intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình kỹ thuật nuôi giun quế

Chia sẻ: Le Mau Binh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

277
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Quy trình kỹ thuật nuôi giun quế được biên soạn nhằm cung cấp cho các bạn những kiến thức về giun quế và các tác dụng của giun quế; mô hình và kỹ thuật nuôi giun quế. Với các bạn chuyên ngành Nông nghiệp thì đây là tài liệu hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình kỹ thuật nuôi giun quế

  1. BÀI GIẢNG 1 GIUN QUẾ VÀ CÁC TÁC DỤNG CỦA GIUN QUẾ Giun đất là một nguồn thức ăn cung cấp chăn nuôi rất nhiều giá trị  dinh   dưỡng và được nuôi phổ biến rộng rãi khắp các tỉnh thành trong cả nước Cách đây 3000 năm, giun đất đã được ghi nhận trong Kinh Thi, một trong   5 tác phẩm cổ  điển nổi tiếng của Trung Quốc (bộ  Ngũ Kinh). Thời Chiến   quốc (475 ­ 221 TCN), Tuân Tử  đã mô tả giun đất trong tác phẩm "Khuyến  học" như sau: "Không có móng vuốt và răng sắc nhọn, không có xương và bắp  thịt chắc khoẻ, chúng có thể ăn bụi đất phía trên, uống mạch nước vàng phía  dưới",  ở  Trung Quốc, việc sử  dụng giun đất trong y học đã có lịch sử  hơn   1000 năm. Ở  phương Tây, nhà triết học Hy Lạp cổ  đại Aristot (384 ­ 332 TCN)  gọi giun đất là ruột của trái đất. Ông tin rằng đất là có cấu tạo hữu cơ  và  ông hiểu giun đất đóng vai trò quan trọng trong duy trì đời sống của đất. Tuy   nhiên, vào cuối thế  kỷ  19, một số  người cho rằng  giun đất ăn rễ  thực vật,  cản trở cây trồng sinh trưởng và làm ảnh hưởng đến mùa màng. Họ  yêu cầu   tiêu diệt giun đất. Tiếng tốt của giun đất không được phục hồi cho đến năm  1881 khi Danvin xuất bản cuốn "Bàn về  sự  hình thành đất trồng từ  theo dõi  hoạt động và tập tính của giun đất". I. GIUN QUẾ VÀ ĐẶC TÍNH CỦA GIUN QUẾ Giun quế (Trùn quế) có tên khoa học là Perionyx excavatus, chi Pheretima,   họ  Megascocidae (họ  cự  dẫn), ngành ruột khoang. Chúng thuộc nhóm trùn ăn   phân, thường sống trong môi trường có nhiều chất hữu cơ  đang phân hủy,  trong tự  nhiên ít tồn tại với phần thể  lớn và không có khả  năng cải tạo đất  trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong đất. Trùn quế  là một trong những giống trùn đã được thuần háo, nhập nội và  đưa vào nuôi công nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài trùn mắn đẻ,  1
  2. xuất hiện rải rác ở vùng nhiệt đới, dễ  bắt bằng tay, vì vậy rất dễ thu hoạch.   Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc chuyển hóa chất thảm ở Philippines,  Australia và một số nước khác (Gurrero, 1983; Edwards, 1995). Kích thước Trùn quế trưởng thành từ 10 – 15 cm, nước chiếm khoảng 80   – 85%, chất khô khoảng 15 – 20%. Hàm lượng các chất (tính trên trọng lượng   chất khô) như sau: Protein: 68 –70%, Lipid: 7 – 8%, chất đường: 12 –14 %, tro   11 – 12%. Do  có  hàm  lượng   Protein  cao  nên Trùn  quế   được   xem là  nguồn dinh  dưỡng bổ sung quý giá cho các loại gia súc, gia cầm, thủy hải sản… Ngoài ra,  Trùn quế còn được trong y học, công nghệ chế biến thức ăn gia súc… Phân trùn là loại phân hữu cơ  sinh học có hàm lượng dinh dưỡng cao,   thích hợp cho nhiều loại cây trồng, không gây ra tình trạng “sốc” phân, yêu  cầu trữ dễ dàng, đặc biệt thích hợp cho các loại hoa kiểng, làm giá thể vườn   ươm và là nguồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch. 1. Đặc tính sinh học của Trùn quế: Trùn quế  có kích thước tương đối nhỏ, độ  dài vào khoảng 10 –15 cm,   thân hơi dẹt, bề ngang của con trưởng thành có thể đạt 0,1 – 0,2 cm, có màu   từ đỏ đến màu mận chín (tùy theo tuổi), màu nhạt dần về phía bụng, hai đầu  hơi nhọn. Cơ  thể  trùn có hình thon dài nối với nhau bởi nhiều đốt, trên mỗi  đốt có một vành tơ. Khi di chuyển, các đốt co duỗi kết hợp các lông tơ  phía  bên dưới các đốt bám vào cơ chất đẩy cơ thể di chuyển một cách dễ dàng. Trùn   quế   hô   hấp   qua   da,   chúng   có   khả   năng   hấp   thu   Oxy   và   thải   CO2 trong môi trường nước, điều này giúp cho chúng có khả năng sống trong   nước nhiều lần, thậm chí trong nhiều tháng. Hệ thống bài tiết bao gồm một cặp thận ở mỗi đốt. các cơ quan này bảo  đảm cho việc bài tiết các chất thải chứa đạm dưới dạng Amoniac và Urer.   Trùn quế  nuốt thức ăn bằng môi  ở  lỗ  miệng, lượng thức ăn mỗi ngày được  nhiều nhà khoa học ghi nhận là tương đương với trọng lượng cơ thể của nó.  Sau khi qua hệ  thống tiêu hóa với nhiều vi sinh vật cộng sinh, chúng thải ra   2
