ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRUNG HIẾU

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019

Công trình đƣợc hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

Phản biện 1: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN

Phản biện 2: GS.TSKH. LƢƠNG XUÂN QUỲ

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Hệ thống

ngân hàng đƣợc ví nhƣ hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Một hệ thống

ngân hàng ổn định, hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho nguồn vốn luân

chuyển nhịp nhàng tới các chủ thể, các ngành, lĩnh vực hoạt động

hiệu quả. Và ngƣợc lại sự hoạt động yếu kém của dù chỉ một ngân

hàng sẽ rất dễ gây ảnh hƣởng xấu khôn lƣờng đến cả hệ thống và nền

kinh tế. Trong các hoạt động ngân hàng thì tín dụng là một nghiệp vụ

cơ bản, quan trọng. Trong tình hình khó khăn chung nhƣ hiện tại,

chất lƣợng tín dụng của hệ thống ngân hàng có sự suy giảm, tình

hình nợ xấu tăng cao, và trở thành một vấn đề cấp bách cần cần đƣợc

xử lý không những để đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng mà

còn để khơi thông nguồn vốn cho cả nền kinh tế. Hậu quả của rủi ro

tín dụng đối với ngân hàng thƣờng rất lớn, nó làm tăng thêm chi phí,

hạn chế về qui mô tín dụng, gây thiệt hại về tài chính, đặc biệt trầm

trọng hơn là mất uy tín đối với khách hàng, gây mất ổn định trong

hoạt động ngân hàng cũng nhƣ hoạt động của nền kinh tế. Chính vì

vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu

của các ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro và giảm thiểu tổn thất trong

hoạt động tín dụng luôn đƣợc đặt ra và đồng thời là mục tiêu hƣớng

tới của các ngân hàng trong hoạt động tín dụng.

Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động

lớn, ảnh hƣởng tới mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức kinh

tế. Từ cuộc đổ vỡ của thị trƣờng bất động sản tại Mỹ đã dẫn đến sự

sụp đổ của nhiều định chế tài chính. Và gần đây nhất là cuộc khủng

2

hoảng nợ công tại Châu Âu, sự bất ổn về chính trị tại một số quốc

gia, tình hình suy thoái kinh tế là các yếu tố tiếp tục gây sức ép lên

nền kinh tế thế giới.

Nền kinh tế của nƣớc ta đang hội nhập ngày một sâu, rộng vào

nền kinh tế của khu vực và thế giới, do đó cũng chịu ảnh hƣởng ngày

càng nhiều từ cuộc suy thoái kinh tế chung của thế giới và khu vực.

Thị trƣờng bất động sản, thị trƣờng chứng khoán lao dốc, lạm phát

đặc biệt tăng cao, lƣợng hàng tồn kho của nền kinh tế ở mức lớn, thị

trƣờng đầu ra của các ngành kinh tế đều có dấu hiệu thu hẹp, các

doanh nghiệp trong nƣớc gặp nhiều khó khăn.

Ngân hàng TMC Đầu tƣ và hát triển Việt Nam - Chi nhánh

Quảng ình hiện nay công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách

hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn một số bất cập nhƣ: Hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn còn nhiều điểm chƣa phù hợp.

Ngành nghề theo Hệ thống XHTDN hiện tại chƣa bao quát hết các

ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà IDV đang quan hệ tín

dụng. Ngân hàng chƣa có mức chuẩn chung về tình hình tài chính,

tốc độ tăng trƣởng, khả năng sinh lời. Nguồn thông tin đầu vào còn

nhiều hạn chế, phụ thuộc và sự trung thực của khách hàng cung cấp

thông tin. Các khách hàng không đủ điều kiện XHTDN nhƣ các

doanh nghiệp mới thành lập báo cáo tài chính chƣa đủ 2 năm đƣợc

phân loại theo tuổi nợ sẽ gây bị động cho ngân hàng trong việc xác

định mức rủi ro. Một số chỉ tiêu phi tài chính chƣa phù hợp với thực

tế. ộ chỉ tiêu đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính hiện đƣợc áp dụng

chung cho mọi đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng là

chƣa phù hợp

3

Vì vậy, là một cán bộ tín dụng quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMC Đầu

tƣ và hát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng ình, sau khi học tập và

nghiên cứu chƣơng trình thạc sỹ tại Đại học kinh tế Đà Nẳng, tôi chọn vấn

đề “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và hát triển Việt Nam -

Chi nhánh Quảng ình” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn vận

dụng những kiến thức lý luận vào phân tích đánh giá thực trạng công tác

qua đó hoàn thiện hơn công việc đang đảm nhận.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung: Trên cơ sở những vấn đề về lý luận về quản trị

rủi ro tín dụng, Luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng về quản trị rủi

ro tín dụng và đề xuát những giải pháp mang tính thực tiễn cho Ngân

hàng TMC Đầu tƣ và hát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình

trong giai đoạn tới.

