BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
LÊ THỊ VIỆT THỦY
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 -2012
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI HỮU PHƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
----o0o---
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2012 ” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực.
Lê Thị Việt Thủy
Học viên cao học khóa 19
Chuyên ngành: Tài chính–Ngân hàng
Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
LỜI CẢM ƠN
---o0o---
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Hữu Phước đã hướng dẫn rất tận tình, đóng
góp nhiều ý kiến quý báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô vì những kiến thức cũng như
kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học tập tại
trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Tác giả
Lê Thị Việt Thủy
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Tóm tắt ...................................................................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU ... ................................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 Bố cục của luận văn ............................................................................................................ 3
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .............. 3
2.1.Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ giữa các thành phần vốn luân chuyển với khả
năng sinh lợi của công ty ..................................................................................................... 3
2.1.1 Quản trị các khoản phải thu và lợi nhuận ................................................................... 4
2.1.2 Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận ............................................................................ 5
2.1.3 Quản trị các khoản phải trả và lợi nhuận .................................................................... 6
2.1.4 Quản trị tiền mặt và lợi nhuận .................................................................................... 7
2.2.Nghiên cứu thực nghiệm về quản trị vốn luận chuyển và khả năng sinh lợi của công
ty ........................................................................................................................................... 8
2.3 Kết luận ....................................................................................................................... 8
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 18
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................................... 18
3.2 Định nghĩa các biến ..................................................................................................... 19
3.3 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................................... 21
3.4 Phương pháp và mô hình nghiên cứu ......................................................................... 22
3.5 Kết luận ............................................................................................................................. 23
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 24
4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................................. 24
4.2 Ma trận tương quan pearson ........................................................................................... 24
4.3 Kết quả hồi quy OLS . .................................................................................................. 28
4.3.1 Mô hình 1 : Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân ACP và tỷ suất sinh lời
của công ty NOP. .. ............................................................................................................... . 30
4.3.2 Mô hình 2 : Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân ITID
và tỷ suất sinh lời NOP ... ................................................................................................. . 31
4.3.3 Mô hình 3 : Mối quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân APP và tỷ suất sinh lời
NOP. .. ............................................................................................................................. .. 31
4.3.4 Mô hình 4 : Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền CCC và tỷ suất sinh lời
NOP .................................................................................................................................... 32
4.4 Các kiểm định thống kê ............................................................................................... 33
4.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ... .................................................................. ... 33
4.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến ... ........................................................................ .. 33
4.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ... .................................................................. . 34
4.5 Kết luận ....................................................................................................................... 34
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................... 35
5.1. Kết luận ... ................................................................................................................. . 35
5.2. Đề xuất ... ..................................................................................................................... 35
5.2.1 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ACP và NOP ... ................................. 35
5.2.2 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ITID và NOP......................................36
5.2.3 Xuất phát từ mối quan hệ thuận chiều giữa APP và NOP ........................................ 37
5.2.4 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và NOP ... ............................... . 37
5.3. Hạn chế và định hướng trong tương lai ... .................................................................. 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
NOP Net operating profitability Lợi nhuận hoạt động kinh doanh thuần
ACP Accounts collection period Kỳ thu tiền bình quân
ITID Inventory conversion cycle Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
APP Average payment period Kỳ thanh toán bình quân
CCC Cash conversion cycle Chu kỳ luân chuyển tiền
LOS Size of company Quy mô công ty
CR Chỉ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn Current ratio
DR Chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản Debt ratio
FATA Ratio of financial assests to Chỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản
total asses
TTCK Stock exchange Thị trường chứng khoán
TDTM Tín dụng thương mại
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ......................................................................... 17
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình .................................................... 19
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát .......................................... 24
Bảng 4.2: Ma trận tương quan Pearson cácbiến trong mô hình ........................................... 26
Bảng 4.3:Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ
suất sinh lời .............................................................................................................. 28
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Chu kỳ luân chuyển tiền và chu kỳ kinh doanh..................................................... 4
Hình 2.2: Ảnh hưởng về việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận công ty ............................ 6
1
TÓM TẮT
Quản trị vốn luân chuyển có tác động đến tính thanh khoản cũng như khả năng
sinh lời của công ty. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn ra mẫu gồm 71 công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2012. Tác
giả cũng đã tiến hành nghiên cứu tác động của những biến khác nhau trong quản trị
vốn luân chuyển bao gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ
thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền và tỷ suất sinh lời hiện thời từ hoạt động
kinh doanh của các công ty Việt Nam. Tỷ lệ nợ, quy mô công ty (được xác định bởi
logarit tự nhiên doanh thu) và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản đều được sử dụng
như các biến kiểm soát. Tương quan Pearson và phân tích hồi quy được sử dụng để
phân tích. Các kết quả đã chỉ ra một quan hệ nghịch chiều khá lớn giữa các biến số
trong quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty. Có nghĩa là chu kỳ
tiền tăng sẽ làm cho khả năng sinh lời của công ty giảm đi. Các nhà quản lý có thể tạo
ra một giá trị tích cực cho cho các cổ đông thông qua việc giảm chu kỳ tiền tới một
mức tối thiểu có thể chấp nhận được.
1.Giới thiệu
1.1 Lý do chọn đề tài
Quản trị vốn luân chuyển là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính doanh
nghiệp vì nó tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của công ty.
Quản trị vốn luân chuyển quan trọng bởi nhiều lý do:
Tài sản lưu động của một công ty sản xuất chiếm hơn một nửa tổng tài sản. Đối
với công ty thương mại, chúng còn chiếm tỷ lệ nhiều hơn. Việc đầu tư tài sản lưu động
quá mức dẫn đến kết quả lợi nhuận đầu tư kém hiệu quả. Trong khi đầu tư tài sản lưu
động ở mức thấp làm giảm thanh khoản và tồn kho, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì
hoạt động thông suốt (Horne và Wachowicz, 2000). Quản trị vốn luân chuyển sẽ giúp giải
quyết bằng cách lên kế hoạch và kiểm soát tài sản lưu động và nợ ngắn hạn để đo lường
rủi ro có thể xảy ra để giúp đạt được mục tiêu ngắn hạn và tránh đầu tư dàn trải lên tài sản
(Eljelly, 2004).
Các nhà quản lý dành khá nhiều thời gian hàng ngày về các quyết định liên quan
đến vốn luân chuyển. Điều này xuất phát từ việc tài sản ngắn hạn là các khoản đầu tư
trong thời gian ngắn liên tục được chuyển đổi thành các loại tài sản khác (Rao,1989).
2
Công ty phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Tính thanh
khoản của một công ty đang hoạt động không dựa vào giá trị thanh lý tài sản của công ty
đó mà dựa trên dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được tạo ra bởi những tài sản đó
(Soenen, 1993). Các quyết định về mức thành phần vốn luân chuyển khác nhau là những
quyết định rất thường xuyên, lặp đi lặp lại và tốn nhiều thời gian. Quản lý vốn luân
chuyển là một khu vực rất nhạy cảm trong lĩnh vực quản trị tài chính (Joshi, 1994).
Mục tiêu quan trọng nhất của bất cứ công ty nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận
nhưng duy trì tính thanh khoản của công ty cũng là một mục tiêu rất quan trọng.
Vấn đề đặt ra ở đây là tăng lợi nhuận cùng với tăng tính thanh khoản có thể đem đến
những vấn đề rủi ro nghiêm trọng cho công ty. Do đó, phải có sự đánh đổi giữa hai
mục tiêu này. Một mục tiêu sẽ không thể đạt được cùng với mục tiêu kia bởi vì cả
hai đều có tầm quan trọng riêng. Nếu chúng ta không quan tâm đến lợi nhuận,
chúng ta không thể vận hành công ty trong một thời gian dài. Còn nếu chúng ta
không quan tâm đến tính thanh khoản thì chúng ta có thể phải đối mặt với sự vỡ nợ
và phá sản.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu được đặt ra là: quản trị vốn luân chuyển có tác động đến khả
năng sinh lợi của các công ty cổ phần Việt Nam hay không ?
Bài nghiên cứu tập trung vào quản trị vốn luân chuyển và tác động của nó lên khả
năng sinh lợi của các công ty được niêm yết trên sàn Hose và sàn Hnx ở Việt Nam. Mục
tiêu chính là:
Để kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi
giai đoạn bốn năm cho 71 công ty được niêm yết trên sàn Hose và sàn Hnx.
Để kiểm định tác động của các thành phần khác nhau của quản trị vốn luân
chuyển lên khả năng sinh lợi.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển lên khả
năng sinh lợi của các công ty sản xuất, thương mại niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của bài nghiên cứu là 71 công ty sản xuất, thương mại trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn bốn năm 2009-2012 (gồm 50 công ty trên
sàn Hose và 21 công ty trên sàn Hnx).
Nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp để hiểu rõ hơn các yếu tố tác động đến nhu
cầu về vốn luân chuyển của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường mới nổi ở Việt Nam.
1.4 Bố cục của luận văn
* Giới thiệu
* Cơ sở lý thuyết và tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
* Phương pháp nghiên cứu
* Nội dung và kết quả nghiên cứu
* Kết luận và đề xuất
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ giữa các thành phần vốn luân chuyển với
khả năng sinh lợi của công ty
Theo như trong phần giới thiệu đã đề cập, quản trị vốn luân chuyển liên quan đến
việc quản trị các thành phần của chu kỳ luân chuyển tiền vì chu kỳ luân chuyển tiền được
sử dụng để đo lường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Mussawi, Laplaute và
Kieschnick, 2006). Chu kỳ luân chuyển tiền được tính toán theo công thức như sau:
CCC = ACP + ITID - APP
Trong đó:
CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền (ngày)
ACP: Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
ITID: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày)
APP: Kỳ thanh toán bình quân (ngày)
Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và chu kỳ kinh doanh được diễn tả
trong sơ đồ sau đây:
4
Mua hàng tồn kho
Bán hàng tồn kho
Thanh toán nhà cung cấp
Thu tiền bán hàng
Hình 2.1 Chu kỳ luân chuyển tiền và chu kỳ kinh doanh
Như vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận là
nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và các thành phần của nó với lợi
nhuận.
2.1.1 Quản trị các khoản phải thu và lợi nhuận
Các khoản phải thu là việc cấp các khoản tín dụng cho khách hàng. Quan sát chỉ số
này sẽ biết chính sách khách hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của công ty. Số
ngày phải thu khách hàng nhiều hay ít tùy thuộc chính sách bán chịu của công ty. Đặc thù
của mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của công ty trong ngành.
Kiểm soát các khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán
chịu hàng hoá quá nhiều hoặc mở rộng chính sách tín dụng cho khách hàng thì sẽ làm
tăng chi phí cho khoản phải thu và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro
không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Chính sách bán chịu ảnh hưởng trực tiếp đến việc
quản trị các khoản phải thu. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu
dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải
thu và phát sinh chi phí đi kèm nên các nhà quản trị cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này.
2.1.2. Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của công ty, bởi
vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những
khoản thu nhập thêm sau này cho công ty. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán
hoặc sẽ được đem ra bán. Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Một công ty sản xuất phải duy trì tồn kho dưới những hình thức như nguyên vật
5
liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp
cho công ty chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, điều đó giúp công ty đáp
ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh tránh nguy cơ mất khách hàng và ngưng sản
xuất. Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên quan
đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do đầu tư vào hàng
tồn kho. Tiền bị ứ đọng trong hàng tồn kho không sinh lãi trong khi chi phí tích trữ và
bảo hiểm phải thanh toán chưa kể đến rủi ro hàng hóa bị hư hỏng hoặc lỗi thời.
Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc trữ hàng
tồn kho vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến
lược dự trữ hàng hóa của mình, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo
nguồn hàng trong lưu thông. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh
nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Sau đây là sơ đồ tóm
tắt về ảnh hưởng của việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận công ty.
Hình 2.2: Ảnh hưởng về việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận công ty (Nguồn : http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=3020)
Hiện nay có một số phương pháp dùng để quản lý hàng tồn kho như :
Hệ thống quản lý tồn kho Just In Time (JIT) là “ chỉ sản xuất đúng sản phẩm,
với đúng số lượng, tại đúng nơi, vào đúng thời điểm”. Tuy nhiên, mô hình JIT chỉ hiệu
quả đối với những công ty có hoạt động sản xuất lặp đi lặp lại, có sự kết hợp chặt chẽ
giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp.
6
Mô hình EOQ (Economic Order Quantity - Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu
quả): Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để
xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng
tồn kho và chi phí đặt hàng có mối tương quan tỉ lệ nghịch. Cụ thể, khi số lượng sản
phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm dẫn đến chi phí đặt
hàng giảm trong khi chi phí tồn trữ hàng tăng lên. Do đó, mục đích của quản lý hàng
tồn kho là cân bằng hai loại chi phí: chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi
phí tồn kho là thấp nhất.
Mô hình POQ (Production Order Quantity): Mô hình này được áp dụng trong trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa nhưng muốn nhận từ từ, vừa nhận vừa sử dụng.
2.1.3. Quản trị các khoản phải trả và lợi nhuận
Các khoản phải trả là khoản tiền công ty chiếm dụng của nhà cung cấp, đây là
nguồn tài trợ ngắn hạn của công ty ít tốn kém chi phí sử dụng vốn. Quản trị các khoản
phải trả liên quan đến khả năng thương thảo hợp đồng về những điều khoản thanh toán
với nhà cung cấp. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như uy tín công ty, quy mô, trị giá
hợp đồng, ….. Kéo dài thời gian thanh toán sẽ làm giảm áp lực cho dòng tiền hoạt động,
từ đó giảm chi phí sử dụng vốn, làm tăng lợi nhuận công ty. Tuy nhiên, các nhà quản lý
nên cẩn thận khi kéo dài thời gian thanh toán này vì có thể gây tổn hại đến uy tín và khả
năng sinh lợi của công ty trong dài hạn.
2.1.4 Quản trị tiền mặt và lợi nhuận
Theo quan điểm truyền thống về mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và lợi
của công ty thì trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, một chu kỳ luân chuyển tiền
dài hơn sẽ làm tổn hại đến tỷ suất sinh lợi của công ty. Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển
tiền sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty bởi vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn
luân chuyển. Do đó, bằng cách giảm thời gian tiền bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công
ty có thể hoạt động hiệu quả hơn. Chu kỳ luân chuyển tiền có thể được rút ngắn bằng cách
giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc
bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo
dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Bất kỳ sự tăng hay
giảm các thành phần của vốn luân chuyển đều có tác động tương ứng đến lợi nhuận của
công ty. Giữ một sự cân bằng tối ưu giữa mỗi thành phần vốn luân chuyển là mục tiêu
7
chính của quản trị vốn luân chuyển. Lamberson (1995) chỉ ra rằng hầu hết thời gian và nỗ
lực quản lý tài chính được sử dụng trong việc xác định mức độ chưa tối ưu của tài sản lưu
động và nợ phải trả và mang chúng đến mức tối ưu. Một mức độ tối ưu của vốn luân
chuyển là một sự cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả. Cách thức mà vốn luân chuyển được
quản lý có thể tác động đáng kể lên cả khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty
(Deloof, 2003). Các quyết định theo hướng tối đa hóa tỷ suất sinh lợi sẽ làm tối
thiểu hóa khả năng thanh khoản tương xứng. Ngược lại, tập trung hoàn toàn vào thanh
khoản sẽ tạo xu hướng làm giảm tỷ suất sinh lợi tiềm năng của công ty.
Tóm lại, quản trị vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng trong quản lý công
ty, nó có thể tác động đến sự thành công hay thất bại của công ty trong kinh doanh bởi vì
quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì thế, chúng ta cần
nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng thành phần của vốn luân chuyển đến lợi nhuận của
công ty để từ đó có cách xử lý thích hợp nhằm duy trì các thành phần của nó ở mức độ tối
ưu.
2.2 Nghiên cứu thực nghiệm về quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của
công ty
Tác giả tìm thấy rất nhiều bài nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới về mối
quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận. Những nghiên cứu thực nghiệm trên
thế giới được trình bày tóm tắt như sau:
Kết quả nghiên cứu của Raheman & Nasr (2007), “Working Capital
Management And Profitability – Case of Pakistani Firms” - Quản trị vốn luân
chuyển và khả năng sinh lợi lên các công ty ở Pakistan” (nghiên cứu chính)
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác
động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Karachi năm 1999-2004.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng các biến
Chỉ số lợi nhuận hoạt động kinh doanh thuần để đo lường giá trị lợi nhuận
của công ty.
8
Biến chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC) được tính từ kỳ thu tiền bình quân
(ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITID) và kỳ thanh toán bình quân
(APP) đại diện cho các thành phần của vốn luân chuyển.
Chỉ số quy mô công ty (LOS), chỉ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn
(CR), chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản (DR) và chỉ số tài sản tài chính trên
tổng tài sản (FATA) đại diện cho các thành phần của vốn luân chuyển.
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi chu kỳ luân chuyển tiền càng dài sẽ
dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và các nhà quản trị có thể gia
tăng giá trị cho cổ đông bằng cách giảm chu kỳ luân chuyển tiền ở mức tối
ưu nhất. Kết quả cũng cho thấy có mối tương quan mạnh, nghịch chiều giữa
khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi và tương quan thuận chiều giữa
quy mô và lợi nhuận. Nghĩa là các công ty có quy mô càng lớn thì khả năng
sinh lợi càng cao.
Các giả thuyết nghiên cứu:
Do mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời
và quản trị vốn luân chuyển, nghiên cứu này tạo ra một bộ giả thuyết để thử
nghiệm.
Giả thuyết 1
H01:Không có mối quan hệ nào giữa quản trị vốn luân chuyển hiệu quả và khả
năng sinh lời của các công ty Pakistan.
H11: Có thể có một mối quan hệ thuận chiều giữa quản trị vốn luân chuyển hiệu
quả và khả năng sinh lời của các công ty Pakistan. Các công ty quản trị vốn luân
chuyển của mình hiệu quả có thể thu về mức lợi nhuận cao và ngược lại.
Giả thuyết 2
H02: Không có mối quan hệ nào giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của
các công ty Pakistan.
H12: Có thể có một mối quan hệ nghịch chiều giữa tính thanh khoản của các công
ty Pakistan và khả năng sinh lời. Các công ty có tính thanh khoản cao có thể sẽ có
9
khả năng sinh lời thấp và ngược lại.
Giả thuyết 3
H03: Không có mối quan hệ nào giữa quy mô của các công ty Pakistan và khả năng
sinh lời.
H13: Có thể tồn tại một mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô công ty và khả
năng sinh lời của nó. Lý do của điều này có thể là do khả năng của các công ty
lớn trong việc giảm mức thanh khoản.
Giả thuyết 4
H04: Không có mối quan hệ giữa nợ của các công ty Pakistan và khả năng sinh lời.
H14: Có thể có một quan hệ thuận chiều giữa nợ của các công ty Pakistan và khả
năng sinh lời.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ Sở Giao dịch chứng
khoán Karachi (KSE), trên internet và các trang web của các công ty khác nhau.
Dữ liệu của các công ty được niêm yết trên KSE trong 6 năm qua chính là cơ sở
cho các tính toán của tác giả. Giai đoạn được nghiên cứu là từ năm 1999 đến năm
2004. Giai đoạn này chỉ kéo dài 6 năm là do dữ liệu mới nhất cho nghiên cứu đều
có sẵn trong giai đoạn này. Mẫu dựa trên các báo cáo tài chính của 94 công ty
Pakistan được niêm yết trên KSE gồm các công ty với nhiều ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế.
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết:
Trong nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện hai loại phân tích dữ liệu: mô tả và
định lượng
Phân tích mô tả:
Phân tích mô tả là bước đầu tiên trong các phân tích của tác giả; cách
phân tích này sẽ giúp mô tả các khía cạnh liên quan của chu kỳ tiền và
cung cấp thông tin chi tiết về các biến liên quan. Nghiên cứu đã được
thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu của tác giả, nhiều thông tin đã có
10
sẵn và phần mềm SPSS đã được sử dụng để phân tích các biến khác
nhau trong nghiên cứu.
Phân tích định lượng
Trong phân tích định lượng, tác giả đã áp dụng hai phương pháp: đầu tiên:
tác giả sử dụng các mô hình tương quan, đặc biệt là tương quan Pearson để
đo mức độ liên hệ giữa các biến khác nhau khi đánh giá. Thứ hai: tác giả
đã sử dụng phân tích hồi quy để ước tính các mối quan hệ nhân quả giữa
biến khả năng sinh lời, thanh khoản và các biến được chọn khác. Tác giả
đã sử dụng các phương pháp bình phương tối thiểu dạng gộp và bình
phương tối thiểu dạng tổng quát (trọng số chéo) để phân tích. Tác giả đã sử
dụng dữ liệu bảng trong hồi quy gộp, trong đó chuỗi thời gian và các quan
sát chéo được kết hợp với nhau và ước tính. Nói cách khác, một số đơn vị
cắt ngang được quan sát trong một giai đoạn khi thiết lập dữ liệu bảng.
Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu:
ACP: Kỳ thu tiền bình quân
ITID: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
APP: Kỳ thanh toán bình quân
CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền
LOS: Quy mô công ty
CR: Chỉ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn
DR: Chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản
FATA: Chỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản
Đo lƣờng biến nghiên cứu:
NOPit = ß0 + ß1 ACPit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
NOPit = ß0 + ß1 ITIDit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
NOPit = ß0 + ß1 APPit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
NOPit = ß0 + ß1 CCCit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
Kết quả nghiên cứu và phân tích:
kinh doanh và kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân và chu kỳ tiền cho mẫu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
11
Karachi. Những kết quả này cho thấy rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các
cổ đông bằng cách giảm số ngày các khoản phải thu và hàng tồn kho ở mức tối thiểu
hợp lý. Mối quan hệ nghịch chiều giữa các khoản phải trả và lợi nhuận phù hợp với
quan điểm cho rằng các công ty có lợi nhuận ít chờ đợi lâu hơn để trả các hóa đơn của
họ. Về giả thuyết của tác giả kết luận rằng giả thuyết thay thế (H11
Pakistan là một
trong những thứ và do đó tác giả bác bỏ giả thuyết (H01)
chấp nhận giả thuyết nghiên cứu (H12) rằng c
tác giả
bác bỏ giả thuyết không (H02). Tác giả cũng chấp nhận giả thuyết nghiên cứu (H13)
về quy mô và lợi nhuận. Như quy mô (tính theo logarit tự nhiên doanh thu) tăng lên,
nó sẽ dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty, do vậy tác giả loại bỏ giả thuyết
không (H03). Tác giả chấp nhận giả thuyết nghiên cứu (H14 ) liên quan đến việc vay
nợ khi việc vay nợ tăng lên, lợi nhuận đi xuống; do đó tác giả bác bỏ giả thuyết không
(H04). Điều này được hiểu rằng tài trợ bằng vay nợ sẽ ảnh hưởng đến chi phí tài chính
sẽ dẫn đến giảm lợi nhuận.
