intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định 2847/2019/QĐ-UBND tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: Trần Văn Nan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định 2847/2019/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua theo cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định 2847/2019/QĐ-UBND tỉnh Bến Tre

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BẾN TRE Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 2847/QĐ­UBND Bến Tre, ngày 18 tháng 12 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, BÌNH XÉT THI ĐUA THEO CỤM,  KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số  điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ­CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết  thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2312/TTr­SNV ngày 25 tháng 11 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua theo  cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh, Giám đốc  Sở nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,  thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này thay thế Quyết định số 502/QĐ­UBND ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban  nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của các cụm,  khối thi đua trên địa bàn tỉnh Bến Tre và có hiệu lực kể từ ngày ký./.   CHỦ TỊCH Nơi nhận: ­ Như Điều 2; ­ Ban TĐKT TW (HN, TP HCM); ­ TT.TU; TT. HĐND; ­ Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh; ­ Thành viên HĐTĐKT tỉnh; ­ Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Cao Văn Trọng ­ Ban Thi đua ­ Khen thưởng (Sở Nội vụ); ­ Doanh nghiệp nhà nước; Công ty cổ phần; ­ UBND các huyện, thành phố; ­ Chánh, các PCVP UBND tỉnh; ­ Phòng TH; ­ Cổng TTĐT UBND tỉnh;
  2. ­ Lưu: VT.   QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, BÌNH XÉT THI ĐUA THEO CỤM, KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA  BÀN TỈNH BẾN TRE (Kèm theo Quyết định số: 2847/QĐ­UBND ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với cụm, khối thi đua, các đơn vị thành viên của cụm, khối thi đua trên  địa bàn tỉnh. Điều 2. Phạm vi áp dụng Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động của các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh, bao  gồm: Tổ chức cụm, khối thi đua; trách nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua; hoạt  động của các cụm, khối thi đua; nội dung, thang, bảng điểm, tiêu chí thi đua; nguyên tắc, phương  pháp chấm điểm thi đua; công tác kiểm tra, thông tin, báo cáo; bình xét và khen thưởng cụm, khối  thi đua. Chương II TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI  THI ĐUA Điều 3. Tổ chức Cụm, Khối thi đua Để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và nâng cao hiệu quả hoạt động cụm, khối thi đua  của tỉnh và căn cứ tình hình, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa  phương trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tổ chức các cụm, khối thi đua như sau: 1. Về Cụm thi đua a) Cụm thi đua các huyện, thành phố thuộc tỉnh: tổ chức 01 cụm, gồm có 09 đơn vị thành viên  (thành phố Bến Tre, Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc,  Chợ Lách và Thạnh Phú). b) Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố: ­ Thành phố Bến Tre tổ chức thành 02 Cụm thi đua. ­ Huyện Châu Thành tổ chức thành 03 Cụm thi đua.
  3. ­ Huyện Giồng Trôm tổ chức thành 03 Cụm thi đua. ­ Huyện Mỏ Cày Nam tổ chức thành 02 Cụm thi đua. ­ Huyện Mỏ Cày Bắc tổ chức thành 02 Cụm thi đua. ­ Huyện Chợ Lách tổ chức thành 02 Cụm thi đua. ­ Huyện Bình Đại tổ chức thành 03 Cụm thi đua. ­ Huyện Ba Tri tổ chức thành 03 Cụm thi đua. ­ Huyện Thạnh Phú tổ chức thành 02 Cụm thi đua. 2. Về Khối thi đua a) Khối thi đua các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tỉnh tổ chức  thành 10 khối thi đua như sau: ­ Khối thi đua các cơ quan của Đảng. ­ Khối thi đua các tổ chức chính trị ­ xã hội. ­ Khối thi đua các Sở, ngành quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế. ­ Khối thi đua các Sở, ngành quản lý Nhà nước và tham mưu tổng hợp. ­ Khối thi đua các Sở, ngành khoa học ­ văn hóa ­ xã hội. ­ Khối thi đua các Sở, ngành nội chính. ­ Khối thi đua các tổ chức xã hội. ­ Khối thi đua các tổ chức xã hội nghề nghiệp. ­ Khối thi đua các doanh nghiệp nhà nước và có vốn nhà nước. ­ Khối thi đua các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề. b) Khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: có 05 đơn vị  trực thuộc (có con dấu và tài khoản riêng) trở lên thì tổ chức khối thi đua. c) Khối thi đua các cơ quan thuộc huyện, thành phố: Mỗi huyện, thành phố tổ chức 02 khối thi  đua (Khối thi đua các cơ quan đảng, mặt trận đoàn thể, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp  và khối thi đua các phòng, ban ngành quản lý nhà nước). d) Khối thi đua các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (trừ doanh nghiệp nhà nước và có vốn nhà  nước) đóng trên địa bàn huyện, thành phố: mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối thi đua. đ) Khối thi đua các Hợp tác xã (theo Luật Hợp tác xã) tổ chức thành 01 khối thi đua.
