ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ THOẠI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN, HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Phản biện 1: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN
Phản biện 2: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 9 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong một nền kinh tế hiện đại, người ta không thể không đề
cập đến sự tồn tại của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng đóng một
vai trò quan trọng trong sự phát triển của một nền kinh tế, nó cũng
như một cầu nối để điều tiết vốn chảy vào một quốc gia.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh tỉnh Quảng Bình (Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình) với
đối tượng khách hàng đa số là đối tượng cá nhân. Do đó, Agribank
chi nhánh tỉnh Quảng Bình cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ
cho đối tượng khách hàng này như tiền gửi, tiền vay, dịch vụ thẻ,
tiền gửi, nhận tiền từ nước ngoài…Trong đó sản phẩm tiền vay cá
nhân, hộ kinh doanh là mang đến nhiều rủi ro cho ngân hàng nhất
Các hoạt động tín dụng của các ngân hàng Việt Nam trong
những năm gần đây cho thấy chất lượng tín dụng là không tốt, mà
hiệu quả của tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao và
không có xu hướng ổn định và khả năng giảm rủi ro tín dụng luôn
luôn là tiềm ẩn. Việc này ảnh hưởng xấu tới uy tín, kết quả hoạt động
của ngân hàng, thậm chí ở mức độ cao còn làm cho ngân hàng cực
kỳ khó khăn.
Lý do gây ra rủi ro tín dụng là rất đa dạng và được nhiều nhà
quản lý quan tâm nghiên cứu. Đây là lý do tại sao tôi đã chọn chủ đề
"Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trƣớc đây
Các công trình nghiên cứu đều đưa ra rất nhiều luận điểm lý
2
thuyết về Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng của ngân hàng liên
quan đến nội dung đề tài tác giả đã lựa chọn, tuy nhiên chưa có bài
nghiên cứu nào viết về tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh tỉnh Quảng Bình, đây cũng là khe hở để tác gải tiến hành
nghiên cứu của mình không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh tỉnh Quảng Bình.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh.
- Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại ngân hàng, tìm ra được điểm mạnh
và hạn chế đồng thời chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín
dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng khách
hàng cá nhân, hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
3
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá thuộc
giai đoạn 2014 - 2017; Các giải pháp đề xuất thuộc giai đoạn 2019 -
2022.
5.Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
5.1.Thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu được cung cấp và
do Ngân hàng công bố trên website (phương pháp sử dụng số liệu
thứ cấp); các nguồn tài liệu tìm kiếm được (sách báo, truyền hình,
internet…); Nghị định, thông tư, chủ trương…. của Chính phủ, của
Ngân hàng Nhà nước và Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
b. Số liệu sơ cấp
- Xác định quy mô mẫu: Điều tra phỏng vấn 70 cán bộ nhân
viên của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
- Thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, kiểm soát nội
bộ và cán bộ tín dụng làm việc tại Hội sở Agribank tỉnh Quảng Bình
và các Chi nhánh tronmg thành phố Đồng Hới như: Trưởng, Phó
Trưởng các Phòng khách hàng Hộ sản xuất và Cá nhân, Phòng kiểm
soát nội bộ, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Marketting, Phòng
Khách hàng Doanh nghiệp để thu được những thông tin chính xác và
trọng tâm
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu sau khi được thu thập sẽ phân tích dựa trên một số
phương pháp:
+ Phương pháp thông kê mô tả: Sau khi đã thu thập đầy đủ các
số liệu, học viên sẽ tiến hành phân loại, chọ lọc lại các số liệu, chỉ
tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
4
+ Phương pháp so sánh: so sánh từng chỉ tiêu, hiệu quả
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng công cụ Excel, Word để tính toán, vẽ bảng, Biểu đồ,
tính toán tỷ lệ.
6. Kết cấu của đề tài
Phần đầu gồm: Lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, các loại
danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo.
