intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 530/2019/QĐ-UBND tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 530/2019/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2019. Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 530/2019/QĐ-UBND tỉnh Hòa Bình

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH HÒA BÌNH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 530/QĐ­UBND Hòa Bình, ngày 19 tháng 03 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH  VỰC NÔNG NGHIỆP 2019 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp  luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016­2020; Căn cứ Quyết định số 533/QĐ­BNN­QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực  nông nghiệp 2019; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 133/TTr­SNN  ngày 07 tháng 3 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp  2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học,  tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực  phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng nội tỉnh và  mở rộng thị trường ngoại tỉnh. II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT ­ Kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách đặc thù của tỉnh để khuyến khích, tạo  động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực  phẩm an toàn trong năm 2019. ­ Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị nông lâm thủy sản từ người sản xuất, chế biến, lưu thông,  buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật  về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
  2. ­ Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an  toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2018. ­ Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm  sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm  2018. III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM 1. Công tác chỉ đạo điều hành ­ Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an  toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây  dựng nông thôn mới, cụ thể: ­ Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông  nghiệp năm 2019 trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng  mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch này tại các huyện, thành phố. ­ Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm địa phương, sản  phẩm vùng; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng  dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và tiêu  thụ tại thị trường ngoại tỉnh, đặc biệt là thị trường Hà Nội. ­ Triển khai kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm  ATTP như Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách  pháp luật về ATTP giai đoạn 2016­2020; Chỉ thị số 13/CT­TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng  Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm... ­ Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên  hiệp phụ nữ tỉnh chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình phối hợp về tuyên truyền, vận  động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng theo Chương  trình phối hợp số 526/CTPH­CP­HLHPNVN­HNDVN ngày 03/11/2017 và Kế hoạch số 80/KH­ UBND ngày 05/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật ­ Tham gia góp ý, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, quy  chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm. ­ Rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách đặc thù của tỉnh để khuyến khích, tạo  động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực  phẩm an toàn theo Nghị định số 109/2018/NĐ­CP ngày 29/8/2018; Nghị định số 57/201 8/NĐ­CP  ngày 17/4/2018 của Chính phủ, về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào  nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ­CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ, về chính  sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ­ Ban hành văn bản phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên  địa bàn tỉnh cho phù hợp với Nghị định số 15/2018/NĐ­CP ngày 22/02/2018 của Chính phủ, quy  định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Thông tư số 38/2018/TT­BNNPTNT 
  3. ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về quản lý an toàn thực phẩm  nông lâm thủy sản; Thông tư số 17/2018/TT­BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức  quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy  sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm 3. Tổ chức sản xuất, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ­ Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm địa phương, sản  phẩm vùng; ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP);  thực hiện Quyết định số 1340/QĐ­UBND ngày 05/6/2018 theo Đề án xây dựng và phát triển sản  xuất hàng hóa nông sản chủ lực đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2018­2020, định hướng  2025, phát triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy  xuất được nguồn gốc sản phẩm; thực hiện tốt chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản  phẩm theo Kế hoạch số 151/KH­UBND ngày 27/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình. ­ Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phổ biến, vận động, hỗ trợ người dân,  doanh nghiệp qui mô nhỏ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt  (GMP), hệ thống nhận diện đánh giá và kiểm soát các mối nguy ảnh hưởng đến an toàn thực  phẩm (HACCP) trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản. Triển khai đồng bộ  các giải pháp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch số 125/KH­UBND ngày 20/9/2018 của Ủy ban nhân  dân tỉnh, triển khai thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hòa Bình giai  đoạn 2018­2020. 4. Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm ­ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn  kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt  hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy  định của pháp luật; ­ Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh  đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường  truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao,  thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy  định của pháp luật về ATTP. 5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ­ Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT­BNNPTNT ngày 25/12/2018 Bộ Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực  phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của và Thông  tư số 17/2018/TT­BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo  đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện  cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. ­ Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời  phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực  phẩm.
