intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 834/2019/QĐ-UBND tỉnh An Giang

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

13
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 834/2019/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án phát triển nguồn năng lượng mặt trời tỉnh An Giang giai đoạn đến 2020, xét đến 2030. Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 834/2019/QĐ-UBND tỉnh An Giang

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH AN GIANG Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 834/QĐ­UBND An Giang, ngày 12 tháng 4 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TỈNH AN  GIANG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020, XÉT ĐẾN 2030 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 2068/QĐ­TTg ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê  duyệt chiến lược Phát triển Năng lượng Tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến  năm 2050; Căn cứ Quyết định số 11/2017/QĐ­TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về  cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam; Căn cứ Thông tư số 16/2017/TT­BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương quy định  về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời; Căn cứ Quyết định số 2389/QĐ­BCT ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ Công Thương về việc  phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh An Giang giai đoạn 2016­2025, có xét đến năm  2035; Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 111/TTr­SCT ngày 29 tháng 03 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển nguồn năng lượng mặt trời tỉnh An Giang giai đoạn đến  2020, xét đến 2030, với một số nội dung chủ yếu như sau: 1. Giới thiệu chung về đề án a) Tên đề án: Phát triển nguồn năng lượng mặt trời tỉnh An Giang giai đoạn đến 2020, xét đến  2030. b) Đơn vị tổ chức lập đề án: Sở Công Thương An Giang. c) Đơn vị tư vấn lập đề án: Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Điện 3. d) Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông  Vận tải, Sở Xây dựng; Công ty Điện lực An Giang; UBND huyện, thị xã, thành phố.
  2. 2. Sự cần thiết lập đề án ­ Hiện nay, thế giới đang đối mặt với nguy cơ các nguồn năng lượng hóa thạch, dầu mỏ đang  cạn dần và giá cao, đồng thời vấn đề về ô nhiễm môi trường do việc đốt nhiên liệu gây ra.  Nhiều nước có xu hướng tìm nguồn năng lượng sạch và không phụ thuộc vào dầu mỏ để thay  thế. Đối với các quốc gia có tiềm năng về năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, thủy điện, sinh  khối, địa nhiệt, sóng biển,…), thì năng lượng mặt trời được lựa chọn là một trong những nguồn  năng lượng thay thế tương lai trong chiến lược năng lượng của quốc gia. ­ Trên thế giới hiện nay, việc sử dụng Năng lượng tái tạo (NLTT) để phát điện thay thế các  nguồn phát truyền thống đang phát triển với tốc độ cao. Trong đó, thủy điện, điện gió và điện  mặt trời là các nguồn năng lượng tái tạo quan trọng và chiếm tỷ lệ cao về công suất lắp đặt trên  toàn cầu. ­ Việt Nam nằm trong vành đai xích đạo, được đánh giá có tiềm năng mặt trời khá cao so với các  nước trong khu vực Châu Á. Theo các tài liệu khảo sát trong nước, trung bình tổng bức xạ năng  lượng mặt trời ở Việt Nam vào khoảng 5,7 kWh/m2/ngày ở các tỉnh miền Trung và miền Nam,  và vào khoảng 3,3 kWh/m2/ngày ở các tỉnh phía Bắc. Từ dưới vĩ tuyến 17, bức xạ mặt trời  không chỉ nhiều mà còn rất ổn định trong suốt thời gian của năm, giảm khoảng 20% từ mùa khô  sang mùa mưa. Số giờ nắng trong năm ở miền Bắc vào khoảng 1500­1700 giờ trong khi ở miền  Trung và miền Nam Việt Nam, con số này vào khoảng 2000­2600 giờ mỗi năm. ­ Tỉnh An Giang, bức xạ năng lượng mặt trời nằm trong khoảng từ 4,7 ­ 5,1 kWh/m2/ngày. Bức  xạ mặt trời nhiều và ổn định trong suốt thời gian của năm, giảm khoảng 20% từ mùa khô sang  