intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 2264/2019/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 2264/2019/QĐ-UBND về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 2264/2019/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THỪA THIÊN  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  HUẾ ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­ Số: 2264/QĐ­UBND Thừa Thiên Huế, ngày 17 tháng 9 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC  THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ­CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ  tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ­CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa  đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT­VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ  hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Văn phòng UBND tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gồm 16 thủ tục thuộc thẩm  quyền giải quyết của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế (Phụ lục đính kèm). Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị có liên quan: 1. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính  thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính  không thuộc thẩm quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua. Điều 3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành,  đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã  và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết  định này./.  
  2. KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 5; ­ Cục Kiểm soát TTHC­VPCP; ­ Bộ Tư pháp; ­ CT và các PCT UBND tỉnh; ­ LĐVP UBND tỉnh; ­ Lưu: VT, KSVX. Phan Thiên Định   PHỤ LỤC PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2264/QĐ­UBND ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch Ủy   ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) I. PHƯƠNG ÁN NĂM 2019 1. Thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong trường hợp chấm  dứt hoạt động do Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn  một thành viên chết (BTP­TTH­277006) 1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thủ tục hành chính 1.2. Lý do: ­ Luật Luật sư của Quốc hội số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một  số điều của Luật Luật sư của Quốc hội số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 không quy định thành  phần hồ sơ phải nộp; ­ Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước khi biết Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công  ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp có trách nhiệm ra quyết định thu  hồi giấy đăng ký hoạt động do vậy đây là hoạt động quản lý nhà nước không thuộc thủ tục hành  chính; ­ Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ­CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ  sửa nghị định về kiểm soát thủ tục hành chính quy định sửa “Khoản 2 Điều 8. Yêu cầu của việc  quy định thủ tục hành chính tại Nghị định số 63/2010/NĐ­CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ thì  việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành  cơ bản trong đó phải quy định “Thành phần hồ sơ”. ­ Gây tốn kém, lãng phí thời gian đối với các cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là các công  việc về tham mưu ban hành Quyết định công bố Danh mục TTHC, Quyết định phê duyệt quy  trình nội bộ và cả việc cấu hình quy trình điện tử để thực hiện TTHC, ISO.... 1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp tham mưu Quốc hội sửa đổi Luật Luật sư của  Quốc hội số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật  Luật sư của Quốc hội số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
  3. 1.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí thời gian cho mỗi lần cơ quan nhà nước ban hành các nội dung liên quan  đến TTHC này là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 1.512.000 đồng/năm. ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. ­ Chi phí tiết kiệm: 1.512.000 đồng/năm. ­ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. 2. Thủ tục Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư trong trường hợp tổ  chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc Trưởng văn phòng luật  sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên  của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên  trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư (BTP­TTH­277005) 2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thủ tục hành chính 2.2. Lý do: ­ Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước khi biết tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy  đăng ký hoạt động hoặc Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn  một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật  trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp  có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động vì vậy hoạt động này không phải  thuộc phạm vi TTHC. ­ Gây tốn kém, lãng phí thời gian đối với các cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là các công  việc về tham mưu ban hành Quyết định công bố Danh mục TTHC, Quyết định phê duyệt quy  trình nội bộ và cả việc cấu hình quy trình điện tử để thực hiện TTHC, ISO.... 2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp tham mưu Quốc hội sửa đổi Luật Luật sư của  Quốc hội số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật  Luật sư của Quốc hội số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012. 2.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí thời gian cho mỗi lần cơ quan nhà nước ban hành các nội dung liên quan  đến TTHC này là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 1.512.000 đồng/năm. ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. ­ Chi phí tiết kiệm: 1.512.000 đồng/năm.
