intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 397/2019/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

14
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 397/2019/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 397/2019/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Long

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH VĨNH LONG Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 397/QĐ­UBND Vĩnh Long, ngày 18 tháng 02 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI KINH TẾ GẮN  VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT  LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 ­  2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 2857/QĐ­UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc Phê  duyệt Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao  chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016­2020, tầm nhìn đến  năm 2030; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 207/TTr­SKHĐT­ TH, ngày  30/01/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh  tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng  lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch  Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách  nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Trung   KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ  HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG  LỰC CẠNH TRANH TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 ­ 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM  2030  (Kèm theo Quyết định số 397/QĐ­UBND ngày 18/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
  2. Trên cơ sở nội dung Đề án được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch  triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo  hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 ­  2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau: A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Xác định các nội dung công việc cụ thể để triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại kinh tế gắn  với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực  cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án).  Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh có cơ cấu kinh tế hợp lý, trình độ phát triển đạt khá trong khu vực  Đồng bằng sông Cửu Long. 2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành thực hiện trên các lĩnh vực và xác định rõ  nhiệm vụ thực hiện, thời gian hoàn thành; làm cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá  tình hình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Đề án. 3. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này đến các  cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm  quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Đề án. B. CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU CHỦ YẾU Tập trung thực hiện đạt các chỉ tiêu và định hướng cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực chủ yếu sau: I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ­ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 ­ 2020 là 6,5%/năm;  giai đoạn 2021 ­ 2025 là 7,5%/năm; giai đoạn 2026 ­ 2030 là 7%/năm. ­ GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 2.300 USD, năm 2025 đạt 3.200 USD và năm  2030 đạt khoảng 4.000 USD. ­ Cơ cấu kinh tế: + Đến năm 2020: khu vực Nông ­ Lâm ­ Thủy sản 28%, Công nghiệp ­ Xây dựng 25,6%, dịch vụ  46,4%. + Đến năm 2025: Tương ứng các khu vực là 23%, 28,5% và 48,5%. + Đến năm 2030: Tương ứng các khu vực là 17,8%, 32,6% và 49,6%. ­ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đến 2020 bằng khoảng 30% GRDP; đến năm 2025 bằng khoảng  32% GRDP; đến năm 2030 bằng khoảng 34% GRDP. ­ Thu cân đối ngân sách nhà nước tăng trưởng bình quân 5 năm giai đoạn 2016 ­ 2020 tăng  10%/năm; giai đoạn 2021 ­ 2025 tăng 12­14%/năm; giai đoạn 2026 ­ 2030 tăng 14­15%/năm. ­ Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 530 triệu USD; đến năm 2025 đạt 730 triệu USD; đến  năm 2030 đạt 1.000 triệu USD. II. MỤC TIÊU CƠ CẤU LẠI CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU 1. Ngành nông nghiệp ­ thủy sản Mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ­ thủy sản giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt  khoảng 1,8%/năm, giai đoạn 2021 ­ 2025 đạt khoảng 2,7%/năm, giai đoạn 2026 ­ 2030 đạt  khoảng 2,6%. Định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp ­ thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia  tăng; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn 
  3. vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao tính cạnh tranh; phát triển mô hình chuỗi giá trị  liên kết các sản phẩm chủ lực, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, hiệu quả  và bền vững. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp ­ thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo đột  phá trong ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến. 1.1. Về nông nghiệp a) Trồng trọt ­ Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo  quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; áp dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất, chất  lượng, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm giá thành, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và  thích ứng với biến đổi khí hậu. ­ Hình thành các hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; thông qua các  hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ giữa nông dân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp (hợp tác  xã) với doanh nghiệp. b) Chăn nuôi ­ Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn kết sản xuất với thị trường. Từng bước  chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung, với các hình thức gia trại,  trang trại, công nghiệp; áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các  khâu trong chuỗi giá trị từ con giống, thức ăn, đến giết mổ, chế biến để nâng cao năng suất, giá  trị sản phẩm. 1.2. Về thủy sản Xây dựng ngành thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, hình thành cơ cấu sản  phẩm theo nhu cầu thị trường; tập trung sản xuất theo quy mô lớn, đúng quy hoạch vùng nuôi;  áp dụng công nghệ nuôi sinh thái cho năng suất cao; ứng dụng rộng rãi quy phạm thực hành nuôi  trồng thủy sản tốt (VietGap), nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và hình thành liên kết sản xuất  theo chuỗi giá trị sản phẩm truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nghiên cứu phát triển các đối tượng  nuôi khác có giá trị cao ngoài cá tra, điêu hồng. 2. Ngành công nghiệp, xây dựng Mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016 ­ 2020 đạt 12%/năm; giai đoạn  2021 ­ 2025 đạt 12,1%/năm; giai đoạn 2026 ­ 2030 đạt 12,6%/năm. 2.1. Ngành công nghiệp Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Thu  hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công  nghệ cao, chế biến nông sản có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; chú trọng phát triển các  ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên làm nền tảng cho hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ và vừa với ngành  nghề đa dạng, nhất là ở nông thôn; phát triển các làng nghề truyền thống nhằm chuyển dần lao  động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu  tư phát triển các nguồn năng lượng xanh, năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện của tỉnh như:  điện mặt trời, điện gió,... 2.2. Ngành xây dựng Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch phải đi trước  một bước, có tầm nhìn dài hạn, có tính toán các nguồn lực thực hiện cho từng giai đoạn.
