực hiện nhiều giải pháp huy động và cơ cấu nguồn vốn theo

hướng tích cực, VietinBank tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định.

Số dư nguồn vốn huy động đến 31/12/2013 là 511,7 ngàn tỷ, tăng trưởng hơn

39

11,2% so với năm 2012 và đạt 108% KH ĐHĐCĐ. Năm 2014 nguồn vốn huy động

tăng vượt trội, đạt mức 595.094 tỷ đồng.

Trong đó, nguồn vốn huy động từ Tổ chức kinh tế tăng 21% và nguồn vốn

huy động từ dân cư tăng 27% so với 2012. Điều này khẳng định vị thế không ngừng

được nâng cao của thương hiệu VietinBank trên thị trường, theo đúng định hướng

điều hành cơ cấu tăng tỷ trọng nguồn vốn ổn định, tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn

của VietinBank.

Hoạt động tín dụng tăng trưởn hiệu quả •

600

542.685

500

460.079

405.744

400

293.434

300

Dư nợ (tỷ đồng)

200

100

0

2011

2012

2013

2014

Biểu đồ 2. 2: Quy mô và tăng trưởng dư nợ cho vay qua 4 năm

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2014 của VietinBank)

Hoạt động tín dụng của vietinBank tăng trưởng đáng kể với số dư nợ tín dụng

đến 31/12/2013 là 460 ngàn tỷ đồng, đạt 105% KH ĐHĐCĐ và tăng trưởng 13,4%

so với năm 2012. Đặc biệt năm 2014 dư nợ cho vay tăng cao vượt bậc. Bám sát chỉ

đạo của chính phủ và nhnn (nQ 01/ NQ-CP và NQ 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và

chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/02/2013), VietinBank đã chủ động tiết giảm mạnh

chi phí, liên tục điều chỉnh giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ và hỗ trợ các doanh

nghiệp sớm khôi phục và phát triển SXKD. Đặc biệt VietinBank đã dành khối lượng

vốn lớn hàng trăm ngàn tỷ đồng để cho vay với lãi suất ưu đãi khu vực kinh tế

chính phủ khuyến khích như: nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa

và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao. Tích cực thu xếp vốn cho vay với lãi

40

suất thấp, giải ngân các dự án trọng điểm quốc gia thuộc ngành kinh tế mũi nhọn

như: Điện, dầu khí, than & khoáng sản, xi măng, xăng dầu, cao su, thép, phân bón…

Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động •

(cid:57) Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử:

Dịch vụ thẻ: VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị trường với 23% thị phần thẻ

ATM và 35% thị phần thẻ tín dụng quốc tế; đồng thời là ngân hàng có hệ thống

POS đứng đầu thị trường trong nước. VietinBank đã vinh dự nhận giải thưởng

Thương hiệu nổi tiếng ASEAN, giải thưởng nhãn hiệu nổi tiếng và là ngân hàng

dẫn đầu về thanh toán thẻ Visa, Master card tại Việt Nam.

Dịch vụ ngân hàng điện tử: năm 2013, số lượng khách hàng đăng ký sử dụng

dịch vụ tăng trưởng tốt (đạt 1,6 triệu lượt), chất lượng dịch vụ tiếp tục được nâng

cao. VietinBank đã vinh dự nhận giải thưởng ngân hàng điện tử tiêu biểu việt nam

năm 2013 do Tập đoàn IDG và Hiệp hội ngân hàng Việt Nam trao tặng.

(cid:57) Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng trong và ngoài nước có

thế mạnh về ngoại tệ, NHCT đã triển khai nhiều giải pháp hữu hiệu như thực hiện

chính sách khách hàng tốt, ưu đãi lãi suất cho vay, ưu đãi phí cho các khách hàng

tiềm năng,… doanh số thanh toán XNK của VietinBank trong năm 2013 đã tăng

14,9% so với năm 2012; thị phần trong hoạt động TTQT&TTTM chiếm 14% kim

ngạch XNK cả nước.

(cid:57) Hoạt động kiều hối:

Trong năm 2013 doanh số kiều hối tăng trưởng 10%, tổng doanh thu cung

cấp dịch vụ tăng trưởng 30% so với năm 2012. Đối với dịch vụ chuyển tiền nhanh

Western Union, VietinBank là đơn vị tiên phong trong khu vực châu á Thái Bình

dương và đầu tiên tại việt nam phát triển thành công giải pháp công nghệ hiện đại

để cung cấp đồng bộ các sản phẩm dịch vụ tiên tiến đến khách hàng như: chuyển

tiền online, nhận tiền qua internet, bằng tin nhắn điện thoại di động và trên ứng

dụng Smartphone. VietinBank cũng đã phát triển thành công mạng lưới chuyển tiền

với các ngân hàng quốc tế lớn, uy tín cao tại tất cả các khu vực trên thế giới, đặc

biệt là các quốc gia trọng điểm về kiều hối.

(cid:57) Nâng cao hiệu quả và thị phần của hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

41

Tính đến cuối năm 2013, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân

hàng là 32,6 tỷ USD, đạt bình quân 120 triệu USD/ngày, chiếm 10-12% doanh số

mua bán toàn thị trường. doanh số trên thị trường 1 đạt 20 tỷ USD, tăng 48% so với

năm 2012. Thị phần tăng từ 8,6% đầu năm lên 11% cuối năm 2013 đã khẳng định

vị thế hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VietinBank tiếp tục được nâng cao năm

2014.

2.1.4. Giới thiệu về Trung tâm thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam

Trung tâm thẻ NHTMCPCT VN trực thuộc trụ sở chính tại Hà Nội, được

thành lập theo quyết định của tổng giám đốc NHCT VN, bao gồm các bộ phận kỹ

thuật và nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm tổ chức phát hành, thanh toán và quản lý hoạt

động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống.

Nhiệm vụ chính của trung tâm thẻ NHTMCPCT VN là: •

Nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực của NHCT VN để

xây dựng chính sách, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh doanh thẻ trên cả hai lĩnh

vực phát hành và thanh toán.

Ban hành các văn bản hướng dẫn, xây dựng qui trình vận hành về hoạt động

kinh doanh thẻ trong toàn hệ thống NHCT VN. Kiểm soát, xử lý các nghiệp vụ liên

quan đến phát hành và thanh toán thẻ.

Quản lý và vận hành hệ thống máy móc thiết bị liên quan đến hoạt động kinh

doanh thẻ. Xây dựng qui chế và phối hợp với các đối tác, chi nhánh trong việc xử lý

những trục trặc, hỏng hóc,… để đảm bảo tính liên tục của hệ thống.

Thực hiện chương trình đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thẻ cho các cán bộ thẻ

tại các chi nhánh. Tổng hợp các báo cáo về hoạt động kinh doanh thẻ toàn hệ thống.

Sơ đồ 2. 1: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam

42

(Nguồn: Website www.vietinbank.vn)

Trung tâm Thẻ NHCTVN trực thuộc NHCT VN, thực hiện quản lý tập trung

tại trung ương thông qua các phòng nghiệp vụ. Giám đốc trung tâm thẻ chịu trách

nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động thẻ. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám

đốc, dưới sự điều hành của phó giám đốc trực tiếp, các phòng thực hiện nghhiệp vụ

quản lý và hướng dẫn bộ phận thẻ tại chi nhánh.

2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM

2.2.1. Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2.2.1.1. Thẻ tín dụng quốc tế

Thẻ tín dụng quốc tế do NHTMCPCT VN phát hành với hai thương hiệu hàng

đầu thế giới là Visa và MasterCard được sử dụng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Ngoài ra Vietinbank còn có dòng thẻ Cremium JCB tự hào là dòng thẻ tín dụng quốc

tế JCB đầu tiên tại Việt Nam với nhiều tính năng và ưu đãi vượt trội. Là kết quả hợp

tác giữa ngân hàng hàng đầu Việt Nam và tổ chức thẻ quốc tế duy nhất từ Nhật Bản

JCB. Đây là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu phụ

thuộc vào uy tín khách hàng hoặc tài sản đảm bảo. Ngoài ra thẻ có thể rút tiền mặt tại

các máy ATM hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt có biểu tượng JCB,

Visa và MasterCard.

43

Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: Thương hiệu thẻ tín dụng của •

NHTMCPCT VN hiện đang lưu hành là VietinBank Cremium JCB Card ,

VietinBank Cremium Visa Card và VietinBank Cremium Master Card. Gồm 3 loại

thẻ: Thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ xanh.

Tiện ích của thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế của NHTMCPCT VN được sử dụng để •

thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT tại Việt Nam và trên toàn thế giới,

rút tiền mặt tại các điểm rút tiền mặt hoặc các máy giao dịch tự động (ATM).

Đối tượng phát hành thẻ: •

(cid:57) Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam

có nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do

NHTMCPCT VN và pháp luật quy định.

(cid:57) Tổ chức bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức hưởng lương ngân sách nhà

nước.

Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế: Hạn mức tín dụng sẽ được xác •

định cụ thể cho từng chủ thẻ tùy theo tài sản đảm bảo hoặc theo các điều kiện tín

chấp của NHTMCPCT VN.

(cid:57) Thẻ có ký quỹ đảm bảo: Giá trị ký quỹ đảm bảo bằng 110% hạn mức tín dụng.

(cid:57) Thẻ tín chấp: Hạn mức tín dụng được xác định theo chính sách khách hàng

của NHTMCPCT VN cho từng đối tượng cụ thể. Thẻ vàng: Trên 50 triệu đồng đến

300 triệu đồng.

(cid:57) Thẻ chuẩn: Từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

(cid:57) Thẻ xanh: Dưới 10 triệu đồng.

2.2.1.2. Thẻ ghi nợ E – partner

Thẻ ghi nợ E-Partner của NHTMCPCT VN là phương tiện thay thế tiền mặt,

dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Hạn mức sử

dụng của thẻ bằng với số dư có trên thẻ, do chủ thẻ nộp tiền trực tiếp vào. Số tiền

trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ tự

quyết định số tiền và thời gian gởi tiền vào thẻ.

Ưu đãi đặc biệt: •

(cid:57) Không số dư ban đầu khi mở thẻ

(cid:57) Miễn phí hầu hết các giao dịch của chủ thẻ trên máy ATM.

44

(cid:57) Rút tiền tại quầy tối đa lên đến 10 tỷ đồng.

(cid:57) Chuyển khoản trên ATM tối đa lên đến 100 triệu đồng.

Dịch vụ tiện ích: •

(cid:57) Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet.

(cid:57) Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ VnTopup.

(cid:57) Nhanh chóng, thuận tiện với các tiện ích của SMS Banking (Chuyển khoản

qua tin nhắn, thông báo biến động số dư, sao kê tài khoản, xem thông tin về lãi suất,

tỷ giá ngoại hối...).

(cid:57) Nhận tiền kiều hối từ nước ngoài gửi vào tài khoản thẻ E-Partner C-Card.

(cid:57) Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM.

(cid:57) Nộp thuế, thanh toán hoá đơn điện thoại, điện lực trực tuyến trên ATM.

(cid:57) Thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà Nội.

(cid:57) Tìm máy ATM nhanh chóng, thuận tiện qua hệ thống tin nhắn 977.

(cid:57) Nhận lương, thu nhập từ công ty và các giao dịch chuyển khoản khác.

Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: •

a. Thẻ E-Partner C-Card

Là thẻ ghi nợ thông dụng đáp ứng cao nhu cầu của nhiều đối tượng khách

hàng, đặc biệt thích hợp cho cán bộ nhân viên công ty, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ

chi lương qua thẻ.

b. Thẻ E-Partner G-Card

Thẻ E-Partner G-Card mang tới cho khách hàng những dịch vụ sang trọng và

vượt trội. Với E-Partner G-Card, vị thế của khách hàng dễ dàng được nhận ra dù bất

cứ nơi nào. Có thêm những ưu đãi:

(cid:57) Dịch vụ chăm sóc khách hàng V.I.P.

(cid:57) Lãi suất cực kỳ cạnh tranh trên số dư của thẻ.

c. Thẻ E – Partner Pink Card

Không chỉ là thẻ ghi nợ E-Partner thông thường dành riêng cho phái đẹp với

những tính năng thông minh vượt trội, thiết kế ấn tượng và quyến rũ, Pink Card

muốn tôn vinh một nửa vô cùng quan trọng của thế giới: Phái đẹp.

Pink Card dành cho phụ nữ hiện đại, đặc biệt thích hợp cho những phụ nữ làm

việc trong các lĩnh vực nghệ thuật, nữ doanh nhân, nữ nhân viên văn phòng và phụ

nữ có thu nhập cao trong xã hội, những người luôn khát vọng được khẳng định bản

45

thân, được yêu thương và chia sẻ. Có thêm ưu đãi là lãi suất cực kỳ cạnh tranh trên

số dư của thẻ.

d. Thẻ E – Partner S – Card

E-Partner S-Card là thẻ ghi nợ với phí dịch vụ đặc biệt ưu đãi phù hợp với nhu

cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt dành cho các bạn học sinh -

sinh viên - giới trẻ.

Với E-Partner S-Card, VietinBank ước muốn cùng với các bạn trẻ xây đắp và

nâng cánh cho mỗi khát vọng được bay cao, bay xa. Có thêm những ưu đãi:

(cid:57) Không số dư ban đầu khi mở thẻ.

(cid:57) Tặng miễn phí bảo hiểm tai nạn con người với giá trị bảo hiểm đến 5 triệu

đồng trong năm đầu tiên phát hành thẻ.

2.2.2. Hoạt động phát hành thẻ

(Đơn vị: nghìn thẻ)

Bảng 2. 1: Số lượng lũy kế phát hành thẻ của VietinBank 2011 - 2014

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Chênh lệch

Năm

Năm

2013

2014

2011

2012

2012/2011

2013/2012

2014/2013

%

+/-

%

+/-

%

+/-

1. Thẻ tín

211

486

850

1.370

130,33

364

74,90

520

61.18

275

dụng quốc

tế

2. Thẻ E -

7.163

12.598

13.770

15.461

5.435

75,88

1.172

9,30

1.691

12.28

Partner

Tổng

7.374

13.084

14.620

16.831

5.710

77,43

1.536

11,74

2.211

15.12

(Nguồn: Phòng Kinh doanh thẻ của VietinBank)

Theo dõi bảng số liệu trên có thể thấy: Tổng số thẻ phát hành được của

VietinBank tính đến năm 2011 là 7.374 nghìn thẻ, con số này tăng rất mạnh với tỷ lệ

77,43% (tương ứng 5.710 nghìn thẻ) trong năm 2012 lên mức 13.084 nghìn thẻ và

tiếp tục tăng nhưng với tỷ lệ nhẹ nhàng hơn là 11,74% (tương ứng 1.536 nghìn thẻ)

lên con số 14.620 nghìn thẻ tính đến cuối năm 2013, và đạt mức tăng trưởng cao vào

năm 2014. Trong đó:

Số lượng thẻ tín dụng quốc tế được phát hành tính đến năm 2011 là 211 nghìn

thẻ, sang đến năm 2012, số lượng thẻ được phát hành thêm là 275 nghìn thẻ lên mức

46

486 nghìn thẻ (tương ứng tăng 130,33% so với con số lũy kế của năm 2011) và sang

đến năm 2013 thì con số này tuy đã giảm tốc độ tăng nhưng vẫn được hạ xuống mức

khá cao 74,90% so với con số lũy kế năm 2012 lên mức 850 nghìn thẻ, tương ứng

với đó là có thêm 364 thẻ tín dụng quốc tế được phát hành trong năm 2013.

Tính đến năm 2011, số lượng thẻ E – Partner lũy kế là 7.163 nghìn thẻ, sang

đến năm 2012, có tới 5.435 nghìn nhu cầu làm loại thẻ này, kéo con số thẻ phát hành

đến cuối năm này lên mức12.598 nghìn thẻ (tương ứng tăng 75,88% so với năm liền

trước). Sang đến năm 2013, con số lũy kế đã giảm tốc độ tăng xuống mức 9,30%,

tương ứng với đó là có 1.172 nghìn thẻ được phát hành, kéo số lượng khách hàng

làm thẻ E – Partner tính đến cuối năm 2013 lên mức 13.770 nghìn thẻ.

Theo số liệu của Euromonitor International, VietinBank đã có sự tăng trưởng

vượt bậc trong cả số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán trong giai đoạn

2008-2012. Đây là một bước đột phá toàn diện nếu như so sánh thời điểm năm 2008,

VietinBank còn là cái tên mới mẻ trên thị trường thẻ Việt Nam. Trong vòng 5 năm,

số lượng thẻ do VietinBank phát hành tăng trưởng đều đặn 144%/năm và doanh số

thanh toán tăng ở mức 166%/năm.

