intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quang sai bậc cao sau phẫu thuật khúc xạ ReLEx SMILE và FemtoLASIK

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Quang sai bậc cao sau phẫu thuật khúc xạ ReLEx SMILE và FemtoLASIK trình bày đánh giá quang sai bậc cao sau phẫu thuật ReLEx SMILE (Refractive Lenticule Extraction -Small Incision Lenticule Extraction) và phẫu thuật FemtoLASIK trong điều trị cận và loạn cận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quang sai bậc cao sau phẫu thuật khúc xạ ReLEx SMILE và FemtoLASIK

  1. QUANG SAI BẬC CAO SAU PHẪU THUẬT KHÚC XẠ RELEX SMILE VÀ FEMTOLASIK TRỊNH XUÂN TRANG1, TRẦN ANH TUẤN , TRẦN HẢI YẾN , TRỊNH QUANG TRÍ2 1 2,3 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 3 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Thị giác Hải Yến TÓM TẮT SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá quang sai bậc cao sau ABBERATIONS AFTER RELEX SMILE AND phẫu thuật ReLEx SMILE (Refractive Lenticule FEMTOLASIK REFRACTIVE SURGERY Extraction -Small Incision Lenticule Extraction) Target: To evaluate 12-month changes in và phẫu thuật FemtoLASIK trong điều trị cận và postoperative aberrations after Small Incision loạn cận. Lenticule Extraction (SMILE) for myopia and Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm myopic astigmatism. sàng, sử dụng hệ thống máy laser VisuMax Methods: This study is clinical trial, the (Carl Zeiss Meditec, Đức) và Wavelight Visumax Femtosecond Laser system (Carl Zeiss Allegretto WAVE Eye-Q 400 Hz (Alcon, Mỹ) điều Meditec, Germany) and Wavelight Allegretto chỉnh cận và loạn cận bằng phẫu thuật ReLEx WAVE Eye-Q 400 Hz (Alcon, USA) was used to SMILE và FemtoLASIK tại khoa Khúc Xạ, bệnh treat patients of myopia and myopic astigmatism viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát các by ReLEx SMILE and FemtoLASIK surgery, at giá trị khúc xạ, tổng quang sai bậc cao, cầu sai the Department of Refraction, Ho Chi Minh Eye và coma sau 12 tháng. Hospital. The refraction, total higher order Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 125 mắt abberations, spherical abberations and coma của 65 bệnh nhân phẫu thuật ReLEx SMILE và were evaluated after 12 months. 110 mắt của 56 bệnh nhân phẫu thuật Results: The study enrolled 125 eyes from 65 FemtoLASIK. Độ cầu tương đương trung bình patients for ReLEx SMILE and 110 eyes from 56 trước mổ ở ReLEx SMILE và FemtoLASIK lần patients for FemtoLASIK. The mean spherical lượt là -4,81 ± 1,95 điốp và -4,36 ± 1,87 điốp. equivalent was -4.81 ± 1.95 diopters (D) Sau mổ 12 tháng, độ cầu tương đương tồn dư là preoperatively and 0.03 ± 0.25 diopters (D) 12 0,03 ± 0,25 điốp ở nhóm ReLEx SMILE và -0,02 months postoperatively in ReLEx SMILE, -4.36 ± ± 0,25 điốp ở nhóm FemtoLASIK. Ở thời điểm 1.87 diopters (D) preoperatively and -0.02 ± 0,25 12 tháng, các giá trị trung bình tổng quang sai diopters (D) postoperatively in FemtoLASIK. bậc cao và cầu sai ở nhóm ReLEx SMILE cao Compared with the FemtoLASIK group, total hơn so với nhóm FemtoLASIK có ý nghĩa thống higher order abberations and spherical kê (p 0,05). coma between ReLEx SMILE and FemtoLASIK Kết luận: Sau ReLEx SMILE, tổng quang sai group (p > 0.05) at 12 months post-op. bậc cao và cầu sai giảm ít hơn so với