intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 589/QĐ-UBND năm 2017

Chia sẻ: Dao Van Manh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

30
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 589/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án một số giải pháp khuyến khích tăng thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 589/QĐ-UBND năm 2017

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BẮC NINH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 589/QЭUBND Bắc Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2017   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH TĂNG THU, KHAI  THÁC NGUỒN THU, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH  ĐẾN NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015; Căn cứ các Luật thuế, Luật phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 10 năm 2017; Xét đề  nghị của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại Tờ trình số 1748/TTr­CT ngày 16/10/2017 về việc đề nghị  phê duyệt Đề án một số giải pháp khuyến khích tăng thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu  ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án một số giải pháp khuyến khích tăng thu, khai  thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành  thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các  huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá  nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.     TM. UBND TỈNH Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH ­ Tổng cục Thuế (b/c); ­ TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c); ­ Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; ­ Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVP; ­ Lưu: HCTC, KTTH. Nguyễn Hữu Thành   ĐỀ ÁN MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH TĂNG THU, KHAI THÁC NGUỒN THU, CHỐNG  THẤT THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN 2020 (Ban hành kèm theo QĐ số 589/QĐ­UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh) PHẦN MỞ ĐẦU
  2. I. Sự cần thiết của đề án: Công tác thu ngân sách của tỉnh trong 5 năm qua đã có nhiều chuyển biến tốt như: Số thu tăng  bình quân hàng năm trên 20%, nhiều năm liên tục hoàn thành vượt dự toán do Bộ Tài chính,  HĐND và UBND tỉnh giao, góp phần tăng thêm nguồn lực hàng năm trên trên 1.600 tỷ đồng để  thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh. Tuy nhiên số thu ngân sách chưa  tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh như: Tốc độ tăng thu chưa mạnh do chưa  thu hút được các nhà đầu tư tạo ra nguồn thu lớn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt  như (sản xuất ô tô, rượu, bia…) và hàng tiêu thụ trong nước; cấp phép quá nhiều doanh nghiệp  chế xuất (loại hình doanh nghiệp này chỉ thu được thuế TNDN không thu được thuế xuất nhập  khẩu, thuế GTGT); công tác quản lý thu vẫn còn để thất thu thuế ở một số lĩnh vực, nhất là khu  vực kinh tế ngoài quốc doanh (các làng nghề, lĩnh vực thương mại, dịch vụ, ăn uống…), mức  thất thu từ 1­1,5%. Trong khi đó để đáp ứng yêu cầu về đầu tư cơ sở hạ tầng, với mục tiêu phấn đấu đến năm  2022 đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương, đòi hỏi nguồn lực rất lớn  (hàng năm trên 10.000 tỷ đồng), nên việc tăng thêm nguồn thu ngân sách là rất cần thiết. Vì vậy  cần có giải pháp để tăng nhanh nguồn thu theo hai hướng: Một là, thu hút mạnh đầu tư, thúc đẩy  sản xuất kinh doanh phát triển để tạo thêm nguồn thu mới; hai là, tăng cường các biện pháp  quản lý để chống thất thu ngân sách. Đây là yêu cầu đồng thời cũng là nhiệm vụ không chỉ của  riêng Cơ quan Thuế mà là của các cấp ủy, chính quyền, các Sở, Ban ngành từ tỉnh đến huyện,  xã. Xuất phát từ sự cần thiết đó, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Đề án: “Một số giải pháp  khuyến khích tăng thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến  năm 2020”. II. Cơ sở pháp lý để ban hành đề án: 1. Quyết định số 1831/QĐ­TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy  hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. 2. Quyết định số 757/QĐ­UBND ngày 23/7/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt  Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng  nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 ­ 2020, định hướng đến  năm 2030. 3. Chỉ thị số 05/2014/CT­UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc xây dựng Kế  hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm 2016 ­ 2020. 4. Nghị quyết XIX của Đảng bộ tỉnh đề ra mục tiêu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình  quân hàng năm là 10,5% ­11,5% và thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân hàng năm tăng  11,6%, đến năm 2020 đạt 24.750 tỷ đồng (bao gồm cả thu nội địa và xuất, nhập khẩu). 5. Các văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về công tác chống thất thu ngân sách  như: Quyết định 1353/QĐ­BTC ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định  1359/QĐ­TCT ngày 04/8/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành kế hoạch  chống thất thu thuế cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh. Phần I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC  NINH GIAI ĐOẠN 2011­2016 I. Đặc điểm tình hình kinh tế ­ xã hội ảnh hưởng đến thu ngân sách: Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa kinh tế, chính trị thuận lợi, hệ thống giao thông đồng bộ, hạ tầng  hiện đại, có trình độ dân trí khá cao và năng động; cùng với các chính sách ưu đãi hấp dẫn đã thu 
  3. hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI với các ngành công nghiệp mũi  nhọn công nghệ cao như điện tử, viễn thông, công nghiệp hỗ trợ đã và đang được triển khai  đồng bộ, có hiệu quả tại các Khu công nghiệp, các Cụm công nghiệp, cùng với đó là sự phát  triển của các Làng nghề truyền thống. Sản phẩm của nhiều DN có sức cạnh tranh trên thị  trường trong nước và quốc tế. Năm 2016, nhiều chỉ tiêu của Bắc Ninh đứng thứ hạng cao trong  cả nước. II. Thực trạng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011­2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: 1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011­2016: Nhờ có thành tựu về phát triển kinh tế nên thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn đã đạt  được kết quả đáng khích lệ: Số thu tăng nhanh qua các năm, tính chung giai đoạn 2011­2016,  tăng bình quân 21,4%/năm, đạt và vượt cao hơn chỉ tiêu tăng thu bình quân theo Nghị quyết Đại  hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra (13,6%). Kết quả thu nội địa giai đoạn 2011­ 2016 cụ thể như sau: Tỷ lệ % thực hiện so  TT Năm Thu NSNN (tỷ đồng) với năm trước 1 2011 4.301 110 2 2012 4.922 114 3 2013 6.522 133 4 2014 8.343 128 5 2015 10.388 125 6 2016 12.468 120 Tổng thu giai đoạn 2011  Tốc độ tăng BQ hàng    46.944 ­ 2016 năm (21,4) Cơ cấu thu ngân sách nội địa giai đoạn 2011­2016 bao gồm: Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà  nước, từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, từ khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài  quốc doanh, thu phí, lệ phí và các khoản thu từ đất; trong đó thu từ thuế và phí là nguồn thu chủ  yếu, mang tính bền vững cao và phản ánh đúng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên,  trong cơ cấu thu nội địa, nguồn thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (DN ­ ĐTNN)  chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ tăng trưởng nhanh. Thu từ các khoản thuế và phí giai đoạn 2011­2016 đạt 41.188 tỷ đồng/46.944 tỷ đồng, chiếm  87,7% tổng thu ngân sách, tốc độ tăng thu bình quân là 21,4%/năm, riêng khu vực DN­ĐTNN  chiếm tỷ trọng 44,4% trên tổng thu từ các khoản thuế và phí. Dự báo giai đoạn 2016­2020 thu từ  các khoản thuế và phí đạt 78.532 tỷ, riêng khu vực DN­ĐTNN ước thu 39.676 tỷ chiếm tỷ trọng  50%.  Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gắn chặt với thu hút đầu tư nước ngoài (vì chủ yếu thu của  người nước ngoài). Số thu năm 2016 là 1.675 tỷ, năm 2017 ước đạt 2.200 tỷ; Dự đoán các năm  sau thuế TNCN vẫn luôn là khoản thu lớn đứng thứ 2/14 khoản thu, sắc thuế mà Cục Thuế đang  quản lý (chỉ sau khoản thu từ khu vực doanh nghiệp ĐTNN). Số thuế TNCN tăng nhanh do có  nhiều các chuyên gia kỹ thuật cao cấp đến làm việc cho các nhà thầu nước ngoài tại dự án lớn ở  các Khu công nghiệp; mặt khác do Cơ quan Thuế đã tập trung thanh tra, kiểm tra theo các chuyên  đề có hiệu quả cao như: Kiểm tra thuế nhà thầu nước ngoài, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân  (TNCN) người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam. ­ Thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2011­2016 đạt 5.756 tỷ đồng, chiếm 12,3% tổng thu nội địa.  Dự báo giai đoạn 2016­2020 đạt 10.972 tỷ đồng, chiếm 12,2%.