mùa mưa. Số giờ nắng trung bình năm tại An Giang là 2.400 giờ. Ngoài ra, bức xạ mặt trời còn  được phân bố rộng rãi trên toàn địa bàn tỉnh An Giang. ­ Việc lập đề án phát triển nguồn năng lượng mặt trời là cần thiết nhằm giúp địa phương xác  định các khu vực tiềm năng, dành quỹ đất phát triển dự án, tránh bị quy hoạch trùng lắp, tạo  thuận lợi cho các nhà đầu tư điện, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên của địa phương và  đáp ứng nhu cầu điện phục vụ phát triển kinh tế ­xã hội của địa phương. ­ Mặt khác, việc lập đề án phát triển nguồn năng lượng mặt trời nối lưới còn nhằm nghiên cứu,  xem xét các phương án nối lưới cho các khu vực dự kiến phát triển điện mặt trời, xem xét các  ảnh hưởng đến môi trường khi đưa các nhà máy điện này vào hoạt động. 3. Mục tiêu của đề án ­ Bổ sung nguồn cấp điện để đáp ứng nhu cầu điện phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh An  Giang trong giai đoạn quy hoạch 2016­2025 có xét đến năm 2035. ­ Đầu tư phát triển các dự án nguồn điện mặt trời đồng bộ với Quy hoạch phát triển điện lực  trên địa bàn tỉnh An Giang trong cùng giai đoạn nhằm đa dạng hóa các dạng nguồn năng lượng  tái tạo, nâng cao khả năng cung ứng nguồn điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh An  Giang nói riêng và cả nước nói chung. ­ Trong điều kiện hiện nay, mục tiêu xác định: + Đến năm 2020, dự kiến công suất lắp đặt đạt khoảng 250MWP với sản lượng điện mặt trời  tương ứng là 361,4 triệu kWh.
  3. + Giai đoạn sau năm 2020, dự kiến công suất lắp đặt lũy kế đạt khoảng 807MWP với sản  lượng điện mặt trời tương ứng là 1.166,7 triệu kWh. + Các mô hình điện mặt trời trên mái nhà: đến năm 2020, mô hình điện mái nhà nối lưới đạt mốc  500KWp trên toàn tỉnh, phấn đấu năm 2021 phát triển mô hình điện mái nhà nối lưới đạt 2.000  KWp. 4. Định hướng phát triển tiềm năng năng lượng mặt trời a) Tiêu chí lựa chọn các khu vực thích hợp để phát triển điện mặt trời Từ bản đồ tiềm năng mặt trời kỹ thuật tỉnh An Giang, sơ bộ lựa chọn các vùng phát triển điện  mặt trời theo từng giai đoạn, các tiêu chí như sau: ­ Bức xạ mặt trời bình quân được đánh giá vào loại khá trở lên (tức từ 4,7 kWh/m2.ngày trở lên):  Bức xạ mặt trời bình quân càng cao thì dự án càng đạt hiệu quả. ­ Sử dụng đất: Các dự án thuộc khu vực đất/mặt nước có giá trị sử dụng thấp, không chồng lấn  với các dự án hoặc quy hoạch ngành khác sẽ được ưu tiên sử dụng. ­ Tiếp cận: có cơ sở hạ tầng giao thông tương đối thuận lợi, gần các trục giao thông chính,  thuận tiện trong công tác vận chuyển thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng và vận hành. ­ Địa hình: tương đối bằng phẳng, hoặc có độ dốc nhỏ. ­ Đấu nối lưới điện truyền tải: khoảng cách đấu nối gần và lưới đủ khả năng để truyền tải hết  công suất nhà máy. b) Danh mục các dự án điện mặt trời ­ Tiềm năng điện mặt trời (ĐMT) tỉnh An Giang được lập cho hai giai đoạn: từ nay đến 2020 và  sau năm 2020. Căn cứ để phân giai đoạn là khoảng cách đấu nối vào lưới điện quốc gia, là một  tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và giá thành phát điện. ­ Đề án sơ bộ ước tính và phân kỳ đầu tư với đề xuất đưa vào đề án giai đoạn từ nay đến 2020  các khu vực có khoảng cách đến lưới điện quốc gia dưới 5km, kết quả là (không kể dự án ĐMT  Sao Mai đã lập xong Báo cáo Nghiên cứu Khả thi và các thỏa thuận đấu nối, Scada,...): + Giai đoạn đến 2020: 300 ha, tương ứng với tổng công suất lắp đặt là 250MWp + Giai đoạn sau 2020: 860 ha, tương ứng với tổng công suất lắp đặt là 557MWp. ­ Các địa điểm và công suất dự kiến thực hiện Đề án: + Trên địa bàn huyện Tịnh biên gồm các xã có tiềm năng như: xã An Cư, Văn Giáo, An Hảo với  tổng công suất tiềm năng khai thác là 580 MWp. + Trên địa bàn huyện Tri Tôn gồm các xã có tiềm năng như: xã Châu Lăng, Núi Tô, An Tức với  tổng công suất tiềm năng có thể khai thác là 253 MWp.