  4. Tạo điều kiện để hình thành các doanh nghiệp lớn, mạnh trong ngành xây dựng; khuyến khích,  tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thị trường bất động sản,  trước hết là thị trường nhà ở xã hội, các khu đô thị, trung tâm thương mại để đáp ứng yêu cầu  phát triển kinh tế ­ xã hội và phát triển đô thị của tỉnh. 3. Các ngành dịch vụ Mục tiêu giai đoạn 2016 ­ 2020 khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng 7%/năm; giai đoạn 2021  ­ 2025 đạt 8%/năm; giai đoạn 2026 ­ 2030 đạt 6,5%/năm. 3.1. Về ngoại thương Tăng cường trao đổi ngoại thương với các thị trường truyền thống, chú trọng mở rộng thị  trường với các nước đã ký kết Hiệp định thương mại với Việt Nam; tận dụng tốt các cơ hội mở  cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu; giảm  dần xuất khẩu những mặt hàng thô, sơ chế, đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng tinh chế, có  giá trị gia tăng cao, chủ lực vẫn là mặt hàng thủy sản, nông sản. 3.2. Về thương mại Mục tiêu tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn  2016 ­ 2020 đạt 11,8%/năm, giai đoạn 2021 ­ 2025 đạt 12,8%/năm, giai đoạn 2026 ­ 2030 đạt  7%/năm. Khuyến khích đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại.  Phát triển mạnh hệ thống các kênh phân phối ở vùng nông thôn, tạo điều kiện cho người dân  tiếp cận nguồn hàng Việt Nam có chất lượng và giá thành hợp lý. Hình thành chuỗi giá trị cung  ứng các mặt hàng nông sản, thủy sản vào các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ trên địa bàn  tỉnh và các địa phương trong nước. Tiếp tục phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử; đa dạng các loại hình và phương thức kinh  doanh thương mại hiện đại khác như chợ đầu mối nông sản, sàn giao dịch hàng hóa,... 3.3. Về du lịch Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại thành phố Vĩnh Long, các xã cù lao huyện  Long Hồ, Trà Ôn, Vũng Liêm; hình thành chuỗi giá trị ngành du lịch theo hướng hiện đại như:  khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, mua sắm; phát triển các sản phẩm du lịch  đặc thù, các khu, điểm du lịch theo mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, làng  nghề,... 3.4. Về dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là vốn, bất động sản, lao động và khoa học công  nghệ; nâng cao năng lực của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để  huy động và đáp ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, nhất là cơ cấu lại ngành nông nghiệp, ngành  công thương, cho các lĩnh vực ưu tiên (phát triển nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; doanh  nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ). Tập trung xử lý có hiệu quả nợ xấu ngân hàng, tăng cường kiểm tra, kiểm soát để nâng cao chất  lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và phát triển ổn định  của các tổ chức tín dụng; duy trì tỷ lệ nợ xấu ngân hàng trên tổng dư nợ tín dụng dưới 3%. 4. Về cơ cấu lại đầu tư Huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai  đoạn 2016 ­ 2020 đạt khoảng 28­30% GRDP; giai đoạn 2021 ­ 2025 đạt khoảng 30­32% GRDP;  giai đoạn 2026 ­ 2030 đạt khoảng 34­35% GRDP.
  5. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công thực chất hơn, siết chặt quản lý, tránh thất thoát, lãng phí  ngân sách nhà nước, nhất là quản lý chặt chẽ về suất đầu tư các công trình xây dựng cơ bản;  quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tập trung đầu tư xây dựng và tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội, đẩy nhanh  tiến độ triển khai đầu tư các dự án, công trình quan trọng thuộc các lĩnh vực như giao thông,  thủy lợi, khu, cụm công nghiệp,... làm động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 5. Về cơ cấu lại các thành phần kinh tế Phát triển hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo môi  trường kinh doanh thuận lợi, công bằng để doanh nghiệp phát triển; tạo điều kiện cho các doanh  nghiệp liên kết, hỗ trợ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Định hướng phát triển các thành phần kinh tế như sau: ­ Khu vực doanh nghiệp nhà nước: Các doanh nghiệp đã sắp xếp có vốn thuộc sở hữu nhà nước  100% và trên 50% tiếp tục nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh  nghiệp. Đẩy mạnh thoái vốn nhà nước theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao  chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước: Thành lập mới doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016­ 2020: 300 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 4.200 doanh nghiệp; giai  đoạn 2021­2025: 300 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2025 có trên 5.700 doanh nghiệp và giai  đoạn 2026­2030: 360 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2030 có trên 7.500 doanh nghiệp hoạt  động. C. NHIỆM VỤ Để triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao nhất, ngoài thực hiện những nhiệm vụ giải  pháp được phân công tại Quyết định số 2857/QĐ­UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân  tỉnh, các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan  tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau: I. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ ĐỘT PHÁ 1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện: Phát triển, nâng  cấp giao thông tỉnh lộ, quốc lộ, đô thị. Tăng năng lực vận chuyển, tăng tính kết nối giữa các khu  đô thị với nông thôn, giữa huyện với thành phố và giữa các địa phương trong tỉnh với ngoài tỉnh  để bố trí các hoạt động kinh tế kể cả hoạt động nông nghiệp ­ thủy sản, công nghiệp và dịch vụ  được thuận lợi hơn. Cụ thể: ­ Đối với quốc lộ (QL) và đường tỉnh: Phối hợp kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng các  tuyến đường giao thông theo hình thức đối tác công tư phù hợp. Tranh thủ nguồn vốn trung ương  hỗ trợ, ưu tiên đầu tư hoàn thiện, đồng bộ các trục phát triển chính của tỉnh; trong đó, chú trọng  trục phát triển ngang của tỉnh như: QL53, QL54, QL80 và ĐT902; nâng cấp trục phát triển dọc  của tỉnh như QL1A, QL57, ĐT907. ­ Đối với đường giao thông nông thôn: Tăng cường sử dụng phương thức "Nhà nước và nhân  dân cùng làm" để phát triển đường giao thông nông thôn. Phát triển mạng lưới giao thông đồng  bộ, đảm bảo gắn kết các tuyến quốc lộ, đường tỉnh. Tăng cường vận động, nâng cao tỷ lệ đóng  góp tự nguyện của cộng đồng dân cư doanh nghiệp đối với các công trình trên địa bàn. 2. Phát triển nông nghiệp quy mô lớn theo chuỗi giá trị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