Mục tiêu chung cụ thể:

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối với

khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Thƣơng mại

- hân tích thực trang hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với

khách hàng là DNNVV và xác định những hạn chế trong hoạt động

này tại Ngân hàng TMC Đầu tƣ và hát triển Việt Nam - chi nhánh

Quảng ình;

- Đề xuất các giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng đối với

khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thƣơng mại

cổ phần Đầu tƣ và hát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng ình

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: quản trị rủi ro tín dụng đối với

4

khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMC

Đầu tƣ và hát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng ình đối với

khách hàng là DNNVV trong khoảng thời gian từ 2016-2018 và đƣa

ra những giải pháp áp dụng cho những năm tiếp theo

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng kết hợp h n hợp các phƣơng pháp khác

nhau để nghiên cứu, cụ thể là:

- hân tích tài liệu: hân tích các bài báo nghiên cứu để tổng

hợp, hệ thống hoá lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách

hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa. hân tích các hồ sơ, tài liệu liên

quan đến khách hàng DNNVV Ngân hàng TMC Đầu tƣ và hát

triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, tình hình rủi ro cho vay đối

với khách hàng là DNNVV của chi nhánh, các chính sách ...liên quan

đến thực trạng công tác quản trị rủi ro DNNVV tại Ngân hàng

TMC Đầu tƣ và hát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.

Phương pháp nghiên cứu

Để triển khai nghiên cứu những nội dung của luận văn, trên cơ sở

thu thập thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp, tác giả sử dụng

phƣơng pháp phân tích - so sánh - tổng hợp và phƣơng pháp phân

tích - dự báo - tổng hợp để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhằm tìm

ra những đặc trƣng cơ bản của vấn đề nghiên cứu và tính hợp quy

luật của đối tƣợng nghiên cứu.

Luận văn cũng sử dụng các nội dung, số liệu, nguồn báo cáo tín

dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

5

Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và hát triển Việt Nam - Chi nhánh

Quảng Bình năm 2016, 2017, 2018

Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn giám đốc Ngân hàng Thƣơng mại cổ

phần Đầu tƣ và hát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Để thực hiện phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với

khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thƣơng mại

cổ phần Đầu tƣ và hát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình sử

dụng phƣơng pháp thống kê mô tả số liệu có liên quan.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành

3 chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách

hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thƣơng mại

Chương 2: hân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với

khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMC Đầu tƣ

và hát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng ình.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng

đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMC

Đầu tƣ và hát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng ình.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Dựa trên tầm quan trọng và thực tiễn của vấn đề quản trị rủi ro

tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã có rất

nhiều tác giả nghiên cứu trong đó có thể kể đến một số những nghiên

cứu nổi bật nhƣ sau:

Nguyễn Thị Vân Anh, 2016. “Hạn chế rủi ro DNNVV cho hệ

thống ngân hàng thông qua áp dụng asel II - nhìn từ kinh nghiệm

6

quốc tế”. Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ, Số 20/2016, Tr.36 - 39.

Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, 2017. “Thực trạng rủi ro

tín dụng DNNVV của các NHTM Việt Nam hiện nay và các giải

pháp phòng ngừa hạn chế. Hà Nội: NX Thống kê.

Nguyễn Đăng Dờn (2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng Thƣơng mại”,

nhà xuất bản thống kê.