  4. ­ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. 3. Thủ tục Chấm dứt hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp bị thu hồi  giấy đăng ký hoạt động (BTP­TTH­276945) 3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thủ tục hành chính 3.2. Lý do: Thủ tục hành chính gồm nội dung: ­ Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt  động của Trung tâm tư vấn pháp luật. ­ Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư,  cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận.  Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân,  tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó. Như vậy, đây chỉ là hoạt động quản lý nhà nước của Sở Tư pháp và quản lý công việc của  Trung tâm tư vấn pháp luật nên không phải là thủ tục hành chính. ­ Gây tốn kém, lãng phí thời gian đối với các cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là các công  việc về tham mưu ban hành Quyết định công bố Danh mục TTHC, Quyết định phê duyệt quy  trình nội bộ và cả việc cấu hình quy trình điện tử để thực hiện TTHC, ISO.... 3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp tham mưu Chính phủ sửa đổi Nghị định số  77/2008/NĐ­CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật. 3.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí thời gian cho mỗi lần cơ quan nhà nước ban hành các nội dung liên quan  đến TTHC này là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 1.512.000 đồng/năm. ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. ­ Chi phí tiết kiệm: 1.512.000 đồng/năm. ­ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. 4. Thủ tục Chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp trường hợp Văn phòng  giám định tư pháp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động (BTP­TTH­ 277084) 4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thủ tục hành chính 4.2. Lý do
  5. Thủ tục hành chính gồm nội dung: ­ Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ  quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng  giám định tư pháp đặt trụ sở . ­ Văn phòng giám định tư pháp có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ, làm thủ tục chấm dứt hợp  đồng lao động đã ký với người lao động và đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương trong hai  số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động; chuyển hồ sơ lưu trữ về việc thực hiện giám định tư  pháp cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động. Đối với yêu cầu giám định đã tiếp nhận mà chưa  thực hiện thì Văn phòng giám định tư pháp phải trả lại hồ sơ, đối tượng giám định và khoản chi  phí giám định đã thu của người trưng cầu, yêu cầu giám định. Như vậy, đây chỉ là hoạt động quản lý nhà nước của Sở Tư pháp và tổ chức thực hiện công việc  của Văn phòng Giám định tư pháp nên không phải là thủ tục hành chính. ­ Gây tốn kém, lãng phí thời gian đối với các cơ quan hành chính nhà nước đặc biệt là các công  việc về tham mưu ban hành Quyết định công bố Danh mục TTHC, Quyết định phê duyệt quy  trình nội bộ và cả việc cấu hình quy trình điện tử để thực hiện TTHC, ISO.... 4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp tham mưu Chính phủ sửa đổi Nghị định số  85/2013/NĐ­CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật  Giám định tư pháp. 4.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí thời gian cho mỗi lần cơ quan nhà nước ban hành các nội dung liên quan  đến TTHC này là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 1.512.000 đồng/năm. ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. ­ Chi phí tiết kiệm: 1.512.000 đồng/năm. ­ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. 5. Thủ tục Đăng ký khai tử tại UBND cấp xã (B­BTP­277265­TT) 5.1. Nội dung đơn giản hóa: ­ Bổ sung quy định bắt buộc đối với các cơ quan có thẩm quyền chủ động thực hiện cấp giấy  báo tử để người dân thuận tiện trong việc đăng ký khai tử; ­ Bổ sung nội dung hướng dẫn đăng ký khai tử đối với trường hợp chết đã lâu, không còn giấy  tờ chứng minh về nhân thân và nơi cư trú đồng thời trên bia mộ cũng không ghi rõ thông tin gây  khó khăn cho quá trình đăng ký;
  6. ­ Sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp giấy báo tử của Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp  người chết do UBND xã cấp giấy báo tử thì chỉ thực hiện đăng ký khai tử và cấp trích lục khai  tử, không cần cấp Giấy báo tử). 5.2. Lý do: ­ Hiện nay các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử, chưa chủ động cấp giấy cho gia đình  người chết để thuận tiện trong việc đăng ký khai tử; ­ Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân làm thủ tục đăng ký khai tử; ­ Khi UBND cấp xã cấp Giấy báo tử thì đồng thời UBND cấp xã phải thực hiện 02 thủ tục hành  chính: cấp Giấy báo tử và Đăng ký khai tử, điều này gây khó khăn, rườm rà cho cả người dân và  UBND cấp xã. 5.3. Kiến nghị thực thi: Điều chỉnh Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ­CP, Chính phủ  quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử. Cần có quy định chặt chẽ hơn để buột các cơ  quan có thẩm quyền liên quan phải chủ động cấp giấy báo tử sau khi xác minh người đó đã chết.  