intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định 3490/2019/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Chia sẻ: Trần Văn Nan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định 3490/2019/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định 3490/2019/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÀ RỊA­VŨNG  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  TÀU ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­­ Số: 3490/QĐ­UBND Bà Rịa­Vũng Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2020 TRÊN  ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ­CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình  hình thi hành pháp luật; Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT­BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy  định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ­CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về  theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT­BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp  Quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính  và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2920/TTr­STP ngày 06 tháng 12 năm 2019  về việc đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật  năm 2020 trên địa bàn tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm  2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban,  ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,  phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Tịnh   KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA ­  VŨNG TÀU
  2. (Ban hành kèm theo Quyết định số 3490/QĐ­UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân   dân tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng công tác thi hành pháp  luật tại địa phương, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế trong việc  thi hành pháp luật; đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, đồng  thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. b) Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương  trong công tác thi hành pháp luật; đảm bảo việc tổ chức thi hành pháp luật có chất lượng, góp  phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. 2. Yêu cầu a) Thực hiện đầy đủ các nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định tại Nghị  định số 59/2012/NĐ­CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành  pháp luật và Thông tư số 14/2014/TT­BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp  quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ­CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ  về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; gắn việc theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây  dựng pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. b) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, địa  phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư  pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,  thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức hữu quan. c) Huy động sự tham gia, phối hợp tích cực của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ  chức chính trị ­ xã hội và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc giám sát tình hình thi hành pháp  luật tại các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; qua đó kiến nghị, đề xuất xử lý những hạn chế,  bất cập trong quá trình thực thi pháp luật tại địa phương. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Triển khai công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật a) Trên cơ sở Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,  ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 đối  với các lĩnh vực pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của mình; gửi Kế hoạch  về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp. ­ Cơ quan thực hiện: các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân  cấp xã và các cơ quan liên quan. ­ Thời gian thực hiện: trước ngày 10 tháng 01 năm 2020. b) Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành  thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và trên  cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp về thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020,  Sở Tư pháp chịu trách nhiệm khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định, lựa chọn  lĩnh vực trọng tâm bổ sung vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 để triển  khai thực hiện, đáp ứng yêu cầu theo dõi tình hình thi hành pháp luật có trọng tâm, trọng điểm. ­ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
  3. ­ Thời gian thực hiện: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hướng dẫn của Bộ Tư  pháp. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động rà soát, tổ chức thực hiện công tác  theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành của Bộ, ngành mình  đã lựa chọn và lĩnh vực trọng tâm năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Nội dung theo dõi, đánh giá Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo dõi,  đánh giá tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ­CP,  trong đó chú trọng, xem xét đánh giá các nội dung sau: a) Tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của các quy định pháp luật để kịp thời đề xuất, kiến  nghị xử lý những nội dung, quy định chồng chéo, thiếu đồng bộ, còn kẻ hở, không khả thi; b) Trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực được lựa chọn để kịp thời chủ động đề xuất, kiến  nghị ban hành thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những thủ tục  hành chính không còn phù hợp, không cần thiết, gây cản trở, khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến  quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân; c) Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; d) Tình hình tuân thủ pháp luật khi áp dụng trên thực tiễn. III. CÁC HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT 1. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp xã thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật được đăng tải trên các phương  tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp để phục vụ cho việc đánh giá  về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành hoặc  của địa phương mình. Việc xử lý thông tin thu thập được thực hiện theo quy định tại Điều 11  Nghị định số 59/2012/NĐ­CP và Điều 7 Thông tư số 14/2014/TT­BTP. ­ Cơ quan thực hiện: các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp xã. Thời gian thực hiện: trong năm 2020. 2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật a) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành theo chuyên đề lĩnh vực trọng tâm  khi có kế hoạch cụ thể của Bộ Tư pháp. Nội dung kiểm tra, lịch kiểm tra phải được thông báo  trước 07 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra để các cơ quan, đơn vị được kiểm  tra chuẩn bị. ­ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch  Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tiến hành kiểm tra theo quy định. ­ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp  huyện. ­ Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2020. ­ Sản phẩm đầu ra: Báo cáo kết quả kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. b) Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã tự tổ  chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý của 
