intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 2255/2019/QĐ-UBND tỉnh An Giang

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 2255/2019/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 2255/2019/QĐ-UBND tỉnh An Giang

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH AN GIANG Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 2255/QĐ­UBND An Giang, ngày 18 tháng 9 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN (A7) VÀ CHỈ SỐ CHẤT  LƯỢNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐẤT ĐAI (B3) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;  Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ­CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về việc tiếp tục  thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực  cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Căn cứ Quyết định số 15/QĐ­BTNMT ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi  trường về việc ban hành kế hoạch hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị  quyết số 02/NQ­CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những  nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh  quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021; Căn cứ Công văn số 2349/BTNMT­TCQLĐĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và  Môi trường về việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ­CP của Chính phủ về cải thiện Chỉ số Đăng   ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 362/TTr­STNMT ngày 12   tháng 9 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và  Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường,  Tư pháp, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,  thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định  này./.   KT.CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c); ­ UBND tỉnh: CT và các PCT; ­ Tòa án nhân dân tỉnh; ­ Các Sở: TNMT, TP, TC; ­ Đài PT­TH An Giang, Báo An Giang; ­ Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; ­ VPUBND tỉnh: LĐVP, KTN, TH; ­ Lưu: VT. Trần Anh Thư   KẾ HOẠCH
  2. CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN (A7) VÀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HÀNH  CHÍNH ĐẤT ĐAI (B3) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2255/QĐ­UBND ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân   dân tỉnh An Giang) Thực hiện Công văn số 2349/BTNMT­TCQLĐĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài nguyên  và Môi trường về việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ­ CP của Chính phủ về cải thiện Chỉ số  Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An  Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch Cải thiện chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và chỉ  số chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) trên địa bàn tỉnh An Giang như sau: I. MỤC ĐÍCH Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ­CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về  tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng  lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu nâng cao thứ  hạng của Việt Nam trong xếp hạng Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý  hành chính đất đai (B3). II. NHIỆM VỤ 1. Sở Tài nguyên và Môi trường: ­ Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 02/NQ­CP ngày 01 tháng 01 năm 2019  của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường  kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 đến  tất cả công chức, viên chức và người lao động thông qua các hội nghị và cuộc họp của từng  phòng, đơn vị trong Sở theo Kế hoạch hành động ban hành tại Quyết định số 15/QĐ­BTNMT  ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; ­ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến người dân và doanh nghiệp bằng nhiều hình thức về trình  tự, thủ tục hành chính để thực hiện giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất; hoàn thành  trong tháng 11 năm 2019. ­ Đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Kế hoạch  thực hiện và tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng  quản lý hành chính đất đai (B3); hoàn thành trong tháng 10 năm 2019. ­ Chủ động rà soát quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật  đất đai có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục  liên quan đến đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, báo cáo tham mưu  Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường các phương án sửa đổi, bổ sung các  quy định của pháp luật về đất đai cho phù hợp với thực tiễn. ­ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố danh mục các thủ tục hành chính  theo Quyết định công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố danh mục và nội dung các  thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh,  Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực đất đai; thực hiện công khai các thủ tục  hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định; cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính  liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ­ Xây dựng hệ thống lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ bằng các công nghệ hiện đại, tiên  tiến đảm bảo đủ mật độ, độ chính xác theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Lập  bản đồ địa chính các loại tỷ lệ bằng phương pháp và công nghệ tiên tiến phù hợp theo yêu cầu  quản lý và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nhằm đảm bảo các thửa đất trên đơn vị hành 
  3. cấp xã đều được đo đạc, lập bản đồ địa chính, phản ánh đúng hiện trạng; đo đạc, hoàn thiện  bản đồ địa chính có tọa độ trên địa bàn toàn tỉnh. ­ Xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, lập kế  hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính dạng số để khai thác, sử dụng tại Văn phòng Đăng ký  đất đai và Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường; ­ Đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục liên quan đến  đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ­ Thống kê số lượng giao dịch về đất đai trên địa bàn tỉnh, số lượng giải quyết thủ tục hành  chính liên quan đến các giao dịch về đất đai quá hạn; thống kê số vụ tranh chấp đất đai (kể cả  các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để tham mưu  công bố, công khai trên trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi  trường, Tổng cục quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và môi trường. Thời điểm báo cáo thực hiện  hàng tháng, hàng quý và hàng năm. ­ Rà soát, đánh giá việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; thời gian các bước thực hiện  thủ tục hành chính đất đai của Sở và của các cơ quan đơn vị có liên quan; xây dựng quy trình liên  thông giữa cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước; ­ Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến đăng ký thế chấp quyền sử  dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất làm cơ sở cho công chứng viên  tra cứu thông tin tài sản chuyển nhượng trước khi công chứng. 2. Sở Tư pháp: ­ Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện và Tài liệu hướng dẫn cải thiện  Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) có liên quan  đến chức năng nhiệm vụ của ngành; ­ Đề xuất việc cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng,  văn bản giao dịch về đất đai. 3. Sở Tài chính: ­ Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc cải tiến thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện  nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. ­ Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất bố trí nguồn kinh phí để xây dựng  hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng cơ sở kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa  và lưu trữ hồ sơ địa chính dạng số; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục  liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có thủ tục chuyển nhượng quyền sử  dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Cục Thuế tỉnh ­ Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá trình tự, thời gian thực hiện tất cả thủ tục hành chính  thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố. Trên  cơ sở đó đề xuất, kiến nghị chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực  hiện thủ tục hành chính và bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp. ­ Đôn đốc, hướng dẫn việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: Rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để giải quyết các nội dung  liên quan đến việc tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
  4. 6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: ­ Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 02/NQ­CP ngày 01 tháng 01 năm 2019  của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường  kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Kế  hoạch thực hiện và Tài liệu hướng dẫn cải thiện Chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và Chỉ số Chất  lượng quản lý hành chính đất đai (B3) đến tất cả công chức, viên chức và người lao động. ­ Thống kê các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện,  thị xã, thành phố gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo theo thời gian quy  định. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành  phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này. Kết quả thực hiện các đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 5 của tháng  cuối Quý, báo cáo năm gửi trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh  và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì kịp thời gửi về Sở Tài nguyên và  Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý. 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện  các nhiệm vụ giao tại Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi  trường./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2