Chưa quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch đối với trường hợp chết  đã lâu không còn các giấy tờ chứng minh về nhân thân và nơi cư trú đồng thời trên bia mộ cũng  không ghi rõ thông tin gây khó khăn cho quá trình đăng ký. Sửa đổi Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị  định số 123/2015/NĐ­CP, đối với các trường hợp người chết do UBND xã cấp giấy báo tử. 5.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Giảm bớt chi phí và thời gian đi lại của người dân khi đi  làm thủ tục đăng ký khai tử. 6. Thủ tục Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản (B­BTP­276597­TT) 6.1. Nội dung kiến nghị sửa đổi, bổ sung: Đề nghị bổ sung thêm thành phần hồ sơ như hộ  khẩu (nếu như mất giấy chứng minh nhân dân). 6.2. Lý do: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đi chứng thực chữ ký trong văn  bản, giấy tờ. 6.3. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điều 24 của Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ngày 16/02/2015  của Chính phủ về cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký  và chứng thực hợp đồng giao dịch. 6.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Giúp người dân có nhiều lựa chọn (khi mất giấy chứng  minh). 7. Thủ tục Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (B­BTP­276618­TT) 7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị quy định thêm đối với trường hợp chứng thực chữ ký từ  chối nhận di sản, khi một thành viên trong gia đình ở xã không về được. Đồng thời quy định rõ  mức phí đối với thủ tục này. 7.2. Lý do: Khi mà một thành viên trong gia đình làm ăn xa không có mặt tại địa phương thì có  thể ủy quyền cho người thân làm chứng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
  7. 7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tài chính quy định rõ mức thu phí chứng thực văn bản từ  chối nhận di sản, tại Điều 4 Thông tư số 226/2016/TT­BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.  Đề nghị Chính phủ quy định thêm vào Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ngày 16/02/2015, trường  hợp chứng thực chữ ký từ chối nhận di sản, khi một thành viên trong gia đình ở xã không về  được có thể ủy quyền cho người thân làm chứng. 8. Thủ tục Cấp bản sao từ sổ gốc (B­BTP­276593­TT) 8.1. Nội dung đơn giản hóa: Sửa đổi cách thức thực hiện theo hướng nộp hồ sơ trực tiếp hoặc  qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công. 8.2. Lý do: Nhằm khuyến khích người dân nộp hồ sơ trực tuyến, giúp người dân tiết kiệm thời  gian, chi phí khi nộp hồ sơ và nhận kết quả. 8.3. Kiến nghị thực thi: Bổ sung cách thức nộp trực tuyến khi thực hiện thủ tục cấp bản sao từ  sổ gốc tại Điều 17 của Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp  bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp  đồng, giao dịch. 9. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch (B­BTP­277284­TT) 9.1. Nội dung đơn giản hóa: a) Bỏ nội dung thông tin “quyển số” trong mẫu tờ khai quy định tại phụ lục 5 ban hành kèm theo  Thông tư số 15/2015/TT­BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số  điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp  bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp  đồng, giao dịch. b) Sửa đổi cách thức thực hiện theo hướng nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính  hoặc nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công. Lý do: Hiện nay, các mẫu giấy tờ hộ tịch không còn nội dung “quyển số”, do đó phần khai thông  tin này không còn phù hợp và không cần thiết. b) Bổ sung thêm cách thức nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công. Lý do: Nhằm khuyến khích người dân nộp hồ sơ trực tuyến, giúp người dân tiết kiệm thời gian,  chi phí khi nộp hồ sơ và nhận kết quả. c) Giảm mức lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch từ 8000 đồng/01 bản xuống 5000 đồng/01 bản Lý do: Hiện nay, không còn quy định về việc cấp lại bản chính nên người dân chỉ có thể sử  dụng bản sao, đồng thời nhu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch đang tăng lên. Bên cạnh đó, dữ  liệu hộ tịch điện tử đang được dần hoàn thiện nên việc cấp bản sao trích lục hộ tịch đã được  tiến hành nhanh chóng và chính xác. 9.2. Kiến nghị thực thi:
  8. ­ Bỏ nội dung thông tin “quyển số” trong mẫu tờ khai quy định tại phụ lục 5 ban hành kèm theo  Thông tư 15/2015/TT­BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số  điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 23/2015/NĐ­CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp  bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp  đồng, giao dịch. ­ Sửa đổi mức thu phí tại nội dung 4 về Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ  tịch tại Điều 4 Thông tư 281/2016/TT­BTC ngày 14/11/2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp,  quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có  quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch. II. PHƯƠNG ÁN NĂM 2018 1. Thủ tục Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng; Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ  công chứng viên 1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị hợp nhất 02 TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên” và TTHC “Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng” thành TTHC “Đăng ký hoạt  động Văn phòng công chứng và Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên hành nghề tại  Văn phòng công chứng”. 