intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 878/2019/QĐ-UBND tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: An Lac Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

12
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 878/2019/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hòa Bình. Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 878/2019/QĐ-UBND tỉnh Hòa Bình

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH HÒA BÌNH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 878/QĐ­UBND Hòa Bình, ngày 26 tháng 4 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XàMỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2019­2020, ĐỊNH  HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH HÒA BÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ­TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình Mục tiêu   quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016­2020; Quyết định số 1760/QĐ­TTg ngày 10/11/2017 điều chỉnh,  bổ sung Quyết định số 1600/QĐ­TTg ngày 16/8/2016; Căn cứ chỉ thị số 36/CT­TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền  vững Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016­2020; Căn cứ Quyết định số 490/QĐTTg ngày 9/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mỗi xã  Một sản phẩm giai đoạn 2018­2020; Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT­BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự  nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016­2020; Thông tư số  08/2019/TT­BTC ngày 30/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT­BTC  ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính; Căn cứ Quyết định số 2277/QĐ­BNN­VPĐP ngày 05/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn Phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2017­2020, định hướng  đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 01/QĐ­BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG giai  đoạn 2016­2020, về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018­2020; Căn cứ Quyết định số 929/QĐ­UBND ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, về việc phê  duyệt Đề cương Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 ­ 2020, định hướng đến năm  2030 tỉnh Hòa Bình; Căn cứ Kế hoạch số 125/KH­UBND ngày 20/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình mỗi  xã Một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2018­2020; Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 279/TTr­SNN ngày 18 tháng 4 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2019 ­  2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hòa Bình. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan: Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Khoa học và 
  2. Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Liên minh  Hợp tác xã tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Du lịch tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ  trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như Điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH ­ Bộ Nông nghiệp và PTNT; ­ Văn phòng Điều phối TW; ­ Thường trực Tỉnh ủy; ­ Thường trực HĐND tỉnh; ­ Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh; ­ Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh; ­ Lưu: VT, NNTN (Hg30). Nguyễn Văn Dũng   ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XàMỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2019­2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030  TỈNH HÒA BÌNH. (Kèm theo Quyết định số: 878/QĐ­UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình) PHẦN I SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ I­ SỰ CẦN THIẾT Nhằm tiếp tục xây dựng và thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới trên phạm vi cả  nước, Chính phủ tiếp tục quan tâm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn cụ thể hóa bằng Quyết định số  490/QĐ­TTg ngày 07/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn  2018­2020. Chương trình Mỗi xã một sản phẩm là mô hình được học tập, vận dụng kinh nghiệm từ phong trào “Mỗi làng một  sản phẩm” của Nhật Bản từ thập niên 70 của thế kỷ trước. Phong trào này đã gắn kết được các hoạt động sản  xuất với chế biến, tiêu thụ giúp tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao giá trị gia tăng, tăng khả năng cạnh tranh của các  sản phẩm, từ đó làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Đến nay đã có hơn 40 nước học tập và triển khai thành  công mô hình này. Từ thực tế đó, việc xây dựng Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2019­2020, định hướng  đến năm 2030 tỉnh Hòa Bình là cần thiết và cấp bách, nhằm phát triển toàn diện khu vực nông nghiệp, nông thôn  của tỉnh cũng như góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa  phương. II. CĂN CỨ PHÁP LÝ 1. Văn bản của Trung ương ­Nghị quyết số 26­NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ­Nghị quyết số 24/2008/NQ­CP ngày 28/10/2008 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực  hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ­Quyết định số 889/QĐ­TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông  nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
  3. ­Quyết định số 1528/QĐ­TTg ngày 01/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển  Khu du lịch Quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030; ­Quyết định số 1600/QĐ­TTg ngày 16/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQGXDNTM  giai đoạn 2016­2020; Quyết định số 1760/QĐ­TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc điều chỉnh,  bổ sung Quyết định số 1600/QĐ­TTg ngày 16/08/2016 về việc phê duyệt Chương trình MTQGXDNTM giai đoạn  2016­2020; ­Quyết định số 414/QĐ­TTg ngày 04/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết  số 32/2016/QH ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình  mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; ­ Nghị định số 52/2018/NĐ­CP ngày 12/04/2018 về phát triển ngành nghề nông thôn; ­ Nghị định số 57/2018/NĐ­CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ, về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp  đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; ­ Nghị định số 83/2018/NĐ­CP ngày 24/05/2018 về khuyến nông; ­ Nghị định số 98/NĐ­CP ngày 05/07/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và  tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; ­Nghị định số 109/2018/NĐ­CP ngày 29/08/2018 về nông nghiệp hữu cơ; ­ Quyết định số 490/QĐ­TTg ngày 07/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Mỗi xã một sản  phẩm” giai đoạn 2018­2020; ­ Thông tư số 40/2017/TT­BTC ngày 28/04/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; ­ Thông tư số 43/2017/TT­BTC ngày 12/05/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp  thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016­2020; Thông tư số 08/2019/TT­ BTC ngày 30/01/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 43/2017/TT­BTC ngày 12/05/2017 của  Bộ Tài chính; ­Quyết định số 2277/QĐ­BNN­VPĐP ngày 05/06/2017 của Bộ NN&PTNT về việc phê duyệt đề cương Đề án  Chương trình Quốc gia OCOP giai đoạn 2017­2020, định hướng đến 2030; ­ Quyết định số 01/QĐ­BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG giai đoạn  2016­2020, về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018­2020; ­ Thông tư số 36/2018/TT­BTC ngày 30/03/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh  phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 2. Văn bản của tỉnh ­Nghị quyết 02­NQ/TU ngày 07/06/2011 về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011­2015, định hướng  đến năm 2020; ­ Nghị quyết số 14­NQ/TU ngày 13/11/2014 về hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014­ 2020; ­ Nghị quyết số 97/2014/NQ­HĐND ngày 16/07/2014 về việc quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực  hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2014­2020; ­ Nghị quyết số 116/2015/NQ­HĐND ngày 03/07/2015 về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào  nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016­2020;
  4. ­ Nghị quyết số 53/2017/NQ­HĐND ngày 13/07/2017 về việc ban hành Quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi  phí hội nghị đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 19/2012/QĐ­UBND ngày 28/12/2012 về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xây  dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012­2020; ­ Quyết định số 07/2013/QĐ­UBND ngày 26/02/2013 về việc ban hành Quy định nội dung chi, mức hỗ trợ kinh phí  từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 579/QĐ­UBND ngày 09/05/2014 về việc ban hành Danh mục nghề và mức kinh phí hỗ trợ dạy  nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ­TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính  phủ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 2715/QĐ­UBND ngày 16/12/2015 về việc phê duyệt Đề án Khuyến nông trọng điểm tỉnh Hòa Bình  giai đoạn 2016­2020; ­ Quyết định số 1604/QĐ­UBND ngày 31/08/2015 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo  hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; ­ Quyết định số 33/2015/QĐ­UBND ngày 04/11/2015 về việc ban hành Quy định cơ chế hỗ trợ tiêu thụ nông sản  hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015­2020; ­ Quyết định số 04/2016/QĐ­UBND ngày 29/01/2016 về việc ban hành Quy định thực hiện chính sách đặc thù  khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016­2020; ­ Quyết định số 26/2016/QĐ­UBND ngày 30/06/2016 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế xây dựng,  quản lý và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 2735/QĐ­UBND ngày 27/10/2016 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình  mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016­2020; ­ Quyết định số 53/2016/QĐ­UBND ngày 16/12/2016 về việc sửa đổi, bổ sung nội dung của “Quy định về cơ chế  hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015­2021” ban hành kèm theo Quyết định số  33/2015/QĐ­UBND ngày 04/11/2015 của UBND tỉnh; ­ Kế hoạch số 67/KH­UBND ngày 06/06/2017 về việc Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai  đoạn 2017­2020; ­ Quyết định số 01/2018/QĐ­UBND ngày 11/01/2018 về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp  phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 1132/QĐ­UBND ngày 09/05/2018 về việc phê duyệt Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hòa  Bình giai đoạn 2018­2020; ­ Quyết định số 1340/QĐ­UBND ngày 05/06/2018 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển sản xuất nông  sản hàng hóa chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm” giai đoạn 2018­2020, định hướng đến năm  2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 929/QĐ­UBND ngày 11/4/2018, về việc phê duyệt đề cương Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã  một sản phẩm giai đoạn 2018­2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 1890/QĐ­UBND ngày  10/08/2018 về việc phê duyệt dự toán chi tiết kinh phí năm 2018 để thực hiện Đề cương Đề án Chương trình Quốc  gia OCOP giai đoạn 2018­2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 2412/QĐ­UBND ngày  18/10/2018 về việc phê duyệt kế hoạch lựa cho nhà thầu, gói thầu: Tư vấn xây dựng Đề án Chương trình Quốc gia  OCOP giai đoạn 2018­2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Hòa Bình. ­ Kế hoạch số 125/KH­UBND ngày 20/09/2018 về việc triển khai thực hiện chương trình Mỗi xã một sản phẩm  tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2018­2020;
  5. ­Kế hoạch số 145/KH­UBND ngày 16/11/2018 về việc Hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến  năm 2020; ­ Kế hoạch số 148/KH­UBND ngày 21/11/2018 về việc Phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và  tiêu thụ nông sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; ­ Quyết định số 2994/QĐ­UBND ngày 21/12/2018 về việc ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của  tỉnh Hòa Bình. PHẦN II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN, TIỂU THỦ CÔNG  NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH I. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN Trên địa bàn tỉnh hiện có tổng cộng 420 sản phẩm nông nghiệp nông thôn, được xếp vào 6 nhóm: (1) Nhóm Thực phẩm: 251 sản phẩm; (2) Nhóm Đồ uống: 37 sản phẩm; (3) Nhóm Thảo dược: 53 sản phẩm; (4) Nhóm Vải và may mặc: 09 sản phẩm; (5) Nhóm Lưu niệm ­ nội thất ­ trang trí: 19 sản phẩm; (6) Nhóm Dịch vụ và du lịch nông thôn: 51 sản phẩm. (Danh sách các sản phẩm nông nghiệp nông thôn hiện có trên địa bàn tỉnh được tổng hợp chi tiết tại Phụ lục 01). ­ Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 sản phẩm chủ lực, thuộc 3 nhóm: Nhóm (I) Thực phẩm có 9 sản phẩm; Nhóm (V)  Lưu niệm ­ nội thất ­ trang trí có 02 sản phẩm; Nhóm (VI) có 02 sản phẩm (Chi tiết tại Phụ lục 02); ­ Nhóm sản phẩm nông sản, tiểu thủ công nghiệp đã có đăng ký công bố chất lượng, có đăng ký bảo hộ sở hữu trí  tuệ: Trên địa bàn tỉnh, hiện có 01 sản phẩm có chỉ dẫn địa lý và 21 sản phẩm có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ; (Danh sách các sản phẩm đã có chỉ dẫn địa lý, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại Phụ lục 03). ­ Nhóm sản phẩm chưa được đăng ký công bố chất lượng, chưa có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ: 391 sản phẩm  còn lại. ­ Tổng sản lượng sản xuất các sản phẩm trong 3 năm (2014, 2015, 2016) như sau: Nhóm (I) Thực phẩm: 196.952,8  tấn; Nhóm (II) Đồ uống: 886.221 lít; Nhóm (III) Thảo dược: 15.287,2 tấn; Nhóm (IV) Vải và may mặc: 76.210 sản  phẩm; Nhóm (V) Lưu niệm ­ nội thất ­ trang trí: 42.908.500 sản phẩm; Nhóm (VI) Dịch vụ và du lịch nông thôn:  2.562.070 lượt khách; ­ Tổng doanh thu trung bình của các sản phẩm là 1.369.481 triệu đồng/năm. Trong đó, doanh thu theo các năm là:  Năm 2014 đạt 1.057.715 triệu đồng, năm 2015 đạt 1.317.307 triệu đồng, năm 2016 đạt 1.733.421 triệu đồng; ­ Thị trường tiêu thụ chính của các sản phẩm gồm: Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, thành phố Hà Nội và các tỉnh phía  Bắc. Tình hình phát triển một số sản phẩm chủ lực của tỉnh Hòa Bình
