intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 838/2019/QĐ-UBND tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

13
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 838/2019/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 838/2019/QĐ-UBND tỉnh Thái Bình

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THÁI BÌNH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 838/QĐ­UBND Thái Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ  17/NQ­CP NGÀY 17/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG  TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019­2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025  CỦA TỈNH THÁI BÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ­CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành  động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36­NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban  Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ  thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ­CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp  trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019­2020, định hướng đến 2025 (sau đây gọi  tắt là Nghị quyết số 17/NQ­CP); Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 17/TTr­STTTT ngày  26/3/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ­CP ngày  17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử  giai đoạn 2019­2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình với các nội dung chủ yếu sau: 1. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện ­ Phạm vi, đối tượng: Kế hoạch hành động này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành  thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị  trấn; các tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ­CP ngày  17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử  giai đoạn 2019­2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Thái Bình. ­ Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2019 ­ 2020 và giai đoạn 2021­2025. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu tổng quát
  2. Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt  động của bộ máy hành chính nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh  nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình trên cơ sở bảo đảm an  toàn thông tin và an ninh mạng; phấn đấu đến năm 2025 nâng chỉ số đánh giá xếp hạng ICT  Index của tỉnh Thái Bình lên 15 bậc kể từ thời điểm hiện tại (năm 2018, Thái Bình xếp hạng  36/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). 2.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu a) Giai đoạn 2019 ­ 2020 ­ Tăng cường hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến  tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu, bảo vệ thông tin cá nhân, định danh điện tử, công tác văn  thư, lưu trữ điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình. ­ Xây dựng hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh làm nền tảng tích hợp,  chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong tỉnh; đồng thời kết nối với hệ  thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP). ­ Sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 từ cấp tỉnh đến cấp xã là hạ tầng truyền dẫn  căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin Chính phủ điện tử và liên thông, chia sẻ dữ liệu. ­ Nâng tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của cơ  quan nhà nước các cấp của tỉnh Thái Bình đạt từ 20% trở lên; tích hợp 30% các dịch vụ công  trực tuyến mức độ 3, 4 của địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết  thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước các cấp được thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công  trực tuyến của tỉnh Thái Bình; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân,  doanh nghiệp; 100% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng  dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện  công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ­CP của Chính phủ; 20%  dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành  chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân  được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ  Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. ­ 100% cơ quan nhà nước các cấp của tỉnh Thái Bình thực hiện chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp  qua hệ thống Mạng Văn phòng điện tử liên thông của tỉnh; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ  quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử được ký số; tối  thiểu 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công  việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội  dung mật). Hoàn thành các cơ sở dữ liệu quan trọng dùng chung của tỉnh để công khai cho người  dân và doanh nghiệp trong tỉnh. b) Giai đoạn 2021 ­ 2025 ­ Tiếp tục phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình kết nối với cơ  sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và tích hợp, chia sẻ dữ liệu với  các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.
  3. ­ Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Bình kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công  quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan nhiều tới người dân,  doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. ­ Triển khai xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất cho người dân và doanh nghiệp  của tỉnh Thái Bình. ­ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50%  trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức  độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của địa phương với Cổng Dịch  vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục  hành chính. ­ 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc  tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung  mật). ­ Tăng cường họp trực tuyến trong toàn tỉnh đến cấp xã. ­ 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước  được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động  quản lý, chỉ đạo, điều hành. ­ Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh, cấp huyện; đến cuối năm 2025, phấn đấu 100% cấp huyện thực hiện họp thông  qua hệ thống tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân. 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 3.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh triển khai xây dựng, phát triển Chính  quyền điện tử tỉnh Thái Bình a) Tăng cường hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung  ương và của các bộ, ngành liên quan đến phát triển Chính phủ điện tử. b) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền các cơ chế, chính sách của tỉnh tới người dân và doanh  nghiệp trên địa bàn. c) Cập nhật, bổ sung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 2.0. Thường  xuyên cập nhật, ban hành các phiên bản tiếp theo phù hợp với các phiên bản cập nhật Khung  Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh  Thái Bình trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử của địa phương d) Xây dựng Đề án, Kiến trúc tổng thể Thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2019­ 2025, định hướng đến 2030 (khi có hướng dẫn từ Trung ương). 3.2. Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính phủ điện tử phù hợp với xu thế phát triển  Chính phủ điện tử trên thế giới