Bảng 2. 2: Cơ cấu phát hành thẻ của VietinBank

(Đơn vị: %)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Thẻ tín dụng quốc tế 2,86 3,71 5,81 8.14

2. Thẻ E - Partner 97,14 96,29 94,19 91.86

Tổng 100 100 100 100

Sự cách biệt về tuyệt đối giữa số lượng thẻ tín dụng quốc tế được phát hành và

thẻ E – Partner đã được tương đối hóa trên bảng 2.2, qua đó có thể thấy, tỷ trọng thẻ

tín dụng quốc tế mặc dù đang có sự nhích dần lên con số cao hơn qua các năm 2011

– 2013 nhưng nó vẫn chỉ dừng ở mức khá thấp, cụ thể: năm 2011, số lượng thẻ tín

dụng quốc tế chỉ khiêm tốn với mức tỷ trọng 2,86% trong tổng số thẻ được phát

hành, sang đến năm 2012, con số này được nâng nhẹ lên mức tỷ trọng 3,71% và

dừng chân ở mức 5,81% trong năm 2013. Tương ứng với đó, tỷ trọng thẻ E – Partner

trong tổng số lượng thẻ được phát hành tuy có giảm nhưng sự giảm xuống này là khá

nhỏ, không đủ để kéo mức tỷ trọng của nó xuống dưới 90%, cụ thể từ mức tỷ trọng

97,14% của năm 2011, con số này chỉ bị kéo nhẹ xuống 96,29% trong năm 2012 và

47

đến năm 2013 thì vẫn dừng ở mức vô cùng cao là 94,19%. Tuy nhiên đến năm 2014,

do tình hình kinh tế phát triển mạnh và hội nhập cao, tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng

quốc tế đã tăng cao và chiếm tỷ trọng 8.14% trong tổng lượng phát hành.

2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.3.1. Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế

2.3.1.1. Rủi ro trong phát hành thẻ tín dụng quốc tế

Thẻ tín dụng quốc tế luôn là đích nhắm của bọn tội phạm trong và ngoài nước

vì phạm vi sử dụng rộng rãi, có thể thanh toán trực tuyến trên Internet khi không có

thẻ. Với nhiều thủ đoạn tinh vi hiện nay thì đây là lĩnh vực có nhiều rủi ro cho các

ngân hàng. Trong hoạt động phát hành thời gian qua VietinBank đã chịu tổn thất về

vật chất thông qua các loại hình gian lận như sau:

Phát hành thẻ khi chưa thẩm định kỹ khách hàng: Phần lớn công việc phát •

hành thẻ tại các chi nhánh được giao cho cán bộ tín dụng, tiếp thị khách hàng, nhận

hồ sơ và thẩm định hạn mức tín dụng, sau đó trình ban lãnh đạo phê duyệt. Với sức

ép công việc và chỉ tiêu số lượng thẻ được giao nên nhiều cán bộ tín dụng còn sai sót

trong việc xác thực thông tin khách hàng, dẫn đến mở thẻ tín dụng tín chấp với hạn

mức cao trong khi thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng không đủ. Thêm vào đó

việc theo dõi chủ thẻ không chặt chẽ nên đã xảy ra trường hợp khách hàng lợi dụng,

sử dụng thẻ khi đã nghỉ việc hoặc chuyển công tác đi nơi khác.

Không giao nhận thẻ đúng qui định: Thẻ được giao cho người thân của chủ •

thẻ, thẻ gửi qua đường bưu điện không được chủ thẻ ký nhận. Tuy vậy thẻ vẫn được

kích hoạt và sử dụng trong khi chủ thẻ không hay biết. Theo qui định, thẻ chỉ được

kích hoạt sau khi nhận được giấy xác nhận đã nhận được thẻ đúng chữ ký của chủ

thẻ, do không làm đúng qui định nên thẻ bị người thân ký nhận thẻ và sử dụng thanh

toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Chủ thẻ chỉ phát hiện sau khi nhận được sao kê từ ngân

hàng phát hành.

Thẻ bị lấy cắp thông tin: Một số khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua •

hàng khi đi du lịch tại Malaysia, phát hiện các giao dịch lạ sau khi nhận được sao kê.

Theo thông báo của các ngân hàng thanh toán thì giao dịch mua hàng hoàn toàn hợp

lệ và có thể thông tin của thẻ đã bị đánh cắp và làm thẻ giả để mua hàng tại nước

48

ngoài. Với nhiều hình thức gian lận, trong thời gian 2011 – 2014 VietinBank đã bị

thiệt hại không ít về vật chất thể hiện qua số liệu sau:

(Đơn vị: USD)

Bảng 2. 3: Gian lận phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và VietinBank

Chênh lệch

Gian

lận

phát

Năm

Năm

Năm

2012/2011

2013/2012

hành

2011

2012

2013

+/-

%

+/-

%

Tại Việt Nam

122.522

376.210

185.720

253.688

207%

-190.490 51%

Tại VietinBank

30.289

2.406

1.437

-27.883

-93%

-969

-40%

Tỷ

trọng

VietinBank/Việt

24,72%

0,64%

0,77%

Nam (%)

(Nguồn: BCKQHĐKD của VietinBank năm 2011 – 2013)

Theo dõi bảng số liệu trên cho thấy: thiệt hại về gian lận trong phát hành thẻ

tín dụng quốc tế có nhiều biến động lớn trong thời gian 2011-2013 tại thị trường Việt

Nam nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng. Năm

2011 số tiền thiệt hại của VietinBank là 30.289USD, chiếm tỷ trọng 24,72% trong

tổng thiệt hại tại Việt Nam. Đây là tỷ trọng khá cao, điều này cho thấy trong thời

gian này, việc triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, kinh nghiệm quản lý còn chưa thực

sự hiệu quả, bọn tội phạm bên ngoài lợi dụng gian lận với nhiều hình thức, gây thiệt

hại không nhỏ cho Ngân hàng.

Năm 2012, mức độ thiệt hại tại Việt Nam tăng mạnh, số tiền thiệt hại là

376.210USD, tăng so với năm 2011 là 253.688USD, tương đương 207%. Trong đó

thiệt hại của VietinBank là 2.406USD, chiếm tỷ trọng 0,64% và tỷ trọng này giảm

mạnh hơn rất nhiều từ mức rất cao của năm 2011 là 24,08%. Tỷ trọng giảm đột biến

này là do trước sự sai sót quá lớn của năm trước, VietinBank đã chấn chỉnh kịp thời,

thẩm định khách hàng sát sao hơn, chỉ mở thẻ tín chấp cho các khách hàng truyền

thống có uy tín lâu năm sau khi qua thẩm định rất chặt chẽ. Ngân hàng cũng yêu cầu

49

thành lập phòng quản lý rủi ro thẻ ở các chi nhánh trên từng địa phương cho đến cấp

huyện để nắm bắt thông tin, ngăn ngừa gian lận. Đến cuối năm 2013, khi số thiệt hại

của Việt Nam giảm xuống còn 185.720USD, giảm 190.490USD so với năm 2012.

VietinBank chỉ thiệt hại 1.437USD chiếm tỷ trọng 0,77% trong tổng thiệt hại tại Việt

Nam. Đây là kết quả của việc nâng cao trình độ của cán bộ thẻ, chỉ phát hành thẻ khi

xác thực được đầy đủ thông tin, phát hành thẻ có ký quỹ. Với tỷ trọng thấp này có

thể nói rằng thiệt hại về phát hành tại VietinBank trong năm 2013 là không đáng kể.

2.3.1.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế

Khi là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, VietinBank phải thanh toán thẻ của

tất cả các thành viên phát hành, kể cả những thẻ được phát hành bởi các ngân hàng ở

các nước được cảnh báo là tỷ lệ rủi ro thẻ giả cao. Do vậy việc thanh toán thẻ không

thể tránh khỏi rủi ro. Với vai trò là ngân hàng thanh toán, tại VietinBank đã xảy ra

các rủi ro như sau:

Thanh toán nhầm thẻ giả: Thẻ giả được các tên tội phạm là người nước ngoài •

thanh toán tiền mua hàng tại các đơn vị chấp nhận thẻ của VietinBank, có trường hợp

thanh toán tại quầy giao dịch của chi nhánh. Do trình độ chuyên môn còn hạn chế,

không thể phát hiện được thẻ giả nên đã gánh chịu thiệt hại khá lớn.

Thanh toán thẻ hết hiệu lực: Một số ĐVCNT đã thanh toán nhầm thẻ hết hiệu •

lực do ngân hàng nước ngoài phát hành, với nguyên nhân muốn bán được hàng nên

các ĐVCNT thanh toán các giao dịch offline, sau khi chuyển về trung tâm thẻ

VietinBank mới phát hiện ra.

Thanh toán không đúng chủ thẻ: Do cố tình gian lận, kẻ gian đã lấy cắp thẻ •

của người quen đi mua hàng. Vì không tuân thủ qui trình nên ĐVCNT đã không

kiểm tra kỹ chữ ký và giấy tờ tùy thân của chủ thẻ nên đã thanh toán. Các trường hợp

này thường mất nhiều công sức và thời gian để thương lượng với chủ thẻ, rủi ro phần

lớn thuộc về các ĐVCNT.

Chủ thẻ mất khả năng thanh toán: VietinBank chỉ cấp thẻ tín dụng cho khách •

hàng sau khi thẩm định chặt chẽ về khả năng trả nợ, hoặc có ký quỹ đảm bảo. Những

thẻ có tài sản đảm bảo thì không xảy ra rủi ro này, nhưng đối với các thẻ tín chấp thì

VietinBank đã gặp khó khăn và rủi ro trong thu nợ. Nguyên nhân khách quan như

chủ thẻ gặp phải tai nạn bất ngờ, hoặc chủ thẻ bị phá sản, mất việc làm, không có thu

nhập để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra cũng có trường hợp do nguyên nhân

50

chủ quan là không thẩm định khách hàng cẩn thận khi phát hành thẻ, chủ thẻ cố tình

không trả nợ.

Tình trạng phát tán, lây nhiễm virut để lừa chủ thẻ khi sử dụng dịch vụ thanh •

toán trực tuyến để lấy trộm thông tin cá nhân của chủ thẻ tín dụng. Xuất hiện một số

đối tượng đã thiết lập website có giao diện, tên miền gần giống như tên miền website

của ngân hàng, các trang bán hàng trực tuyến quảng cáo bán hàng hóa và các dịch

vụ. Khi chủ thẻ, khách hàng truy cập vào các website này để chọn dịch vụ thanh toán

sẽ bị mất các thông tin cá nhân như số thẻ, ngày hết hạn, mã bảo mật...

Các ĐVCNT cố tình gian lận: ĐVCNT cố tình không thực hiện đúng qui định, •

qui trình nghiệp vụ mà NH hướng dẫn để thanh toán cho những giao dịch gian lận

như thanh toán khi không thật sự cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Dễ dãi trong việc ký hợp đồng với ĐVCNT: Theo qui định chỉ những doanh •

nghiệp và cá nhân có địa điểm kinh doanh và giấy đăng ký kinh doanh hợp pháp

trong lĩnh vực cung ứng hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam mới được phép làm

ĐVCNT. Nhưng do không kiểm tra chặt chẽ nên đã ký hợp đồng với ĐVCNT gian

lận, mục đích của các ĐVCNT này là chỉ để thanh toán thẻ gian lận cho đồng bọn,

thực chất không cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Các sai phạm nêu trên đã dẫn đến

thiệt hại trong thời gian qua như sau:

Bảng 2. 4: Gian lận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam và VietinBank

(Đơn vị: USD)

Chênh lệch Gian lận phát Năm Năm Năm 2012/2011 2013/2012 hành 2011 2012 2013 +/- +/- % %

Tại Việt Nam 883.186 317.445 315.920 -565.714 1.525 1 -64

Tại VietinBank 56.936 37.844 15.980 -19.092 21.864 -58 -34

6,45% 11,92% 5,06% Tỷ trọng

VietinBank/Việt

Nam (%)

(Nguồn: BCKQHĐKD của VietinBank năm 2011 – 2013)

Với số liệu trên cho thấy thiệt hại tại Việt Nam năm 2011 là 883.186USD,

trong đó tại VietinBank là 56.936USD chiếm tỷ trọng 6,45%, thiệt hại của

51

VietinBank tương đối thấp. Năm 2012 thiệt hại trong thanh toán tại Việt Nam là

317.445USD, giảm so với năm 2011, trong đó thiệt hại của VietinBank là

37.844USD, chiếm tỷ trọng 11,92%. So với năm 2011, về số tiền, VietinBank giảm

thiệt hại được 19.092USD, nhưng về tỷ trọng tăng 5,47%. Điều này cho thấy thiệt

hại trong thanh toán của VietinBank tại thị trường thẻ Việt Nam đã tăng lên. Năm

2013 số lượng thiệt hại tại Việt Nam là 315.920USD, giảm so với năm 2012 là

1.525USD, số giảm này không đáng kể. Trong khi đó tại VietinBank thiệt hại là

15.980USD chiếm tỷ trọng 5,06% trong tổng thiệt hại tại Việt Nam, so với năm 2012

về số tiền giảm 21.864USD và tỷ trọng giảm 6,86%. Điều này cho thấy thiệt hại

trong thanh toán tại VietinBank đã giảm xuống, nguyên nhân là do VietinBank đã

chú trọng đến nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ trực tiếp thanh toán thẻ,

tuyệt đối thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, phòng quản lý rủi ro quan tâm chặt chẽ

các ĐVCNT, hiện đại hóa các thiết bị công nghệ đầu ra để chấp nhận thanh toán thẻ

chip thay vì chỉ thanh toán thẻ từ như năm 2012.

2.3.2. Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ E – Partner

Sản phẩm thẻ ghi nợ E-Partner của Vietinbank tăng trưởng nhanh trong thời

gian qua, những vụ tranh chấp về mất tiền trong thẻ không thể tránh khỏi. Bên cạnh

đó gian lận và lừa đảo trên thị trường thẻ ngày càng nhiều. Trong thời gian qua

Vietinbank đã gặp phải những rủi ro sau:

2.3.2.1. Các rủi ro ảnh hưởng đến ngân hàng

Rủi ro do đạo đức: Các ngân hàng nói chung và VietinBank nói riêng phải •

chịu không chỉ những rủi ro bên ngoài như thẻ giả mạo, trộm thông tin thẻ,… mà còn

có những rủi ro đến từ bên trong ngân hàng, đó là rủi ro từ đạo đức nghề nghiệp của

một số nhân viên ngân hàng vô cùng nguy hiểm. Tại một số chi nhánh của

VietinBank, do thiếu nhân sự và tin tưởng vào nhân viên, chi nhánh đã giao một

nhân viên thực hiện toàn bộ quy trình phát hành thẻ, từ tiếp nhận hồ sơ mở thẻ đến

khi giao nhận thẻ cho khách hàng. Lợi dụng sơ hở trong qui trình, cán bộ thẻ này đã

đổi mật khẩu và lấy trộm tiền trong thẻ của khách hàng.

Thông thường các máy ATM được đặt ở những nơi có sự quản lý của ngân

hàng như trụ sở chính ngân hàng, các phòng giao dịch của ngân hàng, các nhà khách

của ngân hàng. Đây là những nơi được xem có mức độ an toàn cho khách rút tiền,

52

tránh được cướp tiền tại máy. Nhưng đạo đức của những nhân viên làm việc ở đây

luôn là vấn đề đau đầu của ban lãnh đạo. Tại VietinBank đã xảy ra trường hợp nhân

viên lao công lấy tiền tại máy ATM của khách hàng. Lợi dụng lúc sơ hở khi khách

hàng bước ra ngoài nghe điện thoại, nhân viên lao công lấy tiền của khách khi máy

đẩy tiền ra. Khiếu nại với ngân hàng quản lý và camera được phát lại. Ngân hàng đã

xin lỗi và hoàn tiền lại cho khách hàng. Nhân viên này đã giải thích rằng sợ máy

ATM nuốt tiền vào nên đã giữ tiền giúp khách hàng. Có cả trường hợp nhân viên IT

tại TP.HCM lợi dụng lý do sửa máy ATM rồi lấy trộm tiền trong máy do sự chủ

quan tin tưởng của nhân viên thủ quỹ và kế toán viên đi cùng, cùng với sự giám sát

không kịp thời của cấp lãnh đạo.

Rủi ro do lừa đảo, gian lận: Rủi ro này ngày càng tinh vi với nhiều thủ đoạn •

gây bất ngờ cho khách hàng lẫn ngân hàng, khi sự việc xảy ra và gây thiệt hại thì bọn

gian lận mới bị bắt. Rủi ro này khó phát hiện và ngăn chặn, thông thường bọn tội

phạm hay đến các chi nhánh ngân hàng ở vùng sâu để thực hiện mở tài khoản thẻ

ATM với các giấy tờ giả, sau đó nhận tiền của nạn nhân và trốn. Tại VietinBank đã

xảy ra các trường hợp bọn gian lận mở thẻ ATM bằng các giấy chứng minh nhân dân

trộm được hoặc người trong giấy chứng minh nhân dân đã chết, sau đó lợi dụng các

tài khoản thẻ này để chuyển tiền chiếm đoạt tài sản.