Lê Thị Huyền Diệu (2017), "Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh

nghiệm của các ngân hàng thế giới và bài học cho Việt Nam", Tạp

chí thị trƣờng Tài chính - Tiền tệ,

Nguyễn Minh Duệ (2007), ài giảng quản trị rủi ro, Trƣờng Đại

học ách khoa, Hà Nội

Frederic S.Mishkin (1999), Tiền tệ ngân hàng và thị trƣờng tài

chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc

biệt hoạt động kinh doanh tiền tệ với nghiệp vụ thƣờng xuyên là

nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ liên quan đến lĩnh

vực tài chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại

Hoạt động Huy động vốn

Hoạt động Sử dụng vốn

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng trong NHTM:

• Căn cứ theo mục đích cho vay :

• Căn cứ theo thời hạn cho vay :

• Căn cứ theo đối tƣợng khách hàng vay vốn :

• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :

• Căn cứ vào đồng tiền đƣợc sử dụng trong cho vay

1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng là một trong những nội dung trọng tâm và đƣợc định

nghĩa tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Thông tƣ 08/2017/TT- NHNN. Cụ

thể nhƣ sau:

8

Rủi ro tín dụng: là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không

có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp

đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;

1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng:

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra

rủi ro

Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn

Căn cứ vào mức độ rủi ro:

1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng

1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

1.2.2.2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân

hàng

1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại

- Rủi ro làm ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của Ngân hàng

- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng

- Rủi ro làm giảm uy tín của Ngân hàng

- Rủi ro có thể làm phá sản Ngân hàng

1.2.3.2. Đối với khách hàng

- Đối với ngƣời gửi tiền.

- Đối với ngƣời vay tiền

1.2.3.3. Đối với nền kinh tế

Một khi Ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh

nghiệp sẽ bị hạn chế, tốc độ luân chuyển vốn chậm gây ngừng trệ các

hoạt động kinh tế khác.

9

1.3 Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và

vừa của ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Quản trị rủi ro tín dụng KHDN chính là trung tâm của hoạt động

quản trị điều hành của m i NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản

trị rủi ro tín dụng KHDN chính là quá trình các NHTM áp dụng các

nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào

hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát, phòng ngừa,

hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với KHDN

1.3.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh

của ngân hàng thƣơng mại, vì vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối

thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đối với

hoạt động của ngân hàng.

* Đối với ngân hàng

- Giữ vững uy tín trong hoạt động.

- Đảm bảo lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng.

- Đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.

- hòng tránh nguy cơ phá sản ngân hàng.

* Đối với nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, liên quan đến

nhiều ngành nghề do ngân hàng có quan hệ trực tiếp và thƣờng xuyên

với tất cả các thành phần trong nền kinh tế.

1.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:

Quy trình quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói

10

riêng của một Ngân hàng luôn tuân theo trình tự bốn bƣớc cụ thể

nhƣ sau:

1.4.1.Nhận diện rủi ro tín dụng

Rủi ro luôn đi song hành với hoạt động tín dụng của các ngân

hàng. Vậy làm thế nào để Ngân hàng xác định nguy cơ rủi ro,

nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tƣợng gây rủi ro, mức độ rủi ro và tần

suất xảy ra để từ đó có biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro ở mức

thấp nhất hoặc trong giới hạn cho phép mới đảm bảo an toàn và hiệu

quả là điều quan trọng. ao gồm:

- Các dấu hiệu từ ngƣời vay vốn:

- Các dấu hiệu từ Ngân hàng:

1.4.2.Đo lƣờng rủi ro tín dụng

Dựa trên chính sách nhận diện tín dụng đã đƣợc xây dựng, các

ngân hàng thƣơng mại tiến hành quá trình lƣợng hóa rủi ro tín dụng.

Việc lƣợng hóa rủi ro tín dụng thƣờng bằng các mô hình thích hợp,

từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạntín dụng an toàn tối đa với

khách hàng DN cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro tíndụng.

1.4.3.Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,

chiến lƣợc và các chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh,

giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã đƣợc tính toán, các

hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những

biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.

Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ sau:

- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng:

- Áp dụng các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng

11

- Phân tán rủi ro tín dụng

1.4.4.Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ rủi ro tín dụng là việc chuẩn bị các nguồn tài chính để bù

đắp cho những tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra nhằm tránh cho

Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng.