  4. Như vậy, thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã có những chuyển biến tích cực, phản ánh kết quả  đầu tư của tỉnh trong những năm qua đã được quan tâm thực hiện; công tác quản lý thu NSNN  cũng đã được các cấp, các ngành thường xuyên chú trọng chỉ đạo.  Đến nay Bắc Ninh là một trong 16 tỉnh tự cân đối ngân sách và có điều tiết về Trung ương 17%  (giai đoạn 2017­2020); năm 2016 số thu nội địa đạt ngưỡng 12.468 tỷ đồng, năm 2017 ước đạt  16.126 tỷ đồng. Đây chính là kết quả cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư  của tỉnh: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhiều năm thuộc nhóm tốt cả nước; chỉ số  hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) xếp thứ 2 toàn quốc; mức độ thu hút đầu tư, nhất là  các doanh nghiệp FDI là một trong những địa phương nằm trong tốp đầu của cả nước; tuy nhiên  sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khu vực dân doanh còn  hạn chế, số thu nộp ngân sách chưa tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp. 2. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN giai đoạn 2011­2016 và dự báo  một số nguy cơ ảnh hưởng đến tính bền vững của nguồn thu NSNN: 2.1. Số thu NSNN những năm qua tăng cao, nhưng phụ thuộc nhiều vào số nộp ngân sách của  các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (giai đoạn 2011­2016 số thu từ các doanh nghiệp  FDI chiếm tỷ trọng 44% tổng số thu từ thuế và phí, dự báo giai đoạn 2017­2020 tỷ trọng 50%),  nhất là một số nhà đầu tư lớn như Samsung và các DN vệ tinh (chiếm khoảng 85% số thu từ  doanh nghiệp FDI). Do đó số thu từ khu vực FDI nói riêng, của toàn tỉnh nói chung phụ thuộc rất  nhiều vào sự ổn định và tăng trưởng của dự án lớn; trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay  trên lĩnh vực công nghệ, tiềm ẩn rủi ro cao. 2.2. Hiện nay các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa phải là điểm nóng về chuyển giá (vì  Công ty Samsung Electronics Việt Nam đang hưởng ưu đãi rất cao nên về cơ bản không có hiện  tượng chuyển giá ra nước ngoài để tránh thuế trong nước), nhưng về lâu dài việc chuyển giá,  dịch chuyển vốn đầu tư (khi hết thời gian ưu đãi) là một nguy cơ rất cao làm mất tính ổn định  nguồn thu NSNN trên địa bàn. 2.3. Số lượng DN dân doanh chiếm tỷ trọng rất lớn (90% tổng số DN) nhưng số thu từ khu vực  này chỉ chiếm 13% tổng số thu, chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân khu vực DN dân  doanh chủ yếu là DN nhỏ và vừa, trong những năm qua gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ,  về thị trường, trình độ quản lý, trình độ pháp luật… nên sức cạnh tranh và hiệu quả thấp; đây  cũng là khu vực có rủi ro, thất thu về thuế cao do: Doanh nghiệp để ngoài sổ sách kế toán không  hạch toán đầy đủ doanh thu; kê khai khống chi phí; mua bán hóa đơn bất hợp pháp.. do đó cũng  làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. 2.4. Việc cấp phép thành lập doanh nghiệp chế xuất quá nhiều mà không có sự lựa chọn làm  giảm đáng kể nguồn thu ngân sách từ thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT trên địa bàn. Thống kê  đến thời điểm hiện tại có 95 doanh nghiệp chế xuất, tổng doanh thu năm 2016 là: 553.927 tỷ  đồng, nếu không phải là doanh nghiệp chế xuất thì tối thiểu có thể thu cho ngân sách số thuế  GTGT là 550 tỷ đồng (khoảng 0,1%/ doanh thu), chưa kể thuế xuất, nhập khẩu. Trong khi đó  chưa quan tâm chú trọng thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm mang lại nguồn  thu cao như: Sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, rượu, bia, điều hòa không khí...), hàng  công nghiệp tiêu dùng trong nước. 2.5. Sự phối hợp giữa các ngành với Cơ quan Thuế có lúc, có nơi làm chưa tốt, ảnh hưởng đến  công tác thu NSNN, thậm chí gây thất thu như: Cung cấp thông tin, xác định giá thuê đất chưa kịp  thời, cấp phép cho chủ đầu tư khác khi bên chuyển nhượng dự án chưa hoàn thành nghĩa vụ  thuế; công tác phối hợp điều tra, xét xử các đối tượng trốn thuế chưa thật sự hiệu quả… 2.6. Trình độ chuyên môn của một bộ phận công chức thuế còn hạn chế làm ảnh hưởng đến  hiệu quả công tác quản lý thuế, thậm chí gây thất thu thuế như: Không đủ năng lực giám sát nên 
  5. không phát hiện được các rủi ro về thuế (doanh nghiệp lách luật để hưởng ưu đãi, chuyển giá  để trốn thuế…). Kết quả thanh tra năm 2016 truy thu và phạt 160 tỷ đồng (bằng 1,25% trên tổng  số thu), năm 2017 ước đạt 240 tỷ đồng (bằng 1,48% trên tổng số thu). Phần II MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH TĂNG THU, CHỐNG THẤT THU THUẾ  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 I. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ thu NSNN đến năm 2020: Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm then chốt trong việc tiếp tục thực hiện có  hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị  quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX  và kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm 2016­2020, là năm đầu thực hiện ổn định thu, chi  ngân sách giai đoạn 2017­2020. 1. Quan điểm: ­ Thu NSNN trên địa bàn là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế ­ xã hội, quyết định  thực hiện các vai trò của ngân sách nhà nước và phát huy cao độ các nguồn lực để phát triển  nhanh sức sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, nhất là đầu tư lĩnh vực công  nghệ cao, công nghệ sạch, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói chung và tỉnh  Bắc Ninh nói riêng. ­ Tăng thu NSNN trên địa bàn, tạo sự chủ động cho ngân sách địa phương và điều tiết về ngân  sách trung ương theo tỷ lệ (%) quy định, bảo đảm nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý cho hoạt  động của bộ máy quản lý Nhà nước, tạo nguồn lực tài chính quan trọng cho tích lũy để tái đầu  tư, sớm đưa tỉnh nhà trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022 theo hướng văn  minh, hiện đại. 2. Mục tiêu. 2.1. Mục tiêu tổng quát: ­ Việc huy động nguồn thu từ thuế, phí của địa phương vừa phải bảo đảm tính hợp lý, vừa đúng  luật, đồng thời phải căn cứ vào định hướng tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân  tỉnh để làm cơ sở xác định, tính toán, dự báo các nguồn thu có tính chất đột phá cho đến năm  2020. ­ Bảo đảm cơ cấu thu hợp lý, bền vững; tỷ trọng huy động thuế, phí ngày càng cao trong tổng  thu NSNN trên địa bàn, đây là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tập trung nguồn  lực phục vụ nhu cầu chi của tỉnh một cách ổn định và bền vững. ­ Thu NSNN phải tuân thủ đúng pháp luật, gắn với việc cải cách hành chính, cải thiện môi  trường kinh doanh, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp; chống lạm dụng  chống thất thu thuế để gây phiền hà đến doanh nghiệp và người dân, ảnh hưởng đến hoạt động  SXKD.  2.2. Mục tiêu cụ thể: ­ Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, đến năm 2020 tổng thu ngân sách trên địa  bàn đạt 24.750 tỷ đồng (bao gồm thu nội địa và thu XNK). Dự báo tốc độ thu NSNN đến 2020 (không bao gồm thu XNK): CHỈ TIÊU Tổng  Thu NSNN giai đoạn 2016 ­ 2020 (tỷ đồng) Thu  cộng  NSNN 