Phần chính gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở và lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Quảng Bình.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Các khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1. Hoạt đông tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.1.2. Bản chất của tín dụng
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân và hậu quả của
rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được tiến hành phân loại theo các tiêu thức
sau:
– Theo cơ cấu các loại hình rủi ro, rủi ro tín dụng đựơc chia
thành rủi ro theo khoản vay ngắn, trung và dài hạn
– Theo nguồn gốc hình thành, rủi ro tín dụng được chia thành
3 loại:
- Rủi ro giao dịch
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn
cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình
thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng:
Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:
Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận suy giảm:
6
Rủi ro có thể dẫn tới phá sản:
1.1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng:
1.1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.3.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
1.1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.3.5. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
* Sàng lọc và lựa chọn khách hàng
* Theo dõi, giám sát sử dụng vốn vay
* Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
* Bảo đảm tiền vay
* Bảo hiểm tín dụng
* Hạn chế cho vay
* Lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
1.2. Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Mục tiêu của việc phân tích rủi ro với ngân hàng
Quá trình phân tích rủi ro tín dụng nhằm giúp ngân hàng xác
định được thực trạng rủi ro hiện tại, hỗ trợ việc ra quyết định cấp tín
dụng và đưa ra những biện pháp đối phó với rủi ro đúng đắn kịp thời.
Phân tích rủi ro tín dụng còn giúp ngân hàng ước lượng được mức
trích lập dự phòng hợp lí cho những rủi ro mất vốn có thể xảy ra.
1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng để phân tích rủi ro tín dụng
Bộ chỉ tiêu định lượng để phân tích rủi ro tín dụng có thể áp
dụng theo mô hình “Các chỉ tiêu rủi ro” (Key risk indicators) kết hợp
với 1 số chỉ tiêu phù hợp khác.
1.2.2.1. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế = Tốc độ tăng trưởng tín dụng/Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
7
1.2.2.2. Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản (hệ số rủi ro
tín dụng)
Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/Tổng tài sản
Dư nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư
nợ/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân
Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số
khách hàng/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân
1.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn
sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không
có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người
cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định
là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ,
hoặc là nợ có khả năng mất vốn...
1.2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc
không thể thu hồi được.Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ
số:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự
phòng tổn thất
1.2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức:
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ/ dư nợ
bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2
8
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng.
1.2.2.6. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
1.2.2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất về nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại.
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số Ngân
hàng
1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam
Kinh nghiệm của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank):
Kinh nghiệm của NHTM CP Công thương Việt Nam
(Vietinbank):
Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam (VIB):
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank chi nhánh
tỉnh Quảng Bình
9
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN, HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam (Agribank)
2.1.2. Giới thiệu về Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
nhánh tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Tình hình doanh thu của Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Bình
Ngân hàng Nhà nước tiến hành hạ nhanh trần lãi suất huy
động vốn nội tệ, ngoại tệ; giảm mạnh trần lãi suất cho vay đối với 05
nhóm đối tượng.
tổng doanh thu của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
trong giai đoạn 2014 – 2017 luôn ở mức cao mặc dù có một sự suy
giảm trong 02 năm 2015, 2016. Năm 2014 thu nhập Ngân hàng là
498.083 triệu đồng, năm 2015 tăng 55,89% so với năm 2014.Doanh
thu tăng mạnh chủ yếu là do sự tăng trưởng cao của thu nhập từ lãi.
Đến năm 2016 – 2017, do tình hình kinh tế tài chính khó khăn,
lãi suất giảm từ 14% (năm 2015) giảm xuống còn 10% (cuối năm
2016) và giảm xuống còn 8% năm 2017, ngân hàng khó huy động
vốn hơn dẫn đến nguồn vốn dùng để cho vay giảm, khiến cho tổng
thu nhập ngân hàng giảm rỏ rệt so với năm trước. Tổng thu nhập đạt
747.044 triệu đồng năm 2016, giảm 3,6% so với năm 2015, năm
2017 giảm 3,10% so với năm 2016.
10
2.2.2. Chi phí của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
Chi phí được chia ra làm 2 loại: chi phí trả lãi và chi phí ngoài
lãi. Chi phí trả lãi là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, các
khoản vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác,… trên
từng loại nợ phải trả cụ thể. Chi phí ngoài lãi bao gồm: dự phòng tổn
thất tín dụng, tiền lương, điện nước, tiếp khách, bảo hiểm,…
Tổng chi phí ngân hàng tăng mạnh ở năm 2014, đạt 645.238
triệu đồng, tăng 53,89% so với năm 2014. Đây là hệ quả của việc
ngân hàng đã nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đưa ra
những sản phẩm dịch vụ mới điển hình là các chương trình Tiết kiệm
học đường, Tiết kiệm bằng vàng, Tiết kiệm linh hoạt, sản phẩm thẻ
liên kết thương hiệu thẻ liên kết sinh viên.