  6. Cây ăn quả có múi: Cây có múi được xác định là cây trồng chủ lực số một trong tái cơ cấu sản xuất trồng trọt của  tỉnh Hòa Bình. Đến hết năm 2018, diện tích cây có múi toàn tỉnh là 9.853 ha (trồng mới gần 1.000 ha), chiếm gần  80% diện tích cây ăn quả của tỉnh, khoảng 5% diện tích cây ăn quả có múi toàn quốc và chiếm khoảng 10% trong tỷ  trọng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản của tỉnh; Trong đó, diện tích trồng cam, quýt là 5.200 ha, kinh doanh 3.200  ha, sản lượng 78.000 tấn; bưởi 4.200 ha, kinh doanh 2.400 ha, sản lượng 4.000 tấn. Cây mía: Diện tích trồng năm 2018 là 8,9 nghìn ha, tăng 259 ha so cùng kỳ năm 2017, trong đó Mía tím và Mía trắng  ăn tươi 7,6 nghìn ha; Sản lượng đạt 592,7 nghìn tấn, giá trị đạt 1.033 tỷ đồng. Cây rau: Tổng diện tích gieo trồng rau, đậu các loại trên 9.000 ha, sản lượng đạt 157 nghìn tấn; Giá trị thu nhập  200­250 triệu/ha/vụ; Bước đầu hình thành các vùng sản xuất rau hàng hóa, tập trung có thị trường tiêu thụ, phù hợp  với điều kiện sinh thái từng vùng như: Vùng sản xuất Bí xanh, Bí đỏ, Dưa hấu, Dưa chuột, Lặc lày,... tại các huyện  Kim Bôi, Tân Lạc, Yên Thủy; Sản xuất Rau hữu cơ tại huyện Lương Sơn, Yên Thủy; Rau su su tại huyện Mai  Châu, Tân Lạc; Sản xuất Tỏi tía tại huyện Mai Châu. Cá, tôm Sông Đà: Khai thác tôm, cá và nuôi cá lồng là một thế mạnh của 6 huyện/thành phố thuộc lưu vực sông Đà  của tỉnh. Sản lượng là 8.310 tấn/năm, trong đó: khai thác nuôi trồng là 6660 tấn/năm, khai thác tự nhiên là 1.650  tấn/năm (số liệu báo cáo tổng kết năm 2018). Hiện nay, nghề nuôi cá lồng tại đây mang tính sản xuất hàng hóa tập  trung với các loài cá chính như: Cá Lăng, Tầm, Chiên, Ngạnh, Cá Bỗng, Trắm đen, Trắm cỏ, Diêu hồng,... Các sản  phẩm tôm, cá nuôi và khai thác có chất lượng cao, được người tiêu dùng tại Hà Nội và nhiều tỉnh/thành phố trong  cả nước tin dùng. Hiện đã có Nhãn hiệu chứng nhận “Sông Đà ­ Hòa Bình” cho sản phẩm cá, tôm hồ thủy điện Hòa  Bình. Rượu cần: Hiện nay, ở Hòa Bình có gần 200 cơ sở sản xuất rượu cần cung cấp hàng vạn vò ra thị trường, tập  trung nhiều ở khu vực thị xã Hòa Bình, huyện Lương Sơn. Sản phẩm Rượu cần Hòa Bình đã được cấp giấy chứng  nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể, có thị trường trên khắp cả nước. II. THỰC TRẠNG CÁC CHỦ THỂ SẢN XUẤT ­ Tổng có 176 tổ chức/cá nhân đang tham gia sản xuất sản phẩm nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Hòa Bình. Trong đó  có 04 Công ty Cổ phần, 01 Công ty Trách nhiệm hữu hạn, 38 Hợp tác xã, 17 Doanh nghiệp tư nhân, 47 Tổ hợp tác,  46 Hộ sản xuất ­ kinh doanh, 10 liên gia, 11 làng nghề, 02 tổ chức khác. ­ Tổng vốn điều lệ của các chủ thể sản xuất là 150.000 triệu đồng. Vốn huy động sản xuất là 395.879 triệu đồng  (vốn tự có 316.022 triệu đồng, vốn vay ngân hàng 70.601 triệu đồng, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 1.056 triệu đồng); ­ Trình độ công nghệ: Có 3 chủ thể sản xuất có trình độ công nghệ tự động hóa, 14 chủ thể có trình độ cơ khí, 154  chủ thể trình độ thủ công; ­ Tổng số lao động tham gia sản xuất tại các chủ thể sản xuất là 9.413 người. Trong đó: Trình độ đại học và cao  đẳng 112 người, nghệ nhân 920 người, có chứng chỉ nghề 579 người, lao động phổ thông 7.769 người. Thu nhập  bình quân của lao động là 4,7 triệu đồng/tháng; ­ Trong tổng số 176 người đại diện theo pháp luật của các tổ chức/cá nhân sản xuất sản phẩm địa phương có 35  người có trình độ đại học và cao đẳng. Bảng: Loại hình tổ chức của các chủ thể sản xuất sản phẩm địa phương Số TT LOẠI HÌNH SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) 1 Công ty Cổ phần 04 2,27 2 Công ty TNHH 01 0,57 3 Hợp tác xã 38 21,59 4 Tổ hợp tác 47 26,70 5 Doanh nghiệp tư nhân 17 9,66
  7. 6 Hộ sản xuất ­ kinh doanh 46 26,14 7 Liên gia 10 5,68 8 Làng nghề 11 6,25 9 Tổ chức khác 02 1,14   Tổng 176 100 III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TẠI TỈNH HÒA BÌNH Trong những năm gần đây, toàn tỉnh đã tổ chức 04 lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị về lĩnh vực đầu tư, thương  mại và du lịch, tổ chức 08 phiên chợ đưa hàng Việt về thị trường nông thôn tại một số huyện trong tỉnh. Tham gia  trên 60 lượt gian hàng tại các Lễ hội, Hội chợ, triển lãm thương mại. Thường xuyên thực hiện các hoạt động tuyên  truyền, quảng bá tiềm năng du lịch tỉnh Hòa Bình thông qua các hoạt động tại các Hội chợ, triển lãm du lịch, liên  hoan du lịch, hội nghị xúc tiến đầu tư du lịch, tuần lễ, ngày hội văn hóa du lịch,... Đặc biệt tham gia và vận động các  tổ chức du lịch tham gia các hoạt động trong Chương trình tổ chức Năm Du lịch Quốc gia và Chương trình hợp tác  phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng(1); Phối hợp với các ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức thành công các sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư, xúc  tiến thương mại tại địa phương(2); Xây dựng và phát hành 14 số Bản tin “Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Hòa Bình” (định kỳ 1 số/quý) để  tuyên truyền, quảng bá thông tin xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh(3); Thông tin, vận động, mời gọi và hướng dẫn, hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các Hội chợ, triển lãm  thương mại, du lịch trong và ngoài nước(4) nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ đặc  sản, truyền thống của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối  tác; Tổ chức thành công “Lễ hội cây ăn quả có múi và Hội chợ nông nghiệp tỉnh Hòa Bình” hàng năm; Ngoài ra, tỉnh đã hình thành một số cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh: Cửa hàng thực phẩm sạch  tại TP Hòa Bình, huyện Đà Bắc và Lạc Thủy, cửa hàng rau hữu cơ Lương Sơn tại thị trấn Lương Sơn. IV. NHỮNG KHÓ KHĂN CHỦ YẾU TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TỈNH HÒA BÌNH Số liệu điều tra cho thấy những khó khăn chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên  địa bàn tỉnh Hoà Bình hiện nay là: ­ Chất lượng sản phẩm hạn chế do lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn công nghiệp; nguồn gốc xuất xứ  hàng hóa chưa rõ ràng, sản phẩm kém lượng ăn theo sản phẩm có thương hiệu gây mất uy tín trên thị trường; ­ Việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế; ­ Thiếu thông tin thị trường; ­ Khó khăn trong đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền; ­ Thiếu kiến thức quản lý kinh tế; ­ Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất; ­ Khó khăn trong liên kết với doanh nghiệp (đất đai manh mún, thiếu lao động, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng,...); ­ Thiếu kinh phí, cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, điện, đất đai còn khó khăn;