  4. ­ Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật  tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc  bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,  cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện,  xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đưa sản phẩm  vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường. ­ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như Cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh phát  hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở sản xuất  và các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn  chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. III. NGUỒN KINH PHÍ 1. Ngân sách nhà nước cấp cho các địa phương, cơ quan, đơn vị được giao năm 2019; Chương  trình mục tiêu Y tế ­ Dân số; Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. 2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài. 3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế và kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh  nghiệp. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của các cơ quan a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ­ Rà soát, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách  đặc thù khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản  xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn. ­ Tham mưu xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quyết định phân công, phân cấp  quản lý về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình cho phù hợp với  Nghị định số 15/2018/NĐ­CP ngày 22/02/2018 của Chính phủ; Thông tư số 38/2018/TT­ BNNPTNT ngày 25/12/2018; Thông tư 17/2018/TT­BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ Nông  nghiệp và phát triển nông thôn. ­ Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ  nữ tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy  chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về  xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm  theo quy định của pháp luật. ­ Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Ủy ban  nhân dân các huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của  pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy  sản. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các kế hoạch của Ban Chỉ đạo 389 địa phương,  Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm tỉnh trong công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh 
  5. phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng và công tác đảm bảo an toàn thực phẩm  năm 2019. ­ Tăng cường lấy mẫu vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản để kiểm định chất  lượng, an toàn thực phẩm; lấy mẫu triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm  2019. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời cảnh báo cho người tiêu dùng, tiến hành truy xuất  nguồn gốc và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. ­ Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm địa phương, sản  phẩm vùng; ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP);  mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung ứng thực  phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm. ­ Tăng cường công tác truyền thông, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và  Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình xây dựng các chuyên mục, clip, phóng sự giới thiệu, quảng bá  sản phẩm an toàn, chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; hướng dẫn người tiêu dùng nhận biết, lựa  chọn sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Công khai các cơ sở sản xuất, kinh  doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm và cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp  không đảm bảo chất lượng. Tổ chức hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi đàn lợn, áp dụng các biện  pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn (hàng ngày vệ sinh chuồng trại chăn nuôi; vệ sinh tiêu  độc khử trùng người, phương tiện ra vào khu chăn nuôi; định kỳ phun hóa chất tiêu độc khử  trùng toàn bộ khu chăn nuôi...) Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển lợn; thực hiện việc vệ sinh, khử  trùng tiêu độc sau mỗi ca giết mổ lợn. Khi phát hiện có Dịch tả lợn Châu Phi cần dừng việc vận  chuyển và xử lý ngay lợn, sản phẩm của lợn, kể cả sản phẩm đã qua chế biến chín từ nơi đã  xác định dương tính với dịch tả lợn Châu phi theo đúng quy định của Luật Thú y và Thông tư  hướng dẫn thi hành Luật Thú y. b) Sở Y tế Chỉ đạo cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ  chức thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản  phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt là sản phẩm thịt lợn và sản phẩm chế biến từ thịt lợn được  sử dụng tại các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể (đặc biệt bếp ăn ở trường học) và cơ sở  chế biến suất ăn sẵn phục vụ đám cưới, lễ hội. Tăng cường công tác lấy mẫu thịt lợn để xét  nghiệm vi rút dịch tả lợn. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (nhà hàng, khách  sạn, bếp ăn tập thể....) sử dụng, tiêu thụ sản phẩm từ các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản  phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Sử dụng sản phẩm thịt lợn có nguồn  gốc, xuất xứ rõ ràng và đảm bảo an toàn dịch bệnh. c) Sở Công thương Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với sản phẩm nông lâm  thủy sản, trong đó có sản phẩm thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn để có giải pháp bảo đảm lưu  thông, tránh gây bất ổn về thị trường trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng 
  6. cường phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các  trường hợp vi phạm theo quy định. Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan tăng cường công tác xúc tiến thương  mại, kết nối sản xuất ­ tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn và giám sát an toàn thực phẩm tại  các chợ. d) Công an tỉnh Chỉ đạo lực lượng chức năng tiếp tục điều tra, theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các  đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật  vận chuyển trái phép; có biện pháp giáo dục,vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, đồng  thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ,  xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra tại các chốt kiểm  dịch, kiểm tra việc vận chuyển, kinh doanh lợn, thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn, phát hiện và  xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. e) Sở Tài chính: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, cân đối và cấp bổ sung kinh phí để Sở Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì để thực hiện các  nội dung theo