intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định 09/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Trần Văn Ban | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND về việc ban hành chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định 09/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG TRỊ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 09/QĐ­UBND Quảng Trị, ngày 04 tháng 01 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ­TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban  hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư; Căn cứ văn bản số 7176/BKHĐT­ĐTNN ngày 10/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc  hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2019; Căn cứ văn bản số 8714/BKHĐT­ĐTNN ngày 07/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc  báo cáo kết quả XTĐT năm 2018 và chương trình XTĐT năm 2019 của tỉnh Quảng Trị; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số: 1799/SKH­KTĐN ngày 26 tháng 12 năm  2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết  định này. Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện  đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện,  thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định  này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Bộ KH&ĐT (b/c); PHÓ CHỦ TỊCH ­ CT, các PCT UBND tỉnh; ­ TTXTĐT miền Trung (h/t); ­ Chánh VP UBND tỉnh; ­ Lưu: VT, ĐNT, VXT, TMD.
  2. Nguyễn Quân Chính   CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019 (Kèm theo Quyết định số 09/QĐ­UBND ngày 04 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Trị) Phần thứ nhất THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 I. Đánh giá chung 1. Tình hình thực hiện Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2018 của tỉnh Quảng Trị tiếp tục được đẩy mạnh  thực hiện, có trọng tâm trọng điểm với sự phối hợp tích cực của các Sở, Ban ngành, địa phương  và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút  đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều kiện tình hình KTXH của  tỉnh còn khó khăn. Tỉnh đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động XTĐT trong và ngoài nước thông qua  các hình thức: 1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư Để có cơ sở xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư và danh  mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với tình hình phát triển KTXH, tiềm năng, lợi thế  cạnh tranh của địa phương, UBND tỉnh thông qua nhiều giải pháp đã tổ chức tham vấn các  chuyên gia, Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam  (VCCI), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng định hướng thu hút  đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu tư; chú trọng việc tham gia các diễn đàn, Hội nghị trong  nước và quốc tế nhằm nắm bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức kinh tế,  các đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước và nước ngoài. 1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư ­ Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung để bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan  đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế ­ xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội  đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của  tỉnh;... Thông tin về các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu kêu gọi đầu tư, kết nối, hợp tác,  liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ,  hay có nhu cầu làm dịch vụ cho doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. ­ Thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh được đăng tải và thường xuyên cập nhật trên trang  thông tin điện tử về XTĐT tỉnh Quảng Trị, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, ban  ngành có liên quan.
  3. 1.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng  Trị giai đoạn 2018­2020 có tính đến năm 2025 tại Quyết định định số 1242/QĐ­UBND ngày  06/6/2018. Theo đó, tiếp tục tập trung thu hút các dự án động lực như: Dự án nhà máy nhiệt điện  Quảng Trị 1, 2; Dự án Khu bên cảng Mỹ Thủy; Xây dựng nhà máy điện khí với 03 tổ hợp máy  có công suất 750MW tại Khu Kinh tế Đông Nam; Đầu tư Khu Công nghiệp VSIP tại tỉnh Quảng  Trị; Xây dựng nhà máy năng lượng mặt trời; Đầu tư và xây dựng CSHT Khu Kinh tế Đông Nam;  Dự án Nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Báo vàng tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; Xây  dựng nhà máy sản xuất pha lê, thủy tinh cao cấp; Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao;... 