  8. ­ Công tác xúc tiến thương mại còn hạn chế. Kết quả điều tra cho thấy những khó khăn chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân  trên địa bàn tỉnh Hòa Bình hiện nay là:  V. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA TỈNH HOÀ BÌNH TRONG  PHÁT TRIỂN VÀ THƯƠNG MẠI HÓA CÁC SẢN PHẨM ĐẶC TRƯNG, TRUYỀN THỐNG ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU ­ Vị trí địa lý cùng với hệ thống giao thông quan  ­ Địa hình các huyện miền núi chia cắt, dân số thưa  trọng chạy qua như các quốc lộ: 6, 12B, 15A, 21,  gây khó khăn trong sản xuất tập trung, thu hút đầu  đường HCM tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao  tư; thương, buôn bán, quảng bá sản phẩm địa phương  với các địa phương khác; ­ Tập quán sản xuất ở một số địa phương lạc hậu,  phụ thuộc thiên nhiên; ­ Đất đai phù hợp có thể bố trí nhiều loại cây trồng,  chủ yếu là đồi núi thấp thuận lợi cho việc canh tác  ­ Thương mại dịch vụ quy mô nhỏ; Tăng trưởng  cây ăn quả có múi và các nông sản khác; kinh tế chưa bền vững, năng lực đầu tư hạn chế do  thiếu vốn; ­ Diện tích mặt nước ở vùng hồ rộng, môi trường  tương đối trong sạch thuận tiện cho việc nuôi trồng ­ Công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản  thủy sản và phát triển du lịch vùng hồ; phẩm, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm chưa tốt dẫn  đến sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, không đến được  ­ Có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung  với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh; bình thấp hơn so với các vùng khác nên thuận lợi  cho các loại nông sản như: mía, cam, bưởi, hạt  ­ Tâm lý trông chờ và ỷ lại Nhà nước của cộng  dổi,... và các vật nuôi như: dê, lợn, gà, cá,... phát  đồng; triển; Đồng thời với khí hậu mát mẻ không quá  nóng, cùng với địa hình núi cao, phong cảnh thiên  ­ Quy mô các tổ chức kinh tế nhỏ, chủ yếu là kinh  nhiên phong phú và tài nguyên tự nhiên như suối  tế hộ; Sản xuất tự sản tự tiêu, sản phẩm ít được  nước nóng, du lịch sinh thái có tiềm năng để phát  đăng ký thương hiệu; triển; ­ Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý  ­ Đa dạng dân tộc, văn hóa phong tục tập quán, bề  trên một số lĩnh vực còn bất cập, chất lượng không  dày lịch sử, kinh nghiệm truyền thống,... đồng đều, thiếu sự năng động, sáng tạo, đổi mới; ­ Có sự năng động và quyết tâm đột phá trong  ­ Thói quen thực hiện “từ trên xuống” và áp đặt  chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế của Ban lãnh đạo  (theo hướng phát triển nông thôn ngoại sinh); tỉnh; ­ Hiểu biết về sản phẩm, năng lực nghiên cứu và  ­ Chương trình Xây dựng NTM được triển khai tích phát triển sản phẩm còn kém; cực cùng với chương trình phát triển kinh tế­xã hội  của tỉnh. ­ Kiến thức về kỹ năng về thị trường của cộng  đồng và đội ngũ cán bộ còn yếu; ­ Các sản phẩm truyền thống chưa hấp dẫn (về  thiết kế), chưa có tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng; ­ Hệ thống hỗ trợ xúc tiến thương mại còn yếu. CƠ HỘI NGUY CƠ VÀ THÁCH THỨC ­ Đất nước hội nhập sâu rộng, được tiếp cận thị  ­ Tình trạng hàng hóa nhập lậu, hàng nhái hàng giả  trường hàng hóa, dịch vụ, vốn và công nghệ trên  từ bên ngoài gây lũng đoạn thị trường; thế giới, hạn chế những bất lợi do hàng rào thuế  quan và phi thuế quan các nước; ­ Công tác kiểm soát, thanh tra thị trường, sản xuất 
  9. ­ Hệ thống pháp luật ngày được hoàn thiện, đẩy  còn nhiều bất cập, sự tuân thủ pháp luật của cộng  mạnh cải cách hành chính công khai, minh bạch; đồng và hệ thống hành pháp còn hạn chế; ­ Có sự hỗ trợ của các chuyên gia, nhà khoa học  ­ Sức cạnh tranh gay gắt, áp lực hàng nhập khẩu  trong và ngoài nước; (nhất là hàng hóa tiểu ngạch); ­ Chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và  ­ Lao động: Trình độ kỹ năng chuyên nghiệp chưa  Chính phủ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng cao, lớp nghệ nhân giàu kinh nghiệm mai một, đào  nông thôn mới; tạo chưa gắn với thực tiễn; ­ Khoa học công nghệ, nhất là thông tin, internet hỗ  ­ Môi trường bị ô nhiễm, khai thác tài nguyên quá  trợ đắc lực cho thương mại trong nước và quốc tế. mức để phát triển kinh tế, hàng hóa. PHẦN III QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN I­ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN Là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị, gắn phát triển  nông thôn với đô thị. Trọng tâm của OCOP­HB là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế của địa phương  theo theo hướng gia tăng giá trị, do các tổ chức kinh tế (OCOP) tại cộng đồng thực hiện. Các sản phẩm tạo ra từ  chương trình có sự khác biệt, mang đặc thù gắn với những nét truyền thống, văn hóa, điều kiện tự nhiên riêng biệt  của tỉnh Hòa Bình để chiếm ưu thế khi đi ra thị trường phân phối trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Cơ quan quản lý Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý và các chính sách; Định hướng quy hoạch  các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; Quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; Hỗ trợ các khâu: Đào  tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại,  quảng bá sản phẩm, tín dụng. Cộng đồng dân cư (bao gồm cả doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm trên địa bàn nông  thôn) tự tổ chức triển khai thực hiện. "Mỗi xã một sản phẩm" nghĩa là: Phấn đấu mỗi xã/phường/thị trấn có tối thiểu 1 sản phẩm OCOP (có thể 2 hay  nhiều xã kết hợp tạo ra 1 loại sản phẩm). Không giới hạn số sản phẩm OCOP của một xã/phường/thị trấn. Sản phẩm (OCOP) là các sản phẩm thỏa mãn 3 điều kiện: (1) Sản phẩm, dịch vụ được phát triển dựa trên lợi thế  so sánh của cộng đồng; (2) Sản phẩm có tác động/ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng; (3) Sản phẩm, dịch vụ phải  đăng ký tham gia Chương trình (OCOP). Tổ chức kinh tế (OCOP): Là các SMEs, HTX, THT, hộ gia đình (có đăng ký) kinh doanh tại địa phương. Ưu tiên các  hình thức tổ chức có sự tham gia sở hữu nhiều hơn của cộng đồng (Hợp tác xã, Công ty Cổ phần). II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN 1. Phạm vi của đề án: Triển khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 2. Đối tượng của đề án ­ Sản phẩm: Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa: nông sản, thực  phẩm tươi sống và sơ chế, đồ uống không có cồn và có cồn; thảo dược; vải và may mặc; lưu niệm ­ nội thất ­  trang trí; dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng.