1.2. Lý do: Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm: (1) Đơn đăng ký hoạt động, (2) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong  đề án thành lập (3) Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo  chế độ hợp đồng tại Văn phòng công chứng (nếu có). Như vậy kết quả của việc thực hiện TTHC này là: (1) Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (2) Ghi tên người đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương  và được cấp Thẻ công chứng viên (cho các công chứng viên đăng ký hành nghề tại Văn phòng). Tuy nhiên, kết quả thực hiện TTHC “Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng” (đã được  Bộ Tư pháp công bố) chỉ có Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Vì vậy trong  thực tế đã có sự không thống nhất cách hiểu đối với vai trò (trong thành phần hồ sơ) của hồ sơ  “đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ  hợp đồng tại Văn phòng công chứng” thành 02 cách hiểu, cụ thể: (1) Là hồ sơ kèm trong thành phần hồ sơ “Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng” để đủ  điều kiện thành lập; Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thì  tiếp tục làm thêm 01 bộ hồ sơ như trên để thực hiện THHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ  công chứng viên” (không phù hợp với mục tiêu tinh giản TTHC).
  9. (2) Là thực hiện tiếp nhận song song 02 TTHC cùng lúc, TTHC “Đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng” và TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên” (gây khó khăn,  phiền phức cho công chức tiếp nhận & trả kết quả, công dân và tổ chức khi cùng một lúc phải  đăng ký, tiếp nhận và xử lý 02 hồ sơ TTHC) 1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung. 2. Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng được chuyển  nhượng và Thủ tục: Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên 2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị hợp nhất 02 TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên” và TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được  chuyển nhượng” thành TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng  được chuyển nhượng và Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên hành nghề tại Văn  phòng công chứng được chuyển nhượng”. 2.2. Lý do: Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 29/2015/NĐ­CP quy định Hồ sơ “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt  động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng” gồm: (1) Đơn đề nghị (thay đổi nội dung đăng ký hoạt động), (2) Quyết định cho phép được chuyển nhượng Văn phòng công chứng, (3) giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng và (4) giấy  đăng ký hành nghề của các công chứng viên đang hành nghề tại các Văn phòng công chứng  chuyển nhượng. Như vậy kết quả của việc thực hiện TTHC này là (1) Giấy đăng ký hoạt động  Văn phòng công chứng được chuyển nhượng và (2) Ghi tên người đăng ký hành nghề vào Danh  sách công chứng viên hành nghề tại địa phương và được cấp Thẻ công chứng viên (cho các công  chứng viên đăng ký hành nghề tại Văn phòng công chứng được chuyển nhượng). Tuy nhiên, kết quả thực hiện TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công  chứng được chuyển nhượng” (đã được Bộ Tư pháp công bố) chỉ có Giấy đăng ký hoạt động của  Văn phòng công chứng được chuyển nhượng (đã được thay đổi). Vì vậy trong thực tế đã có sự không thống nhất cách hiểu đối với vai trò (trong thành phần hồ  sơ) giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên” thành 02 cách hiểu, cụ thể: (1) Chỉ là đính kèm trong thành phần hồ sơ “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng được chuyển nhượng”; Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng được chuyển nhượng, thì tiếp tục làm thêm 01 bộ hồ sơ như trên để thực  hiện THHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên” (không phù hợp với mục tiêu tinh  giản TTHC). (2) Là thực hiện tiếp nhận song song 02 TTHC cùng lúc, TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt  động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng” và TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp  Thẻ công chứng viên” (gây khó khăn, phiền phức cho công chức tiếp nhận & trả kết quả, công  dân và tổ chức khi cùng một lúc phải đăng ký, tiếp nhận và xử lý 02 hồ sơ TTHC)