  6. giai đoạn  2016 ­  2020 (tỷ  đồng)Thu  NSNN  giai đoạn  2016 ­  2020 (tỷ  đồng)Thu  NSNN  giai đoạn  2016 ­  2020 (tỷ  2016­ đồng)Thu  2020 NSNN  giai đoạn  2016 ­  2020 (tỷ  đồng)Tốc  độ tăng  bình quân  giai đoạn  2016­2020  (%) DỰ  DỰ  DỰ  ƯỚC  TH 2016 TOÁN  KIẾN  KIẾN  2017 2018 2019 2020 Tổng thu nội địa 89.504 12.468 16.126 17.950 20.205 22.755 17% Trong đó:               ­ Thuế, phí, khác 78.532 11.296 13.826 15.650 17.705 20.055 17,1% ­ Thu tiền SD Đất 10.972 1.172 2.300 2.300 2.500 2.700 16,4% ­ Với tình hình thực tế hiện nay, dự báo tốc độ tăng thu nội địa (bao gồm tiền sử dụng đất) bình  quân cả giai đoạn 2016­2020 đạt 17%/năm (cao hơn chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ lần thứ XIX đề ra  là 11,6%/năm), đến năm 2020 tổng thu nội đạt tối thiểu 22.700 tỷ đồng. ­ Nếu triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, khuyến khích tăng thu ngân  sách nhà nước, đến năm 2020 thu nội địa có thể đạt ngưỡng 27.800 tỷ (tốc tăng thu NSNN đạt  20%/năm, tăng bình quân 3.900 tỷ/năm). 3. Nhiệm vụ: ­ Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện cụ thể để triển khai các nhiệm vụ về thu  NSNN trên địa bàn, bảo đảm đến năm 2020 thu nội địa về thuế và phí tối thiểu đạt 20. 000 tỷ,  tổng thu NSNN (bao gồm cả thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu) vượt chỉ tiêu do Đại hội XIX đề  ra ( 24.750 tỷ đồng). ­ Xây dựng, rà soát, sửa đổi các cơ chế chính sách đặc thù, nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh  của tỉnh; tích cực trong thu hút đầu tư và phát triển sản xuất. 
  7. ­ Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trọng điểm, bảo đảm việc triển khai xây  dựng và đi vào hoạt động đúng tiến độ, thời hạn quy định, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn  đầu tư và tạo nguồn thu cho NSNN. II. Các giải pháp tạo nguồn thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước đến năm 2020. Nghiên cứu các giải pháp tăng thu gắn với tăng trưởng kinh tế, đảm bảo thu bền vững; đẩy  mạnh thu hút đầu tư, nhất là các doanh nghiệp có đóng góp lớn cho ngân sách; thực hiện các giải  pháp đồng bộ để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm tạo nguồn thu lớn, ổn định từ  nội lực nền kinh tế của tỉnh. 1. Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản của tỉnh liên quan đến các lĩnh vực đột phá  chiến lược, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội trong giai đoạn mới, kết  hợp với tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức triển khai thực hiện; Tập trung thực hiện  có hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,  chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.  2. Rà soát lại các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để kịp thời sửa đổi,  bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh; tạo cơ chế  khuyến khích đầu tư đủ sức hấp dẫn và khả thi, tăng thêm cơ hội đầu tư và kinh doanh cho khu  vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy sản xuất làng nghề theo hướng bền vững, đổi mới công nghệ, xử  lý môi trường, xây dựng các thương hiệu sản phẩm làng nghề; chú trọng các doanh nghiệp khởi  nghiệp, sáng tạo, các DN đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 3. Tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút đầu tư, tập trung vào các lĩnh vực có tác động mạnh mẽ đến  tăng thu NSNN: Thu hút, lựa chọn những Dự án lớn có sản phẩm tiêu thụ nội địa để tăng nguồn  thu từ thuế GTGT, các nhà đầu tư thực sự có năng lực về tài chính, quản lý dự án và đảm bảo  tiến độ đầu tư theo cam kết; hạn chế thấp nhất cấp phép thành lập doanh nghiệp chế xuất để  tạo điều kiện tăng số thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và tăng thu nội địa. ­ Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư: Hàng năm tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm kêu  gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đầu tư mới vào các lĩnh vực tạo ra giá trị sản  phẩm hàng hóa có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao, có nguồn thu lớn như: Điện tử,  viễn thông, cơ điện tử, hóa dược, sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích  các doanh nghiệp hiện có đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ  tiên tiến, công nghệ cao…  ­ Tranh thủ sự đồng tình, giúp đỡ ủng hộ của Trung ương; tham khảo ý kiến của các nhà chuyên  gia đầu ngành về các lĩnh vực để tham vấn, từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm kêu gọi  đầu tư có hiệu quả tối đa nhất, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp,  tạo mọi điều kiện để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư trên địa bàn; cải cách thủ tục, đơn giản thủ  tục đầu tư, giải quyết nhanh, gọn các thủ tục hành chính như: Thủ tục thuê đất, giao đất, quy  hoạch, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư; công khai,  minh bạch các thủ tục hành chính trong mọi lĩnh vực như: Thuế, đăng ký kinh doanh, đất đai, xây  dựng, điện năng, phòng cháy, môi trường...  ­ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, chú trọng các hình thức đối tác công tư PPP,  coi đây là động lực quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh,  từ đó thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào địa phương. 4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến hoạt  động đầu tư và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu cải thiện chỉ số năng lực  cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), qua đó tạo môi trường đầu tư lành mạnh, hấp dẫn cho các nhà đầu tư,  doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; thực hiện vận hành có hiệu quả Trung tâm hành chính công  tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
  8. 5. Tăng cường đối thoại với Người nộp thuế.  Phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan thuế và các ngành liên quan để tổ chức nhiều hơn các cuộc đối  thoại với doanh nghiệp, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ về thuế và  các lĩnh vực khác.  6. Khuyến khích khởi nghiệp.  Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các văn bản về khuyến khích khởi  nghiệp như: Chỉ thị số 26/CT­TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển  khai Nghị quyết số 35/NQ­CP ngày 16/02/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm  2020, theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp; Kế hoạch số 2156/KH­UBND  ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 26/CT­TTg, gắn với thực hiện  Chỉ thị 05/CT­UBND ngày 24/4/2017 về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ  số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; triển khai đồng bộ các biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho  doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển, với mục tiêu đến năm 2020 tỉnh Bắc Ninh có  15.000 doanh nghiệp. 7. Thực hiện có hiệu quả mô hình “Bác sĩ doanh nghiệp”. Duy trì các kênh thông tin, giữ mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư; kết nối doanh  nghiệp trong nước và các doanh nghiệp FDI nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong nước,  nhất là doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, dịch vụ khu công nghiệp; nắm bắt  và đề xuất giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn cho nhà đầu tư; đồng thời phát hiện các  dự án đầu tư chậm tiến độ, không đáp ứng điều kiện ưu đãi, sử dụng sai mục đích, kém hiệu  quả các nguồn lực, nhất là đất đai và cơ sở hạ tầng; kịp thời đề xuất thu hồi và chuyển giao cho  những dự án hiệu quả hơn. 8. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn thu. Các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ được giao chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các cơ  chế chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế ­ xã hội hiện hành của nhà nước  và các chính sách của địa phương, đặc biệt là các chính sách liên quan đến doanh nghiệp. a) Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, vận dụng các cơ  chế chính sách của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương tham mưu cho Hội đồng nhân  dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích đầu tư đặc  thù của địa phương (ngoài các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy định hiện hành của nhà nước)  như: Hỗ trợ doanh nghiệp (có chính sách trợ giúp) doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư trong các  cụm công nghiệp, khu vực làng nghề (ngoài chính sách ưu đãi quy định tại Luật hỗ trợ DN nhỏ  và vừa ban hành ngày 12/6/2017). b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu cơ chế: ­ Hỗ trợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng (giao đất sạch) cho các doanh nghiệp đầu tư vào một  số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (ngoài các chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông  nghiệp nông thôn đã quy định tại NĐ số 210/2013/NĐ­CP; QĐ số 46/2016­UBND) như: Bao tiêu  và chế biến sản phẩm nông sản của tỉnh, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chất lượng cao. ­ Dành quỹ đất sạch hoặc hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng cho  các DN thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân làm việc tại các khu  công nghiệp và Doanh nghiệp thực hiện dự án khu đô thị mới. c) Các ngành, các cấp theo nhiệm vụ quản lý, tổ chức theo dõi, đánh giá những nhân tố tác động  đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, diễn biến giá cả thị trường, ảnh hưởng thuận lợi, khó khăn đến  hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có số thu 
