intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 819/2019/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

15
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 819/2019/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 819/2019/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THANH HÓA Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 819/QĐ­UBND Thanh Hóa, ngày 07 tháng 3 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13­NQ/TU  NGÀY 11/01/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA VỀ TÍCH TỤ, TẬP  TRUNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP QUY MÔ LỚN, CÔNG NGHỆ CAO  ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 13­NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa  về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm  2025, định hướng đến năm 2030; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 18/TTr­SNN&PTNT ngày  14/02/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số  13­NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tích tụ, tập trung  đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến  năm 2030. Điều 2: Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch  UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách  nhiệm thi hành Quyết định này./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Quyền   CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13­NQ/TU NGÀY 11/01/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG  BỘ TỈNH VỀ TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP QUY MÔ  LỚN, CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030. (Ban hành kèm theo Quyết định số: 819 /QĐ­UBND, ngày 07/03/2019 của Ủy ban nhân tỉnh   Thanh Hóa )
  2. Thực hiện chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Nghị quyết số 13­ NQ/TU ngày  11/01/2019 về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao  đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 13­NQ/TU). Để quán  triệt sâu sắc các chủ trương, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị  quyết số 13­NQ/TU; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với  những nội dung chủ yếu sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ­ Các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và từng cán bộ đảng  viên nghiêm túc quán triệt, triển khai đầy đủ các nội dung Nghị quyết số 13­NQ/TU để thống  nhất trong nhận thức, quyết tâm chính trị cao trong tổ chức thực hiện. ­ Xác định cụ thể các nhiệm vụ, nội dung, tiến độ thời gian thực hiện để cấp ủy đảng, chính  quyền các cấp, các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch, chương trình  hành động triển khai thực hiện thành công Nghị quyết. ­ Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13­NQ/TU phải được thực hiện nghiêm túc, rà soát,  tính toán cẩn trọng, kỹ lưỡng để có cách làm, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế của từng  địa phương; đảm bảo đạt được mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 13­NQ/TU đề  ra; bảo đảm đúng về nguyên tắc, phát huy dân chủ, tạo sự thống nhất, đồng thuận cao trong  nhân dân, nhất là các hộ nông dân bị ảnh hưởng; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của nhà  đầu tư và của hộ nông dân. II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ 1. Mục tiêu Tích tụ, tập trung đất đai để khắc phục tình trạng ruộng đất phân tán, nhỏ lẻ, manh mún, hình  thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác  xã, tổ hợp tác đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghệ cao, nhằm nâng cao hiệu quả  sử dụng đất, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, nâng  cao thu nhập cho người sản xuất, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh tái cơ cấu và phát triển nông  nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại, bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế ­ xã  hội của các địa phương và của tỉnh phát triển. 2. Chỉ tiêu cụ thể Trên cơ sở chỉ tiêu được đề ra tại Nghị quyết, khả năng, điều kiện của các địa phương, UBND  tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các  huyện, thị xã, thành phố, trước ngày 30/11 hàng năm tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để giao chỉ  tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch năm tiếp theo (riêng năm 2019, hoàn  thành trước 15/3/2019). a) Về diện tích đất được tích tụ, tập trung: ­ Năm 2019: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 6.000ha (chưa bao gồm 5.200ha đã được  chấp thuận chủ trương đầu tư của 26 dự chăn nuôi), trong đó: Trồng trọt 2.500ha; chăn nuôi  350ha; thủy sản 150ha; lâm nghiệp 3.000ha. ­ Đến tháng 6/2020: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 9.200ha, trong đó: Trồng trọt  3.500ha; chăn nuôi 450ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 5.000ha. ­ Giai đoạn 2021­2025, tổng diện tích đất được tích tụ, tập trung tiếp tục tăng thêm 32.000 ha;  bao gồm: Trồng trọt 12.000ha; chăn nuôi 3.000ha; thủy sản 1.000ha; lâm nghiệp 16.000ha; trong  đó:
  3. + Năm 2021: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 6.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.250ha;  chăn nuôi 550ha; thủy sản 200ha; lâm nghiệp 3.000ha. + Năm 2022: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 7.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.700ha;  chăn nuôi 750ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 2.700ha. + Năm 2023: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 7.