intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 2265/2019/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Trần Văn San | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 2265/2019/QĐ-UBND về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gồm 09 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế . Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 2265/2019/QĐ-UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THỪA THIÊN  Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  HUẾ ­­­­­­­­­­­­­­­ ­­­­­­­ Số: 2265/QĐ­UBND Thừa Thiên Huế, ngày 17 tháng 9 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN ÁN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ­CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ  tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ­CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa  đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT­VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ  hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gồm 09 thủ tục thuộc thẩm  quyền giải quyết của ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế (Phụ lục đính kèm). Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và đơn  vị có liên quan: 1. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính  thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính  không thuộc thẩm quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua. Điều 3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành,  đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND  các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách  nhiệm thi hành Quyết định này./.
  2.   KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 5; ­ Cục Kiểm soát TTHC­VPCP; ­ Bộ Tài nguyên và Môi trường; ­ CT và các PCT UBND tỉnh; ­ LĐVP UBND tỉnh; ­ Lưu: VT, KSVX. Phan Thiên Định   PHỤ LỤC PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2265/QĐ­UBND ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch Ủy   ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) A. PHƯƠNG ÁN NĂM 2019 1. Thủ tục Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai  do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện (BTM­TTH­265086) 1.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị sửa đổi, thống nhất liên quan đến trình tự, thời gian thực  hiện thủ tục hành chính về thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật  đất đai. 1.2. Lý do: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 106, Luật đất đai 2013 và Điều 87 Nghị định số  43/2014/NĐ­CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định: “Việc thu hồi Giấy chứng  nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm  quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền  với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan  thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết  tranh chấp đất đai”. Có nghĩa, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không  đúng quy định thì phải có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp. Đồng thời tại Điểm b, Khoản 2 của Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ  còn quy định rõ: “Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử   dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã  cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh  tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của  pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi  thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy  chứng nhận đã cấp”; Tuy nhiên tại Điểm b Khoản 56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ­CP sửa đổi, bổ sung Điểm b  và Điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP lại quy định: “Trường hợp cơ quan  nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài  sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật  
  3. về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu  hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định”. Áp dụng theo điều này thì cơ quan có  thẩm quyền thu hồi chỉ kiểm tra lại rồi thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết  định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định mà không cần phải có văn bản của  Cơ quan thanh tra kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật. Hơn  nữa tại Điểm b Khoản 56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ­CP sửa đổi, bổ sung Điểm b và  Điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP không quy định rõ thời gian ban hành  quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp sai quy định sau khi có thông báo cho người sử dụng  đất biết rõ lý do thu hồi. Như vậy, theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 và Điểm b Khoản 56 Điều 2 Nghị định  số 01/2017/NĐ­CP sửa đổi, bổ sung Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định số  43/2014/NĐ­CP có sự chồng chéo, không thống nhất về trình tự thủ tục thực hiện, cơ quan thực  hiện, thời gian thực hiện. 1.3. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điểm b, Khoản 56, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ­CP  ngày 06/1/2017 của Chính phủ phù hợp với quy định của tại Khoản 3, Điều 106 Luật Đất đai  2013. Đồng thời quy định rõ thời gian ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp sai  quy định sau khi có thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do thu hồi nhằm thống nhất trong  quá trình thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật  đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện. 1.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện thủ tục  hành chính về thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do  người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện. Quy định rõ thời gian thực  hiện thủ tục hành chính nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản  gắn liền với đất. 2. Thủ tục Đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản (đóng cửa một phần diện tích khai thác  khoáng sản) thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh (B­BTM­265002­TT) 2.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản  kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.2. Lý do: Trong quá trình giải quyết Hồ sơ phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan  tiếp nhận hồ sơ đã có lưu 01 bộ hồ sơ Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo quyết định phê  duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.3. Kiến nghị thực thi: Tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2016/TT­BTNMT ngày  26/12/2016 đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo quyết định  phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.4. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí cho mỗi lần thực hiện thủ tục là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 771.000 đồng/năm ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 230.000 đồng/năm.