Rủi ro do sơ suất trong thực hiện qui trình nghiệp vụ rút tiền tại quầy: Đây là •

rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện qui trình nghiệp vụ hàng ngày

của nhân viên ngân hàng. Tại VietinBank đã xảy ra trường hợp do lỗi chủ quan của

nhân viên ngân hàng, chi tiền cho khách trước khi trừ tiền trên tài khoản thẻ, sau đó

quên và bị khách hàng lợi dụng rút tiền trong thẻ. Mặc dù tiền đã thu lại được, nhưng

VietinBank vẫn chịu tổn thất phần lãi đã trả cho khách hàng trong thời gian hơn một

tháng không thu lại được và các chi phí cho việc thu hồi tiền, mất nhiều thời gian và

công sức. Số tiền này không lớn nhưng cho thấy thiệt hại này dễ xảy ra trong hoạt

động kinh doanh thẻ.

Rủi ro do lỗi của hệ thống chuyển tiền: Có một số trường hợp mà nhân viên •

ngân hàng đã phải chịu bồi thường thiệt hại do lỗi của hệ thống, lỗi do qui định, qui

trình chưa chặt chẽ. Cụ thể tại một chi nhánh VietinBank, thời gian đầu hiện đại hóa

công nghệ ngân hàng, hệ thống thường hay trục trặc đường truyền. Một nhân viên

chuyển tiền vào thẻ ATM cho khách hàng, khi chuyển xong máy báo đường truyền

53

bị lỗi nên đã thực hiện chuyển lại lần hai. Sau khi chuyển lại lần hai và kiểm tra lại

thì phát hiện tiền được chuyển vào thẻ khách hàng 2 lần. Ngay lập tức thẻ của khách

hàng bị khóa lại. Tại đây đã có sự nhầm lẫn giữa hai nghiệp vụ “khóa thẻ” và “phong

tỏa tài khoản thẻ”. Thẻ bị khóa sẽ dễ dàng mở ra khi chủ thẻ đến bất kỳ chi nhánh

ngân hàng nào yêu cầu mở khóa với lý do nhập sai số pin. Nhưng nếu phong tỏa tài

khoản thẻ thì chỉ được xóa phong tỏa bởi chính ngân hàng thực hiện. Chủ thẻ đã lợi

dụng sơ hở này để rút tiền ra và chi tiêu. Nhân viên này nhiều lần yêu cầu chủ thẻ trả

lại số tiền thừa nhưng không được. Qua vụ việc trên cho thấy lỗi đường truyền dẫn

đến chuyển tiền hai lần vào thẻ và tiếp tục sai lầm thứ hai là khóa thẻ thay vì phải

phong tỏa tài khoản thẻ. Đây là rủi ro quan trọng liên quan đến trình độ chuyên môn

của nhân viên ngân hàng và hệ thống công nghệ tin học của ngân hàng.

Rủi ro về bọn tội phạm tấn công bằng bạo lực tại máy ATM: Bên cạnh các •

hình thức gian lận với công nghệ cao thì vẫn cón tồn tại hình thức tấn công trực tiếp

và mạo hiểm tại các máy ATM. Tội phạm này thường là những người kém hiểu biết

về lĩnh vực ngân hàng, họ nghĩ rằng phía sau các máy chỉ đơn giản là những thùng

tiền dễ dàng lấy cắp, kết quả là bọn tội phạm không được gì mà hậu quả ngân hàng

phải tốn chi phí sửa chữa máy. VietinBank đã gặp một trường hợp dùng gậy đập vào

màn hình máy ATM để lấy tiền nhưng kẻ gian bị phát hiện trước khi lấy được tiền.

2.3.2.2. Các rủi ro ảnh hưởng đến chủ thẻ

Rủi ro về mất tiền trong thẻ ATM khi chủ thẻ không thực hiện giao dịch: Do •

thói quen của người Việt Nam, các chủ thẻ thường đặt số pin là ngày tháng năm sinh,

số điện thoại, số xe. Điều này đã tạo điều kiện cho kẻ gian là người thân dò tìm số

pin khi có thẻ. Mặc khác rất nhiều thẻ E-Partner của VietinBank được dùng để trả

lương của các công ty, các chủ thẻ thường đưa thẻ và pin để nhờ đồng nghiệp rút tiền

dùm cho tiện. Tại VietinBank đã xảy ra nhiều trường hợp chủ thẻ bị mất tiền mà kẻ

gian chính là người thân, đồng nghiệp của mình. Các trường hợp này sau khi được

nhân viên Vietinbank cho xem camera các chủ thẻ rất ngạc nhiên và ngậm ngùi chấp

nhận cho việc thiếu cảnh giác về bí mật số pin.

Rủi ro do lỗi của hệ thống thẻ: Với hạ tầng cơ sở chưa thật sự tốt, hệ thống •

viễn thông cũng còn nhiều trục trặc thì việc các máy ATM báo lỗi khi khách hàng

cần rút tiền là điều khó tránh khỏi. Thông thường các lỗi này ít gây thiệt hại về vật

chất, nhưng gây phiền hà cho khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín và lòng tin của

54

khách hàng đối với ngân hàng. Tại VietinBank trong thời gian qua đã có nhiều

trường hợp xảy ra do chất lượng đường truyền kém và máy đã thực hiện sai hoặc

không thực hiện các thao tác đã cài đặt như: máy không đưa tiền ra nhưng tài khoản

của khách bị trừ, máy đưa tiền ra ít hơn số tiền khách rút, máy đưa tiền ra nhiều hơn

số tiền khách rút. Các lỗi này được Vietinbank khắc phục ngay khi phát hiện hoặc

khi khách hàng khiếu nại, nhưng điều này làm giảm lòng tin của khách hàng.

Rủi ro trong liên kết thanh toán thẻ giữa các ngân hàng: Liên kết giữa các •

ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ là mơ ước của khách hàng và ngân hàng.

Song bên cạnh đó nó cũng mang lại không ít phiền hà và rủi ro cho chủ thẻ lẫn ngân

hàng như khi có sự cố thì việc tra soát mất nhiều thời gian hoặc có trường hợp không

xác định được lỗi tại ngân hàng nào. Tại VietinBank có vài trường hợp thẻ ngoài hệ

thống phát hành khi rút tiền, máy ATM trừ tiền trong tài khoản nhưng không đưa

tiền ra, khách hàng phải đến ngân hàng nhiều lần làm thủ tục tra soát, chờ đợi…

2.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.4.1. Công tác hoạch định chiến lược

VietinBank đang dẫn đầu thị trường với gần 15 triệu chủ thẻ ghi nợ và thẻ

quốc tế. Sở dĩ có được kết quả như vậy là vì bên cạnh việc phát triển sản phẩm đa

dạng, xây dựng nhiều chương trình ưu đãi, phát triển các giá trị gia tăng thì

VietinBank luôn có những chiến lược quản trị đúng đắn, kịp thời, bảo đảm an toàn

cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu

vực và quốc tế, VietinBank luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển

hoạt động kinh doanh thẻ, tập trung ở 3 vấn đề chính:

(cid:57) Phát triển nguồn nhân lực.

(cid:57) Phát triển công nghệ.

(cid:57) Phát triển kênh phân phối.

Với những chiến lược phát triển đã đề ra, Vietinbank luôn song song với đó là

những chiến lược quản trị rủi ro tương ứng một cách xuyên suốt, tạo đà phát triển

trong sự an toàn hiệu quả, đảm bảo uy tín thương hiệu Vietinbank luôn dẫn đầu. Giai

đoạn từ năm 2010-2014, với định hướng thay đổi cách thức quản trị rủi ro, quản lý

55

chất lượng phù hợp theo mô hình chuyển đổi khối Khách hàng với định hướng trong

tương lai Vietinbank sẽ là ngân hàng Bán lẻ số một Việt Nam, và cải tiến các hoạt

động QTRR, quản lý chất lượng để đem lại hiệu quả thiết thực, NHCT đã ban hành

cơ chế, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể. Bên cạnh đó, Tổng Giám Đốc chỉ đạo các

chi nhánh thực hiện tuân thủ theo các cơ chế hiện hành và những nội dung sau:

Ngân hàng TMCPCT VN không ngừng củng cố bộ máy QTRR tại khắp các •

chi nhánh: Rà soát ngay nhân sự bộ máy QTRR, thực hiện bố trí, sắp xếp cán bộ có

năng lực để tổ chức thực hiện QTRR hiệu quả và đảm bảo sự ổn định để cán bộ

chuyên sâu công việc; Đặc biệt lưu ý đối với các Chi nhánh vùng sâu vùng xa, dễ bị

kẻ gian lợi dụng sự hạn chế thông tin, công nghệ kỹ thuật chưa hiện đại để lợi dụng

gây nhiều rủi ro đáng tiếc. Tổng kết các hoạt động theo dõi, đo lường quá trình tác

nghiệp, đưa ra các cải tiến, biện pháp đối với công tác QTRR tại các Chi nhánh và đề

xuất cải tiến đối với ngân hàng TMCPCT VN.

Thực hiện rà soát việc ban hành chức năng, nhiệm vụ của các Phòng/tổ trong •

hệ thống đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của NHCTVN, đảm bảo công tác

QTRR trong hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng hiệu quả. Tiếp tục nâng cao công

tác quản trị của phòng Quản lý rủi ro Nghiệp vụ thẻ tại Trung tâm thẻ Vietinbank để

tăng cường quản trị rủi ro kịp thời.

Vietinbank dần dần thực hiện chiến lược ứng dụng công nghệ hiện đại- công

nghệ thẻ chip đặc biệt, VietinBank có thể bảo mật tối đa thông tin khách hàng khi

thanh toán tại POS, ATM và giao dịch online. Cùng với việc đầu tư hệ thống công

nghệ cao tạo cơ sở để quản lý hoạt động an toàn, bảo đảm chuẩn quốc tế, về phía các

chủ thẻ cũng thường xuyên được VietinBank tư vấn, hướng dẫn cách dùng thẻ và các

biện pháp bảo vệ ngay từ khi đăng ký và trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ..

Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn các giao dịch thẻ, Vietinbank không ngừng

hoạch định các chiến lược hướng tới đáp ứng 12 yêu cầu Chuẩn bảo mật PCI DSS

(Payment Card Industry Data Security Standards). Với tiêu chuẩn PCI DSS, ngân

hàng tăng cường mức độ an toàn khi giao dịch trực tuyến thông qua các thẻ thanh

toán quốc tế thông dụng. Mục đích của PCI DSS bảo đảm an toàn cho dữ liệu thẻ khi

được xử lý và lưu trữ tại các ngân hàng hoặc doanh nghiệp thanh toán. PCI DSS giúp

đưa ra những chuẩn mực về bảo mật thông tin thẻ và được áp dụng trên toàn cầu.

Với định hướng chiến lược QTRR đúng đắn và bước đi phù hợp, VietinBank khẳng

56

định vai trò đi đầu Việt Nam trong phát triển sản phẩm dịch vụ, phát triển ứng dụng

khoa học công nghệ vào quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động.

2.4.2. Công tác tổ chức, lãnh đạo và thực hiện

Tổ chức để thực hiện chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ nhằm

đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển của ngân hàng thương mại.

2.4.2.1. Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ thẻ

Thứ nhất, Vietinbank thiết lập hệ thống quản lý rủi ro và ban hành những

quy định về bảo mật và an ninh:

Về quy định chung tại Vietinbank: ở bất cứ bộ phận nào trong dịch vụ thẻ mọi

nghiệp vụ và quản lý đều được thực hiện theo nguyên tắc hai tay.

Về bảo quản thẻ và mã số cá nhân: Vietinbank có két riêng để lưu trữ thẻ, Pin

và các chứng từ cấn thiết. Kho, két đủ tiêu chuẩn bảo mật an ninh để bảo quản thẻ và

các thiết bị có liện quan, có ít nhất hai người giữ chìa khoá và mã riêng biệt. Việc

bảo quản thẻ và mã số cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc bảo quản chứng từ có

giá theo quy định của VietinBank.

Về phân quyền truy cập hệ thống: Vietinbank quy định phân quyền rõ ràng và

đảm bảo tính kiểm tra kiểm soát cao trong từng phân hành nghiệp vụ từ trung ương

đến các chi nhánh và đặc biệt đối với việc truy nhập hệ thống quản lý thẻ. Tuân thủ

theo đúng quy định hiện hành về bảo mật an ninh trong nghiệp vụ của VietinBank.

Các dữ liệu trên hệ thống quản lý thẻ được kiểm soát viên hoặc phụ trách phòng

nghiệp vụ phụ trách chặt chẽ bảo đảm tính chính xác.

Nhận thức được các rủi ro phải đối mặt, VietinBank đã đầu tư nghiêm túc cho

nguồn lực quản lý rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong lĩnh vực công nghệ thông

tin nói riêng. Ngay từ rất sớm, Trung tâm công nghệ thông tin VietinBank đã lập

Phòng An ninh hệ thống với lực lượng chuyên trách cho công tác bảo đảm an toàn

thông tin toàn hệ thống cũng như của khách hàng. Hàng loạt giải pháp, hệ thống

công nghệ bảo mật uy tín trên thế giới đã được triển khai, áp dụng một cách đồng bộ,

tạo dựng hệ thống bảo đảm an toàn thông tin tổng thể, có chiều sâu. Bên cạnh đó, với

đặc điểm ngân hàng có mạng lưới rộng (nhiều phòng giao dịch, chi nhánh trên khắp

cả nước), VietinBank luôn chú trọng đẩy mạnh công tác hậu kiểm, giám sát, kiểm

57

soát chéo về a an toàn thô ông tin nh hằm bảo đả ảm phát h hiện sớm c các rủi ro c ệ công nghệ

ng tin và kị ịp thời xử l lý. Từ thán ng 5/2012, VietinBan nk chính th hức phát hà n ành thẻ tín thôn

dụng g quốc tế - - thẻ thông g minh côn ng nghệ thẻ ẻ chip với bộ vi xử l lý như mộ h t máy tính

thu n nhỏ đa chứ ức năng v à ứng dụn ng… Đây l là ưu thế l lớn của Vi ietinBank c trong việc

khôn ng ngừng n nâng cao c chất lượng g dịch vụ t thẻ, đem đ đến cho kh n sự an toàn ách hàng s

khi sử dụng d dịch vụ. Vi ietinBank đã đưa và ào sử dụng g hệ thống g hỗ trợ kh g hách hàng

như: : Tổng đài tư vấn 24/ /7, hệ thốn ng thông tin n hướng dẫ ẫn trên web bsite, qua email...

Tiêu ch huẩn PCI D DSS Vietin nbank luôn n hướng tớ ới là một h hệ thống cá u ác yêu cầu

áp ứng các c chuẩn mự ực về an n inh, chính sách, quy trình, cấu trúc mạng g g, hệ thống để đ

Tập hợp n mềm và một số yế ếu tố khác. các chuẩn n mực này định hướn c ng cho các phần

thanh toá ngân n hàng hoặ ặc doanh n nghiệp về n đảm bảo o an ninh cho dữ liệ ẻ ệu của thẻ

than nh toán. Bả ản chất của a PCI DSS S là một tập p hợp nhữ ững nguyên n tắc và yê n êu cầu liên

quan n tới những g vấn đề sa au:

Xây

Xây dựng và X thống mạng t

duy trì hệ g bảo mật

Bảo vệ dữ l B thanh to

liệu thẻ oán

y dựng và d ninh mạ

uy trì an  ng

liệu thẻ hi lưu trên

ông tin thẻ ruyền khi

cập nhật  n phần  us. à duy trì  ng dụng  inh

• 3.  th hệ • 4.  trê gia

Bảo vệ dữ anh toán kh ệ thống. Mã hóa thô ên đường t ao dịch.

và duy trì  ể ờng lửa để ệu thẻ. dụng các  ặc mật   từ các nhà ệ thống.

• 5. S thư mề • 6. X hệ đảm mạ

Sử dụng và  ường xuyên ềm diệt Viru Xây dựng và thống và ứ m bảo an n ạng.

Sơ đ đồ 2. 2: 12 yêu cầu C Chuẩn bảo o mật PCI DSS

1. Xây dựng  • 1 hệ thống tư h bảo vệ dữ li b 2. Không sử • 2 ham số hoặ th khẩu có sẵn k ung cấp hệ c

Chín

h sách bảo

vệ thông

ây dựng hệ t soát xâm

thống kiểm m  m nhập

eo dõi và đá The hống thườn th

ánh giá hệ ng xuyên

tin

• 12.  sác

Xây dựng c h bảo vệ th

chính  hông tin.

và lưu tất  hập vào  dữ liệu

0. Kiểm tra v • 10 ả các truy nh cả ệ thống và d hệ ẻ. th 1. Thường x • 11 xuyên  hử ánh giá và th đá ghiệm lại qu uy trình an  ng nh hệ thống g. nin

7. Hạn chế t • 7 dữ liệu thẻ t d 8. Cấp và the • 8 ài khoản tru tà hống của n th 9. Giới hạn c • 9 phương phá p vật lý với dữ v

tiếp cận vớ i  . thanh toán. eo dõi các  uy nhập hệ hân viên. các  áp tiếp cận  ữ liệu thẻ.