kế hoạch và việc phòng, chống dịch tả lợn Châu phi. g) Cục Quản lý thị trường Tăng cường công tác kiểm tra tại các chốt kiểm dịch, phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa  bàn thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế tăng cường kiểm tra việc vận  chuyển, kinh doanh lợn, thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn, đặc biệt là lưu thông lợn và sản  phẩm thịt lợn từ vùng có dịch, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của  pháp luật Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan truyền thông, chính quyền địa phương đẩy mạnh  công tác tuyên truyền tăng cường phòng, chống dịch và ngăn chặn sự lây lan dịch tả lợn Châu  Phi. h) Cơ quan truyền thông Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình...tăng thời lượng tuyên truyền nghiêm cấm  mọi hình thức vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn  gốc, kể cả hình thức cho, tặng các tổ chức, cá nhân và cư dân khu vực ổ dịch tả lợn châu phi  bùng phát. Tuyên truyền sâu, rộng đến các cơ sở chăn nuôi về các biện pháp phòng, chống dịch tả lợn Châu  phi theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn; giới thiệu, quảng bá các cơ sở sản xuất, kinh  doanh nông sản thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm; các cơ sở chăn nuôi, giết mổ đảm bảo  an toàn dịch bệnh để người dân biết và sử dụng, tránh gây hoang mang cho người tiêu dùng. i) Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh
  7. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ các cấp về kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất,  kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy  trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên hội phụ nữ, nông dân về sản xuất, kinh  doanh nông sản thực phẩm an toàn; vận động hội viên ký cam kết và giám sát tuân thủ quy định  về an toàn thực phẩm; nói không với sản xuất "Rau hai luống, lợn hai chuồng”; tích cực tham  gia hợp tác liên kết trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, xây dựng thương  hiệu, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc, khẳng định chất lượng sản phẩm đặc trưng của các địa  phương, đơn vị. Xây dựng và nhân rộng các mô hình phụ nữ, nông dân điển hình trong việc sản xuất, kinh doanh  nông sản thực phẩm an toàn theo chuỗi liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giám sát, phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất,  kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phổ biến các quy định của pháp  luật về sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm. k) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Xây dựng kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn các huyện, thành phố.  Rà soát và cân đối bổ sung nguồn kinh phí cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,  phòng Kinh tế thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để thực hiện các nhiệm vụ  quản lý về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, phổ biến, giáo dục các quy định của  pháp luật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;  chỉ đạo Đài phát thanh truyền hình huyện, thành phố tăng cường thời lượng tuyên truyền về sử  dụng hóa chất cấm, kháng sinh cấm trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; cách sử dụng thuốc  bảo vệ thực vật an toàn. Tổ chức, triển khai phát triển các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn đảm bảo an toàn thực  phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương; khuyến khích xây dựng và phát triển  mô hình cửa hàng thực phẩm sạch để trưng bày, giới thiệu và cung ứng các sản phẩm nông lâm  thủy sản an toàn tại các thị trấn, xã, phường nơi đông dân cư Lồng ghép nguồn kinh phí từ  Chương trình nông thôn mới để xây dựng các mô hình “Mỗi làng một sản phẩm”, mô hình chuỗi  liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn đảm bảo đạt được chỉ tiêu 13.2  và 17.8 đối với các xã về đích nông thôn mới theo Quyết định số 1980/QĐ­TTg ngày 17/10/2016  của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt  VietGAP..., quy trình quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn HACCP/lSO... Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi đàn  lợn, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn (hàng ngày vệ sinh chuồng trại  chăn nuôi; vệ sinh tiêu độc khử trùng người, phương tiện ra vào khu chăn nuôi; định kỳ phun hóa  chất tiêu độc khử trùng toàn bộ khu chăn nuôi...)
  8. Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn bán, giết mổ, trung chuyển lợn; thực hiện việc vệ sinh, khử  trùng tiêu độc sau mỗi ca giết mổ lợn. Chủ động giám sát, phát hiện sớm trường hợp gia súc  mắc bệnh, khi phát hiện có Dịch tả lợn Châu phi cần dừng việc vận chuyển và xử lý ngay lợn,  sản phẩm của lợn, kể cả sản phẩm đã qua chế biến chín từ nơi đã xác định dương tính với dịch  tả lợn Châu phi theo đúng quy định của Luật Thú y và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thú y. ­ Khuyến khích doanh nghiệp triển khai các Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập  trung đảm bảo an toàn thực phẩm tại các huyện theo Quyết định số 3087/QĐ­UBND ngày  27/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia  cầm tập trung tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 2. Tổ chức thực hiện Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì chịu  trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ  đảm bảo tiến độ, hiệu quả; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (qua Sở Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn). Thời hạn báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng gửi trước ngày  15 của tháng; báo cáo sơ kết 6 tháng gửi trước ngày 5/6 và báo cáo tổng kết năm gửi trước ngày  05/12. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành,  Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai đầy đủ  các nội dung trên đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện  kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết  quả thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc các cơ quan,  đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo  Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giám  đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên  quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Bộ NN&PTNT; ­ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; ­ UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh; ­ Cục Quản lý Chất lượng NLS và TS; ­ Hội Nông dân tỉnh; ­ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; ­ Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; Nguyễn Văn Dũng ­ Báo Hòa Bình; ­ Cục quản lý thị trường; ­ Chánh, Phó VP/UBND tỉnh; ­ Lưu: VT, NNTN(BD30).  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2