  9. ngân sách lớn để kịp thời đề xuất các giải pháp tạo điều kiện hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho  doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thu cho ngân sách Nhà nước; d) Cơ quan Thuế nắm bắt đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN; đồng thời  tổ chức thực hiện đúng chính sách hoàn thuế, miễn, giảm, giãn thuế theo quy định của pháp luật  nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng;  đồng thời, tổ chức thu đúng, kịp thời các khoản thu theo chính sách pháp luật thuế mới ban hành  hoặc sửa đổi, bổ sung. e) Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh tăng cường các hoạt động bảo lãnh cho các doanh  nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có chính  sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn tín dụng với các chi phí vay vốn  thấp nhất và đảm bảo bình đẳng với các DN lớn trong việc tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi. f) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh tăng cường chỉ đạo các Ngân hàng thương mại  trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Quy định và hướng dẫn về lãi suất cho vay giữa các tổ chức  tín dụng với khách hàng, quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân  hàng nước ngoài đối với khách hàng theo Thông tư số 39/2016/TT­BTC, tạo các điều kiện thuận  lợi nhất cho các doanh nghiệp được vay vốn, trong đó tập trung cơ cấu vốn vay cho các lĩnh vực  sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. g) Các cơ quan, đơn vị Nhà nước khác trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách hành chính,  đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến các doanh nghiệp và người dân, tạo điều kiện  thuận lợi nhất, đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả trong giải quyết những thủ tục hành chính với  các doanh nghiệp và người dân nhằm nâng cao chỉ số (PCI, PAPI). Tăng cường các hoạt động hỗ  trợ pháp lý cho Doanh nghiệp. III. Các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Cơ  quan Thuế nhằm quản lý chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu, chống nợ đọng thuế. 1. Công tác tham mưu, dự báo: Nâng cao chất lượng công tác dự báo, nhận định đánh giá về  tình hình SXKD của các doanh nghiệp, phục vụ cho việc điều hành và đánh giá tăng trưởng kinh  tế của địa phương và đánh giá đúng khả năng nguồn thu ngân sách trên địa bàn.  2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức  tuyên truyền về thuế như: Tổ chức tọa đàm, Hội nghị đối thoại, phát phiếu thăm dò, tổ chức  tuần lễ lắng nghe Người nộp thuế; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn miễn  phí các chính sách thuế, đặc biệt là các chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung. Xây  dựng và triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ Người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục  hành chính thuế, trong đó chú trọng và đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức  điện tử; xây dựng và cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình  thực hiện nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức, cá  nhân làm dịch vụ đại lý thuế. 3. Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế chống thất thu  ngân sách nhà nước; đảm bảo hàng năm thanh tra, kiểm tra tối thiểu đạt 18% số doanh nghiệp  đang hoạt động; phối hợp với các Cơ quan (Công an, Tòa án, Kiểm sát…) xử lý nghiêm các  trường hợp vi phạm pháp luật thuế và hóa đơn. Chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc các kết luận  sau thanh tra, kiểm toán. 4. Công tác quản lý kê khai, nợ đọng thuế: Thường xuyên bám sát và nắm chắc tình hình hoạt  động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nắm bắt đầy đủ và quản lý chặt chẽ các nguồn  thu, đôn đốc Người nộp thuế kê khai và nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN, hạn chế thấp  nhất việc phát sinh nợ đọng mới; nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ 
  10. thuế, kiên quyết áp dụng các biện pháp quản lý nợ theo quy định của pháp luật và Quy trình  quản lý nợ thuế, đảm bảo hoàn thành tất cả các chỉ tiêu thu nợ do Tổng cục Thuế giao. 5. Công tác tổ chức cán bộ liên quan đến lĩnh vực thuế. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo  từng chức năng quản lý thuế. Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống cho  cán bộ, công chức thuế, gắn với việc “học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phòng cách Hồ  Chí Minh’’ với việc thực hiện NQTW 4 khóa XII của Đảng.  Nâng cao vai trò và ý thức trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong việc  thực hiện nhiệm vụ được giao, mỗi cán bộ, công chức phải làm việc một cách sáng tạo, hiệu  quả quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.  Tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ, chú trọng vào  những khâu có rủi ro dễ xảy ra tiêu cực (thanh tra, kiểm tra), kiên quyết xử lý nghiêm các trường  hợp vi phạm theo quy định của Nhà nước, nhằm giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật và thực hiện tốt  công tác phòng chống tham nhũng.  6. Công tác cải cách, hiện đại hóa. Đẩy mạnh tiến trình thực hiện kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016­2020 đã được  Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính thuế và đề xuất  sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ. Triển khai và khai thác có hiệu quả các  phần mềm ứng dụng; tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc khai thuế, nộp thuế điện tử: Phấn đấu  100% doanh nghiệp kê khai thuế điện tử và ít nhất 95% nộp thuế điện tử, tiếp tục mở rộng áp  dụng nộp thuế điện tử đối với các hộ cá nhân kinh doanh có sử dụng hóa đơn; thu lệ phí trước  bạ; triển khai hoàn thuế điện tử và hóa đơn điện tử góp phần giảm tối đa việc mua, bán sử dụng  hóa đơn bất hợp pháp... duy trì áp dụng tốt tiêu chuẩn ISO 9001­2008 trong hoạt động của Cơ  quan Thuế. 7. Công tác thi đua, khen thưởng người nộp thuế. Cục Thuế tỉnh và các Chi cục Thuế sớm đánh giá thành tích của doanh nghiệp về lĩnh vực thuế  để kịp thời đề nghị tỉnh khen thưởng vào đầu năm và công bố tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ  hàng năm của tỉnh. 8. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các đơn vị liên quan. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phối hợp nhằm hình thành bộ dữ liệu,  thông tin của người nộp thuế làm cơ sở chống thất thu thuế; tăng cường phối hợp chặt chẽ với  các ngành có liên quan trong việc thực hiện quản lý đối tượng nộp thuế như: Sở Kế hoạch và  Đầu tư, Ban quản lý các khu CN để nắm kịp thời các doanh nghiệp mới thành lập, các nhà đầu  tư mới; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý nguồn thu về đất đai; Công An  các cấp để xử lý các đối tượng cố tình vi phạm chính sách thuế nhằm gian lận, trốn thuế; Cục  Hải quan để quản lý thu thuế nhà thầu xuất nhập khẩu tại chỗ, đánh giá ý thức chấp hành chính  sách thuế phục làm căn cứ xếp hạng tín nhiệm để thực hiện ưu tiên các thủ tục hải quan, thu  hồi nợ thuế đối với các trường hợp hoàn thuế; phối hợp với Sở Công thương, Sở Khoa học và  Công nghệ tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu; Sở Giao thông ­  Vận tải trong quản lý phương tiện kinh doanh vận tải nhất là Taxi nhằm tăng nguồn thu cho  ngân sách, cụ thể: ­ Hàng tháng, thực hiện thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, Ban Quản lý  các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân  dân cấp huyện) về các doanh nghiệp: Bỏ địa chỉ kinh doanh, ngừng hoạt động, kinh doanh kém 