  6. ­ Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh  Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017 ­ 2020,  tầm nhìn đến năm 2030. Chuyển đổi hình thức tổ chức trong sản xuất nông nghiệp, từng bước  đưa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn có sự liên kết chặt chẽ giữa các bên nhằm  cắt giảm chi phí sản xuất, hạn chế rủi ro về giá cả và thời tiết. Hình thành một số vùng sản  xuất tập trung quy mô lớn thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ và nguyên liệu cho chế biến.  Cụ thể: ­ Thúc đẩy mô hình chuỗi sản phẩm nông nghiệp "khép kín": Khuyến khích doanh nghiệp thuê  lại đất nông nghiệp của nhiều hộ gia đình để chủ động tự tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản  phẩm (sản xuất và tiêu thụ đều trong hệ thống của doanh nghiệp). Quy mô mỗi mô hình phải từ  200 ha trở lên. Từ nay đến năm 2030 xây dựng xong chính sách hỗ trợ và phấn đấu hình thành  được 02 mô hình sản xuất. ­ Thúc đẩy liên kết ngang thông qua thành lập các hợp tác xã (HTX): Thực hiện hình thức hộ  nông dân canh tác trên phần đất của mình nhưng loại cây trồng, kỹ thuật trồng, giá và sản phẩm  tiêu thụ sẽ do HTX quyết định. HTX sẽ là trung tâm hướng dẫn, chuyển giao và đồng bộ hóa  quy trình kỹ thuật sản xuất; bắt đầu từ quy chuẩn VietGAP sau đó nâng lên tiêu chuẩn quốc tế  (EuGAP, GlobalGAP hoặc theo yêu tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu). ­ Thúc đẩy liên kết dọc theo chuỗi giá trị: Tăng cường các hoạt động kết nối cung cầu, khuyến  khích doanh nghiệp ký hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với hộ nông dân. Nội  dung liên kết tập trung vào việc mua nông sản của hộ hoặc chuyển giao công nghệ để hộ làm  theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp sau đó doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho hộ. Các chuỗi giá  trị phải đảm bảo các yêu cầu về hình thức liên kết thực hiện bằng hợp đồng; chuỗi giá trị được  tập trung xây dựng cho một số mặt hàng có lợi thế và đang có xu hướng phát triển mạnh như:  khoai lang (huyện Bình Tân); lúa hữu cơ (huyện Tam Bình); cam sành (các huyện Tam Bình, Trà  Ôn), bưởi Năm Roi (thị xã Bình Minh), cá tra (các huyện Vũng Liêm và Mang Thít),... 3. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Tăng cường  áp dụng công nghệ trong sản xuất để nâng cao giá trị và số lượng sản phẩm, tạo đột phá cho  sản xuất nông nghiệp, từng bước thay thế sản xuất nông nghiệp truyền thống bằng nông nghiệp  hiện đại. Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, rà soát bổ sung quy hoạch, chuẩn bị các điều  kiện cần thiết để thu hút đầu tư khu/cụm/vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phấn đấu  đến năm 2030 hình thành và đưa vào hoạt động 01 khu/cụm/vùng nông nghiệp ứng dụng công  nghệ cao. 4. Phát triển công nghiệp chế biến nông nghiệp và thủy sản Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn và các đơn vị liên quan: Tập trung huy động nguồn lực thực hiện đề án cơ cấu lại  ngành công thương giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, thúc đẩy ngành công  nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh ngày càng phát triển. Cụ thể: ­ Hỗ trợ mở rộng chế biến: Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến hàng nông, thủy  sản hiện có để cải tiến khoa học, kỹ thuật và công nghệ; mở rộng quy mô chế biến. ­ Thành lập mới cơ sở chế biến: Thu hút doanh nghiệp xây dựng mới một số nhà máy chế biến  hàng nông sản quy mô lớn. Các nhà máy chế biến sẽ được phân bố đều, gần vùng nguyên liệu;  tập trung ưu tiên cho một số mặt hàng nông sản đang có lợi thế và xu hướng phát triển mạnh  hiện nay (trên cơ sở Quy hoạch phát triển Công nghiệp ­ Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long  đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030). Phấn đấu đến năm 2030, có thêm 4 dự án chế biến lớn  được thực hiện, tập trung vào các dự án sau: (1) Nhà máy chế biến rau màu và khoai lang, (2) 
  7. Nhà máy chế biến nước quả tươi, (3) Nhà máy chế biến thủy sản, (4) Nhà máy giết mổ gia súc,  gia cầm. 5. Phát triển một số điểm du lịch quy mô lớn và hấp dẫn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Rà soát, bổ sung và  hoàn thiện sản phẩm du lịch để thu hút khách; đặc biệt đối với khách đến tham quan dài ngày và  khách nước ngoài; tạo thế cạnh tranh vượt trội về du lịch so với các địa phương khác trong vùng  Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01­NQ/TU  ngày 06/11/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển du lịch giai đoạn 2015 ­ 2020 và tầm nhìn  đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn  đến năm 2030, lựa chọn và tập trung huy động nguồn lực đầu tư một số công trình trọng điểm  để tạo nên điểm đến hấp dẫn và ấn tượng cho du khách khi đến Vĩnh Long. Sự ấn tượng và  hấp dẫn phải được thể hiện bằng nội dung và cách thiết kế, một số sản phẩm, công trình định  hướng gồm: ­ Mở rộng, tôn tạo Khu di tích cấp quốc gia Văn Thánh Miếu. Đây là một trong 5 khu du lịch  quốc gia đã được Nhà nước định hướng tập trung phát triển tại vùng ĐBSCL tại Quyết định số  2227/QĐ­TTg ngày 18/11/2016. Phát triển khu này trở thành Khu Văn miếu đất phương Nam ­  nơi vừa mang tính tâm linh ghi nhận công đức của các bậc văn sĩ vừa làm nơi khơi dậy tinh thần  học tập, nơi báo công kết quả học tập của con em trong tỉnh và các tỉnh vùng ĐBSCL và Đông  Nam Bộ. ­ Mở rộng, tôn tạo Khu tưởng niệm cố Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt. Là nơi để người dân  đến viếng, tri ân công lao đóng góp cho đất nước; nơi trưng bày các tài liệu lịch sử về cách  mạng, về tỉnh, về vùng ĐBSCL và bản thân cố Thủ tướng,... tạo nên điểm nhấn cho huyện  Vũng Liêm và vùng phụ cận. ­ Xây dựng Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là loại hình bảo tàng đa  mục tiêu, không chỉ tập trung cho hoạt động bảo tàng mà còn cho các hoạt động khác. Mục đích  của việc xây dựng Bảo tàng nhằm lưu giữ, trưng bày và giới thiệu các công cụ, các phương tiện  sản xuất nông nghiệp; phong tục, tập quán sinh hoạt; các nhà ở, các trường tiểu học của nông  dân vùng ĐBSCL từ thời xưa đến nay; tạo nơi thăm quan cho khách du lịch trong và ngoài nước;  nơi học tập, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức khoa học cho các thế hệ giảng viên và sinh viên  trong và ngoài nước khi tìm hiểu về sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSCL. ­ Khu phức hợp vui chơi giải trí, trung tâm thể dục thể thao cao cấp An Bình, huyện Long Hồ.  Đầu tư khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao tổng hợp, kết hợp tham quan du lịch tại các xã cù  lao huyện Long Hồ và các điểm du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh. 6. Phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Từng bước khắc phục tính  nhỏ lẻ, thiếu đầu tàu trong phát triển kinh tế, mở rộng khu vực kinh tế chính thức để đảm bảo  cho phát triển nhanh và bền vững hơn. Tăng tính thuận lợi trong việc quản lý và thực hiện các  chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho khu vực kinh tế tư nhân. Hạn chế việc thất thu ngân sách,  tạo sự công bằng giữa các chủ thể kinh tế trên địa bàn. Cụ thể: ­ Thúc đẩy phong trào khởi nghiệp: Xây dựng lộ trình và chính sách hỗ trợ cụ thể để khuyến  khích các hộ gia đình, đặc biệt là đơn vị kinh tế phi nông nghiệp chuyển từ hoạt động ở quy mô  hộ gia đình sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp; khuyến khích lực lượng thanh niên, sinh  viên tham gia khởi nghiệp, sáng tạo. Thành lập mới doanh nghiệp: Bình quân giai đoạn 2016 ­  2020: 300 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 4.200 doanh nghiệp; giai  đoạn 2021 ­ 2025: 300 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2025 có trên 5.700 doanh nghiệp và giai 