(Ngu uồn: websi ite www.pc cisecuritys tandards.o org)

Đối với i khách hà àng, Vietin nBank cũn ng thường xuyên tuy yên truyền, o , nâng cao

nhận n thức về a an toàn th ông tin kh hi khách h àng thực h hiện giao d dịch. Thí d i dụ đối với

58

một số tình huống tấn công, mã độc mới xảy ra trong thời gian vừa qua như Zeus,

OpenSSL HeartBleed... VietinBank đã kịp thời cảnh báo cho khách hàng, đồng thời

luôn chủ động củng cố, rà soát, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin

chặt chẽ trên hệ thống và không để xảy ra rủi ro.

Thứ hai, Vietinbank xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ:

Hệ thống dự phòng này bao gồm: hệ thống máy móc, thiết bị dự phòng cho

hoạt động thẻ khi có sự cố xảy ra và hệ thống quỹ dự phòng rủi ro trong trường hợp

ngân hàng bị rủi ro trong hoạt động thẻ.

Hệ thống công nghệ máy móc là nền tảng cho hoạt động thẻ, quyết định đến

sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động phát hành. Bất kỳ một sự cố nào của

hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ, tính chính xác của giao dịch trong quá trìnht thanh

toán sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Dù một hệ thống có vận hành tốt tới đâu cũng

không thể đảm bảo không có sự cố, không có hỏng hóc trong quá trình hoạt động,

không cần sửa chữa bảo dưỡng. Hơn nữa hệ thống máy móc này trong nước chưa sản

suất được, chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu như có sự cố sảy ra mới bắt

đầu nhập khẩu máy móc sẽ không đảm bảo sự vận hành liên tục của hệ thống gây tổn

thất cho ngân hàng, ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Bởi vậy VietinBank đã

chuẩn bị một hệ thống máy móc thiết bị dự phòng cho hoạt động thẻ, gần như sẵn

sàng khi có sự cố sảy ra.

2.4.2.2. Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ

Thứ nhất, trong hoạt động phát hành thẻ

Giải quyết các trường hợp giả mạo/ nghi ngờ giả mạo: đối với trường hợp •

nhận được khiếu nại từ chủ thẻ, nhóm Tra soát khiếu nại phối hợp cùng với tổ QLRR

để cùng phối hợp giải quyết. Các cán bộ tổ tra soát xem xét đơn khiếu nại nếu nghi

ngờ thẻ bị giả mạo sẽ thực hiện theo các bước sau:

(cid:57) Khoá thẻ và đưa thẻ lên danh sách cấm lưu hành toàn cầu.

(cid:57) Thông báo cho tổ chức QLRR để đưa lên báo cáo thẻ giả của các TCTQT.

(cid:57) Thực hiện tra soát hoặc đòi bồi hoàn đối với các TCTQT thông qua các biện

pháp nghiệp vụ.

Đối với các trường hợp nhận được thông báo từ các NHTT, TCTQT hoặc •

phát hiện nghi ngờ thông qua các biện pháp nghiệp vụ tại tổ QLRR. Cán bộ quản lý

rủi ro tại trung tâm thẻ thực hiện: Thông báo bằng văn bản (Fax) tới chi nhánh phát

59

hành chi tiết các giao dịch. Chi nhánh phát hành phải liên hệ với chủ thẻ hoặc nhân

thân của chủ thẻ yêu cầu xác nhận bằng văn bản việc thực hiện các giao dịch nghi

ngờ sau đó trả lời cho nhóm QLRR bằng văn bản về việc xác nhận giao dịch này.

Trong trường hợp thẻ giả mạo sử dụng mã số Ngân hàng phát hành (PIN) của •

NHNTVN cán bộ quản lý rủi ro thực hiện:

Báo cáo phụ trách phòng về sự việc và đề xuất việc thực hiện thủ tục đặt hạn

mức cấp phép dự phòng bằng 0 tại các TCTQT.

Kiểm tra toàn bộ hệ thống kỹ thuật và nghiệp vụ có liên quan .

Liên hệ với bộ phận QLRR và trung tâm cấp phép của các TCTQT kiểm tra

xử lý, các giao dịch cấp phép, thực hiện các biện pháp phong ngừa rủi ro cấp bách

liên quan tới việc sử dụng PIN của NHNTVN.

Liên hệ cac NHTT/TCTQT có liên quan yêu cầu dừng thanh toán các

ĐVCNT đối với các giao dịch này.

Thông báo cho các chi nhánh, nhóm dịch vụ khách hàng, để phối hợp trả lời

khách hàng.

Thông báo nhóm nghiệp vụ để hạch toán vào tài khoản thẻ giả mạo tương

ứng.

Chuyển toàn bộ thông tin sang bộ phận tra soát khiếu nại tại trung tâm thẻ và

cùng phối hợp để giải quyết.

Thứ hai, trong hoạt động thanh toán thẻ:

Khi trung tâm thẻ phát hiện các giao dịch nghi ngờ giả mạo hoặc lợi dụng thẻ

từ việc kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ hàng ngày hoặc nhận được thông báo từ trung

tâm công nghệ thông tin:

Cán bộ nhóm QLRR liên hệ với các NHPH và các TCTQT yêu cầu xác định •

tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.

Báo cáo phụ trách phòng toàn bộ sự việc. •

Liên hệ với Trung tâm tin học để kiểm tra xử lý dữ liệu. •

Nhóm QLRR sẽ yêu cầu nhóm nghiệp vụ liên quan tại TTT hoặc trực tiếp •

thay đổi số tài khoản tạm ứng cho ĐVCNT có liên quan trong hệ thống quản lý thẻ.

Các giao dịch bị nghi ngờ sẽ được báo có vào tài khoản trung gian chờ tra soát tại

công nghệ thông tin. Các giao dịch này chỉ được tất toán và báo có tại các ĐVCNT

60

khi trung tâm thẻ nhận được xác nhận tính xác thực của các giao dịch từ các NHPH

đồng thời nhóm nghiệp vụ liên quan tại các trung tâm thẻ sẽ trả lại số vào tài khoản

tạm ứng cho ĐVCNT.

(cid:153) Căn cứ vào quy định Xử lý rủi ro tổn thất trong hoạt động kinh doanh thẻ tại

ngân hàng TMCPCTVN ban hành kèm theo Quyết định số 1396/2012/QĐ- HĐ QT-

NHCT32 ngày 25/6/2012, quy trình xử lý rủi ro tổn thất sử dụng Quỹ dự phòng tài

chính ngân hàng TMCPCTVN có quy định các trường hợp:

Sơ đồ 2. 3: Quy trình xử lý rủi ro tổn thất tại Vietinbank

Chi nhánh xem xét  hồ sơ và đề xuất xử lý rủi ro tổn thất

Phòng QLRR tại TTT  tiếp nhận hồ sơ, xem xét và đề xuất xử lý rủi ro

Gửi phòng QLKTTC  để xin cấp nguồn  (nếu Hội đồng  XLRRTT duyệt)

Hội đồng XLRRTT tại  TTT tiếp nhận và xử lý đề xuất của  P.QLRR

TTT tiếp nhận thông  báo từ P.QLKTTC và  thông báo cho chi  nhánh

(cid:57) Thuộc thẩm quyền xử lý tại Trung tâm thẻ, phân luồng công việc như sau:

(cid:57) Thuộc thẩm quyền Trụ sở chính, phân luồng công việc như sau:

61

Chi nhánh xem xét hồ sơ và đề xuất xử lý  rủi ro tổn thất

P.QLRR tại TTT tiếp  nhận hồ sơ, xem xét  và đề xuất xử lý rủi  ro

P.QLKTTC tiếp nhận  hồ sơ đề xuất XLRR  từ TTT

Hội đồng XLRRTT tại  TTT tiếp nhận và xử lý đề xuất của  P.QLRR

Hội đồng XLRRTT tại  TSC tiếp nhận và xử lý hồ sơ từ P.QLKTTC

TTT tiếp nhận thông  báo từ P.QLKTTC và  thông báo kết quả cho Chi nhánh

(Nguồn: Quy định xử lý rủi ro tổn thất trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietinbank)

Ngân hàng TMCPCTVN ban hành khá nhiều công văn, quy trình quy định về

hoạt động kinh doanh thẻ. Các công văn đó quy định rất chi tiết và cụ thể nhiệm vụ

của từng bộ phận phòng ban có liên quan đối với từng trường hợp có thể xảy ra để có

thể xứ lý kịp thời những rủi ro.

2.4.3. Công tác kiểm tra

Chức năng kiểm tra được thể hiện qua sự theo dõi của nhà quản trị về kết quả

công việc của nhân viên. Sự theo dõi này sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông

tin cần thiết nhằm điều chỉnh các quyết định của mình cho phù hợp với thực tế, hoặc

phát huy các quyết định đang có tác động tích cực, chuẩn bị cho các quyết định trong

tương lai. Công việc kiểm tra của Vietinbank được thực hiện khá thường thường

xuyên và dựa trên hệ thống chỉ tiêu định hướng rõ rệt để lượng hóa các công việc

một cách khoa học.

Tại Vietinbank có những phòng ban, bộ phận Kiểm tra kiểm soát nội bộ

thường xuyên thực hiện những cuộc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện

62

và xử lý những tồn tại còn xảy ra, góp phần giúp công tác quản trị rủi ro ngày càng

hoàn thiện.

Kiểm tra các báo cáo quản lý rủi ro về phát hành thẻ hàng ngày: hàng ngày

cán bộ nhóm quản lý rủi ro trung tâm thẻ nhận, in, kiểm tra các báo cáo quản lý rủi

ro và dữ liệu sử dụng thẻ từ các tổ chức thẻ quốc tế. Các báo cáo này bao gồm:

(cid:57) Báo cáo giao dịch cấp phép khác thường hàng ngày theo từng loại thẻ. Báo

cáo này được lập theo các chỉ tiêu như: tần suất sử dụng thẻ, thẻ chi tiêu với giá trị

lớn, thẻ sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ có độ rủi ro cao các nước , khu vực có

tỷ lệ giả mạo cao ...

(cid:57) Báo cáo các tài khoản thẻ chi tiêu vượt quá hạn mức

(cid:57) Báo cáo giao dịch bị từ chối do: thẻ không do NHPH, giao dịch thực hiện sau

ngày thẻ bị khoá tài khoản...

2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH

DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.5.1. Kết quả đạt được

Tại Lễ trao giải thường niên của Visa (Visa Annual Leadership Awards) được

tổ chức tại Thủ đô Hà Nội, VietinBank đã vinh dự được trao tặng 2 giải thưởng:

Ngân hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế và

ngân hàng dẫn đầu về doanh số thanh toán của ĐVCNT năm 2014.

Số lượng thẻ phát hành ngày càng tăng, lượng tiền thanh toán qua thẻ ngày

càng lớn nhưng tỷ lệ rủi ro vẫn thấp. Điều này được thể hiện thông qua những số liệu

về lượng thẻ phát hành và lượng tiền thanh toán trong những phần trước. Tuy nhiên

sự gia tăng đó không gắn liền với sự gia tăng rủi ro, thậm chí nó còn có phần giảm

đi. Đó là kết quả của cả một quá trình dài học hỏi tích lũy kinh nghiệm để xây dựng

nên một quy trình về thẻ chặt chẽ. Qua đó giúp cho VietinBank luôn giữ vai trò tiên

phong, đầu tàu về lĩnh vực thẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của Vietinbank bước đầu

được chấn chỉnh. Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao được theo dõi một cách chặt chẽ,

đồng thời phòng Quản lý rủi ro Nghiệp vụ thẻ đã tổ chức các buổi tập huấn về rủi ro

trong quá trình chấp nhận thanh toán thẻ cho cán bộ thẻ các chi nhánh. Dần xây dựng

63

và hoàn thiện hệ thống chấm điểm, phân loại khách hàng, lựa chọn được những

khách hàng tốt và có nhu cầu thực sự.

Vietinbank thực hiện phân quyền truy cập hệ thống và user theo chức năng,

nhiệm vụ, công việc tác nghiệp của cán bộ thẻ.

Nghiên cứu tình trạng giả mạo và đề xuất được các giải pháp kịp thời ngăn

chặn các loại giả mạo trong hoạt động kinh doan thẻ của ngân hàng. Điển hình khi

tình trạng giả mạo do chủ thẻ chi tiêu tại thị trường Đông Nam Á bị skimming tăng

cao, nhóm cán bộ đã đề xuất và trực tiếp khuyến cáo đến khách hàng, chủ động khóa

thẻ tạm thời để theo dõi cũng như hủy thẻ cũ và phát hành lại thẻ mới cho chủ thẻ đối

với những trường hợp bị giả mạo.

Tạo niềm tin cho khách hàng và hình ảnh của Vietinbank: VietinBank là một

ngân hàng đi đầu tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế và có đủ kinh nghiệm, năng lực

trong quản trị rủi ro, bảo mật thông tin dịch vụ thẻ… VietinBank vừa nhận được

đánh giá chính thức về việc tuân thủ đầy đủ các quy định của Tổ chức thẻ quốc tế

Diners Club International Ltd (DCI) đối với hoạt động thanh toán thẻ. Đây là kết quả

được DCI thông báo sau một tháng đánh giá toàn diện đối với hoạt động chấp nhận

thanh toán thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) thông thường và ATM của

VietinBank. Phạm vi đánh giá của DCI bao gồm: Hệ thống Quy trình, chính sách của

VietinBank về tài chính, vận hành hệ thống, điều kiện bảo mật, quản trị rủi ro, phòng

chống tham nhũng, các hành vi rửa tiền bất hợp pháp trong hoạt động thanh toán thẻ

và công tác triển khai phát triển mạng lưới, thẩm định, tái thẩm định, cập nhật các

ứng dụng tiên tiến, đào tạo, quản lý, giám sát hoạt động đối với tất cả ĐVCNT và đối

tác, đại lý hợp tác triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ của VietinBank.

Đặc biệt, VietinBank cũng được đánh giá là tuân thủ nghiêm ngặt Chương

trình Bảo mật dữ liệu ngành công nghiệp thanh toán thẻ - PCI DSS (Payment Card

Industry Data Security Standards) - một tiêu chuẩn quốc tế về bảo mật dữ liệu thanh

toán thẻ trong hoạt động kinh doanh thẻ, đặc biệt là hoạt động thanh toán.

Theo đánh giá của DCI, VietinBank là một trong những ngân hàng đi đầu tại

Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế và có đầy đủ kinh nghiệm, năng lực trong nghiệp vụ

quản trị rủi ro cũng như bảo mật thông tin - một trong những ưu thế lớn cho

VietinBank trong việc phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ.

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

64

Mặc dù những thành tựu trên là một niềm mơ ước đối với các NHTM khác tại

Việt Nam, tuy nhiên hình tượng đẹp này của VietinBank vẫn còn phảng phất những

nhược điểm còn tồn tại.

2.5.2.1. Hạn chế

Việc lựa chọn thị trường mục tiêu: VietinBank chưa xác định mục tiêu cụ thể •

cho từng sản phẩm thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế, thời gian qua mới chỉ ở mức

độ đơn giản theo thu nhập, chưa xác lập được vị thế của thẻ trong tâm trí khách hàng

mục tiêu. Vẫn còn tồn tại việc phát hành thẻ theo diện rộng tràn lan, không chú trọng

đến hiệu quả thực sự thẻ có được sử dụng đúng đối tượng không, dẫn đến người

dùng cũng chưa được cung cấp đủ các thông tin quy định và tiện ích cũng như rủi ro

họ có thể chịu, dẫn đến rủi ro phát sinh cho cả đôi bên. Bên cạnh đó, các sản phẩm

thẻ E-partner chưa thật sự có sự khác biệt vượt trội với nhau, đôi khi làm khách hàng

hoang mang khi lựa chọn.

Về chính sách marketing: Đối với thẻ tín dụng quốc tế dù được thay đổi mẫu •

mã nhưng vẫn còn đơn giản về kiểu dáng, chưa độc đáo về thiết kế, chưa có hình ảnh

tiêu biểu đặc trưng. Còn dòng thẻ E-partner thì tuy khá nhiều sản phẩm nhưng chưa

có sự nổi trội riêng đối với từng loại thẻ, dễ gây nhầm lẫn và không thu hút. Hiện tại

VietinBank chỉ có một kênh truyền thống duy nhất phục vụ cho công tác phân phối

thẻ là mạng lưới chi nhánh. Hình thức phân phối chủ yếu dừng lại ở loại hình cơ bản

và sơ khai là phân phối, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Về quy trình thủ tục: Quy trình mở thẻ, thanh toán, thu nợ và tất toán thẻ còn •

phức tạp, mất nhiều thời gian. Đặc biệt là việc xử lý các sự cố còn quá lâu, công tác

phát hành và xử lý dữ liệu đang thực hiện thủ công nên làm lãng phí thời gian và

nguồn lực.