1.4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư Nhằm tăng khả năng tương tác với các nhà đầu tư, tỉnh Quảng Trị đã biên soạn, xây dựng tập  gấp, ấn phẩm XTĐT theo các tiêu chí: nhiều hình ảnh, thu hút, thiết kế tinh gọn, hiện đại và  khoa học; Biên dịch thành nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn,  tiếng Thái... Nghiên cứu chuyển sang tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các tập sách  cồng kềnh, kém hiệu quả. 1.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm  năng, cơ hội và kết nối đầu tư ­ Năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh  (Tạp chí Kinh tế châu Á ­ Thái Bình Dương; Báo Đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đài  Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Trị, Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại tỉnh...) thực hiện các  chuyên đề, phóng sự, Tập san đăng tải các bài viết, các thông tin giới thiệu về con người và  mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong nước và thế giới. ­ Tỉnh Quảng Trị đã chủ động, tích cực tham gia các Hội nghị, gặp gỡ bên lề để xúc tiến, kêu  gọi đầu tư trong khuôn khổ Chương trình “Gặp gỡ Hoa Kỳ” tại Đà Nẵng, Hội nghị GMS,  Chương trình “Gặp gỡ Châu Âu” tại Hà Nội; Hội nghị mùa xuân Việt Nam­Hàn Quốc tại thành  phố Hồ Chí Minh; Diễn đàn kết nối doanh nghiệp Việt Nam­Nhật Bản do Bộ Kế hoạch và Đầu  tư phối hợp với Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản tổ chức; Hội nghị tổng kết 30 năm Đầu  tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...; Tổ chức làm việc với các Tổ chức đầu mối, nhà đầu tư chiến  lược nhằm xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Trị như: Cơ quan xúc tiến đầu tư và thương mại Hàn  Quốc (KOTRA) tại Đà Nẵng; Tập đoàn ISE Food, Tập đoàn Hokkaido (Nhật Bản); Liên doanh  Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan), LH (Hàn Quốc) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn  Gazprom (Nga); Tập đoàn Điện lực Đại Chúng/Thái Lan; Tập đoàn FLC; Tập đoàn Daewon  (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực quốc tế Thái Lan (Egati); Tập đoàn Shaiyo AAA, Tập đoàn điện  lực TPI PP (Thái Lan), Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc)... 1.6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính  sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án  sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ­ Thực hiện chủ đề Năm Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị 2018, UBND tỉnh định kỳ tổ chức Hội  nghị đối thoại, duy trì mô hình cà phê doanh nhân để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn,  vướng mắc cho doanh nghiệp; chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải  thiện môi trường đầu tư và kinh doanh theo hướng phân định rõ trách nhiệm cho từng Sở, Ban, 
  4. ngành trong xử lý các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư[1]. Nhiều thủ tục hành  chính đã được rút ngắn, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp. ­ UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế  hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cấp Quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư  các dự án theo đúng quy định của pháp luật một cách tích cực, nhanh chóng và hiệu quả. Sau khi  được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các Sở, Ban, ngành  liên quan luôn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giao đất, thuê đất, giải phóng  mặt bằng và triển khai các hoạt động xây dựng. Bên cạnh đó, công tác hậu kiểm cũng đặc biệt  quan tâm: Trong năm, tỉnh đã tiến hành rà soát tình hình thực hiện của một số dự án đầu tư, các  dự án chậm tiến độ để có biện pháp xử lý kịp thời. 1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư Trong năm 2018, tỉnh đã cử các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tham gia các  lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng XTĐT: Tập huấn nâng cao kỹ năng XTĐT,  ĐTNN do Trung tâm XTĐT miền Trung tổ chức; Tham gia lớp đào tạo kỹ năng tiếng anh đối  ngoại ­ hội nhập quốc tế do Bộ Ngoại giao tổ chức;... 2. Kết quả đạt được 2.1. Cải thiện môi trường đầu tư Trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã chú trọng thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải cách hành  chính tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp  tỉnh như: Ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ­UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng  Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực  hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Chương trình hành động  số 3245/CTr­UBND ngày 15/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách  thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016­2020; Phối hợp với  VCCI Việt Nam tổ chức Hội thảo bàn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)  năm 2018 và các năm tiếp theo;.... Đặc biệt, ngày 18/7/2018, HĐND tỉnh Quảng Trị đã ban hành  Nghị quyết số 