Những yếu tố trên đã làm cho chi phí trả lãi của Ngân hàng
giảm đáng kể, năm 2017 giảm 9,84% so với năm 2016 tương đương
với 34.051 triệu đồng.
2.2.3. Lợi nhuận của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
Lợi nhuận là một chỉ tiêu điển hình giúp đánh giá chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh, biểu hiện nguồn thu thực tế của ngân
hàng nhận được sau khi bỏ ra một khoản chi phí.
Năm 2014, lợi nhuận của Ngân hàng đạt 78.780 triệu đồng,
sau đó tăng lên đến 129.670 triệu đồng năm 2015 tăng mạnh 64,6%
so với năm 2014 và tăng dần đều đến năm 2017, lợi nhuận của Ngân
hàng đạt đến 189.082 triệu đồng tăng 13.3% so với năm 2016.
Nguyên nhân là do ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm, dịch vụ
mới lạ, tiện ích, chương trình chăm sóc khách hàng, quy tắc ứng xử
… thu hút khách hàng.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng, khả quan hơn một số ngân
hàng khác trên địa bàn tỉnh.
11
2.3. Phân tích rủi ro tín dụng Khách hàng Hộ sản xuất và
Cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Tình hình cho vay tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2014-2017
Dự nợ cho vay theo thời hạn
Trong cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian của Agribank Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình, phần nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn
phần nợ trung và dài hạn và tăng dần và khà đều qua các năm, vì cho
vay ngắn hạn đảm bảo ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn
do đó Ngân hàng duy trì và cố gắng phát triển phần cho vay ngắn
hạn nhằm đảm bảo sựu ổn định và hạn chế rủi ro tín dụng.
Dư nợ cho vay theo đối tượng
Trong cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tương của chi nhánh
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình, nhóm khách hàng cá nhân, hộ
kinh doanh có dư nợ lớn hơn so với khách hàng là doanh nghiệp.
Điều này được giải thích bời chức năng và nhiệm vụ của Agribank
chi nhánh tỉnh Quảng Bình ưu tiên việc cho vay lĩnh vực phát triển
nông nghiệp, nông thôn mà các đối tượng ở lĩnh vực này chủ yếu là
các cá nhân tập thể, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp vì vậy phần
lớn khách hàng của Ngân hàng là cá nhân, hộ kinh doanh mảng
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh chiếm phần lớn trong dự nợ của
Ngân hàng.
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Nhóm dịch vụ, thương mại luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp
đến là nhóm công nghiệp, xây dựng, nhóm nông, lâm, ngư nghiệp và
các hoạt động cho vay khác chiếm tỉ lệ nhỏ. Lý do là bởi các ngành
dịch vụ và công nghiệp, xây dựng có nhu cầu vốn lõn hõn hản so với
ðầu tý nông, lâm, ngý nghiệp và các hoạt động khác.
12
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu về rủi ro tin dụng tại chi
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2014-2017
2.3.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Từ năm 2014 đến năm 2017, dư nợ tín dụng của ngân hàng
liên tục tăng. Nhờ ngày càng hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như
cải tiến công nghệ theo hướng đơn giản hóa thủ tục và quy trình
nhằm tiết kiệm thời gian, giải quyết nhanh chóng nhu cầu vay vốn
của khách hàng cùng với đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban giám
đốc.
2.3.2.2. Tỷ lệ dư nợ trên tồng tài sản
Trong giai đoạn 2014-2017, Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình có Hệ số rủi ro tín dụng khá biến động. Từ năm 2014 đến năm
2017, hệ số này giảm dần, từ 96,14% năm 2014 xuống 95.53% năm
2015 xuống 95.03% và năm 2016. Hệ số rủi ro tín dụng trong giai
đoạn này giảm bởi vì tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng không
nhanh bằng tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Ngân hàng.