  8. đoạn 2026 ­ 2030: 360 doanh nghiệp/năm, để đến năm 2030 có trên 7.500 doanh nghiệp hoạt  động. ­ Thu hút nhà đầu tư chiến lược: Tập trung mời gọi, thu hút nhà đầu tư là những doanh nghiệp  lớn, có quy mô vốn trên 200 tỷ đồng trở lên. Lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư là: Sản xuất nông  nghiệp ­ thủy sản, công nghiệp chế biến chế tạo; xây dựng; lưu trú, ăn uống; nghệ thuật, vui  chơi, giải trí; kinh doanh bất động sản. 7. Xây dựng tuyến đô thị công nghiệp Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công  Thương, Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan: ­ Nghiên cứu phát triển "Tuyến đô thị công nghiệp" dọc Quốc lộ 1A qua 4 địa phương là thành  phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ, huyện Tam Bình và thị xã Bình Minh; trong đó, định hướng bố  trí các khu chức năng, loại hình kinh tế chính là: khu công nghiệp; khu/vùng nông nghiệp ứng  dụng công nghệ cao; khu giáo dục, đào tạo chất lượng cao; trung tâm thương mại; khu đô thị  mới; khu tái định cư và nhà ở xã hội; khu công cộng. ­ Khu công nghiệp: Tập trung hoàn thiện hạ tầng 02 khu công nghiệp hiện có là khu công nghiệp  Bình Minh và khu công nghiệp Hòa Phú (giai đoạn 2). Lĩnh vực ưu đãi đầu tư trong giai đoạn  đến 2020, tầm nhìn 2030 là công nghiệp chế biến nông lâm nghiệp ­ thủy sản; sản xuất thức ăn  gia súc; dệt may và giày da; công nghiệp chế tạo; điện và điện tử (công nghiệp sạch). Đưa vào  khai thác 2 khu công nghiệp Đông Bình và Bình Tân trong giai đoạn 2021 ­ 2025. ­ Khu giáo dục, đào tạo chất lượng cao: Phấn đấu hình thành và phát triển 01 khu nhằm bố trí  các viện nghiên cứu, trường đại học và cao đẳng, góp phần đưa Vĩnh Long trở thành trung tâm  giáo dục, đào tạo có thương hiệu trong vùng. Khuyến khích các trường đại học có trên địa bàn  hình thành mới các cơ sở đạo tạo; thu hút các doanh nghiệp, các trường đại học lớn trong nước  và nước ngoài về đầu tư mở cơ sở giáo dục, đào tạo. ­ Khu trung tâm thương mại, đô thị mới và khu dân cư: Quy hoạch phát triển các tiểu khu xen kẽ  các khu công nghiệp, khu giáo dục, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị mới, nhà ở xã hội và một  số trung tâm thương mại để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của nhân dân; phục vụ tái định cư và kéo  giãn dân cư; hình thành lực lượng tại chỗ chuyên cung cấp các dịch vụ cho sự phát triển của các  khu trong tuyến; tạo nguồn ngân sách tái đầu tư xây dựng các hạng mục thông qua việc bán đấu  giá quyền sử dụng đất tại các điểm quy hoạch khu dân cư, khu thương mại. ­ Khu công cộng: Xây dựng các công viên ­ vườn hoa bố trí xen kẽ các khu chức năng để tôn  thêm vẻ đẹp, làm điểm nhấn cho toàn tuyến đồng thời cung cấp nơi vui chơi, giải trí cho nhân  dân. Hình thức đầu tư: Mời gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. II. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ THEO ĐỀ ÁN 1. Về cơ cấu lại ngành nông nghiệp ­ thủy sản Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: ­ Triển khai thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao  giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 ­ 2020”; triển khai các quy hoạch, đề án,  kế hoạch phát triển ngành; phối hợp xây dựng các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất công  nghiệp, vùng phát triển nông nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản nhằm khai thác tốt lợi thế của  từng vùng, từng sản phẩm, trong lĩnh vực nông nghiệp cần tập trung vào lĩnh vực trồng trọt và  chăn nuôi với quy mô sản xuất lớn, gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ.
  9. ­ Tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trong thực hiện cơ cấu lại  sản xuất nông nghiệp ­ thủy sản; trong thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư vào nông  nghiệp nông thôn, phát triển hợp tác xã nông nghiệp, liên kết vùng trong phát triển ngành nông  nghiệp ­ thủy sản. ­ Triển khai nhanh các công trình thủy lợi phục vụ mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và cơ  cấu lại ngành nông nghiệp ­ thủy sản. 2. Về cơ cấu lại ngành công nghiệp, thương mại ­ dịch vụ ­ Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: + Triển khai các quy hoạch phát triển ngành, đề án cơ cấu lại ngành công thương tỉnh Vĩnh Long  giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đấn năm 2030, Đề án phát triển thương mại điện tử giai đoạn  2016 ­ 2020, đề án nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 ­ 2020; tham mưu  kêu gọi đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm và phát triển  công nghiệp chế biến nông sản; thực hiện tốt công tác quản lý, dự báo, định hướng thị trường,  quảng bá thương hiệu sản phẩm; xây dựng chuỗi cửa hàng sản phẩm nông nghiệp an toàn vệ  sinh thực phẩm/chứng nhận VietGAP. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu  tiên dùng hàng Việt Nam”; nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm  đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Chủ động mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với các đối tác, nhất là các quốc gia đã ký kết  Hiệp định thương mại với Việt Nam; tìm kiếm các thị trường mới để giảm thiểu rủi ro khi thị  trường thế giới có biến động. + Phối hợp với các cơ quan liên quan trong thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, bố trí  đất xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là thương mại nông thôn; phát triển các kênh  phân phối hàng hóa hiện đại; phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; phối hợp tháo gỡ khó  khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. ­ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt  Nam ­ Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: + Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 01­NQ/TU và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh  về phát triển du lịch giai đoạn 2015 ­ 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh  Long; phối hợp kêu gọi và thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh,  trong đó tập trung cho thành phố Vĩnh Long, các xã cù lao của các huyện Long Hồ, Trà Ôn, Vũng  Liêm và thị xã Bình Minh; xây dựng Đề án Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu  Long. Xây dựng ngành du lịch tỉnh phát triển theo chuỗi các hoạt động như: khách sạn, nhà hàng,  khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, mua sắm gắn với các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng  cao có thương hiệu và khả năng cạnh tranh; liên kết phát triển các tuyến du lịch với các địa  phương trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. + Đổi mới cơ chế hoạt động và đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các  cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, y tế, các đơn vị công lập cung ứng dịch vụ công;  gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân  lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và đáp ứng yêu  cầu phát triển; rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp tinh  gọn, hiệu quả, chất lượng. Tăng cường liên kết với các trường, viện nghiên cứu trong và ngoài  nước cho công tác đào tạo. + Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ giáo dục, y tế; tạo điều kiện để các hoạt động giáo dục, y  tế tư nhân phát triển, nhất là đầu tư dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao.