02/2018/NQ­HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp  tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018­2021. Đề án góp phần hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu  tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành  chính. Ở cấp tỉnh và cấp huyện đã tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ  các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành chính sách ưu đãi và  hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đến đầu  tư trên địa bàn tỉnh. Kết quả, trong năm 2018, có 368 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 21% so cùng kỳ, với số vốn  đăng ký 2.603 tỷ đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 7,07 tỷ  đồng. Tính lũy kế đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 3.414 doanh nghiệp đăng ký  hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký hơn 37.636 tỷ đồng, đăng ký gần  40.000 lao động. 2.2. Tình hình thu hút đầu tư Trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 48 dự án đầu tư trong  nước với tổng vốn 6.325 tỷ đồng (trong đó, có 09 dự án thực hiện trong Khu Kinh tế, KCN với 
  5. tổng vốn đầu tư 1.349 tỷ đồng). Có 28 dự án đã triển khai thực hiện (trong đó có 4 dự án cấp  mới trong năm 2018) với giá trị giải ngân 2.900 tỷ đồng (04 dự án cấp mới trong năm 2018 giải  ngân hơn 700 tỷ đồng). Năm 2018, có 14 dự án FDI còn hiệu lực thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng vốn đầu  tư đăng ký là 46,65 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện năm 2018 của các dự án FDI trên địa bàn  tỉnh đạt 12,42 triệu USD (bằng 172% kế hoạch vốn đầu năm, gấp 3,3 lần so với kết quả đạt  được của năm 2017). Doanh thu của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đạt 42,04 triệu USD, giá trị  xuất khẩu đạt 18,21 triệu USD. Hiện nay, tỉnh có 5 dự án đầu tư ra nước ngoài (Lào) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 167 triệu  USD. Các doanh nghiệp của tỉnh chủ yếu thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực vận tải,  thương mại tại Lào như thu mua: gỗ, thạch cao, chì, cao su, cà phê, sắn, đồng tấm, hàng điện tử,  ô tô, ...và các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: thịt lợn sữa đông lạnh, hành, tỏi, xăm lốp các loại,  máy điều hoặc nhiệt độ, vật liệu xây dựng, mì ăn liền các loại, hàng bách hóa tổng hợp. Ngành  điện tỉnh Quảng Trị đã cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho tất cả cư dân vùng biên giới của  hai tỉnh Savannakhet và Salavan. Cụ thể: Điện thương phẩm: 4.855.930 KWh, tăng 20,03% so  với cùng kỳ năm 2017; Doanh thu bán điện: 424.893,87 USD, tương đương 9,642 tỷ đồng, tăng  27,3% so với cùng kỳ. 2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, xúc tiến đầu tư Với sự quan tâm ủng hộ của các cơ quan Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng  với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển, cải cách thủ tục hành chính, đẩy  mạnh hoạt động tuyên truyền xúc tiến đầu tư, trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã có cơ hội tiếp  nhiều nhà đầu tư chiến lược về phát triển, có năng lực về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu  cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn ISE Food, Tập đoàn Hokkaido (Nhật Bản); Liên  doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan), LH (Hàn Quốc) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập  đoàn Gazprom (Nga); Tập đoàn Điện lực Đại Chúng/Thái Lan; Tập đoàn FLC; Tập đoàn  Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực quốc tế Thái Lan (EGATi); Tập đoàn Shaiyo AAA,  Tập đoàn điện lực TPI PP (Thái Lan), Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc); Tập đoàn Vingroup... hứa  hẹn nhiều triển vọng về thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu Kinh tế Đông Nam. II. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân 1. Những hạn chế, bất cập ­ Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch bị phân tán, dàn trải; nhiều đơn vị được giao  thực hiện nên hiệu quả kêu gọi đầu tư chưa cao, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và trùng  lặp về nội dung tổ chức. ­ Hoạt động quảng bá, xúc tiến còn tồn tại về hình thức, như thông qua các cuộc Hội thảo, Hội  nghị và chia sẻ tài liệu tại diễn đàn, việc thiết lập những cuộc trao đổi cụ thể, mang tính chiều  sâu còn ít; thông tin tài liệu xúc tiến chưa đi sát với yêu cầu của nhà đầu tư, chưa chú trọng các  công việc tiếp theo sau Hội thảo, các cuộc trao đổi nên đã bỏ qua các cơ hội tiếp theo của các  bên đối tác. ­ Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút còn chưa cao. Hầu hết các dự án có vốn  đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự án mang tính động lực, chưa có các dự án chế  biến sâu, công nghệ hiện đại.