  4. ­ Chi phí tiết kiệm: 541.000 đồng/năm. ­ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 70.13%. B. PHƯƠNG ÁN NĂM 2018 1. Thủ tục: ­ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất đối với  trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng  ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước  ngoài ­ Thủ tục thu hồi đất trong khu vực ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con  người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe  dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ  chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước  ngoài Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung thời gian giải quyết đối với hai thủ tục hành chính  trên. Lý do: Do chưa có quy định thời gian giải quyết. Kiến nghị thực thi: ­ Đề nghị bổ sung thêm “điểm c” vào Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày  15/5/2014 của chính phủ như sau: “c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất đối với  trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,  người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thu hồi đất ở  trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ  sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với  trường hợp thu hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở  nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là không quá 20 ngày làm việc và không quá  30 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế  xã hội khó khăn.” 2. Thủ tục Phê duyệt trữ lượng khoáng sản Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: Đề án thăm dò khoáng sản đã được  thẩm định. Lý do: Trong thành phần hồ sơ của thủ tục “Phê duyệt trữ lượng khoáng sản” đã có yêu cầu  nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực “Giấy phép thăm dò khoáng sản”, mà khi có Giấy  phép thăm dò khoáng sản tức là đã thực hiện việc thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản mới cấp  Giấy phép. Do đó trong thành phần hồ sơ của thủ tục “Phê duyệt trữ lượng khoáng sản” không  cần thiết phải có Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định nữa.
  5. Kiến nghị thực thi: ­ Đề nghị sửa đổi Khoản 2 Điều 50 Nghị định số 158/2016/NĐ­CP ngày 29/11/2016 của Chính  phủ như sau: “2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy  phép thăm dò khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp thăm dò nâng cấp  trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác”. Lợi ích phương án đơn giản hóa: Số liệu tính toán chi phí cho mỗi làn thực hiện thủ tục là: ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 500.000 đồng/năm. ­ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 400.000 đồng/năm. ­ Chi phí tiết kiệm: 100.000 đồng/năm. ­ Tỉ lệ cắt giảm chi phí: 20%. 3. Thủ tục Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị bổ sung thêm Mẫu đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai  thác tài nguyên nước và Mẫu báo cáo kết quả khai thác tài nguyên nước và việc thực hiện các  nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước. Lý do: ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC và tạo sự thống nhất về  biểu mẫu trong cả nước. ­ Đảm bảo công tác quản lý nhà nước, lưu trữ, thống kê hồ sơ thực hiện một cách khoa học. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 7 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số  27/2014/TT­BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất hoặc trang bổ sung do  bị mất. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị thống nhất về thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp  xã tại Khoản 2 Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điểm b  Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT­BTNMT về quy định hồ sơ địa chính. Lý do: Thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và  cá nhân giữa Nghị định 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Thông tư số 
  6. 24/2014/TT­BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có sự chồng chéo không  thống nhất. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi, thống nhất về thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở  UBND cấp xã tại Khoản 2 Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ­CP ngày 15/5/2014 của Chính  phủ và Thông tư số 24/2014/TT­BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy  định về hồ sơ địa chính. Theo đó, đề nghị rút lại thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã từ 30 ngày xuống còn 15 ngày theo quy định  tại Thông tư số 24/2014/TT­BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về Cấp lại Giấy chứng nhận do  bị mất hoặc trang bổ sung do bị mất. Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính. 5. Thủ tục Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai  do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền vơi đất phát hiện. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị sửa đổi, thống nhất liên quan đến trình tự, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thu  hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai. Lý do: Quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và Điểm b Khoản 56 Điều 2 Nghị định số  01/2017/NĐ­CP sửa đổi, bổ sung Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ­ CP có sự chồng chéo, không thống nhất về trình tự thủ tục thực hiện, cơ quan thực hiện, thời  gian thực hiện. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi Điểm b Khoản 56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ­CP ngày 06/01/2017 của  Chính phủ phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013. Đồng thời quy định  rõ thời gian ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp sai quy định sau khi có thông  báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do thu hồi nhằm thống nhất trong quá trình thực hiện thủ  tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật. Lợi ích của phương án đơn giản hóa: Tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về thu hồi Giấy chứng nhận đã  cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn  liền với đất phát hiện. Quy định rõ thời gian thực hiện thủ tục hành chính nhằm bảo đảm quyền  lợi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
  7. 6. Thủ tục Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử  dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 31/2014/QĐ­UBND ngày 30/6/2014  của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà  ở và tài sản khác gắn liền với đất. Lý do: Thời gian thực hiện thủ tục hành chính theo Quyết định số 31/2014/QĐ­UBND ngày 30/6/2014  của UBND tỉnh quy định dài hơn 05 ngày so với quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ­CP ngày  06/01/2017 của Chính phủ. Kiến nghị thực thi: Đề nghị sửa đổi thời gian thực hiện thủ tục hành chính Điểm b Khoản 1 Điều 10 Quyết định số  31/2014/QĐ­UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về cấp giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ 20 ngày xuống còn  15 ngày./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2