intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1114/2019/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Vi Nhã | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1114/2019/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1114/2019/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH KIÊN GIANG Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 1114/QĐ­UBND Kiên Giang, ngày 15 tháng 5 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC  NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ­CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi  tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm; Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ­CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi  hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Căn cứ Thông tư số 40/2016/TT­BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động ­  Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ­ CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao  động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Căn cứ Nghị quyết số 196/NQ­HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh  Kiên Giang về nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2019; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 847/TTr­ LĐTBXH ngày 13 tháng 5 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tuyển dụng và quản lý người  nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ  tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị có liên quan và các  tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết  định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2732/QĐ­UBND ngày  10/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc tuyển dụng  và quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.  
  2. KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 2; ­ TT. TU; TT. HĐND tỉnh; ­ Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh; ­ Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; ­ LĐVP, CVNC; ­ Lưu: VT, tthuy (03b). Đỗ Thanh Bình   QUY CHẾ PHỐI HỢP TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA  BÀN TỈNH KIÊN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 1114/QĐ­UBND ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Chủ tịch   UBND tỉnh Kiên Giang) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích Việc ban hành Quy chế này nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có chức  năng quản lý nhà nước liên quan đến yếu tố người nước ngoài, thống nhất quy trình tuyển dụng  và quản lý người nước ngoài đến làm tại các tổ chức, doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao hiệu quả  tuyển dụng, sử dụng và quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đúng  quy định của pháp luật Việt Nam. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: 1.1. Quy chế này quy định về những nội dung, nguyên tắc, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của  các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính và quản lý  người nước ngoài đến cư trú, làm việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.2. Quy định trách nhiệm trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người nước ngoài đối với  các tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 2. Đối tượng áp dụng: 2.1. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Sở Lao động ­ Thương binh và Xã  hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Y  tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh  Kiên Giang, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc (đối với các Ban Quản lý nêu trên thực hiện  việc phối hợp theo các chức năng được Giám đốc Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội ủy  quyền).
  3. 2.2. Các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng người nước ngoài, bao gồm: a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư. b) Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng. c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan tổ chức được cơ quan có thẩm  quyền cấp phép thành lập. d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ­ xã hội, tổ chức chính trị ­ xã hội ­  nghề nghiệp. đ) Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam. e) Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam. h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của  nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã. l) Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. m) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Các đơn vị nêu trên (từ a đến m) sau đây gọi chung là các tổ chức, doanh nghiệp. Chương II NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP Điều 3. Nội dung phối hợp 1. Hướng dẫn, tuyên truyền các nội dung cơ bản của pháp luật trong công tác tuyển dụng, sử  dụng và quản lý người nước ngoài, quản lý xuất, nhập cảnh, cấp và gia hạn visa, đăng ký tạm  trú, cấp, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động, giải quyết và xử lý các trường hợp người nước  ngoài làm việc mà chưa được cấp giấy phép lao động hoặc không thực hiện đúng quy định của  pháp luật và các quy định khác có liên quan. 2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thống kê, phân tích tình hình người nước ngoài đến tỉnh Kiên  Giang làm việc và các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài chấp  hành các quy định của pháp luật. Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