Một ví dụ cụ thể, trong trường hợp Chi nhánh xử lý khiếu nại một giao dịch

được thực hiện tại ĐVCNT/ ĐƯTM không thuộc hệ thống ngân hàng TMCPCTVN

theo quy định trong Quyết định “Quy trình nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh

toán thẻ trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam”

mất nhiều thời gian giao dịch như sau:

(cid:57) Chi nhánh tiếp nhận: tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khiếu nại của chủ thẻ trong

thời hạn 1 ngày làm việc.

(cid:57) Trung tâm thẻ: xử lý khiếu nại cho chủ thẻ trong thời hạn 55 ngày làm việc.

65

(cid:57) Chi nhánh tiếp nhân: thông báo kết quả xử lý khiếu nại cho chủ thẻ trong thời

hạn 2 ngày làm việc.

Về quản trị rủi ro: Chưa có hệ thống báo cáo, chương trình phục vụ cho công •

tác quản trị rủi ro, hầu hết các báo cáo chưa được in ra theo thời gian thực, các tham

số cài đặt để xác định giao dịch nghi vấn không linh hoạt thay đổi theo yêu cầu từng

thời kỳ, do đó việc phân tích rất khó khăn và chủ yếu xử lý khi sự việc đã xảy ra,

không thực hiện được chức năng cảnh báo và ngăn ngừa.

Nhận thức chưa đầy đủ thực chất và lợi ích của công tác QTRR nên dẫn đến

việc thực hiện còn mang tính hình thức; Đặc biệt đối với hoạt động đo lường, đánh

gia nội bộ một số Chi nhánh trong hệ thống Vietinbank thực hiện nhưng chưa mang

lại hiệu quả thiết thực.

Một số Chi nhánh chưa thực sự quan tâm việc thực hiện hành động khắc phục,

phòng ngừa sau đánh giá để đảm bảo khắc phục được triệt để và tránh tái diễn.

Hạn chế tiêp theo là hiện tại các giải pháp được áp dụng phần lớn mang tình

giảm thiểu các tổn thất mà ngân hàng Công Thương gánh phải khi xuất hiện rủi ro

mà không mang nhiều tính phòng ngừa, mang tính ứng phó hơn là phát huy hiệu quả

trong tương lai.

Về nhân sự: Việc phát triển nguồn nhân lực tại các trung tâm, thành phố lớn •

thì luôn được quan tâm, chú trọng, tuy nhiên tại nhưng phòng giao dịch ở các xa

trung tâm, các chi nhánh ở huyện, xã ngoại thành thì công tác tuyển dụng lại có phần

chưa chặt chẽ. Tại một số chi nhánh còn chưa đồng đều về chất lượng, số lượng, cán

bộ còn kiêm nhiệm, thiếu năng lực và trình độ chuyên môn.

Nhân sự ban QTRR, bộ phận QLCL tại nhiều Chi nhánh trong hệ thống không

ổn định, luân chuyển nhiều, thậm chí một số nơi không chú trọng thành lập bộ phận

này, chỉ là một nhân viên kiêm nhiệm nhiều công việc nên gặp rất nhiều khó khăn

trong việc đào tạo cho các đối tượng này, khiến rủi ro đã xảy ra rồi không được chú

trọng khắc phục và cứ tái diễn.

2.5.2.2. Nguyên nhân

Từ những thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân

hàng TMCP Công Thương VN vừa phân tích, ta có thể thấy được có nhiều nguyên

nhân dẫn đến những rủi ro trên.

Từ nội bộ ngân hàng: •

66

Thứ nhất: Cán bộ ngân hàng Vietinbank còn hạn chế về chuyên môn nghiệp

vụ, kiêm nhiệm nhiều việc, năng lực trình độ không đáp ứng yêu cầu công việc. Vi

phạm qui định về bảo mật, an toàn thông tin, một người còn thực hiện nhiều khâu

trong qui trình nghiệp vụ, không kiểm tra chặt chẽ dẫn đến lợi dụng quyền hạn thực

hiện các giao dịch gian lận.. Ngoài ta còn có trường hợp cán bộ vi phạm đạo đức, có

hành vi gian lận, không thực hiện đúng qui định, qui trình nghiệp vụ. Hướng dẫn

khách hàng không đầy đủ, không rõ ràng cụ thể dẫn đến khách hàng không tuân thủ

qui định, gây ra rủi ro. Không thể không kể đến tình trạng chỉ tiêu áp đặt cho nhân

viên quá cao, dẫn đến cán bộ thẻ bất chấp quy trình quy định, không tư vấn hướng

dẫn khách hàng đầy đủ, mở thẻ hàng loạt không kể đến tính hiệu quả sử dụng của

người được cấp thẻ, ví dụ như người nhận được thẻ Epartner không thực sự có nhu

cầu sử dụng, người nhận được thẻ tín dụng không bảo quản thẻ dẫn đến thẻ bị lợi

dụng…

Thứ hai: Chính sách không đầy đủ, khoa học, phù hợp, không hệ thống, mang

tính tình thế, gây nguy cơ rủi ro cao, làm cho hoạt động kinh doanh thẻ bị lệch lạc,

dẫn đến việc cấp thẻ không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho nhân viên bên trong hoặc

kẻ gian bên ngoài lợi dụng. Các chính sách, chỉ tiêu về thẻ khá chú trọng vào mục

tiêu doanh số, lợi nhuận, tăng trưởng, bỏ qua sự an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Quy định, quy trình có điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, có kẽ hở tạo điều kiện cho

việc lợi dụng gây thiệt hại. Bên cạnh đó còn gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình

thực hiện nghiệp vụ. Trong thực tế ngân hàng, vẫn có những văn bản “Quy trình tạm

thời cho nghiệp vụ…”, “Quyết định chỉnh sửa lần 1 của quy trình …”, “Quyết định

chỉnh sửa một số mục của quy trình tạm thời …”,… dẫn đến rất khó khăn cho việc

nghiên cứu và áp dụng vào phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó không có nhiều văn

bản hướng dẫn cụ thể xử lý rủi ro nghiệp vụ thẻ phát sinh, dẫn đến khi khách hàng

đến trình bày tình huống khó khăn mắc phải, nhân viên ngân hàng thường viết ngay

giấy hẹn và khách hàng phải đợi rất lâu mới có câu trả lời thỏa đáng.

Thứ ba về mô hình tổ chức: quản trị rủi ro so với yêu cầu kinh doanh theo cơ

chế thị trường và hiện đại hóa công nghệ tại VietinBank chưa được chuyên nghiệp.

Chưa xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro thẻ, chưa có các hệ thống theo dõi và

cảnh báo rủi ro đến tận các chi nhánh, chỉ tập trung và dừng lại tại trung tâm thẻ, còn

tại các chi nhánh thì phần lớn cán bộ thẻ làm công tác kiêm nhiệm.

67

Không có sự độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro

trong mô hình tổ chức thẻ ở hầu hết các chi nhánh trong hệ thống. Để giảm rủi ro

xuống mức thấp nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ thẻ

ngân hàng hiện nay thường thực hiện, đó là: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách

hàng, đàm phán, tiếp thị…), chức năng QTRR (phân tích, thẩm định, dự báo thị

trường, đánh giá theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi…).

Ngân hàng chưa xây dựng được mô hình lượng hóa rủi ro, đo lường rủi ro

trong kinh doanh thẻ ở Việt Nam hiện đang rất khó, chưa kể đến thông tin ít chính

xác và còn quá nghèo nàn. Thêm vào đó, thông tin đầu vào vô cùng cần thiết phục vụ

cũng như quản trị khách hàng chưa được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu quả, kịp thời.

Thứ tư về công tác phối hợp giữa các ngân hàng kinh doanh trong công tác phòng

chống giả mạo thẻ chưa tốt. Các ngân hàng mới chỉ chú trọng đến hoạt động của bản

thân đơn vị mình nên nhiều trường hợp thẻ giả được phát hiện trên hệ thống một

ngân hàng vẫn không bị phát hiện khi thanh toán tại các ngân hàng khác.

Do yếu tố công nghệ: •

Thứ nhất: Do hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu hiện

đại hóa. Hệ thống bảo mật chưa an toàn, lỗi phần cứng và các thiết bị liên quan

thường xuyên xảy ra, lỗi đường truyền ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.

Thứ hai: Do các đơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng như điện, đường

truyền thông, các đơn vị hợp tác cung cấp phần mềm chất lượng dịch vụ kém nên

ảnh hưởng đến hệ thống kỹ thuật của ngân hàng.

Thứ ba: Do trình độ, kỹ năng của một số cán bộ công nghệ thông tin tại các

chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, chưa hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ

không hiệu quả các sự cố xảy ra.

Do người sử dụng: •

Thứ nhất: Chủ thẻ không thực hiện đúng qui định, qui trình, không bảo mật số

pin, thông tin thẻ, không bảo quản thẻ để thẻ bị mất cắp, thất lạc.

Thứ hai: Chủ thẻ cố tình thực hiện các hành vi gian lận như mở thẻ với thông

tin giả mạo, thực hiện giao dịch rồi từ chối, chủ thẻ cố tình cấu kết thông đồng với

các tội phạm để thực hiện các giao dịch gian lận.

Thứ ba: Đối với thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng mất khả năng

hoàn trả nợ cho ngân hàng dẫn đến ngân hàng không thu được nợ.

68

Thứ tư: Phần lớn các chủ thẻ thường không đọc kỹ các hợp đồng dịch vụ sử

dụng thẻ, hóa đơn thanh toán, xem sơ xài rồi ký dẫn đến nhầm lẫn mất tiền hay khiếu

nại tranh chấp bồi hoàn.

Do các đơn vị chấp nhận thẻ: •

Thứ nhất: Một số ĐVCNT vi phạm qui trình, nguyên tắc chấp nhận thanh toán

thẻ, thực hiện giao dịch không hợp lệ và không thực hiện cam kết nghĩa vụ đã thỏa

thuận với chủ thẻ để dẫn đến rủi ro thiệt hại bị từ chối thanh toán, phát sinh các giao

dịch tranh chấp, truy hồi.

Thứ hai: ĐVCNT không chú ý đến việc xác thực thông tin chủ thẻ, muốn bán

được hàng nên thanh toán nhầm thẻ giả, thẻ mất cắp, thanh toán không đúng chủ thẻ,

thực hiện sai qui định, qui trình.

Thứ ba: ĐVCNT cố tình thực hiện các hành vi gian lận bằng cách thực hiện

nhiều giao dịch thẻ khi chưa được sự đồng ý của chủ thẻ, cấu kết với đối tượng gian

lận thực hiện thanh toán cho khách hàng không phải là chủ thẻ.

Do yếu tố pháp lý: •

Hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam nói chung và tại VietinBank nói riêng

ngày càng phát triển phong phú và đa dạng cả về chất lượng lẫn số lượng nhưng các

qui định, các văn bản hướng dẫn liên quan dường như chưa phát triển kịp. Từ phía

các cơ quan quản lý nhà nước, các qui định của luật pháp về xử lý vi phạm trong

hoạt động kinh doanh thẻ chưa được đặt ra. Trong bộ luật hình sự, tội phạm thẻ cũng

được qui vào tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Điển hình như trong thời gian trước

đây, vào ngày 19/10/1999 Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam bàn hành

“Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” theo Quyết định số

371/1999/QĐ-NHNN, còn trước đó việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại Việt Nam được

tiến hành mà không có một khuôn khổ pháp lý làm nền tảng. Yếu tố pháp lý này

cũng phần nào gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của VietinBank nói riêng

và hệ thống ngân hàng nói chung.

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Như vậy, sau khi giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành phát triển, các

hoạt động chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua và trung tâm

thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chương 2 đã đi vào nghiên cứu

hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng trên các khía cạnh sản phẩm và hoạt động

phát hành thẻ, trên cơ sở đó, tìm hiểu thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh

thẻ tại Ngân hàng mà cụ thể ở đây là rủi ro thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ E –

Partner. Quan trọng hơn cả là luận văn đã quan sát, xem xét công tác quản trị rủi ro

hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong các hoạt động chiến lược, tổ chức thực

hiện và kiểm tra, từ đó đưa ra các đánh giá về kết quả đạt được, cũng như hạn chế và

những nguyên nhân của các tồn tại này. Những nghiên cứu này chính là nền tảng cơ

sở cho các giải pháp được đề xuất ở chương 3 tiếp sau đây.

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH

DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Trước tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường Việt Nam, ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam đã có những định hướng và mục tiêu cụ thể trong

những năm tới, trở thành ngân hàng Bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Để thực hiện đúng

70

định hướng và đạt được mục tiêu đề ra Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

phải cố gắng vượt qua khó khăn và thách thức, đặc biệt là tội phạm thẻ ngày càng đa

dạng và tinh vi.

Phương hướng phát triển: •

Xây dựng thương hiệu thẻ VietinBank là một trong những thương hiệu nổi

tiếng và chất lượng hàng đầu tại Việt Nam.

Liên tục đổi mới công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm thẻ. Mở rộng việc phát

hành thẻ tín dụng quốc tế VIP, thẻ tín dụng công ty, thẻ thương mại và thẻ ghi nợ quốc

tế. Tổ chức triển khai việc thanh toán thẻ tín dụng quốc tế JCB.

Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng như: Dịch vụ Top-up trên

ATM/POS và điện thoại di động, dịch vụ thanh toán hóa đơn, dịch vụ thanh toán

chứng khoán và bảo hiểm, thấu chi, thanh toán phí bảo hiểm.

Tăng cường công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đặc biệt coi trọng các dịch

vụ sau bán hàng, mở rộng mạng lưới ATM và ĐVCNT. Cũng cố khách hàng truyền

thống, chủ động hướng tới giới thiệu và cung cấp dịch vụ thẻ đến mọi tầng lớp dân cư,

đặc biệt là khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.

Phát triển thẻ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và đi kèm với hoạt động quản trị

rủi ro, đảm bảo giảm thiểu rủi ro thẻ đến mức thấp nhất để tăng uy tín thương hiệu,

thực hiện thay đổi thẻ từ bằng thẻ chip.

Mục tiêu phát triển: •

Tiếp tục duy trì tốc độ khai thác chủ thẻ, cũng cố vị thế của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam trên bản đồ thị trường thẻ ghi nợ. Khai thác tối đa chủ thẻ mới

nhằm mở rộng thị phần thẻ trong thị trường thẻ Việt Nam. Gia tăng doanh số thanh

toán thẻ E-Partner.

Từng bước phát triển thị phần thẻ tín dụng quốc tế Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam theo nguyên tắc kiểm soát chất lượng và hiệu quả, chủ trương đẩy

mạnh hoạt động mở mới đơn vị chấp nhận thẻ, gia tăng doanh số chấp nhận thanh toán

thẻ tín dụng quốc tế.

Nâng tỷ lệ phí dịch vụ hoạt động kinh doanh thẻ nhằm nâng cao tỷ lệ phí dịch

vụ trong tổng thu nhập, góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của toàn

hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

71

3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH

THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

3.2.1. Về hoạch định chiến lược

Mục tiêu của VietinBank là trở thành một ngân hàng hiện đại hàng đầu, ngân

hàng Bán lẻ số một Việt Nam, tiến đến đạt trình độ tương đương các ngân hàng hiện

đại trong khu vực và trên thế giới, cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ tiện ích, tiêu

chuẩn quốc tế. Để thực hiện có kết quả mục tiêu đó, VietinBank luôn coi trọng và

tiên phong trong ứng dụng công nghệ hiện đại, thương mại điện tử, đáp ứng yêu cầu

quản trị và kinh doanh. VietinBank đã triển khai thành công giai đoạn hiện đại hóa từ

năm 2000 đến 2010 bằng việc triển khai hệ thống Corebanking INCAS và hệ thống

quản lý ERP. Tiếp nối thành công đó, trong giai đoạn tiếp theo VietinBank cần tiếp

tục mạnh mẽ hoàn chỉnh xây dựng chiến lược công nghệ thông tin giai đoạn 2010-

2015 với 15 dự án được chia làm bốn nhóm chính:

Nhóm nền tảng (core) nhằm đem lại nền tảng cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho •

khách hàng và hỗ trợ quản trị ngân hàng. Bao gồm các dự án như Thay thế

Corebanking, Treasury...

Nhóm hướng đến khách hàng cung cấp trực tiếp đến khách hàng các sản •

phẩm/dịch vụ hiện đại, tiên tiến. Bao gồm các dự án Corebanking (cấu phần phục vụ

khách hàng tại quầy), Internet Banking, Trade Finance, CRM, khởi tạo khoản vay

(LOS)...

Nhóm quản trị, điều hành nhằm tăng cường quản trị, điều hành, kiểm soát rủi •

ro cho VietinBank. Bao gồm các dự án như: Kho dữ liệu doanh nghiệp (Data

warehouse), Quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II, quản lý rủi ro tín dụng, quản trị rủi

ro trong hoạt động kinh doanh thẻ,...

