Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, vùng trung du bắc Niệt Nam
lượt xem 2
download
Nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố ở hệ sinh thái đất ở Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa quan trọng cho việc phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học và khai thác bền vững hệ sinh thái đất của vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, vùng trung du bắc Niệt Nam
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci., 2012, Vol. 57, No. 3, pp. 110-118 QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT NÚI CHÈ, TIÊN DU, TỈNH BĂC NINH, VÙNG TRUNG DU BẮC VIỆT NAM Vũ Quang Mạnh(∗) , Ngô Như Hải Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Nguyễn Huy Trí Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Tuyên Quang (∗) E-mail: vqmanh@hnue.edu.vn Tóm tắt. Cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố ở hệ sinh thái đất vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam, đã được nghiên cứu theo hai mùa và năm sinh cảnh, trong các năm 2010 - 2011. Lần đầu tiên ở vùng nghiên cứu đã xác định được 38 loài ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 32 giống và 21 họ, trong đó 33 loài là mới cho khu hệ động vật Việt Nam. Đã ghi nhận được đa dạng thành phần loài Oribatida ở đất giảm dần theo thứ tự: Trảng cỏ và cây bụi > Rừng trồng > Vườn quanh nhà > Đất canh tác và Bãi cỏ hoang, tương ứng xác định được 31 > 27 > 18 > 13 loài. Theo biến đổi mùa, ở sinh cảnh ít bị ảnh hưởng nhân tác, không ghi nhận có thay đổi đáng kể về đa dạng thành phần loài Oribatida; ở các sinh cảnh chịu nhiều ảnh hưởng nhân tác hơn, số loài Oribatida giảm vào mùa mưa và tăng vào mùa khô. Đa dạng thành phần loài và phân bố của quần xã Oribatida ở đất có thể được khảo sát như yếu tố sinh học chỉ thị ở vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam. Từ khóa: Ve giáp (Acari: Oribatida), đa dạng loài và phân bố, loại đất, mùa, vùng trung du miền Bắc Việt Nam. 1. Mở đầu Trong cấu trúc quần xã động vật đất, ve giáp (Acari: Oribatida) là nhóm động vật chân khớp bé (Microarthropoda) ưu thế, tuy có kích thước cơ thể nhỏ khoảng milimét, nhưng đạt mật độ hàng nghìn cá thể trên 1 mét vuông mặt đất. Chúng tham gia tích cực trong các quá trình sinh học, quyết định nhiều tính chất quan trọng của môi trường đất. Nhiều ve giáp là nhóm gây hại trực tiếp cho cây trồng, là những vectơ lan truyền nguồn bệnh và giun sán ký sinh qua môi trường đất [2, 6, 8, 9, 14]. 110
- Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi Chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh... Sự hình thành và thay đổi của cấu trúc quần xã ve giáp ở đất có liên quan đến sự thay đổi tự nhiên và nhân tác của môi trường, nên chúng được nghiên cứu khảo sát như những chỉ thị sinh học, góp phần quản lý bền vững ở hệ sinh thái đất [3, 5, 7, 10, 12, 13, 15]. Nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp về đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố ở hệ sinh thái đất ở Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa quan trọng cho việc phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học và khai thác bền vững hệ sinh thái đất của vùng đồi núi trung du, miền Bắc Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành tại vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; trong hai mùa: mưa, 7/2010 (M) và khô, 1/2011 (K). Theo mức độ của ảnh hưởng nhân tác lên hệ sinh thái đất và đặc điểm thảm thực vật, mẫu nghiên cứu được khảo sát từ năm sinh cảnh, bao gồm: (1) Rừng trồng (RT), (2) Trảng cỏ và cây bụi (TC), (3) Bãi cỏ hoang (BC), (4) Vườn quanh nhà trồng xen kẽ cây lâu năm và ngắn ngày (VQN) và (5) Đất canh tác trồng cây ngắn ngày (ĐCT). Mẫu đất thu nhờ hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ (5 x 5 x 15) cm3 , có diện tích bề mặt đất 25 cm2 . Mẫu thu từ lớp đất mặt 0 - 10 cm, lấy 5 lần lặp lại. Thu tách Oribatida theo phương pháp phễu lọc “Berlese-Tullgren”, ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm 27 - 300 C, trong thời gian 7 ngày liên tục [4, 12]. Lưu giữ mẫu Oribatida trong hỗn hợp dung dịch formol 4%, axit lactic và glycerin. Định loại theo Balogh J. & Balogh P., Vũ Quang Mạnh và các tài liệu liên quan [1, 11]. 2.2. Kết quả và thảo luận 2.2.1. Cấu trúc thành phần loài Oribatida ở vùng nghiên cứu Bảng 1 giới thiệu thành phần loài Oribatida xác định được và đặc điểm phân bố của chúng theo sinh cảnh và theo mùa ở vùng nghiên cứu. Lần đầu tiên ở vùng đồi núi trung du thuộc tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi đã xác định được 38 loài Oribatida. Chúng thuộc 32 giống và 21 họ, theo hệ thống của Balogh J. & P. Balogh [1]. Trong số này có 33 loài là mới cho khu hệ Oribatida của Việt Nam, so với Vũ Quang Mạnh [11, 12]. 2.2.2. Đặc điểm phân bố của Oribatida theo sinh cảnh và theo mùa Chúng tôi đã xác định được 38 loài Oribatida và đặc điểm phân bố của chúng theo 5 sinh cảnh và 2 mùa nghiên cứu (Bảng 1). Trong các loài trên có 7 loài phân bố ở cả 5 sinh cảnh, chiếm 18,42% tổng số loài đã xác định được: Microtegeus 111
- Vũ Quang Mạnh, Ngô Như Hải và Nguyễn Huy Trí coronatus, Helioppia sol, Xylobates duoseta, Zygoribatula longiporosa, Ischeloribates luteus, Scheloribates praeincisus, Lamellobates sp.1; 4 loài phân bố ở 4 sinh cảnh (10,52%): Striatoppia madagascarensis, Rostrozetes punctulifer, Acrogalumna sp.1 và Galumna discifera; 7 loài phân bố ở 3 sinh cảnh (18,42%): Rhysotritia rasile, Haplacarus pairathi, Papilacarus hirsutus, Nothrus sp.1, Dolicheremaeus sp.1, Bel- loppia shealsi, Brachioppiella biseriata. Theo mức độ của ảnh hưởng nhân tác lên hệ sinh thái đất và đặc điểm thảm thực vật ở vùng nghiên cứu, đa dạng thành phần loài Oribatida giảm dần theo thứ tự sau: trảng cỏ và cây bụi (TC) xác định được 31 loài > rừng trồng (RT) 27 loài > vườn quanh nhà (VQN) 18 loài > bãi cỏ hoang (BC) 13 loài và đất canh tác (ĐCT) 13 loài. Sự thay đổi về số lượng họ, giống và loài có xu hướng giảm theo trật tự sau: trảng cỏ và cây bụi (TC) > rừng trồng (RT) > vườn quanh nhà (VQN) > đất canh tác (ĐCT) và bãi cỏ hoang (BC). Riêng sinh cảnh bãi cỏ hoang có số họ (9 họ) cao hơn ở sinh cảnh đất canh tác (8 họ) (Bảng 1). Kết quả phân tích theo hai mùa nghiên cứu cho thấy, có 6 loài chỉ ghi nhận được vào mùa mưa, chiếm 17,64% tổng số loài ghi nhận được vào mùa mưa ở tất cả sinh cảnh nghiên cứu, gồm: Hoplophorella floridae, Hoplophorella sp.2, Liodes sp.1, Congoppia deboissezoni, Suctobelba subtrigona, Setoxylobates foveolatus. Có 4 loài chỉ ghi nhận được vào mùa khô (13,33% tổng số loài mùa khô), gồm: Liochthonius sp.1, Nothrus