intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu - chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN CẤP CỨU NỘI VIỆN<br /> TẠI KHOA CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG<br /> NĂM 2017<br /> Đỗ Mạnh Hùng*, Đỗ Quang Vĩ*, Phạm Thu Hiền*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả thực trạng quy trình quản lý vận chuyển cấp cứu nội viện, tại khoa Cấp cứu chống độc tại<br /> bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện.<br /> Kết quả: Lập kế hoạch từ trước: Có kế hoạch 89,71%, trao đổi các rủi ro với khoa phòng được chuyển đến<br /> 79,43%. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước vận chuyển: 97,14%, Kiểm tra trang thiết bị trước vận chuyển: Kiểm tra<br /> thiết bị và vật tư 84%, kiểm tra pin sạc đầy 82%, kiểm tra lượng oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bị<br /> thuốc tiêm tĩnh mạch 72%. Sau vận chuyển: Bàn giao xét nghiệm 67,14%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 81,43%,<br /> lưu lại thông tin sự cố 52,29%, phỏng vấn điều dưỡng 46,29%.<br /> Kết luận: Quy trình vận chuyển cấp cứu nội viện còn chưa được thực hiện đầy đủ tại Khoa cấp cứu chống<br /> độc, bệnh viện Nhi Trung ương.<br /> Từ khóa: Quy trình quản lý, vận chuyển cấp cứu nội viện, rủi ro.<br /> ABSTRACT<br /> THE MANAGEMENT PROCEDURE OF HOSPITAL TRANSPORT AT EMERGENCY – POISON<br /> CONTROL DEPARTMENT, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017<br /> Do Manh Hung, Do Quang Vi, Pham Thu Hien<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 221 – 226<br /> <br /> Objective: To describe the current status of management procedure of hospital transport at Emergency –<br /> Poison control department, Vietnam National Children’s Hospital in 2017.<br /> Methodology: The study was conducted on 350 cases of hospital transport using cross-sectional method.<br /> Result: set up plan: have plan 89.71%, inform the risks to the department to be transferred 79.43%. Check<br /> document, patient report before transport: 97.14%, check medical equipment before transport: check equipment<br /> 84%, check the battery 82%, check oxygen 85.43%, check and prepare intravenous medicine 72%. After<br /> transport: Delivery test result 67.14%, delivery patients and document 81,43%, save adverse events 52.29%,<br /> interview nurses 46.29%.<br /> Conclusion: The procedure of patient transport inside the hospital at Emergency – Poison control<br /> department has not been met the requirement of patient transport at Vietnam National Children’s Hospital.<br /> Keywords: Management procedure, emergency transport in hospital, risks.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị. Vận chuyển nội viện an toàn là dựa trên<br /> quy trình bao gồm lập kế hoạch từ trước, có<br /> Vận chuyển nội viện (intrahospital<br /> nhân viên vận chuyển được đào tạo hoặc là nhân<br /> transport): là vận chuyển bệnh nhân trong một<br /> viên vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, trang<br /> bệnh viện cho mục đích chăm sóc, chẩn đoán và<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com<br /> .<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> thiết bị cấp cứu, theo dõi và ghi chép hồ sơ bệnh Đang điều trị cấp cứu tại khoa Cấp cứu &<br /> án. Các thành tố chính bao gồm thành phần đội chống độc, có chỉ định vận chuyển trong nội<br /> vận chuyển, liên hệ trước vận chuyển, bàn giao, viện để thực hiện các xét nghiệm (CT-scan, X-<br /> thiết bị và giảm thiểu rủi ro(3). Quang, MRI, ...), hoặc điều trị (như xạ trị, vật lý<br /> Trong vận chuyển cấp cứu có thể xảy ra sự trị liệu, gây mê, phẫu thuật, ...), chuyển hồi sức,<br /> cố, theo các nghiên cứu tỉ lệ này là khá cao gần phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp.<br /> 70%(2,8). Sự cố được phân loại thành rủi ro liên Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> quan đến hệ thống chăm sóc người bệnh hoặc Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhập<br /> là suy chức năng cơ quan cơ thể người viện điều trị tại khoa Cấp cứu & chống độc Bệnh<br /> bệnh(3,9). Sự cố liên quan tới trang thiết bị dao viện Nhi trung ương trong tình trạng cấp cứu.<br /> động từ 11% đến 34%(3,6,8). Beckmann và cộng Bao gồm:<br /> sự (2004)(1) cho thấy 39% tình huống xảy ra do<br /> Suy hô hấp: Khó thở, rối loạn nhịp thở, tím<br /> vấn đề về thiết bị. Với tỷ lệ thấp hơn Gillman<br /> tái, ngừng thở;<br /> và cộng sự (2006) cho thấy 9% các sự cố liên<br /> quan đến thiết bị(4). Suy tuần hoàn: Trụy tim mạch, tiền sốc, sốc,<br /> rối loạn nhịp tim nặng;<br /> Hầu hết các sự cố có thể phòng tránh được<br /> nếu tuân thủ đầy đủ quy trình vận chuyển cấp Tổn thương hệ thần kinh TƯ: Li bì, hôn mê,<br /> cứu nội viện an toàn. Theo mô hình Cooper về co giật khi đến viện;<br /> vận chuyển cấp cứu nội viện thì an toàn có thể Các cấp cứu ngoại khoa: Chấn thương nặng,<br /> được hợp bởi 3 thành tố chính gồm: lập kế chỉ định phẫu thuật cấp cứu;<br /> hoạch, trang thiết bị, liên hệ trước vận chuyển(7). Các biểu hiện khác: Rối loạn thân nhiệt nặng<br /> Theo tác giả D Day (2010), quá trình vận chuyển (Nhiệt độ > 40°C hoặc 60 tháng 26 7,43<br /> d = 0,05 là sai số tuyệt đối, lấy mức 5%. Nam 223 63,71<br /> n = 323: Cỡ mẫu cần nghiên cứu, lấy tròn Giới tính<br /> Nữ 127 36,29<br /> khoảng 350 trường hợp bệnh nhi cần vận TỔNG 350 100<br /> chuyển cấp cứu nội viện. Bệnh nhi được vận chuyển chủ yếu là sơ<br /> Tiêu chuẩn đánh giá sinh và dưới 12 tháng tuổi chiếm hơn 77%. Giới<br /> Hướng dẫn của D.Day (2010)về quy trình tính: Trẻ nam với 63, 71%, cao hơn trẻ nữ.<br /> cấp cứu nội viện(Error! Reference source not found.). Mô hình Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhi cấp cứu trước<br /> Cooper về vận chuyển cấp cứu nội viện thì an vận chuyển<br /> toàn. Số lượng<br /> Đặc điểm Tỷ lệ %<br /> Một số biến số chính trong nghiên cứu (n=350)<br /> Chất xuất tiết/đờm dãi ứ đọng 64 18,29<br /> Lập kế hoạch: Là có hay không hoạt động dự Hút dịch 68 19,43<br /> trù nhân lực, thiết bị, phương tiện và các tình Thở ô xy 127 36,29<br /> huống có thể xảy ra và các can thiệp trong suốt Hô Mở khí quản 2 0,57<br /> quá trình vận chuyển hấp Tăng nhịp thở 163 46,57<br /> Giảm bão hòa oxy 13 3,71<br /> Liên hệ, xác nhận việc sắp xếp lịch với khoa Bóp bóng – nội khí quản 125 35,71<br /> phòng chuyển đến: Là có hay không hoạt động Dẫn lưu màng phổi 4 1,14<br /> liên hệ, xác nhận việc sắp xếp lịch với các Khoa/ Dấu hiệu chảy máu 21 6,00<br /> Tuần<br /> Phòng nơi bệnh nhi được chuyển đến. Truyền dịch 190 54,29<br /> hoàn<br /> Đường truyền tĩnh mạch trung tâm 26 7,43<br /> Trao đổi rủi ro với khoa phòng được chuyển Tư thế bất thường 13 3,71<br /> đến: Là có hay không việc trao đổi thông tin tình Thần<br /> Co giật 13 3,71<br /> kinh<br /> trạng bệnh nhi và các rủi ro trên đường vận Ly bì, hôn mê 129 36,86<br /> chuyển với khoa phòng bệnh nhi chuyển đến. Sốt cao 40 11,43<br /> Đặc Phát ban 6 1,71<br /> Vấn đề y đức điểm Nôn 17 4,86<br /> Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y