  6. ­ Khả năng thu hút và chất lượng vốn FDI, đầu tư trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được  nhiều dự án công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng  với tiềm năng, lợi thế sẵn có. 2. Nguyên nhân ­ Mô hình Xúc tiến đầu tư Cho đến gần năm 2018, tỉnh Quảng Trị vẫn chưa thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư. UBND  tỉnh giao chức năng đầu mối, nhiệm vụ vận động, xúc tiến đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,  Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương và Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện. Vì  vậy, các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh diễn ra manh mún, nhỏ lẻ và rời rạc. Các  đơn vị, tổ chức này cũng đã có nhiều nỗ lực và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên,  hoạt động rời rạc nên hiệu quả kêu gọi đầu tư chưa cao, nhiều hoạt động chồng chéo chức năng  và trùng lặp; Đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn thiếu về số lượng, đa số hoạt  động kiêm nhiệm, tính chuyên nghiệp chưa cao, kinh nghiệm và kỹ năng xúc tiến đầu tư còn  nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. ­ Về môi trường đầu tư + Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ­ kinh tế xã hội: Quảng Trị có vị trí địa lý xa các trung tâm kinh  tế lớn của đất nước, thị trường và sức mua nhỏ bé. Bên cạnh đó, là một địa phương chịu ảnh  hưởng nặng nề và khắc nghiệt của khí hậu, gây khó khăn cho hoạt động của các dự án đặc biệt  là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ ­ du lịch,... + Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân  sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng đồng bộ do vậy hệ thống cơ sở  hạ tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu tư cũng như hoạt động của dự án đầu tư.  Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Trị chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển nước sâu,  sân bay, kho ngoại quan quy mô... nhằm phục vụ việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa, do đó,  gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh. + Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã được ban hành tại  Quyết định số 39/2016/QĐ­UBND ngày 21/9/2016; Tuy nhiên, kinh phí hàng năm của tỉnh dành  cho công tác ưu đãi, hỗ trợ đầu tư còn hạn hẹp, không đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư. + Thị trường lao động: vẫn còn nhiều hạn chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ  lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt  nguồn lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao, lao động  trong các ngành nghề truyền thống... + Tiếp cận nguồn vốn: Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn chủ sở hữu đều phải huy  động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn  vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn  cho doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết. + Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân, doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động XTĐT  còn đơn phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người  dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
  7. Phần thứ hai NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019 I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu 1. Quan điểm ­ Tập trung, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào các dự án trọng điểm, mang tính đột phá  của tỉnh và đã có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu. Tận dụng hiệu quả các cam kết chính trị của  Chính phủ; sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện mạnh mẽ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút  hiệu quả các dự án với trọng tâm là thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và các dự án năng  lượng sạch; ­ Tổ chức các hoạt động xúc tiến hiệu quả về chất, hạn chế tình trạng tổ chức dàn trải, thiếu  điểm nhấn; Đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động, quảng bá phù hợp với từng đối tượng và  lĩnh vực thu hút để đạt hiệu quả tương xứng. Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt  động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng  hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến. ­ Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư,  các đơn vị đầu mối tại các địa phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ các nhà đầu tư  có tiềm lực lớn. ­ Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);  cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ giải  quyết khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả. 2. Định hướng 2.1. Xây dựng chương trình XTĐT theo ngành, lĩnh vực Trong năm 2019, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến đầu tư vào các dự án dựa trên lợi thế so sánh  của tỉnh cũng như các dự án tiên phong, làm động lực để thu hút các dự án thứ cấp thuộc các lĩnh  vực: Chế biến gỗ, Cát silic, phát triển hạ tầng Khu Kinh tế, nông nghiệp ứng dụng công nghệ  cao, công nghiệp điện ­ năng lượng (đặc biệt là điện mặt trời và điện gió), hậu cần logistics. Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá  trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành,  doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản  xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư. 2.2. Xây dựng chương trình XTĐT theo đối tác xúc tiến đầu tư ­ Đối tác trong nước Tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, năng lực tài chính trong  nước đến đầu tư, trong đó chú trọng thu hút đầu tư, sản xuất trong lĩnh vực: Năng lượng, Nông  nghiệp công nghệ cao, Chế biến gỗ công nghiệp, Công nghiệp vật liệu xây dựng; đầu tư xây  dựng cơ sở hạ tầng các KCN, KKT, dịch vụ du lịch...
  8. ­ Đối tác nước ngoài Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt  Nam, các thị trường đã có nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát tại tỉnh Quảng Trị như Singapore,  Nhật Bản, Hàn quốc, Thái Lan...; Trong năm 2019, tập trung thu hút, làm việc với các nhà đầu tư  chiến lược: Tập đoàn Sembcorp Development, Tập đoàn Amata (Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo  (Nhật Bản); Tập đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang  Nga); Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực miền Tây Hàn Quốc... 2.3. Xây dựng chương trình XTĐT ở nước ngoài ­ Chủ động và bám sát hoạt động, công tác xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành để kết nối với  Bộ, ngành, địa phương thông qua các kênh thông tin để thường xuyên được tham gia các Đoàn  xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ, ngành, địa  phương tổ chức hàng năm. ­ Tham gia, tổ chức các đoàn xúc tiến, vận động đầu tư ở nước ngoài có trọng điểm, trọng tâm,  kế hoạch và liên đới với nhau như: Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Thái  Lan, Malaysia, Hàn Quốc, các quốc gia Châu Âu... ­ Tăng cường việc XTĐT tại chỗ thông qua việc hợp tác với cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ  chức các hoạt động, chương trình XTĐT tại Việt Nam. ­ Xây dựng và kiện toàn cơ chế thông tin, phối hợp về công tác XTĐT ở nước ngoài giữa cấp  Trung ương và địa phương, giữa cơ quan đầu mối về đầu tư ở nước ngoài. 