  4. ngành hoặc của địa phương mình và báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung toàn tỉnh trước  ngày 05 tháng 10 năm 2020. ­ Sản phẩm đầu ra: Báo cáo kết quả kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, văn  bản xử lý kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật. 3. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật a) Sở (ngành) được phân công thực hiện theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm liên ngành tổ chức  hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Nghị định số  59/2013/NĐ­CP. b) Căn cứ yêu cầu về việc thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực  trọng tâm liên ngành, Sở Tư pháp chủ động quyết định tổ chức hoạt động điều tra, khảo sát tình  hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 59/2013/NĐ­CP. Thời gian thực hiện: trong năm 2020. 4. Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật Nội dung báo cáo thực hiện theo Thông tư số 16/2018/TT­BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của  Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm  hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật (báo cáo theo Phụ lục số 02 được ban hành  kèm theo Thông tư số 16/2018/TT­BTP ­ đề cương báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành  pháp luật) thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung thống kê theo các biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2018/TT­BTP. ­ Đơn vị báo cáo: các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. ­ Đơn vị tổng hợp: Sở Tư pháp đối với cấp tỉnh; Phòng Tư pháp đối với cấp huyện. ­ Thời hạn báo cáo thực hiện theo Nghị định số 09/2019/NĐ­CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của  Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể: + Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo năm về Sở Tư pháp trước ngày 16  tháng 12 (mốc thời gian lấy số liệu báo cáo từ ngày 15 tháng 12 năm 2019 đến ngày 14 tháng 12  năm 2020). + Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và dự thảo Báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban  hành, gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 12 năm 2020. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tư pháp a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định lĩnh vực trọng tâm thực hiện theo dõi tình hình thi  hành pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục II của Kế hoạch này; c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, xây dựng thông báo,  hướng dẫn các đơn vị thực hiện và tiến hành kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo  hướng dẫn của Bộ Tư pháp; d) Chủ động quyết định tổ chức hội nghị, tập huấn, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp  luật theo quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ­CP và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; e) Tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020  trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. 2. Các sở, ban, ngành
  5. a) Chủ động xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 của đơn vị mình  và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; b) Xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi chức  năng, nhiệm vụ đơn vị mình quản lý, gửi về Sở Tư pháp đúng thời hạn, đảm bảo đầy đủ về nội  dung theo yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục III Kế hoạch này; c) Phối hợp thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Đoàn  kiểm tra liên ngành và đề nghị của Sở Tư pháp (nếu có). 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện a) Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2020 của địa phương mình và tổ  chức triển khai thực hiện Kế hoạch; b) Triển khai thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm theo kế  hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; phân công, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thực hiện theo  dõi đối với lĩnh vực trọng tâm của tỉnh và bảo đảm các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện  theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn. Tùy vào tình hình thực tế tại địa phương có thể  xác định thêm lĩnh vực trọng tâm khác bổ sung vào Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện; c) Xây dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật năm 2020 trên địa bàn, trong đó có lĩnh vực  trọng tâm theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở Tư pháp đúng thời hạn, đảm bảo  đầy đủ về nội dung theo yêu cầu nêu tại khoản 4 Mục III Kế hoạch này; d) Phối hợp thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Đoàn  Kiểm tra liên ngành và đề nghị của Sở Tư pháp (nếu có); e) Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy  ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa  bàn thuộc phạm vi quản lý. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện  trong việc xây dựng Kế hoạch; triển khai thực hiện Kế hoạch; triển khai thực hiện theo dõi tình  hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;  tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân  cấp huyện phân công phòng, ban chuyên môn xây dựng báo cáo gửi Sở Tư pháp theo yêu cầu nêu  tại khoản 4 Mục III Kế hoạch này. 4. Các cơ quan đưọc tổ chức, quản lý theo hệ thống ngành dọc Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm nhân dân tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh cung cấp thông tin  về tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp; thông qua hoạt động của mình phối  hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. 5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông  tin, kết quả giám sát tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Tư pháp. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo các quy  định hiện hành có quy định nội dung chi, mức chi cho các hoạt động tương ứng, cụ thể: ­ Hoạt động hội nghị tập huấn, kiểm tra thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT­BTC ngày 28  tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;  Nghị quyết số 59/2017/NQ­HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban  hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu;
  6. ­ Hoạt động thống kê báo cáo thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT­BTC ngày 28 tháng 12  năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán  ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện  hệ thống pháp luật; ­ Hoạt động điều tra khảo sát thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT­BTC ngày 30 tháng 6  năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh  phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia; Nghị quyết số  58/2017/NQ­HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung  chi và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu và các  quy định khác có liên quan. Trên cơ sở các nội dung đã được đề ra tại Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương,  đơn vị kịp thời chỉ đạo và nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,  nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ  chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời hướng dẫn./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2