khác Đi ngoài 14 4,00<br /> đức của bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó: Chảy máu 15 4,29<br /> <br /> Nghiên cứu chỉ quan sát và nghi nhận thực Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi cấp cứu trước<br /> trạng sự cố, không có bất cứ can thiệp nào lên vận chuyển: Hầu hết có các biểu hiện suy<br /> người bệnh cũng như đến hệ thống vận chuyển giảm các chỉ số sinh tồn cơ quan hô hấp, tuần<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 223<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> hoàn, thần kinh. Trong đó về hô hấp tỷ lệ đặt Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %<br /> ống nội khí quản là 36,29%, bóp bóng nội khí Có 315 90,00<br /> Không 54 15,43<br /> quản 35,71%, về tuần hoàn hơn một nửa số ca Kiểm tra thuốc và bàn giao<br /> Có 296 84,57<br /> phải truyền dịch (54,29%). Về thần kinh hơn Không 316 90,29<br /> 1/3 số bệnh nhân trong trạng thái ly bì hôn mê Kiểm tra vấn đề khác<br /> Có 34 9,71<br /> (36,86%) và co giật chiếm tới 3,71%, tư thế bất Tỷ lệ kiểm tra hồ sơ trước vận chuyển chiếm<br /> thường co quắp 3,71%. Đây đúng là những tỷ lệ cao nhất với hơn 97%, tiếp đến là kiểm tra<br /> bệnh nhi rất nặng. xét nghiệm với 90%, các thủ tục khác (như kiểm<br /> Bảng 3. Lập kế hoạch từ trước tra tiền sử đối với các trường hợp mới nhập<br /> Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % viện) chiếm 9,71%.<br /> Không 36 10,29<br /> Lập kế hoạch Bảng 5. Kiểm tra TTB trước vận chuyển<br /> Có 314 89,71<br /> Liên hệ, xác nhận việc sắp xếp Không 35 10,00 Số<br /> Đặc điểm Tỷ lệ %<br /> lượng<br /> lịch với các Khoa/ Phòng<br /> Có 315 90 Có sự kiểm tra thiết bị và vật tư Không 56 16,00<br /> chuyển đến<br /> Trao đổi các rủi ro với Không 72 20,57 trước vận chuyển Có 294 84,00<br /> khoa phòng được chuyển đến Có 278 79,43 Không 63 18,00<br /> Pin được sạc đầy<br /> TỔNG 350 100 Có 287 82,00<br /> Không 51 14,57<br /> Gần 90% số trường hợp vận chuyển có kế Kiểm tra lượng oxy trong bình<br /> Có 299 85,43<br /> hoạch vận chuyển, 90% số trường hợp có sự liên Kiểm tra và chuẩn bị thuốc tiêm Không 98 28,00<br /> hệ, xác nhận lịch với khoa/phòng chuyển đến, tĩnh mạch Có 252 72,00<br /> trao đổi thông tin với khoa phòng chuyển đến TỔNG 350 100<br /> chiếm gần 80%. Đa phần các ca vận chuyển đều có sự kiểm<br /> Bảng 4. Kiểm tra hồ sơ, bệnh án trước khi vận chuyển tra các trang thiết bị trước vận chuyển (84%),<br /> Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % kiểm tra pin (82%), kiểm tra lượng oxy (85,43%)<br /> Không 10 2,86 và kiểm tra các loại thuốc tiêm tĩnh mạch (72%).<br /> Kiểm tra hồ sơ, bệnh án<br /> Có 340 97,14<br /> Kiểm tra xét nghiệm Không 35 10,00<br /> Bảng 6. Một số hoạt động sau khi vận chuyển về khoa<br /> Hoạt động Số lượng Tỷ lệ %<br /> Bàn giao xét nghiệm 235 67,14<br /> Bàn giao thuốc 222 63,43<br /> Bàn giao bệnh nhi và hồ sơ 285 81,43<br /> Lưu lại thông tin sự cố 183 52,29<br /> Kiểm tra hồ sơ bệnh án 295 84,29<br /> Kiểm tra xét nghiệm 272 77,71<br /> Kiểm tra thuốc tiêm và thuốc bàn giao 250 71,43<br /> Phỏng vấn điều dưỡng sau vận chuyển<br /> 162 46,29<br /> Về các sự cố, hướng xử lý trong quá trình vận chuyển<br /> Các vấn đề khác 21 6,00<br /> Các hoạt động sau khi vận chuyển về khoa BÀNLUẬN<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất là kiểm tra hồ sơ bệnh án<br /> Quy trình VCCC nội viện là một quá trình<br /> với 84,29%, tiếp đến là bàn giao bệnh nhi và hồ<br /> giống như các hoạt động quản lý bệnh viện khác,<br /> sơ với 81,43%, thấp nhất là phỏng vấn điều<br /> bao gồm các hoạt động lập kế hoạch dự trù nhân<br /> dưỡng sau vận chuyển với 46,29%.