  10. + Nâng cao chất lượng, năng lực quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân  dân; tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh chính, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả;  tăng tính minh bạch trong hoạt động. 3. Về cơ cấu lại đầu tư ­ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: + Tham mưu tổ chức triển khai quyết liệt, hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai  đoạn 2016 ­ 2020; trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án, công trình  trọng điểm, quan trọng của tỉnh; không đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. + Hướng dẫn và xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 ­ 2025 và giai đoạn  2026 ­ 2030 phải phù hợp với nguồn lực huy động , ưu tiên thực hiện các mục tiêu phát triển  kinh tê ­ xã hội, mục tiêu cơ cấu lại kinh tế của từng giai đoạn; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy  mô đầu tư của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; đẩy  mạnh thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí; nâng cao hiệu quả sử  dụng vốn đầu tư. + Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng kinh  tế ­ xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ  triển khai đầu tư các dự án, công trình quan trọng thuộc các lĩnh vực như giao thông, thủy lợi,  khu, cụm công nghiệp,... có tác động lan tỏa và khai thác lợi thế của từng tiểu vùng trong tỉnh để  làm động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. + Tích cực huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng bằng các  hình thức phù hợp, khuyến khích đầu tư theo hình thức hợp tác công ­ tư (PPP); đẩy mạnh thực  hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi  trường,… Tiếp tục tranh thủ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA (dự án nâng cấp đô thị thành  phố Vĩnh Long; dự án thu gom, xử lý nước thải thành phố Vĩnh Long; dự án xử lý nước thải thị  xã Bình Minh), các dự án hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO),… cho đầu tư phát triển. ­ Các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền  có trách nhiệm rà soát lại tất cả các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kiểm soát chặt chẽ  phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình, quy hoạch, kế  hoạch đã được phê duyệt. 4. Về cơ cấu lại các thành phần kinh tế Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: ­ Khu vực doanh nghiệp nhà nước: Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức, quản lý; đổi mới quy trình sản  xuất, đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu để nâng cao hơn chất lượng  hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. ­ Khu vực doanh nghiệp dân doanh: Phát triển mạnh các loại hình kinh tế, nhất là kinh tế tư  nhân; khuyến khích hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, đảm bảo khả năng  cạnh tranh trong và ngoài nước. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp  nhỏ và vừa, hợp tác xã; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh  doanh chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh  nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư và cạnh tranh thuận lợi, bình đẳng và minh bạch để  các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực và thị trường, nâng cao năng suất và chất  lượng sản phẩm; đào tạo quản trị doanh nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; tăng  cường công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân,  đặc biệt là thanh niên; khuyến khích, thúc đẩy tinh thần đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp.
  11. ­ Khu vực kinh tế tập thể: Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã, hoạt  động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú trọng lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển kinh tế hợp tác  theo hướng hợp tác xã, tổ hợp tác tập trung phục vụ hoạt động kinh tế, đời sống của thành viên  hoạt động theo đúng các nguyên tắc hợp tác; triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát  triển mạnh hợp tác xã kiểu mới. ­ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư  nước ngoài đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư vào những  ngành nghề, lĩnh vực áp dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với phát triển công  nghiệp hỗ trợ. 5. Đẩy mạnh cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh 5.1. Nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch, kế hoạch Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: ­ Tập trung triển khai các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hoạch phát triển ngành, lĩnh  vực theo Quyết định số 375/QĐ­UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế  hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Vĩnh  Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. ­ Trên cơ sở điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm  2020, tầm nhìn đến năm 2030, các quy hoạch ngành đã được phê duyệt, thực hiện các nội dung,  định hướng cơ cấu lại kinh tế, làm cơ sở huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, đảm  bảo phù hợp và phát huy lợi thế của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, gắn sản xuất với  tiêu thụ sản phẩm và phát triển bền vững. ­ Nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây  dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo định hướng quy hoạch; kế hoạch sử dụng  đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho các ngành, lĩnh vực,  địa phương; thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường vào các  quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế ­ xã hội; công khai minh bạch đối với các loại quy  hoạch. 5.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện tốt nhất để cắt giảm chi phí gia nhập  thị trường và thời gian thực hiện các quy định của nhà nước cho các nhà đầu tư ­ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các  đơn vị liên quan: + Tiếp tục cải thiện căn bản và tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường đầu tư,  kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh. Xây dựng, ban hành kế hoạch hành động cải thiện môi  trường kinh doanh và dịch vụ hành chính công với mục tiêu tiếp tục nâng cao xếp hạng về chỉ số  năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI);  trong đó, tập trung vào cải thiện các chỉ số về sự hỗ trợ doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng, chi  phí không chính thức, chất lượng cung ứng dịch vụ công, tính công khai minh bạch, sự tham gia  của người dân và trách nhiệm giải trình với người dân. + Thiết lập cơ chế đối thoại giữa các cấp chính quyền trong tỉnh với người dân và doanh nghiệp  phù hợp tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; duy trì và cải thiện thứ  hạng đối với chỉ PCI, PAPI, chỉ số cải cách hành chính (PAR­index); tăng cường áp dụng  phương thức tương tác giữa chính quyền với doanh nghiệp, hộ dân qua các phương tiện thông  tin hiện đại như internet và điện thoại di động nhằm hạn chế chi phí đi lại, các chi phí không  chính thức, tăng tính minh bạch và giải trình. ­ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