Conclusions: After 12 months, total higher FemtoLASIK, sự giảm coma không khác biệt order abberations and spherical abberations in giữa hai nhóm sau 12 tháng. ReLEx SMILE were superior to that in the Từ khóa: Thị lực, khúc xạ, cận thị, loạn cận, FemtoLASIK group, no significant differences of quang sai. coma were found between two groups. Keywords: Visual acuity, refraction, myopia, myopic astigmatism, abberations. Chịu trách nhiệm: Trịnh Xuân Trang ĐẶT VẤN ĐỀ Email: xuantrangtrinh@yahoo.com Phẫu thuật FemtoLASIK là phương pháp Ngày nhận: 02/12/2021 phẫu thuật thông dụng trong phẫu thuật khúc xạ, Ngày phản biện: 11/01/2022 tuy nhiên vẫn còn tồn đọng một số giới hạn của Ngày duyệt bài: 24/01/2022 phẫu thuật, nhất là nguy cơ liên quan đến lật vạt 132 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  2. vạt giác mạc như chấn thương lệch vạt, yếu được nhỏ một giọt nước mắt nhân tạo và ngồi thành giác mạc hay gây vi lệch vạt dẫn đến thay nghỉ ngơi, nhắm mắt trong 15 phút nhằm tránh đổi quang sai sau phẫu thuật. Dù có thị lực sau ảnh hưởng của việc thay đổi màng phim nước mổ tốt nhưng những than phiền của bệnh nhân mắt đến kết quả đo. Đo bằng máy Allegro thường bao gồm chói, lóa đèn, khô mắt và giảm Analyzer II (Alcon, Mỹ) sau khi đồng tử dãn trên thị lực trong điều kiện ánh sáng yếu [3]. 6mm để đảm bảo lấy được vùng 6mm của trung Phẫu thuật ReLEx SMILE trở thành một chọn tâm giác mạc gồm tổng quang sai bậc cao, cầu lựa mới cho bệnh nhân cận thị, việc tạo vạt giác sai, coma, tính bằng µm. mạc được thay thế bằng tạo đường hầm dạng Tổng quang sai bậc cao: Lấy giá trị trung túi và rút nhu mô giác mạc ra ngoài qua đường bình tính bằng µm. mổ nhỏ để làm giảm nguy cơ biến chứng liên Cầu sai: Lấy giá trị trung bình tính bằng µm. quan vạt giác mạc. Để khảo sát chất lượng thị Coma: Lấy giá trị trung bình tính bằng µm. giác đặc biệt là quang sai bậc cao sau phẫu 5. Phương pháp tiến hành thuật ReLEx SMILE so với FemtoLASIK, chúng Bệnh nhân được khai thác tiền sử bệnh, tôi tiến hành nghiên cứu “Quang sai bậc cao sau khám và soi đáy mắt phát hiện các bệnh lý nếu phẫu thuật khúc xạ ReLEx SMILE và có, đo thị lực không chỉnh kính và có chỉnh kính FemtoLASIK”. trong điều kiện đủ sáng, đo khúc xạ chủ quan và ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khách quan. Bệnh nhân được tư vấn về các 1. Thiết kế nghiên cứu phương pháp phẫu thuật, những bệnh nhân Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chọn lựa phương pháp ReLEx SMILE hoặc chứng. FemtoLASIK thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu 2. Đối tượng nghiên cứu được đưa vào lô nghiên cứu. Có hai nhóm:nhóm ReLEx SMILE gồm 125 6. Xử lý số liệu mắt trên 65 bệnh nhân và nhóm FemtoLASIK Số liệu được nhập bằng Excel và phân tích gồm 110 mắt của 56 bệnh nhân, cận thị và loạn bằng phần mềm Stata 13.0. So sánh các giá trị thị có độ khúc xạ ổn định (không thay đổi quá - trung bình bằng Student t-test và ANOVA test. 0,5 điốp) từ 6 tháng trở lên có nhu cầu phẫu Giá trị p < 0,05 xem như khác biệt có ý nghĩa thuật khúc xạ được phẫu thuật ReLEx SMILE và thống kê. 110 mắt của 56 bệnh nhân phẫu thuật 7. Đạo đức nghiên cứu FemtoLASIK, khúc xạ mục tiêu sau phẫu thuật Nghiên cứu được Hội đồng Y đức, Đại học Y là plano (0 điốp). Dược Thành phố Hồ Chí Minh thông qua. 3. Thời gian và địa điểm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu: Từ 2013 đến 2019. Nghiên cứu tiến hành trên 125 mắt phẫu Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khúc xạ, Bệnh thuật ReLEx SMILE và 110 mắt phẫu thuật viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. FemtoLASIK. 