  4. a) Xây dựng hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh làm nền tảng tích hợp,  chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong tỉnh; đồng thời kết nối với hệ  thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP), đưa vào vận hành năm 2019, tiếp tục  phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. b) Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với cơ  sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hệ thống Cổng  Dịch vụ công quốc gia và các hệ thống thông tin khác, đưa vào sử dụng chính thức từ năm 2020,  tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. c) Trong năm 2020: Hoàn thiện xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng của tỉnh;  hoàn thành kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Định hướng và sẵn sàng kết nối với Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia; cơ sở dữ liệu  quốc gia về tài chính; cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã  hội; cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; cơ sở dữ liệu không  gian địa lý quốc gia; cơ sở dữ liệu về phương tiện giao thông; cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,  viên chức; cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (khi có yêu cầu) để phục vụ người dân và  doanh nghiệp, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. d) Điều chỉnh cấu trúc cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng kết hợp giữa mô  hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây; tăng cường thực hiện  thuê dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có,  đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin,  an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh và của cơ quan nhà  nước các cấp thuộc tỉnh, hoàn thành trong giai đoạn 2019 ­ 2020. đ) Đẩy mạnh khai thác Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2 của tỉnh đến cấp xã để kết nối  các hệ thống thông tin Chính phủ điện tử và liên thông, chia sẻ dữ liệu. e) Xây dựng Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng để bảo đảm an toàn các hệ thống thông  tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của cơ quan nhà  nước các cấp trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong giai đoạn 2019­2020. g) Triển khai xây dựng Trung tâm Tích hợp dự phòng của tỉnh để bảo đảm hoạt động quản lý,  chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của cơ quan nhà nước các cấp thông suốt khi có sự cố xảy ra đối  với Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, hoàn thành trong giai đoạn 2019­2020. 3.3. Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa  ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc  phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn a) Đánh giá hiệu quả Hệ thống Hội nghị truyền hình đang triển khai đến cấp huyện để nghiên  cứu, đề xuất việc triển khai nhân rộng Hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh Thái Bình đến cấp xã  hoặc cụm xã trong giai đoạn 2021 ­ 2025. b) Triển khai Hệ thống tham vấn chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương vào  tỉnh Thái Bình để rút ngắn thời gian xử lý, giảm họp, giảm giấy tờ hành chính, công khai quá  trình tiếp thu ý kiến, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá 
  5. biệt và trách nhiệm giải trình của các cơ quan soạn thảo, triển khai hoàn thiện trong giai đoạn  2021 ­ 2025. c) Tổ chức triển khai các giải pháp thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ­CP ngày 23/4/2018 của  Chính phủ. Kết nối tích hợp, chia sẻ dữ liệu Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Bình với  Cổng Dịch vụ công quốc gia hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. d) Triển khai Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh  nghiệp của Trung ương, tích hợp với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, bảo đảm duy  nhất một địa chỉ trên Internet thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân,  doanh nghiệp hoàn toàn trên môi trường mạng, triển khai hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. đ) Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; Hệ thống thông tin Ngân sách và Kế toán nhà  nước số của Trung ương trên cơ sở kết nối với các hệ thống thông tin dùng chung của địa  phương; phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. e) Triển khai kết nối mạng các cơ sở cung ứng thuốc, triển khai quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử  kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của địa phương theo  yêu cầu từ Trung ương nhằm tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc đối với cơ quan quản lý, các  cơ sở cung ứng thuốc và cơ sở y tế; phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. g) Triển khai chuẩn hóa cấu trúc, sử dụng mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp  danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin  của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần. 3.4. Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an  toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân a) Triển khai thực hiện các giải pháp kỹ thuật, xây dựng Trung tâm giám sát an ninh mạng để  cảnh báo sớm về nguy cơ an ninh mạng nhằm bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển  Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, hoàn thành trong giai đoạn 2019 ­ 2020. b) Triển khai triệt để giải pháp ký số trong ban hành văn bản; sử dụng chữ ký số chuyên dùng  chính phủ trong kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng; kê khai thuế điện tử; hải quan điện tử; trong  cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các hoạt động khác để bảo đảm an toàn thông tin  mạng trong các giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước các cấp của tỉnh Thái Bình. c) Triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động do Ban  Cơ yếu Chính phủ cung cấp để thuận tiện cho việc sử dụng của người dân, doanh nghiệp, cán  bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 ­ 2025. d) Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ  thống phục vụ phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; đẩy mạnh triển khai các hoạt  động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ­CP ngày 01/7/2016  của Chính phủ. 3.5. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh a) Tăng cường triển khai hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin để xây dựng Chính quyền  điện tử tỉnh nhằm tận dụng cơ sở hạ tầng đã đầu tư của các doanh nghiệp.