Kết quả nghiên cứu của Amarjit Gill, NahumBiger, Neil Mathur (2010), “The
relationship between working capital management and profittability: Evidence
from the United States” – Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng
sinh lợi: bằng chứng từ nƣớc Mỹ”.
Bài nghiên cứu sử dụng mẫu dự liệu gồm 88 công ty Mỹ được niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán NewYork trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2005-2007 đã được
lựa chọn. Tác giả tìm thấy mối quan hệ thuận chiều mạnh giữa chu kỳ chuyển đổi tiền
và lợi nhuận, được đo lường thông qua lợi nhuận gộp. Theo đó, nhà quản lý có thể tạo ra
lợi nhuận cho công ty bằng việc xử lý một cách đúng đắn chu kỳ chuyển đổi tiền và các
khoản phải thu ở mức tối ưu. Nghiên cứu này đã đóng góp thêm tài liệu về mối quan hệ
giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp.
Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu:
Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu:
AR: Kỳ thu tiền bình quân
AP: Kỳ trả tiền bình quân
12
INV: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
CCC: Kỳ luân chuyển tiền
LnS: Quy mô công ty
FD: Đòn bẫy tài chính
FFA: Tỷ lệ tài sản tài chính cố định trên tổng tài sản
Thông qua phương pháp phân tích mô tả và phân tích định lượng. Tác giả xây dựng mô
hình hồi quy và kiểm định tương quan, tác giả đã rút ra các kết luận sau:
- Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa lợi nhuận và kỳ thu tiền bình quân.
- Tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa chu kỳ chuyển đổi tiền và lợi nhuận. Vì
vậy, có vẻ lợi nhuận hoạt động điều khiển nhà quản lý làm như thế nào trong việc
quản lý các khoản phải thu khách hàng. Vì thế, những phát hiện của nghiên cứu
này khuyến nghị rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông của họ
bằng việc giảm số ngày cho các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra mối quan
hệ nghịch biến giữa các khoản phải thu khách hàng và lợi nhuận của công ty
cũng cho rằng các công ty lợi nhuận thấp sẽ theo đuổi việc giảm các khoản phải
thu khách hàng trong nỗ lực giảm khoảng cách trong chu kỳ chuyển đổi tiền của
họ.
- Trên cơ sở kết quả của bài nghiên cứu này, tác giả cũng khẳng định rằng lợi
nhuận có thể tăng thêm nếu công ty quản trị vốn luân chuyển một cách hiệu quả
hơn.
Kết quả nghiên cứu của tác giả David M. Mathuva (2010), “The
influence of Working Capital Management Components on Corporate
Profitability: A Survey on Kenyan Listed Firms” – “Sự ảnh hƣởng của các
thành phần quản trị vốn luân lên khả năng sinh lợi của công ty đƣợc niêm yết ở
Kenyan”.
Bài nghiên cứu này đã nghiên cứu mẫu gồm 30 công ty được niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Nairobi (NSE), Kenyan và sử dụng dữ liệu trong năm 1993- 2008.
Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu:
Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu:
ACP: Kỳ thu tiền bình quân
13
APP: Kỳ trả tiền bình quân
ICP: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
CCC: Kỳ luân chuyển tiền
CS: Quy mô công ty
Lev: Đòn bẫy tài chính
FFAR: Tỷ lệ tài sản tài chính cố định trên tổng tài sản
Thông qua phương pháp phân tích mô tả và phân tích định lượng. Tác giả xây
dựng mô hình hồi quy và kiểm định tương quan, tác giả đã rút ra các kết luận sau: (1)
tồn tại mối tương quan nghịch biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công ty thu hồi
tiền mặt từ khách hàng (kỳ thu tiền bình quân - ACP) và tỷ suất sinh lợi (p<0.01).
Điều này có nghĩa là các công ty sinh lợi cao hơn tốn ít thời gian hơn để thu hồi tiền mặt
từ khách hàng của họ; (2) Tồn tại mối tương quan đồng biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời
gian cần thiết để chuyển từ hàng tồn kho thành doanh thu (kỳ luân chuyển hàng tồn kho -
ICP) và tỷ suất sinh lợi (p<0.01). Điều này có nghĩa là công ty nào duy trì mức tồn kho
hợp lý sẽ giảm được chi phí phát sinh do những gián đoạn tiềm năng trong quá trình sản
xuất và thua lỗ trong kinh doanh do khan hiếm sản phẩm. Điều này giúp làm giảm chi
phí cung ứng của công ty và bảo vệ công ty khỏi các biến động giá; (3) Tồn tại mối
tương quan đồng biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công ty thanh toán cho chủ nợ
(kỳ trả tiền bình quân - APP) và tỷ suất sinh lợi (p<0.01). Điều này ám chỉ rằng thời
gian công ty thanh toán cho chủ nợ càng lâu, lợi nhuận thu được càng nhiều.
Kết quả nghiên cứu của Lazardidis và Tryfonidis (2006), “Relationship
between working capital management and profitability of listed companies in the
Athens stock exchange” – “ Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Athens”.
Tác giả đã sử dụng mẫu gồm 131 công ty niêm yết trên TTCK Athens ASE(Athens
Stock Exchange) trong giai đoạn 2001-2004. Mục đích của bài nghiên cứu này là
thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lợi, chu kỳ chuyển đổi
tiền và các thành phần của nó đối với những công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Athens. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa
khả năng sinh lợi, được đo lường bởi lợi nhuận hoạt động gộp và chu kỳ chuyển đổi
14
tiền. Hơn nữa, các nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng cách quản lý
chu kỳ chuyển đổi tiền một cách phù hợp và duy trì mỗi thành phần ở mức tối ưu.
Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu:
Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu:
A/R: Kỳ thu tiền bình quân
A/P: Kỳ trả tiền bình quân
INV: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
CCC: Kỳ luân chuyển tiền
FIXED FA: Chỉ số tài sản tài chính cố định
FIN DEBT: Chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản
LNSALES: Quy mô công ty
GROSS PR: Lợi nhuận hoạt động gộp kinh doanh
Thông qua phương pháp phân tích mô tả và phân tích định lượng. Tác giả xây dựng mô
hình hồi quy và kiểm định tương quan, tác giả đã rút ra các kết luận sau:
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê
giữa lợi nhuận hoạt động thuần và chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền bình quân và
ngược lại, kỳ thanh toán bình quân lại có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho thể hiện mối quan hệ nghịch chiều, nhưng không
có ý nghĩa thống kê (sign > 0.05). Nghĩa là, việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền,
giảm số ngày thu tiền khách hàng sẽ làm tăng lợi nhuận hoạt động doanh nghiệp và
kéo dài thời gian thanh toán cho các hóa đơn để tận dụng thời hạn cấp tín dụng từ các
nhà cung cấp sẽ cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn phát hiện thêm
rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lợi nhuận hoạt động cao. Tóm lại, các nhà
quản trị có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng cách quản trị chu kỳ luân chuyển tiền
ở mức phù hợp và đảm bảo duy trì các thành phần của nó ở mức tối ưu nhất.
Kết quả nghiên cứu Hasan (2011), “ The relationship between Working
Capital Management and Profitability: Evidence from an Emerging Market” – “
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận: bằng chứng từ thị
trƣờng mới nổi”.
Tác giả đã đã chỉ ra bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn
luân chuyển và lợi nhuận của các công ty trên thị trường chứng khoán Istanbul, Thổ
15
Nhĩ Kỳ. Mẫu nghiên cứu gồm 105 công ty thuộc năm ngành nghề khác nhau trong
giai đoạn 2005-2009 tạo thành 525 quan sát. Công tác quản trị vốn luân chuyển là
một trong những yếu tố quyết định quan trọng của giá trị của các công ty vì nó ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời. Mục đích chính của bài viết này là để làm sáng tỏ mối
quan hệ thực nghiệm giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh
nghiệp.
Chu kỳ luân chuyển tiền và ba thành phần của nó (kỳ thu tiền bình quân, kỳ
luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân) được sử dụng để đánh giá
hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được sử
dụng đại diện cho lợi nhuận doanh nghiệp. Tác giả xây dựng bốn mô hình chi tiết
như sau:
Trong đó :
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
Ar = 365/ vòng quay khoản phải thu
ICP = 365/ vòng quay hàng tồn kho
APP = 365/ vòng quay khoản phải trả
CCC = Kỳ thu tiền bình quân +Kỳ luân chuyển hàng tồn kho–Kỳ thanh toán bình quân
Size = LN(Tổng tài sản)
Debt = Tổng nợ / Tổng tài sản
Sgrow = (Doanh thu năm t – doanh thu năm t-1)/ Doanh thu năm t-1
16
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây
Kết quả
Tên đề tài nghiên
Tác giả
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
hồi quy
cứu
Chu kỳ luân chuyển
Mối quan hệ giữa
tiền mặt (CCC)
-
quản trị vốn luân
Kỳ thu tiền bình
Nhóm tác giả Lazardidis
chuyển và lợi
Lợi nhuận hoạt
quân(A/R)
-
và Tryfonidis
nhuận của các công
động gộp
Kỳ luân chuyển
(2006)
ty niêm yết trên sàn
(GROSS
hàng tồn kho (INV)
-
chứng khoán
PROFIT)
Kỳ thanh toán bình
Athens
quân (A/P)
+
Chu kỳ luân chuyển
tiền mặt(CCC)
-
Sự ảnh hưởng của
Lợi nhuận hoạt
Kỳ thu tiền bình
các thành phần
động kinh doanh
quân (ACP)
-
Tác giả David M.
quản trị vốn luân
thuần
Mathuva
chuyển lên khả
Kỳ luân chuyển
(NOP)
năng sinh lợi của
hàng tồn kho (ITID)
+
công ty
Kỳ thanh toán bình
quân (APP)
+
Chu kỳ luân chuyển
tiền mặt (CCC)
+
Kỳ thu tiền bình
Mối quan hệ giữa
-
quân (Ar)
quản trị vốn luân
Tác giả Amarjit Gill,
chuyển và lợi
Lợi nhuận hoạt
Nahum Biger, Neil
nhuận của các công
động gộp
Kỳ luân chuyển
Mathur
ty niêm yết trên sàn
(GROSS
+
hàng tồn kho (Inv)
chứng khoán New
PROFIT)
York
Kỳ thanh toán bình
+
quân (Ap)
Chu kỳ luân chuyển
Mối quan hệ giữa
-
tiền mặt (CCC)
Lợi nhuận hoạt
quản trị vốn luân
Tác giả Abdul Raheman
động kinh doanh
Kỳ thu tiền bình
-
chuyển và lợi
and Mohamed Nasr
thuần (NOP)
quân (Ar)
nhuận của các công
Kỳ luân chuyển
ở Pakistan
-
hàng tồn kho (Inv)
17
Kỳ thanh toán bình
-
quân (Ap)
Chu kỳ luân chuyển
tiền mặt (CCC)
-
Kỳ thu tiền bình
Mối quan hệ giữa
quân (Ar)
-
quản trị vốn luân
Chỉ số lợi nhuận
Kỳ luân chuyển
Tác giả Hasan Agan
chuyển và lợi
ròng trên tài sản
hàng tồn kho (Inv)
-
Karaduman
nhuận: bằng chứng
(ROA)
từ thị trường mới
nổi
Kỳ thanh toán bình
quân (Ap)
-
2.3 Kết luận
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối
quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và các thành phần của nó với lợi nhuận công ty.