  12. + Tập trung rà soát thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế  theo thẩm quyền đối với những thủ tục hành chính không cần thiết gây khó khăn, phiền hà cho  người dân và doanh nghiệp hoặc đề nghị Bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung theo quy định;  rút ngắn thời gian giải quyết dịch vụ hành chính công; giảm chi phí thủ tục hành chính, chi phí  thực thi thủ tục hành chính và pháp luật đối với người dân và doanh nghiệp. + Giám sát, kiểm tra việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định.  Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; trong đó, bố trí,  sắp xếp cán bộ công chức có năng lực chuyên môn, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ  sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định. + Tham mưu cấp có thẩm quyền đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa bộ phận tiếp nhận và trả kết  quả các cấp. ­ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Nâng cao trách nhiệm trong việc tiếp nhận và xử lý các  nhu cầu về thủ tục hành chính với hộ kinh doanh, hộ gia đình. Lựa chọn cán bộ có trình độ  chuyên môn tốt, có kỹ năng giao tiếp để làm trong bộ phận tiếp nhận và xử lý thủ tục hành  chính. 5.3. Tăng cường sự tham gia của cơ quan, lãnh đạo các đơn vị để trực tiếp tháo gỡ các khó khăn   cho các nhà đầu tư ­ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành  liên quan: Tăng cường tổ chức, đổi mới các buổi đối thoại trực tiếp để ghi nhận và tháo gỡ các  khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư (hộ kinh doanh và doanh nghiệp). Duy trì đường dây  nóng để ghi nhận những góp ý, phản ảnh các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh  của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn. Các vướng mắc và nội dung xử lý các vướng  mắc đều được văn bản hóa để công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như  cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành; hệ thống thư điện tử của cán  bộ công chức và các phương tiện thông tin đại chúng khác. ­ Sở Thông tin và truyền thông chủ trì: Phối hợp với Đài Phát thanh ­ Truyền hình Vĩnh Long,  Báo Vĩnh Long xây dựng và thực hiện các chương trình để thông thông tin, phổ biến các chủ  trương chính sách mới về phát triển kinh tế của tỉnh, về hội nhập quốc tế, khởi nghiệp, đối  thoại giải quyết những vướng mắc hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư. 5.4. Xây dựng cơ chế chính sách để các nhà đầu tư tiếp cận hạ tầng và nguồn lực đất đai thuận   lợi hơn Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các  huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: ­ Xây dựng các chính sách hỗ trợ về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tín dụng, thuế, thủ  tục pháp lý đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; trong  đó, chú trọng mở rộng, nâng cấp hạ tầng trong các khu công nghiệp hiện có; hoàn thiện việc bồi  thường giải phóng mặt bằng trong các khu công nghiệp, đặc biệt là trong khu công nghiệp Bình  Minh và tuyến công nghiệp Cổ Chiên; xác định giá thuê đất, giá dịch vụ trong các khu công  nghiệp phù hợp thực tế từng thời điểm, giai đoạn đầu tư. ­ Xây dựng quy định về trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các nhà đầu  tư thuê lại đất nông nghiệp của hộ dân để tổ chức sản xuất quy mô lớn theo chuỗi giá trị. Chính  quyền địa phương là cơ quan trực tiếp tuyên truyền, tạo niềm tin, hỗ trợ thủ tục hành chính,  đảm bảo công bằng quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình và doanh nghiệp khi doanh nghiệp thuê  đất nông nghiệp của hộ gia đình.
  13. ­ Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các trung tâm phát  triển quỹ đất, văn phòng đăng ký đất đai trong việc trợ giúp, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu  tư có nhu cầu sử dụng đất; tăng cường công tác quản lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất. 5.5. Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại và quảng bá hình ảnh của tỉnh ­ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh  nghiên cứu tham mưu: Thành lập Ban chỉ đạo Xúc tiến đầu tư và thương mại để chỉ đạo toàn  diện, tăng tính kết nối giữa các đơn vị trong thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thương  mại; tham mưu chỉ đạo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của Ủy ban nhân  dân cấp huyện, tạo sự vào cuộc quyết liệt của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. ­ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan: Tăng cường quảng bá  hình ảnh của Vĩnh Long thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là phát huy vai  trò của Đài Phát thanh ­ Truyền hình Vĩnh Long để cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các  nhà quản lý biết thêm về chính sách đổi mới, cơ hội và tiềm năng đầu tư tại Vĩnh Long; đăng cai  tổ chức các hội nghị, hội thảo cấp quốc gia, quốc tế tại Vĩnh Long. 6. Thúc đẩy phong trào khởi nghiệp, thành lập mới doanh nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Đẩy mạnh thực hiện các kế  hoạch, chương trình khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị  có liên quan trực tiếp đến 3 ngành kinh tế nông nghiệp ­ thủy sản, công nghiệp ­ xây dựng và  dịch vụ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, đào tạo cho nhóm mục tiêu như các sinh viên mới  tốt nghiệp, lực lượng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trở về, các  hộ gia đình để giúp họ khởi nghiệp, chuyển từ hoạt động kinh doanh cá thể sang hoạt động theo  loại hình doanh nghiệp; tiếp tục tổ chức, đổi mới các cuộc thi, các phong trào khởi nghiệp trên  địa bàn tỉnh để lựa chọn và hỗ trợ hình thành doanh nghiệp. 7. Huy động, thu hút nguồn vốn đầu tư xã hội Huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, bảo đảm tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai  đoạn 2016 ­ 2020 đạt khoảng 28 ­ 30% GRDP; giai đoạn 2021 ­ 2025 đạt khoảng 30 ­ 32%  GRDP; giai đoạn 2026 ­ 2030 đạt khoảng 34 ­ 35% GRDP. 7.1. Huy động nguồn vốn từ khu vực Nhà nước ­ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi  trường và các đơn vị liên quan: + Tiếp tục thực hiện lộ trình thoái vốn nhà nước khỏi doanh nghiệp Nhà nước do địa phương  quản lý; cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tiết kiệm và giảm chi thường xuyên để tăng chi cho  đầu tư phát triển. + Nghiên cứu tham mưu giải pháp đầu tư theo hình thức đối tác công tư; rà soát một số tuyến  đường giao thông có tính thương mại cao sẽ được quy hoạch các khu đô thị, khu nhà ở để đấu  giá quyền sử dụng đất, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhà ở và các khu thương mại của  xã hội vừa bổ sung ngân sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng công cộng. + Huy động ngân sách trung ương thông qua việc hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện  đầu tư vào các lĩnh vực ưu đãi của trung ương như: Chương trình phát triển nông nghiệp công  nghệ cao; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích phát  triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,…