  3. phân (Vermicas) ra ngoài rất giàu dinh dưỡng (hệ  số  chuyển hóa  ở  đây vào   khoảng 0.7), những vi sinh vật cộng sinh có ích trong hệ  thống tiêu hóa này   theo phân ra khỏi cơ thể trùn nhưng vẫn còn hoạt động ở “màng dinh dưỡng”   trong một thời gian dài. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho phân giun có hàm lượng   dinh dưỡng cao và có hiệu quả  cải tạo đất tốt hơn dạng phân hữu cơ  phân  hủy bình thường trong tự nhiên. 2. Đặc tính sinh lý của Giun quế: Giun quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và  biên độ nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn.  Nhiệt độ thích hợp nhất với Trùn quế nằm trong khoảng từ 20 – 30 0C, ở  nhiệt độ  khoảng 300C và độ ẩm thích hợp, chúng sinh trưởng và sinh sản rất  nhanh.  Ở nhiệt độ quá thấp, chúng sẽ ngừng hoạt động và có thể chết; hoặc khi  nhiệt độ của luống nuôi lên quá cao cũng bỏ đi  hoặc chết. Chúng có thể chết  khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng nhưng chúng lại có thể tồn tại trong môi   trường nước có thổi Oxy. Trùn quế  quế  rất thích sống trong môi trường  ẩm  ướt và có độ  pH  ổn   định. Qua các thí nghiệm thực hiện, nhận thấy pH thích hợp nhất vào khoảng  7.0 – 7.5, nhưng chúng có khả năng chịu đựng được phổ pH khá rộng, từ 4 – 9,   nếu pH quá thấp, chúng sẽ bỏ đi. Trùn quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ chất thải   hữu cơ  nào có thể  phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc,   gia cầm…). Tuy nhiên, những thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao sẽ  hấp   dẫn chúng, giúp cho chúng sinh trưởng và sinh sản tốt hơn. Trong tự  nhiên, Trùn quế  thích sống nơi  ẩm thấp, gần cống rãnh, hoặc  nơi có nhiều chất hữu cơ  dễ  phân hủy và thối rữa như  trong các đống phân  động vật, các đống rác hoai mục. Trùn quế  rất ít hiện diện trên các đồng  ruộng canh tác dù nơi đây có nhiều chất thải hữu cơ, có lẽ  vì tỷ  lệ  C/N của  3
  4. những chất thải này thường cao, không hấp dẫn và không đảm bảo điều kiệm  ẩm độ thường xuyên. 3. Sự sinh sản và phát triển: Trùn quế sinh sản rất nhanh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới tương đối  ổn định và có độ ẩm cao như điều kiện của khu vực phía Nam. Theo nhiều tài  liệu, từ một cặp ban đầu trong điều kiện sống thích hợp có thể tạo ra từ 1.000  –1.500 cá thể trong một năm. Trùn quế  là sinh vật lưỡng tính, chúng có đai và các lỗ  sinh dục nằm  ở  phía đầu của cơ thể, có thể giao phối chéo với nhau để hình thành kén ở mỗi  con, kén được hình thành ở đai sinh dục, trong mỗi kén mang từ 1 – 20 trứng,   kén Trùn quế di chuyển dần về phía đầu và hơi ra đất. Kén áo hình dạng thon  dài, hai đẩu túm nhọn lại gần giống như hạt bông cỏ, ban đầu có màu trắng   đục, sau chuyển sanh xanh nhạt rồi vàng nhạt. Mỗi kén có thể  nở  từ  2 – 10  con. Khi mới nở, con nhỏ như đầu kim có màu trắng, dài khoảng 2 – 3mm, sau  5 – 7 ngày cơ  thể  chúng sẽ  chuyển dần sang màu đỏ  và bắt đầu xuất hiện  một vằn đỏ  thẫm trên lưng. Khoảng từ  15 –30 ngày sau, chúng trưởng thành  và bắt đầu xuất hiện đai sinh dục (theo Arellano, 1997); từ lúc này chúng bắt   đầu có khả  năng bắt cặp và sinh sản. Con trưởng thành khỏe mạnh có màu  mận chín và có sắc ánh kim trên cơ thể. II. TÁC DỤNG CỦA GIUN QUẾ Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy: Hiếm có loài động vật nào có giá  trị hấp dẫn như con giun Quế. Giun được sử dụng trực tiếp hoặc phối trộn để  làm thức ăn cao cấp nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; thậm chí làm thực phẩm  cho con người, dùng sản xuất mỹ phẩm, dược phẩm; giun phân hủy rác hữu  cơ, bảo vệ môi trường; phân giun thải ra là một trong những loại phân hữu cơ  thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biêt. Lợi ích to lớn của giun Quế thể hiện ở một số tác dụng chủ yếu sau đây: 4
  5. 1. Giun là loài thức ăn giàu đạm, chất lượng cao để nuôi gia súc, gia cầm   và thủy hải sản, đồng thời làm giảm chi phí thức ăn chăn nuôi Với hàm lượng Protein thô chiếm 70% trọn lượng khô, hàm lượng đạm   của giun tương đương với bột cá, thường được dung trong thức ăn chăn nuôi.  Giun còn hội đủ 12 loại Axit Amin, nhiều loại Vitamin, chất khoáng cần thiết   cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Đặc biệt giun còn có các loại kích thích tố  sinh trưởng tự nhiên mà trong bột cá không có. Thức ăn chăn nuôi có bột giun   sẽ không có mùi tanh và khét của cá và dầu cá, hấp dẫn vật nuôi, lại bảo quản  được lâu hơn thức ăn có dùng bột cá. Theo W.T.Mason ( Đại học Phlorida – Mỹ): Giun, nhất là giun tươi, là  thức ăn lý tưởng để  nuôi thủy sản, nhất là sản xuất con giống ba ba, rùa,   lươn, tôm, cá Chình, đặc biệt là nuôi cá Tầm – Một loại cá quý để ăn và sản   xuất mòn trứng cá muối đắt tiền. Nếu cho chúng ăn giun tươi hàng ngày bằng  10% ­ 15% trọng lượng cơ thể sẽ tốt hơn bất cứ loại thức ăn nào khác, tốc độ  sinh trưởng sẽ  tăng từ  15%­40%, năng suất trứng tăng lên 10%. Nếu trộn 2­ 3% bột giun dùng để nuôi, năng suất sẽ tăng trên 30%, giá thành thức ăn giảm  40%­60%, đồng thời tăng sức sinh sản và kháng bệnh của tôm, cá. Điều này   rất có ý nghĩa khi thức ăn chăn nuôi đắt đỏ như hiện nay. Hiệp hội