Mặc dù, những nghiên cứu này đã được tiến hành ở các quốc gia khác nhau và môi trường
khác nhau nhưng đều có kết quả thống nhất với nhau, đó là đều chỉ ra mối quan hệ nghịch
chiều có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền và lợi nhuận công ty.Việc quản trị
vốn luân chuyển hiệu quả có nghĩa là chu kỳ luân chuyển tiền được rút ngắn, sẽ tác động
tích cực đến việc gia tăng lợi nhuận công ty, từ đó làm gia tăng giá trị cho các cổ . Trên cơ
sở những nghiên cứu này, tác giả đã kế thừa phương pháp nghiên cứu để thực hiện nghiên
cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các
công ty trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2009-2012.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 71 công ty, được khảo sát trong bốn (04) năm 2009-2012
(gồm 50 công ty trên sàn Hose và 21 công ty trên sàn Hnx), tạo thành 284 quan sát trong
bài nghiên cứu.
Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty được
công bố trên website của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM http://www.hsx.vn và
website www.cophieu68.com.
18
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được trích từ các báo cáo tài chính hàng năm của
các công ty niêm yết gồm: bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh. Từ dữ
liệu trên tác giả tổng hợp và tính toán giá trị của các biến sử dụng trong mô hình.
3.2 Định nghĩa các biến
Bài nghiên cứu này muốn tìm ra các biến chính có ảnh hưởng đến quản trị vốn
luân chuyển của các công ty Việt Nam. Việc lựa chọn các biến để đưa vào mô hình
nghiên cứu để đánh giá sự tác động đến quản trị vốn luân chuyển dựa trên những nghiên
cứu trước đây (dựa vào nghiên cứu chính của tác giả Raheman & Nasr).
Bảng sau liệt kê các biến số độc lập và biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình :
Bảng 3.1 : Bảng tóm tắt các biến đƣợc sử dụng trong mô hình
STT Ký hiệu Tên biến Công thức tính
Biến phụ thuộc: NOP đƣợc sử dụng để đo lƣờng khả năng sinh lợi của công ty
1 NOP (%) Lợi nhuận hoạt động kinh NOP=(Lợi nhuận ròng +khấu
doanh thuần hao)/(Tổng tài sản – tài sản tài
chính)
Biến độc lập: CCC và các thành phần của CCC (ACP, ITID, APP) đƣợc sử dụng
để đo lƣờng khả năng quản trị vốn luân chuyển
1 ACP Kỳ thu tiền bình quân ACP =365*Các khoản phải
(ngày) (Accounts collection period) thu/Doanh thu thuần)
2 ITID Kỳ luân chuyển hàng tồn kho ITID = 365* Hàng tồn kho/ Giá
vốn hàng bán) (Ngày) (Inventory conversion period)
3 APP Kỳ thanh toán bình quân APP = 365* Các khoản phải
(AveragePayment period) trả/Doanh số mua hàng) (Ngày)
19
4 CCC Chu kỳ luân chuyển tiền CCC = Kỳ thu tiền bình quân + Kỳ
(Cash conversion cycle) luân chuyển hàng tồn kho – Kỳ (Ngày)
thanh toán bình quân
( CCC = ACP + ITID – APP )
Biến kiểm soát: LOS, CR, DR, FATA
1 LOS Quy mô công ty ( Size of SIZE = LN( Doanh thu)
company)
2 CR Chỉ số tài sản ngắn hạn trên CR=Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn
nợ ngắn hạn (%)
3 DR Chỉ số tổng nợ trên tổng tài DR = Tổng nợ/tổng tài sản
sản (%)
4 FATA Chỉ số tài sản tài chính trên FATA = Tài sản tài chính/tổng tài
(%) tổng tài sản sản
Biến phụ thuộc là NOP- lợi nhuận hoạt động kinh doanh thuần để đo lường lợi
nhuận của công ty. Bốn biến độc lập còn lại là: CCC, ACP, ITID, APP để đo lường hiệu
quả quản trị vốn luân chuyển trong đó:
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến khi thu
xong tiền từ khách hàng.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITID) là khoảng thời gian trung bình cần thiết để
chuyển đổi nguyên vật liệu thô sang thành phẩm và bán những sản phẩm này.
Kỳ thanh toán bình quân (APP) là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho
tới khi trả hết tiền cho người bán.
Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) là khoảng thời gian từ khi trả tiền mua nguyên
20
vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thêm bốn biến kiểm soát (LOS, CR, DR, FATA)
vào mô hình bởi vì:
Quy mô công ty (LOS): bằng logarit tự nhiên của doanh thu
Chỉ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn (CR): chỉ số này đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền trong vòng một năm tới.
Chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản (DR): chỉ số này càng cao thì chi phí sử dụng nợ
càng cao làm giảm lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên nếu sử dụng nợ như là đòn bẫy một
cách hiệu quả thì sẽ làm tăng lợi nhuận công ty.
Chỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA): việc đầu tư vào tài sản tài chính
hiệu quả thì làm tăng lợi nhuận cho công ty. Ngược lại, việc đầu tư nêu trên không hiệu
quả thì lợi nhuận công ty bị thiệt hại.
Tất cả các biến trên đều có mối quan hệ nhất định ảnh hưởng đến quản trị vốn
luân chuyển. Tác giả kỳ vọng có mối quan hệ nghịch chiều giữa khả năng sinh lợi và các
thành phần của quản trị vốn luân chuyển (số ngày khoản phải thu, số ngày hàng tồn kho
và số ngày chuyển đổi tiền) và cùng chiều với số ngày phải trả người bán.
3.3 Giả thuyết nghiên cứu:
Bài nghiên cứu dựa trên nhóm giả thuyết sau:
Giả thuyết 1:
H01: Không có mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi
của các công ty Việt Nam.
H11: Có mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của
các công ty Việt Nam. Các công ty quản trị vốn luân chuyển có hiệu quả thì mang lại lợi
nhuận cao và ngược lại.
Giả thuyết 2:
H02: Không có mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các
công ty Việt Nam.
H12: Có mối quan hệ nghịch chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi
của các công ty Việt Nam. Các công ty có tính thanh khoản cao thì sẽ mang lại lợi
nhuận thấp và ngược lại.
21
Giả thuyết 3:
H03: Không có mối quan hệ giữa quy mô công ty và lợi nhuận.
H13: Có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô công ty và lợi nhuận. Điều này
dẫn đến các công ty lớn giảm khả năng thanh toán và chuyển đổi tiền.
Giả thuyết 4:
H04: Không có mối quan hệ giữa nợ và lợi nhuận.
H14: Có mối quan hệ nghịch chiều mạnh mẽ giữa nợ và lợi nhuận. Các
công ty sử dụng nợ nhiều thì lợi nhuận giảm và ngược lại.
* Bảng dự báo dấu:
Biến Dấu dự báo của Dấu của những
tác giả nghiên cứu trƣớc
ACP - -
ITID -+ -
APP -+ +
CCC -+ -
LOS + +
CR - -
DR - -
FATA -+ +
3.4 Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu
Bài nghiên cứu này là một nghiên cứu định lượng dựa trên phương pháp bình
phương bé nhất thông thường (OLS-Ordinary Least Square). Bộ dữ liệu nghiên
sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để chạy ra mô hình hồi quy ước lượng mối quan
hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của công ty. Tác giả tiến hành hồi quy lần
lượt các biến độc lập gồm: chu kỳ luân chuyển tiền (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP),
kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITID) và kỳ thanh toán cho người bán (APP) và biến phụ
thuộc là NOP. Ngoài ra, tác giả còn đưa thêm ba biến kiểm soát: quy mô công ty (LOS),
tỷ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn (CR), tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (DR), tỷ số tài
sản tài chính trên tổng tài sản (FATA) vào trong mô hình. Sau đó, tác giả đi kiểm định sự
phù hợp của mô hình, kiểm định vấn đề đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan. Dựa
22
trên kết quả hồi quy nhận được tác giả đưa ra một số nhận định, đề xuất để tăng khả năng
sinh lợi của các công ty trên TTCK Việt Nam hiện nay thông qua việc quản trị vốn luân
chuyển hiệu quả.
Mô hình hồi quy tổng quát như sau:
Y = ß0 + ß1*X1 + ß2*X2 +….. +ßn*Xn + ε
Trong đó:
Y : Biến phụ thuộc
Xi : Biến độc lập
ßi : Hệ số tương quan
ε : Sai số
Dựa vào bốn giả thuyết H11, H12, H13, H14, tác giả xây dựng bốn mô hình hồi
quy chi tiết như sau:
Mô hình 1:
NOPit = ß0 + ß1 ACPit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
Mô hình 2:
NOPit = ß0 + ß1 ITIDit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
Mô hình 3:
NOPit = ß0 + ß1 APPit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
Mô hình 4:
NOPit = ß0 + ß1 CCCit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
3.5 Kết luận
Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng hai phương pháp: mô tả và định lượng
Phương pháp phân tích mô tả
Phân tích mô tả là bước đầu tiên trong phân tích của tác giả, phương pháp này giúp
cho việc mô tả các khía cạnh liên quan của hiện tượng chu kỳ chuyển đổi tiền và cung cấp
thông tin chi tiết về mỗi biến có liên quan.
Phương pháp phân tích định lượng
Trong phân tích định lượng, tác giả áp dụng hai phương pháp: thứ nhất, tác giả sử
mô hình tương quan, đặc biệt là tương quan Pearson để đo lường mức độ của
mối liên hệ giữa các biến khác nhau. Thứ hai tác giả sử dụng phân tích hồi quy để ước
lượng các mối quan hệ giữa các biến lợi nhuận, khả năng thanh toán và các biến số lựa
23
chọn khác.
Tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để phân tích.
Cụ thể với mẫu gồm 71 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2009-2012. Chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển
hàng tồn kho (ITID) và kỳ thanh toán cho người bán (APP) là các biến độc lập.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biến kiểm soát gồm quy mô công ty (LOS), chỉ
số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn (CR), chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản (DR), chỉ số tài
sản tài chính dài hạn trên tổng tài sản (FATA) để phân tích tác động của các nhân tố này
lên khả năng sinh lợi của công ty.
4. Kết quả nghiên cứu
Trong phần này, đầu tiên tác giả thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình.
Tiếp theo là kiểm tra mối tương quan của từng cặp biến với nhau thông qua ma trận
tương quan Pearson. Và cuối cùng là phân tích hồi quy để tìm ra mối quan hệ giữa quản
trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty giai đoạn 2009-2012.
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát
Descriptive Statistics
Std. Deviation N Minimum Maximum Mean
284 .0145 1.9753 .342698 .2667791
284 .9387 799.4724 66.566202 88.9817885
.7654
284 284 284 284 284 284 284
737.1437 126.864799 124.2711544 11.6106 370.7263 110.960493 73.1407830 -211.4040 1219.8981 82.470507 205.5678872 10.9136 .0059 .0443 .0000 17.3292 13.308982 1.1330363 2.9623707 2.138983 47.0400 4994.5173 93.805622 526.3546814 2.735149 7.4100227 51.4226 284 NOP ACP ITID APP CCC LOS CR DR FATA Valid N (listwise)
(Nguồn: SPSS)
24
Nhận xét:
Bảng 4.1 mô tả tổng quan về giá trị trung bình, giá trị cao nhất, giá trị thấp nhất và
độ lệch chuẩn của các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát. Cụ thể:
1,45%, và giá trị cao nhất là 197,5% và độ lệch chuẩn không cao 26,68%.
trị thấp nhất là -211 ngày
và giá trị cao nhất là 1.219 ngày và độ lệch chuẩn là 206 ngày, nghĩa là thời gian từ lúc
trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm là gần 03 tháng, đây
cũng là khoảng thời gian mà tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển.
