intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 180/2019/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 180/2019/QĐ-UBND phê duyệt đề án rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 – 2025. Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 180/2019/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THỪA THIÊN  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  HUẾ ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­ Số: 180/QĐ­UBND Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 01 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN RÀ SOÁT, SẮP XẾP MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP  CÔNG LẬP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2018 ­ 2025 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014; Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ­CP của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ  thực hiện Nghị quyết số 19­NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành  Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và  hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định 143/2016/NĐ­CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ về việc quy định điều kiện  đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ­CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các  Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản  lý nhà nước của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội; Căn cứ Chương trình hành động số 99/CTr­UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về  việc thực hiện Kế hoạch số 69­KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19­ NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp  tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các  đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Công văn số 2935/TCGDNN­TCCB ngày 16/11/2018 của Tổng cục Giáo dục nghề  nghiệp ­ Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội về việc góp ý dự thảo Đề án Rà soát, sắp xếp  mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018­2025; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2774/TTr­ SLĐTBXH ngày 26/12/2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tỉnh  Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018­2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu  sau:
  2. I. QUAN ĐIỂM ­ MỤC TIÊU 1. Quan điểm: ­ Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) phù hợp với chiến lược, quy  hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong từng thời  kỳ và phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở GDNN hiện có. ­ Tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo GDNN, đặc biệt là đào tạo chất lượng cao; phát triển  quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất lượng; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các cấp  trình độ đào tạo; phát triển ngành, nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế; Chuẩn hóa,  hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng cơ sở GDNN gắn với yêu cầu cuộc Cách mạng công  nghiệp 4.0, thị trường lao động và hội nhập quốc tế. ­ Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài  nước tham gia hoạt động GDNN trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn có khả năng xã hội hóa cao. 2. Mục tiêu: a) Mục tiêu chung: Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN địa phương theo hướng đồng bộ,  tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo, gắn kết cơ sở đào tạo  với doanh nghiệp và thị trường lao động nhằm hình thành mạng lưới cơ sở GDNN chất lượng  cao, cùng với các cơ sở GDNN của Trung ương và các trường đại học trên địa bàn tỉnh đáp ứng  nhu cầu nhân lực có tay nghề cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa của  tỉnh, đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thị  trường lao động cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo, đảm  bảo chất lượng đào tạo của một số nghề đã được Trung ương xác định đạt trình độ quốc gia,  khu vực và quốc tế. b) Mục tiêu cụ thể: * Đến năm 2020 ­ Mạng lưới đủ năng lực đào tạo bình quân 19 ngàn người đến 21 ngàn người/năm, trong đó:  trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng chiếm khoảng 70% và 10% người học trình độ trung cấp trở  lên thuộc các ngành, nghề trọng điểm. ­ 80% các cơ sở đào tạo được chuẩn hóa theo các điều kiện quy định về đầu tư và hoạt động  trong lĩnh vực GDNN. * Đến năm 2025 ­ Mạng lưới đủ năng lực đào tạo bình quân hàng năm khoảng 21 ngàn đến 23 ngàn người, trong  đó: trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng khoảng 60% và 20% người học trình độ trung cấp trở lên  thuộc các ngành, nghề trọng điểm. ­ 100% các cơ sở đào tạo được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trong đó một số tiêu chí tiếp cận  trình độ các nước ASEAN và quốc tế. II. NỘI DUNG RÀ SOÁT, SẮP XẾP