nuôi gà của Mỹ cho rằng: Giun là phương án hàng đầu cung cấp  Protein chất lượng cao, rẻ nhất, dễ nhất cho vật nuôi, đặc biệt là gà. Thức ăn   trộn 2­3% bột giun để nuôi lợn, tốc độ tăng trọng trên 74,2%; nếu nuôi gà, thì  năng suất trứng tăng 17­25%, tốc độ  sinh trưởng tăng 56% ­100%. Đặc biệt,   nếu nuôi gà bằng thức ăn có giun tươi thì hầu như gà không bị bệnh; trong khi   nếu nuôi bằng thức ăn không có giun, tỷ  lệ  mắc bệnh cúm gà 16­40%. Giun  Quế còn chứa trên 8% Axit Glutamic ( còn gọi là bột ngọt, hay mì chính), nên  khỉ  sử  dụng làm thức ăn chăn nuôi thì vật nuôi khỏe, chóng lớn, đẻ  khỏe, ít  bệnh tật và sẽ  cho thịt thơm ngon hơn hẳn so với vật nuôi thông thường. Vì  vậy ngày càng có nhiều hãng sản xuất thức ăn công nghiệp quan tâm đưa bột   5
  6. giun trộn vào thức ăn chăn nuôi để  tạo sự  khác biệt so với thức ăn thông  thường, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. 2. Phân giun làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản va là một loại  phân hữu cơ  thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biết  đ ến Thức ăn chủ yếu của giun là phân trâu bò, ngựa, dê, cừu, thỏ, lợn, gà; phế  thải, rau của quả, cây thân thảo và các loại rác hữu cơ  hoai mục…; sau khi   được giun tiêu hóa sẽ  trở  thành phân giun, có chứa một số   Axit Amin như:  Tyrosin, Arginin, Cystin, Methiomin, Histidin… thì phân giun có thể  làm thức  ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, thủy sản. Phân giun chứa một hỗn hợp vi sinh có hoạt tính cao, dễ  hòa tan trong  nước, chứa hơn 50% chất mùn. Do đó phân giun không chỉ  kích thích tăng  trưởng cây trồng, mà còn tăng khả  năng cải tạo đất. Phân giun còn chứa các  khoáng chất được cây trồng hấp thụ  một cách trực tiếp, không như  các loại  phân hữu cơ khác phải được phân hủy trong đất trước khi cây hấp thụ. Hàm  lượng N­P­K, Ca và các chất khoáng vi lượng trong phân giun, cao gấp 2­3 lần   phân trâu bò, phân ngựa; gấp 1,5­2 lần phân lợn và phân dê.  Hơn nữa, phân giun không có mùi hôi thối như các loại phân gia súc, gia  cầm, lại có thể  để  lưu giữ  lâu ngày trong túi nilon mà không sợ  bị  mốc, rất  thuận lợi cho việc bảo quản và vận chuyển. Phân giun làm giảm lượn Axit   Carbon trong đất và gia tăng nồng độ  Nitơ   ở  trạng thái cây trồng có thể  hấp  thụ  được. Chất Axit Humic  ở  trong phân giun có thể  giúp cây trồng dễ  dàng   hấp thụ nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào khác. Chất IAA (Indol Acetic  Aicd) có trong phân giun là một trong những chất kích thích hữu hiệu, giúp cây  trồng tăng trưởng tốt. Phân giun có thể giúp chống sự xói mòn và tăng khả năng giữ nước trong   đất. Cây trồng khi bón phân giun sẽ không bị “cháy”, khống chế được các kim  loại nặng xâm nhập cây gây đột biến làm phát sinh tế bào lại có hại, gây hoại  tử  rễ… Chất mùn trong phân giun loại trừ  được những độc tố, nấm, và vi  6
  7. khuẩn có hại trong đất có thể  ngăn ngừa các bệnh về  rễ  và đẩy lùi nhiều  bệnh của cây trồng. Phân giun có tác dụng điều hòa môi trường đất rất tốt,  giúp cây phát triển ngay cả khi nồng độ pH trong đất quá cao hoặc thấp. Việc  nuôi giun Quế lấy phân, chính là việc áp dụng công nghệ  xử  lý rác thải hữu   cơ bằng con giun Quế., một trong những công nghệ rẻ tiền nhất. Hiện tại phân giun Quế  thường được sử  dung cho các mục đích như:   Kích thích sự nẩy mầm và phát triển của cây trồng; Điều hòa dinh dưỡng cải   tạo đất, làm cho đất màu mỡ  và tơi xốp; Dùng làm phân bón lót cho cây rau   quả, tạo ra sản phẩm có chất lượn và năng suất cao; Dùng làm phân bón lá  hảo hạng và kiểm soát sâu bọ  hại cây trồng. Vì vậy, phân giun là loại phân  sạch thiên nhiên quý giá để bón cho hoa, cây cảnh, rau quả trong nông nghiệp   sạch, được thị trường rất ưa chuộng. * Cách thức sử dụng phân giun Cho vườn  ươm: Dùng 30% phân giun trộn với cát. Đây là hỗn hợp nẩy   mầm tốt nhất. Nó đảm bảo cho cây phát triển không ngừng và sinh trưởng tốt  trong thời gian 3 tháng, không cần phải thêm bất cứ phân bón nào khác. Dùng làm chất điều hòa cải tạo đất: Cuốc một lớp đất cằn lên, cho một  lớp phân giun vào và tưới nước. Sự phát triển của cây trồng sẽ được thấy rõ   trong mùa vụ. Cho cây trồng: Có thể sử dụng phân giun như một loại phân bón lót hoặc   bón thúc cho cây trồng. Khi sử  dụng phân giun, có thể giảm dần lượng phân   hoá học.  *Liều lượng sử dụng Cây cảnh: Tùy theo nhu cầu của cây. Rau: Bón lót: 100­ 150kg/1000m2.   Cây ăn trái: Bón 2­ 4kg/cây. Số lần bón tùy thuộc vào tuổi của cây. 3. Giun làm thuốc chữa nhiều loại bệnh cho con người Y học cổ truyển của nhiều nước, trong đó có Việt Nam, đã dùng giun đất   để   chữa   các  bệnh về   huyết  áp,  tim mạch,  thần kinh, kháng  ung  thư,  hen   7