0.9 ngày và 799 ngày và độ lệch chuẩn là 89 ngày. Nghĩa là giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2012, thời gian trung bình từ lúc bán hàng đến lúc thu được tiền là 67 ngày.
đưa vào sản xuất đến bán thành phẩm là hơn 04 tháng. Thời gian tiền bị ứ động trong
hàng tồn kho tương đối thấp, điều này phù hợp vì trong mẫu khảo sát mặt hàng thực
phẩm (sữa, đồ uống, nước giải khát, bánh kẹo…) chiếm tỷ trọng
một phần hai nên có thời gian sản xuất rất nhanh và hạn sử dụng tương đối ngắn.
trung bình của APP dài hơn giá trị trung bình của ACP, nghĩa là thời gian đi chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp dài hơn thời gian bị khách hàng chiếm dụng vốn.
bốn biến kiểm
soát: LOS,CR, DR và FATA. Quy mô công ty LOS được đo lường bởi logarit tự nhiên
của doanh thu, có giá trị trung bình 13,3 và độ lệch chuẩn nhỏ là 1,13. CR, DR và FATA
có giá trị trung bình lần lượt là 2,14% ; 93,8%; 2,73%.
4.2 Ma trận tƣơng quan PEARSON
Để xây dựng một mô hình phù hợp và có ý nghĩa, trước tiên tác giả xem xét mối
quan hệ tuyến tính giữa các biến với nhau. Điều này có thể thực hiện được thông qua
ma trận tương quan Pearson.
25
Bảng 4.2 Ma trận tƣơng quan Pearson các biến trong mô hình
Correlations
ACP
NOP
ITID
APP
CCC
LOS
CR
DR
FATA
NOP Pearson Correlation
1
-.261**
-.329**
.298**
-.418**
-.566**
.500**
.306**
.263**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
-.261**
ACP
Pearson Correlation
1
.413**
-.109
.721**
.210**
-.123*
-.002
-.048
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.068
.000
.000
.038
.978
.423
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
ITID Pearson Correlation
-.329**
.413**
1
-.165**
.842**
.386**
-.176**
.097
.019
Sig. (2-tailed)
.000
.005
.000
.000
.003
.101
.745
.000
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
APP Pearson Correlation
.298**
-.109
-.165**
1
-.503**
-.177**
.243**
.106
.028
Sig. (2-tailed)
.000
.068
.000
.003
.000
.076
.635
.005
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
CCC Pearson Correlation
-.418**
.721**
.842**
-.503**
1
.387**
-.247**
.021
-.019
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.730
.750
.000
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
LOS Pearson Correlation
-.566**
.210**
.386**
-.177**
.387**
1
-.285**
-.184**
-.137*
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.003
.000
.002
.021
.000
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
CR
Pearson Correlation
.500**
-.123*
-.176**
.243**
-.247**
-.285**
1
.030
-.001
Sig. (2-tailed)
.000
.038
.003
.000
.000
.619
.981
.000
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
DR
Pearson Correlation
.306**
-.002
.097
.106
.021
-.184**
1
.600**
.030
Sig. (2-tailed)
.000
.978
.101
.076
.730
.002
.000
.619
284
284
284
284
284
284
284
284
284
N
FATA Pearson Correlation
.263**
-.048
.019
.028
-.019
-.137*
-.001
.600**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.423
.745
.635
.750
.021
.981
.000
N
284
284
284
284
284
284
284
284
284
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
26
Hệ số tương quan Pearson dùng để lượng hoá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ
tuyến tính giữa các biến. Giá trị tuyệt đối của hệ số này càng tiến gần về 1 thì mức độ chặt
chẽ càng cao và càng tiến gần về 0 thì mức độ chặt chẽ càng thấp.
Kết quả trên cho thấy NOP có tương quan nghịch với ACP, ITID,
CCC và LOS và tương quan thuận với APP, CR, DR và FATA cụ thể :
(r = -0.261, sig < 0.01) phù hợp với quan điểm cho rằng thời gian thu tiền của khách
hàng từ việc bán hàng càng ngắn thì càng có nhiều tiền sẵn có để bổ sung cho hàng tồn
kho do đó doanh thu càng tăng, hơn nữa chí phí dự phòng cho những khoản nợ phải thu
khó đòi cũng giảm, kết quả là sự gia tăng trong tỷ suất sinh lời.
hệ số tương quan r = -0.329,
sig<0.01 giữa hai biến NOP và ITID cho thấy thời gian luân chuyển hàng tồn kho
càng tăng thì tỷ suất sinh lời của các công ty càng giảm do tiền bị ứ đọng nhiều trong
hàng tồn kho tại khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm gia tăng chi phí tồn trữ, lưu
kho.
uận chiều, có ý nghĩa thống kê
(r=0.298, sig =0.000 <0.01) cho thấy việc các công ty trì hoãn việc thanh toán cho nhà
cung cấp càng lâu sẽ giảm áp lực cho dòng tiền, giảm chi phí đi vay từ bên ngoài với lãi
suất cao, do đó tỷ suất sinh lợi càng tăng.
-0.418,
sig=0.000 < 0.001). Kết quả cho thấy CCC càng được rút ngắn thì NOP càng gia
tăng. Nghĩa là thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán
thành phẩm càng ngắn thì tỷ suất sinh lợi càng cao. Chu kỳ luân chuyển tiền của các
công ty được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý
và bán hàng hóa nhanh hơn, giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu
nợ và kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
r = -0.566, có ý nghĩa thống kê (sig = 0.000 < 0.001). SIZE được tính toán bằng
logarit tự nhiên của doanh thu.
với biến kiểm soát CR, r = 0.500, có ý nghĩa
thống kê (sig = 0.000 < 0.001).
27
= 0.306,
sig=0.000 < 0.001). Chứng tỏ các công ty có nợ vay là đòn bẫy giúp cho công ty tăng
thêm tỷ suất sinh lợi. Các công ty này sử dụng các khoản vốn vay có hiệu quả.
= 0.263, sig = 0.005) nên có ý
nghĩa thống kê. Chứng tỏ các công ty đầu tư vào tài sản tài chính có hiệu quả và làm gia
tăng lợi nhuận cho công ty.
quan các biến không cao, chỉ có hệ số tương quan giữa các cặp biến CCC và ACP,
CCC và ITID là tương đối cao lần lượt là 0.721 và 0.842. Do đó có thể xảy ra hiện
tương đa cộng tuyến và vấn đề này sẽ được kiểm định trong phần sau về hiện tượng đa
cộng tuyến trong từng mô hình cụ thể.
độc lập với biến
phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau, không cho biết được mối quan hệ giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc. Phép phân tích quan trọng nhất sẽ được suy ra từ mô
hình đa biến phù hợp được ước lượng bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bình
phương bé thông thường OLS.
4.3 Kết quả hồi quy OLS
Bảng 4.3: Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ
suất sinh lời
Mô hình
Mô hình
Mô hình
Mô hình
Tác động
1
2
3
4
1.502
1.413
1.467
1.352
Hằng số β0
-0.129
Nghịch chiều
ACP
(0.003)
-0.145
Nghịch chiều
ITID
(0.002)
Thuận chiều
0.124
APP
(0.05)
28
-0.201
Nghịch chiều
CCC
(0.000)
-0.390
-0.358
-0.402
-0.343
Nghịch chiều
LOS
(0.000)
(0.000)
(0.000)
(0.000)
0.368
0.367
0.351
0.348
Thuận chiều
CR
(0.000)
(0.000)
(0.000)
(0.000)
0.158
0.177
0.134
0.171
Thuận chiều
DR
(0.003)
(0.001)
(0.12)
(0.001)
0.109
0.111
0.124
0.110
Thuận chiều
FATA
(0.38)
(0.34)
(0.18)
(0.33)
0.515
0.517
0.514
0.533
R2
0.507
0.508
0.505
0.524
R2 điều chỉnh
59.152
59.503
58.770
63.431
Thống kê F
(0.000)
(0.000)
(0.000)
(0.000)
1.055 -> 1.593
1.096- >1.636
1.087- >1.601
1.117- >1.603
Hệ số phóng đại VIP
Tất cả các số trong dấu ngoặc đơn là mức ý nghĩa thống kê
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả)
Bảng 4.3 được tổng hợp từ phụ lục số 3 đến phụ lục số 6. Kết quả cho thấy có bốn biến
ACP, ITID, CCC và LOS có mối tương quan nghịch chiều với NOP và có
bốn biến APP, CR , DR và FATA có mối tương quan thuận chiều với NOP và đều
có ý nghĩa thống kê. Kết quả hồi quy từng mô hình cụ thể như sau:
4.3.1 Mô hình 1 : Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân ACP và tỷ suất
sinh lời của công ty NOP.
Kết quả cho thấy rằng có tồn tại mối tương quan nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa
ACP và NOP (r = -0.129, sig=0.03). Hệ số hồi quy âm của ACP chỉ ra rằng sự gia tăng
29
kỳ thu tiền bình quân sẽ dẫn đến sự giảm đi tỷ suất lợi nhuận. Từ kết quả có thể giải
thích rằng khi quản trị các khoản phải thu không hiệu quả sẽ làm tăng chi phí dự phòng
cho những khoản phải thu khó đòi từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời. Hơn nữa, tiền bị ứ
động ở khoản phải thu sẽ làm phát sinh chi phí cơ hội của các khoản phải thu, các công ty
thiếu vốn bổ sung hàng tồn kho dẫn đến giảm doanh thu và kết quả là làm giảm lợi nhuận.
Kết quả này đồng nhất với kết quả của tất cả các bài nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
và Việt Nam. Phát hiện này cho thấy rằng chính sách tín dụng càng thắt chặt, tức
đưa cho khách hàng ít thời gian hơn để thanh toán nợ, quản lý tốt việc thu tiền sẽ
làm giảm kỳ thu tiền bình quân, từ đó cải thiện lợi nhuận công ty.
Kết quả hồi quy các biến kiểm soát cho thấy NOP có mối tương quan thuận chiều
với CR, DR và FATA và có tương quan nghịch chiều với LOS. Các hệ số hồi quy đều có
ý nghĩa thống kê (sig <0.01) trừ hệ số hồi quy của FATA là không có ý
nghĩa thống kê (sig=0.38). Hệ số tương quan âm của LOS cho thấy rằng quy mô
của công ty nhỏ hơn thì tỷ suất sinh lời sẽ cao hơn những công ty có quy mô lớn. Điều
này có thể giải thích rằng các công ty có quy mô lớn thì sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn
các công ty có quy mô nhỏ. Thực tế cho thấy, trong giai đoạn 2009-2012, các công ty lớn
có xu hướng mở rộng đầu tư sang nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhưng kém hiệu quả
như kinh doanh bất động sản, tài chính….Kết quả này không đồng nhất với kết quả
nghiên cứu của các tác giả ở phần 3.2, cho rằng quy mô càng lớn thì sẽ có lợi thế hơn và
thu được nhiều lợi nhuận hơn. Đồng thời, kết quả hồi quy cũng cho thấy rằng các
công ty sử dụng nợ cao thì sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời. Các công ty này sử dụng nợ
làm đòn bẫy để tăng lợi nhuận và đòn bẫy này được sử dụng có hiệu quả và làm tăng tỷ
suất sinh lợi cho công ty. Kết quả không trùng khớp với nghiên cứu của tất cả các tác
giả trong phần 3.2 vì cho rằng tỷ lệ nợ cao thì chi phí sử dụng nợ cao dẫn đến giảm lợi
nhuận. Ngoài ra, NOP và CR có mối tương quan thuận chiều, có ý nghĩa thống kê.