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.700ha;  chăn nuôi 750ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 2.700ha. + Năm 2024: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 7.000ha, bao gồm: Trồng trọt 2.700ha;  chăn nuôi 750ha; thủy sản 250ha; lâm nghiệp 2.700ha. + Năm 2025: Diện tích được tích tụ, tập trung tăng thêm 5.000ha, bao gồm: Trồng trọt 1.650ha;  chăn nuôi 200ha; thủy sản 50ha; lâm nghiệp 3.100ha. ­ Giai đoạn 2026­2030, tổng diện tích đất được tích tụ, tập trung tiếp tục tăng thêm khoảng  50.000ha; trong đó: Trồng trọt 12.500ha; chăn nuôi 5.000ha; thủy sản 2.500ha; lâm nghiệp  30.000ha. b) Về công nghệ trong sản xuất và giá trị sản xuất: Tập trung thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu theo  Nghị quyết 13­NQ/TU đề ra . III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết và công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao  nhận thức cho cán bộ và nhân dân ­ Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết  13­NQ/TU đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân; phân tích rõ và  xác định việc tích tụ, tập trung ruộng đất là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp cả trước  mắt và lâu dài nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, công nghệ cao, đạt  năng suất, hiệu quả cao hơn và bền vững hơn; từ đó tạo sự đồng thuận, tự giác, tự nguyện của  mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nông dân trong quá trình triển khai thực hiện tích tụ,  tập trung đất đai. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung của Nghị quyết số 13­ NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và căn cứ vào điều kiện thực tế của  địa phương, đơn vị mình, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ  tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động, kế  hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 13­NQ/TU; hoàn thành trong tháng 3/2019. ­ Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa phối hợp  chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị  xã, thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, thường xuyên cập nhật thông tin  về tình hình triển khai thực hiện việc tích tụ, tập trung đất đai ở các địa phương, đơn vị trong  tỉnh; tuyên truyền, giới thiệu các mô hình, các dự án phát triển nông nghiệp đạt hiệu quả cao  nhờ việc tích tụ, tập trung đất đai. 2. Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí về sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ cao  và theo hướng công nghệ cao; hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng  giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. ­ Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng bộ tiêu chí về sản  xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao trình Chủ tịch  UBND tỉnh ban hành làm cơ sở thực hiện việc tích tụ, tập trung đất đai trong toàn tỉnh, hoàn  thành trước ngày 30/3/2019.
  4. ­ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu cho UBND  tỉnh ban hành hướng dẫn về thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng giá trị quyền sử  dụng đất trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trước ngày 30/3/2019. ­ UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, phổ biến bộ tiêu chí và hướng dẫn của  tỉnh; đồng thời xây dựng, ban hành và triển khai chương trình, kế hoạch hành động thực hiện  Nghị quyết 13­NQ/TU và chương trình hành động của UBND tỉnh để tạo môi trường, điều kiện  thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ dân tiếp cận đất đai, đầu tư sản xuất  nông nghiệp theo hướng quy mô lớn, công nghệ cao; hoàn thành trước ngày 30/5/2019. 3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số cơ chế chính sách khuyến khich phát triển sản xuất  nông nghiệp gắn với tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô  lớn, công nghệ cao ­ Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan rà soát,  đánh giá các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp đã ban hành trước  đây, đề xuất bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp; đồng thời xây dựng tham mưu cho  UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách mới khuyến khích hỗ trợ tích tụ,  tập trung đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao theo tinh thần  của Nghị quyết 13­NQ/TU. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/4/2019. ­ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho  UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện việc thu hồi đất sản xuất nông  nghiệp đã giao cho các tổ chức cá nhân song không tổ chức sản xuất theo quy định của Luật đất  đai năm 2013. ­ Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nội dung của chính  sách phát triển khoa học và công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh  Thanh Hóa đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số  81/2017/NQ­HĐND ngày 7/12/2017 và quy định tại Quyết định số 05/2018/QĐ­UBND, ngày  01/3/2018 quy định các biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2017/NQ­HĐND, ngày  7/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhất là các nội dung liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. ­ UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, nghiên cứu báo  cáo cấp ủy, HĐND cùng cấp ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp thúc đẩy việc tích tụ,  tập trung đất đai và phát triển sản xuất quy mô lớn, công nghệ cao, tập trung vào chính sách hỗ  trợ xây dựng hạ tầng, xúc tiến thương mại, chính sách thu hút, nhân cấy ngành nghề mới, thu  hút lực lượng lao động nông nghiệp chuyển dịch sang ngành nghề khác để dư thừa quỹ đất tạo  điều kiện cho việc tích tụ, tập trung đất đai; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp  sang ngành nghề khác và đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp. 4. Tập trung xây dựng và nhân rộng nhanh các mô hình tích tụ, tập trung đất đai có hiệu  quả ­ Trong năm 2019 mỗi huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng ít nhất 1 mô hình tích tụ, tập trung  đất đai. Mô hình thí điểm phải được ứng dụng theo tiêu chuẩn công nghệ cao hoặc theo hướng  công nghệ cao trong sản xuất, gắn sản xuất với bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo  vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo được tính đại diện cho vùng, địa phương và khuyến khích  mô hình tích tụ, tập trung đất đai gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh. ­ UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài  nguyên và Môi trường để lựa chọn đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực và có lợi thế, lựa chọn  địa điểm và phương thức tổ chức sản xuất phù hợp, kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ  gia đình có khả năng đầu tư để xây dựng các mô hình thí điểm. Sau khi kết thúc 1 chu kỳ sản  xuất, tổ chức đánh giá cụ thể để làm cơ sở xây dựng phương án, kế hoạch nhân ra diện rộng.