<br /> lực, thiết bị, thực hiện và đánh giá kết quả đạt<br /> được, song song với các khâu đó thì quá trình<br /> <br /> <br /> <br /> 224 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giám sát, theo dõi và hỗ trợ cần được thực hiện ở quá trình vận chuyển nội viện. TTB trên xe vận<br /> mọi khâu. Theo tác giả Waydhas và cộng sự chuyển/giường vận chuyển giúp duy trì các chỉ<br /> (1999) báo cáo tỉ lệ rủi ro/lợi ích trong vận số sinh tồn ở bệnh nhân. Trường hợp sự cố các<br /> chuyển bệnh nhân đi thực hiện các quy trình thiết bị hỏng hóc, hay hết pin có thể gây ra nguy<br /> chẩn đoán là 40 - 50%(8). hiểm đến tính mạng cho người bệnh. Kết quả<br /> Hiện nay bệnh viện đã có nội quy về vận nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ kiểm tra<br /> chuyển cấp cứu nội viện tại bệnh viện trong đó thiết bị và vật tư trước vận chuyển chiếm 84%,<br /> nêu rõ chức năng, nhiệm vụ và kỹ thuật thực kiểm tra pín sạc đầy chiếm 82%, kiểm tra lượng<br /> hiện đối với từng khoa phòng tham gia công tác oxy trong bình 85,43%, kiểm tra và chuẩn bị<br /> vận chuyển, tiếp nhận và thực hiện các kỹ thuật thuốc tiêm tĩnh mạch chiếm 72%.<br /> cấp cứu, chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu đánh Khi bệnh nhân sau khi vận chuyển cấp<br /> giá quy trình thực hiện vận chuyển cấp cứu nội cứu nội viện đi chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm,<br /> viện nhằm mục đích tìm ra các giải pháp can hoặc trị liệu, ... thì khi đưa về cần đảm bảo các<br /> thiệp nhằm nâng cao tính an toàn trong vận chuyển. hoạt động bàn giao, kiểm tra nhằm đánh giá tình<br /> Theo LK Ott và cộng sự (2011), trong công trạng người bệnh.<br /> tác vận chuyển cấp cứu nội viện việc lập kế Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ có<br /> hoạch trước: là “sự phối hợp và thông tin giữa bàn giao xét nghiệm chiếm 67,14%, tỷ lệ có bàn<br /> khoa gửi đến và khoa nhận”. Nghiên cứu của giao thuốc 63,43%, bàn giao bệnh nhi và hồ sơ<br /> chúng tôi cho thấy tỷ lệ lập kế hoạch từ trước 81,43%, lưu lại thông tin sự cố 52,29%, kiểm tra<br /> chiếm 89,71%, liên hệ, xác nhận việc sắp xếp lịch hồ sơ bệnh án 84,29%, kiểm tra xét nghiệm<br /> với các khoa/ phòng chuyển đến chiếm 90% số 77,71%, kiểm tra thuốc tiêm và thuốc bàn giao<br /> ca, Trao đổi các rủi ro với khoa phòng được chiếm 71,43%, phỏng vấn điều dưỡng sau vận<br /> chuyển đến chiếm 79,43%. chuyển 46,29%, vấn đề khác chiếm 6%.<br /> Theo Shields J và cộng sự (2015) thì kế hoạch KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> từ trước là sắp xếp và giao tiếp giữa Khoa gửi đi Qua đánh giá 350 trường hợp cấp cứu nội<br /> và Khoa nhận, truyền tải thông tin thiết yếu về viện tại khoa Cấp cứu – Chống độc, bệnh viện<br /> tình trạng bệnh nhân, nhu cầu đặc biệt và yêu Nhi Trung ương cho thấy quy trình vận chuyển<br /> cầu nhân viên y tế(7). Theo Shields J và cộng sự cấp cứu nội viện còn chưa thực hiện đầy đủ.<br /> (2015) có đến 66% các trường hợp cấp cứu nội Trong đó, việc thực hiện các chỉ tiêu về lập kế<br /> viện không được bàn giao về thông tin. hoạch từ trước chiếm từ khoảng 80 - 90%; hầu<br /> Kiểm tra hồ sơ, bệnh án, xét nghiệm, thuốc hết cán bộ y tế có kiểm tra hồ hồ sơ tuy vậy chỉ<br /> và bàn giao là cần thiết, vì quá trình giúp tiên tiêu kiểm tra thuốc và bàn giao chỉ chiếm 15,43%;<br /> lượng được các hình huống xảy ra trong quá kiểm tra trang thiết bị cũng còn thới 20-30% chưa<br /> trình cấp cứu bệnh nhi, quá trình cũng đảm bảo thực hiện; các chỉ tiêu về việc bàn giao sau vận<br /> thực hiện tốt công tác chuyển tải thông tin đến chuyển không thực hiện chiếm từ 30-50% số<br /> các khoa nhận bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu trường hợp.