  3. 1. Giai đoạn 2018 ­ 2020: 1.1. Đối với các trường cao đẳng, trung cấp a) Trường Trung cấp nghề Quảng Điền: ­ Sáp nhập Trường Trung cấp nghề Quảng Điền vào Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế  theo Chương trình số 99/Ctr­UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình  hành động Thực hiện Kế hoạch số 69­KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết  số 19­NQ/TƯ ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về  tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của  các đơn vị sự nghiệp công lập. ­ Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của Trường Trung cấp nghề Quảng Điền sẽ được chuyển giao  cho Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế để tiếp tục đào tạo các khóa đang học và tiếp tục  tuyển sinh các khóa mới. b) Trường Trung cấp Văn hóa ­ Nghệ thuật Thừa Thiên Huế, Trường Trung cấp thể dục  thể thao Huế: ­ Củng cố, khắc phục đẩy mạnh công tác tuyển sinh; đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm  tăng số lượng học sinh theo học, đảm bảo theo đúng quy định về tuyển sinh đối với trường  trung cấp. ­ Tiếp tục hoàn chỉnh các điều kiện theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nâng  cấp thành Trường Cao đẳng Văn hóa ­ Nghệ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế theo Đề án của UBND  tỉnh. c) Các trường cao đẳng, trung cấp còn lại: ­ Tiếp tục triển khai đầu tư thiết bị đào tạo nghề trong điểm cấp quốc gia và khu vực đối những  trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. ­ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyển sinh; đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm tăng số lượng  học sinh theo học đảm bảo theo đúng quy định. 1.2. Các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp ­ giáo dục thường xuyên ­ Tập trung củng cố các mô hình hoạt động, từng bước nâng cao hiệu quả của các trung tâm theo  hướng một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động;  tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên theo hướng tinh gọn, phù hợp với  chuyên môn kỹ thuật và có hiệu quả. ­ Tiếp tục tăng cường đầu tư trang thiết bị đào tạo một số nghề của một số trung tâm có điều  kiện phát triển; tập trung sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất của các trung tâm theo hướng tập  trung, hoàn chỉnh và hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; chuyển đổi công năng và điều  chuyển thiết bị đào tạo nghề của một số cơ sở trực thuộc các trung tâm không còn phù hợp với  công tác đào tạo do không đảm bảo quy mô hoặc đã xuống cấp hoặc sử dụng không hiệu quả.
  4. ­ Triển khai đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm GDNN ­ GDTX cấp huyện, thị xã được  lựa chọn nhằm mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao  động nông thôn (theo Quyết định 683/QĐ­LĐTBXH ngày 05/6/2018 của Bộ Lao động ­ Thương  binh và Xã hội Phê duyệt danh sách các cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách quy định tại  Quyết định số 1600/QĐ­TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình  mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 ­ 2020 và Quyết định số  1956/2009/QĐ­TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “Đào tạo nghề  cho lao động nông thôn đến năm 2020”). 2. Giai đoạn 2021 ­ 2025 2.1. Đối với các trường cao đẳng, trung cấp ­ Tập trung phát triển các trường cao đẳng đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; thu hút đầu  tư thành lập cơ sở GDNN chất lượng cao, đào tạo các nghề đạt chuẩn khu vực, ASEAN và quốc  tế; ­ Tiếp tục đầu tư đồng bộ và hoàn chỉnh các nghề trọng điểm cấp khu vực cho các trường cao  đẳng đã được lựa chọn; ­ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường  chất lượng cao, trường đạt đẳng cấp quốc tế; xúc tiến, thu hút một số cơ sở giáo dục nghề  nghiệp có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam đầu tư, liên kết đào tạo nghề nghiệp; ­ Đánh giá hiệu quả đối với các trường cao đẳng, trung cấp được sắp xếp giai đoạn 2018 ­ 2020.  Đối với các cơ sở GDNN tiếp tục không tuyển sinh được hoặc tuyển sinh không đạt kế hoạch  do Ủy ban nhân dân tỉnh giao thì thực hiện giải thể hoặc sáp nhập vào các cơ sở GDNN phù hợp. 2.2. Đối với các giáo dục nghề nghiệp ­ giáo dục thường xuyên ­ Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng và đào tạo nghề cho lao  động nông thôn theo hướng gắn với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. ­ Tiếp tục đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm GDNN ­ GDTX đối với các trung tâm  GDNN ­ GDTX cấp huyện, thị xã chưa được đầu tư thiết bị (theo Quyết định 683/QĐ­LĐTBXH  của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí thực hiện, bao gồm: 1. Kinh phí từ ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh; ngân sách các huyện, thị xã, thành phố theo  phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành; 2. Kinh phí Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp ­ Việc làm và An toàn lao động; 3. Kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; 4. Nguồn thu học phí và hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở GDNN;