Do tính chất rủi ro của các khoản cấp tín dụng, tỷ lệ nợ quá
hạn cũng biến động tăng giảm khác nhau qua các năm. Năm 2016, tỷ
lệ nợ quá hạn của Ngân hàng bị đẩy lên mức cao nhất trong các năm
là 3,38% do một số khách hàng lớn gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh khiến việc trả nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn.
2.3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình luôn nổ lực và hoạt
động khoa học, chặt chẽ để khống chế tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp
(dưới 4%). Để kiểm soát và khống chế được tỉ lệ nợ xấu ngân hàng
đã phải nổ lực trong công tác thẩm định, giám sát, đôn đốc và thu nợ,
tránh để phát sinh nợ quá hạn hoặc nhảy nhóm nợ từ nhóm thấp lên
nhóm cao.
13
Do là một phần của nợ quá hạn nên nợ xấu thường biến thiên
tương ứng với nợ quá hạn. Tuy nhiên, vẫn có điễm khác biệt trong xu
hướng biến thiên của tỷ lệ nợ xấu.
Trong 4 năm qua nợ xấu từ 59.714 triệu đồng vào cuối năm
2014 đã giảm xuống còn chỉ còn 50.036 triệu đồng vào cuối năm
2017 tương ứng tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,75% xuống còn 1,05%. chứng
minh sự hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Thách thức trong giai đoạn 2019-2022 là khá lớn bởi lẽ với
điều kiện khó khăn hiện nay của toàn ngành kinh tế, khả năng phát
sinh các khoản nợ xấu mới là hoàn toàn có thể xảy ra, kể cả đối với
những khách hàng truyền thống, thân quen. Điều đó đòi hỏi chi ngân
hàng cần phải cẩn trọng và nỗ lực hơn nữa trong công tác cấp tín
dụng.
Cơ cấu nhóm nợ quá hạn
Trong phần nợ nhóm 2 là nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất và lớn
hơn rất nhiều so với tỷ trọng của các nhóm còn lại. Nợ nhóm 2 chủ
yếu là những khoản nợ quá hạn phát sinh do khách hàng gặp khó
khăn trong kinh doanh, nợ cơ cấu hoặc gặp rủi ro nên không hoàn trả
nợ gốc đúng hạn mà chỉ mới quá hạn từ 10 tới 90 ngày.
Chiếm tỷ trọng cao thứ 2 là nợ nhóm 5. chỉ chiếm 1 phần rất
nhỏ so với tổng nợ quá hạn. Trong nợ quá hạn, nguy hiểm nhất chính
là phần nợ nhóm 5 bởi đây là phần nợ có khả năng mất vốn, gây tổn
thất lớn cho ngân hàng. Chính vì tác hại của nợ nhóm 5 nên
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình luôn tìm biện pháp để thu
được nợ đúng hạn, thậm chí hạn chế phát sinh ngay từ nợ nhóm 2 để
hạn chế tỉ trọng và làm giảm tỉ trọng nợ nhóm 5 (luôn dưới 6%).
Còn lại, chiếm tỉ trọng thấp nhất là nhóm 3 và nhóm 4. Ta có
thể thấy được tỉ trọng của nhóm 3 và nhóm 4 là 1,82% và 1,66% cuối
14
năm 2014 đã giám xuống còn 0,86% và 0.69% vào cuối năm 2017
nhờ những biện pháp thu hồi nợ mạnh tay và liên tục của ngân hàng.
2.3.2.5. Vòng quay vốn tín dụng
Tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn
2014-2017, vòng quay vốn tín dụng luôn ở mức ổn định với xấp xỉ
1vòng/năm. Đây được xem là môt mức khá an toàn khi thời gian từ
khi giải ngân vốn cho vay đến lúc thu hồi được vốn trung bình chỉ là
12 tháng.
2.3.2.6. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Xu hướng tăng trích lập dự phòng rủi ro tới mức gần đủ bù
đắp toàn bộ các khoản nợ xấu cũng phù hợp với điều kiện an toàn
trong hoạt động ngân hàng và chủ trương tăng tỷ lệ khả năng bù đắp
rủi ro tín dụng của toàn hệ thống Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình.