  14. + Tăng cường sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thông qua việc đề xuất hỗ trợ đầu tư vào một  số hạng mục mang tính quốc gia như nâng cấp các tuyến quốc lộ; xây dựng Bảo tàng Nông  nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long; các dự án bị ảnh hưởng do thiên tai như sạt lở,… ­ Sở Tài Chính, Cục thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Tăng cường các biện pháp nhằm chống thất thu thuế từ khu vực doanh nghiệp và hộ kinh doanh  cá thể; tập trung xử lý đối với các trường hợp còn nợ, trốn thuế; tăng cường công tác tiết kiệm,  chống lãng phí, thu hồi công nợ. Đối với các khoản thu có liên quan đến đất như: Tiền sử dụng  đất, tiền thuê đất, cơ quan thuế các cấp phải có kế hoạch, biện pháp phối hợp chặt chẽ với các  cơ quan có liên quan rà soát, thống kê toàn bộ các tổ chức, cá nhân đã được giao, cho thuê đất  nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính để tổ chức thu tốt. 7.2. Huy động nguồn vốn từ khu vực ngoài Nhà nước Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: ­ Vận dụng linh hoạt khuôn khổ pháp luật của trung ương, xây dựng, triển khai chính sách hỗ  trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến khích hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp;  khuyến khích doanh nghiệp hiện có mở rộng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi  phương thức sản xuất hiệu quả hơn; thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư tại tỉnh, đặc biệt là các  doanh nghiệp thuộc nhóm 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR 500). ­ Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực được áp dụng chính sách ưu đãi: Trong lĩnh vực nông  nghiệp ­ thủy sản, ưu tiên sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp quy mô  lớn gắn liền với chuỗi giá trị xuất khẩu; trong ngành công nghiệp ­ xây dựng, ưu tiên công  nghiệp chế biến, chế tạo, dệt may và da giày, vật liệu xây dựng mới; trong ngành dịch vụ, ưu  tiên dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch, y tế, giáo dục và đào tạo. 7.3. Huy động nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các  Khu Công nghiệp tỉnh, các đơn vị liên quan: ­ Tăng cường đối thoại, tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp FDI hiện đang đầu tư sản xuất  kinh doanh (SXKD) trên địa bàn để giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả SXKD, tạo sự yên  tâm và tăng niềm tin để doanh tiếp tục mở rộng đầu tư, qua đó giới thiệu cho nhiều nhà đầu tư  vào tỉnh. ­ Mở rộng, thu hút đầu tư mới thông qua điều chỉnh lại một số chính sách hỗ trợ đầu tư; tổ chức  xúc tiến đầu tư riêng đối với thành phần FDI và thực hiện các giải pháp như đã nêu tại nội dung  cải cách cải cách thể chế và môi trường kinh doanh. Nội dung điều chỉnh chính sách ưu đãi cần  tập trung vào lĩnh vực giá thuê đất, thuế, các hoạt động hỗ trợ sau đầu tư. ­ Tập trung thu hút FDI vào ngành nông nghiệp ­ thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao; công  nghiệp chế biến nông thủy sản; dệt may và da giày; đào tạo và khoa học công nghệ. Vùng ưu  đãi đầu tư trọng điểm như khu công nghiệp Hòa Phú, khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công  nghiệp Cổ Chiên và một số cụm công nghiệp khác trên địa bàn. 8. Phát triển nguồn nhân lực 8.1. Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn  vị có liên quan: Rà soát lực lượng lao động hiện có trên địa bàn, đánh giá nhu cầu sử dụng của  các doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo lao động để có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lao động cho  phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là lực lượng lao động phục vụ trong  các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế của tỉnh như: sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt may và da 
  15. giày; chế tạo các sản phẩm từ kim loại,... Thường xuyên dự báo và xác định nhu cầu đào tạo  nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho công tác đào tạo. 8.2. Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực ­ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân  dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan: + Tăng cường nhiều hơn cho hình thức đào tạo dài hạn, đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật có  bằng cấp; từng bước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tự  đào tạo lao động theo yêu cầu sử dụng. + Tập trung xây dựng chương trình đào tạo và chính sách hỗ trợ để phục vụ cho việc đào tạo  nghề phi nông nghiệp, cho các hộ kinh doanh cá thể; đặc biệt, xây dựng chương trình, lộ trình  đào tạo kỹ năng quản lý cho các đối tượng hộ gia đình kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động  theo loại hình doanh nghiệp. ­ Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan: + Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn đầu tư để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức là  cán bộ khoa học công nghệ (KHCN) của tỉnh gồm: Ngân sách nhà nước của tỉnh và Trung ương;  tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ theo Đề án Vĩnh Long 100, Đề án 165  của Trung ương Đảng, Đề án 922, Đề án 599 của Chính phủ đào tạo trình độ thạc sĩ ở nước  ngoài bằng ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của các tổ chức cử các bộ công chức, viên chức  đi học; các nguồn tài trợ, đóng góp của tổ chức, các nhân trong và ngoài nước. + Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  KHCN tại doanh nghiệp. Huy động hỗ trợ về tài chính của các thành phần kinh tế và ưu tiên sử  dụng các nguồn tài chính từ hợp tác, tài trợ quốc tế cho đào tạo nhân lực KHCN. + Thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ  công chức, viên chức; đội ngũ quản lý của các doanh nghiệp; chính sách thu hút trí thức có trình  độ về công tác tại cơ sở, doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học. 8.3. Thu hút nguồn nhân lực trình độ cao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở: Khoa học và Công nghệ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế  hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan: Tăng cường kết hợp giữa đào tạo, phát triển nguồn  nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng cao từ bên ngoài để đáp ứng  nhu cầu phát triển, nhất là các ngành yêu cầu kỹ năng tay nghề và hàm lượng tri thức cao. Xây  dựng chính sách đãi ngộ thu hút lao động có trình độ cao về làm việc lâu dài (thời gian làm việc  liên tục tại tỉnh từ 10 năm trở lên) trong các đơn vị, đặc biệt là một số trường đại học, bệnh  viện, các trung tâm nghiên cứu,...; có chính sách đãi ngộ thu hút chuyên gia giỏi, đầu ngành trong  nước và ngoài nước về làm việc cho tỉnh theo hình thức "gói" công việc. Các chuyên gia có thể  được mời để làm tư vấn cho UBND tỉnh, các sở, ngành; làm việc chuyên trách hoặc bán chuyên  trách trong một số đơn vị nghiên cứu khoa học; tham gia giảng dạy trong một số cơ sở đào tạo  và bệnh viện của tỉnh. 8.4. Tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ giới thiệu việc làm Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: ­ Huy động, các nguồn lực để tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của  Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Long; mở rộng, đa dạng hóa các loại hình thức dịch vụ  việc làm trên địa bàn tỉnh. Sắp xếp, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và dạy nghề với  quy mô, ngành nghề và loại hình đào tạo phù hợp với từng ngành, lĩnh vực và giai đoạn phát  triển; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động theo ngành nghề và trình độ đào tạo; nâng cao  tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
