intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1360/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: So Huc Ninh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:97

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1360/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của sở tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1360/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THỪA THIÊN  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  HUẾ ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­ Số: 1360/QĐ­UBND Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 6 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA  SỞ TÀI CHÍNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ­CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT­BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ  hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ­CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc  làm và cơ cấu ngạch công chức; Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT­BTC­BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài  chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài  chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính ­ Kế  hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ­BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh  mục vị trí việc làm trong cơ quan tổ chức, hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế; Căn cứ Quyết định số 1044/QĐ­UBND ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê  duyệt danh mục vị trí việc làm trong cơ quan tổ chức, hành chính của tỉnh; Căn cứ Quyết định số 86/2016/QĐ­UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành  quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính Thừa Thiên Huế  và Quyết định số 01/2019/QĐ­UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh về việc sáp  nhập và hợp nhất các phòng chuyên môn thuộc Sở Tài chính; Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ­UBND ngày 19 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh về việc phê  duyệt Đề án tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015­2021; Căn cứ Chương trình hành động số 100/CTr­UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân  dân tỉnh thực hiện Kế hoạch số 60­KH/TU ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện  Nghị quyết 18­NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số  vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động  hiệu lực, hiệu quả;
  2. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính tỉnh Thừa  Thiên Huế (có Đề án và Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động  hợp đồng được giao; cơ cấu ngạch công chức; bảng mô tả công việc và khung năng lực của  từng vị trí trong Đề án để làm cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,  quản lý công chức và lao động hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước. Điều 3. Sở Tài chính tiếp tục thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí công chức theo lộ  trình tinh đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế được giao theo quy định. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch  Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu  trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: CHỦ TỊCH ­ Như Điều 5; ­ Bộ Nội vụ; ­ Bộ Tài chính; ­ TT Tỉnh ủy; ­ TT HĐND tỉnh; ­ CT và các PCT UBND tỉnh; ­ Các PCVP và CV: TC, TH; ­ Lưu: VT, NV. Phan Ngọc Thọ   ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH (Kèm theo Quyết định số 1360/QĐ­UBND ngày 04/6/2019 của UBND tỉnh) Phần I SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN 1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của Sở Tài chính a) Vị trí của Sở Tài chính:
  3. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn, tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức  năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân  sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh  nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo  quy định của pháp luật. b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính: Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số  220/2015/TTLT­BTC­BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng  dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân  dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính ­ Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân  dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 86/2016/QĐ­UBND ngày 15  tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ  cấu tổ chức của Sở Tài chính; Quyết định số 01/2019/QĐ­UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019  của UBND tỉnh về việc sáp nhập và hợp nhất các phòng chuyên môn thuộc Sở Tài chính. c) Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Sở Tài chính: ­ Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản  lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,  hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính. ­ Sở Tài chính làm việc theo chế độ thủ trưởng, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phân công  và phối hợp theo Quy chế làm việc. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, điều hành mọi hoạt  động của Sở trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy vai trò cá nhân của lãnh  đạo thông qua nhiệm vụ được phân công và các phiên họp lãnh đạo Sở; đảm bảo tuân thủ quy  chế làm việc và đúng quy định của pháp luật. ­ Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính gồm: + Lãnh đạo Sở; + Văn phòng; + Thanh tra; + Phòng Quản lý Ngân sách; + Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp; + Phòng Tài chính Đầu tư; + Phòng Quản lý Giá ­ Công sản và Doanh nghiệp; Trong đó: ­ Văn phòng là tổ chức thuộc Sở Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công  tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Sở Tài chính theo chương trình, kế hoạch công  tác; các công tác trong nội bộ cơ quan Sở Tài chính, gồm: Tổ chức cán bộ; cải cách hành chính, 
  4. cải cách chế độ công vụ, công chức; pháp chế; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ; thi đua, khen  thưởng; tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản trị, lĩnh vực tin học ­ thống kê tài  chính. ­ Thanh tra là tổ chức thuộc Sở Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở tiến hành  thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng  theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở  Tài chính; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh  tra tỉnh và Thanh tra Bộ Tài chính. ­ Phòng Quản lý Ngân sách là tổ chức thuộc Sở Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Giám  đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ­ ngân sách nhà nước. Theo  dõi chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.  Quản lý nhà nước về tài chính với các Quỹ do cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh thành lập  theo quy định của pháp luật, phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ, tham  mưu cho UBND tỉnh quản lý hoạt động của các Quỹ tài chính. ­ Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp là tổ chức thuộc Sở Tài chính có chức năng tham mưu,  Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý tài chính ­ ngân sách  nhà nước đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh. ­ Phòng Tài chính Đầu tư là tổ chức thuộc Sở Tài chính có chức năng tham mưu, Giám đốc Sở  thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài chính Đầu tư. ­ Phòng Quản lý Giá ­ Công sản và Doanh nghiệp là tổ chức thuộc Sở Tài chính có chức năng  tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giá, công sản và  lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. 2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của Sở Tài chính ­ Sở Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực; đối tượng quản lý đa dạng  như: thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính;  ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các  quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh  vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. Sở Tài  chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và  hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên  môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính. ­ Quy mô số đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và  UBND các huyện, thị xã và thành phố; đầu mối quản lý, điều hành của UBND tỉnh càng lớn thì  khối lượng công việc của cơ quan Sở Tài chính càng nhiều. ­ Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc có ảnh hưởng lớn kết quả  công việc. ­ Chế độ làm việc, cách thức tổ chức công việc của cơ quan; sự phối hợp công tác với các cơ  quan, địa phương, tổ chức có liên quan.
  5. Do đó, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức là nhằm xác định số lượng biên chế  gắn với từng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức tại các phòng chuyên môn và các đơn vị  trực thuộc, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế cần thiết,  phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.  Trên cơ sở đó thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng  cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn đảm đương công việc phù hợp với vị trí việc làm, từng bước  nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ­ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày  01/01/2010; ­ Nghị định số 24/2014/NĐ­CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan  chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ­ Nghị định số 36/2013/NĐ­CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ  cấu ngạch công chức; ­ Thông tư số 05/2013/TT­BNV ngày 25/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện  Nghị định số 36/2013/NĐ­CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch  công chức; ­ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT­BTC­BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính  và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính  thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính ­ Kế hoạch  thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ­ Quyết định số 2071/QĐ­BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục  vị trí việc làm trong cơ quan tổ chức, hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế; ­ Quyết định số 86/2016/QĐ­UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Ban hành quy  định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính Thừa Thiên Huế;  Quyết định số 01/2019/QĐ­UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 về việc sáp nhập và hợp nhất các  phòng chuyên môn thuộc Sở Tài chính; ­ Quyết định số 1044/QĐ­UBND ngày 18/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục  vị trí việc làm trong cơ quan tổ chức, hành chính của tỉnh; ­ Quyết định số 1866/QĐ­UBND ngày 19/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tinh  giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015­2021; ­ Chương trình hành động số 100/CTr­UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện  Kế hoạch số 60­KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 18­NQ/TW ngày  25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ  chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phần II BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
  6. Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định tỷ trọng  thời gian thực hiện bình quân hàng năm và số lượng đầu ra của mỗi nhiệm vụ chính (Phụ lục số  01 kèm theo). Phần III XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM 1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 08 vị trí, 22 biên chế. a) Vị trí Giám đốc Sở: 01 vị trí, 01 biên chế Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tài chính, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ  tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của  Sở Tài chính; phụ trách chung và thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở theo quy  định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ­CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức  các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. b) Vị trí Phó Giám đốc Sở: 01 vị trí, 03 biên chế. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của cơ  quan; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân  công. Phó Giám đốc Sở tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ  thuộc công tác được giao. c) Vị trí Trưởng phòng thuộc Sở (gồm Phòng Quản lý ngân sách; Phòng Tài chính hành chính sự  nghiệp; Phòng Tài chính Đầu tư; Phòng Quản lý Giá ­ Công sản và Doanh nghiệp): 01 vị trí, 04  biên chế Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  được giao, phân công nhân sự đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc thực hiện công việc, thẩm định các hồ sơ chuyên viên trong phòng  trình và chịu trách nhiệm các nội dung tham mưu cho lãnh đạo Sở Tài chính thực hiện chức năng  quản lý nhà nước được giao cho phòng. Chủ trì xây dựng các chương trình quy hoạch, kế hoạch dài hạn, các đề án liên quan đến chuyên  môn của phòng. Triển khai, phổ biến các quy định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các  đề án thuộc chuyên môn được giao cho phòng. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc trách nhiệm của phòng tham mưu. d) Vị trí Phó Trưởng phòng thuộc Sở (gồm Phòng Quản lý ngân sách; Phòng Tài chính hành  chính sự nghiệp; Phòng Tài chính Đầu tư; Phòng Quản lý Giá ­ Công sản và Doanh nghiệp): 01  vị trí, 08 biên chế Tham mưu giúp các Trưởng phòng chuyên môn trong công tác tổ chức triển khai thực hiện các  nhiệm vụ được giao:
  7. + Lĩnh vực Quản lý Ngân sách có chức năng tham mưu, giúp Trưởng phòng thực hiện chức năng  quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ­ ngân sách nhà nước được Trưởng phòng giao. + Lĩnh vực Tài chính hành chính sự nghiệp có chức năng tham mưu, giúp Trưởng phòng thực  hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý tài chính ­ ngân sách nhà nước đối với các  cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh được Trưởng phòng giao. + Lĩnh vực Tài chính Đầu tư có chức năng tham mưu, giúp Trưởng phòng thực hiện chức năng  quản lý nhà nước về lĩnh vực Tài chính Đầu tư được Trưởng phòng giao. ­ Lĩnh vực Quản lý Giá Công sản và Doanh nghiệp có chức năng tham mưu, giúp Trưởng phòng  thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giá, công sản và lĩnh vực tài chính doanh  nghiệp được Trưởng phòng giao. đ) Vị trí Chánh Văn phòng: 01 vị trí, 01 biên chế Phụ trách chung hoạt động của Văn phòng; trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc Sở các chương  trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động của Sở theo chương trình, kế hoạch công  tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ quan; công tác tổ chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi  dưỡng, quản lý công chức, viên chức của cơ quan; công tác cải cách hành chính của Sở; công tác  thi đua, khen thưởng của Sở; công tác tin học ­ thống kê tài chính. e) Vị trí Phó Chánh Văn phòng: 01 vị trí, 02 biên chế Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh  Văn phòng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh Văn phòng về những nhiệm vụ, quyền  hạn được giao. g) Vị trí Chánh Thanh tra Sở: 01 vị trí, 01 biên chế Điều hành công việc chuyên môn của Thanh tra Sở: trực tiếp tham mưu cho Giám đốc Sở hoặc  Phó Giám đốc Sở phụ trách để chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở  Tài chính; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham  nhũng; xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm và tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra theo kế  hoạch; lãnh đạo Thanh tra Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật  Thanh tra, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các hướng dẫn của Trung ương về tổ chức  và hoạt động thanh tra ngành Tài chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan; công tác  kiểm điểm các sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm và giải quyết chính sách  qua khiếu nại, tố cáo theo chỉ đạo của tỉnh. h) Vị trí Phó Chánh Thanh tra Sở: 01 vị trí, 02 biên chế Phó Chánh Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của  Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chánh Thanh tra Sở về những nhiệm  vụ, quyền hạn được giao. 2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 11 vị trí, 28 biên  chế. a) Vị trí Quản lý Ngân sách: 01 vị trí, 02 biên chế
  8. Trực tiếp xây dựng, tham mưu một số nội dung về lĩnh vực tài chính ­ ngân sách nhà nước. Theo  dõi, quản lý Quản lý tài chính ngân sách khối huyện xã, sự nghiệp kinh tế và một số đơn vị khác  theo ngành, lĩnh vực được phân công và các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành. b) Vị trí Quản lý thuế, phí, lệ phí: 01 vị trí, 02 biên chế Theo dõi chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.  Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và  các khoản thu khác trên địa bàn. c) Vị trí Quản lý các Quỹ: 01 vị trí, 02 biên chế Tham mưu quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; Tham mưu  thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật;  quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương; tham  mưu triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy  định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công. Tham mưu quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển  đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát  triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...). Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp  hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ và thực  hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính. d) Vị trí Quản lý giá và thẩm định giá: 01 vị trí, 02 biên chế ­ Tham mưu ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các  mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn  pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy  trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm  quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh. ­ Tham mưu quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân  dân tỉnh; thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất  kinh doanh. ­ Tham mưu chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành  giá theo quy định của pháp luật; Tham mưu công tác tổ chức hiệp thương giá, thực hiện chức  năng thanh tra chuyên ngành về trên địa bàn tỉnh. ­ Tham mưu chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, quyết định biện pháp bình ổn giá; tổ  chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức  thực hiện kê khai giá tại địa phương. đ) Vị trí Quản lý công sản: 01 vị trí, 02 biên chế ­ Tham mưu xây dựng, các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân  cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; Hướng dẫn, 
  9. kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để  đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương. ­ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các  cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật; Tham mưu để Sở Tài chính trình Ủy ban  nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ  quan Trung ương quản lý trên địa bàn. e) Vị trí Quản lý tài chính doanh nghiệp: 01 vị trí, 01 biên chế. ­ Tham mưu quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh  tế tư nhân, thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; chính sách tài chính phục  vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công  lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và  phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. ­ Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các  loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham mưu quản lý phần vốn và  tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do  địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở  hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. g) Vị trí Quản lý dự án đầu tư: 01 vị trí, 05 biên chế. ­ Phối hợp xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; tham  mưu bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư; tham mưu quyết định phân bổ vốn đầu tư,  danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư  trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự  án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương. ­ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư,  quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện,  xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện; tổ chức  thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, tham mưu để Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy  ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban  nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có  tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định. h) Vị trí Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp: 01 vị trí, 06 biên chế. ­ Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới  xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách  của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; kiểm tra, giám sát việc  quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. ­ Cấp phát, thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp được  UBND tỉnh giao dự toán trong tổng mức chi hành chính sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan,  đơn vị và các tổ chức khác; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của  các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành  chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
  10. i) Vị trí Thống kê và phân tích tài chính: 01 vị trí, kiêm nhiệm. ­ Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính,  tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổ chức công tác thống kê tài chính và phân tích dự  báo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành tài chính ­ ngân sách; tham mưu chủ trì công tác  công bố số liệu, cung cấp thông tin thống kê tài chính; biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê  tài chính và các ấn phẩm thống kê tài chính theo quy định của Nhà nước. ­ Tham mưu xây dựng, triển khai và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu tài chính; hướng dẫn, giám  sát việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các đơn vị thuộc Sở Tài chính. k) Vị trí Thanh tra: 01 vị trí, 06 biên chế Tham gia thành viên đoàn thanh tra và báo cáo công tác thanh tra; giải quyết đơn thư khiếu nại,  tố cáo, làm công tác tiếp công dân và phòng chống tham nhũng. l) Vị trí Pháp chế: 01 vị trí, kiêm nhiệm. Rà soát, hệ thống hóa, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng kế hoạch và tổ chức  phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; theo  dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Theo dõi công tác kiểm soát  thủ tục hành chính. 3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 13 vị trí, 09 biên chế (gồm 04 công  chức, 01 biên chế viên chức và 04 LĐHĐ theo NĐ 68). a) Vị trí Tổ chức nhân sự: 01 vị trí, kiêm nhiệm. Tham mưu công tác tổ chức bộ máy, nhân sự của cơ quan; công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ,  chính sách đối với công chức cơ quan. b) Vị trí Hành chính tổng hợp: 01 vị trí, kiêm nhiệm. Tổng hợp các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất. Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở;  công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng các chương  trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị. Tham mưu theo dõi công tác cải cách  hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính; c) Vị trí Hành chính một cửa: 01 vị trí, 01 biên chế. Trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh. d) Vị trí Quản trị công sở: 01 vị trí, kiêm nhiệm. Tham mưu công tác hành chính quản trị, công tác mua sắm, đấu thầu; công tác bảo trì, bảo  dưỡng tài sản, trang thiết bị văn phòng. đ) Vị trí Công nghệ thông tin: 01 vị trí, 01 biên chế
  11. Triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan; quản trị hệ thống mạng nội  bộ; trang thông tin điện tử của Sở; thực hiện công tác báo cáo; xây dựng các chương trình, kế  hoạch về công nghệ thông tin. e) Vị trí Kế toán: 01 vị trí, 01 biên chế. Xây dựng các kế hoạch, dự toán ngân sách; kế hoạch mua sắm, sửa chữa; thực hiện công việc  tài chính, kế toán, thanh toán các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức và người lao động  của cơ quan. g) Vị trí Văn thư, lưu trữ kiêm thủ quỹ: 03 vị trí, 02 biên chế, kiêm thủ quỹ Tiếp nhận, xử lý văn bản đến, văn bản đi. Tham mưu thực hiện công tác lưu trữ và thực hiện  nhiệm vụ thủ quỹ cơ quan theo quy định. h) Vị trí nhân viên kỷ thuật: 01 vị trí, kiêm nhiệm. Theo dõi, xử lý tình trạng hoạt động máy móc, trang thiết bị của cơ quan * Vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ­CP i) Vị trí Lái xe: 01 vị trí, 02 người Thực hiện nhiệm vụ lái xe, đảm bảo hoạt động và lịch công tác của lãnh đạo cơ quan. k) Vị trí Phục vụ: 01 vị trí, 01 người Thực hiện công tác phục vụ của cơ quan. l) Vị trí Bảo vệ: 01 vị trí, 01 người Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản của cơ quan. II. BIÊN CHẾ Số  Biên chế  Ngạch công  TT Tên đơn vị/Vị trí việc làm lượng  và LĐHĐ  chức tối  Ghi chú vị trí theo NĐ68 thiểu 1 2 3 4 5 6 Nhóm lãnh đạo, quản lý, điều  I. 8 22     hành Chuyên viên  1.1 Giám đốc Sở 1 1   chính Chuyên viên  1.2 Phó Giám đốc Sở 1 3   chính 1.3 Trưởng phòng thuộc Sở 1 4 Chuyên viên  
  12. 1.4 Phó Trưởng phòng thuộc Sở 1 8 Chuyên viên   1.5 Chánh Văn phòng 1 1 Chuyên viên   1.6 Phó Chánh Văn phòng 1 2 Chuyên viên   1.7 Chánh Thanh tra Sở 1 1 Thanh tra viên   1.8 Phó Chánh Thanh tra Sở 1 2 Thanh tra viên   II Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 11 28     2.1 Quản lý Ngân sách 1 2 Chuyên viên   2.2 Quản lý thuế, phí và lệ phí 1 2 Chuyên viên   2.3 Quản lý các quỹ 1 2 Chuyên viên   2.4 Quản lý giá và thẩm định giá 1 2 Chuyên viên   2.5 Quản lý công sản 1 2 Chuyên viên   2.6 Quản lý tài chính doanh nghiệp 1 1 Chuyên viên   2.7 Quản lý dự án đầu tư 1 5 Chuyên viên   2.8 Quản lý tài chính HCSN 1 6 Chuyên viên   PTP kiêm  2.9 Thống kê và phân tích tài chính 1 0 Chuyên viên nhiệm Chuyên viên  2.10 Thanh tra 1 6 hoặc Thanh    tra viên PCVP kiêm  2.11 Pháp chế 1 0 Chuyên viên nhiệm III Nhóm hỗ trợ, phục vụ 13 9     3.1 Tổ chức nhân sự 1 0 Chuyên viên PCVP kiêm 3.2 Hành chính tổng hợp 1 0 Chuyên viên PCVP kiêm 3.3 Hành chính một cửa 1 1 Chuyên viên   3.4 Quản trị công sở 1 0 Cán sự Kiêm nhiệm Chuyên viên  3.5 Công nghệ thông tin 1 1 hoặc tương    đương Chuyên viên,  3.6 Kế toán 1 1   Kế toán viên Nhân viên  Văn thư kiêm  3.7 Thủ quỹ 1 0 hoặc tương  nhiệm đương Nhân viên  3.8 Văn thư 1 1 hoặc tương    đương
  13. Nhân viên  3.9 Lưu trữ 1 1 hoặc tương    đương Nhân viên  3.10 Nhân viên kỹ thuật 1 0 hoặc tương  Kiêm nhiệm đương HĐ theo NĐ  3.11 Lái xe 1 2   68 HĐ theo NĐ  3.12 Phục vụ 1 1   68 HĐ theo NĐ  3.13 Bảo vệ 1 1   68   Tổng cộng (I+II+III) 32 59     Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm và tình hình thực tế, Giám đốc Sở Tài chính quyết định phân  bổ biên chế giữa các Phòng chuyên môn cho phù hợp, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao. III. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TỐI THIỂU ­ Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp: 0 người, chiếm 0% so với tổng số; ­ Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: 04 người, chiếm 6,7% so với tổng  số; ­ Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương: 47 người, chiếm 79,5% so với tổng số; ­ Công chức giữ ngạch cán sự hoặc tương đương: 01 người, chiếm 2% so với tổng số; ­ Công chức giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương: 07 người, chiếm 11,8% so với tổng số. Phần IV XÁC ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM I. XÁC ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC Khung năng lực được xác định trên cơ sở trình độ tối thiểu cần để đáp ứng với nhu cầu vị trí  việc làm và năng lực, kỹ năng cần thiết tương ứng với vị trí việc làm. Khung năng lực công chức Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm 2 nhóm như sau: 1. Về khung năng lực chung Là những phẩm chất, đặc tính cần phải có ở người công chức. Đây là những năng lực cần thiết  cho tất cả các vị trí việc làm, được xác định dựa trên giá trị cốt lõi của nền hành chính công, bao  gồm:
  14. ­ Trình độ tối thiểu cần đáp ứng với vị trí việc làm; ­ Đạo đức và trách nhiệm công vụ; ­ Tổ chức thực hiện công việc; ­ Soạn thảo và ban hành văn bản; ­ Thái độ phục vụ tổ chức, công dân; ­ Giao tiếp ứng xử; ­ Quan hệ phối hợp. 2. Về khung năng lực lãnh đạo, quản lý Ngoài khung năng lực chung, khung năng lực lãnh đạo, quản lý là những kiến thức, kỹ năng cần  thiết cho từng vị trí việc làm cụ thể trong cơ quan Sở Tài chính và được xác định dựa vào nhiệm  vụ, hoạt động cụ thể của vị trí việc làm, bao gồm: ­ Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược; ­ Xử lý thông tin; ­ Quyết định vấn đề; ­ Quản lý và phát triển đội ngũ nhân lực. II. KHUNG NĂNG LỰC THEO TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH (Phụ lục số 02 kèm theo) Phần IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện tốt việc tinh giản biên chế theo  Quyết định số 1866/QĐ­UBND ngày 19/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tinh  giản biên chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015­2021. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở  Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.   PHỤ LỤC SỐ 01 BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỤ THỂ TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH  THỪA THIÊN HUẾ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1360/QĐ­UBND ngày 04 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh)
  15. STT Tên vị  Tên  Ngạch  Nhiệm vụ chính  Tỷ  Công việc cụ thể  Số  trí việc phòng  công  của VTVL trọng  hoặc đầu ra (sản  lượng  làm  ban  chức  thời  phẩm) của mỗi  đầu ra  (VTVL) thực  tối  gian  nhiệm vụ chính s ản   hiện  thiểu  thực  phẩm  VTVL đáp ứng  hiện  trung  VTVL nhiệ bình/năm  m vụ  của mỗi  chính  nhiệm  trung  vụ chính bình  trong  năm  (%)
  16. 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Giám  Lãnh  Chuyên Phụ trách chung,  100 Quyết định, chương  1350 đốc đạo  viên  điều hành toàn bộ  trình, kế hoạch, kết  Sở chính hoạt động của Sở  luận, báo cáo, tờ  Tài chính, chịu trách  trình và các văn bản  nhiệm trước Ủy ban  khác thuộc lĩnh vực  nhân dân tỉnh, Chủ  Tài chính, ngân sách,  tịch Ủy ban nhân  giá cả… dân tỉnh và trước  pháp luật về thực  hiện chức năng,  nhiệm vụ, quyền  hạn của Sở Tài  chính; thực hiện các  chức trách, nhiệm  vụ của Giám đốc  Sở theo quy định tại  Điều 7 của Nghị  định số  24/2014/NĐ­CP  ngày 04/4/2014 của  Chính phủ quy định  tổ chức các cơ quan  chuyên môn thuộc  UBND tỉnh, thành  phố trực thuộc  Trung ương, cụ thể: Tham mưu giúp Ủy  ban nhân dân tỉnh,  Chủ tịch Ủy ban  nhân dân tỉnh thực  hiện chức năng  quản lý nhà nước  về tài chính, ngân  sách nhà nước,  thuế, phí, lệ phí, thu  khác của ngân sách  nhà nước, quản lý  tài sản nhà nước,  các quỹ tài chính  nhà nước, đầu tư tài  chính, tài chính  doanh nghiệp, kế  toán, kiểm toán độc  lập, giá cả và hoạt  động dịch vụ tài  chính trên địa bàn  tỉnh theo quy định 
  17. của pháp luật + Xây dựng chương  trình, kế hoạch dài  hạn, 5 năm và hàng  năm về lĩnh vực tài  chính phù hợp với  quy hoạch, kế  hoạch tổng thể phát  triển kinh tế ­ xã  hội của tỉnh, trình  Chủ tịch Ủy ban  nhân dân tỉnh phê  duyệt. + Xây dựng, trình  Ủy ban nhân dân  tỉnh ban hành quyết  định, chỉ thị về  quản lý lĩnh vực tài  chính ở địa phương  theo quy định của  pháp luật. + Tổ chức, chỉ đạo  thực hiện các văn  bản quy phạm pháp  luật, chương trình,  dự án, quy hoạch,  kế hoạch về lĩnh  vực tài chính;  hướng dẫn các cơ  quan thuộc tỉnh, cơ  quan tài chính cấp  dưới triển khai thực  hiện chính sách, chế  độ, các quy định  của Nhà nước về  tài chính trên địa bàn  tỉnh theo đúng quy  định của pháp luật. + Hướng dẫn, kiểm  tra, thanh tra việc  thực hiện các văn  bản quy phạm pháp  luật và kiến nghị cơ  quan có thẩm quyền  sửa đổi các văn bản 
  18. quy phạm pháp luật  về tài chính. + Tổ chức sơ kết,  tổng kết, đánh giá  tình hình thực hiện  nhiệm vụ được  giao. + Tổng chức công  tác tổng hợp, thống  kê, báo cáo, lưu trữ  về lĩnh vực tài  chính trên địa bàn  tỉnh theo quy định  của pháp luật. ­ Chủ trì, phối hợp  với các đơn vị có  liên quan xây dựng  các chính sách, chế  độ, định mức tài  chính như: chế độ  thu, quản lý và sử  dụng nguồn vốn  huy động đóng góp  của nhân dân; mức  thu và quản lý sử  dụng phí, lệ phí;  định mức phân bổ  ngân sách của địa  phương; chế độ,  định mức chi tiêu  ngân sách...báo cáo  Ủy ban nhân dân  tỉnh, trình Hội đồng  nhân dân cùng cấp  quyết định theo chế  độ phân cấp hiện  hành. ­ Chỉ đạo, hướng  dẫn nghiệp vụ về  quản lý tài chính  đối với cấp huyện,  thị xã, thành phố  thuộc tỉnh; cấp xã,  phường, thị trấn và  các đơn vị sự 
  19. nghiệp trực thuộc. ­ Tham mưu giúp  Chủ tịch Ủy ban  nhân dân tỉnh quản  lý nhà nước về hoạt  động kiểm toán độc  lập và doanh nghiệp  kiểm toán tại địa  phương theo quy  định của pháp luật.  Chịu trách nhiệm  quản lý hoạt động  của các đơn vị sự  nghiệp trực thuộc. ­ Thực hiện giải  quyết các khiếu  nại, tố cáo thuộc  lĩnh vực tài chính  theo thẩm quyền và  quy định của pháp  luật. ­ Chủ trì hoặc tham  gia các đề tài nghiên  cứu khoa học thuộc  lĩnh vực tài chính. ­ Quản lý cán bộ,  công chức, viên  chức thuộc Sở Tài  chính. Quản lý, sử  dụng có hiệu quả  tài chính, tài sản  được nhà nước giao  theo quy định của  pháp luật. ­ Thực hiện các  nhiệm vụ khác do  Thường vụ Tỉnh ủy  và Chủ tịch UBND  tỉnh giao và Bộ  trưởng Bộ Tài chính  giao. 2 Phó  Lãnh  Chuyên ­ Các Phó giám đốc  35 Các văn bản triển  1700 Giám  đạo  viên  có nhiệm vụ giúp  khai hướng dẫn, chỉ  đốc Sở chính việc Giám đốc, 
  20. được Giám đốc  đạo, đôn đốc phân công tham gia  lãnh đạo điều hành  Xem xét, ký duyệt  công việc theo chức  các văn bản thuộc  năng nhiệm vụ của  lĩnh vực được phân  Sở Tài chính, chịu  công phụ trách trách nhiệm trước  Giám đốc về những  công việc đã được  phân công. ­ Giúp Giám đốc Sở  chỉ đạo, điều hành  một số lĩnh vực  được phân công, cụ  thể: Lĩnh vực Tài  chính Hành chính sự  nghiệp; Thanh tra  tài chính; Tài chính  Đầu tư; Quản lý  Giá và công sản, Tài  chính Doanh  nghiệp; Văn phòng. ­ Phó giám đốc  được phân công  thường trực giải  quyết các công việc  hàng ngày của Sở,  thay mặt Giám đốc  lãnh đạo công tác  của Sở khi Giám  đốc vắng mặt. ­ Trong phạm vi  quyền hạn được  giao, Phó giám đốc  chủ động xử lý các  công việc theo  chương trình, kế  hoạch, các vấn đề  phát sinh phải báo  cáo Giám đốc và do  Giám đốc quyết  định. ­ Với tư cách thay  mặt Giám đốc, các  Phó giám đốc trực 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2