  10. 2.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung. 3. Thủ tục Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng hợp nhất và Thủ tục: Đăng ký hành  nghề và cấp Thẻ công chứng viên 3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị hợp nhất 02 TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên” và TTHC “Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng hợp nhất ” thành TTHC  “Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng hợp nhất và Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng hợp nhất” để tạo thuận lợi cho cán bộ tiếp  nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện TTHC. 3.2. Lý do: Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 29/2015/NĐ­CP quy định “Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng hợp nhất” gồm: (1) Đơn đăng ký hoạt động (2) Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng (3) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng (4) Giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên. Như vậy kết quả của việc thực hiện TTHC này là: (1) Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng hợp nhất và (2) Ghi tên người đăng ký hành  nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương và được cấp Thẻ công chứng  viên (cho các công chứng viên đăng ký hành nghề tại Văn phòng hợp nhất). Tuy nhiên, kết quả thực hiện TTHC “Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất”  (đã được Bộ Tư pháp công bố) chỉ có Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Vì  vậy trong thực tế đã có sự không thống nhất cách hiểu đối với vai trò (trong thành phần hồ sơ)  giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên” thành 02 cách hiểu, cụ thể: (1) Chỉ là đính kèm trong thành phần hồ sơ “Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp  nhất”; Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thì tiếp tục làm  thêm 01 bộ hồ sơ như trên để thực hiện THHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng  viên” (không phù hợp với mục tiêu tinh giản TTHC). (2) Là thực hiện tiếp nhận song song 02 TTHC cùng lúc, TTHC “Đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng hợp nhất” và TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên” (gây  khó khăn, phiền phức cho công chức tiếp nhận & trả kết quả, công dân và tổ chức khi cùng một  lúc phải đăng ký, tiếp nhận và xử lý 02 hồ sơ TTHC) 3.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung. 4. Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng nhận sáp nhập và  Thủ tục: Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên
  11. 4.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị hợp nhất 02 TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên” và TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng sáp  nhập” thành TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng sáp nhập  và Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng nhận  sáp nhập” để tạo thuận lợi cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện TTHC. 4.2. Lý do: Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 29/2015/NĐ­CP quy định Hồ sơ “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt  động của Văn phòng công chứng sáp nhập” gồm: (1) Đơn đề nghị (thay đổi nội dung đăng ký hoạt động) (2) Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng (3) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập (4) Giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên đang hành nghề tại các Văn phòng công  chứng bị sáp nhập. Như vậy kết quả của việc thực hiện TTHC này là: (1) Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng nhận sáp nhập đã được thay đổi (2) Ghi tên người đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương  và được cấp Thẻ công chứng viên (cho các công chứng viên đăng ký hành nghề tại Văn phòng  hợp nhất sáp nhập). Tuy nhiên, kết quả thực hiện TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công  chứng sáp nhập” (đã được Bộ Tư pháp công bố) chỉ có Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng  công chứng nhận sáp nhập (đã được thay đổi). Vì vậy trong thực tế đã có sự không thống nhất cách hiểu đối với vai trò (trong thành phần hồ  sơ) giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên” thành 02 cách hiểu, cụ thể: (1) Chỉ là đính kèm trong thành phần hồ sơ “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng sáp nhập”; Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công  chứng nhận sáp nhập, thì tiếp tục làm thêm 01 bộ hồ sơ như trên để thực hiện THHC “Đăng ký  hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên” (không phù hợp với mục tiêu tinh giản TTHC). (2) Là thực hiện tiếp nhận song song 02 TTHC cùng lúc, TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt  động của Văn phòng công chứng sáp nhập” và TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên” (gây khó khăn, phiền phức cho công chức tiếp nhận & trả kết quả, công dân và tổ  chức khi cùng một lúc phải đăng ký, tiếp nhận và xử lý 02 hồ sơ TTHC) 4.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung. 5. Thủ tục Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng và Thủ tục: Đăng  ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên
  12. 5.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị hợp nhất 02 TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công  chứng viên” và TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng” trong  trường hợp bổ sung công chứng viên thành TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của  Văn phòng công chứng và Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên hành nghề” để tạo  thuận lợi cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thực hiện TTHC. 5.2. Lý do: Điều 24 Luật công chứng 2014 quy định Hồ sơ “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn  phòng công chứng” gồm: (1) Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động (2) Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (bản chính) (3) Một số giấy tờ khác tùy thuộc vài nội dung đăng ký hoạt động. Đối với trường hợp bổ sung công chứng viên của Văn phòng công chứng thì giấy tờ khác này  chính là “Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên được bổ sung cho Văn phòng  công chứng”. Như vậy kết quả của việc thực hiện TTHC này là: (1) Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng nhận đã ghi nhận nội dung thay đổi (2) Ghi tên người đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên nghề tại địa phương và  được cấp Thẻ công chứng viên (cho các công chứng viên được bổ sung cho Văn phòng). Tuy nhiên, kết quả thực hiện TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công  chứng” (đã được Bộ Tư pháp công bố) chỉ có Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công  chứng nhận (đã ghi nhận bổ sung công chứng viên). Vì vậy trong thực tế đã có sự không thống nhất cách hiểu đối với vai trò (trong thành phần hồ  sơ) của “Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên được bổ sung cho Văn phòng  công chứng” thành 02 cách hiểu, cụ thể: (1) Chỉ là hồ sơ đính kèm trong thành phần hồ sơ “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của  Văn phòng công chứng” trong trường hợp bổ sung công chứng viên của Văn phòng công chứng;  Sau khi được ghi nhận nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công  chứng, thì tiếp tục làm thêm 01 bộ hồ sơ như trên để thực hiện THHC “Đăng ký hành nghề và  cấp Thẻ công chứng viên” (không phù hợp với mục tiêu tinh giản TTHC và không phù hợp với  mục đích thực hiện TTHC này). (2) là thực hiện tiếp nhận song song 02 TTHC cùng lúc, TTHC “Thay đổi nội dung đăng ký hoạt  động của Văn phòng công chứng” và TTHC “Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên”  (gây khó khăn, phiền phức cho công chức tiếp nhận & trả kết quả, công dân và tổ chức khi cùng  một lúc phải đăng ký, tiếp nhận và xử lý 02 hồ sơ TTHC). 5.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung.
  13. 6. Thủ tục Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên 6.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thủ tục này. 6.2. Lý do: Qua rà soát, hồ sơ thủ tục này chỉ phát sinh đồng thời khi công dân, tổ chức đăng ký  hồ sơ liên quan tới 5 thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động Văn phòng Công chứng đã nêu  trên. Do đó, Sở Tư pháp đề nghị thống nhất nội dung thủ tục này với 5 thủ tục trên đồng thời bãi  bỏ thủ tục hành chính này nhằm góp phần giảm chi phí của cá nhân, tổ chức đến liên hệ cũng  như cắt giảm thời gian xử lý của cơ quan có thẩm quyền. 6.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Quyết định công bố bãi bỏ TTHC. 6.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Bãi bỏ thủ tục này đồng thời hợp nhất hồ sơ yêu cầu  thực hiện thủ tục hành chính này với 05 thủ tục hành chính liên quan đến Văn phòng Công  chứng sẽ góp phần giải quyết được tình trạng công dân và tổ chức khi đến đăng ký hồ sơ thủ  tục hành chính liên quan đến 05 thủ tục hành chính về Văn phòng Công chứng thì thường không  biết hoặc quên làm thủ tục đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên khiến phải đi lại  đăng ký nhiều lần. 7. Thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con 7.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị quy định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ yêu cầu  cung cấp các giấy tờ chứng minh “nếu có”. 7.2. Lý do: Việc quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con phải cung cấp giấy tờ của cơ quan  y tế, giấy tờ chứng minh mối quan hệ sẽ rất khó thực hiện, gây khó khăn và tốn kém cho người  dân. Vì thực tế, hiện nay rất nhiều trường hợp nhận cha, mẹ, con không có giấy tờ chứng minh  như phim ảnh, thư từ,... thì phải tiến hành xác định ADN như vậy sẽ tốn rất nhiều chi phí cho  công dân. 7.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị chỉ quy định yêu cầu cung cấp các giấy tờ chứng minh “nếu  có” hoặc văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất 2  người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cụ thể là sửa đổi Điều 19 Nghị định số 123/2015/NĐ­ CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. 7.4. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí cho mỗi lần thực hiện thủ tục là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 6.472.000 đồng/1 lần thực hiện. ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 257.000 đồng/1 lần thực hiện. ­ Chi phí tiết kiệm: 6.215.000 đồng/1 lần thực hiện. ­ Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 96%./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0