R2 điều chỉnh là 50.7%, nghĩa là 50.7% sự biến động của NOP được giải thích
bởicác biến ACP, LOS, CR, DR và FATA.
Kết quả hồi quy mô hình 1 được viết lại như sau:
NOPit = 1.502 - 0.129ACPit - 0.390LOSit + 0.368CRit + 0.158DRit
30
4.3.2 Mô hình 2 : Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân
ITID và tỷ suất sinh lời NOP
Trong mô hình 2, hệ số của ITID có dấu âm và có mức ý nghĩa thống kê. Điều
này có nghĩa là tồn tại một mối tương quan nghịch giữa ITID và NOP. Thời gian xử lý
hàng tồn kho từ khâu mua nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến khi bán hàng càng lâu
thì tỷ suất sinh lời càng giảm. Kết quả thống nhất với nghiên cứu của Hasan, Raheman và
Nasr và Lazardidis và Tryfonidis (2006). Kết quả của David M.Mathuva và Neil Mathur
thì hoàn toàn trái với kết quả nghiên cứu của tác giả. Trong mẫu khảo sát thì ngành nghiệp
thực phẩm chiếm một phần hai tổng mẫu mà đặc thù trong chính sách quản trị hàng tồn
kho của các công ty là luôn luôn duy trì tồn kho ở mức cao để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Điều đó cũng dẫn tới việc làm tăng chi phí lưu kho, bảo
quản kết quả là làm lợi nhuận giảm và kéo theo tỷ suất sinh lợi cũng giảm tương ứng. Hay
nói cách khác, khi lượng tồn kho được quản lý một cách hiệu quả thì sẽ cải thiện tỷ suất
sinh lợi.
Tác động của các biến trong mô hình 2 cũng cho kết quả tương tự như mô hình 1.
Cụ thể, NOP có tương quan nghịch với LOS và tương quan thuận với CR, DR và
FATA với mức ý nghĩa nhỏ hơn 5% .
R2 điều chỉnh là 51.7%, nghĩa là 51.7% sự biến động của NOP được giải thích bởi
các biến ITID, LOS, CR, DR và FATA.
Kết quả hồi quy mô hình 2 được viết lại như sau:
NOPit = 1.413 - 0.145ITIIDit - 0.358LOSit + 0.367CRit + 0.177DRit + 0.111FATA
4.3.3 Mô hình 3 : Mối quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân APP và tỷ suất
sinh lời NOP.
Trong mô hình 3, hệ số của kỳ thanh toán bình quân là dương và có ý nghĩa cao ở
mức nhỏ (r = 0.124, sig =0.05). Kết quả cho thấy việc tăng hay giảm APP đều có
tác động đáng kể, có ý nghĩa thống kê đến NOP. Kết quả những bài nghiên cứu
trước đây cho thấy có hai xu hướng trái ngược nhau. Kết quả hồi quy mô hình 3,
đồng nhất với xu hướng cho rằng NOP và APP có tương quan thuận với nhau,
nghĩa là các công ty có khả năng sinh lợi cao hơn nếu kéo dài được thời gian
thanh toán các hóa đơn của họ. Điều này đồng nhất ý kiến của các tác giả ở trên.
Điều này ám chỉ rằng các công ty cố gắng trì hoãn các khoản thanh toán cho nhà
31
cung cấp để tận dụng được nguồn tài trợ với chi phí rẻ và tiền từ việc hoãn thanh toán sẽ
được sử dụng cho nhu cầu vốn luân chuyển của mình. Việc trì hoãn thanh toán lâu nhất
có thể, nhưng sẽ được kiểm soát đảm bảo không dẫn đến phá hủy mối quan hệ kinh
doanh với nhà cung cấp. Hơn nữa, các công ty có xu hướng trì hoãn các khoản thanh toán
cho nhà cung cấp để bổ sung cho nhu cầu vốn ngắn hạn thay vì đi vay ngân hàng với lãi
suất cao, từ đó giảm chi phí lãi vay và góp phần gia tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, các hệ số của các biến kiểm soát LOS và CR đều có ý nghĩa thống kê
(sig <0.01). Kết quả nhận được cũng tương tự như trong mô hình 1 và 2.
Nghĩa là NOP có tương quan nghịch với LOS và tương quan thuận với CR.Quy
mô càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng thấp và ngược lại, chỉ số tài sản ngắn hạn trên nợ
ngắn hạn và chỉ số nợ càng tăng thì tỷ suất sinh lời càng tăng.
R2 điều chỉnh là 50.5%, nghĩa là 50.5% sự biến động của NOP được giải thích bởi
các biến LOS, CR và FATA.
Kết quả hồi quy mô hình 3 được viết lại như sau:
NOPit = 1.467 + 0.124APPit - 0.402LOSit + 0.351CRit + 0.124FATA
4.3.4 Mô hình 4 : Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền CCC và tỷ suất
sinh lời NOP .
CCC được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển. Kết quả trong
mô hình 4 cho thấy tồn tại mối tương quan nghịch chiều giữa CCC và NOP.
Khi việc tăng (giảm) CCC một ngày sẽ làm cho NOP giảm (tăng) 20.1%. Phát
hiện này có ý nghĩa ở mức nhỏ hơn 1%. Điều này ủng hộ cho quan điểm rằng chu kỳ
luân chuyển tiền có quan hệ nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi. Kết quả này tươngđồng với
kết quả của hầu hết các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Shin
và Soenen (1998) đã tranh luận rằng mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi nhuận và chu kỳ
luân chuyển tiền có thể được giải thích bằng quyền lực ảnh hưởng thị trường hoặc thị
phần, hay nói cách khác, CCC ngắn hơn là do vị thế đàm phán của nhà cung cấp hoặc
khách hàng cũng như tỷ suất sinh lợi cao hơn là do ưu thế thị trường. Mối tương quan
nghịch giữa CCC và NOP có thể được giải thích rằng việc tối thiểu hóa đầu tư vào vào
vốn luân chuyển có thể giúp thúc đẩy gia tăng lợi nhuận. Điều này đảm bảo rằng tiền
không được duy trì trong kinh doanh quá lâu và nó được xoay vòng nhanh và dùng để
tạo ra lợi nhuận cho công ty.
32
Tương tự như ba mô hình trên, kết quả hồi quy các biến kiểm soát cho thấy NOP
có tương quan nghịch với LOS và tương quan thuận với CR và DR (sig <0.01).
R2 điều chỉnh là 52.4%, nghĩa là 52.4% sự biến động của NOP được giải thích bởi
các biến CCC, LOS, CR, DR và FATA.
Kết quả hồi quy mô hình 4 được viết lại như sau:
NOPit = 1.352 - 0.201CCCit - 0.343LOSit + 0.348CRit + 0.171DRit + 0.110FATA
Như vậy, từ kết quả phân tích hồi quy, ta có cơ sở để chấp nhận giả thiết
nghiên cứu H1 và H2. Nhóm giả thiết này cho rằng việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi
tiền, kỳ phải thu khách hàng, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời
của công ty. Đồng thời cũng chấp nhận giả thuyết trì hoãn kỳ thanh toán bình quân
cũng làm gia tăng tỷ suất sinh lời của công ty nhưng cần đảm bảo rằng không làm phá
hủy mối quan hệ kinh doanh với nhà cung cấp của họ.
4.4 Các kiểm định thống kê
4.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Vấn đề quan tâm đầu tiên sau khi xây dựng mô hình là ta phải xem xét độ phù hợp của mô hình đối với tập dữ liệu qua giá trị R2. Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, ta cần kiểm định giả thiết H0: R2 = 0. Đại lượng F được sử dụng trong
kiểm định này. Nếu xác suất F nhỏ thì giả thuyết H0 bị bác bỏ. Từ phân tích phương sai
ANOVA (Analysis of Variance) của từng mô hình hồi quy từ phụ lục 2 đến phụ lục 5, ta
thấy tất cả các mô hình hồi quy đều có xác suất rất nhỏ (sig<0.05) nên ta an toàn bác bỏ
giả thiết H0, nghĩa là có ít nhất một biến độc lập đưa vào mô hình là có giải thích cho biến
phụ thuộc. Do đó, ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.
4.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến
Trong ma trận tương quan Pearson đã trình bày ở phần 4.2, tương quan giữa một
số biến độc lập tương đối cao, cụ thể hệ số tương quan giữa CCC với ACP, ITID lần lượt
là 0.721 và 0.842. Vấn đề này phải được kiểm định để xem trong tất cả các mô hình,
hiện tượng đa cộng tuyến có xảy ra hay không.
Để phát hiện trường hợp một biến có tương quan tuyến tính mạnh với các biến còn
lại của mô hình, ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF-Variance Inflation
Factor). Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, theo quy tắc kinh nghiệm khi VIFj>10 thì
mức độ cộng tuyến được xem là cao và khi đó, các hệ số hồi quy được ước lượng
33
với độ chính xác không cao.
Từ kết quả hồi quy OLS, ta thấy giá trị VIF của tất cả các hệ số trong
các mô hình hồi quy dao động trong khoảng từ 1.055 đến 1.636. Như vậy, ta có thể kết
luận không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến trong các mô
hình hồi quy.
4.4.3 Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan
Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình cũng như kiểm định vấn đề đa
cộng tuyến, bước tiếp theo ta phải kiểm định xem trong mô hình, hiện tượng tự
tương quan có xảy ra hay không. Khi có hiện tượng tự tương quan, tuy các ước
lượng OLS vẫn là các ước lượng không chệch nhưng chúng không phải là ước
lượng hiệu quả nữa. Nói cách khác, ước lượng OLS không phải là ước lượng không
chệch tốt nhất. Phương pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để phát hiện có tự tương quan
xảy ra trong mô hình hồi quy hay không là kiểm định d của Durbin - Watson.
Ta dùng phương pháp kinh nghiệm như sau:
dương.
Từ kết quả hồi quy OLS, ta thấy giá trị d của các mô hình hồi quy lần lượt là
1,375; 1,360; 1,327; 1,348. Như vậy, ta có thể kết luận không có hiện tượng tự tương
quan xảy ra trong các mô hình hồi quy.
Tóm lại, qua các thủ tục kiểm định cần thiết, ta thấy mô hình hồi quy xây
dựng được là một mô hình tốt vì phù hợp với tập dữ liệu, đồng thời không xảy
ra hiện tượng đa cộng tuyến hay tự tương quan trong mô hình.
4.5 Kết luận
Bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, tương quan và phân tích hồi quy, bốn
biến độc lập (ACP, ITID, APP, CCC) lần lượt được đưa vào mô hình cùng với bốn biến
kiểm soát (LOS, CR, DR và FATA) để kiểm tra bốn giả thuyết H1, H2, H3,
H4. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa
quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận. Cụ thể, NOP có mối tương quan nghịch với
CCC, ACP, ITID và LOS và có mối tương quan thuận với APP, CR, DR và FATA
và đều có ý nghĩa thống kê (trừ biến kiểm soát FATA là không có ý nghĩa thống
34
kê). Khi rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ luân
chuyển tiền sẽ cải thiện tỷ suất sinh lợi của công ty. Kết quả cũng cho thấy việc trì
hoãn các khoản thanh toán cho nhà cung cấp cũng góp phần làm tăng tỷ suất sinh
lợi. Ngoài ra, kết quả còn phát hiện ra rằng quy mô càng lớn thì NOP càng thấp.