- Các biện pháp tự khắc phục rủi ro tín dụng:

- Chuyển nhƣợng tài sản:

- Các biện pháp chuyển giao rủi ro tín dụng:

1.5.Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín

dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa

Một là, các yếu tố thuộc về phía ngân hàng bao gồm các yếu tố

nhƣ:

Hai là, các yếu tố thuộc nền kinh tế nhƣ: Chu kỳ kinh tế, biến động

trong chính sách, tình hình lạm phát, lãi suất, thị trƣờng ất động

sản

a là, các yếu tố thuộc khách hàng bao gồm: các yếu tố thuôc nội

tại của khách hàng nhƣ tình hình tài chính của khách hàng, tài sản

đảm bảo…; các yếu tố khách quan ngoài ý chí của khách hàng nhƣ

thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp…

Môi trƣờng chính trị pháp luật

Môi trƣờng kinh doanh

1.6. Nguyên tắc Basel và xu hƣớng về quản trị rủi ro tín dụng

Ủy ban asel đã ban hành 17 nguyên tắc trong QTRRTD, đảm bảo

tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên

tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:

Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc):

12

Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc):

Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù

hợp (10 nguyên tắc):

CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ

và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát

triển Quảng Bình

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV Quảng Bình

2.2.1.Nhận diện rủi ro tín dụng

Công tác thông tin và dự báo rủi ro tín dụng

Xác định tầm quan trọng của hệ thống thông tin tín dụng nên

Chi nhánh đã quan tâm tổ chức thực hiện nghiêm túc. Nhiệm vụ chỉ đạo

thực hiện thu thập, cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin tín dụng do

phòng tín dụng Chi nhánh chịu trách nhiệm, trong đó một phó phòng

chịu trách nhiệm chuyên trách.

Thực hiện quy trình cho vay

Trƣớc hết, CBTD thực hiện hƣớng dẫn khách hàng hoàn tất

13

hồ sơ vay vốn (hoặc bảo lãnh), thu thập thông tin khách hàng , thông

tin xếp loại khách hàng để phân tích, thẩm định dự án hay phƣơng án

vay vốn, lập báo cáo thẩm định kiêm tờ trình, đề xuất cho vay hay

không cho vay với những căn cứ cụ thể, hợp đồng tín dụng chuyển

toàn bộ hồ sơ cho lãnh đạo phòng tín dụng.

Phòng tín dụng kiểm tra, xem xét toàn diện hồ sơ (trƣờng

hợp cần thiết lãnh đạo phòng sẽ trực tiếp hoặc cử cán bộ tín dụng

thẩm định lại hoặc bổ sung hồ sơ tài liệu liên quan), đề xuất ý kiến để

trình ngƣời có thẩm quyền phê duyệt cho vay hoặc không cho vay.

Việc chấp hành đúng quy trình cho vay sẽ hạn chế đƣợc rủi

ro tín dụng và trong trƣờng hợp xử lý TSĐ hoặc có tranh chấp thì

cũng đảm bảo tính pháp lý khi rủi ro xảy ra.

Riêng đối với dự án, phƣơng án vƣợt quyền phê duyệt của

các Chi nhánh phải trình trình Tổng Giám đốc hoặc có mức vay lớn,

phức tạp thì phải thực hiện chuyển hồ sơ cho hòng Thẩm định để

thực hiện thẩm định, trƣờng hợp cần thiết phải thuê chuyên gia để tƣ

vấn.

Phân tích tín dụng, phân loại khách hàng

Về phân tích tín dụng, hàng quý, năm Chi nhánh tiến hành

phân tích tín dụng để đánh giá xem xét về cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn

cho vay, theo thành phần kinh tế, theo ngành nghề để từ đó có sự

điều chỉnh hợp lý. Đặc biệt Chi nhánh thƣờng xuyên phân tích tín

dụng theo đối tƣợng đầu tƣ kết hợp với thông tin dự báo thị trƣờng

để định hƣớng đầu tƣ hợp lý, hạn chế rủi ro.