Nhóm công nghệ nhằm tăng cường khả năng công nghệ, sẵn sàng cho việc mở •

rộng nhanh chóng các sản phẩm/dịch vụ/mạng lưới chuẩn mực và thống nhất, đảm

bảo công tác quản trị rủi ro thẻ đạt hiệu quả tối ưu. Bao gồm các dự án như: giám sát

an ninh doanh nghiệp, quản lý ứng dụng tập trung, dần thay thế công nghệ thẻ từ

sang thẻ chip và tiếp tục hướng đến áp dụng 12 yêu cầu Chuẩn bảo mật PCI DSS...

Chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là sự phối hợp một

cách tổng thể các hoạt động tổ chức thực hiện và kiểm tra chặt chẽ để phòng tránh,

72

xử lý rủi ro thẻ và khắc phục tái rủi ro một cách tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu

chiến lược và định hướng phát triển của ngân hàng TMCPCTVN trong tương lai.

Nội dung chiến lược phát triển dịch vụ thẻ Vietinbank cần phải tập trung giải

quyết được các vấn đề cơ bản như: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát

triển sản phẩm và đa dạng hóa kênh phân phối, thực hiện những thay đổi cần thiết

trong sản phẩm, tiến hành những biện pháp về giá cả, hoàn thiện quy trình cung ứng

dịch vụ, các biện pháp xúc tiến hỗn hợp và tất cả những vấn đề cơ bản đó đều phải

được thực hiện đảm bảo trong điều kiện quản trị rủi ro cho phép. Ngày nay, cạnh

tranh trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực thẻ nói riêng ngày càng trở nên

quyết liệt khi số lượng các ngân hàng tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường gia

tăng, các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục sản phẩm tạo ra áp lực cho sự phát

triển dịch vụ hiện tại và tương lai, càng tạo ra nhiều áp lực phát triển thì càng có

nhiều rủi ro phát sinh, nếu không có những chiến lược cũng như công tác quản trị kịp

thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng.

Chiến lược xuyên suốt của Vietinbank phải thực hiện tốt các mục tiêu lợi

nhuận đã xác định song song với mục tiêu quản trị rủi ro hiệu quả, kịp thời. Sau khi

triển khai thành công chiến lược giai đoạn 2010-2015, hệ thống CNTT của

VietinBank sẽ tương đương các ngân hàng lớn trong khu vực, là tiền đề để tiếp tục

nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng, nâng

cao công tác quản trị rủi ro và tăng năng lực cạnh tranh của VietinBank.

Tiếp tục cải thiện những thiếu sót trong chiến lược, cũng như trong chức năng

tổ chức thực hiện của công tác quản trị rủi ro giai đoạn trước, Vietinbank cần phải

xây dựng hệ thống quản lý rủi ro thẻ, các hệ thống theo dõi và cảnh báo rủi ro đến

tận các chi nhánh; Xây dựng sự độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản

trị rủi ro trong mô hình tổ chức thẻ ở hầu hết các chi nhánh trong hệ thống.

Vietinbank cần chú trọng hơn trong việc xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro,

đo lường rủi ro trong kinh doanh thẻ ở Việt Nam; tổng hợp, lưu trữ, thu thập thông

tin đầu vào của khách hàng để phục vụ cũng như quản trị khách hàng nhằm xử lý

hiệu quả, ứng phó kịp thời những rủi ro có thể xảy ra.

3.2.2. Về công tác tổ chức, lãnh đạo và thực hiện

73

Mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế, phòng ngừa và quản lý rủi ro

trong hoạt động kinh doanh thẻ nhưng với xu thế phát triển vẫn cần thay đổi và bổ

sung các giải pháp phù hợp với thực tế để đạt hiệu quả cao. Sau đây là một số giải

pháp đưa ra với mong muốn nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh

thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

3.2.2.1. Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ

Phát hành thẻ là nghiệp vụ đầu tiên trong chuỗi các hoạt động của thẻ, rủi ro tại

đây không nhỏ và bắt đầu gây ra các rủi ro khác tiếp theo. Để hạn chế rủi ro này cần có

biện pháp thích hợp.

Về qui trình phát hành thẻ •

Đối với thẻ tín dụng quốc tế cần chú trọng hơn nữa việc đánh giá đúng thông

tin, năng lực tài chính của chủ thẻ. Thẩm định kỹ hồ sơ khách hàng theo đúng điều

kiện, đối tượng và hạn mức qui định đối với từng chủ thẻ. Kiểm tra và xác minh các

thông tin trong hồ sơ phát hành thẻ một cách cẩn thận, kỹ lưỡng, lưu ý những thông

báo thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi về địa chỉ. Trong các quy định ban hành

tại Vietinbank có quy định về công tác thẩm định khách hàng, tuy nhiên trong thực tế

thì công tác này được thực hiện khá sơ sài và chưa được chú trọng đúng mức, nên cần

hơn nữa những quy định rõ ràng cụ thể và sát với thực tiễn để việc thực hiện cũng như

công tác quản trị được chặt chẽ hơn.

Cần lưu ý công tác tái thẩm định cũng rất cần thiết. Ví dụ những trường hợp đã

xảy ra tại nhiều ngân hàng và cả Vietinbank là đối với thẻ tín dụng phát hành tín chấp,

không có ký quỹ dành cho cán bộ công nhân viên ngân hàng hoặc những khách hàng

đặc biệt của ngân hàng, theo thời gian họ không còn công tác đơn vị cũ nữa, nguồn thu

nhập cũng thay đổi và có khi địa chỉ ở cũng thay đổi, lúc này đây Vietinbank cần tái

thẩm định khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.

Theo dõi chặt chẽ qui trình mở thẻ, cần thực hiện quy định về kiểm soát nghiêm

ngặt. Theo đó, mỗi cán bộ, nhân viên chỉ được giao làm một công đoạn, không ai được

phép nắm trọn mọi việc từ đầu đến cuối. Thường xuyên thay đổi nhân viên tại các vị

trí dễ gây ra rủi ro như cấp số pin, quản lý hồ sơ.

Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ qui trình giao nhận thẻ với khách hàng. Thẻ và pin

phải gởi riêng biệt và bằng thư đảm bảo. Đối chiếu và kiểm tra chữ ký của chủ thẻ trên

74

“Phiếu nhận thẻ” nếu gửi qua đường bưu điện. Kiểm tra kỹ chữ ký của chủ thẻ trên

“Phiếu nhận thẻ” trước khi kích hoạt thẻ.

Hướng dẫn khách hàng đầy đủ các qui định, qui trình sử dụng và bảo quản thẻ,

bảo mật số pin, thường xuyên chăm sóc khách hàng qua việc sử dụng và thanh toán

thẻ, xử lý kịp thời khi mất thẻ, khi lộ số pin hoặc khi có sự cố.

Kịp thời nắm bắt thông tin về gian lận thẻ, thường xuyên rà soát các báo cáo rủi

ro từ tổ chức thẻ quốc tế để phòng ngừa các hình thức gian lận mới phát sinh.

Bảo mật dữ liệu, thông tin thẻ •

Bảo mật là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu nhằm giảm thấp rủi ro.

Do đó các nhân viên khi tuyển vào bộ phận thẻ phải là những người có đạo đức nghề

nghiệp, phải được bổ sung thường xuyên kiến thức về tính trung thực.

Các thông tin về hồ sơ phát hành thẻ, dữ liệu thẻ, số pin phải được quản lý chặt

chẽ và bảo mật. Kiểm soát thường xuyên, đột xuất các hồ sơ thẻ, thông tin thẻ, dữ liệu

thẻ để đảm bảo không bị kẻ gian lợi dụng.

Phải đầu tư, trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại và các phần mềm ứng

dụng cần thíết, thích hợp trong việc quản lý dữ liệu và thông tin thẻ.

Bảo vệ chủ thẻ trong các giao dịch qua Internet •

Một trong những rủi ro lớn nhất trong sử dụng thẻ thanh toán là thực hiện giao

dịch qua Internet, gian lận trên Internet ngày càng phổ biến, một phần vì các loại thẻ là

phương thức thanh toán chủ yếu cho các giao dịch trên mạng, một phần vì đặc tính

riêng có của môi trường giao dịch mới này.

Để bảo vệ quyền lợi cho chủ thẻ và đồng thời giúp họ tận dụng những dịch vụ

hấp dẫn trên Internet, các tổ chức thẻ trên thế giới đã tìm ra giải pháp, số thẻ sử dụng

một lần hoặc thẻ ảo. Mã số dùng để giao dịch một lần được cấp cho chủ thẻ tín dụng

mỗi khi cần mua hàng trực tuyến, đây là một số ngẫu nhiên liên kết với tài khoản thẻ,

những con số này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và không làm lộ bất cứ thông tin

nào. Những con số tạm thời này chỉ có thể dùng cho những giao dịch đơn lẽ, kẻ trộm

không thể dùng chúng sau khi chủ thẻ thực hiện giao dịch.

Với mô hình thẻ ảo, chủ thẻ được cấp một số thẻ dành riêng cho các giao dịch

qua Internet. Mỗi khi cần mua hàng trên mạng chủ thẻ sẽ chuyển một số tiền từ thẻ

thật sang thẻ ảo và như vậy chủ thẻ chỉ chịu rủi ro trong một thời gian ngắn với một số

tiền nhất định cho đến khi tiêu hết số tiền đó. Khi thẻ ảo hết tiền thì việc lấy cắp số thẻ

75

cũng hết giá trị. Mặc dù số thẻ sử dụng một lần và thẻ ảo chưa phổ biến nhưng hầu hết

các tổ chức phát hành thẻ ở các nước phát triển sẽ sớm cung cấp loại dịch vụ này.

3.2.2.2. Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ

Khi đã là ngân hàng thanh toán thì rủi ro đến từ bên ngoài rất cao. Các rủi ro

này luôn gia tăng, đa dạng và phức tạp. Thông thường rủi ro thanh toán xảy ra tại các

thiết bị đầu cuối là máy ATM và các ĐVCNT. Đôi khi xảy ra tại các quầy giao dịch

của chính ngân hàng. Hạn chế rủi ro cần được thực hiện trong từng địa điểm và giai

đoạn cụ thể.

Đối với ngân hàng thanh toán •

Ngay khi thẻ đã được kích hoạt, Ngân hàng phải theo dõi thường xuyên các

giao dịch, nếu có bất cứ dấu hiệu khác lạ nào phải can thiệp ngay lập tức. Chú ý việc

chi tiêu và thanh toán nợ đối với các chủ thẻ thường xuyên chậm thanh toán và chi

tiêu vượt hạn mức tín dụng.

Tuân thủ đúng và đầy đủ yêu cầu về bảo mật thông tin thẻ theo tiêu chuẩn PCI-

DSS trong nghiệp vụ thanh toán thẻ. PCI DSS sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế các lỗ

hổng bảo mật và rủi ro bị đánh cắp thông tin; đồng thời tăng cường bảo vệ dữ liệu lưu

trên thẻ. Để triển khai PCI DSS thành công, cần có sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ

các cấp lãnh đạo các ngân hàng.

Thực hiện đúng yêu cầu của các Tổ chức thẻ quốc tế về quy trình thẩm định và

mở mới ĐVCNT. Đối với các ĐVCNT/ĐƯTM, trước khi ký hợp đồng Ngân hàng cần

đánh giá và thẩm định cẩn thận, phải đáp ứng điều kiện qui định, nhu cầu thực tế triển

khai, địa điểm hoạt động, qui mô kinh doanh, sản phẩm dịch vụ cung cấp, doanh thu

và Ngân hàng phải cử người đến làm việc trực tiếp để xác thực thông tin. Trong quá

trình thực hiện hợp đồng, ngay sau khi ký kết hợp đồng tổ chức tập huấn, đào tạo và

cung cấp tài liệu về qui trình chấp nhận thanh toán thẻ, các biện pháp phòng ngừa gian

lận tới ĐVCNT/ĐƯTM.

Trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại, các thiết bị phát hiện hoặc ngăn chặn

thẻ giả cho ĐVCNT/ĐƯTM như: Sử dụng thiết bị phát hiện thẻ giả (Magnifier), mặc

dù các thế hệ thẻ giả mới có chất lượng khá cao, tuy nhiên đường viền siêu nhỏ trên

logo của Visa sẽ rất khó làm giả, thiết bị này hỗ trợ ĐVCNT phát hiện ra thẻ giả.

Phân công cán bộ chuyên trách kiểm tra và giám sát hoạt động của các ĐVCNT

nhằm đảm bảo tuân thủ các qui định liên quan đến nghiệp vụ thanh toán thẻ.

76

Thường xuyên gửi các dữ liệu thông báo đặc biệt, danh sách các loại thẻ cấm

lưu hành, thẻ giả mạo cho các ĐVCNT/ĐƯTM một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Thường xuyên hợp tác với các cơ quan truyền thông tuyên truyền rộng rãi đến

các chủ thẻ để hướng dẫn, nâng cao nhận thức và thao tác sử dụng thẻ, vấn đề an toàn

bảo mật thông tin thẻ để có ý thức cảnh giác nhằm tự bảo vệ.

Có chính sách khen thưởng đối với những nhân viên, ĐVCNT, ĐƯTM hoạt

động tốt. Qui định xử phạt vi phạm nghiêm minh đối với những vi phạm.

Khi ngừng hợp đồng, ngân hàng phải thu lại các thiết bị, hóa đơn để đảm bảo

các ĐVCNT/ĐƯTM không lợi dụng để thực hiện giao dịch gian lận.

Tại các ĐVCNT/ ĐƯTM •

Các ĐVCNT/ĐƯTM trực tiếp tham gia giao dịch và mang lại rủi ro trong việc

thanh toán. Phần lớn các thẻ giả mạo đều thực hiện tại các ĐVCNT. Do vậy để phòng

ngừa và hạn chế rủi ro các ĐVCNT/ĐƯTM nên nghiêm túc thực hiện các công việc

sau:

(cid:57) Các ĐVCNT/ĐƯTM nên cử người có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ đi tập

huấn các khóa đào tạo như: qui trình thanh toán thẻ, cách phát hiện thẻ giả, cách hạn

chế rủi ro thanh toán thẻ,….

(cid:57) Các ĐVCNT/ĐƯTM phải thực hiện đúng qui trình chấp nhận thanh toán thẻ,

các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Đối với các giao dịch đặc biệt tại khách sạn

tuyệt đối từ chối các trường hợp thanh toán hộ khi chủ thẻ không có mặt tại thời điểm

check-in và check-out. Đối với giao dịch gửi hàng sau, các ĐVCNT phải thực hiện

việc gửi hàng và cung cấp hàng hóa đúng theo hợp đồng đã thỏa thuận với khách hàng.

(cid:57) ĐVCNT/ĐƯTM phải thực hiện lưu giữ hóa đơn giao dịch thẻ và các chứng từ

liên quan tại đơn vị theo qui định của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán

và đảm bảo xuất trình đầy đủ, kịp thời cho ngân hàng khi có yêu cầu.

(cid:57) Các ĐVCNT/ĐƯTM cần cập nhật thông tin rủi ro thẻ và nghiêm túc thực hiện

báo cáo rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ theo qui định.

(cid:57) Các ĐVCNT/ ĐƯTM cần áp dụng phương pháp phát hiện thẻ giả, gọi điện về

trung tâm thẻ kiểm tra số BIN của ngân hàng phát hành khi nghi ngờ, kiểm tra chứng

minh nhân dân, hộ chiếu của chủ thẻ để xác thực chủ thẻ. Chú ý hình trên giấy tờ tùy

thân có thể giả bằng cách dán thay thế, photo màu,….

77

(cid:57) Các ĐVCNT/ ĐƯTM cần chú ý thái độ đáng ngờ của chủ thẻ khi thực hiện giao

dịch như: thực hiện việc mua hàng một cách kỳ lạ, không quan tâm đến giá cả hay kích

cở, màu sắc của món hàng, rút thẻ tín dụng ra từ túi áo hay túi quần thay vì từ trong ví

nghiêm chỉnh, tỏ ra vội vã và có một người khác đang đợi bên ngoài, yêu cầu thử hết

thẻ này đến thẻ khác khi việc chuẩn chi giao dịch không thực hiện được, có biểu hiện

lo lắng hoặc tỏ vẽ khó chịu, không bình thường, thúc giục nhân viên thâu ngân thực

hiện nhanh giao dịch vào thời điểm cuối giờ giao dịch, mua một món hàng lớn nhưng

yêu cầu để họ tự khiêng vác thay vì để cho đại lý giao hàng tận nơi.

(cid:57) Tuyệt đối không bán/cung cấp thông tin thẻ/chủ thẻ/giao dịch thẻ cho bên thứ

ba.

(cid:57) Không thực hiện các giao dịch mà đơn vị không đăng ký cung cấp hàng hóa,

dịch vụ.

(cid:57) Không nhận hoa hồng từ phía chủ thẻ và thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài

theo yêu cầu của chủ thẻ.

(cid:57) Thường xuyên kiểm tra các thiết bị, dây nối để phát hiện các dấu hiệu bất

thường.

(cid:57) Chủ động liên hệ TTT để phối hợp trong các tình huống bất thường hoặc có bất

kỳ dấu hiệu nghi ngờ về chủ thẻ/ giao dịch.