  4. e) Khối thi đua các ngân hàng: tổ chức thành 01 khối thi đua. f) Khối thi đua các trường học gồm các khối như sau: ­ Khối thi đua các trường Trung học phổ thông thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: tổ chức thành 03  khối thi đua. ­ Khối thi đua các trường Trung học cơ sở: mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối thi đua.  ­ Khối thi đua các trường Tiểu học: mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối thi đua. ­ Khối thi đua các trường Mầm non ­ Mẫu giáo: mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 khối thi đua. Điều 4. Tổ chức hoạt động 1. Điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua (sau đây gọi chung là cụm, khối) có Cụm trưởng,  Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó. 2. Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó do các thành viên trong cụm, khối giới  thiệu, bầu chọn luân phiên tại Hội nghị tổng kết hàng năm. Đơn vị được bầu làm Cụm trưởng,  Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó được sử dụng con dấu của đơn vị mình để quan hệ công tác  và thực hiện nhiệm vụ của cụm, khối. 3. Tổ giúp việc bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác thi đua, khen  thưởng của đơn vị làm Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó để giúp việc cho cụm,  khối. Điều 5. Nhiệm vụ 1. Cụm trưởng, Khối trưởng a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh về các hoạt động của cụm,  khối; chủ trì tổ chức các phong trào thi đua; thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm  và công tác bình xét, khen thưởng của cụm, khối. b) Xây dựng quy định hoạt động, bình xét thi đua và các nội dung, tiêu chí, thang, bảng điểm để  bình xét thi đua theo quy định, đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của các  thành viên trong cụm, khối. c) Tổ chức rà soát, chấm điểm thi đua cho các thành viên trong cụm, khối và tổng hợp kết quả  thi đua, đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cụm, khối gửi về Ủy ban nhân dân  tỉnh (qua Ban Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh). d) Chuẩn bị nội dung và chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết và ký kết giao ước thi đua  của cụm, khối. đ) Báo cáo nội dung công tác, kết quả hoạt động của cụm, khối thi đua với Ủy ban nhân dân tỉnh  (thông qua Ban Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh) theo quy định. 2. Cụm phó, Khối phó
  5. Phối hợp với Cụm trưởng, Khối trưởng tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch, quy định  hoạt động của cụm, khối và tổ chức bình xét thi đua. Thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải  quyết những công việc khi được Cụm trưởng, Khối trưởng ủy quyền; phối hợp chuẩn bị các  nội dung tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết và ký giao ước thi đua của cụm, khối. 3. Tổ giúp việc Tham mưu, giúp Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó thực hiện một số nhiệm vụ  sau: a) Triển khai các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua ­ Khen  thưởng tỉnh và Ban Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh. b) Chuẩn bị các nội dung để ký kết giao ước thi đua hàng năm. Tham mưu tổ chức phát động  phong trào thi đua. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các giao ước thi đua, các nội  dung, tiêu chí thi đua và công tác khen thưởng của cụm, khối. c) Tổng hợp, chấm điểm thi đua của các đơn vị thành viên và tham mưu đề nghị khen thưởng  theo quy định. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết của cụm, khối. 4. Các đơn vị thành viên trong cụm, khối a) Đăng ký các nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ thi đua hàng năm theo quy định. b) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân  dân cùng cấp, Chỉ thị phát động phong trào thi đua hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc căn  cứ chương trình, kế hoạch của đơn vị cấp trên trực tiếp giao để xây dựng nội dung, tiêu chí thi  đua phù hợp với tình hình thực tế; tổ chức phát động thi đua để hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế  hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh. c) Triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp  do Cụm trưởng, Khối trưởng tổ chức. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua,  giao ước thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm. Tự chấm điểm các nội dung thi đua gửi về cụm,  khối để phục vụ cho công tác tổng kết và đề nghị khen thưởng theo quy định. Điều 6. Chế độ làm việc 1. Các thành viên trong cụm, khối tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện phong trào thi  đua định kỳ 06 tháng, năm về Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó. 2. Cụm trưởng, Khối trưởng phối hợp với Cụm phó, Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các  phong trào thi đua, các chỉ tiêu thi đua đã ký kết, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết. Thời gian  hoàn thành sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về tỉnh trong tháng 7 đối với sơ kết, trong tháng 01  năm sau đối với tổng kết. Chương III NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA
  6. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chủ yếu; các cụm, khối căn cứ quy  định của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế gắn với đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của  từng thành viên trong cụm, khối để xây dựng nội dung, tiêu chí thi đua cho phù hợp, Nội dung,  tiêu chí thi đua phải được lượng hóa và tương ứng với số điểm cụ thể (nhưng phải tuân thủ theo  cơ cấu 03 nội dung lớn và số điểm đã quy định cho từng nội dung theo Điều 7 của Quy định này)  đề làm cơ sở chấm điểm, xếp hạng thi đua và đề nghị khen thưởng. Điều 7. Nội dung và tiêu chí thi đua chủ yếu 1. Thi đua phát triển kinh tế ­ xã hội, đảm bảo quốc phòng ­ an ninh và thực hiện các  nhiệm vụ chính trị được giao (650 điểm) a) Đối với các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn: ­ Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch trọng tâm về phát triển kinh tế ­ xã hội như: Tăng trưởng  kinh tế; thu ngân sách; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu nhập bình quân; giảm tỷ lệ hộ nghèo;  giải quyết việc làm; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng. ­ Đảm bảo an ninh­ quốc phòng; trật tự an toàn xã hội. ­ Thực hiện cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. ­ Giải quyết kịp thời đơn, thư về khiếu nại, tố cáo. ­ Quản lý hiệu quả đất đai. ­ Đảm bảo vệ sinh, môi trường. ­ Tham gia thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. b) Đối với các Sở, ban, ngành tỉnh: ­ Nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hoặc hướng dẫn trong thực hiện quản  lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực phụ trách. ­ Nghiên cứu, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các  chương trình, giải pháp, đề án, văn bản chỉ đạo phát triển kinh tế ­ xã hội. Thực hiện các mục  tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế ­ xã hội, nhiệm vụ chính trị được giao cho cơ quan, đơn vị. ­ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả vai trò quản lý nhà nước, góp phần ổn định kinh tế ­ chính trị ­ xã  hội. ­ Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy hiệu lực, hiệu  quả; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. ­ Công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện, kiểm tra, tổ chức hoạt động khối thi đua cho các phòng,  ban; chấm điểm, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ cho các huyện, thành phố và đơn vị  ngành có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực mà sở, ban ngành  phụ trách.
  7. ­ Công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, đơn vị và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại,  tố cáo theo quy định. c) Đối với các đoàn thể chính trị ­ xã hội, tổ chức xã hội ­ nghề nghiệp ­ Công tác nghiên cứu, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ  trương, chính sách phát triển kinh tế ­ xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,... ­ Nghiên cứu, tham gia đóng góp ý kiến trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và chế  độ, chính sách. ­ Chủ động tổ chức vận động quần chúng và tổ chức hiệu quả các phong trào thi đua, thực hiện  các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích  hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. ­ Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả Quy chế giám sát, phản biện xã hội của  Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị ­ xã hội gắn với thực hiện tiết kiệm, đấu tranh  phòng chống tham nhũng, lãng phí,... ­ Đổi mới trong công tác tổ chức, tuyên truyền; vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp  nhân dân tham gia tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông  thôn mới và giảm nghèo bền vững. d) Đối với các cơ quan của Đảng ­ Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành và triển khai thực hiện tốt chủ trương, nghị  quyết, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. ­ Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện tốt công  tác cải cách hành chính. ­ Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo  quy định. ­ Thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cơ quan. ­ Thực hành nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí. đ) Đối với các doanh nghiệp ­ Thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh như: Tốc độ tăng trưởng, tổng doanh thu, lợi  nhuận, năng suất lao động, nộp ngân sách, thu nhập người lao động,... ­ Bảo đảm nguồn lực doanh nghiệp hoạt động như: Nhân lực, vốn, kế hoạch, chiến lược sản  xuất kinh doanh, phát triển thị trường, công nghệ, xây dựng thương hiệu,... ­ Chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính. ­ Tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ đề ra góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định  kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
  8. ­ Thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết việc làm, chăm lo đời sống, đảm bảo quyền và lợi  ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh, môi trường,  tích cực tham gia công tác phúc lợi xã hội. ­ Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. e) Đối với Hợp tác xã ­ Thực hiện các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh như: Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sản xuất, kinh  doanh, nộp ngân sách,... ­ Thực hiện các giải pháp chủ yếu tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.  ­ Thực hiện chế độ, chính sách xã hội, giải quyết việc làm (cải thiện điều kiện làm việc, tăng  thu nhập cho người lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động; công tác  đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, người lao động,...); công tác quản lý tài  nguyên và bảo vệ môi trường;... ­ Đảm bảo an ninh ­ quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. f) Đối với các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. ­ Thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa ­ xã hội, an ninh quốc phòng theo chức năng và  nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. ­ Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. g) Đối với các đơn vị không thuộc các điểm nêu trên: các nội dung, tiêu chí thi đua do Thủ  trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định sau khi  thống nhất với Ban Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh. 2. Thi đua thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và xây  dựng hệ thống chính trị (200 điểm) ­ Triển khai, quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối  của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cấp trên. ­ Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; tổ chức triển khai thực hiện việc “Học tập và làm  theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. ­ Xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 3. Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (100 điểm) ­ Triển khai kịp thời, có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và  của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng. ­ Ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thi  đua, khen thưởng. Kiện toàn Hội đồng Thi đua­ khen thưởng, Hội đồng sáng kiến theo quy định.