  5. 5. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác. IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Giải pháp quy hoạch ­ Tái cấu trúc mạng lưới cơ sở GDNN theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh. Các  trường cao đẳng, trung cấp đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; tăng cường liên kết với các  cơ sở giáo dục đào tạo uy tín trong và ngoài nước ở một số ngành nghề yêu cầu chất lượng lao  động cao mà tại các cơ sở GDNN trong tỉnh chưa đáp ứng được. ­ Đối với các trường trung cấp đào tạo các ngành, nghề không phù hợp với yêu cầu vị trí việc  làm và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động sẽ xem xét giải thể hoặc sáp nhập với các  trường cao đẳng trên địa bàn; sáp nhập những cơ sở GDNN có cùng ngành, nghề đào tạo trên địa  bàn với nhau. ­ Rà soát lại cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề để điều chuyển và sử dụng có hiệu quả sau  khi sáp nhập, giải thể cơ sở GDNN trên địa bàn. 2. Giải pháp nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về GDNN: ­ Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội về vai trò của  GDNN trong phát triển nguồn nhân lực; ­ Đẩy mạnh hoạt động truyền thông để nhân dân, đặc biệt là thanh niên và những người trong  độ tuổi lao động nhận thức đúng về vị trí, vai trò của GDNN. Mở rộng quy mô, tạo mọi cơ hội  thuận lợi cho người lao động và thanh niên tiếp cận với các dịch vụ GDNN; ­ Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ  sở, trung học phổ thông để định hướng học nghề và thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và  trung học phổ thông. 3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về GDNN: ­ Thực hiện tốt các quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; xếp hạng cơ sở  GDNN; kiểm định chất lượng và kiểm định chương trình đào tạo GDNN. ­ Đổi mới phương pháp, hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản  lý GDNN. ­ Đổi mới công tác tuyển sinh, tăng quy mô tuyển sinh ở trình độ trung cấp, cao đẳng, đẩy mạnh  liên kết đào tạo và đào tạo theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp. ­ Thực hiện có hiệu quả việc tư vấn, phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học  phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp theo Chỉ thị số 10­CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định  số 522/QĐ­TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Giáo dục  hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 ­  2025.
  6. ­ Thực hiện giao quyền tự chủ toàn diện theo lộ trình về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính  cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. ­ Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ người học nghề đối với lĩnh vực, ngành kinh tế trọng  điểm của tỉnh, chính sách thu hút người học trung cấp và cao đẳng (trọng điểm là nhân lực trong  dịch vụ ngành du lịch, thương mại, các khu công nghiệp...), học nghề để ra nước ngoài làm việc. ­ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về GDNN; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh  tra và kiểm định chất lượng GDNN; tuân thủ nghiêm túc kiểm định, quản lý chất lượng đào tạo  nghề. 4. Giải pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp: ­ Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng nâng  cao năng lực thực hành cho người học nghề. Chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy,  đội ngũ nhà giáo. ­ Tăng cường liên kết, hợp tác xây dựng mô hình đào tạo 3 nhà “Nhà nước ­ Nhà trường ­ Nhà  đầu tư, doanh nghiệp” để xây dựng một mô hình đào tạo nghề thiết thực, đáp ứng yêu cầu của  doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả, chất lượng GDNN. ­ Thực hiện kiểm định cơ sở GDNN và kiểm định chương trình đào tạo định kỳ. Các cơ sở  GDNN chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề, tiêu chuẩn tuyển sinh và tốt nghiệp; tự  kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất  lượng GDNN. ­ Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo: Đối với các nghề trọng  điểm quốc gia, các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật  chất, danh mục thiết bị đào tạo trọng điểm quốc gia và các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN  và quốc tế. Tăng cường đầu tư thiết bị đồng bộ và tiêu chuẩn cho từng ngành, nghề, đặc biệt  đối với các nghề trọng điểm cấp quốc gia, khu vực, quốc tế. 5. Giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN: ­ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo theo chuẩn GDNN gắn  với nhu cầu thực tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào  tạo. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, đạo đức  nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ nhà giáo. Ưu  tiên đào tạo, bồi dưỡng trình độ kỹ năng nghề cho nhà giáo và tập trung ở các ngành nghề được  đầu tư nghề trọng điểm và các ngành nghề mũi nhọn của tỉnh. ­ Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ năng nghề cho nhà giáo GDNN  ở nước ngoài đối với các ngành nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc  tế. ­ Có chính sách đãi ngộ về nhà ở, thu nhập đối với nhà giáo GDNN có tay nghề cao, được đào  tạo kỹ năng nghề ở nước ngoài. Hỗ trợ các nguồn vốn tín dụng cho sinh viên ra trường tiếp tục  đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài để nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng chuyên môn  cho đội ngũ giảng viên nguồn trong hệ thống GDNN;
  7. 6. Giải pháp huy động nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa GDNN ­ Ngân sách Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo để thực hiện quy hoạch, tăng cường quản lý  và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước. ­ Thực hiện đầu tư tập trung và đồng bộ đối với các trường cao đẳng, trung cấp theo quy hoạch,  trong đó, ưu tiên đầu tư các ngành nghề được chọn đào tạo đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc  tế và các ngành, nghề địa phương cần nhân lực để phát triển kinh tế ­ xã hội. ­ Thực hiện việc chuyển từ cơ chế cấp kinh phí chi thường xuyên hàng năm theo dự toán cho các  cơ sở GDNN công lập sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ với các cơ sở  GDNN trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế ­ kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đầu ra không  phân biệt hình thức sở hữu. ­ Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các cơ sở GDNN cung ứng một số nghề trọng  điểm, nghề đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nghề nặng nhọc, độc hại,  khó tuyển sinh mà nhu cầu sản xuất đang cần tuyển dụng, nghề mà thị trường lao động thiếu  nhưng do chi phí đào tạo cao nên các cơ sở GDNN không muốn đào tạo. ­ Khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các cơ sở GDNN với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín  trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng GDNN. ­ Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước để phát triển GDNN trên cơ sở  các đơn vị GDNN công lập hiện có về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề..., thực hiện  các chính sách để xã hội hóa hoạt động GDNN, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt  động GDNN. 7. Giải pháp gắn kết giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp: ­ Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động để gắn kết việc đào tạo với sử dụng lao  động, đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp hướng vào việc đáp ứng  quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc  làm. ­ Khuyến khích các doanh nghiệp ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở GDNN hoặc tổ chức  đào tạo nghề tại doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp; đảm bảo cho người  học nghề sau khi kết thúc khóa học có việc làm. ­ Đẩy mạnh việc mời doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng chương trình, giáo trình  giảng dạy và chấm thi tốt nghiệp đánh giá năng lực về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh,  sinh viên khi tốt nghiệp. 8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN: Tăng cường hợp tác quốc tế kêu gọi  vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường chất lượng cao; liên kết đào tạo nghề  nghiệp với các trường cao đẳng cấp quốc tế. Tăng cường đưa giáo viên (chủ yếu đối với những  nghề trọng điểm cấp quốc tế, cấp khu vực ASEAN) và cán bộ quản lý GDNN đi đào tạo tiếng  Anh, kỹ năng nghề, học tập kinh nghiệm quản lý dạy nghề ở nước ngoài. Hợp tác với các nước  có trình độ đào tạo tiên tiến trong khu vực và quốc tế để từng bước tiếp thu, chuyển giao công  nghệ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao.