  5. 5. Huy động nguồn lực đầu tư; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,  tăng cường liên kết doanh nghiệp và hộ nông dân ­ Các sở, ngành, đơn vị: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài chính, Ban quản lý Khu Kinh tế  Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh, Ngân hàng nhà nước và hệ thống các ngân hàng thương  mại, các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố khuyến khích các tổ chức, cá  nhân đầu tư và ưu tiên huy động các nguồn lực đầu tư có trọng điểm vào các vùng chuyên canh  nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển các cụm trọng điểm nông nghiệp. Xây dựng các tổ  hợp liên kết nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản; các cơ sở cung cấp dịch vụ nghiên  cứu, đào tạo, tư vấn phát triển sản phẩm nông nghiệp. Mở rộng, linh hoạt sử dụng các các hình  thức tín dụng thông qua hình thức cho vay qua tổ chức ủy thác, tổ, nhóm sản xuất; lựa chọn ưu  tiên với các mặt hàng có tiềm năng thị trường đang cần vốn đầu tư (như lúa gạo, thủy sản,…).  Lập quỹ hỗ trợ đặc biệt cho nông dân và giao cho ngân hàng nắm giữ, phối hợp với tổ chức ủy thác, các tổ, nhóm nông dân đại  diện để giải ngân. Đơn giản hóa thủ tục để nông dân trong các tổ nhóm có bảo lãnh trực tiếp  mở tài khoản nhận vốn vay, thanh toán gốc và lãi, gửi tiền tại ngân hàng. ­ Căn cứ kế hoạch và tiến độ thực hiện hàng năm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế  hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,  thị xã, thành phố xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, xác định cụ thể nguồn ngân sách  (bao gồm nguồn kinh phí hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất,  kinh phí phân bổ theo mục tiêu để xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh phí quản lý, kiểm tra…) để  khuyến khích và tổ chức thực hiện thành công các nhiệm vụ theo Nghị quyết 13­NQ/TU đề ra. ­ Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên  quan định kỳ (ít nhất 1 năm 1 lần) tổ chức gặp gỡ, xúc tiến, kêu gọi, thu hút đối với các doanh  nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Công khai các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có ưu thế ưu tiên  phát triển; chuẩn bị các phương án tiếp cận mời gọi doanh nghiệp, đồng thời sẵn sàng tiếp nhận  và triển khai khi doanh nghiệp đề xuất; phối hợp với các đơn vị liên quan để thống nhất, đơn  giản hóa thủ tục hành chính, tập trung giải quyết nhanh các thủ tục hành chính có liên quan đến  tích tụ ruộng đất và phát triển sản xuất quy mô lớn. ­ Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ doanh nghiệp trong  việc tiếp cận đất đai một cách nhanh nhất: Chính quyền địa phương, hợp tác xã, bàn bạc thỏa  thuận với hộ nông dân, doanh nghiệp làm việc với chính quyền địa phương; nội dung công việc  được công khai minh bạch đến toàn thể nhân dân, đặc biệt là các nội dung như: Hình thức tích  tụ đất, thời gian sử dụng, đối tượng cây trồng vật nuôi sản xuất sau tích tụ, giá thuê, chuyển  nhượng; nhu cầu, yêu cầu lao động tại chỗ sau tích tụ đất. ­ Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế, Sở Công thương, UBND các huyện thị xã, thành phố đẩy  mạnh thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân  và doanh nghiệp như: Quản lý vật tư hàng hóa nông nghiệp, kiểm soát chất lượng vệ sinh an  toàn thực phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư dự án nông nghiệp đơn lẻ ở khu vực miền núi, khu  vực đặc biệt khó khăn; hỗ trợ bảo vệ sản phẩm theo hợp đồng; mời gọi tổ chức cá nhân có đủ  năng lực đứng ra đàm phán hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự trên nguyên tắc đảm bảo hài hòa  lợi ích giữa các bên. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để hình thành các hình thức liên kết  thông qua hợp đồng theo chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ, hợp tác  xã, trang trại và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có vai trò hạt nhân liên kết. Khuyến khích  áp dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và  vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển mạnh liên kết sản xuất. 6. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông  thôn