  10. ­ Chủ thể thực hiện: Lấy chủ thể kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể làm nòng cốt, cụ thể là các Hợp tác xã, các  SMEs làm nòng cốt cùng với Tổ hợp tác, hộ sản xuất. 3. Nguyên tắc thực hiện ­ Tuân thủ chu trình (OCOP) 6 bước. ­ Sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng. ­ Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của Chương trình. III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 1. Mục tiêu tổng quát ­ Tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, mang tính cạnh tranh cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, góp  phần xoá đói giảm nghèo trong khu vực nông nghiệp nông thôn; góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa  nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý; Bảo vệ môi trường và gìn giữ,  phát triển kinh tế ­ xã hội khu vực nông thôn Hòa Bình theo hướng bền vững. ­ Thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, cải  thiện đời sống nhân dân trong chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; ­ Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh (ưu tiên phát triển Hợp tác xã, SMEs); 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Giai đoạn 2019­2020 a) Phát triển sản phẩm: Triển khai tiêu chuẩn hóa 50 sản phẩm thế mạnh của địa phương, gồm: (1) Nhóm Thực phẩm: 22 sản phẩm; (2) Nhóm Đồ uống: 11 sản phẩm; (3) Nhóm Thảo dược: 12 sản phẩm; (4) Nhóm Vải và may mặc: 02 sản phẩm; (5) Nhóm Lưu niệm ­ nội thất ­ trang trí: 01 sản phẩm; (6) Nhóm Dịch vụ và du lịch nông thôn: 02 sản phẩm. (Chi tiết tại Phụ lục 04 kèm theo). Trong đó đề xuất lựa chọn, thực hiện điểm 10 sản phẩm (OCOP) cấp tỉnh, dự kiến theo 6 nhóm sản phẩm, như  sau: Nhóm (I): Cá tôm Sông Đà (TP. Hòa Bình), Gà Lạc Thủy (huyện Lạc Thủy), Kim chi măng (huyện Lạc Thủy),  Miến dong (huyện Kỳ Sơn); Nhóm (II): Chè shan tuyết (thành phố Hòa Bình), Rượu men cam (huyện Cao Phong); Nhóm (III): Cao cà gai leo (huyện Yên Thủy); Nhóm (IV): Dệt thổ cẩm Mai Châu (huyện Mai Châu);
  11. Nhóm (V): Gỗ lũa (huyện Lương Sơn); Nhóm (VI): Du lịch Bản Lác (huyện Mai Châu). b) Phát triển mới và củng cố các tổ chức kinh tế sản xuất­kinh doanh sản phẩm (OCOP): Củng cố, kiện toàn các tổ  chức kinh tế (doanh nghiệp, HTX) đã có sản phẩm tham gia Chương trình; Phát triển mới ít nhất 20 tổ chức kinh tế  (doanh nghiệp, HTX, THT), nâng cấp 25­30 tổ chức đã có tham gia Chương trình (OCOP). c) Phát triển nguồn nhân lực: ­ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước: trong hệ thống OCOP (tỉnh,  huyện, xã) và lãnh đạo các doanh nghiệp/HTX tham gia (OCOP). ­ Nâng cao kỹ năng phân phối, tiếp thị cho đội ngũ nhân lực tham gia vào hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm  (OCOP). d) Duy trì chu trình (OCOP) thường niên: ­ Chu trình chuẩn (OCOP) được duy trì liên tục tại cấp tỉnh và cấp huyện. ­ Hằng năm mỗi huyện, thành phố có ít nhất 2­3 sản phẩm được hỗ trợ theo Chu trình (OCOP). e) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình (OCOP): ­ Hoàn thiện tổ phức bộ máy chuyên trách (OCOP) từ tỉnh đến cấp huyện, theo hướng gọn nhẹ để triển khai chu  trình (OCOP) thường niên tỉnh Hòa Bình. ­ Ban hành chính sách riêng cho chương trình (OCOP); chế độ thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm (OCOP);  hoàn thiện chu trình (OCOP) thường niên. ­ Xây dựng hệ thống hỗ trợ các cộng đồng trong tỉnh phát triển và thương mại hóa sản phẩm OCOP, từ cấp tỉnh,  huyện theo chu trình thường niên; hệ thống xúc tiến đồng bộ, hoạt động bài bản; thương hiệu sản phẩm (OCOP)  Hòa Bình được lan rộng và phổ biến trên toàn quốc. 2.2. Giai đoạn 2021­2030 (1) Phát triển sản phẩm: chuẩn hóa thêm 160 sản phẩm (Chi tiết tại Phụ lục 05 kèm theo), phấn đấu tổng số sản  phẩm chuẩn hóa tới năm 2030 Hòa Bình có 210 sản phẩm (OCOP). (2) Phát triển các tổ chức kinh tế: Tiếp tục củng cố kiện toàn doanh nghiệp, HTX tham gia thực hiện Chương trình  (OCOP); Phát triển mới ít nhất 100 tổ chức kinh tế, nâng cấp 40­50 tổ chức đã có tham gia Chương trình (OCOP). IV. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 1. Triển khai thực hiện và duy trì chu trình OCOP Tuân thủ thực hiện theo Chu trình (OCOP) hằng năm gồm: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn về (OCOP), (2) Nhận đăng  ký ý tưởng sản phẩm, (3) Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh, (4) Triển khai phương án, dự án sản xuất  kinh doanh, (5) Đánh giá và xếp hạng sản phẩm, (6) Xúc tiến thương mại. 2. Xác định và phát triển sản phẩm, dịch vụ OCOP theo 6 nhóm sản phẩm, bao gồm: ­ Nhóm thực phẩm: Nông sản tươi sông và nông sản chế biến ­ Nhóm Đồ uống: Gồm đồ uống có cồn và đồ uống không có cồn
  12. ­ Nhóm thảo dược: Các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu ­ Nhóm vải và may mặc: Gồm các sản phẩm làm từ bông, sợi... ­ Nhóm Lưu niệm ­ nội thất ­ trang trí: Gồm các sản phẩm từ gỗ, mây tre, gốm sứ,... đồ lưu niệm, đồ gia dụng, nội  thất... ­ Nhóm dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng: Gồm các sản phẩm dịch vụ du lịch, du lịch tâm linh, du lịch trải  nghiệm, Homestay... 