gracilis, Trimalaconothrus angustirostrum, Brachioppiella biseriata. Còn lại 28 loài, ghi nhận ở cả hai mùa mưa và khô, chiếm 73,68% tổng số loài ở cả vùng nghiên cứu. Theo biến đổi mùa, khi phân tích ở năm loại sinh cảnh nghiên cứu, nói chung không ghi nhận có thay đổi đáng kể về đa dạng thành phần loài Oribatida ở sinh cảnh ít bị ảnh hưởng nhân tác, gồm rừng trồng và trảng cỏ cây bụi. Ở các sinh cảnh chịu nhiều ảnh hưởng nhân tác, gồm bãi cỏ hoang và đất canh tác, đa dạng thành phần loài Oribatida có xu hướng giảm vào mùa mưa và tăng vào mùa khô. Tổng số loài Oribatida đã ghi nhận được là 38, trong đó 34 loài xác định được vào mùa mưa và 30 loài vào mùa khô, trong tất cả các sinh cảnh nghiên cứu (Bảng 1). Như vậy, theo hai mùa nghiên cứu, không ghi nhận thấy sự sai khác đáng kể về biến đổi đa dạng thành phần loài Oribatida. Biến đổi đa dạng thành phần loài và phân bố của quần xã Oribatida ở đất có liên quan đến đặc điểm thảm thực vật và khí hậu mùa, nên có thể được khảo sát trong nghiên cứu sinh học chỉ thị ở vùng đồi núi trung du Việt Nam. Bảng 1. Cấu trúc thành phần loài và đặc điểm phân bố của Oribatida theo sinh cảnh và mùa ở vùng núi Chè, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Sinh cảnh nghiên cứu Stt Thành phần loài RT TC BC VQN ĐCT M K M K M K M K M K 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 112
- Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi Chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh... HỌ HYPOCHTHONIIDAE I BERLESE, 1910 Giống Malacoangelia Berlese, 1913 Malacoangelia remigera Berlese, 1 x x 1913 HỌ BRACHYCHTHONIIDAE II THOR, 1934 Giống Liochthonius Hammen, 1959 2 Liochthonius sp.1 x x HỌ PHTHIRACARIDAE III PERTY, 1841 Giống Hoplophorella Berlese, 1923 Hoplophorella floridae Jacot, 3 x 1933 4 Hoplophorella sp.1 x x 5 Hoplophorella sp.2 x HỌ EUPHTHIRACARIDAE IV JACOT, 1930 Giống Rhysotritia Maerkel et Meyer, 1959 Rhysotritia hauseri (Mahunka, 6 x x 1991) 7 Rhysotritia rasile Mahunka 1982 x x x HỌ LOHMANNOIDAE V BERLESE, 1916 Giống Haplacarus Wallwork, 1962 8 Haplacarus pairathi (Aoki, 1965) x x x x Giống Papilacarus Kunst, 1959 Papilacarus hirsutus (Aoki, 9 x x x x x x 1961) HỌ EPILOHMANNIIDAE VI OUDEMANS, 1923 Giống Epilohmannia Berlese, 1910 Epilohmannia xena (Mahunka, 10 x x x 1983) HỌ NOTHRIDAE BERLESE, VII 1896 Giống Nothrus C. L. Koch, 1836 11 Nothrus gracilis (Hammer, 1961) x 12 Nothrus sp.1 x x x x 113
- Vũ Quang Mạnh, Ngô Như Hải và Nguyễn Huy Trí HỌ MALACONOTHRIDAE VIII BERLESE, 1916 Giống Trimalaconothrus Berlese, 1916 Trimalaconothrus angu- 13 x stirostrum (Hammer, 1966) HỌ LIODIDAE GRANDJEAN, IX 1954 Giống Liodes von Heyden, 1826 14 Liodes sp.1 x HỌ MICROTEGEIDAE X BALOGH, 1972 Giống Microtegeus Berlese, 1916 Microtegeus coronatus (Balogh, 15 x x x x x x x 1970) HỌ MICROZETIDAE GRAND- XI JEAN, 1936 Giống Berlesezetes Mahunka, 1980 Berlesezetes auxiliaries (Grand- 16 x x x jean, 1936) HỌ EREMULIDAE GRAND- XII JEAN, 1965 Giống Eremulus Berlese, 1908 17 Eremulus sp.1 x x x HỌ OCTOCEPHEIDAE XIII BALOGH, 1961 Giống Dolicheremaeus Jacot, 1938 18 Dolicheremaeus sp.1 x x x x x HỌ OPPIIDAE GRANDJEAN, XIV 1954 Giống Belloppia Hammer, 1968 Belloppia shealsi (Hammer, 19 x x x x 1968) Giống Brachioppiella Hammer, 1962 Phân giống Brachioppiella (Bra- chioppiella) Hammer, 1962 Brachioppiella biseriata (Balogh 20 x x x et Mahunka, 1975) Giống Congoppia Balogh, 1983 Congoppia deboissezoni (Balogh 21 x et Mahunka, 1966) Giống Helioppia Balogh, 1983 22 Helioppia sol (Balogh, 1959) x x x x x x x 114
- Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi Chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh... Giống Oppia C. L. Koch, 1836 23 Oppia yodai (Aoki, 1965) x x x x Giống Striatoppia Balogh, 1958 Striatoppia madagascarensis 24 x x x x x x (Balogh, 1960) HỌ SUCTOBELBIDAE JA- XV COT, 1938 Giống Suctobelba Paoli, 1908 Suctobelba longicuspis (Jacot, 25 x x x 1937) Suctobelba subtrigona (Oude- 26 mans, 1916) sensu Moritz, x 1971 Suctobelba transrugosa 27 x x x (Mahunka, 1986) HỌ XYLOBATIDAE J. XVI BALOGH ET P. BALOGH, 1984 Giống Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967 Setoxylobates foveolatus (Balogh 28 x et Mahunka, 1967) Giống Xylobates Jacot, 1929 29 Xylobates duoseta Hammer, 1979 x x x x x x x x HỌ ORIBATULIDAE THOR, XVII 1929 Giống Oribatula Berlese, 1896 Oribatula gracilis (Hammer, 30 x 1958) Giống Zygoribatula Berlese, 1917 Zygoribatula longiporosa (Ham- 31 x x x x x x mer, 1952) HỌ HAPLOZETIDAE GRAND- XVIII JEAN, 1936 Giống Rostrozetes Sellnick, 1925 Rostrozetes punctulifer Balogh et 32 x x x x x x x x Mahunka, 1979 HỌ SCHELORIBATIDAE XIX GRANDJEAN, 1953 Giống Ischeloribates Corpuz – Raros, 1980 Ischeloribates luteus (Hammer, 33 x x x x x x x x x x 1962) Giống Scheloribates Berlese, 1908 115
- Vũ Quang Mạnh, Ngô Như Hải và Nguyễn Huy Trí Scheloribates praeincisus 34 x x x x x x x x x (Berlese, 1916) HỌ AUSTRACHIPTERIIDAE XX LUXTON, 1985 Giống Lamellobates Hammer, 1958 35 Lamellobates sp.1 x x x x x x x x HỌ GALUMNIDAE JACOT, XXI 1925 Giống Acrogalumna Grandjean, 1956 36 Acrogalumna sp.1 x x x x x Giống Galumna Heyden, 1826 Galumna discifera (Balogh, 37 x x x x x x x x 1960) Giống Pergalumna Grandjean, 1936 38 Pergalumna sp.1 x x x Số loài xác định được theo 2 mùa, ở 5 sinh cảnh nghiên 20 20 24 23 7 12 12 14 5 11 cứu Số loài xác định được theo 5 27 31 13 18 13 sinh cảnh nghiên cứu Tổng số loài xác định được 34 vào mùa mưa (M) Tổng số loài xác định được 30 vào mùa khô (K) Ghi chú: Sinh cảnh nghiên cứu: Rừng trồng (RT), Trảng cỏ và cây bụi (TC), Bãi cỏ hoang (BC), Vườn quanh nhà trồng xen kẽ cây lâu năm và ngắn ngày (VQN), và Đất canh tác trồng các cây ngắn ngày (ĐCT); Mùa trong năm: Mùa mưa (M) và mùa khô (K). 3. Kết luận Qua nghiên cứu về quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, vùng trung du Bắc Việt Nam, chúng tôi thu được kết quả sau: - Ở vùng đồi núi trung du, Bắc Ninh, đã xác định được 38 loài ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 32 giống và 21 họ, trong đó 33 loài là mới cho khu hệ động vật Việt Nam. - Đã ghi nhận được đa dạng thành phần loài Oribatida ở đất giảm dần theo thứ tự: Trảng cỏ và cây bụi > Rừng trồng > Vườn quanh nhà > Đất canh tác và Bãi cỏ hoang, tương ứng xác định được 31 > 27 > 18 > 13 loài. 116
- Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất núi Chè, Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh... - Theo biến đổi mùa, ở sinh cảnh ít bị ảnh hưởng nhân tác, không ghi nhận có thay đổi đáng kể về đa dạng thành phần loài Oribatida; ở các sinh cảnh chịu nhiều ảnh hưởng nhân tác hơn, số loài Oribatida giảm vào mùa mưa và tăng vào mùa khô. - Đa dạng thành phần loài và phân bố của quần xã Oribatida ở đất có liên quan đến đặc điểm thảm thực vật và khí hậu mùa, nên có thể được khảo sát trong nghiên cứu sinh học chỉ thị ở vùng đồi núi trung du Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Balogh J and Balogh P. 2002. Identification Keys to the Oribatid Mites of the Extra – Holarctic Regions I, II, Well-Press Publishing Limited, Hungary, pp. 6-451 & pp. 6-504. [2] Behan-Pelletier V. M. 1999. Oribatid mite biodiversity in agroecosystems role for bioindication. Agric Ecosys. and Environ. 74: pp. 411-423. [3] Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang Mạnh, 2010. Dẫn liệu về thành phần loài, phân bố và địa động vật của khu hệ ve giáp ở VQG Xuân Sơn, Phú Thọ. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia, Hà Nội, 26:tr. 49-56. [4] Edwards C. A. 1991. The assessment of population of soil-inhabiting inverte- brates. Agric. Ecosyst. Environ. 34: pp. 145-176. [5] Gulvik M 2007. Mites (Acari) as indicators of soil biodiversity and land use monotoring: a review. Polish Journal of Ecology 55, 3: pp. 415-440. [6] Maraun M., Scheu. S., 2000. The structure of oribatid mite community. Patterns, mechanisms and implications for future research. Ecography 23: pp. 374-38. [7] Minor M. and Cianciolo J., 2007. Diversity of soil mites (Acari, Oribatida, Mesostigmata) along a gradient of land use types in New York. Appl. Soil. Ecol 35: pp. 140-153. [8] Phan Thị Huyền, Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, Đặng Việt Hà, Đặng Thúy Hiền, 2004. Ve giáp (Acari: Oribatei) trong cấu trúc quần xã ve bét ở hệ sinh thái rừng vườn quốc gia Ba Vì, Việt Nam - Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, H., tr. 777-780 [9] Postma-Blaauw M. B., de Goede R. G. M., Bloem J., Faber J. H., Brussaard, L., 2010. Soil biota community structure and abundance under agricultural inten- sification and extensification. Ecology, 91: pp. 460-473. [10] Vũ Quang Mạnh, 1984. Dẫn liệu về nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) ở đất Cà Mau (Minh Hải) và Từ Liêm (Hà Nội). Thông báo khoa học. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1, số 2, tập I: tr. 11-16. [11] Vũ Quang Mạnh, 2007. Động vật chí Việt Nam, Bộ Ve giáp Oribatida. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, H., 21, tr. 346. [12] Vu Q. M., 2012. Oribatid soil mite (Acari: Oribatida) of northern Vietnam: Species distribution and densities according to soil and habitat type. The Pan- 117
- Vũ Quang Mạnh, Ngô Như Hải và Nguyễn Huy Trí Pacific Entomologist, 87(4): pp. 209-222. [13] Vu Quang Manh and Nguyen Tri Tien, 2000. Microarthropod community struc- tures (Oribatei and Collembola) in Tam Dao National Park, Vietnam. Journal of Biosciences, 25 (4): pp. 379-386 [14] Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, 2004. Cấu trúc quần xã động vật chân khớp bé (Microarthropoda) ở các đai cao khí hậu Vườn quốc gia Tam Đảo. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 3 (39): tr. 409-410. [15] Vũ Quang Mạnh, Lưu Thanh Ngọc, Nguyễn Hải Tiến, 2008. Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (Microarthropoda: Oribatida, Collembola) ở đất liên quan đến đặc điểm thảm cây trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 5(6): tr. 81-86. ABSTRACT Qribatid mites (acari: Oribatida) community in the soil ecosytem of Nui che, Tien Du District, Bac Ninh Province, the upland area of nothern Vietnam A study on species diversity and distribution of the oribatid mite community (Acari: Oribatida) during two seasons, wet and dry, and in five habitat types was conducted in the Tien Du District in the province of Bac Ninh, an upland area of northern Vietnam, in 2010 and 2011. For the first time, 38 oribatid mite species, belonging to 32 genera and 21 families were recorded in this location. Of these, 33 species were never before identified in Vietnam. With regard to habitat, the oribatid species population decreases in the following order: scrub > plantation forest > garden around houses > cultivated land and grassland. Respectively, the number of species identified were 31 > 27 > 18 > 13 species. During the seasons in which the study took place, there was not a clear change in oribatid mite species diversity following moderate habitat disturbance. In the habitats that were more extensively disturbanced, the number of oribatid mite species increases during the raining season and decreases during the dry season. Species diversity and distribution of the oribatid mite community (Acari: Oribatida) could be seen as bioindicators of agricultural intensifications in upland areas in the province of Bac Ninh, northern Vietnam. 118
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cấu trúc Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ như yếu tố chỉ thị sinh học biến đổi khí hậu theo đai cao trên mặt biển
6 p | 114 | 8
-
Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh và theo mùa của quần xã Ve giáp (acari: oribatida) ở Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng
6 p | 68 | 4
-
Thành phần và cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác độ cao 989m tại vườn quốc gia Tam Đảo
7 p | 24 | 3
-
Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp (Acari: oribatida) ở khu công nghiệp kim hoa và phụ cận
7 p | 57 | 3
-
Đa dạng thành phần loài ve giáp (acari: oribatida) và phân bố của chúng ở hệ sinh thái đất vườn quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng
7 p | 55 | 3
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ph đến quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Tam Đảo
7 p | 40 | 2
-
Thành phần loài ve giáp (Acari: Oribatida) theo loại đất và theo sinh cảnh ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
12 p | 28 | 2
-
Ve giáp (acari: oribatida) ở Vườn Quốc gia Bến En (thanh hoá), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình) và một số vùng liên quan
6 p | 48 | 2
-
Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của quần xã ve giáp (acari: oribatida) ở vùng Ba Vì, Hà Nội
7 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: oribatida) theo mùa ở vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình
5 p | 59 | 2
-
Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của quần xã ve giáp (Acari: oribatida) ở Yên Thế, Bắc Giang
5 p | 42 | 2
-
Cấu trúc quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) thay đổi theo 4 loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
8 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn