intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1603/2019/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa-­Vũng Tàu

Chia sẻ: Vi Nhã | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1603/2019/QĐ-UBND ban hành đề án “nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1603/2019/QĐ-UBND tỉnh Bà Rịa-­Vũng Tàu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  TÀU ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­ Số: 1603/QĐ­UBND Bà Rịa ­ Vũng Tàu, ngày 26 tháng 6 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY  LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU” CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ­CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết  một số điều của Luật Thủy lợi; Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an  toàn đập, hồ chứa nước; Căn cứ Chỉ thị số 22/CT­TTg ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng  cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước và các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ chế  chính sách khác có liên quan; Căn cứ Quyết định số 344/QĐ­TTg ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban  hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi; Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT­BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Căn cứ Quyết định số 71/QĐ­UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu về việc  ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT­TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng  Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­  Vũng Tàu; Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu tại Tờ trình số  109/TTr­SNN ngày 02 tháng 3 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH:
  2. Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ  chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu. Điều 2. Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền  thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Ban Quản lý dự án  chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu  trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Bộ Nông nghiệp và PTNT; ­ Tổng cục Thủy lợi; ­ TTr Tỉnh ủy; ­ TTr HĐND tỉnh; ­ CT, các PCT UBND tỉnh;  ­ Lưu: VT, KTN. KT10 Lê Tuấn Quốc   ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC THỦY LỢI TRÊN  ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA ­ VŨNG TÀU (Ban hành kèm theo Quyết định số 1603/QĐ­UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa ­   Vũng Tàu) PHẦN MỞ ĐẦU I. KHÁI QUÁT CHUNG Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu hiện có 29 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích khoảng 316  triệu m3 nước và 09 đập dâng phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp (cấp nước tưới cho  21.327 ha); bên cạnh nhiệm vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, các công trình trên (chủ yếu  là các hồ chứa) còn có nhiệm vụ cấp nước cho sinh hoạt và dịch vụ 158.500 m3/ngày đêm. Trong  những năm qua, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã đóng vai trò hết sức quan trọng  trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương. Các đập tạo hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu hầu hết là đập đất, xây dựng  từ thập niên 80 ­ 90 của thế kỷ trước. Do hạn chế về kỹ thuật và vốn đầu tư, các hạng mục của  đập không được đầu tư xây dựng kiên cố, thời gian sử dụng quá lâu nên xuống cấp, hư hỏng  nhiều hạng mục dẫn đến việc không đảm bảo khả năng cấp nước, gây mất an toàn công trình,  điển hình như: Hồ Suối Sao, Gia Hoét II, Suối Đôi... Mặt khác, trong bối cảnh biến đổi khí hậu,  diễn biến thời tiết ở nước ta hết sức khắc nghiệt, mưa lũ xảy ra với cường độ lớn và rất thất  thường; số lượng hồ chứa thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh do các xã, huyện quản lý, người quản lý  không được đào tạo về chuyên môn tối thiểu, thiếu kinh phí sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng. Vì  vậy, vấn đề an toàn đập, hồ chứa thủy lợi là mối lo của toàn xã hội, cần phải có một giải pháp  tổng thể và lâu dài.
  3. II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Đề án được xây dựng dựa trên các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và  các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cụ thể: ­ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017. ­ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013. ­ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012. ­ Nghị định số 67/2018/NĐ­CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của  Luật Thủy lợi. ­ Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa  nước. ­ Định hướng Chiến lược Phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050  (Quyết định số 1590/QĐ­TTg ngày 09/10/2009). ­ Quyết định số 344/QĐ­TTg ngày 26/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển  khai thi hành Luật Thủy lợi. ­ Quyết định số 1609/QĐ­BNN­TCTL ngày 9/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủy lợi. ­ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững  (Quyết định số 899/QĐ­TTg ngày 10/6/2013); Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông  nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư (Quyết định số 923/QĐ­TTg  ngày 28/06/2017). ­ Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi (Quyết định số 794/QĐ­BNN­TCTL ngày 21/4/2014) và  Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi (kèm theo Quyết định số  802/QĐ­BNN­TCTL ngày 22/4/2014). ­ Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi hiện có (Quyết định 784/QĐ­ BNN­TCTL ngày 21/4/2014) và Kế hoạch hành động thực hiện “Đề án nâng cao hiệu quả quản  lý, khai thác công trình thủy lợi hiện có (Quyết định 785/QĐ­BNN­TCTL ngày 21/4/2014). ­ Chỉ thị số 22/CT­TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý,  đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước và các Chỉ thị, Nghị quyết và các cơ chế chính sách khác có  liên quan. ­ Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu đến năm 2020 được UBND tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu  ban hành tại Quyết định số 2958/QĐ­UBND ngày 26/12/2013 ­ Quyết định số 71/QĐ­UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu về việc ban  hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT­TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính  phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng  Tàu.
  4. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN 1. Đối tượng của Đề án Các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn  tỉnh. 2. Phạm vi thực hiện Đề án tập trung thực thi có hiệu quả hệ thống thể chế về quản lý an toàn đập; hoàn thiện bộ  máy tổ chức, củng cố nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi;  từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi; đảm  bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du. Phần I SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC 1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý an toàn đập Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để quản lý ngành thủy lợi dần được hoàn chỉnh với việc  ban hành Luật Đê điều năm 2006, Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Phòng chống thiên tai  năm 2013, Luật Thủy lợi năm 2017. 2. Công tác quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước trong phục vụ tưới, cấp nước Các mô hình tổ chức quản lý khai thác đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh được phân công  đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Hầu hết các đập, hồ chứa nước do Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi quản lý đều  lập quy trình vận hành; đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt Quy trình vận hành cho 13 hồ chứa  nước, 02 đập dâng và 01 cống dưới đê, gồm: Hồ Châu Pha, Xuyên Mộc, Núi Nhan, Gia Hoét 1,  Kim Long, Suối Môn, Suối Giàu, Đá Bàng, Tầm Bó, Lồ Ô, Suối Các, Sông Ray, Đá Đen; Cống  số 6 Đê Chu Hải; Đập dâng Sông Dinh, Cầu Mới. Việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ  tưới, cấp nước bảo đảm số lượng, chất lượng nước, vận hành theo đúng quy trình vận hành hồ  chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Công trình hồ chứa nước Sông Ray được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư xây  dựng và lắp đặt hệ thống Scada theo dõi lượng mưa, mực nước tại công trình. Các hồ chứa Đá  Đen, Suối Giàu, Đá Bàng, Tầm Bó, Xuyên Mộc và Suối Các được lắp đặt các trạm đo mưa tự  động vào năm 2016. Các hồ chứa Lồ Ồ, Sông Hỏa, Châu Pha, Kim Long và Gia Hoét 1 được lắp  đặt trạm đo mưa tự động vào năm 2018. Các trạm đo mưa tự động từ khi được lắp đặt và đưa  vào sử dụng đến nay, giúp đơn vị quản lý hồ chứa cập nhật nhanh lượng mưa, lượng nước đến  công trình, chủ động trong việc vận hành, điều tiết công trình thủy lợi. Trong năm 2018, các hồ  Sông Ray, Đá Đen, Sông Hỏa được lắp đặt trạm quan trắc chất lượng nước giúp cho việc theo  dõi chất lượng nước tại các hồ này được cập nhật thường xuyên và có biện pháp xử lý kịp thời.
  5. Công tác cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi: đã thực hiện đo vẽ  lập bản đồ địa chính, địa hình tỷ lệ 1/2000, cắm mốc xác định phạm vi vùng phụ cận, hành lang  bảo vệ 15 hồ chứa, gồm: Hồ Đá Đen, Châu Pha, Suối Các, Đá Bàng, Suối Giàu, Lồ Ồ, Suối  Môn, Sông Hỏa, Xuyên Mộc, Tầm Bó, Núi Nhan, Kim Long, Gia Hoét 1, Gia Hoét 2, Suối Đôi 1  và 06 đập dâng, gồm: Đập Sông Xoài, Sông Ray, Suối Nghệ, Sông Dinh, đập Bà, đập Suối Sỏi. Hàng năm, tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, bảo đảm an toàn công trình  thủy lợi, hiện trạng công trình đê điều, công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển và phương án hộ đê  trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay, tổng số vi phạm hành chính trong khai thác và bảo vệ công trình  thủy lợi là 257 vụ; đã xử lý 69/257 vụ, trong đó: 56 trường hợp vận động người dân tự tháo dỡ  công trình, trả lại hiện trạng đất ban đầu cho công trình, 13 trường hợp lấn chiếm đất xây dựng  công trình trái phép, áp dụng biện pháp cưỡng chế tháo dỡ công trình, trả lại hiện trạng đất ban  đầu cho công trình. 3. Cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp, và các ngành kinh tế khác, góp phần bảo vệ  môi trường, an sinh xã hội Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu có 53 công trình thủy lợi, đê, kè; bao gồm: 29 hồ  chứa, 09 đập dâng, 03 kênh tiêu, 04 đê ngăn mặn, 01 đê ngăn lũ, 04 kè biển, 01 kè sông, 02 trạm  bơm; tổng dung tích trữ của các hồ chứa theo thiết kế là 316,31 triệu m3; tổng chiều dài kênh  mương được kiên cố là 456,981 km/700,06 km. Hệ thống công trình thủy lợi đã góp phần bảo vệ môi trường, an sinh xã hội; phục vụ cấp nước  cho nông nghiệp với tổng diện tích tưới năm 2017 là 21.326,54 ha (Vụ Đông Xuân năm 2017­ 2018 là 9.693,3 hạ, vụ Hè Thu năm 2018 là 5.971,85 ha, vụ Mùa năm 2018 là 5.661,39 ha); cấp  nước năm 2018 (ước thực hiện hết năm 2018) là 78.120.000 m3. 4. Công tác sửa chữa nâng cao an toàn đập và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán  bộ, công nhân vận hành hồ chứa Hằng năm, để đảm bảo an toàn công trình phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất, Ủy ban nhân dân  tỉnh tăng cường công tác quản lý đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi theo định kỳ (trước,  trong và sau mùa mưa lũ); thường xuyên kiểm tra hệ thống công trình, phát hiện sự cố, các hư  hỏng của hệ thống công trình để kịp thời có biện pháp xử lý, trên cơ sở đó bố trí kinh phí để  thực hiện. Cụ thể: Từ năm 2003 đến đến năm 2018, toàn tỉnh đã thực hiện: Đầu tư xây mới 07  công trình đập, hồ chứa thủy lợi, với tổng kinh phí là 3.477.381 triệu đồng; sửa chữa nâng cấp  12 công trình đập, hồ chứa thủy lợi, với tổng kinh phí là 129.531 triệu đồng và chuẩn bị đầu tư  kế hoạch 2018 là 7 công trình đập, hồ chứa thủy lợi, với tổng kinh phí là 650 triệu đồng. II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ 1. Chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý, khai thác và an toàn đập, hồ chứa nước  (Luật Thủy lợi 2017, Nghị định số 129/2017/NĐ­CP ngày 16/11/2017, Nghị định số 67/2018/NĐ­ CP ngày 14/5/2017, Nghị định số 77/2018/NĐ­CP ngày 16/5/2018, Nghị định số 96/2018/NĐ­CP  ngày 30/6/2018, Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018) tương đối đầy đủ, tạo hành lang  pháp lý cho đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có định mức đơn giá  trong việc lập quy trình vận hành hồ chứa, lập phương án bảo vệ công trình; lập phương án  phòng chống thiên tai...Kiến nghị các Bộ, ngành sớm ban hành bộ định mức đơn giá trong việc 
  6. lập Quy trình vận hành hồ chứa; lập Phương án bảo vệ công trình; lập phương án phòng chống  thiên tai... Đa số các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh có hình thức tràn tự do, khi hồ đầy nước sẽ tự tràn,  gây khó khăn cho việc vận hành điều tiết trong trường hợp mưa, lũ vượt tần suất thiết kế. 2. Công tác quản lý khai thác Năng lực của lực lượng quản lý, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi ở cấp huyện đều là kiêm  nhiệm, chưa qua khóa đào tạo về quản lý, khai thác công trình thủy lợi, chưa đáp ứng yêu cầu  theo Nghị định số 67/2018/NĐ­CP ngày 14/5/2018. Các tổ chức hợp tác dùng nước được thành lập nhưng hoạt động chưa ổn định, chưa hiệu quả  do diện tích phục vụ sản xuất tưới, tiêu ít, do đó kinh phí dịch vụ thủy nông nội đồng do người  dùng nước thỏa thuận đóng góp cho các tổ chức hợp tác dùng nước và phí miễn thu thủy lợi phí  và cấp bù thủy lợi phí hàng năm rất ít, không đủ để vận hành, duy tu và bảo vệ công trình thủy  lợi. Tình hình hoạt động của các tổ chức dùng nước hiện nay chưa đúng với hướng dẫn tại  Thông tư số 05/2018/TT­BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn. Tại các công trình đập, hồ chứa thủy lợi chưa được lắp đặt các thiết bị quan trắc như chuyển vị,  quan trắc lún, quan trắc thấm... gây khó khăn trong công tác quản lý, vận hành, kiểm tra công  trình. Các công trình thủy lợi được xây dựng trước năm 1993, khi bàn giao cho Trung tâm Quản lý,  Khai thác công trình thủy lợi quản lý, khai thác và sử dụng không có đủ hồ sơ quản lý công trình  theo quy định. Các công trình xây mới như hồ Sông Ray, Đá Đen chủ đầu tư mới bàn giao một  phần hồ sơ công trình, chưa chính thức bàn giao toàn bộ công trình, gây khó khăn cho việc thu  thập và cập nhật các số liệu liên quan đến công trình, ảnh hưởng đến việc quan trắc theo dõi  công trình, nhất là trong mùa mưa lũ. Đối với các các đập, hồ chứa thủy lợi do UBND các huyện, thị, xã, thành phố quản lý hầu hết  chưa lập quy trình vận hành; chưa xây dựng phương án bảo vệ công trình, phương án ứng phó  thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp; chưa thực hiện cắm mốc chỉ giới xác  định phạm vi bảo vệ. 3. Hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy lợi Đối với các các đập, hồ chứa thủy lợi do UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý hầu hết  chưa thực hiện công tác kiểm định an toàn. Qua kết quả kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, hiện trạng  công trình đê điều, công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển và phương án hộ đê năm 2018 trên địa bàn  tỉnh cho thấy các đập, hô chứa thủy lợi: Hồ Châu Pha, Kim Long ổn định ở mức độ trung bình;  các hồ Suối Đôi I, Gia Hoét II và Suối Sao không đảm bảo an toàn, không tích nước. Ngoài ra,  tại một số hồ chứa, mái thượng, hạ lưu đập bị sạt lở do mưa, cây cỏ mọc nhiều, mặt đập  xuống cấp nghiêm trọng. Năm 2017, công trình hồ chứa nước Gia Hoét I xảy ra sự cố vỡ tràn xả  lũ. 4. Nguồn kinh phí đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước
  7. Để đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước, hằng năm tỉnh đều quan tâm bố trí nguồn kinh phí thu  từ tiền nước để nâng cấp, sửa chữa các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nguồn kinh  phí vẫn còn thiếu chưa đáp ứng để thực hiện đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa  nước theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018. 5. Công tác đào tạo và truyền thông Hằng năm tỉnh thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy lợi; đê  điều và phòng, chống lụt, bão cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, tuy nhiên  số lượng người dân tham dự và số lớp tổ chức còn ít. III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ 1. Nguyên nhân khách quan Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, công trình thường xuyên chịu những tác động bất lợi của  thiên nhiên nên ngày càng bị xuống cấp, ảnh hưởng đến an toàn đập, nhất là những đập, hồ  chứa thủy lợi thiếu khả năng xả lũ dẫn đến nguy cơ mất an toàn đập tăng cao. Nguồn kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước còn hạn chế. 2. Nguyên nhân chủ quan Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn đập, hồ chứa nước còn khó khó  khăn do nguồn kinh phí còn hạn chế. Nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cấp huyện đều là kiêm  nhiệm, chưa qua khóa đào tạo về quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Ý thức của một bộ phận cộng đồng dân cư trong việc thực hiện pháp luật về an toàn đập, hồ  chứa thủy lợi còn hạn chế dẫn đến việc lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Phần II QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ I. QUAN ĐIỂM ­ Nghiêm túc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,  quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác đập, hồ chứa  thủy lợi. ­ Đẩy mạnh sửa chữa, nâng cấp hệ thống đập, hồ chứa thủy lợi và phát huy hiệu quả công trình.  Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò chủ thể của người dân trong công tác tham gia bảo vệ an  toàn đập, hồ chứa thủy lợi. Nâng cao năng lực quản lý của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp  khai thác công trình thủy lợi đảm bảo đáp ứng yêu cầu an toàn đập, hồ chứa thủy lợi. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát
  8. ­ Hoàn thiện và thực thi hiệu quả hệ thống thể chế về quản lý an toàn đập. ­ Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ  chứa thủy lợi các cấp. ­ Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du theo các quy định hiện hành  trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay. 2. Mục tiêu cụ thể ­ Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ  chứa thủy lợi các cấp. ­ Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy lợi, tiến  dần đến vận hành theo thời gian thực, cụ thể: Rà soát, thực hiện việc lắp đặt hệ thống giám sát  vận hành, hệ thống thiết bị thông tin cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du, hệ thống quan  trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với đập, hồ chứa thủy lợi; lắp đặt thiết bị điều hành  trung tâm để quản lý đập, hồ chứa thủy lợi; hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du: Tăng cường phối hợp liên  ngành để dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ chứa và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập. Rà  soát, lập danh mục các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn.  Tổng hợp, điều chỉnh, đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2016­2020 để xử lý  đập, hồ chứa thủy lợi xung yếu, cấp bách; đề xuất bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn 2021­  2025. Rà soát, tổng hợp, bổ sung kinh phí bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; kinh phí bảo  trì đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Bảo đảm 100% cán bộ làm công tác quản lý hồ chứa được đào tạo, tập huấn, nâng cao năng  lực và trình độ về công tác quản lý hồ chứa nước, đồng thời tuyên truyền sâu rộng cho quần  chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm được tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập,  hồ chứa nước. III. NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN 1. Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả hệ thống thể chế về quản lý an toàn đập ­ Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa  nước. ­ Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản  lý an toàn đập. 2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn  đập, hồ chứa thủy lợi các cấp
  9. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ  chứa thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, nhất là các đập, hồ chứa  thủy lợi do cấp huyện, xã quản lý (theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số  67/2018/NĐ­CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ). 3. Từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành, khai thác các đập, hồ chứa thủy  lợi ­ Rà soát việc thực hiện quy trình vận hành đập, hồ chứa nước, nhất là với các hồ chứa có cửa  van (theo quy định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư số 05/2018/TT­BNNPTNT ngày 15/5/2018 của  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). ­ Lập, rà soát điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành đối với đập, hồ chứa thủy lợi (theo quy  định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính  phủ và quy định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư số 05/2018/TT­BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ   Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). ­ Xây dựng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực đập, hồ chứa thủy  lợi (theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính  phủ). ­ Lắp đặt thiết bị quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy lợi: Lắp đặt hệ thống cảnh báo mưa,  lũ, điều tiết lũ (Scada); lắp đặt trạm đo mưa tự động trên lưu vực các hồ chứa lớn (theo quy  định tại Điều 14 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Công tác cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi (theo quy định tại  khoản 3, khoản 4 Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ và tại  Chương IV Thông tư số 05/2018/TT­BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn). ­ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý đập hồ chứa nước phục vụ công tác chỉ đạo vận hành (theo  quy định tại Điều 29 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Lập hồ sơ lưu trữ điện tử toàn bộ các hồ đập trên địa bàn (theo quy định tại khoản 2, khoản 3  và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). 4. Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du. ­ Thực hiện đăng ký an toàn đập (theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày  04/9/2018 của Chính phủ).  ­ Thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy lợi (theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị   định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Lập quy trình bảo trì các đập, hồ chứa thủy lợi (theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định  số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập (theo quy định tại Điều 27 Nghị định số  114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ).
  10. ­ Công tác bảo trì, sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi (theo quy định tại  Điều 20 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Xây dựng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy lợi (theo quy định tại Điều 23 Nghị định số  114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Xây dựng phương án ứng phó thiên tai (theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 114/2018/NĐ­ CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Xây dựng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp của các đập, hồ chứa thủy lợi (theo  quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). ­ Kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trước mùa mưa bão hàng năm (theo quy  định tại Điều 17 Nghị định số 114/2018/NĐ­CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ). 5. Bảo đảm 100% cán bộ làm công tác quản lý hồ chứa được đào tạo, tập huấn, nâng cao  năng lực. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH 1. Hoàn thiện thể chế trong quản lý an toàn đập Ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh;  chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an  toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi. 2. Nâng cao năng lực vận hành bảo đảm an toàn đập, hồ chứa và vùng hạ du ­ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành đập, hồ chứa thủy lợi, quy trình vận hành cửa  van. ­ Đánh giá hiện trạng các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh, phương thức tổ chức quản lý, năng  lực của đội ngũ cán bộ quản lý đập, hồ chứa nước thủy lợi. 3. Đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du. ­ Thực hiện đăng ký an toàn đập, kiểm định an toàn đập theo các quy định về quản lý an toàn  đập, hồ chứa nước. ­ Rà soát, đánh giá hiện trạng của toàn bộ các hồ chứa, đánh giá lại khả năng xả lũ có xét đến  biến đổi khí hậu và phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành, từng bước nâng mức đảm bảo theo tiêu  chuẩn quốc tế cho hồ chứa lớn. ­ Xây dựng phương án chủ động bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du. ­ Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, lập danh mục và sắp xếp thứ tự ưu  tiên, lộ trình đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp. ­ Thực hiện các hạng mục phi công trình:
  11. + Lắp đặt và vận hành các thiết bị quan trắc, kiểm định an toàn, đào tạo, nâng cao năng lực,  truyền thông, cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình...và thực hiện các quy định khác của pháp  luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn. + Bảo trì, sửa chữa, bảo trì công trình đập, hồ chứa thủy lợi. 4. Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ­ Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm để vận hành  hồ chứa theo thời gian thực, tối ưu hóa quy trình vận hành hệ thống hồ chứa trên cùng lưu vực  sông. ­ Ứng dụng công nghệ xây dựng đập tiên tiến như: Công nghệ xử lý nền móng, chống thấm,.... ­ Ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy lợi và cập nhật toàn bộ cơ sở  dữ liệu đập, hồ chứa nước trên địa bàn lên phần mềm; hồ sơ lưu trữ điện tử cho các đập, hồ  chứa nước lớn và vừa. 5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo, nâng cao năng lực, truyền thông ­ Củng cố, phát triển lực lượng quản lý chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn để quản lý an  toàn đập, hồ chứa thủy lợi. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng  quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, đặc biệt là đối với lực lượng quản lý khai thác các  đập, hồ chứa thủy lợi vừa và nhỏ. ­ Tuyên truyền sâu rộng cho các đối tượng quản lý, quần chúng nhân dân vùng hưởng lợi nắm  được tầm quan trọng của công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. 6. Thanh tra, kiểm tra ­ Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các  quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; kiên quyết xử lý đối với các tổ  chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa  thủy lợi. ­ Tăng cường công tác kiểm tra an toàn đập, hồ chứa thủy lợi nhằm phát hiện sớm những ẩn  họa có nguy cơ gây sự cố công trình để xử lý sớm; thực hiện nghiêm túc phương châm “4 tại  chỗ” trong xử lý sự cố công trình. ­ Tăng cường công tác kiểm tra các đập, hồ chứa thủy lợi bị xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn  trong mùa mưa lũ, xây dựng phương án sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình phục vụ  sản xuất và tính mạng, tài sản của dân cư vùng hạ du, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy  định. Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  12. I. THỜI GIAN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ­ Định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. ­ Năm 2022 tổ chức tổ chức đánh giá, sơ kết giữa giai đoạn để rút kinh nghiệm. ­ Năm 2025 tổng kết đánh giá Đề án và các chính sách liên quan. (Đính kèm Phụ lục 1. Lộ trình thực hiện) II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN 1. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành 1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ­ Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị  liên quan triển khai, thực hiện Đề án; kịp thời phản ánh các vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến  nghị trong quá trình thực hiện. ­ Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm các quy định của pháp  luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn  chuyên dùng. ­ Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý  đập, hồ chứa thủy lợi đối với cán bộ quản lý nhà nước và lực lượng trực tiếp quản lý, khai thác  đập, hồ chứa thủy lợi. ­ Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án quản lý cơ sở dữ liệu về thủy  lợi, hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, vận hành công trình thủy lợi. ­ Định kỳ 06 tháng và cuối năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn  kết quả thực hiện; đồng thời tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổ chức đánh giá, sơ kết giữa giai  đoạn để rút kinh nghiệm và tổng kết đánh giá Đề án và các chính sách liên quan. 1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương rà soát, tổng hợp, đề xuất nguồn vốn và bố  trí vốn để triển khai thực hiện Đề án; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt  kế hoạch và giao vốn đầu tư sửa chữa, nâng cấp hàng năm theo quy định hiện hành bảo đảm  hoàn thành mục tiêu của Đề án. 1.3. Sở Tài chính Cân đối, bố trí nguồn kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý  an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
  13. 1.4. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan xây dựng  kế hoạch lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng. 1.5. Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án quản lý cơ sở dữ liệu về  thủy lợi, hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, vận hành công trình thủy lợi; đồng thời  phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập,  hồ chứa thủy lợi lập hồ sơ lưu trữ điện tử toàn bộ các đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh. 1.6 Ban Quản lý dự án chuyên ngành nông nghiệp và PTNT Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai  thác đập, hồ chứa thủy lợi thực hiện sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới đối với các công trình,  dự án đập, hồ chứa thủy lợi được giao làm chủ đầu tư và quản lý dự án. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chức  năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực  hiện các nội dung quy định trong Đề án này. 3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và các đơn vị liên quan  triển khai thực hiện các nội dung quy định trong Đề án này. III. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN Dự kiến kinh phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp và tăng cường công tác quản lý các đập, hồ chứa  thủy lợi giai đoạn đến 2025 là 958,037 tỷ đồng, gồm: ­ Kinh phí bảo trì, sửa chữa, nâng cấp: 915,230 tỷ đồng; ­ Kinh phí tăng cường năng lực quản lý: 42,807 tỷ đồng; Cơ cấu nguồn vốn ­ Nguồn vốn từ NS địa phương: 958,037 tỷ đồng Trong đó: + Nguồn vốn chi thường xuyên: 25,147 tỷ đồng + Nguồn vốn đầu tư phát triển: 932,890 tỷ đồng IV. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
  14. 1. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án Nhằm hoàn thiện thể chế trong quản lý an toàn đập; đảm bảo an toàn của các đập, hồ chứa  thủy lợi và vùng hạ du; củng cố, phát triển lực lượng chuyên trách có đủ năng lực chuyên môn  để quản lý bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực  hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi. 2. Đối tượng hưởng lợi của Đề án Đối tượng hưởng lợi của Đề án là nhân dân trong vùng hạ du các đập, hồ chứa thủy lợi và các  tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị Kiến nghị Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn sớm ban hành Định mức đơn giá trong việc  lập quy trình vận hành hồ chứa, lập phương án bảo vệ công trình; lập phương án phòng chống  thiên tai...để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. 2. Kết luận Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm  trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm củng cố, tăng cường vai trò, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy  quản lý nhà nước, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân tham gia  quản lý bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi. (Đính kèm phụ lục 1, 2, 3)   PHỤ LỤC 1. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN Đề án: Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi Dự  kiến  nguồ n lực  Thời  Dự kiến nguồn  (triệ Đơn vị  Đơn vị  gian  Sản  lực (triệu đồng) u  STT Nhiệm vụ chủ trì phối hợp hoàn  phẩm đồng thành )Ghi  chú Trung  Địa  ương phương
  15. I Hoàn thiện Đề án               UBND  các  huyện,  thị xã,  Sở Nông  thành  Quyết    Hoàn thiện Đề án nghiệp  phố; các  2019       định &PTNT Sở, ban  ngành;  các đơn  vị liên  quan Hoàn thiện thể  II chế trong quản lý                an toàn đập UBND  các  huyện,  thị xã,  Quyết  ­ Hoàn thiện thể  Sở Nông  thành  2019­ định,    chế trong quản lý  nghiệp  phố; các        2025 kế  an toàn đập &PTNT Sở, ban  hoạch ngành;  các đơn  vị liên  quan Sở Nông  ­ Tổ chức xử lý  nghiệp và  theo thẩm quyền  UBND các  PTNT;  các hành vi vi phạm  huyện, thị  2019­ Quyết    các Sở,        quy định của pháp  xã, thành  2025 định ban ngành  luật về quản lý an  phố và đơn vị  toàn đập liên quan Hoàn thiện bộ  máy tổ chức, củng  cố, nâng cao năng  III lực của lực lượng                quản lý an toàn  đập, hồ chứa thủy  lợi các cấp   Hoàn thiện bộ máy  UBND các  Sở Nông  2018­ Quyết        tổ chức, củng cố,  huyện, thị  nghiệp và  2025 định  sắp xếp lực lượng  xã, thành  PTNT;  thành  quản lý an toàn đập, phố và các  các Sở,  lập hồ chứa thủy lợi  tổ chức, cá ban ngành  của các tổ chức  nhân quản  và đơn vị 
  16. quản lý khai thác  đập, hồ chứa thủy  lợi, nhất là các đập,  lý, khai  hồ chứa thủy lợi do  thác đập,  huyện, xã quản lý  liên quan hồ chứa  có đủ năng lực  thủy lợi chuyên môn đáp  ứng yêu cầu theo  quy định hiện hành Từng bước hiện  đại hóa công tác  IV quản lý, vận hành,                khai thác các đập,  hồ chứa thủy lợi UBND các  huyện, thị  Sở Nông  Rà soát việc thực  xã, thành  nghiệp và  hiện quy trình vận  phố và các  PTNT;  hành đập, hồ chứa  tổ chức, cá  2019­ Báo    các Sở,        nước, nhất là với  nhân quản  2025 cáo ban ngành  các hồ chứa có cửa  lý, khai  và đơn vị  van thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi UBND các  huyện, thị  Sở Nông  xã, thành  Lập, rà soát điều  nghiệp và  phố và các  chỉnh, bổ sung quy  PTNT;  tổ chức, cá  2019­ Quyết    trình vận hành đối  các Sở,    5.350   nhân quản  2025 định với đập, hồ chứa  ban ngành  lý, khai  thủy lợi và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi   Xây dựng hệ thống  Sở Tài  Sở Nông  Tháng  Quyết    800   quan trắc khí tượng  nguyên và  nghiệp và 9/2020:  định thủy văn chuyên  Môi trường PTNT,  Đối  dùng trên lưu vực  UBND  với  đập, hồ chứa thủy  các  đập,  lợi huyện,  hồ  thị xã,  chứa  thành  nước  phố; các  có cửa  Sở, ban  van  ngành và  điều  đơn vị  tiết lũ  liên quan Tháng 
  17. 9/2021:  Đối  với  đập,  hồ  chứa  nước  có tràn  tự do UBND các  Đơn vị tư  huyện, thị  vấn  xã, thành  chuyên  phố và các  Lắp đặt hệ thống  ngành;  tổ chức, cá  2019­ Quyết    cảnh báo mưa, lũ,  các Sở,      nhân quản  2025 định điều tiết lũ (Scada) ban ngành  lý, khai  và các  thác đập,  đơn vị  hồ chứa  liên quan thủy lợi 15.050 UBND các  Đơn vị tư  huyện, thị  vấn  xã, thành  chuyên  Lắp đặt trạm đo  phố và các  ngành;  mưa tự động trên  tổ chức, cá  2019­ Quyết    các Sở,      lưu vực các hồ  nhân quản  2025 định ban ngành  chứa thủy lợi lý, khai  và các  thác đập,  đơn vị  hồ chứa  liên quan thủy lợi Các  UBND các  mốc  huyện, thị  Sở Nông  chỉ giới  xã, thành  Công tác cắm mốc  nghiệp và  phạm  phố và các  chỉ giới xác định  PTNT;  vi bảo  tổ chức, cá  2019­   phạm vi bảo vệ  các Sở,  vệ    1.810   nhân quản  2025 đập, hồ chứa thủy  ban ngành  đập,  lý, khai  lợi và đơn vị  hồ  thác dập,  liên quan chứa  hồ chứa  thủy  thủy lợi lợi   Xây dựng Đề án  Sở Nông  Sở Thông  2019­ Quyết        quản lý cơ sở dữ  nghiệp  tin và  2025 định liệu về thủy lợi, hệ  &PTNT Truyền  thống thông tin  thông;  phục vụ công tác  UBND  chỉ đạo, vận hành  các  công trình thủy lợi. huyện, 
  18. thị xã,  thành phố  và các tổ  chức, cá  nhân  quản lý,  khai thác  đập, hồ  chứa  thủy lợi Sở Nông  UBND các  nghiệp và  huyện, thị  PTNT;  xã, thành  Sở Thông  Hồ sơ  phố và các  Lập hồ sơ lưu trữ  tin và  lưu trữ  tổ chức, cá  2019­   điện tử toàn bộ các  Truyền  các    500   nhân quản  2021 hồ đập trên địa bàn thông; các  công  lý, khai  Sở, ban  trình thác đập,  ngành và  hồ chứa  đơn vị  thủy lợi liên quan Đảm bảo an toàn  của các đập, hồ  V               chứa thủy lợi và  vùng hạ du. UBND các  huyện, thị  Sở Nông  xã, thành  nghiệp và  phố và các  Tờ khai  PTNT;  Thực hiện đăng ký  tổ chức, cá  đăng ký    các Sở,  2019       an toàn đập nhân quản  an toàn  ban ngành  lý, khai  đập và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi UBND các  huyện, thị  Sở Nông  xã, thành  nghiệp và  phố và các  PTNT;  Thực hiện kiểm  tổ chức, cá  2019­ Quyết    các Sở,    6.300   định an toàn đập nhân quản  2025 định ban ngành  lý, khai  và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi   Lập quy trình bảo  UBND các  Sở Nông  2019­ Quyết      . trì các đập, hồ chứa  huyện, thị  nghiệp và  2020 định
  19. xã, thành  phố và các  PTNT;  tổ chức, cá  các Sở,  nhân quản  thủy lợi ban ngành  lý, khai  và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi UBND các  huyện, thị  Sở Nông  xã, thành  nghiệp và  Bản đồ  phố và các  Xây dựng bản đồ  PTNT;  ngập  tổ chức, cá  2019­   ngập lụt vùng hạ du  các Sở,  lụt    5.870   nhân quản  2025 đập ban ngành  vùng  lý, khai  và đơn vị  hạ du thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi UBND các  huyện, thị  xã, thành  phố và các  tổ chức, cá  Sở Nông  Hoàn  Công tác bảo trì,  nhân quản nghiệp và  thành  sửa chữa, nâng cấp  lý, khai  PTNT;  bảo trì,  2019­   bảo đảm an toàn  thác đập,  các Sở,  sửa    915.230   2025 đập, hồ chứa thủy  hồ chứa  ban ngành  chữa,  lợi thủy lợi và  và đơn vị  nâng  Ban Quản  liên quan cấp lý dự án  chuyên  ngành  NN&PTNT UBND các  huyện, thị  Sở Nông  xã, thành  nghiệp và  phố và các  Phươn Xây dựng phương  PTNT;  tổ chức, cá  2019­ g án    án bảo vệ đập, hồ  các Sở,    1.750   nhân quản  2025 được  chứa thủy lợi ban ngành  lý, khai  duyệt và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi   Xây dựng phương  UBND các  Sở Nông  2019­ Phươn   3.800   án ứng phó thiên tai huyện, thị  nghiệp và  2025 g án  xã, thành  PTNT;  được  phố và các  các Sở,  duyệt
  20. tổ chức, cá  nhân quản  ban ngành  lý, khai  và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi UBND các  huyện, thị  Sở Nông  xã, thành  Xây dựng phương  nghiệp và  phố và các  Phươn án ứng phó với tình  PTNT;  tổ chức, cá  2019­ g án    huống khẩn cấp  các Sở,    1.000   nhân quản  2025 được  của các đập, hồ  ban ngành  lý, khai  duyệt chứa thủy lợi và đơn vị  thác đập,  liên quan hồ chứa  thủy lợi UBND  các  huyện,  thị xã,  thành  phố; các  Kiểm tra và đánh  Sở Nông  Sở, ban  giá an toàn đập, hồ  nghiệp và  ngành và  Hàng  Báo    chứa thủy lợi trước        Phát triển  các tổ  năm cáo mùa mưa bão hàng  nông thôn chức, cá  năm nhân  quản lý,  khai thác  đập, hồ  chứa  thủy lợi Bảo đảm 100%  cán bộ làm công  tác quản lý hồ  VI               chứa được đào  tạo, tập huấn,  nâng cao năng lực   Tăng cường đào  UBND các  Sở Nông  2019­ Số    577   tạo, tập huấn nâng  huyện, thị  nghiệp và  2025 lượng  cao năng lực cho  xã, thành  PTNT;  cán bộ,  lực lượng quản lý,  phố và các  các Sở,  công  khai thác đập, hồ  tổ chức, cá ban ngành  chức,  chứa thủy lợi, đặc  nhân quản  và đơn vị  viên  biệt là đối với lực  lý, khai  liên quan chức  lượng quản lý khai  thác đập,  và lực  thác các đập, hồ  hồ chứa  lượng 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2