  4. + Trên địa bàn xã Cần Đăng, huyện Châu Thành có tiềm năng có thể khai thác khoảng 67 MWp. + Trên địa bàn xã An Thạnh Trung, huyện chợ Mới có tiềm năng có thể khai thác khoảng 90  MWp. + Còn lại tiềm năng phát triển nguồn năng lượng mặt trời trên mái nhà 5. Khối lượng xây dựng và tổng mức đầu tư ­ Khác với nguồn điện truyền thống được quy hoạch căn cứ vào phụ tải điện, điện từ năng  lượng tái tạo được quy hoạch căn cứ vào tiềm năng và mục tiêu định trước của chính quyền.  Nguyên do chính là vì trong giai đoạn này giá thành điện từ năng lượng tái tạo còn cao, cần gắn  liền với các chính sách khuyến khích và hỗ trợ. Căn cứ vào tình hình triển khai thực tế, năng lực  và dự kiến của các nhà đầu tư; căn cứ vào mong muốn của chính quyền địa phương là phát triển  công nghiệp điện mặt trời với tốc độ nhanh, hiệu quả, có sản lượng và công suất với tỉ trọng  ngày càng lớn, đề án đề xuất: + Đến năm 2020, công suất lắp đặt đạt khoảng 250 MWp với sản lượng điện mặt trời tương  ứng là 361,4 triệu kWh; + Sau năm 2020, công suất lắp đặt tích lũy đạt khoảng 807 MWp với sản lượng điện mặt trời  tương ứng là 1.166,7 triệu kWh. ­ Với tổng quy mô công suất điện mặt trời lắp đặt như trên, ước tính tổng mức đầu tư các giai  đoạn như sau: + Giai đoạn đến năm 2020: 5.675 tỉ đồng (tương đương 243,5 triệu USD); + Giai đoạn sau 2020: 12.643,9 tỉ đồng (tương đương 542,6 triệu USD). c) Hiệu quả tài chính của dự án Việc phân tích hiệu quả kinh tế cho dự án là nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đối với nền  kinh tế của tỉnh An Giang và cả nước nói chung. Mục đích của việc phân tích hiệu quả tài chính  cho dự án là đánh giá hiệu quả của dự án theo quan điểm của chủ đầu tư. Tuy nhiên, việc đánh  giá tính hiệu quả của một dự án cụ thể phụ thuộc vào quan điểm của mỗi nhà đầu tư khi cân  bằng giữa các tiềm năng về lý thuyết, kỹ thuật và kinh tế. Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các  huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng theo Điều 1 của Quyết  định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các  Sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan  chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   KT. CHỦ TỊCH
  5. Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH ­ Bộ Công Thương; ­ TT.Tỉnh Ủy, TT.HĐND tỉnh; ­ Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; ­ Như điều 3; ­ Lưu: VT, PKTN. Lê Văn Nưng  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2