Về phân loại khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chi

nhánh thực hiện xếp loại khách hàng thành 3 loại A,B,C

14

2.2.2.Đo lƣờng rủi ro tín dụng

Hàng tháng, chi nhánh phải tiến hành đánh giá, phân tích khả

năng trả nợ của khách hàng theo từng khoản vay với những kỳ hạn

trả nợ cụ thể để thực hiện phân loại nợ. Thực hiện phân loại nợ theo

5 nhóm sau đây:

- Nhóm 1: Gọi là " Nợ đủ tiêu chuẩn" gồm:

- Nhóm 2: Gọi là " Nợ cần chú ý" gồm:

- Nhóm 3: Gọi là " Nợ dƣới tiêu chuẩn" gồm:

- Nhóm 4: Gọi là " Nợ nghi ngờ" gồm:

- Nhóm 5: Gọi là " Nợ có khả năng mất vốn" gồm:

Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đang có xu hƣớng tăng

cao, thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo quy mô doanh nghiệp

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số nợ quá hạn 25 95 92

Tỷ trọng 1,22% 6,02% 7,68%

- Doanh nghiệp lớn 17 65 75

1,66% 8,67% 10,81% Tỷ trọng

20 17 - Doanh nghiệp nhỏ và vừa 8

0,78% 2,42% 3,37% Tỷ trọng

(Nguồn: báo cáo tổng kết thực hiện đề án nợ tồn đọng tại

NHĐTPTVN

15

Bảng 2.7: Số nợ quá hạn được thu hồi giai đoạn 2016- 2018

Đơn vị:tỷ đồng

Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018

Tổng số nợ quá hạn 25 95 92

Thu hồi nợ quá hạn và nợ tồn 7,85 39,909 41,366

đọng

(Nguồn: báo cáo thường niên Chi nhánh BIDV Quảng Bình )

Đối với những khoản nợ quá hạn mà Chi nhánh nhận thấy

không có khả năng thu hồi hay còn gọi là nợ đọng, Chi nhánh tiến

hành xử lý theo một số phƣơng pháp nhƣ bán tài sản đảm bảo, xóa

nợ…

Bảng 2.8: Kết quả xử lý nợ tồn đọng đến 31/12/2018

Đơn vị: triệu đồng

Chi nhánh Quảng Bình

Bán khai thác tài sản 5.054

Thu bằng tiền 5.963

Xử lý rủi ro 13.953

Chính phủ cấp nguồn xử lý 808

Các biện pháp xử lý khác 0

Xóa nợ 0

Tổng 25.778

(Nguồn: tổng kết đề án xử lý nợ tồn đọng tại NHĐTPTVN

16

2.2.3.Kiểm soát rủi ro tín dụng

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh BIDV Quảng

Bình

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Các DNNVV là khách hàng của Chi nhánh thuộc cả 2 phạm vi

trong và ngoài quốc doanh, đối với m i loại lại có những ƣu điểm và

hạn chế nhất định, quyết định mức độ rủi ro cũng nhƣ tính chất rủi ro

khác nhau.

Nguyên nhân chủ quan của Chi nhánh

Nợ xấu lớn do ảnh hƣởng của việc Chi nhánh đã đầu tƣ vào khối

giao thông, xây dựng cơ bản, việc trì trệ thi công, chậm trễ nghiệm

thu, thanh toán, nợ nần dây dƣa cũng nhƣ giá cả vật tƣ biến động

mạnh gần đây dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn, không trả nợ

ngân hàng đƣợc.

Chi nhánh còn chƣa có nhiều kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng,

cơ chế tín dụng của BIDV chƣa theo kịp với thực tiễn, chƣa có định

hƣớng đầu tƣ phù hợp.

Nguyên nhân bất khả kháng

Do ảnh hƣởng của thiên tai, bão lụt, mất mùa, dịch bệnh, biến động

của thị trƣờng lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, giá nhập vật tƣ, phân bón, sắt

thép, nguyên nhiện liệu ở thị trƣờng quốc tế biến động mạnh, tác

động của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, nhất là

khủng hoảng tài chính tiền tệ của Mỹ gây ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ

giá giao dịch đồng USD…

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của Chi

nhánh BIDV Quảng Bình .

17

Rủi ro tín dụng đã ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh tín

dụng của Chi nhánh trong giai đoạn hiện nay. Nó đã để lại một số

hậu quả nhƣ:

- Rủi ro tín dụng làm giảm tổng lãi thu đƣợc từ hoạt động kinh

doanh tín dụng của Chi nhánh .

- Là Chi nhánh có tổng số nợ xấu và nợ tồn đọng tƣơng đối lớn

trong toàn hệ thống, điều này đã gây sức ép về tâm lý đối với cán bộ

tín dụng của Ngân hàng.