  6. ­ Tiếp tục triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển Cụm Công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến  năm 2025, định hướng đến năm 2030”, các cấp ngành và UBND cấp huyện căn cứ theo quy  hoạch đã được duyệt để cập nhật, bổ sung kịp thời vào các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch  sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,... ­ Lựa chọn du nhập các ngành nghề, sản phẩm mới vào trong địa bàn, xây dựng thành các cụm,  tổ hợp sản xuất để thu hút lao động nông nghiệp sang lao động ngành nghề, đảm bảo nhu cầu  đời sống. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn, giảm tỷ trọng lao động  trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công  nghiệp, dịch vụ. Thu hút các dự án công nghiệp sử dụng nhiều lao động vào khu vực nông thôn;  phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề; xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ tiểu  thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển, nhất là các nghề truyền thống, để tạo  nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp. ­ Sở Lao động,Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương  tiếp tục đẩy mạnh chương trình đưa lao động làm việc tại nước ngoài, tổ chức thực hiện tốt  công tác hỗ trợ tư pháp, hỗ trợ tín dụng cho người lao động; tổ chức các hội chợ lao động trong  tỉnh, tham gia các hội chợ lao động trong nước; tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của  lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp sản xuất  kinh doanh và năng lực dạy nghề của các cơ sở dạy nghề để xây dựng kế hoạch dạy nghề phù  hợp với quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương. 7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp; huy  động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả trong việc  triển khai thực hiện Nghị quyết ­ Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, cộng đồng doanh  nghiệp và mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu nâng cao nhận thức, trách nhiệm của  mình về tầm quan trọng, ý nghĩa, vai trò của việc tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản  xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, từ đó tạo sự thống nhất, đồng thuận trong xã hội  để triển khai thực hiện một cách thật sự hiệu quả. ­ Các cấp, ngành, địa phương quan tâm, đề cao vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân, hợp tác xã,  tổ hợp tác và hộ nông dân giỏi trong thực hiện tích tụ, tập trung đất đai, phát triển sản xuất nông  nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao; đồng thời nâng cao hiệu lực,  hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tạo môi trường phát triển nông nghiệp để phát huy tối đa  năng lực, vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân. ­ Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động các phong trào thi đua phát triển  sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình tiên tiến; tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm  tốt trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Nghị quyết 13­NQ/TU; tuyên dương, khen  thưởng, động viên kịp thời các điển hình tiến tiến. ­ Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, biểu dương  kịp thời các tập thể, cá nhân có cách làm sáng tạo, hiệu quả, hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao về  thực hiện tích tụ, tập trung đất đai. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 13­NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ  tỉnh và những nội dung công việc được giao trong Chương trình hành động này, Giám đốc các  sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp  chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hành động của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị mình; phân công,  phân nhiệm cụ thể lãnh đạo phụ trách chỉ đạo từng nội dung công việc, bố trí đủ nhân lực, chủ 