  6. b) Tiếp tục triển khai nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để ứng dụng các giải pháp tích  hợp, đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh. c) Chú trọng tổ chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính quyền  điện tử; khai thác sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và các hệ thống thông tin  chuyên ngành bảo đảm làm việc chuyên nghiệp trên môi trường mạng; đẩy mạnh tuyên truyền,  hướng dẫn để người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đồng thời  nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp trong  xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh. d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút; đào tạo, bồi dưỡng  để tạo nguồn nhân lực tham gia xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh trong các cơ quan  nhà nước của tỉnh; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ  thông tin phục vụ triển khai, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh. đ) Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc  triển khai Chính quyền điện tử tỉnh; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức từ cấp xã để thực  hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. e) Huy động nguồn lực tài chính ­ Trước hết là nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã; huy động từ nguồn vốn xây dựng cơ bản,  sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và các nguồn vốn khác. ­ Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành  dọc từ Trung ương đến các địa phương; các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương  trình, dự án khác. ­ Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, thuê dịch vụ của doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các  tổ chức trong và ngoài nước có nguyện vọng đầu tư, hỗ trợ để phát triển Chính quyền điện tử  tỉnh Thái Bình. Việc đầu tư phải thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và hiệu quả, đúng với  các quy định hiện hành của Nhà nước; ngân sách tỉnh bảo đảm việc thực hiện các dự án phát  triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin có quy mô toàn tỉnh và hỗ trợ một phần kinh phí  cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các sở, ban, ngành trong việc thực hiện một số dự án  thiết yếu, quan trọng; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các sở, ban, ngành xây dựng dự toán  kinh phí hằng năm để duy trì, nâng cấp, bảo dưỡng hệ thống công nghệ thông tin, triển khai ứng  dụng công nghệ thông tin tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc. 3.6. Thiết lập cơ chế bảo đảm thực thi Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tham mưu, triển khai thực hiện các chương trình, dự  án, đề án, kế hoạch xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh; hằng năm, tham mưu Ủy ban  nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt đánh giá xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin,  an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước và đánh giá xếp hạng chính quyền  điện tử cấp huyện, cấp xã. Điều 2. Tổ chức thực hiện
  7. 1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình Chỉ đạo triển khai, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động này tại các sở, ban, ngành và  địa phương; thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn của Kế hoạch  hành động. 2. Sở Thông tin và Truyền thông a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan có  liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này. b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin  mạng trong quá trình thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của pháp luật; chủ trì  tổ chức thuê dịch vụ để thực hiện, tăng cường giám sát an toàn thông tin mạng tại Trung tâm  Tích hợp dữ liệu của tỉnh; kiểm tra, thử nghiệm xâm nhập đối với các hệ thống thông tin dùng  chung của tỉnh; định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập bảo đảm an toàn thông tin phục vụ Chính  quyền điện tử tỉnh. c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong:  thực hiện triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; xây dựng các cơ sở dữ liệu  chuyên ngành bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu  dùng chung của tỉnh. d) Chủ trì tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các cơ quan thông tin đại chúng nội dung của Kế  hoạch hành động này. đ) Thực hiện báo cáo định kỳ các nội dung có liên quan đến phát triển chính phủ điện tử theo yêu  cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ đúng tiến  độ. đ) Chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để Bưu điện tỉnh Thái Bình tham gia cung cấp dịch vụ bưu  chính công ích theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh a) Chỉ đạo Trung tâm hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân  dân cấp huyện đẩy mạnh việc tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ  3, 4 của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để đạt mục tiêu đã đề ra. b) Chỉ đạo Trung tâm hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân  dân cấp huyện thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần dịch vụ công trực tuyến  của tỉnh, như: Tuyên truyền sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tập huấn cho tổ chức, cá nhân  thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trực  tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. c) Chủ trì triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Trung ương tại tỉnh  Thái Bình trong năm 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện đến cấp xã trong giai đoạn 2021 ­ 2025. 4. Sở Nội vụ