- Vấn đề nợ quá hạn tồn đọng lớn trong thời gian gần đây, buộc

Chi nhánh phải thành lập tiểu ban xử lý nợ tồn đọng nên đã gây

không ít tốn kém về vật lực và trí lực của Ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng quá lớn, buộc Ngân hàng phải thắt chặt quy

chế tín dụng nên rất có thể sẽ bỏ qua những khoản cho vay "hơi mạo

hiểm" mà các thời điểm bình thƣờng khác Ngân hàng có thế chấp

nhận cho vay

Công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng luôn đƣợc quan

tâm đúng mức nhằm đảm bảo nâng cao chất lƣợng tín dụng, kịp thời

khắc phục, hạn chế những sai sót trong công tác tín dụng. Qua công

tác kiểm tra, kiểm soát sẽ rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm,

định hƣớng hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.

2.2.4.Tài trợ rủi ro tín dụng

Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng

18

Bảng 2.9: Tỷ lệ tối đa để xác định giá trị tài sản đảm bảo (C)

STT Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ tối đa (

% )

01 Số dƣ tài khoản tiền gửi nội tệ, sổ tiết kiệm nội

tệ tại hệ thống 100

02 Tín phiếu kho bạc, số dƣ trên tài khoản tiền

gửi ngoại tệ, sổ tiết kiệm ngoại tệ tại ngân 95

hàng

03 Trái phiếu Chính phủ:

- Có kỳ hạn còn lại từ 1 năm trở xuống 95

- Có kỳ hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm 85

- Có kỳ hạn còn lại trên 5 năm 80

04 Thƣơng phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác 75

05 Chứng khoán của các TCTD khác 70

06 Chứng khoán của doanh nghiệp 65

07 Bất động sản (nhà ở có giấy tờ hợp pháp,

quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với 50

QSDĐ hợp pháp

08 Các loại tài sản đảm bảo khác 30

Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát

Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng

Sử dụng khung lãi suất cho vay linh hoạt

Thực hiện chế độ bảo đảm tiền vay

Thực hiện mức phán quyết cho vay

Thực trạng về năng lực quản trị rủi ro tín dụng

2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng

19

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại

Đầu tƣ và Phát triển Quảng Bình

2.3.1. Kết quả đạt được

 Có phương hướng phát triển cụ thể

Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng

 Có quy định cụ thể về cho vay đối với các đối tượng

khách hàng

 Có chủ trương chọn lọc khách hàng

 Hoạt động thẩm định đạt hiệu quả cao

 Công tác đào tạo cán bộ tín dụng hợp lý

 Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng

2.3.2. Khó khăn vướng mắc trong hạn chế rủi ro tín dụng với

doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tuy Chi nhánh BIDV Quảng Bình đã có nhiều biện pháp để

phòng ngừa rủi ro tín dụng nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế. Điều

đó thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao hơn 3 % nguyên nhân là do

các biện pháp đưa ra còn nhiều bất cập và hầu như khắc phục rủi ro

sau khi rủi ro tín dụng xảy ra chứ chưa chú trọng nhiều đến vấn đề

nhận thức được rủi ro tiềm ẩn trước khi rủi ro xảy ra để có biện

pháp khắc phục kịp thời. Một số khó khăn, vướng mắc có thể kể ra

như sau

2.3.2.1.Từ phía khách hàng (các DNNVV)

 Cung cấp các thông tin tài chính thiếu minh bạch

Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân

hàng đánh giá rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nhiều DNNVV cung cấp

thông tin tài chính không đáng tin cậy. Điều này khiến cho

20

DNNVV khó có thể có đƣợc các khoản vay từ Chi nhánh.

Thiếu năng lực tài chính và không có đủ tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo là một yếu tố quan trọng trong quá trình đánh

giá khoản vay, đặc biệt là đối với các DNNVV – những doanh

nghiệp chƣa đủ uy tín kinh doanh trên thị trƣờng. Một số doanh

nghiệp nộp hồ sơ xin vay với tài sản đảm bảo ở các địa phƣơng khá

xa Chi nhánh, điều này gây trở ngại không nhỏ đối với nhân viên tín

dụng trong việc thẩm định giá trị của tài sản đảm bảo.