  8. suyễn, sốt rét, thấp khớp, đậu mùa, thương hàn, gẫy tay chân v..v… Loại axit   amin Tyrosin trong giun có thể  tăng tuần hoàn máu ngoại vi của bề  mặt cơ  thể, tăng tản nhiệt, có tác dụng giải nhiệt, hạ sốt. Dịch ngâm nước của giun   có tác dụng làm tê tri giác (giảm đau). Dung dịch cồn của giun, có tác dụng  giảm huyết áp từ từ và giữ được lâu bền, sử dụng rất tốt cho người cao huyết   áp. Rượu thuốc Lumbrokinase làm từ giun đất đã thanh trùng, ngâm rượu, đến   khi có màu nâu đậm, đem ra sử  dụng sẽ  giúp ngăn ngừa tai biến mạch máu  não, xơ vữa động mạch và mỡ máu ở người cao tuổi.  Trong cơ  thể  giun có chất xúc tác, có tác dụng co bóp cửa tử  cung, trợ  giúp sản phụ  dễ  dàng khi đẻ. Thành phần đạm trong chiết suất của giun, có  tác dụng giãn nở khí quản, trị bệnh hen xuyễn. nhờ việc chứa các hàng lượng   rất cao của axit Linoleic, cùng khoáng chất vi lượng đặc hiệu chống oxi hóa là  Se, giúp giun tăng năng lực sát khuẩn, tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề  kháng trong cơ  thể, nên tăng được khả  năng chống ung thư, giảm hội chứng   thiểu năng trí tuệ (bệnh đao) ở  trẻ em;  ổn định sự  hoạt động của cơ  tim nên   phòng được các bệnh bất thường về  tim, ngăn ngừa viêm gan, loét dạ  dày,  viêm đường ruột, thấp khớp, viêm họng, tiểu đường, yếu về sinh lý.  Hàm lượng Zn có trong giun giúp điều trị đối với những trẻ em biếng ăn,  tóc thưa, chậm lớn, ngăn ngừa sự  phát triển không bình thường về  tri giác và  thính giác trẻ  em. Ngoài ra nó còn điều trị  suy nhược thần kinh toàn diện, trí   nhớ kém, ngủ kém, khứu giác bất thường. Trong các tác dụng chữa bệnh của giun đất thì tác dụng cấp cứu những  trường hợp đột quỵ  do tai biến mạch máu não là được quan tâm nhiều nhất.  Ở Việt Nam, toa thuốc và tên bài thuốc sử dụng giun đất chữa tai biến mạch  máu não đã xuất hiện từ  những năm đầu thế  kỷ  XX, được in lại trong cuốn   sách “Hai trăm bài thuốc quý” của ông Lê Văn Tình vào năm 1940. Bài thuốc  cũng đã được bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, cho phổ  biến để  sử  dụng hữu hiệu trong đợt chống dịch sốt xuất huyết tại các tỉnh  miền Bắc vào năm 1969. Cho đến nay, bài thuốc đơn giàn này đã cứu chữa và   8
  9. phục hổi cho rất nhiều trường hợp hôn mê do đột quỵ, dù đã nhiều ngày trôi  qua. Mới đây, PGS – TS Nguyễn Thị Ngọc Dao cũng các cộng sự thuộc Viện   Công nghệ  Sinh học (Viện Khoa học và Công nghệ  Việt Nam) đã bước đầu  nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm viên nang Lumbrokinase từ giun  đất, có tác dụng làm tan cục máu đông làm nghẽn động mạch, những vết  thương bị tụ máu. Việc điều trị  cho các bệnh nhân bị  tai biến mạch máu não   do viêm tắc, xơ vữa động mạch đã cho kết quả tốt. Mặc dù chưa bán ngoài thị  trường, nhưng thuốc chữa xơ  vữa động mạch từ  giun Quế  dự  kiến rẻ  hơn   thuốc ngoại nhiều lần và kết quả thử nghiệm cho thấy bột giun không gây tác   dụng phụ nào. Việc nghiên cứu các chế phẩm giun để chữa bệnh và làm thực   phẩm bổ dưỡng vẫn cần tiếp tục được tiến hành… 4. Giun làm thực phẩm cho người và sản xuất mỹ phẩm Giun có hàm lượng Protein cao, giàu nguyên tố vi lượng tương tự thịt thỏ  – là loại thịt giàu đạm, ít chất béo. Trong giun có tới 8 loại Axit Amin cần   thiết cho con người. Hàm lượng Vitamin B1, B2 trong giun gấp 10 lần khô  đậu tương, 14 lần bột cá, cùng sự  phong phú về  Vitamin A, E, C và các vi  lượng khoáng chất có lợi cho sức khỏe dinh dưỡng của con người. Vì vậy   nhiều nước đã sử dụng giun để chế biến thành thực phẩm cho con người.  Ở Nhật, có tới 200 loại thực phẩm được chế biến từ giun. Ở Italya giun   được chế biến patê. Ở Đài Loan có hơn 200 món ăn làm từ giun. Ở Australia   người ta ăn giun với món ốp lếp. Hiện nay, đã có đồ hộp thực phẩm làm bằng  giun và bánh bích quy bán ra thị  trường. Nhiều nhà dinh dưỡng học trên thế  giới dự đoán: Giun – loại động vật dinh dưỡng, dễ nuôi, trong tương lai sẽ trở  thành nguồn quan trong về thực phẩm động vật bình dân, phổ biến và quá giá   của loài người. Giun cũng cung cấp nguyên vật liệu thô tốt nhất cho công nghiệp. Một số  Enzyme  và hoạt  chất   được   chiết  xuất  từ  giun  để  làn  thuốc,  thức   ăn,  mỹ  9
  10. phẩm. Hiện giun đang được quan tâm nghiên cứu sử dụng trong sản xuất mỹ  phẩm. 5. Giun góp phần bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp sinh thái Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ  của giun chi đứng  sau các vi sinh vật, Một tấn giun có thể tiêu hủy đượ  70 – 80 tấn rác hữu cơ,   hoặc 50 tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế  giới đã tận dụng   cơ  năng đặc thù này của giun để  xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu   cơ, làm sạch môi trường, có hiệu quả  tốt. Một công ty  ở  California (Mỹ) đã  nuôi 500 triệu giun, hàng ngày xử lý khoảng 2.000 tấn rác. ở Nhật, những nhà   máy hằng năm sản xuất được 10.000 tấn giấy, với 45.000 tấn phế thải, đã sử  