  9. ­ Tổ chức và triển khai các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân  dân tỉnh hoặc các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và đoàn thể cấp tỉnh phát động. ­ Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước, có các  mô hình, các giải pháp mới để thúc đẩy phong trào thi đua đạt kết quả tốt của từng cơ quan, tổ  chức, đơn vị. Thực hiện việc xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đúng quy  định. ­ Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng  điển hình tiên tiến. ­ Thực hiện công tác nhận xét, đánh giá, chấm điểm cho các đơn vị quản lý trên lĩnh vực chuyên  môn và chế độ thông tin báo cáo. Chương IV NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA Điều 8. Nguyên tắc chấm điểm và bình xét thi đua 1. Việc chấm điểm, xếp hạng, bình xét thi đua phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân  chủ, chính xác, công bằng và có sự đồng thuận thống nhất của các đơn vị thành viên trong cụm,  khối, số điểm được chấm phải tương ứng với khối lượng, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chỉ  tiêu thi đua và được 2/3 thành viên trong cụm, khối nhất trí. 2. Bình xét thi đua hàng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và hiệu quả thực  hiện các phong trào thi đua ở các đơn vị thành viên; đồng thời, căn cứ bảng tự chấm điểm của  các đơn vị trong cụm, khối. Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó có trách nhiệm rà  soát, tổng hợp, nhận xét đánh giá và báo cáo trước Hội nghị tổng kết của cụm, khối. 3. Không xét thi đua và đề nghị khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có cá nhân lãnh  đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; không đăng ký tham gia thi đua và ký giao  ước thi đua hàng năm; không gửi báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong năm. Điều 9. Phương pháp chấm điểm và bình xét thi đua ­ Tổng số điểm thi đua là 1.000 điểm, trong đó điểm thực hiện cho 03 nội dung thi đua 1, 2, 3  quy định tại Điều 7 của Quy định này là 950 điểm và điểm thưởng là 50 điểm. ­ Điểm của các đơn vị thành viên trong cụm, khối là điểm tự chấm cho cả 03 nội dung thi đua 1,  2,3 quy định tại Điều 7. Trên cơ sở đó, Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó tổng hợp,  rà soát, trao đổi thống nhất với các thành viên trong cụm, khối. ­ Tổng số điểm đạt được của các thành viên trong cụm, khối thi đua là kết quả điểm đã được rà  soát, trao đổi thống nhất của Cụm trưởng, Khối trưởng đối với các đơn vị thành viên và kết quả  thẩm định, đánh giá thực hiện nội dung 3 về nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng của Ban  Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh. a) Điểm thưởng
  10. Tổng số điểm thưởng là 50 điểm, được phân bổ như sau: ­ Thưởng 40 điểm cho các tiêu chí định lượng của nội dung 1, cứ vượt 1% kế hoạch thì được  thưởng 1% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn của tiêu chí đó. ­ Thưởng 05 điểm cho các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua thực hiện tốt Việc khen  thưởng đột xuất cho người trực tiếp lao động (Cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ  lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng Sở, cấp huyện và tương đương trở lên) hoặc trong năm  có tập thể, cá nhân được UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc đột xuất. ­ Thưởng 05 điểm cho các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua thực hiện tốt công tác phát  hiện, đề nghị khen thưởng kịp thời cho các điển hình, nhân tố xuất sắc hoặc có thực hiện tuyên  truyền, giới thiệu cấp trên tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến. b) Điểm trừ ­ Điểm trừ thực hiện đối với các tiêu chí định lượng, cứ không đạt 1% kế hoạch thì bị trừ 1%  điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn của tiêu chí đó. ­ Trừ điểm do thực hiện không tốt chế độ thông tin báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh quy định và  bị phê bình, nhắc nhở trong thực hiện nhiệm vụ được giao (căn cứ kết quả theo dõi, đánh giá  của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh từ ngày 01/01  đến ngày 31/12 hàng năm). Riêng đối với các đơn vị trực thuộc và đơn vị cơ sở tại các cụm, khối  thi đua, căn cứ kết quả theo dõi, đánh giá của đơn vị cấp trên trực tiếp từ ngày 01/01 đến ngày  31/12 hàng năm. Điểm trừ cho nội dung này cụ thể như sau: + Đối với nhiệm