3. Mục tiêu ­ Tổ chức hoàn thiện bộ máy và phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư,  thương mại và du lịch tỉnh Quảng Trị để chuyên môn hóa hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh. ­ Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát  triển kinh tế ­ xã hội năm 2019 của tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm  nghèo cho nhân dân các vùng, địa phương trong tỉnh. ­ Chương trình XTĐT phải đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT trên cơ sở đẩy mạnh  công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu  tư, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của tỉnh... ­ Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động tuyên truyền, quảng bá XTĐT về mọi mặt. Xây dựng các  công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương trình XTĐT quốc gia. Xác định  phương châm XTĐT năm 2019 là: “Không chạy theo số lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt  động XTĐT". ­ Thường xuyên cập nhật rà soát các cơ chế chính sách áp dụng tại các KCN, Khu KT­TM đặc  biệt Lao Bảo, Khu KT Đông Nam phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên  quan để duy trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự  án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. II. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019
  9. 1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. ­ Đánh giá nhu cầu đầu tư, thị hiếu, dự báo về tình hình phát triển kinh tế, các ngành lĩnh vực  nhằm đưa ra chiến lược cụ thể và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư. ­ Xây dựng kế hoạch tiếp cận và điều chỉnh chiến lược xúc tiến đầu tư phù hợp, hài hòa giữa  tiềm năng thế mạnh của tỉnh với nhu cầu của nhà đầu tư,. 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư ­ Xây dựng tập gấp, ấn phẩm XTĐT theo các tiêu chí: nhiều hình ảnh, thu hút, thiết kế tinh gọn,  hiện đại và khoa học; Biên dịch thành nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, tiếng Nhật,  tiếng Hàn, tiếng Thái; Nghiên cứu chuyển sang tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các  tập sách cồng kềnh, kém hiệu quả. Hoàn thiện danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và xây dựng  nhận diện chi tiết cho tất cả các dự án. ­ Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản lý website liên quan đến XTĐT, thường xuyên cập nhật  thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm năng của tỉnh. 3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư Thực hiện rà soát, cập nhật và hoàn chỉnh để ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn  2020­2025, tính đến năm 2030; Nghiên cứu, xây dựng thông tin nhận diện chi tiết một số dự án  động lực để kêu gọi, xúc tiến đầu tư. 4. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng,  cơ hội và kết nối đầu tư ­ Tuyên truyền quảng bá về tiềm năng, lợi thế, cơ chế, chính sách và tình hình thu hút đầu tư  của tỉnh trên các tạp chí, website, hoặc thông qua việc tham gia chương trình Hội nghị, Hội thảo  XTĐT trong và ngoài nước do các bộ ngành liên quan tổ chức. ­ Chú trọng tuyên truyền, triển khai các văn bản, hiệp định quan trọng mà Việt Nam đã tham gia  và ký kết. 5. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư ­ Xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác xúc tiến đầu tư hiệu quả, thiết thực nhằm nâng  cao năng lực chuyên môn về XTĐT. ­ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng dân cư về công tác xúc  tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh, tạo sự chuyển biến  trong nhận thức về trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân. ­ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa phương, tạo điều kiện cho các  doanh nghiệp địa phương tham gia sản xuất, kết nối, hợp tác đầu tư mở rộng thị trường, hợp tác  đào tạo, chuyển giao công nghệ.
  10. 6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính  sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau  khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ­ Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan  đến cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các  doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh. ­ Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án;  nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp. ­ Gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng mắc  trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời. 7. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT ­ Chủ động, bám sát hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành để kết nối, tham gia các  chương trình xúc tiến đầu tư tại các quốc gia trọng điểm như: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore,  Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Châu Âu và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng,  logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao. ­ Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm XTĐT miền Trung để được quan  tâm, giới thiệu các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác tại  tỉnh Quảng Trị. ­ Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam để xúc tiến, mời gọi và thu hút đầu tư như:  Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO);  Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Đà Nẵng (KOTRA),... Phối hợp với các  Tham tán kinh tế phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước  ngoài để cung cấp thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh. ­ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương “đi tận ngõ, gõ tận cửa” nhà đầu tư; Đồng thời,  tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư chiến lược trong nước đến nghiên cứu và tìm hiểu  cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Sungroup... III. Giải pháp thực hiện 1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ­ Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 19­2018/NQ­CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục  thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng  lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Tiếp tục thực hiện Chương trình  hành động thực hiện Nghị quyết số 01­NQ/TU ngày 05/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về  đẩy mạnh CCHC nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016­2020; Chương trình hành  động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 35/NQ­CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển  doanh nghiệp đến năm 2020 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển,  thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kiến tạo và khởi nghiệp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp  nhằm huy động tối đa các nguồn lực đầu tư trên địa bàn tỉnh.