  11. hiệu quả, đã đóng mã số thuế,... để xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật Doanh  nghiệp. ­ Hàng tháng, thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các doanh nghiệp được thuê đất  nhưng không đầu tư, hoặc chậm thực hiện so với thời gian quy định để Sở Tài nguyên và Môi  trường có cơ sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thu hồi đất theo quy định của  Luật Đất đai; đối với những doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế tại Bắc Ninh và những đơn vị  tỉnh ngoài thuê đất tại Bắc Ninh thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin kịp thời cho Sở  Tài chính và Cục Thuế tỉnh biết để xác định đơn giá thuê đất và theo dõi đôn đốc thu nộp tiền  thuê đất kịp thời, cũng như theo dõi tiến độ đầu tư của dự án. ­ Phối hợp với cơ quan liên quan (Công an, Kho Bạc, Tòa án, Viện Kiểm sát) thực hiện tốt quy  chế phối hợp về xử lý tin báo và tố giác tội phạm; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định  của pháp luật.  ­ Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh thực hiện có hiệu quả hơn nữa “Quy chế phối  hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực thuế”  giữa Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh đã ký kết. Cơ quan Thuế trao đổi, kịp thời cung cấp thông  tin, thông báo cho cơ quan Công an về các cơ sở sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp  luật như: Mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, khai man trốn thuế, doanh nghiệp bỏ địa chỉ  đăng ký kinh doanh, để xác minh, điều tra làm rõ hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của  pháp luật. ­ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp kiểm tra tình hình sản  xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận  đăng ký doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về  thuế, về Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. ­ Phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc cung cấp  thông tin, nhận thông tin, xử lý thông tin, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy  định của pháp luật. ­ Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng), Sở Công  thương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp  luật về kinh doanh xăng dầu; thường xuyên giám sát, kiểm tra niêm phong phương tiện đo xăng  dầu (cột bơm) của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong toàn tỉnh; xử lý và chấn chỉnh  kịp thời các hành vi vi phạm. ­ Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tỉnh thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp thu  thuế các phương tiện kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh nói chung và Quy chế quản lý thu thuế  hoạt động kinh doanh xe Taxi đã được ký kết giữa hai ngành. ­ Phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm, Cảnh sát giao thông tỉnh và các  ngành chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ đối với  mặt hàng gỗ, xăng dầu nhập khẩu lưu thông trên thị trường, xử lý nghiêm các trường hợp vận  chuyển không có hóa đơn chứng từ hợp pháp, hoặc quay vòng hóa đơn để hợp pháp hóa số  lượng xăng dầu gian lận thương mại nhằm mục đích trốn thuế; Phối hợp chặt chẽ với các  ngành thành viên Ban chỉ đạo 389 nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận  thương mại và hàng giả.  ­ Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình  tỉnh; Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành liên quan tuyên truyền rộng rãi  các chính sách về thuế đến tổ chức cơ sở Đảng, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể,  tầng lớp nhân dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức 
  12. như: Bản tin sinh hoạt Chi bộ hàng tháng; thông tin trên báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, tổ  chức Hội nghị tuyên truyền, giới thiệu chính sách thuế… ­ Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước có liên quan tổ chức thực hiện  cưỡng chế thuế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cố tình chây ỳ nợ đọng thuế, vi phạm  pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. ­ Phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan nâng tăng cường công tác kiểm tra, chống thất  thu ngân sách đối với một số lĩnh vực trọng điểm như: Kinh doanh vận tải; xăng dầu; bất động  sản; doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ ăn uống; doanh nghiệp rủi ro  cao trong việc sử dụng hóa đơn, chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên  kết. Phần III NHIỆM VỤ CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP, QUẢN LÝ  CÁC NGUỒN THU CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH I. Công tác phối hợp trong quản lý các nguồn thu từ đất đai. 1. Thu tiền sử dụng đất các dự án đất đấu giá. a) Tập trung đôn đốc thu nợ đọng tiền sử dụng đất: Cơ quan Thuế chủ trì, phối hợp với Sở Tài  nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị, cá nhân liên quan thực  hiện rà soát, xác định chính xác số nợ đọng tiền sử dụng đất của các dự án, theo từng đối tượng,  thông báo thu nộp dứt điểm tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định. Kiên quyết không cho các tổ chức, cá nhân tham gia các dự án mới khi chưa hoàn thành nghĩa vụ  tài chính của các dự án cũ; áp dụng các biện pháp tính đủ tiền chậm nộp, cưỡng chế nợ đọng  thuế, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những đối tượng cố ý chây ỳ  chậm thực hiện nghĩa vụ với NSNN. b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất không qua đấu  giá, đất tái định cư đã có trong kế hoạch sử dụng đất, chú trọng các dự án đã hoàn thành việc bồi  thường giải phóng mặt bằng. Chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm báo cáo tiến độ và cam kết tiến độ gửi Ủy ban nhân dân  cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở đó tham mưu cho Ủy ban  nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan đôn đốc và xử lý thu tiền sử dụng đất định kỳ hàng  quý. 2. Triển khai các dự án đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn. 2.1. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp  huyện triển khai các dự án đấu giá đất tạo vốn cho đầu tư phát triển: ­ Các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp trên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các  chủ dự án triển khai thực hiện nhanh nhất theo quy định của pháp luật. ­ Ngân sách cấp tỉnh (hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất) cho vay ứng tiền đền bù giải phóng  mặt bằng theo phương án được phê duyệt. 2.2. Thực hiện việc chỉ định dự án đấu giá đất để tạo vốn cho công trình cụ thể (không điều tiết  phân bổ theo quy định tại Nghị quyết số 27/NQ­HĐND18 về việc quy định tỷ lệ (%) phân chia  các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017 ­ 2020). Điều kiện công  trình cụ thể: + Tác động lớn đến phát triển kinh tế ­ xã hội của khu vực, vùng, địa phương.