<br /> cho thấy tỷ lệ kiểm tra hồ sơ, bệnh án là 97,14%, Từ kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh viện<br /> tỷ lệ kiểm tra xét nghiệm là 90%, tỷ lệ kiểm tra Nhi Trung ương cần can thiệp nhằm đảm bảo<br /> thuốc bàn giao là 15,43%, kiểm tra các vấn đề thực hiện đầy đủ quy trình cấp cứu nội viện.<br /> khác chiếm 9,71%. Trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, tập<br /> Kiểm tra TTB trước vận chuyển giúp việc huấn cán bộ. Bên cạnh đó, cần đầy mạnh các<br /> chuẩn bị các phương tiện, TTB một cách hiệu hoạt động theo dõi, giám sát việc thực hiện quy<br /> quả và tránh được các tình huống rủi ro trong trình vận chuyển cấp cứu nội viện.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> 7. Shields J, Overstreet M and Krau SD (2015), “Nurse knowledge<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> of intrahospital transport”, Nurs Clin North Am, vol 50, số p.h 2,<br /> 1. Beckmann U, Gillies DM, Berenholtz SM, Wu AW and tr 293–314.<br /> Pronovost P (2004), “Incidents relating to the intra-hospital 8. Waydhas C (1999), “Intrahospital transport of critically ill<br /> transfer of critically ill patients. An analysis of the reports patients”, Crit Care Lond Engl, vol 3, số p.h 5, tr R83-89.<br /> submitted to the Australian Incident Monitoring Study in 9. Winslow EH (1995), “Oxygen saturation and hemodynamic<br /> Intensive Care”, Intensive Care Med, vol 30, số p.h 8, tr 1579–1585. response in critically ill, mechanically ventilated adults during<br /> 2. Caruana M và Culp K (1998), “Intrahospital transport of the intrahospital transport”, Am J Crit. Care Off Publ Am. Assoc Crit-<br /> critically ill adult: a research review and implications”, Dimens Care Nurses, vol 4, số p.h 2, tr 106–111.<br /> Crit Care Nurs DCCN, vol 17, số p.h 3, tr 146–156. 10. Zuchelo LTS and Chiavone PA (2009), “Intrahospital transport<br /> 3. Day D (2010), “Keeping patients safe during intrahospital of patients on invasive ventilation: cardiorespiratory<br /> transport”, Crit Care Nurse, vol 30, số p.h 4, tr 18–3. repercussions and adverse events”, J Bras Pneumol. Publicacao of<br /> 4. Gillman L, Leslie G, Williams T, Fawcett K, Bell R and Soc Bras.Pneumol E Tisilogia, vol 35, số p.h 4, tr 367–374.<br /> McGibbon V (2006), “Adverse events experienced while<br /> transferring the critically ill patient from the emergency<br /> department to the intensive care unit”, Emerg Med J EMJ, vol 23,<br /> Ngày nhận bài báo: 10/11/2017<br /> số p.h 11, tr 858–861. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br /> 5. McLenon M (2004), “Use of a specialized transport team for<br /> intrahospital transport of critically ill patients”, Dimens Crit Care<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br /> Nurs DCCN, vol 23, số p.h 5, tr 225–229.<br /> 6. Papson JPN, Russell KLand Taylor DM (2007), “Unexpected<br /> events during the intrahospital transport of critically ill<br /> patients”, Acad Emerg Med off J Soc Acad Emerg Med, vol 14, số<br /> p.h 6, tr 574–577.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 226 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2