  4. 1. Các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tuyển dụng, quản lý  người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ các quy  định của pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời nâng cao trách nhiệm, thực  hiện có hiệu quả trong việc giám sát công tác tuyển dụng người nước ngoài, quản lý nhà nước,  giải quyết các thủ tục hành chính và các vấn đề có liên quan đối với người nước ngoài trong  phạm vi trách nhiệm được quy định của mỗi cơ quan. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn  vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà  nước về người nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn tỉnh, đúng quy định về chuyên  môn, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và đề cao trách nhiệm trong quá trình phối hợp. 2. Các hoạt động phối hợp của các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng người nước ngoài theo  nguyên tắc: Phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, sử  dụng và quản lý lao động là người nước ngoài, tuân thủ quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản  lý người nước ngoài bao gồm các bước: ­ Lập kế hoạch nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, kế hoạch đào tạo người Việt  Nam thay thế của tổ chức, doanh nghiệp. ­ Thông báo tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp. ­ Xin cấp giấy phép lao động, xin cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại  tổ chức, doanh nghiệp. ­ Xin cấp thị thực nhập cảnh khi người nước ngoài vào Việt Nam làm việc. ­ Quản lý người nước ngoài trong thời gian làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp. Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Điều 5. Người sử dụng lao động phải báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người nước ngoài làm  việc tại tổ chức, doanh nghiệp của mình để trình UBND tỉnh phê duyệt và được chấp thuận  (qua Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội); Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội sẽ thông báo  bằng văn bản đến tổ chức, doanh nghiệp. Trong quá trình nộp hồ sơ cấp giấy phép lao động  phải xuất trình thông báo chấp thuận này khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người  nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động. Điều 6. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có  liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài khi vào Việt Nam làm việc, đồng thời  phải hướng dẫn cho người nước ngoài nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, tư vấn  cho người nước ngoài chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết để người sử dụng lao động lập hồ  sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trước khi nhập cảnh vào Việt Nam làm  việc. Điều 7. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người sử dụng lao động đã được quy định tại Điều  17, Thông tư số 40/2016/TT­BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã  hội về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ­CP ngày 03 tháng 02 năm  2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động  nước ngoài làm việc tại Việt Nam, gồm:
  5. 1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động Việt Nam và các quy định pháp luật khác  có liên quan đến lao động là người nước ngoài. 2. Lập các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người nước  ngoài làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp và nộp lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định  của pháp luật Việt Nam. 3. Thực hiện đầy đủ các điều khoản được thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động đã giao kết  với người nước ngoài đến làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp. 4. Quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài đồng thời phải bổ sung các  giấy tờ liên quan đến người nước ngoài (nếu còn thiếu) trước khi vào làm việc tại tổ chức,  doanh nghiệp. 5. Quản lý người nước ngoài trong thời gian làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp mình. Thực  hiện đăng ký tạm trú tại địa phương nơi người nước ngoài cư trú theo quy định của pháp luật  Việt Nam. 6. Báo cáo tình hình sử dụng người nước ngoài làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp theo quy định  của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội. Báo cáo định kỳ hàng quý gửi về Sở Lao động ­  Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Trước ngày 10 tháng đầu  tiên của quý, trước ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 của năm Sở Lao động ­ Thương binh và Xã  hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội, đồng thời báo cáo  đột xuất về tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan quản lý  nhà nước. Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CHỨC NĂNG Điều 8. Trách nhiệm chung 1. Các sở, ban, ngành giải quyết những vấn đề có liên quan đến tuyển dụng và quản lý người  nước ngoài làm việc tại tỉnh Kiên Giang theo thẩm quyền của sở, ban, ngành mình và gửi thông  báo kết quả đã giải quyết cho Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung báo cáo  cho UBND tỉnh. 2. Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải  quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền của các sở, ban, ngành trong việc tuyển dụng  và quản lý lao động là người nước ngoài. 3. Bố trí cán bộ theo dõi công tác tuyển dụng và quản lý người nước ngoài đến làm việc trong  tỉnh thuộc thẩm quyền của sở, ban, ngành mình. Chủ động phối hợp với Sở Lao động ­ Thương  binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các quy định tại Quy chế này. 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về công tác tuyển dụng và  quản lý người nước ngoài đến làm việc thuộc thẩm quyền với Sở Lao động ­ Thương binh và  Xã hội để tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội đúng thời  hạn quy định.
  6. Điều 9. Trách nhiệm cụ thể 1. Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội: Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành chức năng, tăng cường công tác quản lý về người  nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã  được quy định tại Bộ luật Lao động và Nghị định số 11/2016/NĐ­CP ngày 03/02/2016 của Chính  phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm  việc tại Việt Nam, cụ thể như sau: ­ Tuyên truyền phổ biến Bộ luật Lao động và các văn bản pháp quy có liên quan đến người  nước ngoài làm việc tại Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp, quy định tại Nghị định số  11/2016/NĐ­CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ có sử dụng người nước ngoài để các tổ chức,  doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan đến người nước ngoài  làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp mình. ­ Thường xuyên cập nhật danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh  có sử dụng người nước ngoài làm việc, từ đó lập danh sách người nước ngoài làm việc cho các  tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trong tỉnh; tiến hành phân loại đối tượng (đối tượng  người nước ngoài được miễn cấp giấy phép lao động, đối tượng người nước ngoài bắt buộc  phải cấp giấy phép lao động). Xử lý các trường hợp người nước ngoài đã làm việc tại các tổ  chức, doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang mà chưa xin cấp giấy phép lao động theo quy định của  pháp luật. ­ Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động của các tổ chức,  doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tiến hành thẩm định hồ sơ, hướng  dẫn bổ sung các thủ tục còn thiếu hoặc chưa đúng trong bộ hồ sơ. Cấp, cấp lại giấy phép lao  động (nếu hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định) trong thời hạn đã được quy định. ­ Tiếp nhận danh sách trích ngang đối với người nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Kiên Giang  thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động; văn bản thông báo về người nước ngoài làm  việc không thường xuyên và danh sách trích ngang đối với học sinh, sinh viên là người nước  ngoài, phu nhân, phu quân và người giúp việc cho người nước ngoài tại tỉnh Kiên Giang làm việc  cho các tổ chức, doanh nghiệp. Thẩm định và thông báo chấp nhận người nước ngoài được làm  việc không phải cấp giấy phép lao động cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao  động là người nước ngoài thuộc các đối tượng nói trên. ­ Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng theo dõi, tổng hợp và báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội về tình hình người nước ngoài làm việc tại các tổ chức,  doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. ­ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số  11/2016/NĐ­CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ và các văn bản pháp quy có liên quan đến lao  động là người nước ngoài. Xử lý các trường hợp vi phạm hành chính về tuyển dụng và quản lý  người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Những trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc tái  phạm nhiều lần có thể đề nghị Bộ Công an trục xuất ra khỏi Việt Nam đối với người nước  ngoài hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tổ chức, doanh nghiệp vi phạm. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
  7. Đối với dự án đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được UBND tỉnh cấp  quyết định chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;  các nhà thầu trúng thầu các công trình tại tỉnh Kiên Giang hoặc tiếp nhận các dự án viện trợ của  các cá nhân, tổ chức nước ngoài thì thông báo danh sách các dự án đầu tư, các nhà thầu, các dự  án viện trợ cho các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước từng lĩnh vực chuyên môn  (Công an tỉnh, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Cục thuế,...) để các sở, ban, ngành nắm và  triển khai các thủ tục hành chính đã được pháp luật Việt Nam quy định, tăng cường sự kiểm tra,  giám sát các hoạt động của người nước ngoài trong thời gian làm việc thuộc các dự án nói trên. 3. Sở Ngoại vụ: Sau khi thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt cho các tổ chức chính trị ­ xã hội, tổ chức chính trị  ­ xã hội ­ nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ­ nghề nghiệp; tổ chức phi Chính phủ  được mở văn phòng hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thì thông báo danh sách các văn  phòng của các tổ chức nói trên cho các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước từng lĩnh  vực chuyên môn để triển khai các thủ tục hành chính và tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt  động của người nước ngoài trong thời gian làm việc tại Kiên Giang. 4. Công an tỉnh: Căn cứ kế hoạch sử dụng người nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp, Công an tỉnh thẩm  định hồ sơ và cấp thị thực cho người nước ngoài đến Kiên Giang làm việc; lưu ý những trường  hợp người nước ngoài đã có giấy phép lao động do Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội hoặc  của Ban Quản lý khu Kinh tế cấp trong hồ sơ xin cấp thị thực. Định kỳ hàng quý Công an tỉnh cung cấp thông tin cho Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội  danh sách người nước ngoài được cấp thị thực vào làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp  để Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động ­  Thương binh và Xã hội theo quy định. Phối hợp với các sở, ngành chức năng khác trong việc thanh tra, kiểm tra người nước ngoài vào  địa bàn tỉnh làm việc. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác minh lý lịch tự thuật của người nước ngoài kịp thời, tạo  điều kiện để Sở Tư pháp cấp phiếu lý lịch tự thuật cho người nước ngoài đúng thời hạn quy  định. Chỉ đạo Công an các địa phương có trụ sở các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động là người  nước ngoài hoạt động hoặc cá nhân người nước ngoài cư trú, tăng cường công tác quản lý đăng  ký tạm trú tại địa phương đúng theo quy định của pháp luật. 5. Sở Tư pháp: Thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của người nước ngoài đã hoặc đang cư trú trên  địa bàn tỉnh Kiên Giang và của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ­ xã hội để  phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp  tác xã. 6. Sở Công Thương:
  8. Rà soát lập danh sách các văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động  trên địa bàn tỉnh, chủ động nhắc nhở các tổ chức này thực hiện đầy đủ các quy định của pháp  luật lao động về tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động là người nước ngoài. Chỉ đạo các văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao  động cho người nước ngoài làm việc tại văn phòng, chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật  Việt Nam. Định kỳ hàng quý thông tin cho Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội về tình hình cấp giấy  phép hoạt động, gia hạn giấy phép hoạt động và giải thể các văn phòng đại diện, chi nhánh của  thương nhân có sử dụng lao động là người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh để phối hợp  theo dõi, quản lý chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. 7. Sở Y tế: Thống kê các bệnh viện, các trung tâm y tế, các cơ sở khám chữa bệnh, các trường Y ­ Dược  thuộc quyền quản lý của sở có sử dụng người nước ngoài làm việc, đôn đốc các đơn vị này thực  hiện đầy đủ các thủ tục hành chính đối với người nước ngoài (nhất là việc xin cấp giấy phép  lao động) theo quy định của pháp luật, tổng hợp tình hình lao động là người nước ngoài báo cáo  về Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chậm nhất vào các ngày 25 tháng 6 và 20 tháng 12  hàng năm. Chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh tổ chức khám sức khỏe cho người nước ngoài theo quy định  của liên Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế để người nước ngoài đủ thủ tục lập  hồ sơ xin cấp giấy phép lao động đúng thời hạn quy định. 8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên  truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa  bàn tỉnh về quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài. Thực hiện chặt chẽ các quy định, thủ tục điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm việc  tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có sử dụng người lao động nước ngoài. 9. Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch: Thực hiện chặt chẽ các quy định, thủ tục, điều kiện đối với người lao động nước ngoài làm  việc tại các cơ sở văn hóa, thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao có sử dụng vận động viên,  huấn luyện viên là người nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, theo dõi số đơn vị hoạt động trong  lĩnh vực văn hóa, thể thao có sử dụng lao động, vận động viên, huấn luyện viên, văn nghệ sĩ là  người nước ngoài. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, tổ  chức có sử dụng người lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. 10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc: Quản lý người nước ngoài làm việc cho các tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi các khu công  nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, khu kinh tế Phú Quốc mà BQL Khu kinh tế Phú Quốc, 
  9. BQL Khu kinh tế tỉnh quản lý (theo các chức năng được Giám đốc Sở Lao động ­ Thương binh  và Xã hội ủy quyền), cụ thể như sau: ­ Tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến  người nước ngoài cho người lao động và người sử dụng lao động trong phạm vi quản lý. ­ Tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động theo đúng trình tự, thủ  tục đã được quy định tại Bộ luật Lao động, Nghị định số 11/2016/NĐ­CP ngày 03/02/2016 của  Chính phủ và Thông tư số 40/2016/TT­ BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động ­ Thương  binh và Xã hội. ­ Tiếp nhận báo cáo về người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp trong các khu  công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, khu kinh tế Phú Quốc không thuộc đối tượng phải  cấp giấy phép lao động, tổng hợp báo cáo về Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Công an  tỉnh mỗi tháng 01 lần vào các ngày 25 hàng tháng. ­ Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương nơi thành lập các khu công nghiệp, khu kinh tế  cửa khẩu Hà Tiên, khu kinh tế Phú Quốc tăng cường công tác quản lý người nước ngoài trong  thời gian làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, khu kinh tế Phú Quốc  một cách chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật Việt Nam. ­ Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội trong việc thanh tra, kiểm tra quá trình  tuyển dụng, sử dụng, quản lý người nước ngoài làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế cửa  khẩu Hà Tiên, khu kinh tế Phú Quốc. ­ Tổng hợp và báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật và sự hướng dẫn  của Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy  chế này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định. 2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm các sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện  Quy chế này về Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh. 3. Trong quá trình thực hiện phối hợp quản lý nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành  cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Lao động ­  Thương binh và Xã hội để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ  sung./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0