  11. ­ Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo  quy định của tỉnh; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn  theo Nghị định số 57/2018/NĐ­CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 02/2018/NQ­ HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh  nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018­2021. ­ Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch đã được phê  duyệt nhằm thu hút, kêu gọi nhà đầu tư đến đầu tư tại địa bàn tỉnh; Thực hiện đồng bộ, có hiệu  quả các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp; ban hành các  cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào một số địa bàn, vùng, miền núi, vùng sâu, vùng xa và cho  các sản phẩm xuất khẩu. 2. Cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu tư ­ Thực hiện tốt Bản cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với phòng Công nghiệp và Thương mại  Việt Nam (VCCI) về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và 9 cam kết của  Chủ tịch UBND tỉnh với các nhà đầu tư; cam kết giữa Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban  ngành với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các  chỉ số thành phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Duy trì các cuộc đối thoại Doanh  nghiệp, mô hình cà phê doanh nhân nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp. ­ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện trang thông tin điện tử của tỉnh  và các Sở, ban ngành về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho công tác  chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà đầu tư tối đa trong  việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh. ­ Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến  nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ  quan Sở, website. Phần thứ ba TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Cơ quan thực hiện Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế  tỉnh, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh  Quảng Trị và các Sở, ngành, địa phương có liên quan chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực  được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để  có cơ sở triển khai thực hiện. 2. Kinh phí ­ Trên cơ sở Kế hoạch đã được phê duyệt, các đơn vị chủ trì phối hợp Sở Tài chính thẩm định  dự toán trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cụ thể cho từng chương trình; Giao Sở KHĐT  chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh  Quảng Trị và các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, sử dụng kinh phí xúc  tiến đầu tư theo quy định tại Điều 9, Thông tư Liên tịch số 90/2015/TTLT­BTC­BKHĐT ngày 
  12. 15/6/2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính  đối với hoạt động xúc tiến đầu tư. ­ Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện  các hoạt động XTĐT cụ thể. ­ Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này, các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ  chủ trì phải có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán chương trình, báo cáo UBND tỉnh trước khi  triển khai thực hiện. Phần thứ tư PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG TRÌNH XTĐT TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019 ­ Phụ lục 1: Danh mục các hoạt động XTĐT tỉnh Quảng Trị năm 2019 ­ Phụ lục 2: Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư tỉnh Quảng Trị ­ Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng điểm đang đàm phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh  Quảng Trị ­ Phụ lục 4: Các chính sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng  Trị./.   