vụ được cấp trên giao (trừ tối đa 07 điểm): ■ Có văn bản nhắc nhở lần thứ nhất: trừ 02 điểm. ■ Có văn bản nhắc nhở lần thứ hai trở lên hoặc bị phê bình: trừ 05 điểm. + Đối với các báo cáo được cấp trên giao (trừ tối đa 15 điểm): ■ Gửi báo cáo trễ dưới 3 ngày: trừ 02 điểm. ■ Gửi báo cáo trễ từ 3 ngày trở lên đến dưới 7 ngày: trừ 03 điểm. ■ Gửi báo cáo trễ từ 7 ngày trở lên hoặc không gửi báo cáo: trừ 10 điểm. ­ Việc trừ điểm này được thực hiện sau khi chấm (tổng điểm chấm). c) Cách thức bình xét thi đua Hàng năm, các Cụm trưởng, Khối trưởng gửi báo cáo tổng kết, kết quả bình xét, xếp hạng thi  đua và đề nghị khen thưởng về Hội đồng Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua ­ Khen  thưởng tỉnh) và thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của cụm, khối thực hiện theo  quy định hiện hành. Cơ cấu khen thưởng và hình thức khen như sau:
  11. ­ Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được bình xét  hạng nhất trong cụm, khối thi đua thuộc tỉnh, đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và đơn vị còn  lại nếu đủ tiêu chuẩn theo Quy chế thi đua của tỉnh, thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng  khen. ­ Các phòng, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn và đoàn thể thuộc huyện, thành  phố; các cơ quan đơn vị thuộc Sở, ban, ngành tỉnh được bình xét hạng nhất trong cụm, khối thi  đua đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua. ­ Trong số những đơn vị xếp hạng nhất tại các Cụm, khối được đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua  của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh chọn ra những tập thể tiêu biểu,  xuất sắc nhất của từng ngành, lĩnh vực để xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ theo quy  định. ­ Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ,  ngành chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Ủy  ban nhân dân tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương. Các đối tượng được đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh phải là những tập thể  hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm và phải đạt số điểm  thi đua theo quy định; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong cụm, khối học tập. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Trách nhiệm thi hành 1. Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó các Cụm, Khối thi đua có trách nhiệm tổ chức  thực hiện tốt các nội dung tại Quy định này. Các đơn vị thành viên trong cụm, khối phối hợp các  Cụm trưởng, Khối trưởng tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo công tác thi đua, khen  thưởng tại cụm khối thực sự là động lực hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, góp phần thúc  đẩy kinh tế ­ xã hội phát triển, giữ vững quốc phòng, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh căn cứ  Quy định này quyết định thành lập các cụm, khối đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc  phạm vi quản lý; tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý xây  dựng quy định hoạt động, nội dung, tiêu chí thi đua, thang bảng điểm và chấm điểm xếp hạng  thi đua hàng năm của cụm, khối, làm cơ sở đánh giá, bình xét và đề nghị khen thưởng theo quy  định. 3. Hội đồng Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh: phân công cụ thể các thành viên Hội đồng Thi đua ­  Khen thưởng tỉnh thường xuyên theo dõi, giám sát và đôn đốc các cụm, khối tổ chức tốt phong  trào thi đua đạt hiệu quả, nhằm hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua đã được đăng ký và  nhiệm vụ chính trị được giao. 4. Ban Thi đua ­ Khen thưởng (Sở Nội vụ) có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, địa phương  liên quan hướng dẫn tổ chức hoạt động của từng cụm, khối thi đua trong toàn tỉnh cho phù hợp  với thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị thành viên; theo dõi, kiểm tra, 
  12. đôn đốc, tổng hợp kết quả bình xét, suy tôn cho các đơn vị trong cụm, khối thi đua; báo cáo Hội  đồng thi đua, khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Trên đây là quy định về tổ chức hoạt động, bình xét thi đua theo cụm, khối thi đua .thuộc tỉnh  Bến Tre. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ  quan, đơn vị, địa phương kiến nghị về Sở Nội vụ (Ban Thi đua ­ Khen thưởng tỉnh) để xem xét,  tổng hợp trình xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2