  7. động phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện, báo cáo kết quả đúng tiến độ và thời gian  quy định. 2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,  thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia, hoặc cử người có trách nhiệm, có đủ năng lực, trình  độ chuyên môn tham gia xây dựng các nội dung công việc cơ quan khác chủ trì liên quan đến  chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị. 3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào quá trình hoạch  định, thực thi các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của  các cấp, các sở, ngành, địa phương, đơn vị và các nội dung, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 13­ NQ/TU; có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền để vận động, thu hút đông đảo quần  chúng nhân dân tham gia tích cực vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn. 4. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung  những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động phối hợp với Sở Nông  nghiệp và PTNT để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. 5. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,  kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung công việc được giao theo Nghị quyết số  13­NQ/TU và Chương trình hành động này của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; định kỳ  hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.   Phụ lục 01: Danh mục các nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số 13­NQ/TU ngày 11/01/2019  của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp  quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. (Ban hành kèm theo Quyết định số: 819 /QĐ­UBND, ngày 07 /03/2019 của UBND tỉnh ) TT Nhiệm vụ Cơ quan  Cơ quan  Thời gian  Trình­  Trình  Trình  Ghi  chủ trì phối hợp hoàn thành Báo cáo  Ban  HĐND  chú UBND  Thường  tỉnh tỉnh vụ TU 1 Giao chỉ tiêu  Sở Nông  Sở Kế  Trước ngày  Trình        thực hiện tích  nghiệp và hoạch và  30/11 năm  phê  tụ, tập trung  PTNT Đầu tư,  trước (riêng  duyệt đất đai hàng  UBND các  năm 2019,  năm. huyện, thị  trước  xã, thành  15/3/2019) phố 2 Xây dựng các  Sở Nông  Các sở,  Tháng  Trình  x x   cơ chế, chính  nghiệp và ngành cấp  3/2019 phê  sách khuyến  PTNT tỉnh và  duyệt khích thực  UBND các  hiện tích tụ,  huyện, thị  tập trung đất  xã, thành  đai phố 3 Xây dựng bộ  Sở Nông  Các sở,  Tháng  Trình        tiêu chí về sản  nghiệp và ngành cấp  3/2019 phê  xuất nông  PTNT tỉnh và  duyệt nghiệp theo  UBND các  tiêu chuẩn  huyện, thị 
  8. công nghệ cao  xã, thành  và theo hướng  phố công nghệ cao 4 Xây dựng, ban  Sở Tài  Các sở,  Tháng  Trình        hành hướng  nguyên và ngành cấp  4/2019 phê  dẫn về thủ tục  Môi  tỉnh và  duyệt chuyển  trường UBND các  nhượng, cho  huyện, thị  thuê, góp vốn  xã, thành  bằng giá trị  phố quyền sử dụng  đất 5 Chương trình  UBND  Các sở,  Tháng  Được Ban Thường vụ huyện,  hành động  các  ban,  5/2019 thị, thành ủy thông qua thực hiện Nghị huyện, thị ngành, đơn  quyết của các  xã, thành  vị liên  huyện, thị xã,  phố quan thành phố   Phụ lục 02: Dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện tích tụ, tập trung đất đai để phát triển  sản xuất nông nghiệp quy mô lớn công nghệ cao tỉnh Thanh Hóa năm 2019 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 819 /QĐ­UBND, ngày 07 /03/2019 của UBND tỉnh) TT Đơn vị Tổng  Trong đó: Trong  diện tích  đó:Trong  (ha) đó:Trong  đó:Ghi chú Trồng  Chăn  Thủy  Lâm  trọt nuôi sản nghiệp Toàn tỉnh Toàn  2.500 350 150 3.000 Chỉ tiêu này  tỉnh6.000 chưa bao  1 TP. Thanh Hóa 100 95 5     gồm 5.200ha  2 TP. Sầm Sơn 75 75       đã được Chủ  3 TX. Bỉm Sơn 65 30 5   30 tịch UBND  tỉnh chấp  4 Thọ Xuân 165 125 20   20 thuận chủ  5 Đông Sơn 65 60 5   0 trương đầu  6 Nông Cống 210 175 20   15 tư của 26 dự  7 Triệu Sơn 230 170 20   40 chăn nuôi 8 Quảng Xương 185 140 20 20 5 9 Hà Trung 115 95 10   10 10 Nga Sơn 140 95 20 20 5 11 Yên Định 230 205 15   10 12 Thiệu Hoá 195 170 15   10 13 Hoằng Hoá 215 140 20 45 10 14 Hậu Lộc 190 125 25 30 10 15 Tĩnh Gia 230 65 20 35 110 16 Vĩnh Lộc 125 75 10   40
  9. 17 Thạch Thành 410 90 20   300 18 Cẩm Thuỷ 370 90 20   260 19 Ngọc Lặc 350 75 15   260 20 Lang Chánh 300 30 10   260 21 Như Xuân 410 90 20   300 22 Như Thanh 360 90 10   260 23 Thường Xuân 395 85 10   300 24 Bá Thước 345 80 5   260 25 Quan Sơn 205 15 5   185 26 Quan Hóa 203 15 3   185 27 Mường Lát 117   2   115  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2