2.4. Mẫu khảo sát
a) Chọn mẫu điều tra phỏng vấn
Tác giả khảo sát bằng cách thu thập ý kiến của 70 cán bộ nhân
viên của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình. Chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện.
b) Công cụ nghiên cứu
Bảng câu hỏi
15
2.5. Kết quả khảo sát các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng tại Agribank
2.5.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi
trường kinh doanh
2.5.1.1. Sự cạnh tranh chưa lành mạnh giữa các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính, chạy theo quy mô, số lượng, ít quan tâm
tới các điều kiện, chất lượng khoản vay
2.5.1.2. Lạm phát, giá cả đầu vào của hàng hoá, nguyên vật
liệu tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng gây ra khó
khăn tài chính do đó mất khả năng trả nợ
2.5.1.3. Rủi ro bởi pháp lý chưa thuận lợi, nhiều khe hở và
chưa hiệu quả của cơ quan pháp luật địa phương
2.5.1.4. Hàng giả, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
2.5.1.5. Hệ thống thông tin tín dụng, hỗ trợ còn bất cập
2.5.1.6. Sự biến động của nền kinh tế khó dự đoán gây bất
lợi cho khách hàng
2.5.1.7. Sự ảnh hưởng của môi trường (thiên tai, bão lụt,
dịch bệnh, mất mùa) gây tổn thất cho khách hàng
2.5.1.8. Thanh, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ của NHNN
2.5.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía
khách hàng
2.5.2.1. Khách hàng tài chính yếu kém như che dấu, không
minh bạch
2.5.2.2. Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
so với phương án kinh doanh khi lập phương án
2.5.2.3. Khách hàng thiếu trình độ quản lý, năng lực kinh
doanh
16
2.5.2.4. Khách hàng làm ăn thua lổ, hàng hoá tồn kho ứ
động không bán được
2.5.2.5. Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng
2.5.2.6. Xem vốn vay của ngân hàng là tiền nhà nước, làm
ăn thua lỗ thì nhà nước chịu (đối với các khoản vay hỗ trợ của nhà
nước như vay theo NĐ 67, NĐ 68….)
2.5.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía
Agribank
2.5.3.1. Thiếu thông tin về khách hàng khi thẩm định dẫn đến
quyết định cho vay sai lầm
2.5.3.2. Sự thiếu quản lý, giám sát không chặt chẻ sau khi cho
vay, việc cảnh báo sớm thiếu hiệu quả dẫn tới không kịp thời xữ lý
rủi ro
2.5.3.3. Chất lượng của tín dụng thấp do áp lực hoàn thành kế
hoạch, chỉ tiêu giao khoán
2.5.3.4. Hệ thống kiểm soát lúc cho vay chưa chặt chẽ
2.5.3.5. Việc kiểm tra trong nội bộ còn chưa chặt chẽ
2.5.3.6. Rủi ro do sự chủ quan của các cấp có thẩm quyền hay
do người phê duyệt
2.5.3.7. Nguyên nhân do đạo đức, trình độ của cán bộ
2.6. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng Khách hàng Hộ
sản xuất và Cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình
2.6.1. Kết quả đạt được
Kết quả trong công tác nhận diện rủi ro tín dụng
Kết quả trong công tác đo lường rủi ro tín dụng
Kết quả trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
Kết quả trong công tác xử lý rủi ro tín dụng
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân
17
Hạn chế trong công tác nhận diện rủi ro tín dụng
Hạn chế trong công tác đo lường rủi ro tín dụng
Hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng:
Hạn chế trong công tác xử lý rủi ro tín dụng
Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trên
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN,
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019 – 2022
3.1.1. Sản phẩm hiện tại, thị trường hiện tại
3.1.2. Sản phẩm hiện tại, thị trường mới
3.1.3. Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại
3.1.4. Tăng cường đào tạo
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường, có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rui ro.
Cần thực hiện qua các khâu sau:
- Thu thập thông tin về khách hàng
18
- Thu thập thông tin về thị trường
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác
thông tin về khách hàng, CBTD còn phải khai thác thông tin mang
tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự đoán
tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo…
Sau khi thu thập thông tin CBTD phải sàng lọc nguồn thông
tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính,
khả năng trả nợ vốn vay.