4. Biến số 1. Thị lực và khúc xạ - Thị lực không chỉnh kính (UCVA) và thị lực Bảng 1. Thị lực, khúc xạ trước phẫu thuật có chỉnh kính (BCVA) theo Snellen trước mổ, và sau mổ 12 tháng, được chuyển sang thị lực Thị lực Nhóm ReLEx Nhóm P LogMAR để phân tích. SMILE FemtoLASIK - Khúc xạ chủ quan: Ghi nhận độ khúc xạ cầu (X ± SD) (X ± SD) và trụ, độ cầu tương đương trước mổ, sau mổ Thị lực 1,09 ± 0,23 1,13 ± 0,25 0,214* 12 tháng. Độ cầu tương đương = độ cầu + độ không kính trụ/2 (tính cả dấu). Thị lực 0,01 ± 0,31 0,01 ± 0,49 0,956* chỉnh kính - Quang sai: Các thời điểm đo quang sai bao Khúc xạ -4,81 ± 1,95 -4,36 ± 1,87 0,071* gồm trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 3 tương đương tháng, 6 tháng và 12 tháng. Quang sai bậc cao cầu (điốp) được đo trong điều kiện liệt điều tiết và đồng tử * Kiểm định T-test phương sai đồng nhất, ** dãn tối thiểu 6mm, nhằm tránh sai lệch do điều Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất tiết và do đồng tử nhỏ hơn ngưỡng khảo sát. Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về thị Người bệnh được làm liệt điều tiết với thuốc nhỏ lực không kính, thị lực chỉnh kính và khúc xạ mắt Cyclogyl 1% (hoạt chất là Cyclopentolate, tương đương cầu giữa 2 nhóm (p > 0,05). hãng Alcon, Mỹ). Trước khi đo, người bệnh TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 133
  3. Bảng 2. Thị lực, khúc xạ sau phẫu thuật 12 tháng Thị lực Nhóm ReLEx SMILE Nhóm FemtoLASIK P (X ± SD) (X ± SD) Thị lực không kính 0,001 ± 0,035 0,006 ± 0,037 0,150 Thị lực chỉnh kính -0,005 ± 0,021 -0,004 ± 0,017 0,565** Khúc xạ tương đương cầu (điốp) 0,03 ± 0,25 -0,02 ± 0,20 0,093* * Kiểm định T-test phương sai đồng nhất, ** Kiểm định T-test phương sai không đồng nhất Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về thị lực không kính, thị lực chỉnh kính và khúc xạ tương đương cầu giữa 2 nhóm (p > 0,05) sau 12 tháng. 2. Quang sai bậc cao 2.1. Quang sai trước phẫu thuật Bảng 3. Quang sai bậc cao của mắt trước phẫu thuật Loại quang sai FemtoLASIK ReLEx SMILE P Tổng quang sai bậc cao (µm) 0,28 ± 0,18 0,27 ± 0,15 0,686* Coma (µm) 0,27 ± 0,29 0,25 ± 0,16 0,780** Cầu sai (µm) -0,09 ± 0,08 -0,09 ± 0,07 0,833** * Kiểm định t-test phương sai đồng nhất, ** Kiểm định Mann Whitney Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng quang sai bậc cao, coma và cầu sai giữa 2 nhóm (p > 0,05). 2.2. Thay đổi quang sai sau phẫu thuật 2.2.1. Tổng quang sai bậc cao ReLEx SMILE Femto LASIK Kiểm định Mann Whitney cho thấy trước phẫu thuật, p = 0,919; tại các thời điểm 3, 6 và 12 tháng sau phẫu thuật p < 0,05 Biểu đồ 1. Thay đổi tổng quang sai bậc cao (RMSh) sau phẫu thuật Tổng quang sai bậc cao ở hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vào thời điểm trước phẫu thuật. Tại các thời điểm sau phẫu thuật, tổng quang sai bậc cao ở nhóm Femto LASIK cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ReLEx SMILE (p < 0,05). 134 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  4. 