Đối với người bán hàng trực tuyến •

Trong giao dịch trực tuyến, người mua sẽ sử dụng các thông tin của thẻ để khai

báo trên Internet. Giao dịch được cấp phép thành công, người bán nhận được tiền

nhưng không có nghĩa là người bán và ngân hàng đã xác minh được khách hàng có

phải là chủ thẻ hay không. Nếu là giao dịch giả mạo, người bán sẽ bị đòi bồi hoàn từ

ngân hàng. Tổ chức thẻ quốc tế Visa đưa ra các bước hướng dẫn các đơn vị chấp nhận

thẻ quản lý rủi ro những giao dịch trên Internet như sau:

(cid:57) Hiểu về quản lý rủi ro và đào tạo cho toàn bộ nhân viên liên quan.

(cid:57) Chọn Ngân hàng phát hành và nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán uy tín.

(cid:57) Website với thông tin hoàn chỉnh, với các công cụ hỗ trợ giảm thiểu rủi ro, xây

dựng hệ thống ngăn chặn rủi ro nội bộ doanh nghiệp.

(cid:57) Tìm hiểu những công cụ hỗ trợ của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng thanh toán,

nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán, ứng dụng công cụ quản lý rủi ro để loại trừ giao

dịch giả mạo, đăng ký chương trình giảm thiểu rủi ro do tổ chức thẻ quốc tế đưa ra.

78

(cid:57) Bảo vệ Merchant Account, chống lại sự tấn công của tội phạm thẻ.

(cid:57) Xây dựng quy trình xác thực chủ thẻ, thực hiện nghiệp vụ sau khi khách hàng

thanh toán, bảo mật những thông tin cá nhân của khách hàng.

(cid:57) Chủ động ngăn ngừa các giao dịch đòi bồi hoàn xảy ra, phân tích và tìm hướng

giảm tỷ lệ giao dịch đòi bồi hoàn. Tích cực giải quyết giao dịch đòi bồi hoàn để giảm

thiểu tổn thất.

Chủ thẻ: •

Nên chú ý nhân viên thu ngân xem liệu thẻ của mình có được quẹt qua một thiết

bị điện tử nào khác bất thường không, hoặc tại máy chấp nhận thẻ có gắn thêm một

loại thiết bị lạ nào không.

Không vứt hoá đơn giao dịch thẻ một cách bừa bãi sau khi thực hiện giao dịch.

Cần chú ý đến mức độ đáng tin cậy và uy tín của các trang web cung cấp hàng

hoá dịch vụ, không nên cung cấp thông tin cá nhân một cách thiếu thận trọng khi truy

cập vào những trang web mà mình không hiểu rõ.

Không nên tin tưởng vào một website lạ nào đó chỉ bởi vì website đó tuyên bố

là an toàn, hầu hết các trang web đen đều cố gắng đưa ra các thủ đoạn trấn an khách

hàng để nhằm đánh cắp dữ liệu thẻ.

Không tiết lộ số CVV2/CVC2/CAV2 (3 chữ số nhỏ in nghiêng, nằm ở mặt sau

của thẻ, bên cạnh dải chữ ký và dưới dải từ) cho bất kỳ ai để tránh rủi ro thông tin thẻ

bị lợi dụng để thực hiện giao dịch qua mạng.

Nên đăng ký sử dụng dịch vụ biến động số dư qua tin nhắn điện thoại để thuận

tiện theo dõi các giao dịch được thực hiện từ số thẻ của mình. Bằng cách này, khách

hàng có thể phát hiện những giao dịch nghi ngờ để kịp thời ngăn chặn.

Theo dõi xem có thiết bị lạ nào gắn vào khe đọc thẻ hoặc có nhiều camera cùng

gắn tại một máy ATM. Nếu thấy bề mặt ATM có lắp thêm các thiết bị khác thường,

ngừng giao dịch và báo ngay cho ngân hàng.

Khi nhập mật khẩu nên cố gắng dùng tay che chắn và giữ khoảng cách an toàn

với những người xung quanh ATM.

Không nên rút tiền tại các ATM vắng người qua lại, nhất là vào lúc trời tối.

Không nên dùng mật khẩu ATM là số điện thoại hoặc số chứng minh nhân dân,

không nên dùng cố định số mật khẩu ATM, thay đổi để đảm bảo an toàn.

79

Không nên cung cấp thông tin thẻ cho những nguồn không an toàn, hoặc những

người không quen biết. Nên thường xuyên đổi mật khẩu, theo dõi tình trạng tài khoản

để kiểm kê và phát hiện những dấu hiệu giao dịch khả nghi nếu có.

Khi giao dịch mà bị nuốt thẻ, nên kiểm tra kỹ tình trạng của thẻ xem thẻ có bị

nuốt thực sự hay không, hay chỉ bị kẹt mà không bị nuốt hẳn vào trong. Hãy liên lạc

ngay với ngân hàng hoặc công ty phát hành thẻ để được trợ giúp trong những trường

hợp khẩn cấp. Sau khi hoàn tất giao dịch, nhớ lấy lại thẻ và hóa đơn của bạn. Không

vứt hóa đơn vào thùng rác cạnh ATM vì trong hóa đơn có ghi các thông tin thẻ.

Nếu một người nào đó làm bạn mất tập trung tại máy ATM, hãy hoàn tất việc

bạn đang làm và lấy thẻ của bạn trước khi nói chuyện với họ. Không nên nhận các sự

“giúp đỡ” của người lạ khi thực hiện các giao dịch với ATM.

Thông báo ngay cho Ngân hàng khi phát hiện ATM bị phá hoại. Không thực

hiện các giao dịch rút tiền khi thấy ATM đã bị phá hoại.

3.2.2.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ tại các máy ATM

Tại các máy ATM là nơi thuận tiện cho bọn gian lận thẻ hoạt động, tại đây

thiếu sự kiểm soát thường xuyên của ngân hàng, đây cũng là nơi chủ thẻ thực hiện

giao dịch. Cơ hội hoạt động gian lận tại đây rất cao.

Vietinbank thường xuyên cảnh báo, thông tin, nâng cao hiểu biết cho chủ thẻ,

có ý thức để ý và phát hiện các thiết bị lạ được gắn trên, hoặc xung quanh ATM như

cung cấp tài liệu hướng dẫn về bảo mật và an toàn cho khách hàng; đưa các thông tin

cảnh báo về an ninh giao dịch trên màn hình ATM, hoá đơn khách hàng của ATM,

đồng thời nâng cao hiểu biết của khách hàng về vị trí các bộ phận chủ yếu của ATM

như đầu đọc thẻ, bàn phím nhập PIN, màn hình…để tránh sử dụng các thiết bị giả gắn

vào máy.

Giải pháp chống gian lận lấy trộm pin •

Pin là mật mã quan trọng nhất mà chỉ có chủ thẻ biết được, đây cũng là điều

kiện bắt buộc khi rút tiền hoặc thực hiện thanh toán dịch vụ, hàng hoá bằng thẻ. Nếu

không có mã số pin thì mọi giao dịch về thẻ sẽ không thực hiện được. Do vậy đây là

mục tiêu hàng đầu mà bọn gian lận thẻ tấn công. Bên cạnh đó pin cũng được qui định

và bảo quản một cách chặt chẽ và bí mật bởi chủ thẻ. Tuy vậy trong thực tế vẫn bị

trộm pin. Để số pin được bảo mật tối đa, ngân hàng nên chú ý đến những giải pháp

sau:

80

Đặt gương chiếu chống nhìn trộm từ phía sau: Ngân hàng nên thiết kế nơi đặt

các gương phản chiếu phần không gian phía sau lưng của chủ thẻ, khi chủ thẻ đang

giao dịch tại máy ATM vẫn có thể quan sát được phía sau. Tránh trường hợp kẻ gian

nhìn trộm mật khẩu khi đang đứng gần.

Đặt thiết bị đầu đọc thẻ: Nên lắp đặt cho máy ATM các đầu đọc thẻ có hình

dáng đặc biệt, kết hợp với đèn nhấp nháy khi có thiết bị lạ gắn vào, giúp khách hàng

dễ nhận ra trong quá trình giao dịch.

Trang bị công nghệ hồng ngoại tiên tiến cho việc nhận diện thiết bị gắn trộm:

Khi trang bị công nghệ này, các máy ATM sẽ báo về trung tâm khi có bất kỳ thiết bị lạ

nào được gắn vào, thông thường là các camera quay cận cảnh khách hàng nhập pin. Từ

đó trung tâm sẽ có cách xử lý kịp thời và thích hợp.

Giám sát và Camera: Mặc dù có các thiết bị hiện đại báo về trung tâm hoặc báo

động để khách hàng biết thì giải pháp giám sát và lắp đặt camera cũng không nên xem

nhẹ. Các camera sẽ ghi lại mọi hoạt động vào mọi thời điểm và chủ thẻ trong khi giao

dịch có thể biết được kẻ gian có đang theo dõi mình hay không. Nhân viên bảo vệ

đang giám sát giúp chủ thẻ an tâm hơn khi giao dịch và kẻ gian cũng không có cơ hội

thực hiện các hành vi gian lận.

Khoang che bàn phím: Tại các máy ATM, tại các quầy giao dịch, hoặc tại các

đơn vị chấp nhận thẻ, khi chủ thẻ nhập số pin vào để thực hiện giao dịch thì phải được

che chắn lại để kẻ gian không nhìn thấy.

Giải pháp chống câu trộm thẻ và bẫy tiền •

Đây là các giải pháp chỉ thực hiện được khi có sự tương ứng của các thiết bị

liên quan và đòi hỏi tốn kém chi phí. Vậy các giải pháp này gợi ý chuẩn bị cho quá

trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip và khi nâng cấp các máy ATM.

Lắp đặt các cảm ứng thông minh và cơ cấu khóa kép, cửa sập an toàn. Các thiết

bị này sẽ hỗ trợ chống lại bọn gian lận tinh vi. Khi có sự cố hoặc có các giao dịch bất

thường, hay các giao dịch không được cấp phép, máy ATM sẽ thông báo về trung tâm.

Cùng lúc đó các cửa như cửa nhả tiền, cửa tiếp nhận thẻ sẽ tự động đóng lại.

Lắp đặt hệ thống khóa kép cho bộ phận chi trả: Để tránh hình thức bẫy tiền, khi

tiền được nuốt vào, máy ATM sẽ tự động khóa cửa chi tiền qua nhiều lần, tiền máy

ATM nuốt vào sẽ được để ở một ngăn riêng.

Giải pháp chống tấn công bằng bạo lực •

81

Bọn tội phạm ngày càng gan dạ hơn, ở nước ngoài có nhiều trường hợp dùng xe

cơ giới bẫy máy ATM lên và mang đi nơi khác phá két sắt trong máy để lấy tiền. Ở

Việt Nam đã có trường hợp khống chế khách hàng trực tiếp tại máy ATM để lấy tiền,

dùng súng bắn vào ATM hoặc dùng gậy đập vào máy ATM hòng trộm tiền. Để hạn

chế, chống lại rủi ro này có thể áp dụng các giải pháp sau:

Bảo vệ tiền mặt: Chọn loại két sắt tăng cường ngăn cản các hình thức tấn công

mới, hay sử dụng giải pháp giám sát hệ thống chuông báo và hệ thống mạng. Khi có sự

cố các két sắt sẽ khoá lại bằng hệ thống khoá dự phòng bên trong, đồng thời chuông

báo động kêu lên và thông báo về trung tâm.

Lắp đặt hệ thống định vị toàn cầu cho máy: Khi máy bị di chuyển khỏi chổ lắp

đặt thì vị trí di chuyển sẽ được định vị và thông báo về trung tâm.

Lắp đặt máy ATM tại các nơi đông đúc, dễ quản lý. Khi xây dựng cần thiết kế

sao cho gắn chặt xuống đất hoặc vào tường nhà, tránh việc bẫy máy ATM lên để mang

đi nơi khác lấy tiền.

3.2.2.4. Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thẻ

Hiện nay xu thề phát triển thương mại điện tử ngày càng cao, đòi hỏi các ngân

hàng phải quan tâm đến việc đổi mới và ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào hoạt động NH

nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng. Mặt khác, hoạt động kinh doanh thẻ

gắn liền với công nghệ hiện đại, khi công nghệ hiện đại càng phát triển thì rủi ro sử

dụng, lợi dụng công nghệ đang là một thách thức cho các ngân hàng. Vì vậy để nâng

cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam nên quan tâm đến các vấn đề sau:

Chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip •

Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, là vũ khí quan

trọng để chống lại tội phạm làm thẻ giả. Trong những năm gần đây, tình trạng thẻ giả

và gian lận thẻ đã bắt đầu xuất hiện những hình thức tinh vi với công nghệ cao. Thẻ

giả và gian lận đều lợi dụng vào thẻ từ, do đó chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip đang

là một yêu cầu cấp bách đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng.

Thẻ chip (EMV) là loại thẻ có nhiều tiện ích và độ bảo mật cao nhất trên thị

trường hiện nay. Thẻ chip có thể lưu trữ các thông tin quan trọng, được mã hóa với độ

bảo mật cao hơn rất nhiều so với thẻ từ. Trong khu vực và trên thế giới đang dần

82

chuyển hoàn toàn sang sử dụng thẻ chip với lý do quan trọng nhất chính là nhằm

chống lại việc gian lận trong thanh toán thẻ. Nhưng để chuyển sang loại thẻ này không

đơn giản, mất nhiều thời gian và chi phí cao. Ngoài ra, thẻ chip là chương trình phức

tạp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ am hiểu và có kinh nghiệm về trình độ công nghệ.

Thẻ chip không những ngăn ngừa gian lận mà thẻ chip còn là nền tảng cho các

thế hệ thẻ mới với nhiều tính cạnh tranh, đa dạng sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Điều

này sẽ phần nào tác động đến sự lựa chọn của các chủ thẻ, thay vì lựa chọn những thẻ

có phí thường niên và lãi suất thấp sang lựa chọn thẻ mang nhiều tiện ích, an toàn cao

và có phong cách riêng.

Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ, củng cố, nâng cấp hệ thống •

máy chủ, thiết bị kết nối, máy trạm và thiết bị đầu cuối.

Hệ thống công nghệ, máy móc là nền tảng cho hoạt động phát hành và thanh

toán thẻ, quyết định sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động kinh doanh thẻ. Bất

cứ một sự cố nào của hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ hoặc thiếu chính xác của giao

dịch trong quá trình thanh toán sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy cần chuẩn bị một

hệ thống máy ổn định, thiết bị dự phòng sẳn sàng khi sự cố xảy ra, khắc phục tối đa

những sai sót do lỗi hệ thống như mạng bị treo, lỗi đường truyền...Ngoài ra cần quan

tâm, củng cố, nâng cấp hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối và thiết bị đầu

cuối.

Đầu tư, củng cố hệ thống thiết bị hỗ trợ •

Các hệ thống hỗ trợ kỹ thuật như: phần mềm hệ thống quản lý thông tin khách

hàng, hệ thống giám sát hoạt động máy ATM, phần mềm báo cáo tần suất giao dịch

máy,… cũng không kém phần quan trọng. Các phần mềm này giúp ngân hàng phát

hiện kịp thời các trường hợp sử dụng thẻ bất thường như giao dịch thẻ được sử dụng

nhiều nơi trong một thời gian ngắn hoặc số tiền tăng đột biến vượt quá hạn mức tín

dụng…

3.2.2.5. Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm

An ninh phần mềm là yếu tố quan trọng trong công nghệ thông tin thẻ, hệ thống

an toàn cần phải tăng cường các vấn đề về duy trì hệ thống bảo mật mạng, chống lại

các tội phạm xâm nhập mạng và virus tấn công. Ngân hàng cần thực hiện nghiêm ngặt

các qui định đặt ra về bảo mật.

Quản lý dữ liệu •

83

Dữ liệu phải được quản lý bởi những người có thẩm quyền với sự giám sát chặt

chẽ của các bộ phận an ninh nội bộ, việc sao chép, lưu trữ thông tin phải được người

có thẩm quyền phê duyệt.

Cần kiểm soát và quản lý việc truy cập vào hệ thống, hạn chế các đặc quyền

truy cập. Mỗi bộ phận, chức năng đều phải được phân định rõ ràng, qui định về mật

khẩu. Bàn giao khi chuyển đổi công tác phải được thực hiện đúng qui định.

Phần mềm ứng dụng •

Thường xuyên phát triển các phần mềm để ngăn chặn đột nhập và phòng chóng

phá hoại của hacker mạng. Khóa các cổng truy cập từ bên ngoài, mã hóa các cổng giao

tiếp USB, mã hóa các đường truyền qua mạng.

Thường xuyên nâng cấp hệ điều hành để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngân

hàng. Cài bản báo lỗi hệ điều hành và cập nhật các phần mềm ứng dụng.