*Các nguồn thông tin về tín dụng
- Phỏng vấn ngƣời xin vay
- Hồ sơ của ngân hàng
- Các nguồn thông tin bề ngoài về tín dụng
- Điều tra nơi hoạt động kinh doanh của ngƣời đi vay
- Các báo cáo tài chính
3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Để nâng cao chất lương cán bộ tín dụng ngay từ khâu tuyển
cán bộ tín dụng phải cáo đạo đức, trình độ chuyên môn, được đào tạo
bài bản, hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế, kỷ thuật, xã hội…
Mời các chuyên gia pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm
trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán
bộ ngân hàng có thêm kinh nghiệm, hiểu biết thêm về pháp luật,
quyết định cho vay được an toàn.
Tuy nhiên, ngoài những lợi ích từ việc chuyên môn hóa
CBTD, có thể nhận thấy rằng chi phí để đào tạo CBTD cũng mất khá
nhiều, và bên cạnh đó CBTD có thể tin vi hơn trong các hành động
vi phạm đạo đức CBTD mà rất khó để phát hiện, Vì vậy, biện pháp
này có thể hạn chế được rủi ro tín dụng nhưng không thể ngăn chặn
hoàn toàn rủi ro tín dụng.
19
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả
năng tài chính của khách hàng. Trong thực tế còn có nhiều khách
hàng cung cấp thông tin sai sự thật, trong khi công tác thẩm định này
dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp
khách hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước
khi quyết định đầu tư, chẳng han khị xét duyệt cho vay đối với các
dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như
cam kết… sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Để đánh giá tình hình hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm
định cần phải đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có
thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ nhạy cảm của
phương án đó để xem xét ra quyết định cho vay.
Thẩm định dự án cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc
vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khoản vay
Tiến hành kiểm tra tất cả cá loại tín dụng theo định kỳ nhất
định: 30, 60, 90 ngày.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra
thận trọng và chi tiết, đảm bảo những khía cạnh quan trọng nhất
được kiểm tra,
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn.
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
Kiểm tra những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
3.2.5. Thực hiện đảm bảo tín dụng
Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị
trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản đảm
bảo. Những giấy tờ, hồ sơ liên quan tới tài sản đảm bảo cần phải
20
được kiểm tra, xác minh tính chính xác về thông tin tài sản một cách
rõ ràng trung thực.
- Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo, ngoài tài sản
của khách hàng có thể dùng tài sản của cá nhân.
- Giảm dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài
sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.
3.2.6. Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau:
Thứ nhất: khách hàng vày vốn tín dụng tham gia mua bảo
hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng
trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián
tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ
trong ngân hàng, để sử dụng tốt hình thức này thì Ngân hàng cần có
chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với các
doanh nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm.
Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu, nghĩa là Ngân hàng tự
bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp
những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng từ đó hạn chế những hậu quả
xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo được tình hình tài chính của Ngân
hàng, rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với
mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rui ro tín dụng có khác nhau, việc
quy định tỷ trọng rui ro cụ thể cho từng loạt tín dụng có hiệu quả
hơn.
Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức
bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những
tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư.
3.2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng
- Thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
21
Đối với một số khách hàng trước khi cung cấp tín dụng cần
phải thu thập được và nắm bắt các thông tin có liên quan đến khách
hàng đó như: năng lực tài chính, khả năng trả nợ, năng lực quản lý,
uy tín đọa đức. Qua các thông tin đó chi nhánh mới tiến hành phân
tiến hành phân tích, thẩm định để xem xét việc đưa ra quyết định cho
vay hoặc không.Chính vì vậy, để lượng hóa được các yếu tố đó cần
phải hoàn thiện Mô hình chấm điểm tín dụng của mình.