Những công ty sử dụng nợ nhiều hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn công ty sử dụng ít
nợ hơn. Sau cùng biến CR có mối tương quan thuận chiều với NOP. Tóm lại, từ
kết quả hồi quy, ta chỉ chấp nhận giả thuyết H1 và H2.
5. Kết luận và đề xuất
5.1 Kết luận
Quản trị vốn luân chuyển đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quyết định tài
chính của công ty vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi. Bài luận văn này nghiên cứu
mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi được tiến hành dựa
trên một mẫu gồm 71 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.
Bài nghiên cứu này đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ
giữaquản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty Việt Nam, đồng thời
thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền bình
quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân với tỷ suất sinh lợi. Cụ thể,
kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ nghịch chiều và có ý nghĩa
thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn
kho với khả năng sinh lợi của công ty. Ngược lại, kỳ thanh toán bình quân có mối tương
quan thuận và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất sinh lời. Ba thành phần của chu kỳ luân
chuyển tiền gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán
bình quân được quản trị theo những cách khác nhau, đảm bảo cho chúng được duy trì ở
mức tối ưu, nhằm mục đích là tối đa hóa lợi nhuận cho công ty và cho cổ đông. Ngoài ra,
kết quả còn cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ số tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn
hạn với khả năng sinh lợi, nghịch chiều giữa chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản và chỉ số tài
sản tài chính dài hạn trên tổng tài sản với khả năng sinh lợi.
Như vậy, giả thiết H11 và H12 được chấp nhận và dấu của các hệ số
hồi quy không đồng nhất với bảng dự báo dấu. Chỉ số DR mang dấu + (dấu dự báo là -),
chỉ số LOS mang dấu – (dấu dự báo là +). Kết quả hồi quy của các biến độc lập đúng
35
với kỳ vọng của tác giả.
5.2 Đề xuất
Dựa trên các kết quả phân tích hồi quy trong phần 4, cho thấy quản trị vốn luân
chuyển có tác động đến khả năng sinh lợi của công ty ngành Việt Nam. Việc
rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền sẽ cải thiện được lợi nhuận của công ty.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số đề xuất chính sách
liên quan đến việc quản trị vốn luân chuyển nhằm cải thiện tỷ suất sinh lợi của
các công ty ở Việt Nam như sau:
5.2.1 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ACP và NOP
Kết quả mối quan hệ nghịch chiều, có ý nghĩa thống kê giữa ACP và NOP cho
thấyrằng ACP càng được rút ngắn thì tỷ suất sinh lợi càng được cải thiện. ACP chỉ được
rút ngắn thông qua công tác quản trị hiệu quả các khoản phải thu. Tác giả đề xuất một số
giải pháp sau đây:
TDTM tạo điều kiện cho nhiều khách hàng có thể mua hàng thúc đẩy tăng trưởng
doanh số bán hàng, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, thực hiện
chính sách TDTM cũng làm phát sinh những chi phí như: chi phí cơ hội của khoản phải
thu, chiết khấu thanh toán, chi phí dự phòng nợ khó đòi… Để xây dựng chính sách
TDTM hiệu quả, các công ty cần phải phân tích và so sánh giữa chi phí phát sinh với lợi
ích mang lại.
Công ty sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu
lịch sử tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần được thể hiện
trong bộ sưu tập là: thời gian giao dịch với công ty; các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài
chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong trong tổng nợ
ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số
nợ.
Công ty cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo 5 tiêu chí áp dụng đối với
khách hàng của các ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, thế chấp hay bảo lãnh,
điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách
hàng, uy tín của khách hàng.
36
Thông thường, bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi khoản phải thu và đôn
đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán có thể kết hợp với bộ
phận kinh doanh trong việc gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách
hành xác nhận thời hạn trả nợ. Đối với những công ty có mạng lưới bán hàng rộng,
khoản phải thu lớn, công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Các
công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ hay sử dụng dịch vụ nhờ thu, điều đó
giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong
công tác quản lý công nợ.
phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải
thuđược thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân,
công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ.
Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển
đổi thành tiền nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy
hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan.
Quản trị tốt các khoản phải thu, công ty có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và
giảm áp lực vốn vay. Trong tình hình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng bị hạn chế, vốn từ thị
trường chứng khoán khó huy động, xoay nhanh đồng vốn hiện có được xem như giải pháp
hữu hiệu nhất trong thời điểm hiện nay đối với mỗi công ty.
5.2.2 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ITID và NOP
Tồn kho hàng hóa cũng là một vấn đề rất quan trọng vì đây là một trong những
nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho công ty. Lượng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm
của hai bộ phận là sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch
sản xuất để tính toán lượng dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy
trình sản xuất. Trong khi đó, bộ phận kinh doanh phải đảm bảo lượng thành phẩm trong
kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty nào cũng muốn duy trì được lượng tồn
kho vừa đủ, tuy nhiên trong thực tế có những mặt hàng đem lại doanh thu rất ít cho công ty
nhưng lại được tồn kho nhiều hoặc có một vài khâu sản xuất nào đó đang duy trì
lượng bán thành phẩm và nguyên vật liệu quá cao so với các khâu còn lại. Vì thế,
việc tinh gọn những hạng mục có lượng tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể cho
37
công ty.
Tóm lại, để chủ động nguồn hàng nhưng vẫn không bị thua lỗ từ tồn kho lớn, các
công ty cần duy trì mức dự trữ vừa phải, biết xác định thời điểm đặt hàng, ưu
tiên dự trữ những mặt hàng bán chạy. Ngoài ra, công ty có thể nhờ phần mềm
kế toán hàng tồn kho hỗ trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin chuẩn xác hơn
cho công tác dự báo. Tuy nhiên, khi giảm số ngày tồn kho, các nhà quản lý phải
cân nhắc kỹ lưỡng, tránh thiếu hụt hàng hóa vì điều đó sẽ làm cho công ty bị mất
nhiều cơ hội kinh doanh, dẫn đến giảm lợi nhuận và dòng tiền hoạt động.
5.2.3 Xuất phát từ mối quan hệ thuận chiều giữa APP và NOP
Theo kết quả nghiên cứu thì kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp thì
lợi nhuận càng được cải thiện. Quản trị các khoản phải trả liên quan đến khả năng thương
thảo hợp đồng về những điều khoản thanh toán với nhà cung cấp. Nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như uy tín công ty, quy mô, trị giá hợp đồng, ….. Kéo dài thời gian thanh toán sẽ
làm giảm áp lực cho dòng tiền hoạt động, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn, làm tăng lợi
nhuận công ty. Sau đây là một số gợi ý trong công tác quản trị các khoản phải trả:
mua chịu.
của thời hạn phải thanh toán.
Công ty có thể vẫn đáp ứng được yêu cầu của nhà cung cấp đồng thời vẫn cóthể sử
dụng được khoản tiền đó lâu nhất có thể.
công ty. Nếu công ty cần trì hoãn thanh toán, cần phải có được sự tin tưởng và thông
cảm từ phía nhà cung cấp.
Xem xét kỹ lưỡng khi chấp nhận thanh toán sớm để được hưởng chiết khấu
của nhà cung cấp.
khi điều khoản thanh toán mềm dẻo có thể góp phần cải thiện dòng tiền của công ty hơn
là mặc cả được giá rẻ.
5.2.4 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và NOP
Chu kỳ luân chuyển tiền là công cụ cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá hiệu
quả quản trị vốn luân chuyển (Richards and Laughlin, 1980)[15]. Do đó, bằng cách giảm
38
thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả
hơn. Chu kỳ luân chuyển tiền có thể được rút ngắn bằng cách:
à tiêu thụ nhanh
hơn có thể dựa vào những đề xuất về quản trị hàng tồn kho nên trên.
vào những đề xuất liên quan đến quản trị các khoản phải thu nêu trên.
toán bình quân qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung
cấp bằng các biện pháp quản trị các khoản phải trả nêu trên.
Tuy nhiên, việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền cũng có thể gây thiệt
hại cho công ty, làm giảm khả năng sinh lợi. Do vậy, việc quản trị ba thành phần của chu
kỳ luân chuyển tiền cần phải giám sát liên tục để duy trì mức độ tối ưu nhất.
5.3 Hạn chế và định hƣớng trong tƣơng lai
Do số lượng mẫu nghiên cứu, chưa có tính khái quát cho toàn bộ các công ty tại
Việt Nam, nên kết quả nghiên cứu chỉ mang tính khái quát cho các công ty khác trong
cùng ngành nghề và có đặc tính giống với các công ty trong mẫu nghiên cứu. Các
nghiên cứu trong tương lai sẽ hướng đến phạm vi nghiên cứu rộng lớn hơn, để có cái
nhìn toàn diện và chính xác hơn về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả
năng sinh lợi.
để gia tăng mẫu quan sát.
h
quản trị vốn luân chuyển tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận công ty. Những hạn
chế của đề tài này cũng là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
SÁCH, GIÁO TRÌNH
1. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Đại Học Kinh Tế TP.HCM, NXB Hồng Đức.
2 . Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại Học Kinh Tế TP.HCM,
NXB Thống Kê.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
3. Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010), “The relationship between
Working Capital Management and Profitability: Eviden from United States”, pp1-9.
4.David M.Mathuva (2010), “The influence of Working Capital Management Component
on Corporate Profitability: A Survey on Keyan Listes Firm”, Research Journal of
Business Management, 4(1), pp 1-11.
5. Deloof, M. (2003), “ Does Working Capital Management affects profitability of
Belgian Firms?”, Journal of Business Finance & Accouting, 30(3-4), pp 573-588.
6. Eljelly, A. (2004), “Liquidity - Profitability Trade off: An empirical investigation
in an emerging Market”, International Journal of Commerce & Management, 14(2), pp
48-61.
7.Hasan, Agan Karaduman (2011),“The Relationship between Working Capital
Management and Profitability: Evidence from an Emerging Market”, International
Research Journal of Finance and Economics ISSN 1450-2887 Issue 62 (2011),
http://www.eurojournals.com/finance.htm.
8. Ioannis Lazaridis, Dimistrios Tryfonidis (2006), “Relationship between Working
Capital Management and Profitability of listed companies in the Athens Stock
Exchange”, Journal of Financial Management and Anylysis, 19 (1), pp 26-35.
9. Morris Lamberson (1995), “ Changes in Working Capital of Small Firms in
Relation to Changes in Economic Activity”, American Journal of Business, 10(2), pp 45-
50.
10. Mussawi, Laplaute and Kieschnick (2006), “ Corporate working capital management: Determinants and Consequences”.
11. Van Horne, J.C & Wachowicz, J.M (2000), “ Fundamentals of Financial
Management”, 11th Ed.Prentice Hall Lnc.
12. Raheman, A., and Nasr, M. (2007). “Working capital management and profitability
– case of Pakistani firms”,International Review of Business Research Papers, 3.
13. Rao, R.K.S (1989), “Fundamentals of Financial Management”, 3rd Ed. Macmillan
Publishers, pp 550-644.
14. Shin, H.H and Soenen, L (1998), “Efficiency of Working Capital Management and
Corporate Profitability”, Financial Management and Education, 8 (2), pp 37-45.