2.2.2. Coma ReLEx SMILE Femto LASIK So sánh coma: Kiểm định Mann Whitney cho thấy trước phẫu thuật, p = 0,780; tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật p = 0,019; sau 6 tháng p = 0,095; sau 12 tháng p = 0,736. Biểu đồ 2. Thay đổi coma sau phẫu thuật Biểu đồ 2 cho thấy trước điều trị, phân tích cho thấy coma không khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). So sánh trị số coma tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật có khác biệt giữa hai nhóm (p = 0,019) nhưng không khác biệt sau 6 tháng (p = 0,095) và sau 12 tháng (p = 0,736), kiểm định Mann Whitney. 2.2.3. Cầu sai ReLEx SMILE Femto LASIK So sánh cầu sai: Kiểm định Mann Whitney cho thấy trước phẫu thuật, p = 0,833; tại các thời điểm sau phẫu thuật p < 0,001. Biểu đồ 3. Thay đổi cầu sai sau phẫu thuật Biểu đồ 3 cho thấy cầu sai trước phẫu thuật kê (p > 0,05), tương tự kết quả nghiên cứu của không khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05). Cầu sai Manli Liu và cộng sự tại Trung Quốc (2016) [9]. sau phẫu thuật ở nhóm FemtoLASIK tại các thời Thị lực chỉnh kính tại thời điểm sau phẫu thuật điểm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 12 tháng giữa hai nhóm ReLEx SMILE và nhóm ReLEx SMILE (p < 0,001), kiểm định FemtoLASIK không khác biệt có ý nghĩa thống Mann Whitney. kê (p > 0,05). Độ cầu tương đương trung bình BÀN LUẬN sau phẫu thuật ReLEx SMILE không khác biệt 1. Thị lực, khúc xạ so với nhóm FemtoLASIK tại thời điểm 6 và 12 Trong nghiên cứu của chúng tôi, thị lực tháng (p > 0,05). Điều này tương đồng với không kính tại thời điểm sau phẫu thuật 12 nghiên cứu phân tích gộp của Zhang [10], Shen [11] tháng giữa hai nhóm ReLEx SMILE và và Yan [12] rằng không có sự khác biệt có ý FemtoLASIK khác biệt không có ý nghĩa thống nghĩa thống kê về độ khúc xạ cầu tương đương TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 135
  5. tồn dư giữa hai nhóm ReLEx SMILE và trong khi coma ngang tăng nhiều hơn sau FemtoLASIK thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. FemtoLASIK [8]. Cầu sai sau mổ thường liên 2. Quang sai bậc cao quan đến đường kính quang học vùng laser, Quang sai bậc cao giúp đánh giá chất lượng trong khi phẫu thuật ReLEx SMILE không có thị giác một cách khách quan trong phẫu thuật vùng chuyển tiếp và do đó, có vùng laser quang khúc xạ. Mặc dù, quang sai bậc cao chỉ chiếm học lớn hơn so với FemtoLASIK, do đó, cầu sai 15% trong tổng quang sai của mắt nhưng lại thường tăng nhiều hơn sau FemtoLASIK so với đóng vai trò chính trong chất lượng thị giác của ReLEx SMILE, trong khi sự gia tăng coma người bệnh, đặc biệt là thị giác trong ánh sáng thường liên quan đến sự mất cân bằng trong yếu. Đa số các nghiên cứu đều kết luận rằng quá trình lành vết thương và sự thay đổi trục thị phẫu thuật khúc xạ làm gia tăng quang sai của giác quang học [12]. Sau các phẫu thuật khúc xạ mắt, gây ra những triệu chứng khách quan như có tạo vạt, hiện tượng cầu sai sinh ra chủ yếu chói và quầng sáng quanh đèn sau phẫu thuật [1]. do sự giãn nở nhu mô giác mạc chu biên bên Tăng quang sai bậc cao gây tác động tiêu ngoài vùng laser bắn bốc hơi, do các sợi cực lên chất lượng thị giác thông qua quá trình collagen nhu mô bị cắt đứt. Với phẫu thuật chuyển tải hình ảnh của vật từ không gian bên