Một số nguyên nhân khác như:

sử dụng vốn sai mục đích

giá cả thị trƣờng có nhiều biến động ảnh hƣởng đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

2.3.2.2. Từ phía Chi nhánh

Dựa vào các văn bản, chế độ để tiến hành cho vay

Việc thắt chặt các quy định cho vay một cách quá khắt khe của

ban lãnh đạo Ngân hàng đôi khi gây khó khăn cho các cán bộ tín

dụng làm việc tại Chi nhánh

Chi nhánh chưa xây dựng được mô hình lượng hoá rủi ro và xác

định mức cho vay tối đa, tối ưu đối với khách hàng

Chi nhánh chƣa xây dựng đƣợc cho mình một mô hình thích hợp

để lƣợng hoá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù

rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng

cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro.

Việc xử lý tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp nhà nước rất

khó khăn

Số lƣợng khách hàng của Chi nhánh là DNNVV thuộc sở hữu

21

nhà nƣớc chiếm khoảng 20% khách hàng của chi nhánh, nhƣ đã phân

tích ở trên, đối tƣợng khách hàng này tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với

DNNVV ngoài quốc doanh

Trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở nợ quá hạn chứ không phải trên

mức rủi ro tín dụng gây ra trích lập thiếu dự phòng

Theo quy định hiện nay, Chi nhánh trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng trên cơ sở nợ quá hạn. Điều này là không hợp lý vì có những

khoản vay mặc dù chƣa tới hạn nhƣng đã tiềm ẩn khả năng mất vốn

rất cao, cần đƣợc dự phòng rủi ro song lại không đƣợc trích lập.

Một bộ phận cán bộ thiếu kiến thức xã hội

Đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ tại phòng quản trị rủi ro đều

có bằng cấp từ đại học trở lên, tuy nhiên kiến thức về xã hội, thị

trƣờng của một bộ phận cán bộ tín dụng bị hạn chế, điều đó cũng gây

cho món vay bị rủi ro vì cán bộ tín dụng phải là ngƣời có kiến thức

về nhiều lĩnh vực

2.3.2.3. Từ phía các cơ quan nhà nƣớc

 Cơ chế chính sách trong điều tiết còn nhiều bất cập, chưa phù

hợp

Trong quá trình chuyển đổi cơ chế, các chính sách cần phải điều

chỉnh là không thể tránh khỏi, do đó sự điều chỉnh đôi khi tác động

làm ảnh hƣởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng

22

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG ĐÔI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM -

CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

3.1 PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ TIỀN ĐỀ CHO CÁC GIẢI

PHÁP

3.1.1 Kế hoạch chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu

tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm 2025

3.1.2 Định hƣớng phát triển của Chi nhánh Quảng Bình

3.1.3 Mục tiêu hoạt động

3.2 Hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín

dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Quảng

Bình

3.2.1.Nhận diện rủi ro tín dụng

* Chính sách nhận diện và đo lƣờng rủi ro tín dụng

* Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

3.2.2.Đo lƣờng rủi ro tín dụng

3.2.3.Kiểm soát rủi ro tín dụng

3.2.4.Tài trợ rủi ro tín dụng

3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam

23

KẾT LUẬN

Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình kinh

doanh đặc biệt, rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng đặc biệt

là rủi ro tín dụng có phản ứng dây truyền lây lan và ảnh hƣởng tiêu

cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị xã hội của một quốc gia.

Qua việc nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Chi nhánh BIDV

Quảng Bình nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, em nhận thấy

rủi ro trong hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, vấn đề

ở ch phải hạn chế ở mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng, sao cho

rủi ro ở mức có thể kiểm soát đƣợc.

Trên cơ sở những kiến thức đã học và thời gian thực tế thực

tập tại Chi nhánh BIDV Quảng Bình, với đề tài “hạn chế rủi ro tín

dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh BIDV Quảng Bình

” đã chỉ rõ đƣợc những nội dung cơ bản sau:

1- Khái quát đƣợc những vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ

và vừa – vai trò, đặc điểm – trong nền kinh tế nƣớc ta và rủi ro tín

dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại với đối

tƣợng này.

2- Phân tích thực trạng tình hình rủi ro tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh, rút ra những kết quả đạt đƣợc cũng

nhƣ những khó khăn và tồn tại với công tác hạn chế rủi ro tín dụng.

3- Từ định hƣớng hoạt động đó, chuyên đề đƣa ra một số giải

pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Chi nhánh BIDV Quảng Bình nói riêng và cho hệ

thống Ngân hàng thƣơng mại nói chung.