dụng giun để  xử  lý chất thải, đồng thời sản xuất được 2.000 tấn giun khô,  15.000 tấn phân giun. Giun sống trong đất sẽ  làm tăng độ  phì nhiêu của đất. Phân giun góp   phần làm giảm mức sử dụng phân hóa học, giúp cây trồng phát triển tốt, tăng  khả  năng chống sâu bệnh, giảm bớt việc sử  dụng thuốc trừ sâu, nhờ  đó bảo   vệ  được môi trường. Với những khu vực ô nhiễm, nếu nuôi giun cũng làm  sạch được môi trường nước. Hơn nữa, giun đất có thể xử lý chất thải hữu cơ,   phân gà, phân lợn, phân bò và chuyển hóa phân bón hữu cơ có chất lượng cao,   và bằng cách đó cải thiện môi trường sinh thái các vùng nông thôn. Thậm chí,  phân của giun cũng có thể xử lý nước thải. Nuôi giun trong gia đình, vừa xử lý  được rác thải, vừa có phân giun bón cho hoa, cây cảnh. Một số  nước đã làm   các khay nuôi giun đặt tại bếp ăn của các gia đình, thậm chí cả   ở  các khách  sạn năm sao. 6. Những tác dụng khác của giun Giun là một sinh vật chỉ thị về môi trường thổ nhưỡng, Dùng kính hiển vị  điện tử quan sát tình trạng sưng tấy, nổi u của giun: Các tế bào thượng bì của  niêm mạc đường ruột co lại hoặc bị  lở  loét xuất huyết… Có thể  đánh giá  được mức độ  ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất độc hại của môi trường  vùng đất mà giun sống.  10
  11. Giun sống trong đất, nhưng da rất ít dính đất. Hỗn hợp dịch thể mà giun   tiết ra, cũng phương thức vận động của giun, đang được nghiên cứu phỏng  sinh học về công nhệ không bám đất hoặc ít bám đất trong tác nghiệp cơ giới.  Giun là một trong những loại mội câu rất hấp dẫn đối với cá, Với 20% dân số  có sở  thích đi câu ở  Nhật, đã cần mỗi năm đến 300 tần giun,  Ở Trung Quốc,  hằng năm cùng tiêu tốn trên 1000 tấn giun để làm mồi câu, Giun còn được sử  dụng làm học cụ trong nhà trường, có thể tiến hành vào bất cứ thời điểm nào,  vừa rẻ tiền, thao tác dễ  dàng, mà việc thu nhập bảo quả tiêu bẩn lại an toàn  cho thầy giáo và học sinh. III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ TRIỂN VỌNG VỮNG CHẮC CỦA NGHÊ  NUÔI VÀ CHẾ BIẾN GIUN QUẾ 1. Hiệu quả kinh tế của việc nuôi giun Quế Nuôi giun quế có ưu điểm là: Vốn đầu tư  nuôi giun cần rất ít (Nuôi để  dùng trong chăn nuôi gia đình  chỉ cần vài trăn ngàn đến vài triệu đồng; Nuôi giun hàng hóa cần vài ba triệu  đồng, đến vài chục triệu đồng) Chi phí đầu tư nuôi giun không lớn. Mặt bằng nuôi giun có thể tận dụng  trong vườn nhà hoặc các bãi nuôi công nghiệp, các chuồng trại cũ bỏ  không;  Hoặc làm các lều tán, nhà tạm có mái che; sử  dụng các vật dụng đơn giản  như  chum, chậu, khay gỗ, thùng xốp v..v…Thức ăn để  nuôi giun chủ  yếu sử  dụng nguồn nguyên liệu sẵn có như  rác hữu cơ  (rau, củ, hoa quả, vỏ trái cây  loại bỏ, rơm rạ, các loại bã đã ép dầu…), phân trâu, bò, dê, lợn, gà… rất dồi   dào và rẻ  tiền. Nuôi giun ít bị  bệnh, ít rủi ro, tốn ít công chăm sóc, kỹ  thuật   đơn giản, dễ  làm, sớm có thu nhập. Nếu sản xuất hàng hóa để  bán thì có lợi  nhuân đáng kể, mang lại giá trị cao. Giun sinh sản rất nhanh, nên chỉ cần đầu tư con giống một lần đầu tiên .  Từ  1 kg giun giống, sau 60 ngày nuôi có thể  thu được 2 đến 3 kg giun. Nếu  thả giống với mật độ 3 – 4 kg/ m 2, sẽ cho thu hoạch 6 – 10 kg/ m 2 – lần, mỗi  năm có thể thu hoạch 6 – 7 lần. 11
  12. Giun và phân giun với nhiều tác dụng như: Là nguồn thức ăn chăng nuôi  chất lượng cao và nhiều công dụng cho nhiều loại gia súc, gia cầm thủy sản;   Là nguồn phân hữu cơ  sạch và quý đối với cây trồng (nhất là hoa và cây  cảnh…); Giun còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế  biến thực phẩm,   thực phẩn chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm… với nhu cầu rất lớn cả với thị  trường trong nước và xuất khẩu. Chính vì vậy, đầu ra cho việc nuôi giun hàng   hóa là vô cùng thuận lợi. 2. Triển vọng vững chắc của nghề nuôi và chế biến giun quế: Nghề  nuôi giun (giun đất, giun Quế…) đã hình thành từ  hằng trăm năm  nay. Do lợi ích của giun đất nên nhiều nước đã quan tâm nuôi và sử  dụng   giun, chọn lọc và lai tạo một số giống  giun có năng suất và chất lượng cao,  chủ  yếu là giun Quế. Mỹ  đã có lịch sử  nuôi và sử  dụng giun từ  80 năm nay.   Năm 1980, ở Mỹ đã có hơn 90.000 trang trại nuôi giun, Ở Manila (Philipin) có  hơn 50.000 hộ nuôi giun. Trung Quốc bắt đầu nuôi giun từ cuối thập kỷ 70. Ở Việt Nam, việc nuôi giun và sử dụng giun có từ những năm 80. Một số  cơ quan đã tiến hành nghiên cứu và triển khai việc nuôi giun đất để tạo nguồn  đạm động vật cho chăn nuôi gia súc, gia cầm như  gà, vịt, lợn, tôm, baba, cá,  lươn, ếch… Ngoài ra, nuôi giun còn tại nguồn phân hữu cơ sạch cho cây trồng   và góp phần làm sạch môi trường. Nuôi giun quế tuy là một nghề  mới phát triển nhưng rất hữu ích và phù  hợp với điều kiện mọi gia đình.Người nông dân nuôi giun để  sử  dụng làm  thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản đạt hiệu quả kinh tế cao và cũng  có thể sử dụng giun để tự chế biến thành các thức ăn giàu đạm ngay trong gia  đình, góp phần chống suy dinh dưỡng. Giun và phân giun có thể cung cấp cho  thị  trường trong nước và xuất khẩu để  sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế  biến  thực phẩm, dược mĩ phẩm, làm phân bón…với nhu cầu lớn và  ổn định. Vì  vậy Việc  ứng dụng thành công mô hình nuôi giun sẽ  giúp người nông dân có   thêm biện pháp tạo nguồn thức ăn mới cho chăn nuôi, tiết kiệm chi phí, tăng  hiệu quả kinh tế, bảo đảm cho người dùng sản phẩm chăn nuôi. 12