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Đối với khách hàng truyền thống: duy trì mối quan hệ truyền
thống với Ngân hàng giúp cho khách hàng có lợi thế trong quan hệ
tín dụng do đã có độ tin cậy cao hơn nên có thể có một số ưu đải về
lãi suất, điều kiện cho vay, tài sản đảm bảo, thời hạn tín dụng…
Việc xây dựng mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với khách
hàng cũng giúp tráng được những rủi ro về tín dụng khi liên quan
đến vân đề đạo đức hay rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch. Việc duy trì
mối quan hệ này ngân hàng sẽ luôn luôn có những khách hàng “ruột”
trong quan hệ tín dụng, trên cơ sở đó có thể xác định được những
khách hàng tiềm năng để có thể gắn bó cũng với quá trình phát triển
của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn cho khách
hàng, giúp khách hàng hiểu rõ hơn về quy trình tín dụng của ngân
hàng, thủ tục, văn bản và các quy định trong hồ sơ vay vốn, bên cạnh
đó cũng giúp ngân hàng tránh được rui ro tín dụng khi ngân hàng
biết và hiểu rõ thủ tục vay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
3.2.8. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn
+ Xác định phương án cơ cấu nợ: căn cứ vào phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả
22
năng hoàn trả khi đến hạn sau khi cơ cấu lại nợ khi ngân hàng sẽ cơ
cấu lại. Để thực hiện cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng
phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng
sau khi cơ cấu.
+ Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua
lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân
hàng cần giám sát chặt chẽ các khaonr vay và khách hàng trên.
+ Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo
+ Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo
+ Biện pháp khởi kiện ra tòa
+ Đối với khách hàng còn tồn tại
Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết
phục để khách hàng hiểu có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân
hàng, đồng thời cùng ngân hàng xây dựng phương án, kế hoạch trả
nợ cụ thể trong thời gian tới.
Phối hợp cùng cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản khách
hàng, công an, thi hành án, trung tâm bán đấu giá… để có biện pháp thu
nợ phù hợp với từng đối tượng như phát mại tài sản, đôn đốc khách
hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
+ Đối với khoản nợ chỉ định ngân hàng phối hợp cùng với các
cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi như phát mại tài sản… và
trình chính phủ cho xử lý.
Việc xử lý dự phòng do rủi ro là chuyện nội bộ của ngân hàng,
không được tiếp lộ thông tin cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro
để tránh khách hàng biết chây ỳ, không trả.
23
KẾT LUẬN
Lợi nhuận và rủi ro là hai hiện tượng luôn đi song hành với
nhau, lợi nhuận càng lớn thì rủi ro càng cao đó là một nguyên tắc
luôn luôn đúng với mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh trong đó
có ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại
nhiều lợi nhuận nhất, nhưng nó cũng là hoạt động phức tạp và tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro. Ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín
dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra - đó chính là nhiệm vụ của công
tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Với bề dày nhiều năm phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đã có
những bước phát triển ổn định và đã khẳng định được vai trò của
mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn tỉnh phát triển theo
hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
của ngân hàng vẫn còn một số hạn chế nhất định. Tỷ lệ nợ xấu của
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình tăng qua các năm có thể khiến
ngân hàng đứng trước rủi ro, nguy cơ mất vốn. Do đó việc nâng cao
chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng là nhiệm vụ hàng đầu của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa lý thuyết với
việc khảo sát thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank chi nhánh Huế tìm ra nguyên nhân từ đó chỉ ra những
mặt hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, Chính
phủ và các cơ quan ban ngành; ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân
24
hàng Ngoại thương Việt Nam ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn trong hoạt
động tín dụng.
Về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Sau khi đánh giá
thông qua đối tượng là cán bộ tín dụng cá nhân tại ngân hàng và
nhận được kết quả là các nguyên nhân được phân tích trên các
nguyên nhân khách quan quan, chủ quan của Khách hàng, của Ngân
hàng. Trong các nguyên nhân chính thì nguyên nhân từ phía khách
hàng được cán bộ tín dụng cá nhân cho rằng đây là nguyên nhân tác
động và ảnh hưởng lớn nhất đến rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân
hàng.
Thực tế các công cụ quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đang áp dụng được cán bộ
tín dụng cá nhân đánh giá khá cao nhưng chưa tập trung nhiều
các biện pháp vào nguyên nhân chủ yếu là khách hàng.
Do đó sau khi tiến hành tìm hiểu và đánh giá hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công
tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của ngân hàng với các giải
pháp chính hạn chế nguyên nhân rủi ro từ khách hàng, từ phía
ngân hàng gồm nhóm giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản,
giải pháp hoàn thiện chức năng phòng kiểm tra và giám sát tuân
thủ, nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng công tác thẩm định
tín dụng, nhóm giải pháp giúp hoàn thiện các công cụ, biện pháp
kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng và nhóm giải pháp nhằm giảm
thiểu, hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.