  16. ­ Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao  động; giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển nguồn nhân lực và  giải quyết việc làm cho người lao động. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ  chức đào tạo thực hiện hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho lao  động trong các doanh nghiệp. 9. Khuyến khích đổi mới công nghệ ­ Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan: + Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất để nâng cao chất  lượng các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; cải thiện cách thức lựa chọn và tổ chức thực  hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách theo hướng phải xuất phát từ cơ  sở, từ nhu cầu sản xuất, kinh doanh thực tế; ưu tiên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học  công nghệ khi có doanh nghiệp cùng đầu tư và sản phẩm của đề tài có thể thương mại hóa. + Tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu cho một số sản phẩm, lĩnh vực  kinh doanh mang thương hiệu của tỉnh, xuất xứ hàng hóa tại tỉnh, đặc biệt là sản phẩm nông  nghiệp. Nâng cao hiệu quả cho hoạt động xây dựng và áp dụng các mô hình cung cấp thông tin  tiến bộ khoa học và công nghệ cho các hộ dân để ứng dụng vào sản xuất và đời sống, nhất là  trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác cập nhật và chọn lọc thông tin khoa  học và công nghệ đưa lên các trang thông tin điện tử của tỉnh để người dân dễ dàng tiếp nhận  thông tin khoa học và công nghệ, trong đó tập trung cho trang thông tin điện tử của các Sở: Khoa  học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. ­ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan: Tăng  ngân sách cho sự nghiệp khoa học công nghệ, phấn đấu đến 2020 ngân sách chi cho sự nghiệp  khoa học, công nghệ đạt trên 2% trong tổng chi ngân sách theo Chiến lược phát triển khoa học,  công nghệ giai đoạn 2011 ­ 2020. ­ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy  ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan: Thúc đẩy đổi mới, nâng  tầm ứng dụng và đầu tư khoa học, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng  tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị khoa học, sở, ngành trong tỉnh và các đơn vị nghiên cứu  ở trung ương và quốc tế để đặt hàng theo yêu cầu hoặc nhận chuyển giao các thành tựu khoa  học phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các giống cây trồng và quy trình kỹ thuật mới  trong sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao, phù hợp với biến đổi khí hậu. Tập trung cho nuôi  trồng thủy sản (tôm càng xanh) ở huyện Trà Ôn, nuôi cá lồng bè ở huyện Long Hồ, các loại cây  ăn trái ở huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh; xây dựng mới khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao;  ứng dụng công nghệ cao trong bảo quản trái cây; công nghệ mới trong xử lý tại nguồn các loại  chất thải từ chăn nuôi; khuyến khích hộ nông dân, doanh nghiệp tăng cường áp dụng thành tựu  khoa học và trang thiết bị hiện đại vào sản xuất. ­ Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan: Thúc đẩy đổi mới công  nghệ trong lĩnh vực công nghiệp; xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi; chủ động, đồng hành cùng  nghiên cứu công nghệ mới trong sản xuất để đề xuất, hỗ trợ doanh nghiệp, các hộ gia đình áp  dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; trong đó, tập  trung ưu đãi cho các ngành đang sử dụng công nghệ cũ sử dụng nhiều tài nguyên, gây ảnh hưởng  môi trường như ngành vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp gốm đỏ ở huyện Long Hồ và Mang  Thít. 10. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn
  17. ­ Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung tham mưu thực hiện quyết liệt  việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy của hệ thống chính trị theo tinh thần và nội dung Nghị quyết số  18­NQ/TW ngày 25/10/2017 và bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần và nội  dung Nghị quyết số 19­NQ/TW ngày 25/10/2017 theo xu hướng: (i) Giảm thiểu các đầu mối sở,  ngành và lĩnh vực để tránh sự chồng chéo trong thực hiện công việc, đảm bảo nguyên tắc một  cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu  trách nhiệm chính; (ii) Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng tinh giản, nâng cao chất  lượng cán bộ, công chức, phấn đấu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế so với năm  2015, đồng thời thu hút người có đức, có tài tham gia vào hệ thống bộ máy chính trị. ­ Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã: + Tăng cường sự lãnh đạo tập trung, hành động quyết liệt của người đứng đầu; nâng cao trách  nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi từ chính  quyền "hành chính" sang chính quyền "kiến tạo", chính quyền "phục vụ". Tập trung tạo dựng  thể chế đồng bộ và tăng cường sự hỗ trợ để các chủ thể kinh tế phát triển thuận lợi hơn. Xây  dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát thực tiễn để tăng cường công tác kiểm tra của cơ quan  cấp trên với cấp dưới nhằm hỗ trợ, giải quyết các khó khăn cho cơ quan cấp dưới hoàn thành  tốt hơn nhiệm vụ; xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không  thực hiện đúng quy định, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ. + Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nhất là công nghệ thông tin, phòng làm việc để nâng cao  hiệu quả công việc. Tăng cường minh bạch thông tin và giải trình trước nhân dân thông qua hệ  thống thông tin điện tử và tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Tiếp tục  thực hiện tốt việc rà soát, thống kê, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản  lý nhà nước theo định kỳ. 11. Mở rộng liên kết, hợp tác phát triển Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan: ­ Tham mưu các giải pháp phát huy tối đa vị trí địa lý, vai trò của tỉnh là một cực phát triển của  vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long; đẩy mạnh liên kết với các địa phương  trong vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, vùng Duyên hải phía Đông và các tỉnh lân cận về  quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực để tránh chồng  chéo, cạnh tranh lẫn nhau; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kết nối, xây dựng các chuỗi giá trị quy  mô lớn kết nối trong vùng, ngoài vùng. ­ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư với các  nước hoặc địa phương của các nước có trình độ phát triển cao hơn và có tiềm năng về thị  trường. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và  người dân trong tỉnh về nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội và cơ cấu lại kinh tế của  tỉnh gắn liền với liên kết vùng và hội nhập quốc tế. D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, định hướng cơ cấu lại nền kinh tế theo Quyết số 2857/QĐ­ UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh và các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Thủ  trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành,  địa phương, đơn vị mình với lộ trình rõ ràng. Phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi,  kiểm tra đôn đốc thực hiện Kế hoạch, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu đề án và kế  hoạch đã đề ra; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện,  đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đối với những công việc đã có chương trình, đề  án, dự án hoặc không cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án thì phải tổ chức thực hiện 
  18. ngay. Định kỳ 6 tháng, báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo  cáo UBND tỉnh. 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có  trách nhiệm phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ  trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương  mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành và  Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy  ban nhân dân tỉnh./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2