  8. a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu giải  pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước các cấp  nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai, vận hành Chính quyền điện tử tỉnh. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất chính sách  khuyến khích đối với nguồn nhân lực công nghệ thông tin làm việc trong các cơ quan nhà nước  của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hoàn thành trong giai đoạn 2019­2020. c) Tham mưu các giải pháp tăng cường và gắn công tác cải cách hành chính với đẩy mạnh ứng  dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu nguồn vốn đầu  tư, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện đầu tư các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này. Tập  trung nguồn lực ưu tiên thực hiện các nội dung của Dự án thuộc chương trình mục tiêu: Đầu tư,  hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh và Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh đã  được phê duyệt. b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình thực hiện tích hợp, chia sẻ thông  tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo ngành dọc từ Trung ương với tỉnh Thái Bình. 6. Sở Tài chính a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu đề  xuất nguồn vốn sự nghiệp, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế  hoạch này. Tập trung nguồn lực ưu tiên thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch ứng dụng công  nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hằng năm đã được phê duyệt. b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình thực hiện tích hợp, chia sẻ thông  tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo ngành dọc từ Trung ương với tỉnh Thái Bình. 7. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công  nghệ, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội a) Chủ trì tham mưu, đề xuất giải pháp triển khai tạo lập, số hóa, chuyển đổi, tích hợp các cơ sở  dữ liệu chuyên ngành vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình thực hiện tích hợp, chia sẻ thông  tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo ngành dọc từ Trung ương với tỉnh Thái Bình. 8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn, an ninh  thông tin, lộ bí mật nhà nước tại đơn vị mình quản lý. Không sử dụng thiết bị, máy móc có  nguồn gốc xuất xứ không tin cậy, không bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin  quan trọng của cơ quan, các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh. b) Triển khai triệt để quy trình ký số trong ban hành văn bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban  hành; sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng; kê 
  9. khai thuế điện tử; hải quan điện tử; trong cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các  hoạt động giao dịch điện tử khác của cơ quan và đơn vị sự nghiệp trực thuộc. c) Đẩy mạnh thực hiện 100% thủ tục hành chính triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến  mức độ 3, 4 theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: đảm bảo có hồ sơ điện tử  theo đúng quy trình điện tử đã phê duyệt của từng cơ quan; quán triệt để mỗi cán bộ công chức,  viên chức phải thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thực hiện dịch vụ  công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan bảo đảm gắn kết chặt chẽ cải cách hành chính với  ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất, hiệu quả, chất lượng trong triển khai. d) Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; chỉ đạo cài đặt phần mềm  diệt virus tập trung cho 100% máy tính của cơ quan và đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đồng thời  chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong cơ quan, đơn vị. đ) Thủ trưởng các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành  phố trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân  tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này; có trách nhiệm báo cáo các nội dung có liên quan về Ủy  ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và  Truyền thông, Văn phòng Chính phủ đúng tiến độ. 9. Chi nhánh Viettel Thái Bình, Viễn thông Thái Bình và các doanh nghiệp công nghệ thông tin  đủ năng lực kỹ thuật, tài chính Ưu tiên bố trí các nguồn lực đẩy mạnh triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ứng  dụng các công nghệ mới để cho thuê dịch vụ, hạ tầng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về  việc bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ xây dựng, phát triển Chính quyền điện  tử tỉnh Thái Bình. 10. Bưu điện tỉnh Thái Bình ­ Bảo đảm sẵn sàng kết nối hệ thống cung cấp dịch vụ bưu chính công ích với các hệ thống  thông tin khác của tỉnh. ­ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn  người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ cấp xã bảo đảm gia tăng số lượng  hồ sơ giải quyết trên môi trường mạng. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Kế hoạch hành động này thay thế Kế hoạch hành động số 15/KH­UBND ngày 04/3/2016 của Ủy  ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ­CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ  về Chính phủ điện tử. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng  các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các  đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
  10. Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; ­ Văn phòng Chính phủ; PHÓ CHỦ TỊCH ­ Bộ Thông tin và Truyền thông; ­ Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh ­ Lưu: VT, KGVX, TH. Nguyễn Hoàng Giang  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2