15. Joshi, P.V (1995), “Working Capital Management under Inflation”, 1st Ed.Anmol
Publishers, pp 20-93.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TÊN CÔNG TY
STT Mã CK
Sàn chứng khoán Tp.HCM (Hose)
AAM Công ty cổ phần Thủy sản Mekong 1
ABT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre 2
ACL Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Cưu Long 3
An Giang
AGF Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 4
AGM Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang 5
BBC Công ty cổ phần Bibica 6
BHS Công ty cổ phần Đường Biên Hòa 7
DAG Công ty cổ phần Tập đoàn nhựa Đông Á 8
DCL Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long 9
DQC Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang 10
FMC Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta 11
GDT Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành 12
HHC Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 13
HOM Công ty cổ phần Xi măng Hoàng Mai 14
IMP Công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm 15
JVC Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật 16
LIX Công ty cổ phần Bột giặt Lix 17
LSS Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn 18
MCP Công ty cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu 19
MKP Công ty cổ phần Hóa – Dược phẩm Mekophar 20
21 MPC Công ty cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú
22 NKG Công ty cổ phần Thép Nam Kim
23 OPC Công ty cổ phần Dược phẩm OPC
24 PAC Công ty cổ phần Pin Ắn quy miền Nam
25 PGC Công ty cổ phần Gas Petrolimex
26 RAL Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
27 RDP Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông
28 SCD Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương
29 SLS Công ty cổ phần Mía đường Sơn La
30 SVI Công ty cổ phần Bao bì Biên Hòa
31 TAC Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An
32 TLH Công ty cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên
33 TPC Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng
34 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4
35 TTF Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
36 TTP Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
37 VIS Công ty cổ phần Thép Việt Ý
38 VLF Công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long
39 VMD Công ty cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex
40 CLC Công ty cổ phần Cát Lợi
41 IFS Công ty cổ phần Thực phẩm Quốc Tế
42 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô
43 LAF Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An
44 MSN Công ty cổ phần Tập đoàn Masan
45 NHS Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa
46 SBT Công ty cổ phần Bourbon Tây Ninh
47 SEC Công ty cổ phần mía đường nhiệt điện Gia Lai
48 VCF Công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa
49 VNM Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
50 BMD Công ty cổ phần nhựa Bình minh
Sàn chứng khoán Hà Nội (Hnx)
51 BTS Công ty cổ phần Xi măng Bút Sơn
52 CAN Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
53 DNY Công ty cổ phần Thép Dana - Ý
54 NET Công ty cổ phần Bột giặt Net
55 PMC Công ty cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic
56 SAF Công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm SAFOCO
57 VBC Công ty cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh
58 VCS Công ty cổ phần Đá ốp lát cao cấp Vinacomex
59 VGS Công ty cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE
60 VHL Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
61 CAP Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
62 HAD Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Dương
63 HAT Công ty cổ phần Thương mại Bia Hà Nội
64 HNM Công ty cổ phần Sữa Hà Nội
65 KTS Công ty cổ phần Đường Kon Tum
66 SGC Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Sa Giang
67 THB Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa
68 VTL Công ty cổ phần Vang Thăng Long
69 CAP Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái
70 NST Công ty cổ phần Ngân Sơn
71 BPC Công ty cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Các ngành cụ thể:
- Nhóm ngành thực phẩm – nhu yếu phẩm : 38 công ty - Nhóm ngành gia dụng – năng lượng: 5 công ty - Nhóm ngành nguyên vật liệu: 21 công ty - Nhóm ngành hóa dược phẩm – thiết bị y tế: 7 công ty
Tổng cộng: 71 công ty
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 1
NOPit = ß0 + ß1 ACPit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε Variables Entered/Removedb
Mode l Variables Entered Variables Removed Method
1
. Enter
FATA, CR, ACP , LOS, DRa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: NOP
Model Summaryb
Mode l R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
R .718a .515
.507 .1873615 1.375
1 a. Predictors: (Constant), FATA, CR, ACP , LOS, DR b. Dependent Variable: NOP
ANOVAb
Sum of Squares df Mean Square Model F Sig.
1 .000a
Regression Residual Total 10.382 9.759 20.141
5 278 283 2.076 59.152 .035
a. Predictors: (Constant), FATA, CR, ACP , LOS, DR b. Dependent Variable: NOP
Coefficientsa Standardiz ed Coefficien ts Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics
Std. Error B Toleran ce VIF Beta t Sig. Model
1 .144 1.502 10.457 .000 (Consta nt)
.000 .000 -.129 -3.002 .003 .947 1.055 ACP
-.092 .011 -.390 -8.646 .000 .856 1.168 LOS
.033 .004 .368 8.423 .000 .913 1.096 CR
7.998E-5 .000 .158 2.995 .003 .628 1.593 DR
FATA
.004 .002 .109 2.088 .038 .637 1.570
a. Dependent Variable: NOP
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Eigenva lue Condition Index (Consta nt) ACP LOS CR DR FATA Dim ensi on Mod el
1 1 3.113 1.000 .00 .03 .00 .03 .01 .02
2 1.390 1.496 .00 .02 .00 .01 .21 .15
3 .729 2.067 .00 .36 .00 .46 .00 .00
4 .431 2.686 .00 .34 .00 .26 .28 .23
5 .334 3.055 .00 .22 .00 .15 .48 .60
6 .003 .00
.09 .02 31.993 1.00 .02 1.00 a. Dependent Variable: NOP
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
-.111935 1.961774 .342698 .1915384 284
-.5201738 1.3975269 .0000000 .1856990 284
-2.374 8.453 .000 1.000 284
-2.776 7.459 .000 .991 284
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: NOP
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 2
NOPit = ß0 + ß1 ITIDit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε Variables Entered/Removedb
Mo del Variable s Entered Variables Removed Metho d
1
. Enter
ITID, FATA, CR, LOS, DRa
a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: NOP
Model Summaryb
Std. Error of the Estimate Mo del R Square Adjusted R Square Durbin- Watson
R .719a .517
.508 .1870754 1.360
1 a. Predictors: (Constant), ITID, FATA, CR, LOS, DR b. Dependent Variable: NOP
ANOVAb
df Mean Square F
Sig. .000a
Model 1 Regress ion Residu al Total 5 278 283
2.082 59.50 3 .035 Sum of Squares 10.412 9.729 20.141 a. Predictors: (Constant), ITID, FATA, CR, LOS, DR
Model Summaryb
Std. Error of the Estimate Durbin- Watson R Square Adjusted R Square Mo del
R .719a .517
.508 .1870754 1.360
1 b. Dependent Variable: NOP
Unstandardized Coefficients Coefficientsa Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Model B Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) Std. Error .149 1.413 9.470 .000
-.084 LOS -.358 -7.463 .000 .757 1.321 .011
.033 CR .367 8.411 .000 .912 1.096 .004
8.971E-5 DR .177 3.320 .001 .611 1.636 .000
FATA .004 .111 2.129 .034 .638 1.567 .002
ITID 1.226
-.145 -3.145 .002 .816 .000
.000 a. Dependent Variable: NOP
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
(Constant) LOS CR DR FATA ITID Dime nsion Eigenvalue Condition Index Model
1 1 3.269 1.000 .00 .00 .02 .01 .02 .02
2 1.368 1.546 .00 .00 .01 .22 .15 .01
3 .696 2.167 .00 .00 .60 .00 .00 .17
4 .395 2.875 .00 .00 .06 .55 .62 .12
5 .268 3.493 .00 .00 .24 .20 .21 .57
6 .003 .12
34.486 1.00 1.00 .07 .03 .00 a. Dependent Variable: NOP
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
.1918129 284
Predicted Value Residual -.5172644 1.4163530 .1854154 284 -.177029 1.958864 .342698 .000000 0
-2.710 8.426 .000 1.000 284
284
7.571 .000 .991 Std. Predicted Value Std. Residual -2.765 a. Dependent Variable: NOP
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 3
NOPit = ß0 + ß1 APPit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε
Variables Entered/Removedb
Mode l Variables Entered Variables Removed Method
1
. Enter
APP, FATA, LOS, CR, DRa
a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: NOP
Model Summaryb
Std. Error of the Estimate Mo del R Square Adjusted R Square Durbin- Watson
R .717a .514
.505 .1876739 1.327
1 a. Predictors: (Constant), APP, FATA, LOS, CR, DR b. Dependent Variable: NOP
ANOVAb
Sum of Squares Mean Square F Model df
1 Sig. .000a
Regressi on Residual Total 10.350 9.792 20.141 5 278 283
2.070 58.770 .035
a. Predictors: (Constant), APP, FATA, LOS, CR, DR b. Dependent Variable: NOP
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Model Beta t Tolerance VIF B
1 (Constant) Std. Error .146 Sig. .000 10.051 1.467
-.402 -9.011 .000 .877 1.140 .011 -.095 LOS
.351 7.868 .000 .878 1.139 .004 .032 CR
6.798E-5 .134 2.535 .012 .625 1.601 .000 DR
FATA .004 .124 2.374 .018 .638 1.568 .002
APP 1.087
.124 2.839 .005 .920 .000 .000 a. Dependent Variable: NOP
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
(Constant) LOS CR DR FATA APP Dime nsion Eigenvalue Condition Index Model
1 3.477 1.000 .00 .00 .02 .01 .02 .01 1
1.383 1.585 .00 .00 .01 .22 .00 .16 2
.555 2.503 .00 .00 .81 .03 .00 .01 3
.372 3.058 .00 .00 .04 .67 .04 .77 4
.210 4.069 .00 .00 .04 .06 .91 .05 5
.003 .02 6
.99 .07 .01 .00 33.838 1.00 a. Dependent Variable: NOP
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
.1912378 284
Predicted Value Residual -.4907939 1.4060962 .1860086 284 -.148225 1.932394 .342698 .000000 0
-2.567 8.313 .000 1.000 284
284
7.492 .000 .991 Std. Predicted Value Std. Residual -2.615 a. Dependent Variable: NOP
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 4 NOPit = ß0 + ß1 CCCit + ß2LOSit + ß3CRit + ß4DRit + ß5FATA + ε Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
1 . Enter
CCC, FATA, CR, LOS, DRa a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: NOP
Model Summaryb
Mode l R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
.533 .524 R .730a
1.348 .1839626 1 a. Predictors: (Constant), CCC, FATA, CR, LOS, DR
b. Dependent Variable: NOP
ANOVAb
Sum of Squares df Model Mean Square F Sig.
1 .000a
10.733 9.408 20.141 5 278 283 Regressi on Residual Total
2.147 63.431 .034
a. Predictors: (Constant), CCC, FATA, CR, LOS, DR b. Dependent Variable: NOP
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Model B Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) Std. Error .147 1.352 9.190 .000
-.081 -.343 -7.369 .000 .777 1.287 .011 LOS
.031 .348 8.024 .000 .895 1.117 .004 CR
8.662E-5 .171 3.293 .001 .624 1.603 .000 DR
.004 .110 2.147 .033 .638 1.567 .002 FATA
CCC
.000 -.201 -4.440 .000 .821 1.218 .000 a. Dependent Variable: NOP
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dime nsion Eigenvalue Condition Index Model (Constant) LOS CR DR FATA CCC
2.880 1.000 .00 .00 .03 .01 .02 .02 1 1
1.359 1.456 .00 .00 .01 .21 .01 .14 2
.970 1.723 .00 .00 .18 .00 .51 .00 3
.446 2.542 .00 .00 .54 .18 .25 .16 4
.343 2.900 .00 .00 .17 .57 .11 .67 5
.003 .11 6
.06 .02 .00 32.219 1.00 1.00 a. Dependent Variable: NOP
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
.1947480 284
Predicted Value Residual -.4696125 1.4099408 .1823302 284 -.152382 1.911213 .342698 .000000 0
-2.542 8.054 .000 1.000 284
Std. Predicted Value Std. Residual 284
-2.553 7.664 .000 .991 a. Dependent Variable: NOP