  13. Nghề nuôi giun sẽ  là 1 nghề góp phẩn thiết thực để  xoá đói giảm nghèo  ở nông thôn, kể cả vùng sâu vùng xa. Thực tế trong vài năm gần đây, một số  người nuôi giun trong TP Hồ Chí Minh và các thành phố  khác đã trở  thành tý  phú. Rất tiêc, nhiều bà con nông dân chưa được biết hoặc chưa thấy rõ cơ hội  làm giàu này nên việc nuôi giun chưa thành phong trào phổ  biến! Khi phong  trào nuôi giun và sử  dụng giun cùng với các loại hình sản xuất nông nghiệp  sinh thái hữu cơ  bền vững, khép kín với quy mô công nghiệp trở  thành phổ  biến­ thì nông nghiệp nông thôn Việt Nam chắc chắn sẽ có sự  phát triển đột  biến; nông dân sẽ không còn nghéo khó như bao đời nay! Nhận thức được giá trị  to lớn của giun quế, Bộ  Nông Nghiệp Và Phát   Triển Nông Thôn, đài truyền hình Việt Nam cùng trung tâm khuyến nông quốc  gia và các trung tâm khuyến nông  ở  các tỉnh thành đang đẩy mạnh việc vận  động   nuôi   giun   quế.   Nguyên   phó   thủ   tướng   Nguyễn   Công   Tạn,   giáo   sư  Nguyễn Lân Hùng cũng là những người tích cực vận động phong trào này   nhất là trong lĩch vực công nghiệp và y tế. 13
  14. BÀI GIẢNG 2 MÔ HÌNH VÀ KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ I. CÁC MÔ HÌNH NUÔI GIUN QUẾ Hiện nay, trên thế giới có nhiều mô hình nuôi giun quế: từ đơn giản như  nuôi trong khay, chậu trên một diện tích nhỏ, đến nuôi trên đồng ruộng (có  hoặc không có mái che), hay nuôi trong những nhà nuôi kiên cố… Nhưng nhìn   chung, các mô hình này đều phải đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật phù   hợp với đặc điểm sinh lý của con giun quế. 1. Nuôi trong khay chậu: Áp dụng cho những hộ  gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận   dụng tối đa các diện tích trống có thể sử  dụng được. Mô hình này có thể  sử  dụng các dụng cụ  đơn giản và rẻ  tiền như  các thùng gỗ, thau chậu, thùng  xô… Các thùng gỗ chỉ nên có kích cỡ vừa phải (vào khoảng 0,2 đến 0,4m2 với  chiều cao khoảng 0,3m).  Các dụng cụ  này nên được đặt trên những cái khung nhiều tầng để  dễ  chăm sóc và tận dụng được không gian. Các dụng cụ nuôi nên được che mưa  gió, đặt  ở  nơi có ánh sáng hạn chế  càng tốt. Chúng phải được đục lỗ  thoát  nước, những lỗ này được chặn bằng bong gòn, luới… để  không bị  thất thoát  con giống . Mô hình nuôi này có  ưu điểm dễ  thực hiện có thể  sử  dụng lao  động phụ  trong gia đình hoặc tận dung thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc  cũng thuận tiện vì dễ  quan sát và gọn nhẹ. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là  tốn nhiều thời gian hơn các mô hình khác, số  lượng sản phẩm có giới hạn,   việc chăm sóc cho giun quế phải được chú ý cẩn thận hơn . 14
  15. 2. Nuôi trên đồng ruộng có mái che Thích hợp cho quy mô gia đình vừa phải và mở rộng, thích hợp cho những   vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có bong râm vừa phải. Các luống  nuôi có thể  là ô đào sâu trọng đất hoặc làm bằng các vật liệu nhẹ  như  bạt   không thấm nước, gỗ… có bề ngang từ 1 đến 2m, độ sâu ( hoặc cao) khoảng   30 đến 40 cm, bảo đảm thoát được nước và thông thoáng. Mái che nên ở dạng   cơ  động để  dễ  di chuyển, thay đổi trong những thời tiết khác nhau . Độ  dày   chất nên ban đầu và thức ăn nên được bổ  xung hang tuần. Luống nuôi cần  được che phủ để giữ ẩm, kích thích hoạt động của giun quê và cần 1 diện tích  tương đối lớn . 3. Nuôi trên đồng ruộng không có mái che Đây là phương pháp nuôi truyền thống  ở  các nước đã phát triển chông   nghệ  nưôi giun quế  như  Mĩ, Úc… và có thể  thực hiện được  ở  quy mô lớn .  Luống nuôi có thể  nổi hoặc âm vào mặt đất, bề  ngang khoảng 1 đến 2m,   chiều dài thường không giới hạn mà tuỳ theo diện tích nuôi. Với phương pháp  này, người nuôi không phải làm lán trại, có thể  sử  dụng các trang thiết bị  cơ  giới để chăm sóc và thu hoạch sản phẩm.  Nếu cho lượng thức ăn ban đầu và bổ sung hang tuần thì việc thu hoặch  cũng khá dễ dàng. Tuy nhiên, phuơng pháp nuôi này bị tác động mạnh bới các   yếu  tố thời tiết, có thể gây tổn hại đến giun quế và cần một diện tích tương   đối lớn. 4. Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp Là dạng Cải tiến và mở rộng của lướng nuôi có mái che trên đồng ruộng  và nuôi trong thau  chậu . Các khung ( bồn ) nuôi có thể  được xây dựng kiên   cố  trên   mặt đất có kích thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều tầng.   Việc chăm sóc có thể thực hiện  bằng  tay hoặc các hệ thống tự động tuỳ theo  quy mô. Phương pháp này có nhiều ưu điểm là chủ động được điều kiện nuôi.  Chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn nhưng chi phí xây dựng cơ  bản và trang   thiết bị cao.  15