PHỤ LỤC 1 TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM  2019 Địa  điểm tổ  Địa bàn  chứcMụ Ngành/  tỉnh/  Địa điểm tổ  c  lĩnh vực  vùng  Đơn vị phối hợp chức đích/Nội kêu gọi  kêu gọi  Thời  dung  đầu tư đầu tư Đơn vị phối hợpĐơn vị  Loại  gian  của hoạt  Căn cứ  phối hợpĐơn vị phối  Thời  Đơn vị đầu  động hoạt  tổ  triển  hợpKinh phí STT gian tổ mối tổ chức  động  chức  khai hoạt  chức thực hiện XTĐT thực  động hiện Doanh  Chươn nghiệpNg g trình  Khác  Tổ  Doanh  ân sách  XTĐT  (tài  Tổ chức/cơ  chức/cơ  nghiệp Trong Nước  cấp (1000  quốc  trợ) quan trong  quan  nước ngoài đ) gia nước nước  ngoài Trong Nước  nước ngoài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 I Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, và đối tác đầu tư Nghiên       380.000 ­ ­ cứu,  đánh giá 
  13. tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tưNghiê n cứu,  đánh giá  tiềm  năng, thị  trường,  và đối  tác đầu  tư  1 Đánh giá  2019 Ban Quản  Quý I x   Dự báo  Xây  Trong    Các đơn vị có    Các    200.000     nhu cầu  lý KKT, Sở  để có số dựng  và  liên quan DN  đầu tư,  KHĐT,  liệu cụ  CSHT  ngoài  trên  thị hiếu,  Trung tâm  thể về  KCN,  nước địa  dự báo  XTĐTTM&  nhu cầu  KKT;  bàn  về tình  DL tỉnh đầu tư  công  tỉnh hình phát  trong và  nghiệp  triển kinh  ngoài  điện ­  tế, các  nước để năng  ngành  chú  lượng,  lĩnh vực  trọng  công  nhằm  trong  nghiệp  đưa ra  các hoạt sản  chiến lực  động  xuất ­  cụ thể và  XTĐT chế  hiệu quả  biến;  trong  nông 
  14. nghiệp  công tác  công  xúc tiến  nghệ  đầu tư cao Dịch vụ  lữ hành,  Nghiên  khách  cứu, đánh  sạn,  giá tiềm  hàng  Hà Nội,  Khảo  năng, thị  Sở  lưu  TP  sát tổng  Sở  Các  trường,  VHTTDL,  niệm;  HCM  Quý  hợp,  VHTT&DL,  DN  2 xu hướng  2019 Trung tâm  x   xúc tiến  và các        100.000     III đánh giá  Hiệp hội du  du  và đối tác  XTĐTTM  các  địa  tiềm  lịch lịch đầu tư  & DL tỉnh nguồn  phương  năng trong lĩnh  vốn  khác vực du  đầu tư  lịch  phát  triển du  lịch Tìm  hiểu,  nghiên  cứu và  trao đổi  Tổ chức  về cơ  đoàn  chế  tham gia  chính  học tập  sách, mô  mô hình  hình  quản lý  quản lý  hoạt  BQL KKT  giữa các  động tại  tỉnh, Sở  địa  các Khu  KHĐT,  Quý  phương;  Trong  Các đơn vị có  3 2019 x             80.000     kinh tế  Trung tâm  I­III Giới  nước liên quan cửa  XTĐTTM&  thiệu,  khẩu, các  DL tỉnh kết nối,  Trung  xúc tiến  tâm  thu hút  XTĐT  đầu tư  các tỉnh  vào các  trong  KCN,  nước. KKT, và  các địa  bàn  trọng  yếu của  tỉnh. II Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT Xây  ­ ­ dựng cơ  sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ 
  15. cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  cơ sở dữ  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐT21 0.000 1 Lập file  2019 Sở KHĐT,  Quý I x   Nhằm  Lĩnh  Trong  Luật đầu  Ban Quản lý        100.000     thông tin  Trung tâm  cung  vực  và  tư 2014;  KKT, Sở  về điều  XTBTTM&  cấp  đầu tư  ngoài  Luật  Thông tin  kiện tự  DL tỉnh thông tin được  nước thuế thu  truyền thông  nhiên,  cần  quy  nhập  và các đơn vị  kinh tế ­  thiết cho định tại  Doanh  có liên quan xã hội,  Nhà đầu Luật  nghiệp;... chính  tư muốn đầu tư  sách và  tìm hiểu 2014 môi  đầu tư  trường  trên địa  đầu tư  bàn tỉnh của tỉnh  …; thông  tin dữ  liệu về  các khu  kinh tế,  khu công 
  16. nghiệp… Xây  dựng,  Nhằm  cập nhật  quảng  thông tin,  bá hình  quảng bá  Sở KHĐT,  ảnh về  lợi thế  Ban QL  tiềm  tiềm  KKT tỉnh,  Cả  năng, lợi  Cá đơn vị có  2 2019 x               100.000     năng của  Trung tâm  năm thế và  liên quan tỉnh đến  XTĐTTM&  cơ hội  với nhà  DL tỉnh; đầu tư ở  đầu tư  tỉnh  trong và  Quảng  ngoài  Trị nước Phối hợp  với  Trung  tâm Xúc  tiến đầu  Cung  tư miền  cấp đầy  Trung  đủ thông  thường  tin cho  xuyên  Sở KHĐT,  nhà đầu  cập nhật  Ban QL  tư muốn  các thông  KKT tỉnh,  Cả  tìm hiểu  Các đơn vị có  3 2019 x               10.000     tin liên  Trung tâm  năm cơ hội  liên quan quan đến  XTĐTTM&  đầu tư  môi  DL tỉnh; khu vực  trường  miền  đầu tư  Trung ­  của tỉnh  Tây  lên hệ  Nguyên thống  thông tin  của khu  vực III Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư Xây  ­ ­ dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu 