3.2.2.6. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ

Cán bộ thẻ là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với

khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kiến thức chuyên

môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán bộ thẻ có vai trò quan trọng trong

việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi gian lận trong hoạt động thẻ. Trung tâm thẻ

phải làm đầu mối tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ

cho toàn bộ cán bộ thẻ trong hệ thống trong hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và

hoạt động phòng chống rủi ro thẻ nói riêng. Bên cạnh đó thường xuyên cử cán bộ tham

gia các khoá học về giả mạo thẻ do các TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên

để cập nhật được các thông tin mới về tình hình giả mạo, các phương thức giả mạo

mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ sau khi tham dự các khoá học nước

ngoài về có trách nhiệm viết báo cáo và trình bày những kiến thức thu được từ khoá

học cho các đồng nghiệp trong phòng.

Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh, đóng vai trò quan

trọng với công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kết

quả này là phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng

tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn

đề mà khách hàng phàn nàn nhiều nhất mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Do vậy,

để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng và tạo được hình

ảnh thân thiện, uy tín trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán

84

bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng, có giá trị trong mọi giai đoạn phát

triển của ngân hàng.

3.2.2.7. Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro

Việc xây dựng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

cũng có tầm quan trọng như việc dự phòng đối với các hoạt động tín dụng và đầu tư,

bởi vì khi rủi ro xảy ra có thể mang tính hệ thống và gây tổn thất hàng loạt. Ngân hàng

có thể thực hiện điều này thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro hoặc mua bảo hiểm

cho nghiệp vụ thẻ. Hiện nay hầu hết các ngân hàng chưa thành lập quỹ dự phòng rủi ro

dịch vụ thẻ. Trong thời gian tới NHCT VN nên có những qui định về trích lập và sử

dụng quỹ dự phòng rủi ro thẻ, đây cũng là việc chủ động tạo nguồn bù đắp thiệt hại khi

có rủi ro xảy ra.

3.2.3. Về công tác kiểm tra

Kiểm tra cả bên trong và bên ngoài •

Thường thì người ta hay đề phòng kẻ gian bên ngoài, ít khi ngờ tới những người

thân ngay xung quanh mình. Thoái hóa đạo đức của một số nhân viên ngân hàng là vô

cùng nguy hiểm, chính vì vậy đạo đức nghề nghiệp của cán bộ là mối quan tâm hàng

đầu của các nhà lãnh đạo.

(cid:57) Thường xuyên kiểm soát những công tác liên quan đến việc quán triệt chính

sách luân chuyển cán bộ, xây dựng và thực thi chặt quy trình quản lý, vận hành hệ

thống, nhất là khu vực máy chủ, hạn chế việc tiếp xúc với các mật khẩu và hệ thống cơ

sở dữ liệu khách hàng.

(cid:57) Sau khi kiểm tra phát hiện sai phạm, phải áp dụng các hình thức kỹ luật nghiêm

khắc đủ để ngăn ngừa sai phạm. Mặt khác nên tạo môi trường làm việc thân thiện, với

chính sách dùng người hiệu quả, cơ chế lương thưởng hấp dẫn.

(cid:57) Bên cạnh việc thường xuyên kiểm tra, giám sát nhân viên thẻ thì phải thường

xuyên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên, giúp họ hiểu được sâu sắc những

tác hại của việc vi phạm, tránh xa những cám dỗ nguy hiểm, có như vậy công tác kiểm

tra mới có tác dụng triệt để trong hoạt động quản trị rủi ro.

(cid:57) Tuy tại Vietinbank có những phòng ban, bộ phận Kiểm tra kiểm soát nội bộ

cũng như các Ban ngành thường xuyên thực hiện những cuộc kiểm tra nhưng còn

mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại, mang tính chất xử lý hơn quản trị kịp thời. Nên

85

Vietinbank cần hơn nữa những biện pháp kiểm tra kiểm soát kịp thời, những nghiên

cứu mang tính lường trước những rủi ro có thể xảy ra, nâng cao công tác đào tạo từ

trước hơn là để khi rủi ro xảy ra rồi mới xử lý. Bên cạnh đó, ngoài sự giám sát chủ yếu

của Phòng Quản lý rủi ro Nghiệp vụ thẻ từ Trung tâm thẻ, Vietinbank cần triển khai

sâu rộng hơn nữa công tác quản trị rủi ro đến các Chi nhánh trong hệ thống để mọi vị

trí có trách nhiệm hơn và đủ thông tin để xử lý kịp thời mọi rủi ro có thể xảy ra bất cứ

lúc nào.

(cid:57) Phân công cán bộ chuyên trách thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của

ĐVNCT nhằm đảm bảo ĐVCNT thực hiện đúng quy trình chấp nhận thanh toán thẻ,

tuân thủ các qui định liên quan đến nghiệp vụ thanh toán thẻ, hạn chế chấp nhận thanh

toán thẻ không hợp lệ, thẻ giả. Thường xuyên xem xét, kiểm tra nhằm phát hiện sớm

các dấu hiệu vi phạm của ĐVCNT như: loại hình, ngành nghề kinh doanh, doanh thu

bất thường, quy mô hoạt động… Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để hỗ trợ đơn vị

chấp nhận thẻ đồng thời nếu phát hiện sai phạm hay có dấu hiệu bất thường sẽ có biện

pháp xử lý kịp thời, thích hợp.

(cid:57) Nếu chỉ kiểm tra giám sát bên trong thì vẫn chưa đủ, ngân hàng luôn phải chủ

động trong các quy trình thẩm định khách hàng lẫn ĐVCNT bên ngoài vì rủi ro từ bên

ngoài là rất lớn và khó kiểm soát, giám sát được. Khi đã có tìm được nguồn khách

hàng và đối tác, việc giữ các mối quan hệ ở mức hiệu quả và an toàn là hết sức quan

trọng, đòi hỏi phía ngân hàng cũng phải có những biện pháp quản trị đúng lúc, tái

thẩm định kịp thời để tránh rủi ro xảy ra mới tìm cách xử lý. Tuân thủ đúng và đầy đủ

yêu cầu về bảo mật thông tin thẻ theo tiêu chuẩn PCI-DSS trong nghiệp vụ thanh toán

thẻ để phòng chống tội phạm thẻ ngày một gia tăng, đảm bảo lợi ích và an toàn khách

hàng cũng như uy tín Vietinbank.

Kiểm tra, xây dựng quy trình hợp lý •

Quy trình đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc

biệt là dịch vụ ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ đánh giá cao nếu nó

được thực hiện một cách bài bản, hạn chế các vấn đề phát sinh nếu có sẽ được giải

quyết nhanh chóng. Kiểm soát chặt chẽ thông tin của khách hàng tránh những rủi ro

trong quá trình giao dịch gây rắc rối cho khách hàng và ngân hàng, đảm bảo được lòng

tin của khách hàng đối với dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

86

Quy trình cung ứng dịch vụ cho khách hàng cá nhân là việc hết sức quan trọng

đặc biệt trong kênh phân phối có sự tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và

khách hàng như ở các chi nhánh. Thực tiễn những quy định còn phức tạp chồng chéo

khó hệ thống như hiện nay khiến nhân viên không nắm vững quy trình, dẫn đến hướng

dẫn khách hàng chưa đầy đủ thậm chí còn sai lệch, rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải

hứng chịu tổn thất. Vì vậy quy trình này cần được quản lý sát sao hơn và phổ biến kịp

thời hơn cho nhân viên bởi cấp lãnh đạo tại các chi nhánh cũng như các phòng ban cấp

quản trị, lãnh đạo giám sát... Tiêu chí phục vụ khách hàng của tất cả các chi nhánh là

khách hàng cảm thấy được yên tâm hơn, muốn được như vậy thì công tác quản trị rủi

ro của ngân hàng phải càng chắc chắn hơn.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Trong quá trình phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ

cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan

ban ngành từ việc hỗ trợ chuyên môn, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như việc tạo

một môi trường pháp lý chặt chẽ cho các giao dịch thẻ.

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Qui chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động •

thẻ ngân hàng ban hành theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 thay

thế cho quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 phần nào đã theo kịp sự phát triển của thị

trường. Tuy nhiên vẫn chưa có qui định về xử phạt vi phạm đối với các chủ thể tham

gia dẫn đến khi có vi phạm các ngân hàng đều lúng túng, thiếu tính thống nhất, làm

giảm lòng tin khách hàng. Vậy NHNN cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các

văn bản phù hợp hơn, trong đó cần qui định các hành vi liên quan đến hoạt động phát

hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là việc tranh chấp, gian lận để làm cơ sở xử lý khi sự

cố xảy ra.

Tăng cường quản lý các hoạt động thẻ thông qua các quy định về kiểm tra, •

kiểm soát bắt buộc, kiểm tra định kỳ. Hỗ trợ các ngân hàng nhận biết các rủi ro tiềm ẩn

thông qua các khuyến cáo, kiến nghị của từng đợt kiểm tra, từ đó đưa ra các giải pháp

hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro.

Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân, để các ngân hàng có được những •

thông tin về chủ thẻ nhằm quản trị được rủi ro trong nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.

87

Để bù đắp một phần thiệt hại từ kinh doanh thẻ, thiết nghĩ Ngân hàng nhà nước •

nên có qui định bắt buộc các Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ phải mua bảo hiểm cho

nghiệp vụ thẻ. Ngoài ra nên có hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng quỹ dự

phòng rủi ro thẻ, đây là một phần chi phí cho việc cung cấp dịch vụ thẻ. Điều này một

mặt giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng, mặt khác giúp

người sử dụng thẻ an tâm hơn khi giao dịch qua thẻ.

Ngân hàng nhà nước nên làm đầu mối phối hợp với các tổ chức trong và ngoài •

nước tổ chức đào tạo, hướng dẫn về quản lý rủi ro, phòng ngừa gian lận trong hoạt

động kinh doanh thẻ cho các Ngân hàng thương mại.

Ngân hàng nhà nước nên có qui định về việc lắp đặt Camera tại các máy ATM •

để theo dõi được các giao dịch của khách hàng, mặt khác dễ dàng trong việc nhận

dạng, điều tra và xử lý tội phạm.

3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam

Phòng ngừa rủi ro là một nhiệm vụ rất phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp, •

chia sẻ thông tin của tất cả các ngân hàng. Trước tình hình rủi ro có chiều hướng gia

tăng như hiện nay, mỗi ngân hàng đều đang tích cực triển khai các biện pháp phòng

ngừa rủi ro nhưng sẽ không thực sự hiệu quả và đảm bảo an toàn nếu không có những

cam kết chung, chia sẻ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Hiệp hội thẻ Việt Nam nên là đầu

mối để tăng cường hợp tác của các ngân hàng trong quản lý rủi ro.

Hiệp hội thẻ cần tổ chức thường xuyên các hình thức trao đổi thông tin về rủi ro •

và các kinh nghiệm, giải pháp để phòng ngừa và xử lý rủi ro giữa các ngân hàng. Xem

xét thành lập đơn vị quản lý rủi ro có cơ chế trao đổi thông tin kịp thời hiệu quả. Tập

hợp các phản ánh của các ngân hàng thành viên về những khó khăn vướng mắc trong

việc giải quyết và xử lý các rủi ro phát sinh. Từ đó tư vấn cho Ngân hàng nhà nước

xây dựng hành lang pháp lý để các ngân hàng có căn cứ pháp lý thống nhất trong việc

thực hiện xử lý khi có rủi ro xảy ra.

Hiệp hội thẻ Việt Nam cần phối hợp với ngân hàng TMCP Công Thương Việt •

Nam thực hiện hoàn thiện các vấn đề sau:

(cid:57) Thứ nhất, tại các chi nhánh nên xây dựng bộ máy giám sát rủi ro hoạt

động thẻ trên cơ sơ hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo

88

ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro. Với chức năng nhận diện và phát hiện

rủi ro, phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu thức được

xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro.

Vietinbank phải xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro thẻ, các hệ thống theo dõi và

cảnh báo rủi ro đến tận các chi nhánh, không chỉ tập trung và dừng lại tại trung tâm

thẻ.

(cid:57) Thứ hai, NHCT VN phối hợp với Hiệp hội thẻ Việt Nam nên xây dựng

và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ trên

nguyên tắc tuân thủ các quy định của nhà nước và của NHNN Việt Nam. Kịp thời

hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống.

Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên

cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ,

chính xác.

(cid:57) Thứ ba, Hiệp hội thẻ Việt Nam cần phải nắm bắt kịp thời để có giải pháp

đối phó với các hình thức gian lận mới bên ngoài. Từ đó hướng tới hình thành bộ phận

chuyên gia hàng đầu về phòng chóng rủi ro. Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia này là

định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan tình hình gian lận thẻ trên thế

giới và trong nước, xu hướng phát triển và những tác động của nó đến hoạt động NH.

Từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh chính sách và định

hướng chiến lược phù hợp.

(cid:57) Thứ tư, Xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó

cũng như khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hỏa hoạn gây

ra. Bên cạnh đó xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, ổn định.

Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng kịp thời, thay thế hoặc bổ sung các thiết bị

khi cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định trong mọi trường hợp. Tránh trường hợp

kẻ gian lợi dụng lỗi hệ thống.

(cid:57) Thứ năm, Cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là xây

dựng và hoàn chỉnh một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này, đặc

biệt là đạo đức nghề nghiệp đối với nhân viên thẻ.

89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với những giải pháp đưa ra và những kiến nghị với các cơ quan hữu quan nhằm

hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, hy vọng rằng trong tương lai Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam sẽ giảm thiểu tối đa thiệt hại về vật chất cũng

như phi vật chất nhằm mang lại hiệu quả cao. Hướng tới mục tiêu đưa Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam thành một tập đòan tài chính đa năng trong thời gian

tới. Mặt khác góp phần phát triển hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam ngày càng

hiện đại và an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong khu vực và thế

giới.

KẾT LUẬN

Thực hiện chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị

trường dịch vụ tài chính ngân hàng theo cam kết quốc tế, trong những năm gần đây

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp phát triển các

sản phẩm thẻ. Có thể khẳng định Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có tốc độ

tăng trưởng nhanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và tiện ích cung cấp, đặc biệt là thẻ

ghi nợ E-Partner. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ chưa cao, số lượng thẻ tín dụng còn

ít so với thẻ ghi nợ, mạng lưới phân phối chủ yếu là ở các thành phố lớn và đặc biệt là

đã gánh chịu những thiệt hại về gian lận thẻ không nhỏ.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Nguyên nhân do chính

bản thân ngân hàng sẽ được phòng ngừa qua các qui trình nghiệp vụ và kỹ năng kiểm

soát. Ngoài ra cần có sự trợ giúp của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước thông qua các

thông tư, quyết định và nhất là một hành lang pháp lý thông thoáng. Vận dụng một

cách linh hoạt, kịp thời và hợp lý các biện pháp phòng ngừa rủi ro sẽ hạn chế được rủi

ro, giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ngày càng vững mạnh nhất là

trong quá trình chuẩn bị hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế hiện nay.

Với những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh

thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được đề cập trong chương ba, đề tài

hướng đến mục tiêu phát triển thẻ của VietinBank an toàn và hiệu quả. Để có được

những giải pháp này đề tài đã tham khảo nhiều thông tin, tài liệu về kinh doanh thẻ và

các rủi ro thực tế đã xảy ra. Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công

90

Thương Việt Nam thật sự hạn chế được rủi ro khi các giải pháp được thực hiện đồng

bộ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại và từ bản thân

người sử dụng. Đây không phải là điều dễ dàng nhưng cố gắng sẽ mang lại hiệu quả

thiết thực và có ý nghĩa cho sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Lê Thị Tuyết Hoa (2007), Tiển Tệ Ngân Hàng, NXB Thống Kê, Trường Đại Học

Ngân Hàng TP.HCM.

2) PGS.TS Lý Hoàng Ánh, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB ĐH Quốc Gia

TP.HCM, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.

3) PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB

Thống Kê, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM.

4) Trần Huy Hòang (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã Hội.

Trường đại học kinh tế TP HCM.

5) Trần Hoàng Ngân (2007), Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngân hàng,

Trường đại học kinh tế TP HCM.

6) Lê Hữu Nghị (2007), Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh

thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Trường đại học kinh tế TP HCM.

7) Lê Thanh Hà (2007), Quản lý rủi ro nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ, Ngân

Hàng Công Thương Việt Nam.

8) Trung tâm thẻ NHCT VN (2014), Tài liệu tập huấn nghiệp vụ thẻ, NHCTVN

9) Các phòng ban của NHCT VN (2009), “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

năm 2014, mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2014”, NHCT VN.

10) “Báo cáo thường niên” (2011-2014) Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

11) Trần Xuân Hiệu (9/2008), “Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại NHCT VN”,

Tạp chí ngân hàng (số 18), trang 52-54.

13) Nguyễn Minh Tân (1/5/2008), “Để thẻ E-Partner đem lại thêm nhiều tịên ích cho

người sử dụng”, Thị trường tài chính tiền tệ (số 9(254)), trang 5-6.

14) Các website tham khảo

http://www.vietinbank.vn

http://www.sbv.gov.vn/vn/home/index.jsp

https://www.pcisecuritystandards.org