  16. Hiện nay, quy mô nuôi công nghiệp với những trang thiết bị  hiện đại   được áp dụng khá phổ biến ở các nước phát triển như Mĩ, Úc,  Canada... II. YÊU CẦU VỚI NUÔI GIUN QUẾ Muốn nuôi giun trong hộ gia đình trước hết cần 2 điều kiện sau: ­ Có nguồn phân động vật tại chỗ:  Phân trâu bò, phân dê thỏ, phân gà, lơn; Các nguồn rác phải hữu cơ  như:  rơm rạ, rau qủ, bã trái cây đã ép lấy nước, xơ  mít, vỏ  dứa, xoài, than cây  chuối…Đây là nguồn rất dễ  kiếm đối với những hộ  nông dân, đặc biệt là   những hộ kinh tế VAC. ­ Phái có một chuồng nuôi thích hợp: Tất cả những dụng cụ đựng mà đảm bảo thoát nước, không úng ngập và  chứa đựng được thì đều có thể  là chuồng nuôi giun . Ví dụ  như  thùng phuy,  can nhựa, khay, thùng, chậu, chuồng trại cũ bỏ không, lều lán… Tuy nhiên trên thực tế việc nuôi giun tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để  nuôi giun quế thành công và đạt hiệu quả  kinh tế cao, chúng ta cần tuân thủ  những yêu cầu kĩ thuật sau: 1. Về người nuôi ­ Nắm được một số đặc điểm đặc tính sinh lý, sinh thái cơ  bản của con  giun. ­ Có kiến thức tối thiểu về quy trình, công nghệ nuôi giun. ­ Thực hành đúng các yêu cầu kĩ thuật và quy trình công nghệ nuôi giun. 2. Về chuồng trại nuôi Chuần trại nuôi phải đạt nơi thoáng mát, không bị ngập úng và không nên   bị ánh sang mặt trời chiếu trực tiếp, có nguồn nước tưới thường xuyên, trung  tính và sach; cần thoát nhiệt, thoát nước tôt. Bảo đảm các điều kiện vè nhiệt  đọ  và độ   ẩm. Nên có biện phát ngăn ngừa các thiên địch (kiến, cóc, nhái…).   Hố  hoặc bế  nuôi giun phái có mái che tránh mưa nắng. Ban đêm nên có đèn  sáng, nhất là vào lúc mưa gió để tránh giun bò đi nơi khác. 3. Về chất nền 16
  17. Là yếu tố quan trọng cho giun trong thời gian đầu sinh sống, là nới trú ẩn  khi giun tiếp xúc với môi trường mưói và phải đạt các yếu tố: tới xốp, sạch,   giàu dinh dưỡng… Chất nền có cơ  cấu xốp, kết cấu tương đối thô, có khả  năng giữ   ẩm tốt, không gây phản  ứng nhiệt, pH không nằm ngoài phổ  chịu  đựng của giun, có thể là môi trường sống tạm thời khi giun gặp điều kiện bất   lợi. 4. Về nhiêt độ Nhiệt độ thích hợp nhất cho giun phát triển là từ 20oC đến  30oC . Đối với  bà con  ở một số  khu vực phía bắc cần chú ý: Vào mùa dông nhiệt độ  xuống  thấp, lúc này chúng ta cần che chắn kĩ, tháp đèn điện vào ban đêm sao cho luôn  giữ  nhiệt dộ   ở  mức thích hợp, tránh trường hợp giun bị  ngủ  đông hoặc chết   cóng. 5. Về độ ẩm Phải thường xuyên tưới nước cho giun (vào mùa hè và mùa khô ít nhất là   2 lần/ ngày) . Có thể  nhận biết độ   ẩm thích hợp bằng 2 cách: lấy tay nắm   phần sinh khối trong chuồng, sau đó thả  ra, nếu thấy phân sinh khối còn giữ  nguyên và tay ta chỉ  ướt là đủ, nhưng nếu nước chảy ra hoặc phần sinh khối   vỡ và rơi xuống như vậy là quá ướt hoặc quá khô.  Nên chú ý tưới giữ ẩm ngay từ khi mới thả giống vì giun đã bị sốc khi di   chuyển. Hằng ngày kiểm tra độ   ẩm và tưới bổ  sung, tốt nhất là tưới nhiều  lần trong ngày khi trời nóng, lượng nước cho mỗi lần tuới ít. Nước tưới nên  có pH trung tính, không bị nhiễm mặn hoặc phèn . Nếu sử  dụng chất nền có  kết cấu hạt xốp và to thì độ ẩm có thể duy trì ở mức cao hoặc ngược lại . 6. Về ánh sáng Giun rất sợ ánh sang nên ta chỉ phải che chắn chuồng thật kĩ vào ban ngày  để  trách tia tử ngoại lọt vào chuồng. Tốt nhất là có tầm phủ  trên mặt luống   nuôi . Tuy nhiên cần phải giữ cho chuồng thoáng  mát  . 7. Về không khí 17
  18. Khí CO2, H2S, SO3, NH4 .... là kẻ  thù của giun nên thức ăn cho giun phải  sạch và không có các thành phần hoá học gây bất lợi cho giun. 8. Về thức ăn Mỗi ngày giun tiêu một lượng thức ăn tương đương với trọng lưưọng cơ  thể  chúng, nên chúng ta phải chắc rằng đủ  lượng thức ăn cần thiết để  nuôi  giun. Thức ăn giun gồm: phân trâu, bò, dê, gà, heo, rơm rạ, rác hữu cơ… Trong   đó phân trâu bò tươi là thức ăn khoái khẩu nhất của giun, còn lại phân gà, phân  lơn, phân vịt, cần phải  ủ cho hoai trước khi cho ăn. Thức ăn là chất thải hữu   cơ nên có dạng đang phân huỷ, không nên có hàm lượng muối hoặc ammoniac   quá cao; chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích hợp nhất là những chất  liệu có tỷ lệ C/ N vào khoảng 10:1 như phân gia súc, hấp dẫn giun hơn là các   loại phân khô hoặc đã qua giai đoạn ủ. Có thể  chế  biến thức ăn giun gồm rơm rạ, bã mía, mùn cưa… 50%; là   xanh, rau các loạ, vỏ  chuối…20% và phân gia súc, gia cầm 30%. Trong đó  phân trâu bò là tốt nhất . Cứ 2kg giun giống ( khoảng   5000 con ) tiêu thụ mỗi  ngày 1 đến 2 kg phân  ủ, cứ 1.000 con hằng tháng ăn hết 100kg phân  ủ. Trộn  đều các loại nguyên liệu theo tỷ  lệ  70% nước, 30% phân rác…(cất nguyên   liêu rơm rạ) đem ủ như ủ phân đống ngoài trát bùn chặt kín, nhiệt độ tăng cao  cho đến 3­4 tuần lễ. Khi nhiệt độ hạ xuống bằng nhiệt độ môi trường thì cho  giun ăn. III. QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ 1. Chọn giống Ở  Việt Nam, giống và chủng loại giun khá phong phú. Tuy nhiên, cho  đến nay, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống giun phù hợp với điều kiện  thời tiết khí hậu, cho năng suất cao còn rất hạn chế. Nên liên hệ với các trại  chăn nuôi giun chuyên nghiệp để có được nguồn giống khoẻ, chất lượng cao. Giun đất có nhiều loại, hiện có ba giống giun được nuôi phổ  biến nhất  là: giun Quế, giun Nhật Bản và giun Đại Bình 3. Ba giống giun kể trên có hàm  lượng dinh dưỡng rất cao, thích hợp với việc làm thức ăn cho gia súc, gia   18
  19. cầm, thủy sản, cho hiệu quả  kinh tế cao.  Chúng ta thường nuôi giun Quế, vì  nó sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng  nhiệt đới. Có thể  nói về  việc tăng số  lượng, giun là loại động vật sinh sản  nhanh nhất. Giống giun chọn thả phải đảm bảo về hình dáng và kích thước đặc trưng   của giống, đa số  trùn có màu đỏ  đậm, chui xuống luống nuôi hoặc vận động  không quá chậm khi bị bắt.  Khi mua giống, tốt nhất là mua ở dạng sinh khối (có lẫn cả giun bố mẹ,   giun con, trứng kén giun chưa nở và cơ chất mà giun đang sống quen), để giun   không bị  “sốc” trong môi trường mới lạ và sinh sản nhanh. 2. Chỗ nuôi Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng ta làm chuồng trại. Có  các phương thức như: Nuôi giun trong hố  đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi  trong bể xây.  a. Nuôi giun trong hố, luống đất: Chọn nơi cao ráo, đào hố nuôi sâu 0,4 – 0,5 m, rộng 1 – 1,2 m, dài 2, 3, 4   m tùy yêu cầu. Xung quanh hố có rãnh thoát nước.  Cũng có thể nuôi giun theo  kiểu đắp luống trên mặt đất. Luống nuôi cao 0,3 – 0,4 m, rộng 1 m, dài từ 2 –   4 m. Xung quanh luống quây ván, thân cây chuối, bao bì đựng thức ăn, xếp   gạch, xây bằng gạch để  ngăn phân nuôi không tràn ra ngoài. Trong điều kiện  chưa có vốn, chúng ta có thể quây mê bồ  là có thể nuôi được. Trên luống có   mái che, mái cách mặt luống khoảng 1 m. Luống nuôi giun rất thích hợp  ở  nông thôn vì có mặt bằng. b. Nuôi trong thùng, hộp:  Nếu nuôi giun vào mục đích lấy giun nhằm tăng thành phần dinh dưỡng   trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc xử lý rác thải nhà   bếp, thì việc làm chuồng cũng hết sức đơn giản. Có thể  tận dụng những vật   có sẵn để  nuôi như: chum, chậu, thùng phuy, can nhựa, xô nhựa, những bể  19
  20. nước không còn sử dụng v.v… Cũng có thể đóng thùng nuôi giun gồm nhiều   tầng chồng lên nhau.  Tùy theo qui mô lớn nhỏ và tùy theo điều kiện tận dụng nguyên vật liệu   của mỗi nơi, mà thiết kế  thùng nuôi có kích thước phù hợp. Thùng nuôi giun  phải đảm bảo có thể chứa được thức ăn cho giun và không làm thay đổi nhiệt  độ  của thức ăn. Nước trong thức ăn khi lắng xuống phải có chỗ  thoát, để  phần thức ăn bên dưới không quá  ẩm. Đóng thùng nuôi giun phải đảm bảo   kín, không cho giun bò ra ngoài, bỏ  trốn khỏi nơi nuôi. Thông thường các  thùng làm bằng gỗ hoặc nhựa.  Trong điều kiện chật hẹp như   ở  đô thị  hoặc nhà cao tầng, người ta sử  dụng hộp nuôi giun. Hộp nuôi giun có kích thước 50 x 35 x 20 cm. Đáy hộp có  khoan nhiều lỗ  thoát nước đường kính khoảng 5 mm và được lót dưới chất   dẻo ngăn không cho giun bò ra ngoài. Bên trong hộp phủ giấy màu đen hoặc lá   chuối để tạo ra môi trường tối. Bốn góc hộp có chân cao khoảng 5 cm, để khi  chồng lên nhau vẫn có kẽ  hở  cho thông không khí. Dưới mỗi chồng hộp đặt  một cái chậu để hứng nước từ các hộp trên chảy xuống.  Nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng tấm bạt nilon. Nuôi giun  trong gia đình với qui mô nhỏ, có thể làm những thùng nuôi vuông 70 x 70 cm   và cao 45 cm. Với kích thước này có thể nuôi được 10.000 con giun. Các thùng  có thể xếp chồng lên nhau và đặt trong nhà có mái che mưa che nắng.  c. Nuôi trong chuồng có ngăn bể xây: Nếu nuôi giun qui mô lớn nhằm kinh doanh thì nên xây chuồng. Có thể  làm lán mái riêng để che mưa, che nắng hoặc tận dụng gian nhà sẵn có để làm   chuồng. Tùy theo diện tích đất ta có thể  xây chuồng dài rộng tùy ý. Thông   thường chuồng xây ngang 1 m 50, cao 0,50 m, dài 2 m trở lên. Có thể xây các ô   liền nhau thành từng dãy dài.  Ở  hai mặt đối diện mỗi ô nuôi chứa mỗi bên  một cặp lỗ nhỏ để thoát nước. Chuồng nuôi giun được quây bằng gạch hoặc   bằng gỗ ván.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2