SMILE, các sợi collagen nhu mô ít bị cắt đứt, ngoài đến võng mạc. Khi khảo sát chức năng thị dẫn đến ít giãn nở nhu mô giác mạc và do đó giác bằng mô hình đa kênh, những trường hợp cầu sai thấp hơn so với các phẫu thuật tạo vạt [16] mắt hoàn toàn bình thường qua khảo sát thị lực . Như vậy, kết quả này cho thấy phẫu thuật nhưng lại bị suy giảm chức năng thị giác sẽ ReLEx SMILE hạn chế được mức tăng các được phát hiện. Một trong những vấn đề của dạng quang sai bậc cao, cụ thể hơn là mức tăng các phương pháp phẫu thuật là phải có khả cầu sai so với phẫu thuật FemtoLASIK. năng điều trị được các dạng quang sai bậc cao Đáp ứng cơ sinh học thường hoạt động có sẵn trước phẫu thuật và phải hạn chế thấp mạnh nhất trong khoảng thời gian một tháng nhất các dạng quang sai bậc cao mới được tạo sau phẫu thuật. Các mô xơ sợi tại vết mổ lúc ra sau phẫu thuật [4]. này chưa sắp xếp lại hoàn chỉnh, bề mặt giác Nghiên cứu của Li-Kun Xia và cộng sự tại mạc chưa thực sự đạt được tính ổn định, vì vậy Trung Quốc (2018), sau 3 năm phẫu thuật giá trị các giá trị quang sai bậc cao đo được lúc này trung bình quang sai tổng và cầu sai ở nhóm chưa thực sự có ý nghĩa. Từ thời điểm 3 tháng ReLEx SMILE thấp hơn so với nhóm sau phẫu thuật, quá trình lành sẹo của các cấu FemtoLASIK (p < 0,05), phù hợp với nghiên cứu trúc đã phần nào ổn định, thì ảnh hưởng của của chúng tôi. Tuy nhiên, giá trị trung bình coma các đặc điểm thuộc về phương pháp điều trị ở nhóm ReLEx SMILE cao hơn so với nhóm chính là yếu tố gây ra sự khác biệt của các dạng FemtoLASIK (p
  6. nghiên cứu của Anders Vestergaard và cộng sự and wavefront-optimized Femto-LASIK: comparison tại Đan Mạch (2013), cầu sai sau 3 tháng phẫu of contrast sensitivity and high-order aberrations at thuật của nhóm ReLEx SMILE thấp hơn nhóm 1 year". Graefe's Archive for Clinical and FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [5]; Experimental Ophthalmology, 251 (5), pp.1437 - nghiên cứu của Fangyu Lin và cộng sự tại Trung 1442. Quốc (2014) đưa ra kết quả quang sai tổng và 7. Lin F., Y. Xu, Y. Yang (2014). "Comparison of cầu sai tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng thấp hơn the visual results after SMILE and femtosecond trong nhóm ReLEx SMILE có ý nghĩa thống kê (p laser-assisted LASIK for myopia". J Refract Surg, < 0,05) [7]; nghiên cứu tại Đức, Jana Gertnere 30 (4), pp.248 - 254. 8. Wu W., Y; . Wang (2015). "The correlation (2013) cho biết các dạng quang sai bậc cao sau analysis between corneal biomechanical properties 12 tháng phẫu thuật trong nhóm ReLEx SMILE and the surgical induced corneal high-order thấp hơn so với FemtoLASIK có ý nghĩa thống kê aberrations after small incision lenticule extraction (p < 0,05) [6]. Theo nghiên cứu của Jin (2017), cả and femtosecond laser in situ keratomileusis". J tổng quang sai bậc cao, cầu sai và coma đều Ophthalmol, 2015 (758196). giảm có ý nghĩa thống kê sau ReLEx SMILE, tuy 9. Liu M., Y. Chen, D. Wang, et al. (2016). nhiên , nghiên cứu này chỉ mô tả sự thay đổi "Clinical Outcomes After SMILE and Femtosecond quang sai sau ReLEx SMILE mà không so sánh Laser-Assisted LASIK for Myopia and Myopic giữa hai nhóm và nghiên cứu chỉ thực hiện trong Astigmatism: A Prospective Randomized thời gian ngắn 3 tháng [13]. Như vậy, các nhà