  8. V. Tổ chức thực hiện. 1. Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội: ­ Công bố Đề án Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN công lập để các cơ quan tổ chức, cá  nhân và nhân dân trong tỉnh biết và thực hiện. ­ Phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các  trường, trung tâm GDNN theo Đề án này. ­ Căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của Đề án, tham mưu Ủy ban nhân dân  tỉnh kế hoạch để tổ chức thực hiện thành công và có hiệu quả Đề án. Theo dõi, hướng dẫn,  kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện đề án, định kỳ tổ chức đánh giá và đề  xuất điều chỉnh đề án cho phù hợp với bối cảnh kinh tế ­ xã hội của tỉnh. ­ Ngoài mục tiêu về số lượng cơ sở GDNN tại Đề án này, nếu các nhà đầu tư, doanh nghiệp...  có các dự án thành lập mới trường cao đẳng hoặc trường trung cấp hoặc trung tâm GDNN ngoài  công lập trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với các Sở,  ngành liên quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện  việc sắp xếp, sáp nhập các trường, trung tâm GDNN theo Đề án; phối hợp với Sở Lao động ­  Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương về sắp xếp biên chế, thang  bảng lương của đội ngũ nhà giáo và người học sau khi tốt nghiệp các trình độ làm việc tại cơ  quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội và  các địa phương tiến hành sắp xếp đội ngũ, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo theo hướng tinh  gọn, hiệu quả các trung tâm GDNN­GDTX công lập cấp huyện; tổ chức thực hiện có hiệu quả  chủ trương phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học. 5. Sở Văn hóa ­ Thể thao: Đôn đốc, triển khai thực hiện sắp xếp các cơ sở GDNN hiện có để  xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án đến năm 2025 thuộc phạm vi trách nhiệm quản  lý. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: ­ Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các  văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, thành lập mới các cơ  sở GDNN ngoài công lập, cân đối vốn để nâng cấp các cơ sở GDNN công lập theo Đề án của  tỉnh. ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào  tạo đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm thực hiện Đề án. ­ Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các dự  án để tranh thủ các nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi của các  nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở GDNN đến  năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội, chiến  lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh trong từng thời kỳ.
  9. 7. Sở Tài chính: ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền bố trí  dự toán chi ngân sách Nhà nước thực hiện Đề án phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế ­ xã  hội, chiến lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh trong từng thời kỳ. ­ Phối hợp với Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát  tình hình thực hiện Đề án. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đảm  bảo bố trí quỹ đất dành cho phát triển cơ sở GDNN phù hợp với Đề án. Tham mưu Ủy ban nhân  dân tỉnh các vấn đề có liên quan như: chính sách ưu đãi về sử dụng đất; công bố quy trình, thủ  tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở GDNN thực hiện xã hội hóa. Giám  sát, kiểm tra đối với các cơ sở GDNN thực hiện xã hội hóa về việc quản lý, sử dụng đất đúng  mục đích, hiệu quả; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định pháp luật. 9. UBNB các huyện, thị xã, thành phố Huế, các sở, ngành liên quan: ­ Thực hiện rà soát, sắp xếp các cơ sở GDNN hiện có để xây dựng và tổ chức triển khai thực  hiện Đề án đến năm 2025 thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý. ­ Phối hợp với các sở, ban, ngành chuyên môn quy hoạch diện tích đất để nâng cấp cơ sở GDNN  phù hợp với chủ trương, chính sách, quy hoạch của tỉnh. ­ Phê duyệt dự án đầu tư và bảo đảm nguồn lực đầu tư cho các cơ sở GDNN thuộc quyền quản  lý theo Đề án; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước và huy  động các nguồn lực khác để thực hiện Đề án theo dự án đầu tư đã phê duyệt. ­ Căn cứ Đề án, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp hàng  năm và 05 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương. Phối hợp kiểm  tra việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở GDNN trên địa bàn. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động ­ Thương binh và Xã hội,  Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố  Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định  này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Bộ Lao động TBXH(để b/c); PHÓ CHỦ TỊCH ­ Tổng cục GDNN (để b/c); ­ TVTU, TT HĐND tỉnh (để b/c); ­ CT, PCT KGVX; ­ Cổng Thông tin điện tử tỉnh; ­ PCVP KGVX; ­ Lưu: VT, VX. Nguyễn Dung
  10.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2