  13. + Chi phí đầu tư hạ tầng cơ sở và phúc lợi công cộng cần thiết có giá trị trên 100 tỷ đồng. + Được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. 2.3. Các dự án do xã làm chủ đầu tư; thực hiện đấu giá tạo vốn xây dựng nông thôn mới, được  sử dụng 100% số tiền thu được (sau khi trừ chi phí liên quan và trích Quỹ phát triển đất theo quy  định) để bổ sung kinh phí xây dựng hạ tầng nông thôn. 2.4. Trường hợp tiền đấu giá đất lớn hơn giá trị dự toán công trình cụ thể hoặc các dự án xây  dựng nông thôn mới được duyệt theo quy định tại điểm 2.2, 2.3 (ở trên) thì chênh lệch lớn hơn  thực hiện theo phân cấp hiện hành. 3. Thực hiện việc rà soát, tiến hành xử lý vi phạm Luật Đất đai và thu tiền sử dụng đất  khi công nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất. ­ Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động chỉ đạo và thực hiện rà soát các trường hợp vi phạm  Luật Đất đai ở nông thôn và các khu dân cư, xử phạt vi phạm và xử lý thu tiền sử dụng đất nếu  được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. ­ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực  hiện việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người  đang sử dụng đất theo quy định của pháp luật. ­ Số tiền thu từ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất được để  lại để đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Tiền nộp phạt vi phạm Luật Đất đai điều tiết  theo phân cấp hiện hành. 4. Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và nhà đất của  các tổ chức, cá nhân khác: a) Đối với cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty Nhà nước quản lý,  sử dụng: Các diện tích nhà, đất không có nhu cầu sử dụng, bỏ trống, cho mượn, cho thuê, sử  dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả phải được thu hồi để xử lý điều chuyển hoặc chuyển  đổi mục đích sử dụng đất và tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất ở hoặc đất thuê theo mục  đích sử dụng đất được chuyển đổi; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý đất đai trên địa  bàn của mình có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi  trường để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý. b) Đối với cơ sở nhà, đất do các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng: Do ô nhiễm môi trường  hoặc không còn phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội  chung của tỉnh (kể cả một số cụm công nghiệp thuộc các khu đô thị) hoặc sử dụng đất không  đúng mục đích quy định... phải được thu hồi hoặc chuyển đổi sử dụng vào mục đích khác phù  hợp và được xử lý theo một trong hai hình thức (sau khi phạt vi phạm Luật Đất đai đối với  trường hợp sử dụng không đúng mục đích): ­ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá; ­ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức định giá; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính,  Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm rà soát, đề xuất  trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định xử lý với từng trường hợp cụ thể. c) Toàn bộ số tiền thu được từ xử lý nhà, đất quy định tại điểm a, b nêu trên sau khi trừ các chi  phí, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật được nộp ngân sách theo phân cấp hiện hành. 5. Điều chỉnh, xác định đơn giá thuê đất, mặt nước: Cơ quan Thuế thường xuyên rà soát để  điều chỉnh kịp thời đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các dự án khi hết thời gian ổn định theo 
  14. quy định của pháp luật; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và các  đơn vị liên quan thường xuyên rà soát, xác định đơn giá thuê đất cho các dự án thuê đất mới hoặc  những dự án thuê đất cũ nhưng chưa có Phiếu chuyển thông tin để Cơ quan Thuế có căn cứ xác  định tiền thuê đất phải nộp của dự án và đôn đốc thu nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước. 6. Quyết toán tiền sử dụng đất: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực  hiện quyết toán thu tiền sử dụng đất đối với các dự án giao đất xây nhà để bán, dự án đấu giá  đất... đã tạm thực hiện xong nghĩa vụ tiền sử dụng đất với Nhà nước; xác định chính xác diện  tích phải nộp tiền sử dụng đất, đơn giá, tiền sử dụng đất phải nộp (theo Quyết định đã phê  duyệt, số tăng, giảm do thay đổi quy hoạch ), tiền bồi thường đất được khấu trừ (nếu có),...  tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách, tiền sử dụng đất đã nộp, tiền sử dụng đất nộp thừa  hoặc còn thiếu; thông báo cho Cục Thuế để đôn đốc thu nộp kịp thời số còn thiếu vào NSNN. II. Công tác phối hợp trong quản lý, chống thất thu các khoản thuế, phí, lệ phí. 1. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh: Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân  dân tỉnh về tổ chức thực hiện công tác thu ngân sách; tổ chức rà soát, đánh giá, phân tích những  yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu; khai thác nguồn thu, tăng cường quản lý chống thất thu,  chống nợ đọng thuế; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách hàng năm theo tinh  thần Nghị quyết của Tỉnh ủy, nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh  giao. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với Ủy ban  nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); các cơ quan chức năng cấp  huyện thống kê, phân loại các hộ sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài  quốc doanh (theo ngành nghề, quy mô kinh doanh), những hộ có đủ điều kiện phải đưa vào quản  lý thu thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Mức thuế khoán ấn định cho hộ kinh doanh;  danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải được niêm yết công khai, minh bạch, rõ ràng tại  trụ sở UBND cấp xã và đăng trên trang thông tin điện tử của Cục thuế. Tăng cường giám sát kê  khai thuế đối với các cơ sở kinh doanh ăn uống, thương mại, dịch vụ có quy mô lớn; các hộ sử  dụng hóa đơn bán hàng thường xuyên; quản lý chặt chẽ nguồn thu từ thu thuế hoạt động xây  dựng cơ bản vãng lai, thuế xây dựng nhà ở tư nhân. 2. Sở Tài chính. ­ Chủ trì phối hợp với Cục Thuế hướng dẫn các doanh nghiệp về chế độ kế toán; Kiểm tra,  thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp chấp hành không nghiêm chế  độ kế toán theo quy định tại Nghị định số 105/2013NĐ­CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ về xử  phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán; ­ Tư vấn, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc  doanh ký kết hợp đồng với tổ chức, doanh nghiệp có chức năng hoạt động thẩm định giá, để xác  định giá trị tài sản theo đề nghị của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc Cục Thuế. ­ Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chính sách pháp luật của Nhà nước  về công tác thu ngân sách Nhà nước. Hàng năm xây dựng các chương trình kế hoạch phối hợp  với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra chuyên đề về công tác thu ngân  sách của cơ quan thu và việc thu nộp ngân sách của các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư. ­ Tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và  Cục Thuế. ­ Chủ trì phối hợp với Cơ quan Thuế, kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tăng cường 