  17. tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tưXây  dựng  danh  mục dự  án kêu  gọi đầu  tư200.00 0 Tất cả  Rà soát,  Giúp  ngành,  xây dựng  nhà đầu  Sở KHĐT,  lĩnh vực  Danh  tư lựa  Ban QL  nhà  mục dự  chọn về  KKT tỉnh,  Cả  nước  Toàn  Các đơn vị có  1 án mời  2019 x   dự án      x x 50.000     Trung tâm  năm không  tỉnh liên quan gọi đầu  phù hợp  XTĐTTM&  cấm,  tư trên  để tìm  DL tỉnh; phù hợp  địa bàn  hiểu và  quy  tỉnh đầu tư hoạch Tổng  hợp  thông tin  quy  hoạch,  Xây  dự án  dựng  Tất cả  kêu gọi  nhận  ngành,  đầu tư  diện  Sở KHĐT,  lĩnh vực  phát  (Profile)  Ban QL  nhà  triển;  về các  KKT tỉnh,  Cả  nước  Toàn  Các đơn vị có  2 2019 x   Giúp      x x 150.000     dự án ưu  Trung tâm  năm không  tỉnh liên quan nhà đầu  tiên kêu  XTĐTTM&  cấm,  tư nhận  gọi đầu  DL tỉnh; phù hợp  diện dự  tư trên  quy  án dễ  địa bàn  hoạch dàng  tỉnh hơn, tiết  kiệm  thời gian  kêu gọi  đầu tư IV Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT Xây  ­ ­ dựng các  ấn phẩm  tài liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn 
  18. phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng 
  19. các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐTXâ y dựng  các ấn  phẩm tài  liệu  phục vụ  cho hoạt  động  XTĐT40 0.000 Hoàn  thiện bộ  tài liệu  XTĐT  Tập san  của tỉnh  XTĐT;  Quảng  Các  Trị đang  Pano  thực hiện  quảng  trong  bá trực  năm  quan;  2018:  Các lĩnh  Phim  Tập san  vực  Sở KHĐT,  VIDEO;  XTĐT;  đầu tư  Ban QL  các ấn  Phim  theo  KKT tỉnh,  Quý  phẩm  Các đơn vị có  1 phóng sự,  2019 x   quy        x x 150.000     Trung tâm  I­III giới  liên quan thông tin,  định  XTĐTTM&  thiệu lợi  hình ảnh  Luật  DL tỉnh; thế,  hoạt  Đầu tư  tiềm  động giới  2014 năng và  thiệu về  cơ hội  tiềm  đầu tư  năng thế  trên địa  mạnh  bàn tỉnh  tỉnh  Quảng  Quảng  Trị Trị, phục  vụ hoạt  động  XTĐT. Nhằm  dần thay  thế các  tài liệu  bằng  giấy,  tạo  thuận  tiện  Thiết kế  trong  Các lĩnh  xây dựng  công tác  vực  Sở KHĐT,  USB có  xúc tiến  đầu tư  BQL KKT  Trong  cập nhật  đầu tư  theo  tỉnh, Trung  Quý  và  Các đơn vị có  2 thông tin,  2019 x   tại các  quy      x   100.000     tâm  III ngoài  liên quan tài liệu  địa  định  XTĐTTM&  nước xúc tiến  phương, Luật  DL tỉnh; đầu tư  quốc gia Đầu tư  của tỉnh khác và  2014 lưu trữ,  cung  cấp  được  lượng  thông tin  lớn hơn  đến nhà  đầu tư 3 Xây  2019 Sở  Quý      Các  Du lịch  Trong    Sở, ngành, đơn    Các    150.000     dựng các  VHTTDL,  II­ IV Pano  ­ Dịch  và  vị, địa phương  DN  ấn phẩm  Trung tâm  quảng  vụ ngoài  liên quan; du  tài liệu  XTĐTTM&  bá trực  nước lịch phục vụ  DL tỉnh quan;  cho hoạt  phim  động xúc  video;  tiến du  các ấn  lịch,  phẩm 
  20. giới  thiệu  tiềm  thương  năng du  mại. lịch  Quảng  Trị V Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư Các hoạt  ­ ­ động  tuyên  truyền  quảng  bá, giới  thiệu về  môi  trường,  chính  sách,  tiềm  năng và  cơ hội  đầu  tưCác  hoạt  động  tuyên  truyền  quảng  bá, giới  thiệu về  môi  trường,  chính  sách,  tiềm  năng và  cơ hội  đầu  tưCác  hoạt  động  tuyên  truyền  quảng  bá, giới  thiệu về  môi  trường,  chính  sách,  tiềm  năng và  cơ hội  đầu  tưCác  hoạt  động  tuyên  truyền  quảng  bá, giới  thiệu về  môi  trường,  chính  sách,  tiềm  năng và  cơ hội  đầu  tưCác  hoạt  động  tuyên  truyền  quảng  bá, giới  thiệu về 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2