YOMEDIA
Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND tỉnh Trà Vinh
Chia sẻ: Thị Huyền
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:4
50
lượt xem
1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND tỉnh Trà Vinh
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH TRÀ VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 38/2014/QĐ-UBND Trà Vinh, ngày 19 tháng 12 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng
đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về
Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày
27/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VIII – kỳ họp thứ 16 phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng
đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:
1. Đối tượng nộp phí
Tổ chức, cá nhân có xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và
các loại xe tương tự (gọi chung là xe mô tô) đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng
nhận đăng ký xe và biển số xe) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định của pháp
luật.
2. Mức thu phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)
TT Loại phương tiện chịu phí Mức thu
- (ngàn đồng/năm)
1 Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 50
2 Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 110
a) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 hàng năm, chủ phương
tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ 01/7 đến ngày 31/7), cụ thể:
+ Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức thu phí bằng ½ mức
thu năm.
+ Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe đã đăng ký trước ngày 01/01 của năm kê
khai nộp phí), nếu chưa nộp phí thì chủ phương tiện phải khai nộp với mức thu
phí cả năm; nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và
không phải nộp phí năm phát sinh.
b) Đối với xe phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 hàng năm, chủ phương
tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01): Đối với xe
đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã nộp phí của năm phát sinh) thì
chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
Trường hợp đăng ký lần thứ 2 trở đi, nhưng chưa nộp phí của năm phát sinh,
chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí bổ sung tiền phí của năm phát sinh,
cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.
- Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm xe, chủ phương tiện
thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất là ngày 31/01).
3. Trường hợp miễn thu phí
a) Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng.
b) Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo.
4. Phương thức khai, nộp phí
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b) Chủ phương tiện thực hiện khai nộp phí tại xã, phường, thị trấn nơi có
hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
5. Quản lý và sử dụng phí
a) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí ở phường, thị trấn được trích để
lại 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, ở các xã được trích để lại 20% số
phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức thu theo quy định.
b) Phần kinh phí còn lại (quy đổi thành 100%), thực hiện phân chia theo tỷ
lệ cụ thể như sau:
- Nộp ngân sách huyện, thành phố 80% để cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã sử dụng chi cho đầu tư đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây
- dựng nông thôn mới; duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp các tuyến hẻm
ở các phường, thị trấn.
- Nộp 20% vào tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện khai, nộp, quyết toán phí theo quy
định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí và các văn bản sửa đổi bổ sung
có liên quan (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp, kê khai, quyết toán phí theo quy định tại Quyết định
này và quy định của Pháp luật về thuế, phí, lệ phí;
- Thông báo, niêm yết công khai mức thu tại trụ sở và các địa điểm phù hợp;
- Lập hồ sơ theo dõi phương tiện mô tô trên địa bàn;
- Mở sổ sách kế toán để hạch toán, thống kê theo đúng quy định hiện hành;
- Chỉ đạo Ban Nhân dân ấp, khóm, Tổ dân phố hướng dẫn chủ phương
tiện trên địa bàn kê khai phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục số 04
Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện và tổ chức thu phí.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải, Sở Tài chính, Cục thuế Trà Vinh, Kho bạc Nhà nước Trà Vinh, Công an tỉnh và
các ngành có liên quan phổ biến, tuyên truyền các nội dung liên quan đến phí sử
dụng đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử
dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ
Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông
Vận tải, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế Trà Vinh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
- TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đồng Văn Lâm
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...