  15. kiểm tra theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp sau thành lập không có phát sinh hoạt động  SXKD; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của Luật doanh nghiệp. ­ Hàng tháng cung cấp thông tin kịp thời cho Cục Thống kê, Cục Thuế, Công an tỉnh, Cục Hải  quan, UBND cấp huyện về tình hình đăng ký doanh nghiệp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký  doanh nghiệp, giải thể; thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm  Luật Doanh nghiệp theo thẩm quyền. 4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. ­ Hàng tháng cung cấp thông tin cho Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế về  doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại  diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và thông báo thực hiện dự án đầu tư của nhà  đầu tư (đối với trường hợp dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) trong  các Khu công nghiệp, thay đổi nhân sự chủ chốt (nếu có) của doanh nghiệp, tình hình sản xuất,  kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Chủ trì phối hợp với Cơ quan Thuế, kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp  sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của  thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và sau khi nhận được thông báo thực hiện dự án đầu tư  của nhà đầu tư (đối với trường hợp dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu  tư). ­ Phối hợp với Cục Thuế, các cơ quan có liên quan tham mưu cho Tỉnh xử lý kịp thời các vướng  mắc về ưu đãi của các doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp. 5. Viện nghiên cứu Phát triển kinh tế ­ xã hội. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế ­ xã hội (cơ quan thường trực Tổ công tác hỗ trợ doanh  nghiệp ­ “Bác sĩ doanh nghiệp”) có nhiệm vụ nắm bắt, tổng hợp tình hình, đôn đốc, giải quyết  dứt điểm kiến nghị của doanh nghiệp; chỉ đạo, phối hợp triển khai biện pháp hỗ trợ doanh  nghiệp; tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp về các chính sách nói chung và chính sách thuế nói  riêng chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý giải đáp, trả lời kịp thời. 6. Công an tỉnh. ­ Phối hợp với Cục Thuế tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp đấu tranh phòng chống, xử lý các  hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế; chống thất thu thuế đối với cơ sở kinh doanh  vận tải thủy, bộ. Xác minh, điều tra, kết luận và xử lý kịp thời các vụ việc do Cơ quan Thuế  chuyển sang. ­ Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan, Công an cấp huyện cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế  các cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế do cơ quan Công an phát hiện chưa  đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để Cơ quan Thuế thực hiện xử phạt hành vi vi  phạm về thuế theo quy định của pháp luật. ­ Chỉ đạo Công an cấp huyện có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ Cơ quan Thuế  trong quá trình cưỡng chế, thi hành quyết định hành chính thuế khi có đề nghị của Cơ quan  Thuế; Phối hợp kiểm tra chống thất thu thuế hoạt động kinh doanh vận tải. 7. Sở Tài nguyên và Môi trường. ­ Hàng tháng, cung cấp thông tin kịp thời cho Cục Thuế, Sở Tài chính, về hồ sơ thuê đất của cơ  sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai… bao gồm: Tên doanh nghiệp,  mã số thuế, diện tích thuê đất, thời gian thuê, địa chỉ thuê đất, vị trí cụ thể của lô (thửa) đất thuê.
  16. ­ Hàng tháng, cung cấp thông tin về các doanh nghiệp được thuê đất, chuyển đổi mục đích sử  dụng, cho thuê lại, hoặc Nhà nước thu hồi đất để Cơ quan Thuế làm cơ sở quản lý theo quy  định của pháp luật. ­ Chuyển kịp thời phiếu chuyển thông tin điều chỉnh theo quy định. 8. Sở Giao thông ­ Vận tải. Chỉ đạo Trung tâm Đăng kiểm; Phòng quản lý phương tiện vận tải và người lái phối hợp với Cơ  quan Thuế trong việc kiểm tra và thực hiện truy thu các loại thuế của phương tiện thông qua  việc kiểm tra chứng từ thu, nộp ngân sách của kỳ lưu hành trước, trước khi cấp giấy phép lưu  hành kỳ mới; thường xuyên cung cấp danh sách các phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa  bàn tỉnh để Cục Thuế Bắc Ninh chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện việc thu thuế tại địa  phương nơi phương tiện đăng ký hoạt động. Tăng cường giám sát quản lý các cơ sở kinh doanh  vận tải Taxi theo quy chế phối hợp đã ký kết với Cục Thuế. 9. Sở Công thương. ­ Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND cấp huyện kiểm tra, đánh giá về năng lực  hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp và dịch  vụ ngoài quốc doanh trên địa bàn. Tham mưu cho UBND tỉnh về định hướng phát triển công  nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích các doanh  nghiệp đầu tư phát triển; ­ Chỉ đạo cơ quan Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng tăng cường công tác kiểm tra,  kiểm soát thị trường để xử phạt các hành vi kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh  doanh nhằm trốn thuế, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, kinh doanh trái  phép; ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian  lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389) của tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp  hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với các doanh nghiệp, các  tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế trên địa  bàn; xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu vi phạm, kể  cả việc rút giấy phép (giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu); ­ Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng chuyên  ngành như: Cơ quan Thuế, Công an tỉnh, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tăng cường  công tác kiểm tra xăng dầu lưu thông trên thị trường; các quy định về vận chuyển xăng dầu; số  lượng, chất lượng, tình trạng hoạt động của thiết bị đo, đếm, hợp đồng đại lý với thương nhân  cung cấp xăng dầu và các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ­CP,  ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Thông tư số 15/2015/TT­BKHCN ngày  25/8/2015 quy định về đo lường, chất lượng kinh doanh xăng dầu; tăng cường kiểm tra sau khi  có thông báo thay đổi giá bán xăng dầu của cơ quan chức năng; ­ Thông báo kịp thời cho Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ (Chi  cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) về các doanh nghiệp mới được cấp giấy chứng nhận đủ  điều kiện kinh doanh xăng dầu và các điểm kinh doanh xăng dầu mới được cấp phép trên địa bàn  tỉnh. 10. Sở Khoa học và Công nghệ. ­ Chỉ đạo Chi cục tiêu chuẩn đo lường Chất lượng phối hợp với Cục Thuế kịp thời kẹp chì và  dán tem niêm phong trên đồng hồ (công tơ) tổng các cột bơm xăng dầu của các cơ sở kinh doanh  xăng dầu trong trường hợp cột đo xăng dầu bị hư hỏng, phải tiến hành hiệu chỉnh, sửa chữa,  thay thế các chi tiết, bộ phận, chức năng ngay sau khi được sửa chữa xong.