Comparative Study". Cornea, 35 (2), pp.210 - 216. nghiên cứu lâm sàng đều chứng minh rằng các 10. Yinggjie Zhang, Qin Shen, Jia Yan (2016). dạng quang sai bậc cao sau phẫu thuật bằng "Clinical outcomes of SMILE and FS-LASIK used to phương pháp ReLEx SMILE cho kết quả tốt hơn treat myopia: a meta-analysis". J.Refractive phương pháp FemtoLASIK, qua đó giúp hạn chế Surgery, 32 (4), 256 - 265. những tác động tiêu cực lên chất lượng thị giác 11. Shen Z., K. Shi, Y. Yu, et al. (2016). "Small của người bệnh. Incision Lenticule Extraction (SMILE) versus KẾT LUẬN Femtosecond Laser-Assisted In Situ Keratomileusis Sau 12 tháng, tổng quang sai bậc cao và cầu (FS-LASIK) for Myopia: A Systematic Review and sai sau phẫu thuật ReLEx SMILE giảm ít hơn so Meta-Analysis". PLoS One, 11 (7), e0158176. 12. Yan H., L. Y. Gong, W. Huang, Y. L. Peng với giá trị này sau phẫu thuật FemtoLASIK, sự (2017). "Clinical outcomea of Small incision lenticule giảm coma không khác biệt giữa hai nhóm. extraction versus Femtosecond laser-assisted TÀI LIỆU THAM KHẢO LASIK for myopia: a meta-analysis". Int J 1. Trần Hải Yến, Nguyễn Thị Hồng An, Lê ophthalmol, 10 (9), 1436 - 1445. Minh Tuấn (2010). "Khảo sát chất lượng quang học 13. Hong-Ying Jin, Ting Wan, Fang Wu, Ke thị giác sau phẫu thuật Epi-Lasik". Tạp chí Y học Tao (2017). "Comparison of visual result and higher Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14 (Số 1), tr.36 - 42. aberrations after Small IncisionLenticule Extraction 2. Đinh Trung Nghĩa (2016). Nghiên cứu phẫu (SMILE): high myopia vs mild to moderate myopia". thuật Lasik sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị BMC Ophthalmology, 17 (118). cận và loạn cận trung bình, Luận án Tiến sĩ Y học 14. Xia L.K., J. Ma, H.N. Liu, et al. (2018). chuyên ngành nhãn khoa, Đại học Y Dược Thành "Three-year results of small incision lenticule phố Hồ Chí Minh, extraction and wavefront-guided femtosecond laser- 3. McAlinden C. (2012). "Corneal refractive assisted laser in situ keratomileusis for correction of surgery: past to present.". Clin Exp Optom., 95 (4), high myopia and myopic astigmatism". International 386 - 398. Journal of Ophthalmology, 11 (3), pp.470 - 477. 4. Mello G.R., K.M. Rocha, M.R. Santhiago, et 15. Han T., Y. Xu, X. Han, et al. (2019). "Three- al. (2012). "Applications of wavefront technology". J year outcomes of small incision lenticule extraction Cataract Refract Surg, 38 (9), pp.1671-1683. (SMILE) and femtosecond laser-assisted laser in 5. Vestergaard A., A. Ivarsen, S. Asp, J.Ø. situ keratomileusis (FS-LASIK) for myopia and Hjortdal (2013). "Femtosecond (FS) laser vision myopic astigmatism". British Journal of correction procedure for moderate to high myopia: a Ophthalmology, 103, pp.565 - 568. prospective study of ReLEx(®) flex and comparison 16. Sekundo W. (2015). "Small Incision with a retrospective study of FS-laser in situ Lenticule Extraction (SMILE)- Principles, keratomileusis". Acta Ophthalmologica, 91 (4), Techniques, Complication management, and Future pp.355 - 362. concept:". 107 - 12. 6. Gertnere J., I. Solomatin, W. Sekundo (2013). "Refractive lenticule extraction (ReLEx flex) TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 137
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2