3. Triển khai hệ thống quản lý chất lượng và giám sát sản phẩm OCOP Các hoạt động đánh giá, xếp hạng sản phẩm theo 05 hạng sao quy định tại bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm  OCOP của Quyết định 490/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát có liên  quan theo quy định. 4. Đào tạo nguồn nhân lực Tập huấn, đào tạo cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP; đào tạo, tập huấn cho các chủ thể sản  xuất, lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất. Nội dung đào tạo theo khung đào tạo  Chương trình (OCOP) quy định tại Quyết định 490/QĐ­TTg, các nội dung cần thiết khác. 5. Thực hiện công tác xúc tiến thương mại Hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thương mại điện tử, hội chợ, triển lãm; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng  giới thiệu và bán sản phẩm OCOP: Hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm (OCOP) gồm: Trung tâm OCOP (cấp  huyện, cấp tỉnh); gắn kết gian hàng (OCOP) tại các siêu thị, chợ, khu dân cư lớn; điểm bán hàng (OCOP) tại các  khách sạn, nhà hàng; quầy giới thiệu sản phẩm OCOP tại các vị trí thuận lợi (dự kiến 01 trung tâm giới thiệu và  bán sản phẩm OCOP tại thành phố Hòa Bình). 6. Xây dựng và triển khai các dự án thành phần 6.1. Nhóm dự án nâng cấp/phát triển sản phẩm thực hiện theo chu trình OCOP thường niên ­ Dự án nâng cấp/mở rộng/phát triển sản xuất các sản phẩm đã có; ­ Dự án phát triển sản phẩm mới. Các dự án này do cá nhân/tổ chức kinh tế (SMEs, HTX, THT,...) đề xuất và làm chủ đầu tư. Ban chỉ đạo (OCOP)  cấp huyện, thành phố quản lý đầu tư, chủ trì phối hợp với các cơ quan tư vấn, các đối tác hỗ trợ trong quá trình  triển khai dự án. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo cơ chế chính sách hiện hành. 6.2. Nhóm dự án xây dựng Trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: Các  dự án được triển khai sẽ hình thành các trung tâm, các điểm OCOP quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh. 6.3. Nhóm dự án khai thác thế mạnh nông nghiệp nông thôn tỉnh Hòa Bình gắn với phát triển du lịch 6.3.1. Nhóm các dự án cấp tỉnh (1) Dự án Khu du lịch Quốc gia Hồ Hòa Bình (2) Nhóm dự án nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh Dự kiến các chuỗi sản phẩm chủ lực gồm: Cam Cao Phong, Cá tôm sông Đà, Bưởi đỏ Tân Lạc, Gà Lạc Thủy, Lợn  bản địa, Rau an toàn,...
  13. (3) Dự án Làng/Bản văn hóa du lịch: Khai thác thế mạnh và tiềm năng du lịch của tỉnh, hình thành và nâng cấp một  số điểm du lịch cộng đồng của tỉnh như: Bản Lác (Mai Châu), Xóm Ải, Xóm Ngòi (Tân Lạc), Bản Mỗ (Cao Phong),  Bản Ké, Bản Đá Bia (Đà Bắc), Bản Tiện (Cao Phong), xóm Bích Trụ (thành phố Hòa Bình). (4) Dự án vùng sản xuất, dịch vụ nông thôn trọng điểm của tỉnh (5) Dự án xúc tiến thương mại, xuất khẩu nông sản chủ lực của tỉnh (6) Dự án khởi nghiệp (OCOP): Các dự án cấp tỉnh triển khai khi có nguồn ngân sách thực hiện riêng. (7) Dự án tuyến du lịch tâm linh Bình Thanh ­ Tân Phong ­ Dũng Phong ­ Yên Lập ­ Yên Thượng kết hợp du lịch  cộng đồng (Cao Phong) 6.3.2. Nhóm các Dự án cấp huyện Mỗi huyện xây dựng từ 1­2 Dự án phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế  mạnh sản phẩm của huyện, tạo ra ít nhất 2­3 sản phẩm (OCOP) chủ lực cấp huyện; V. KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN 1. Tổng kinh phí thực hiện Tổng kinh phí thực hiện đề án: 785.680.682.000 đồng. Trong đó: ­ Kinh phí từ Ngân sách Nhà nước: 71.665.000.000 đồng (chiếm 9,12% tổng kinh phí triển khai Chương trình); ­ Kinh phí Lồng ghép từ các dự án, kế hoạch đang được triển khai trên địa bàn tỉnh Hòa Bình: 147.525.682.000 đồng  (chiếm 18,78% tổng kinh phí triển khai Chương trình); ­ Kinh phí huy động từ các Chủ thể tham gia OCOP (Doanh nghiệp, HTX, THT, Hộ kinh doanh...): 566.490.000.000  đồng (chiếm 72,1% tổng kinh phí triển triển khai Chương trình). (Chi tiết tại Phụ lục 06 kèm theo). 2. Nguồn vốn thực hiện Nguồn vốn ngân sách, bao gồm: Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn  mới, nguồn vốn khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại và các nguồn vốn lồng ghép  Trung ương và địa phương khác. Nguồn vốn ngoài ngân sách, bao gồm: Vốn ODA, vốn của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động;  Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ Chương trình (OCOP). 3. Phân khai kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước theo từng năm * Giai đoạn 2019­2020: 121.017.841.000 đồng, trong đó: ­ Nguồn từ ngân sách nhà nước (bao gồm vốn Chương trình MTQG Nông thôn mới của Trung ương và nguồn cân  đối của tỉnh): 13.290.000.000 đồng ­ Nguồn vốn lồng ghép bao gồm các chương trình, dự án khác là: 42.732.841.000 đồng ­ Nguồn vốn khác bao gồm vốn của các chủ thể tham gia vào sản xuất, vốn vay ngân hàng: 64.995.000.000 đồng  thực hiện các nội dung phối hợp sản xuất. * Giai đoạn 2021­2030: 664.662.841.000 đồng, trong đó:
  14. ­ Nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn Chương trình MTQG Nông thôn mới của Trung ương và nguồn cân đối  của tỉnh): 58.375.000.000 đồng ­ Nguồn vốn lồng ghép các chương trình, dự án khác là: 104.792.841.000 đồng ­ Nguồn vốn khác bao gồm vốn của các chủ thể tham gia vào sản xuất, vốn vay ngân hàng: 501.495.000.000 đồng VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức Việc thông tin, truyền thông cần triển khai thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức khác nhau trên các phương  tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở; trang web của Chương trình (OCOP); dưới dạng bản tin, chuyên đề, câu  chuyện gắn với hình ảnh; trong các đợt hội nghị, hội thảo, tập huấn... cần đưa Chương trình (OCOP) vào Nghị  quyết của cấp ủy các cấp; có trong kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa  phương.... 2. Xây dựng hệ thống chỉ đạo, thực hiện Chương trình (OCOP) từ tỉnh đến cơ sở, bao gồm: ­ Cấp tỉnh: + Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh. + Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông  thôn mới). + Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh  giá thường niên. ­ Cấp huyện: + Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện. + Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế. + Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện tại mỗi  kỳ đánh giá thường niên. ­ Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình (OCOP). 3. Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện 3.1. Hệ thống tư vấn OCOP: Tư vấn toàn diện (hoặc lĩnh vực cụ thể) các hoạt động của Chương trình (OCOP) tại  Ban Điều hành OCOP (cấp tỉnh, huyện) và các tổ chức (OCOP) tại cộng đồng. 3.2. Hệ thống đối tác OCOP ­ Hệ thống đối tác (OCOP) bao gồm các tổ chức/cá nhân có quan hệ với các chủ thể (OCOP) theo cách hợp tác cùng  có lợi ích, bao gồm: Các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm (OCOP); các viện, trường đại  học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của (OCOP) ở các tổ chức khoa học công nghệ trung ương, vùng và địa  phương; các tổ chức/doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm; các ngân hàng, các quỹ đầu tư; các tổ  chức quốc tế; các nhà báo. ­ Tổ chức Hội nghị đối tác (OCOP), với sự tham gia của các tổ chức OCOP của tỉnh và các chủ thể tham gia chuỗi  giá trị, các nhà hỗ trợ chuỗi.
  15. 4. Phát triển tổ chức kinh tế ­ Hỗ trợ các đối tượng/tổ chức đã tham gia OCOP nâng cấp về tổ chức sản xuất và kinh doanh, bao gồm: Nâng cấp,  tái cơ cấu các tổ chức kinh tế hiện có; Hình thành các hợp tác xã/doanh nghiệp vừa và nhỏ với các nhóm, hộ gia  đình; Nâng cấp/hoàn thiện cơ sở sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, nhân sự,...); mở rộng quy mô sản xuất và kinh  doanh; kết nối các tổ chức (OCOP) với các nhà tư vấn phù hợp với ngành hàng và thúc đẩy các mối quan hệ đối tác  này theo nguyên tắc cùng có lợi. ­ Hỗ trợ các tổ chức (OCOP) nâng cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm: Tư vấn tại  chỗ về quản trị sản xuất kinh doanh; tập huấn, tư vấn tổ chức kinh tế áp dụng các tiêu chuẩn, quản lý chất lượng  tiên tiến. 5. Chính sách thực hiện ­ Đề xuất chính sách tổng thể: Trên cơ sở các chính sách đã có của trung ương và của tỉnh và xây dựng, hoàn thiện  các chính sách đã có theo hướng các chính sách phải hỗ trợ lẫn nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung là khuyến  khích và hỗ trợ sản xuất kinh doanh cùng phát triển, bổ sung những chính sách còn thiếu để làm cơ sở cho việc chỉ  đạo và tổ chức thực hiện chương trình ocop ngày một hoàn thiện. Chú trọng các chính sách để phát huy nội lực của  các chủ thể tham gia vào sản xuất. ­ Đề xuất chính sách cụ thể: Chính sách cho chương trình đào tạo, tập huấn; hỗ trợ phát triển, liên kết sản xuất,  tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ du lịch; hỗ trợ thành lập và phát triển các tổ chức kinh tế, thu hút lao động có trình độ;  hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm; hỗ trợ đăng ký tài sản trí tuệ; hỗ trợ xúc tiến thương  mại; hỗ trợ truyền thông, quảng bá sản phẩm OCOP; hỗ trợ tổ chức hội chợ, tham gia hội chợ (OCOP); hỗ trợ đầu  tư xây dựng mới/nâng cấp Trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm (OCOP); hỗ trợ về vay vốn... Vận dụng cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch,  khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại,...tích hợp các cơ chế, chính sách này để hỗ  trợ Chương trình; nghiên cứu xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mới về (OCOP). 6. Huy động các nguồn lực thực hiện ­ Xác định nguồn lực lớn nhất của Chương trình (OCOP) là nguồn lực từ cộng đồng (bao gồm tiền vốn, đất đai, sức  lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,...) được triển khai phù hợp với các quy định của pháp luật, được huy động  trong quá trình hình thành các tổ chức kinh tế, dưới dạng góp vốn, triển khai các hoạt động theo Chu trình (OCOP)  thường niên. ­ Huy động nguồn lực tín dụng từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia  Chương trình (OCOP). ­ Nhà nước bố trí nguồn vốn ngân sách phù hợp, kịp thời thông qua các chính sách để hỗ trợ cộng đồng đầu tư sản  xuất, tổ chức dịch vụ thực hiện Chương trình (OCOP). 7. Giải pháp về khoa học công nghệ ­ Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng  dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm (OCOP). Các đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của  các tổ chức kinh tế (OCOP) (ưu tiên các hợp tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể). ­ Triển khai thực hiện, hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, các giải  pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tham gia Chương trình (OCOP). Xây dựng dữ  liệu, ứng dụng phục vụ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ cho từng sản  phẩm). Thiết kế website giới thiệu và quảng bá sản phẩm, làng nghề tiêu biểu, tiếp nhận ý tưởng phát triển sản  phẩm. 8. Giải pháp về môi trường: Tăng cường điều tra, khảo sát đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường do các hoạt  động sản xuất kinh doanh; Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Tổ chức các lớp đào tạo, tập 