  17. ­ Phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế, Sở Công thương định kỳ kiểm tra tình trạng kẹp chì và tem  niêm phong trên các phương tiện đo xăng dầu. ­ Thực hiện việc phổ biến, hướng dẫn và tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh  xăng dầu trong việc chấp hành các Quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu  theo đúng Thông tư 15/2015/TT­BKHCN ngày 25/8/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ. 11. Hệ thống Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức tín dụng  trên địa bàn tỉnh. ­ Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu nộp  ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hệ thống mục ngân  sách nhà nước. Phối hợp với Cục Thuế, thực hiện tạm thu thuế GTGT (2%) trên giá trị công  trình bên B được thanh toán vào ngân sách Nhà nước đối với các công trình đầu tư bằng nguồn  vốn ngân sách nhà nước. ­ Các Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện quy định của  Luật Quản lý thuế: Cung cấp thông tin tài khoản, phong tỏa tài khoản, trích tiền gửi của cơ sở  sản xuất, kinh doanh nộp vào ngân sách Nhà nước, theo quyết định cưỡng chế của Cơ quan  Thuế. 12. Cục Hải quan Bắc Ninh. ­ Cục Hải quan có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, thủ tục hải quan,  đặc biệt là thủ tục hải quan điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn. ­ Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu, hoàn thuế, miễn thuế, không thu  thuế và giải quyết các vướng mắc theo đúng tinh thần “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng” của  Tổng cục Hải quan. ­ Phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên với các cơ quan, ban, ngành có liên quan của tỉnh  nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập  khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn. ­ Phối hợp với Cục Thuế trong việc trao đổi thông tin, xác minh thông tin về doanh nghiệp xuất,  nhập khẩu, làm cơ sở cho Cơ quan Thuế thực hiện khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế cho doanh  nghiệp. 13. Sở Nông nghiệp và PTNN. Sở Nông nghiệp và PTNN chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường kiểm tra  hoạt động sản xuất, kinh doanh theo lĩnh vực ngành quản lý để kịp thời phát hiện các hành vi vi  phạm và xử lý theo quy định của pháp luật. 14. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. Có trách nhiệm hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm cung cấp thông tin tình hình kinh tế ­ xã hội  trên địa bàn tỉnh cho Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh nắm được để phân tích dự báo các yếu tố tác động  ảnh hưởng đến nguồn thu từng khu vực kinh tế. 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện. ­ Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên  địa bàn, đồng thời coi đây là nhiệm vụ chính trị. ­ Hàng tháng cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Cục Thuế tỉnh về  tình hình đăng ký kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh, giải thể đối với cơ sở sản xuất kinh  doanh do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép.
  18. ­ Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ  chức tuyên truyền pháp luật thuế đến từng Khu, Thôn, Xóm nhất là khu vực làng nghề để Nhân  dân hiểu, tham gia quản lý, vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh chấp hành nghiêm chỉnh  chính sách thuế của Nhà nước. ­ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tăng cường công tác  quản lý các cơ sở kinh doanh trên địa bàn (nhất là các doanh nghiệp có rủi ro cao về quản lý sử  dụng hóa đơn theo thông báo của Cơ quan Thuế), chống thất thu, chống nợ đọng thuế có hiệu  quả. ­ Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối  hợp với Chi cục Thuế thực hiện rà soát thống kê, phân loại hộ kinh doanh theo ngành, nghề;  thống kê các công trình xây dựng phát sinh trên địa bàn như nhà văn hóa, đường giao thông nông  thôn và các công trình khác thuộc nguồn vốn ngân sách xã, do xã, thôn làm chủ đầu tư; hộ kinh  doanh vận tải thủy, bộ, kể cả các hộ mua phương tiện vận tải để kinh doanh nhưng chưa sang  tên đổi chủ để đưa vào quản lý thu thuế, chống thất thu thuế. ­ Chỉ đạo cơ quan chức năng, khi cấp Giấy phép xây dựng nhà ở khu dân cư, yêu cầu chủ hộ gia  đình cam kết khi mua vật tư xây dựng phải có đủ hóa đơn, chứng từ để chứng minh rõ nguồn  gốc mua, bán hợp pháp, đồng thời cam kết kê khai nộp thuế hoạt động xây dựng cơ bản thay  cho nhà thầu là cá nhân hành nghề xây dựng. Trong trường hợp chủ hộ mua vật tư xây dựng  không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, phải lập bảng kê ghi rõ họ tên người bán, địa chỉ kinh  doanh, số lượng vật tư mua, đơn giá, thành tiền gửi Chi cục Thuế địa phương để quản lý chống  thất thu thuế. ­ Thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động,  Giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật  thuế; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, theo thẩm quyền quy định tại Luật xử lý vi phạm  hành chính. 16. Ủy ban nhân dân cấp xã. ­ Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên  địa bàn. ­ Phối hợp với Chi cục Thuế thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đến  tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, cộng đồng dân cư trên địa bàn. ­ Chỉ đạo Đội thuế phối hợp với các ngành có liên quan ở xã thực hiện rà soát, thống kê, phân  loại hộ kinh doanh để đưa vào quản lý; thống kê các công trình xây dựng và các hộ kinh doanh  phương tiện vận tải trên địa bàn. ­ Tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế, phối hợp thực hiện thu thuế đối với  hộ kinh doanh thuộc địa bàn quản lý. ­ Có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Thuế và các ngành liên quan thực hiện cưỡng chế thuế  đối với tổ chức, cá nhân cố tình dây dưa nợ đọng thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. 17. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh ­ Truyền hình tỉnh. Chủ động phối hợp với Cục Thuế mở chuyên mục thuế. Thông tin kịp thời chính sách thuế của  Đảng và Nhà nước, của tỉnh trên Báo, Đài; biểu dương các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hiệu  quả, mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế.  Thông báo, phê phán các cơ sở sản xuất kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, dây  dưa nợ đọng thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân có hoạt  động sản xuất, kinh doanh.
  19. Phần IV KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM 1. Triển khai thực hiện thực hiện các quy định của Đề án Một số giải pháp khuyến khích tăng  thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế trên địa bàn là một tiêu chí để xem xét thi đua khen  thưởng hằng năm của các tổ chức, cá nhân liên quan. 2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện tốt các quy định về một  số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp  luật. 3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan không hoàn thành  nhiệm vụ được giao, vi phạm các quy định tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác liên  quan sẽ bị xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Phần V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Căn cứ các quy định nêu trên, các ngành, các cấp, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm  chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu  trách nhiệm trước Thủ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên về việc thực hiện các nhiệm  vụ được giao tại quy định này và các văn bản pháp luật khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Cục Thuế tỉnh Bắc  Ninh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2