intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1268/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

13
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1268/2019/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1268/2019/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NINH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 1268/QĐ­UBND Quảng Ninh, ngày 25 tháng 03 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI  ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội  về việc thí điểm hợp nhất các Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân  dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Căn cứ Quyết định số 5555/QĐ­UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thí  điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng UBND  tỉnh Quảng Ninh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân  dân tỉnh Quảng Ninh; Căn cứ Quyết định số 10/2019/QĐ­UBND ngày 19/02/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy   định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong thời gian thí điểm hợp nhất Văn  phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân   dân tỉnh tại Tờ trình số 190/TTr­VP ngày 22/3/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn Đại biểu  Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với nội dung  trong Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3. Chánh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban  nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị địa phương; các phòng trực thuộc và cán bộ, công  chức, viên chức, lao động hợp đồng Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và  Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: CHỦ TỊCH
  2. ­ Văn phòng Quốc hội (Báo cáo);  ­ Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);  ­ TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (Báo cáo);  ­ Đoàn ĐBQH tỉnh; ­ CT các PCT UBND tỉnh; ­ UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh; ­ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; ­ Văn phòng Tỉnh ủy; Nguyễn Đức Long ­ Các Ban HĐND tỉnh; ­ Các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh; ­ Các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; ­ Như điều 3 (để thực hiện); ­ Lưu: TH4, VT.   QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUốC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN  NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ­UBND ngày 25/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh   Quảng Ninh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ làm việc, trách nhiệm, phạm vi, quyền  hạn, phương pháp giải quyết công việc của Lãnh đạo Văn phòng; của các phòng, ban, đơn vị  trực thuộc; của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng và quan hệ công tác của Văn  phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (sau  đây viết tắt là Văn phòng). 2. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng; Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc, cán  bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng chịu sự điều chỉnh của Quy chế  này. Điều 2. Nguyên tắc làm việc 1. Văn phòng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế  độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên đảm bảo công khai, minh bạch mọi hoạt động  của Văn phòng nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh,  HĐND, UBND tỉnh. 2. Mỗi nhiệm vụ được giao cho một đơn vị thực hiện hoặc làm đầu mối chủ trì thực hiện.  Nhiệm vụ được giao cho đơn vị nào thì người đứng đầu đơn vị đó chịu trách nhiệm chính.  Trưởng các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng (sau đây viết tắt là các đơn vị  trực thuộc Văn phòng) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các công chức, viên chức, lao động hợp  đồng thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ, đúng quy trình, đúng quy định của  pháp luật và các quy định hiện hành.
  3. 3. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được phân công theo phạm vi,  thẩm quyền, trách nhiệm với yêu cầu phải chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của  Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ quan Văn phòng; thực hiện nhiệm vụ đúng  trình tự, thủ tục, thời gian quy định, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành  chính và tiết kiệm, hiệu quả; có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. 4. Phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức, lao động hợp đồng; tăng cường trao  đổi thông tin, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trực thuộc Văn phòng và cá nhân  liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; khuyến khích  các cá nhân phối hợp làm việc theo nhóm để xử lý công việc nhanh nhất, đúng quy trình, quy  định và đạt hiệu quả cao nhất. 5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, tuân thủ kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm, tiết kiệm,  phòng chống tham nhũng, lãng phí và đề cao hiệu quả công tác trong mọi hoạt động của Văn  phòng và đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp trong xử lý công việc của mỗi công chức,  viên chức, lao động hợp đồng. 6. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng xử lý công việc được giao theo quy trình, trình tự xử  lý công việc của Văn phòng; chỉ được xử lý công việc khi tiếp nhận công văn đến qua hệ thống  phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của Văn phòng. Tuyệt đối không được nhận  công văn đến và xử lý công việc không qua hệ thống phần mềm quản lý công văn đến, đi của  Văn phòng (trừ các văn bản Mật). Văn bản chỉ được phát hành sau khi Lãnh đạo Đoàn đại biểu  Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, ký và được Lãnh đạo Văn phòng  ký tắt theo quy định. Chương II TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng 1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm toàn diện trước  Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp  luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng. 2. Chánh Văn phòng chỉ đạo, điều hành toàn diện công việc của Văn phòng và thực hiện đầy đủ  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, cụ thể: a) Trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi, nhiệm vụ của Văn phòng, bao gồm cả những  việc đã phân công cho các Phó Chánh Văn phòng nhưng Chánh Văn phòng thấy cần thiết phải  giải quyết ngay vì nội dung cấp bách hoặc quan trọng và những việc liên quan từ hai Phó Chánh  Văn phòng trở lên nhưng các Phó Chánh Văn phòng còn có ý kiến khác nhau. b) Phân công các Phó Chánh Văn phòng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết công việc theo ngành, lĩnh  vực, địa phương, đơn vị thuộc Văn phòng và các công việc thường xuyên hoặc phát sinh thuộc  nhiệm vụ của Văn phòng được giao hoặc điều chỉnh lĩnh vực phân công của các Phó Chánh Văn  phòng khi thấy cần thiết. c) Khi Chánh Văn phòng vắng mặt sẽ ủy quyền cho một Phó Chánh Văn phòng thay mặt Chánh  Văn phòng điều hành các hoạt động của Văn phòng.
  4. d) Quyết định phân cấp, ủy quyền cho Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng thực hiện một  số nhiệm vụ cụ thể theo quy định của pháp luật. đ) Quyết định thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Văn phòng trước khi quyết định những vấn đề  về: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức bộ máy, nhân sự; quy chế làm việc; chương trình,  kế hoạch công tác hàng năm; lập kế hoạch đầu tư; lập dự toán, quyết toán kinh phí hàng năm  của Văn phòng; những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc khi có nội dung phát sinh  thấy cần thiết phải thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Văn phòng. e) Trong trường hợp không có điều kiện thảo luận tập thể về những vấn đề quy định tại điểm  đ, khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng chỉ đạo đơn vị được giao chủ trì thực hiện lấy ý kiến  của các Phó Chánh Văn phòng bằng văn bản trình Chánh Văn phòng quyết định. Chánh Văn  phòng chịu trách nhiệm về quyết định cuối cùng của mình. g) Trình UBND tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND  và UBND tỉnh. h) Quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách chức Trưởng,  phó trưởng các đơn vị trực thuộc và tương đương (sau khi có ý kiến của Trưởng Đoàn Đại biểu  Quốc hội, Chủ tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh), theo quy định của pháp luật và theo sự  phân cấp về quản lý cán bộ của UBND tỉnh, của Đảng bộ cơ quan Văn phòng Đoàn Đại biểu  Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh và quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng  theo thẩm quyền. i) Quyết định phân công công việc các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên chức, lao động  hợp đồng thuộc Văn phòng hoặc điều chỉnh phân công công việc cho cán bộ khi thấy cần thiết;  đồng thời đánh giá kết quả thực hiện các công việc được giao của các Phó Chánh Văn phòng,  các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng thông  qua hiệu quả công việc. Khi phân công nhiệm vụ cho các Tổ nghiệp vụ/Tổ chuyên môn liên quan đến công tác của các  Ban HĐND tỉnh hoặc phân công công việc cho các chuyên viên tham mưu, giúp việc các Ban  HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng quyết định sau khi xin ý kiến của Trưởng, phó các Ban HĐND  tỉnh và kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ sau khi phân công. k) Xem xét quyết định thành lập các Hội đồng, các Tổ nghiệp vụ hoặc các Tổ công tác chuyên  môn theo quy định của pháp luật để tư vấn, đề xuất những nội dung quan trọng, phức tạp hoặc  những nhiệm vụ mới phát sinh. Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng 1. Giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng và chịu  trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các quyết định của mình đối với  nhiệm vụ được phân công phụ trách. 2. Được sử dụng quyền hạn của Chánh Văn phòng và nhân danh Chánh Văn phòng khi giải  quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
  5. 3. Có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng về việc thực hiện công việc được giao thuộc thẩm  quyền quyết định hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Phó Chánh Văn phòng hoặc  theo yêu cầu của Chánh Văn phòng. 4. Báo cáo Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND, Phó  Chủ tịch UBND tỉnh; những công việc được đảm nhận theo quy chế làm việc và những vấn đề  thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách khi có yêu cầu, sau đó có trách nhiệm báo cáo với  Chánh Văn phòng. 5. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về toàn bộ nội dung công việc được giao theo tiến  độ yêu cầu, theo quy chế, quy trình, quy định hoặc các công việc, báo cáo quan trọng được phân  công theo dõi, chỉ đạo. Có trách nhiệm trao đổi và bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu  liên quan cho người được phân công khi có quyết định điều chỉnh phân công công việc. 6. Thay mặt Chánh Văn phòng ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công chỉ đạo,  giải quyết và các văn bản do Chánh Văn phòng ủy quyền. Đại diện cho Văn phòng dự các cuộc  họp của cơ quan, tổ chức hữu quan và báo cáo kết quả với Chánh Văn phòng. Tham dự các cuộc  họp hoặc tham gia Đoàn công tác của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực  Hội đồng nhân dân, các Ban HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của các sở, ban, ngành và địa  phương theo giấy mời hoặc theo ủy nhiệm của Chánh Văn phòng. 7. Trong phạm vi giải quyết công việc, Phó Chánh Văn phòng: a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các nhiệm vụ được phân công, việc thực  hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án theo quy chế, quy trình quy định và các văn bản  khác thuộc lĩnh vực được Chánh Văn phòng phân công; chủ động phát hiện và đề xuất những  vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và xử lý các vấn đề phát sinh từ thực tiễn trong phạm vi được phân  công. b) Chủ động giải quyết các công việc được giao theo lĩnh vực được phân công. Đối với những  nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi mà xét thấy có tính nhạy cảm, hoặc  là những vấn đề lớn, những vấn đề mới có tầm quan trọng, những vấn đề đang nổi cộm, gây  nhiều bức xúc trong dư luận và xã hội thì Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm kịp thời thông  tin, trao đổi, báo cáo Chánh Văn phòng để xin ý kiến chỉ đạo thống nhất trong quá trình xử lý  công việc. Phó Chánh Văn phòng hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với kết quả xử lý, giải quyết  những công việc nêu trên nếu không báo cáo Chánh Văn phòng để thống nhất. c) Phối hợp với các Phó Chánh Văn phòng khác giải quyết công việc có liên quan đến Phó Chánh  Văn phòng đó. Trường hợp cần có ý kiến của Chánh Văn phòng hoặc giữa các Phó Chánh Văn  phòng có ý kiến khác nhau thì Phó Chánh Văn phòng đang chủ trì xử lý công việc đó có trách  nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng để xem xét, quyết định. d) Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao; xử lý  các vấn đề phát sinh trong nội bộ các đơn vị được phân công phụ trách. Ngoài các đơn vị được  phân công phụ trách, Phó Chánh Văn phòng có quyền được đề nghị trực tiếp các đơn vị có liên  quan cung cấp thông tin, nắm tình hình thực tế phục vụ việc chỉ đạo, giải quyết nhiệm vụ  chung được giao. đ) Đề xuất, báo cáo Chánh Văn phòng các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi  lĩnh vực công tác và đơn vị được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng 
  6. về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết  nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ  trách. e) Khi đi công tác, Phó Chánh Văn phòng có thể kết hợp nhiều nội dung công việc ngoài lĩnh vực  được giao phụ trách; khi làm việc với các cơ quan, địa phương, Phó Chánh Văn phòng phải có ý  kiến chỉ đạo toàn diện về các lĩnh vực thuộc phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền của Văn phòng. g) Khi Phó Chánh Văn phòng đi công tác vắng, trong trường hợp cần thiết có thể báo cáo, đề  nghị Chánh Văn phòng phân công Phó Chánh Văn phòng khác giải quyết công việc cần xử lý  ngay để tránh việc chậm trễ. Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng, Phó trưởng các đơn vị  trực thuộc Văn phòng 1. Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó  Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Trưởng, Phó  Trưởng các đơn vị ngoài nhiệm vụ quản lý phải đảm nhiệm công việc chuyên môn. Trưởng đơn  vị không phải là cấp trung gian trong việc thực hiện nhiệm vụ khi giao việc cho cán bộ thuộc  phòng, ban. 2. Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng có trách nhiệm: a) Phụ trách chung công việc chuyên môn theo lĩnh vực của đơn vị; ký thẩm tra hồ sơ công việc  do cấp dưới trình trước khi trình ký Lãnh đạo Văn phòng; là đầu mối giúp Chánh Văn phòng đôn  đốc, giải quyết công việc hàng ngày của các công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc đơn  vị. b) Đề xuất Chánh Văn phòng điều phối chung công việc của đơn vị khi có công chức, viên chức,  lao động hợp đồng thuộc đơn vị đi vắng để đảm bảo tiến độ công việc theo quy định. c) Đề nghị Chánh Văn phòng khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, lao động hợp đồng  thuộc đơn vị theo quy định. d) Duy trì lịch họp, hội ý của đơn vị; thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần, tháng  thường xuyên theo Quy chế làm việc thuộc nhiệm vụ của đơn vị hoặc tổng hợp báo cáo đột  xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Văn phòng. 3. Phó trưởng các đơn vị trực thuộc giúp Trưởng đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ trong phạm  vi, quyền hạn của đơn vị và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Lãnh đạo Văn phòng; chịu  trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực  về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. 4. Trưởng, Phó Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nếu Lãnh  đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao,  đồng thời báo cáo với Lãnh đạo Văn phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực  hiện nhiệm vụ được giao. 5. Nhiệm vụ cụ thể của Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng do Chánh Văn  phòng phân công.
  7. Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức, viên chức, lao động  hợp đồng thuộc Văn phòng 1. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều  hành và phân công công việc của Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ  tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng khi có yêu cầu  thực tiễn về công việc. 2. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ,  quyền hạn theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lao động hợp đồng và các nội  dung chỉ đạo của tỉnh có liên quan; đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác bảo vệ tài sản, giữ  gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong cơ quan. 3. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng có trách nhiệm: a) Chủ động thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và  trước Chánh Văn phòng, Trưởng đơn vị về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các nhiệm  vụ được giao và về thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc  được phân công theo dõi. b) Tận tụy, sáng tạo, trung thực, không vụ lợi trong công việc; gương mẫu về đạo đức, lối  sống; tích cực học tập, nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học  để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương công chức trong  thực thi công vụ; đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các chuyên viên khác trong quá trình xử  lý công việc để tham mưu tổng hợp đảm bảo toàn diện, tổng thể, thống nhất. Tuyệt đối không  được để chậm khi xử lý công việc, không được có thái độ cửa quyền hách dịch, sách nhiễu trong  quá trình xử lý công việc; tuyệt đối không được xử lý công việc, nhận văn bản đến không qua  hệ thống xử lý văn bản (trừ các văn bản Mật). c) Chủ động có sáng kiến, đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo đơn vị những  vấn đề liên quan đến công việc chung của cơ quan, đơn vị và công việc được phân công với  mục tiêu để giải quyết công việc nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả nhất; chủ động đề xuất, phối  hợp và làm việc theo nhóm đối với những nội dung phức tạp, những việc mới, việc khó, những  đề án, những báo cáo yêu cầu nhanh, chất lượng cao. d) Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu trữ hồ sơ công việc và bàn giao lưu trữ hồ  sơ quản lý theo quy định; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được  giao theo quy định. đ) Tham gia tích cực và đầy đủ các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể của Văn phòng và  hoạt động của cơ quan khi có yêu cầu. e) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; sự  chỉ đạo của Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Lãnh đạo HĐND, UBND, chỉ đạo của Lãnh  đạo Văn phòng, Lãnh đạo đơn vị. 4. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khi Lãnh đạo Đoàn  đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Lãnh  đạo các Ban HĐND tỉnh giao, đồng thời báo cáo với Lãnh đạo đơn vị quản lý trực tiếp, Lãnh  đạo Văn phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
  8. 5. Công chức làm việc theo chế độ chuyên viên thuộc Văn phòng (kể cả Trưởng, Phó trưởng các  đơn vị) được Chánh Văn phòng phân công giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc  hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Lãnh đạo các  Ban HĐND tỉnh và Lãnh đạo Văn phòng theo dõi, đôn đốc một số nội dung công việc và lĩnh vực  công tác cụ thể; ngoài việc thực hiện các nội dung nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 8 nêu trên còn  có trách nhiệm: a) Thực hiện trình xử lý văn bản, công việc được phân công theo đúng quy định, quy trình xử lý  công việc của Văn phòng và đúng nhiệm vụ được phân công, thông qua Lãnh đạo Phòng, Lãnh  đạo Văn phòng hoặc Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh trước khi trình Trưởng đoàn Đại biểu Quốc  hội, Phó trưởng Đại biểu Quốc hội; Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND  tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình (trừ các nội dung liên  quan chương trình giám sát, khảo sát của các Ban HĐND tỉnh). b) Tham dự các hội nghị, cuộc họp, hội ý... của cơ quan, đơn vị liên quan đến lĩnh vực được  phân công theo dõi. c) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, đơn vị giải quyết các công việc liên  quan đến lĩnh vực được phân công theo dõi. d) Khi xử lý những vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, phải chủ động trao đổi với  cá nhân, đơn vị liên quan để thống nhất ý kiến về các nội dung xử lý trước khi trình Trưởng  đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,  quyết định. đ) Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cá nhân, bộ phận liên quan khi tham mưu các nội dung  trình kỳ họp HĐND tỉnh hoặc khi tham mưu, đề xuất Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường  trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các nội dung công việc liên quan  đến cùng một dự án đầu tư trên địa bàn (từ việc xin chủ trương đầu tư đến việc ra quyết định  đầu tư). 6. Các công chức thuộc các Tổ nghiệp vụ/Tổ chuyên môn ngoài việc thực hiện các nội dung nêu  tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 8 nêu trên còn có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo các  Ban HĐND tỉnh phân công và bảo kết quả công việc được phân công khi tham gia làm việc với  các Ban của HĐND tỉnh theo Quy chế quản lý cán bộ, Luật công chức, viên chức và Quy chế  này. 7. Nhiệm vụ cụ thể của công chức, viên chức, lao động hợp đồng, các phòng chuyên môn của  Văn phòng do Chánh Văn phòng quy định và phân công thực hiện theo yêu cầu công việc. 8. Nhiệm vụ cụ thể của công chức, viên chức, lao động hợp đồng các đơn vị sự nghiệp trực  thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng thống nhất với Trưởng đơn vị. Chương III QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 7. Quan hệ công tác của Lãnh đạo Văn phòng
  9. 1. Chánh Văn phòng thông tin kịp thời cho các Phó Chánh Văn phòng về quan điểm, chủ trương,  đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại  biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND, Thường trực UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực công  tác. Chánh Văn phòng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Chánh Văn phòng theo chương trình, kế  hoạch, lịch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của Văn phòng. 2. Phó Chánh Văn phòng chấp hành sự chỉ đạo, phân công công tác của Chánh Văn phòng, có  quyền bảo lưu ý kiến của mình. Điều 8. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Văn phòng với Trưởng, Phó trưởng các đơn vị  trực thuộc và các công chức, viên chức, người lao động 1. Lãnh đạo Văn phòng: Quán triệt cho các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên chức, người  lao động thuộc Văn phòng về những chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật liên quan  đến chức năng, nhiệm vụ của Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên  chức, người lao động. 2. Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên chức, người lao động: a) Tuân thủ sự chỉ đạo và thực hiện nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng khi  phân công và triển khai thực hiện nghiêm túc; sau khi thực hiện xong có vấn đề cần phải rút  kinh nghiệm thì báo cáo lại Chánh Văn phòng. b) Báo cáo kịp thời với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về kết quả thực  hiện công tác; kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và  những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung. c) Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới,  vượt quá thẩm quyền thì Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên chức,  người lao động báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng phụ trách. Trường hợp có ý  kiến khác với ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng phụ trách, Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực  thuộc và các công chức, viên chức, người lao động chấp hành sự chỉ đạo của Lãnh đạo Văn  phòng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lại Chánh Văn phòng. d) Khi có căn cứ cho rằng chỉ đạo, quyết định của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Lãnh đạo HĐND  tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng chưa đúng pháp luật thì phải báo cáo ngay cho  Lãnh đạo đã có chỉ đạo, quyết định để xem xét quyết định lại. Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Văn phòng với Đảng đoàn Hội đồng nhân dân  tỉnh, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng bộ và các tổ chức chính trị ­ xã hội Cơ  quan Văn phòng 1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Văn phòng với Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh  theo Quy chế làm việc của Đảng đoàn HĐND và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng UBND  tỉnh; Theo đó: a) Chánh Văn phòng giúp Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh theo dõi tình hình  hoạt động của HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; đôn đốc chuẩn bị các nội 
  10. dung trình Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự Đảng thảo luận, quyết định trình Ban  Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo Quy chế làm việc. b) Lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc chuẩn bị các nội dung phục vụ cuộc  họp giao ban định kỳ của Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thuộc lĩnh vực  được phân công phụ trách. 2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Văn phòng với Đảng bộ cơ quan Văn phòng: a) Lãnh đạo Văn phòng giữ mối liên hệ công tác với Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan; làm tốt  công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,  thực hiện tốt công tác chuyên môn; thường xuyên báo cáo, trao đổi với Đảng bộ cơ quan Văn  phòng về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan. b) Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm, vào dịp Đại hội Đảng) và đột xuất khi có yêu cầu Chánh  Văn phòng báo cáo Đảng bộ cơ quan Văn phòng hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt  công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của cơ quan; Đảng bộ cơ quan Văn phòng thảo  luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong  cơ quan Văn phòng thực hiện. c) Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan Văn phòng, Chánh Văn phòng thực  hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ trong cơ quan theo thẩm quyền  được phân cấp; thực hiện tốt Quy chế hoạt động của Đảng bộ cơ quan và của Văn phòng. d) Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan khi  để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong cơ quan. Khi Ban Chấp hành  Đảng bộ cơ quan Văn phòng và Chánh Văn phòng có ý kiến khác nhau thì Chánh Văn phòng  quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời Ban Chấp hành  Đảng bộ cơ quan Văn phòng và Chánh Văn phòng cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem  xét, quyết định, 3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Văn phòng với tổ chức chính trị ­ xã hội cơ quan Văn phòng: a) Lãnh đạo Văn phòng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị ­ xã hội trong cơ quan  hoạt động có hiệu quả; phối hợp chặt chẽ trong việc vận động công chức, người lao động thực  hiện và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ công tác được giao; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở  cơ quan, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với cán bộ đoàn viên Công đoàn. b) Chủ tịch (Phó Chủ tịch) Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên được mời tham gia các cuộc họp  lãnh đạo Văn phòng để bàn thực hiện nhiệm vụ có liên quan theo quy định của pháp luật về cán  bộ, công chức và Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy chế làm việc của Văn phòng. Điều 10. Quan hệ công tác giữa các Trưởng đơn vị trực thuộc Văn phòng và giữa các công  chức, viên chức, lao động hợp đồng 1. Trưởng đơn vị trực thuộc Văn phòng và các công chức, viên chức, lao động hợp đồng phối  hợp chặt chẽ, thông tin đầy đủ kịp thời những vấn đề có liên quan để cùng nhau hoàn thành  chức năng, nhiệm vụ chung của Văn phòng.
  11. 2. Chuyên viên được phân công theo dõi các lĩnh vực phối hợp chặt chẽ trong công tác tham mưu  dự thảo Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh, trước khi gửi dự thảo chính thức trình Đoàn đại biểu  Quốc hội tỉnh hoặc trình HĐND tỉnh theo quy định thì phải phối hợp với các chuyên viên Phòng  Công tác đại biểu Quốc hội, Phòng Công tác HĐND để thẩm tra trước khi trình. 3. Khi giải quyết các công việc được giao, nếu có nội dung liên quan đến lĩnh vực của đơn vị,  chuyên viên khác, Trưởng đơn vị hoặc chuyên viên được phân công chủ trì phải chủ động trao  đổi, thống nhất với các đơn vị hoặc chuyên viên theo dõi lĩnh vực ngành, địa phương trước khi  trình Lãnh đạo Văn phòng thông qua trình Lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực  HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. a) Việc lấy ý kiến được thể hiện trên Phiếu trình hồ sơ công việc (một số trường hợp có thể  lấy ý kiến thông qua hòm thư điện tử và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chỉ đạo của Chánh văn   phòng). b) Trưởng đơn vị hoặc chuyên viên tham gia ý kiến phải chịu trách nhiệm về nội dung tham gia  ý kiến của mình. c) Trưởng đơn vị hoặc chuyên viên được lấy ý kiến có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn  vị, chuyên viên chủ trì cùng xử lý công việc chung đạt hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Lãnh  đạo Văn phòng về việc không tham gia ý kiến đối với các đơn vị hoặc chuyên viên lấy ý kiến. d) Hết thời hạn lấy ý kiến, đơn vị hoặc chuyên viên chủ trì có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, báo  cáo Lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh  và Lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau đối với vấn đề  cần giải quyết thì Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo Điều 5, Quyết định số  45/2018/QĐ­TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ họp trong hoạt  động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước và mời Trưởng đơn  vị hoặc chuyên viên báo cáo Lãnh đạo Văn phòng phụ trách để giải quyết. e) Trưởng đơn vị hoặc chuyên viên chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công  việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện. Điều 11. Quan hệ công tác giữa chuyên viên với các sở, ngành, UBND cấp huyện được  phân công theo dõi 1. Khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ tịch,  Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực,  chuyên viên được đề nghị Lãnh đạo sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố  cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực theo dõi; được làm  việc với lãnh đạo hoặc mời các cán bộ có liên quan ở các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố  đến để trao đổi làm rõ các vấn đề do sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố trình Đoàn đại biểu  Quốc hội, Thường trực HĐND, UBND tỉnh. 2. Khi Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh  ủy nhiệm, chuyên viên được truyền đạt những ý kiến cụ thể đến Thủ trưởng các sở, ngành,  huyện, thị xã, thành phố có liên quan và chịu trách nhiệm về ý kiến truyền đạt của mình. Điều 12. Quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị tại địa phương
  12. 1. Văn phòng chủ động phối hợp với Văn phòng và các Ban Đảng của Tỉnh ủy, Ban Thường trực  Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị ­ xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, các  huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp  phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Ban của HĐND, đại  biểu HĐND tỉnh và UBND tỉnh, được quyền yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp cung cấp  thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh. 2. Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy để xây dựng chương trình công tác hàng  tháng của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, UBND tỉnh đảm bảo thống  nhất, tránh chồng chéo và trùng lặp trong các cuộc họp, cuộc làm việc. 3. Phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh: a) Quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh để thực hiện tốt chức năng thông tin, phục vụ hoạt động  của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh. b) Gửi điểm báo hằng ngày đến Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ  tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó  Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý các vấn để báo chí nêu trái chiều để các cơ quan, địa phương liên  quan, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc xử lý thông tin và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND,  UBND tỉnh. c) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về  tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch  HĐND, UBND tỉnh; các chế độ, chính sách mới ban hành; tình hình kinh tế ­ xã hội, quốc phòng,  an ninh, đối ngoại; các văn bản của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh và Chủ tịch  UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 4. Văn phòng hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND  cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ hoạt động  của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh. Điều 13. Quan hệ công tác với Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng  Chính phủ 1. Văn phòng thường xuyên giữ mối quan hệ công tác, báo cáo, thông tin kịp thời quá trình triển  khai thực hiện các nhiệm vụ và chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Văn phòng Chủ tịch  nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được  giao. 2. Văn phòng chủ động phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND các  tỉnh khác, các Vụ, Cục, đơn vị thuộc các Văn phòng Trung ương đảm bảo thực hiện công tác  tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh. Điều 14. Quan hệ với Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu  Quốc hội, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch  UBND tỉnh 1. Văn phòng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn đại biểu  Quốc hội tỉnh, các đại biểu Quốc hội; Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND 
  13. tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định  tại Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 2. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách  nhiệm báo cáo kịp thời Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các đại biểu  Quốc hội; Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch  UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện  nhiệm vụ, quyền hạn được giao, những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung;  kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới  hoặc vượt quá thẩm quyền thì Chánh Văn phòng báo cáo và trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo của  Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ  tịch, Phó Chủ tịch UBND hoặc thống nhất với các đồng chí ủy viên Thường trực HĐND tỉnh để  xem xét, quyết định. 3. Văn phòng thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội,  Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các đại biểu Quốc hội, HĐND,  Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh theo quy định. 4. Văn phòng có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Ban HĐND tỉnh trong việc thực hiện  chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương theo cơ chế sau: a) Lãnh đạo Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh trong quá  trình điều hành, xử lý công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, chương trình  công tác của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh hàng năm và theo Quy chế làm  việc được quy định. b) Lãnh đạo các Ban HĐND trực tiếp chỉ đạo, điều hành về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các  chuyên viên được phân công tham mưu, phục vụ công việc của Ban theo quyết định phân công  công việc cụ thể của Chánh Văn phòng (sau khi đã trao đổi, thống nhất với Lãnh đạo các Ban  HĐND tỉnh). Khi tiến hành các thủ tục đánh giá, nhận xét cán bộ (về thi đua, khen thưởng, kỷ  luật, chuyên môn), Lãnh đạo Ban chuyên trách có trách nhiệm xác nhận đối với các chuyên viên  (liên quan lĩnh vực chuyên môn chuyên viên tham mưu cho Ban) để Văn phòng thực hiện thủ tục  theo quy định. c) Khi phân công chuyên viên giúp việc các Ban HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ ngoài công  việc chuyên môn của các Ban HĐND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng có trách nhiệm trao đổi, thống  nhất với lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh trước khi quyết định. Trường hợp không thống nhất được  thì báo cáo Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh để chỉ đạo giải quyết. d) Ngoài thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, các cơ chế quản lý khác (nghỉ phép, nghỉ ốm, giải  quyết chế độ chính sách, cử đi học) đối với các chuyên viên được phân công giúp việc chuyên  sâu cho các Ban HĐND tỉnh do Văn phòng phụ trách, nhưng phải có ý kiến của lãnh đạo Ban  trước khi Văn phòng giải quyết theo quy định. đ) Căn cứ tình hình thực tiễn điều hành công việc, Chánh Văn phòng quyết định việc điều động,  luân chuyển vị trí công tác của các chuyên viên tham mưu giúp việc các Ban HĐND tỉnh sau khi  trao đổi, thống nhất với Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh.
  14. e) Văn phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật;  xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Lãnh đạo  các Ban HĐND tỉnh theo đúng quy định hiện hành. f) Văn phòng đảm bảo công tác hậu cần, phương tiện phục vụ công tác cho Lãnh đạo các Ban  của HĐND theo chương trình công tác thường xuyên hoặc đột xuất; Lãnh đạo Văn phòng, lãnh  đạo các Ban và các chuyên viên liên quan chủ động trao đổi thông tin thường xuyên để xử lý nhịp  nhàng, thông suốt mọi công việc đảm bảo yêu cầu công việc chung. Chương IV CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, HỘI HỌP, QUẢN LÝ TÀI LIỆU, TÀI CHÍNH, TÀI  SẢN VÀ LAO ĐỘNG Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Văn phòng chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng các báo cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội,  HĐND, UBND tỉnh gồm: a) Báo cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động  của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội 06 tháng, cả năm; các báo cáo kết quả hoạt  động của Đoàn giữa hai kỳ họp Quốc hội; báo cáo kết quả hoạt động của Đoàn tại các kỳ họp  Quốc hội hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. b) Báo cáo giao ban công tác hàng tuần, hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, tổng kết  nhiệm kỳ của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh. c) Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế ­ xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương  (hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo  chuyên đề hoặc đột xuất của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; báo cáo kiểm điểm về sự chỉ đạo,  điều hành của UBND (hằng tháng, quý, 6 tháng và cả năm) và tóm tắt tình hình kinh tế ­ xã hội,  an ninh, quốc phòng nổi bật. d) Tổng hợp, xây dựng báo cáo phục vụ cuộc họp giao ban Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực  HĐND tỉnh, cuộc họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ban cán sự Đảng UBND tỉnh hàng  tuần. 2. Trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng  tại cuộc họp giao ban Văn phòng và báo cáo tổng kết công tác năm gửi phòng Hành chính ­ Tổ  chức ­ Quản trị ­ Tài vụ báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Chánh Văn phòng. 3. Các chuyên viên thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm báo cáo kết quả tham mưu, xử lý công  việc cho Lãnh đạo phòng và Lãnh đạo văn phòng hàng tuần, tháng theo yêu cầu của Chánh Văn  phòng. 4. Ngoài những báo cáo định kỳ nêu trên, các đơn vị, chuyên viên kịp thời cung cấp cho Trưởng  Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn  phòng những thông tin đột xuất theo lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng báo cáo  chuyên đề theo quy định.
  15. Điều 16. Chế độ họp, sinh hoạt của Văn phòng 1. Định kỳ sáng thứ 2 hàng tuần, Lãnh đạo Văn phòng hội ý để rà soát, thống nhất triển khai các  công việc của Văn phòng trong tuần tiếp theo hoặc có thể hội ý đột xuất để thống nhất một số  nội dung công việc cụ thể theo yêu cầu của Chánh Văn phòng. 2. Văn phòng duy trì tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tháng để đánh giá kết quả hoạt động của  tháng trước và triển khai nhiệm vụ trọng tâm của tháng sau hoặc có thể họp đột xuất khi cần. 3. Vào tuần cuối tháng 12 hàng năm, Văn phòng phối hợp với Đảng bộ, Công đoàn cơ quan tổ  chức Hội nghị tổng kết công tác năm và triển khai nhiệm vụ năm tới. 4. Trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức sinh hoạt đơn vị để kiểm điểm, đánh giá kết quả công  tác và triển khai nhiệm vụ của đơn vị (nếu thấy cần thiết). 5. Các Hội đồng, Tổ nghiệp vụ, Tổ chuyên môn do Chánh Văn phòng quyết định thành lập họp  theo yêu cầu của Lãnh đạo cấp trên trực tiếp. Điều 17. Tổ chức cuộc họp, hội nghị của cơ quan Đơn vị được Lãnh đạo Văn phòng giao chuẩn bị các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Văn phòng  chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để chuẩn bị nội dung và các điều  kiện tổ chức cuộc họp, hội nghị đảm bảo yêu cầu. Điều 19. Cung cấp, trao đổi thông tin về hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội  đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Việc cung cấp, trao đổi thông tin về hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân  dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật và các văn  bản có liên quan của Văn phòng. Điều 20. Tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản 1. Lãnh đạo phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài vụ (phụ trách Văn thư) giúp Chánh Văn  phòng quản lý thủ tục tiếp nhận xử lý văn bản đến, ban hành văn bản đi và việc sao in văn bản  theo nguyên tắc: Phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài vụ quản lý toàn diện, thống nhất  mọi văn bản đến, đi của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND, UBND tỉnh và của Văn phòng. 2. Quy trình tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản phải tuân thủ theo quy định pháp luật về công  tác văn thư và Quy định tiếp nhận, xử lý, ban hành văn bản tại Văn phòng. Điều 21. Phạm vi, thẩm quyền ký văn bản 1. Chánh Văn phòng thừa lệnh Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND,  UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản của Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND, UBND tỉnh theo  yêu cầu và ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng, gồm: a) Các báo cáo, tờ trình của Văn phòng gửi Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ sau khi  đã được Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh  phê duyệt.
  16. b) Các văn bản để chỉ đạo hoặc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thi hành các văn bản pháp  quy của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên. c) Các quyết định theo thẩm quyền về tổ chức bộ máy, nhân sự của Văn phòng Đoàn Đại biểu  Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh, phân công công việc của các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng. d) Các công văn gửi các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc lĩnh  vực theo dõi. đ) Các hồ sơ chứng từ liên quan trách nhiệm của Chủ tài khoản. f) Các loại văn bản nói trên trong trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng hoặc ủy quyền thì Phó  Chánh Văn phòng ký thay khi đã có ý kiến tham gia của Chánh Văn phòng. 2. Phó Chánh Văn phòng thừa lệnh Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND,  UBND tỉnh ký các văn bản thuộc phạm vi công việc được phân công phụ trách và các văn bản  được ủy quyền sau khi đã có ý kiến của Chánh Văn phòng. 3. Các Phó Chánh Văn phòng được ủy nhiệm của Chánh Văn phòng ký các loại văn bản giao  dịch hành chính thông thường mà pháp luật quy định như: Giấy giới thiệu của Văn phòng, giấy  đi đường, giấy nghỉ phép và các văn bản khác khi được Chánh Văn phòng phê duyệt và ủy  quyền. Điều 22. Chế độ lập và nộp lưu hồ sơ, tài liệu và công tác lưu trữ 1. Trước 15/12 hàng năm, cá nhân, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đăng  ký bổ sung danh mục hồ sơ tài liệu nộp lưu của cá nhân, đơn vị mình. 2. Bộ phận Lưu trữ Trung tâm thông tin cơ quan có trách nhiệm tổng hợp, bổ sung vào danh mục  hồ sơ của Văn phòng trình Chánh Văn phòng ký ban hành trước 31/12. 3. Cá nhân, đơn vị sau khi hoàn thành công việc có trách nhiệm lập thành hồ sơ và nộp cho Bộ  phận Lưu trữ Trung tâm thông tin cơ quan theo danh mục đã ban hành. 4. Chế độ lập và nộp lưu hồ sơ, tài liệu thực hiện theo Quy định công tác lưu trữ tại Văn phòng. 5. Việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu thực hiện nghiêm theo Điều 9, Luật Lưu trữ 2011. Điều 23. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài vụ có trách nhiệm xây dựng và quản lý hồ sơ công  chức, viên chức thuộc Văn phòng đảm bảo thống nhất, khoa học để quản lý được đầy đủ, chính  xác và đảm bảo bí mật thông tin của từng công chức, viên chức từ khi được tuyển dụng hoặc  chuyển đến làm việc tại Văn phòng cho đến khi chuyển ra khỏi Văn phòng nhằm đáp ứng yêu  cầu nghiên cứu, thống kê, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, biệt  phái, luân chuyển, bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối  với công chức, viên chức. Điều 24. Chế độ bảo vệ bí mật nhà nước
  17. 1. Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi công  chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng; công chức, viên chức, lao động hợp đồng  thuộc có trách nhiệm thực chế độ bảo vệ bí mật nhà nước theo Quy chế bảo mật của pháp luật  và quy định của cơ quan Văn phòng. 2. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng thực hiện nghiêm quy định về  việc soạn thảo các văn bản mật, tối mật, tuyệt mật trên máy tính đã bố trí tại phòng bảo mật  của cơ quan, tuyệt đối không soạn thảo trên máy tính cá nhân có kết nối mạng Internet. 3. Định kỳ 6 tháng, năm Trưởng các đơn vị và các bộ phận có liên quan có trách nhiệm báo cáo  công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị mình. Phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài  vụ tổng hợp, báo cáo theo quy định. Điều 25. Quản lý tài chính 1. Nguyên tắc quản lý tài chính: Chánh Văn phòng quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước  pháp luật về toàn bộ các hoạt động tài chính của Văn phòng; là chủ tài khoản cơ quan; thực hiện  nghiêm theo Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của cơ quan Văn phòng  Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh đã được Hội nghị cán bộ, công chức thông qua hàng năm. 2. Quản lý thu ­ chi: a) Các khoản thu của Văn phòng thực hiện gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước cấp; thu từ  các hoạt động kinh tế của các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ  được giao; các khoản thu hợp pháp khác theo quy định. b) Các khoản chi của Văn phòng theo dự toán chi hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê  duyệt, phải nằm trong mục lục chi ngân sách nhà nước đúng chế độ tài chính hiện hành. Việc sử  dụng kinh phí được giao phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. c) Các khoản thu, chi của Văn phòng được quản lý thống nhất theo nguyên tắc công khai, minh  bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. d) Mọi khoản thu chi của Văn phòng phải được kê khai thanh toán chậm nhất trong vòng 30 ngày  kể từ khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết thúc. Nếu quá thời hạn trên mà cán bộ công chức Văn  phòng không đề nghị thanh toán thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc chậm thanh toán. Điều 26. Quản lý tài sản 1. Khi được ngân sách nhà nước cấp vốn hoặc nhận viện trợ bằng tài sản, hàng hóa; kế toán  trưởng phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra tham mưu Chánh Văn phòng tổ chức tiếp nhận  tài sản; mở sổ theo dõi, tổ chức quản lý tài sản và vốn, hạch toán kế toán theo đúng quy định  hiện hành của Nhà nước. 2. Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng quản lý, sử dụng tài sản của Văn phòng  theo nguyên tắc: a) Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý tài sản công. b) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
  18. c) Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành. d) Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Văn phòng. 3. Việc quản lý tài sản, vòng đời hoạt động của tài sản từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi kết  thúc (thanh lý) tài sản thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 27. Công khai dự toán, quyết toán 1. Nội dung công khai: Công khai dự toán, quyết toán và các khoản chi ngân sách theo quy định  của pháp luật để tăng cường tự kiểm tra giám sát của cán bộ, công chức, cụ thể: Dự toán ngân  sách được giao của Văn phòng; báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách được giao hàng  quý, 6 tháng, năm; báo cáo quyết toán ngân sách được giao của Văn phòng. Ngoài các nội dung trên, Văn phòng công khai các tiêu chuẩn, định mức về điện, nước, điện  thoại, văn phòng phẩm... thực tế sử dụng của các đơn vị, cá nhân để có kế hoạch phát huy hoặc  chấn chỉnh lập thời nếu để xảy ra lãng phí. 2. Hình thức công khai: Tại hội nghị cán bộ công chức, viên chức hàng năm của cơ quan Văn  phòng. 3. Phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài vụ có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng công  khai các nội dung đảm bảo quy định; đồng thời đảm bảo các khoản thu, chi theo đúng kế hoạch  được Chánh Văn phòng phê duyệt. Điều 28. Quản lý lao động 1. Việc quản lý lao động của Văn phòng tuân theo các quy định của pháp luật và của Văn phòng. 2. Công chức, viên chức, lao động hợp đồng đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội  thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Chánh Văn phòng. Lãnh đạo Văn phòng phụ  trách có trách nhiệm cử công chức, viên chức, lao động hợp đồng tiêu chuẩn phù hợp với yêu  cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử công chức, viên chức, lao động hợp đồng. 3. Thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng: a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Văn phòng có trách nhiệm thực hiện  nghiêm túc thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động và giờ hành chính theo chỉ đạo của UBND  tỉnh; có trách nhiệm phòng gian, bảo mật; giữ gìn vệ sinh nơi làm việc; thực hành chế độ tiết  kiệm điện nước, văn phòng phẩm; bảo quản tài sản chung của Văn phòng và tài sản được giao  sử dụng; sẵn sàng đối phó mọi tình huống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. b) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng khi đến cơ quan làm việc phải tập trung  nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu công việc với năng suất, chất lượng tốt nhất;  trong giờ hành chính khi rời khỏi cơ quan phải báo cáo, thông báo với Lãnh đạo đơn vị. Trước  khi rời khỏi phòng làm việc hoặc ra về phải kiểm tra tắt các đèn thắp sáng, quạt, điều hòa, máy  vi tính và đóng cửa cẩn thận để tiết kiệm điện, bảo quản phương tiện kỹ thuật và phòng tránh  mất mát tài sản, cháy nổ. 4. Làm thêm giờ:
  19. a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thực hiện làm thêm ngoài giờ khi có công  việc đột xuất, việc làm thêm ngoài giờ phải được Lãnh đạo đơn vị xác nhận. b) Trực ngoài giờ: Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng được phân  công trực cơ quan trong các ngày Lễ, Tết, trực mưa, bão, lũ, trực an ninh hoặc trực theo yêu cầu  của Lãnh đạo Văn phòng. c) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm thêm giờ hoặc trực ngoài giờ được chi  trả chế độ theo quy định hiện hành. Phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, chấm công,  thực hiện các thủ tục chi trả chế độ làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động  hợp đồng theo quy định. 5. Chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng: a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng (kể cả Phó Chánh Văn phòng, Trưởng, Phó  trưởng đơn vị) khi nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng phải báo cáo Chánh Văn  phòng để giải quyết theo quy định. b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ làm (dưới 01 ngày) báo cáo  Trưởng đơn vị và Phó Chánh Văn phòng phụ trách quyết định. c) Trường hợp nghỉ phép, nghỉ thai sản phải báo trước thời gian nghỉ một tuần để Chánh Văn  phòng có kế hoạch bố trí cán bộ thay thế vị trí công việc. d) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ do ốm đau,  thai sản phải thực hiện bàn giao công việc khi nghỉ và tiếp nhận công việc khi quay trở lại làm  việc theo quy định. Điều 29. Chế độ học tập 1. Việc bố trí đi học nâng cao nghiệp vụ phải phù hợp và phục vụ cho công tác quy hoạch, quản  lý, sử dụng cán bộ. Ưu tiên cho những cán bộ đăng ký theo học các khóa bồi dưỡng để bổ sung  các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về chuẩn hóa cán bộ; các khóa học về quản lý hành chánh  nhà nước, các nội dung liên quan đến lĩnh vực đang phụ trách hoặc đang được định hướng bố trí  công tác. 2. Công chức, viên chức được cử đi học hoặc có nguyện vọng đi học để nâng cao trình độ phải  được Chánh Văn phòng đồng ý sau khi có ý kiến của Trưởng đơn vị theo quy định của Văn  phòng. 3. Công chức, viên chức trong thời gian được cử đi học phải có kế hoạch phối hợp với các bộ  phận liên quan hoàn thành các công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Nếu học tập  trung dài hạn trong nước hay nước ngoài thì phải đề xuất Chánh Văn phòng phân công người  khác đảm nhiệm các công việc được phân công. 4. Lãnh đạo Văn phòng khuyến khích các công chức, viên chức, lao động hợp đồng cơ quan đề  xuất các giải pháp sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác và sáng kiến đề tài khoa học trong  các lĩnh vực, có hiệu quả, thiết thực, có khả năng ứng dụng trong thực tiễn.
  20. 5. Việc cử công chức, viên chức, lao động hợp đồng đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực  hiện theo quy định của pháp luật. 6. Trưởng phòng Hành chính ­ Tổ chức ­ Quản trị ­ Tài vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch  đào tạo 5 năm và kế hoạch đào tạo hàng năm, trình Chánh Văn phòng. Điều 30. Đi công tác 1. Đi công tác cơ sở: Lãnh đạo Văn phòng, chuyên viên phải có chương trình đi công tác cơ sở để nắm tình hình, tìm  hiểu, trao đổi và làm việc tại cơ sở. Trước khi đi cơ sở, chuyên viên chuẩn bị nội dung làm việc  và báo cáo Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách. Đối với những việc cần có sự tham gia  giải quyết của Lãnh đạo Văn phòng thì phải đăng ký vào lịch tuần. Sau mỗi lần đi làm việc tại  cơ sở chuyên viên báo cáo trực tiếp Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về kết  quả buổi làm việc đó. 2. Đi công tác trong và ngoài nước: a) Cán bộ, công chức đi công tác phải báo cáo Trưởng đơn vị và Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp  phụ trách; Trưởng, Phó trưởng đơn vị trực thuộc đi công tác phải báo cáo Chánh Văn phòng;  thực hiện bàn giao công việc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng. b) Công chức, viên chức đi công tác dài ngày (từ 02 ngày trở lên) phải có phiếu bàn giao công  việc; kết thúc đợt công tác phải báo cáo kết quả với Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách,  tiếp nhận công việc từ công chức, viên chức làm thay. Điều 31. Giấy giới thiệu, giấy đi đường 1. Giấy giới thiệu là một công văn cấp cho một cá nhân đi liên hệ công tác ở ngoài cơ quan, đơn  vị. Đối với cán bộ cơ quan khác muốn xin cấp Giấy giới thiệu của Đoàn Đại biểu Quốc hội,  HĐND, UBND tỉnh phải xuất trình các giấy tờ liên quan như Giấy giới thiệu của đơn vị, văn  bản liên hệ công tác... ­ Lãnh đạo Văn phòng được thừa lệnh Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực  HĐND, UBND tỉnh ký giấy giới thiệu. 2. Giấy đi đường là một loại giấy tờ cấp cho công chức, viên chức trong Văn phòng để đi công  tác trong, ngoài tỉnh; là căn cứ để cấp tạm ứng; thanh toán tiền công tác phí. Lãnh đạo Văn phòng  ký Giấy đi đường cho cán bộ, công chức được cử khi đi công tác theo yêu cầu. Điều 32. Công tác điều xe phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND  tỉnh 1. Văn phòng đảm bảo công tác bố trí xe phục vụ các chuyến công tác, làm việc của Trưởng  đoàn, Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Quốc hội, Lãnh đạo HĐND, các Ban  của HĐND, Lãnh đạo UBND tỉnh. 2. Trong trường hợp cần thiết Văn phòng thuê xe ô tô để phục vụ các Đoàn khảo sát, giám sát  của Trung ương, Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND tỉnh hoặc sử dụng xe chuyên trách phục vụ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2