  16. huấn về phát triển sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường, cách xử lý rác thải,...Khuyến khích các mô hình sản xuất  kinh doanh áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại. 9. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm: Phát triển sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tiếp cận theo thị  trường; trong đó, đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch gắn kết chặt chẽ trong các chuỗi sản phẩm (OCOP) là giải  pháp để tiêu thụ và nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm. 10. Hợp tác trong nước và quốc tế về triển khai: Hợp tác trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng lực quản  lý, điều hành Chương trình OCOP tại tỉnh và thúc đẩy xúc tiến xuất khẩu sản phẩm OCOP; tổ chức các chuyến  tham quan, học tập Chương trình (OCOP) tại Thái Lan và các tỉnh, thành trong nước thực hiện tốt Chương trình  (OCOP). VII. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN Việc triển khai thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hòa Bình có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh  tế ­ xã hội của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. 1. Hiệu quả về kinh tế ­ Hình thành, phát triển các sản phẩm có chất lượng theo đúng quy chuẩn, có lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu  của thị trường ở cấp cộng đồng, từ đó tạo nền tảng để nâng cấp, phát triển thành sản phẩm cấp tỉnh, cấp Quốc  gia; ­ Triển khai, thực hiện Chương trình (OCOP) của tỉnh, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp,  hợp tác xã, tổ hợp tác,...) được kiện toàn và phát triển để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế  tại địa bàn các xã, phường, thị trấn; hình thành nên các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; góp phần tái cơ cấu nền  kinh tế tỉnh Hòa Bình theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và  hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đồng thời tạo môi trường thu  hút đầu tư từ các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp; ­ Tạo ra luồng đầu tư của cộng đồng thông qua phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm (OCOP). 2. Hiệu quả về văn hóa, xã hội ­ Làm thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực, tự tin, sáng tạo khởi nghiệp trong  các tầng lớp nhân dân, hướng người dân vào kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất khu vực nông thôn; ­ Việc phát triển sản xuất các sản phẩm nông sản, tiểu thủ công nghiệp chủ lực, đặc trưng, tiềm năng tại các địa  bàn nông thôn góp phần tạo công ăn việc làm, hạn chế việc di cư dân số từ nông thôn ra thành thị, giữ gìn ổn định  xã hội nông thôn, từng bước đưa kinh tế khu vực nông thôn của tỉnh phát triển theo chiều sâu và bền vững, thu hẹp  dần khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị tỉnh Hòa Bình; ­ Bên cạnh đó, Chương trình sẽ giúp người dân nâng cao trình độ nhận thức, từng bước tiếp cận và ứng dụng khoa  học công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, nắm bắt tốt thông tin thị trường từ đó quyết định lựa chọn và phát  triển các sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt nhất theo quy chuẩn để tăng lợi thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của thị  trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. VIII. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN ­ Chương trình góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình theo chiều sâu, nâng cao vai trò  và tính chủ động của người dân, từ làm thuê bị động đến chủ động sản xuất theo nhu cầu thị trường, làm chủ doanh  nghiệp,... góp phần phát triển kinh tế ­ xã hội và xoá đói giảm nghèo; ­ Trong quá trình triển khai Đề án, nguồn lực đầu tư từ phía Nhà nước giảm dần theo thời gian (sau khi hình thành  hệ thống hỗ trợ), trong khi đó doanh thu từ các sản phẩm (OCOP) dự kiến tăng liên tục;
  17. ­ Nhiều thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến được chuyển giao và áp dụng, góp phần nâng cao trình độ khoa học  công nghệ trong sản xuất cũng như chất lượng của nguồn lao động; ­ Các chủ cơ sở sản xuất sau khi được đào tạo tập huấn sẽ nắm vững các kiến thức về quản lý sản xuất, phát triển  tổ chức, hiểu rõ hơn về thị trường và có khả năng đưa ra các quyết định sản xuất phù hợp; được hỗ trợ về cơ sở hạ  tầng, giống, vật tư nông nghiệp, về xây dựng thương hiệu sản phẩm, bao, bì nhãn mác, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm  làm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa, hiệu quả của sản xuất kinh doanh, góp phần tăng thu nhập, xóa đói, giảm  nghèo thực hiện thắng lợi mục tiêu nâng cao tiêu chí thu nhập của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên  toàn tỉnh. ­ Góp phần quảng bá, nâng tầm hình ảnh của tỉnh Hòa Bình; ­ Kết quả thực hiện Đề án sẽ đóng góp thêm vào hoạt động nghiên cứu chính sách phát triển Chương trình (OCOP);  Góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn của các chính sách, giải pháp phát triển Chương trình (OCOP) trên cả  nước; ­ Việc thực hiện đề án sẽ giúp nâng cao năng lực nghiên cứu của các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Các cán  bộ tham gia quản lý, triển khai Chương trình (OCOP) sẽ có thêm kinh nghiệm, trải nghiệm và kiến thức trong lĩnh  vực xây dựng nông nghiệp nông thôn, phát triển Chương trình (OCOP). Quá trình triển khai đề án cũng sẽ tạo ra  nhiều cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị, các cán bộ thuộc các cơ  quan chuyên ngành ở địa phương và các viện nghiên cứu/trường đại học. PHẦN IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ­ Là cơ quan thường trực, điều phối các hoạt động trong quá trình triển khai Chương trình (OCOP); ­ Chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, củng cố, bổ sung thêm  nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Rà soát lại các cơ chế chính sách hiện hành của  ngành để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; ­ Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình (OCOP) theo giai đoạn và hàng năm; ­ Hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình (OCOP) ở  địa phương; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình (OCOP) ở các huyện, thành phố; ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đánh giá, tổng kết thực hiện Đề án Chương trình (OCOP)  giai đoạn 2019­2020; Báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án Chương trình  (OCOP) cho giai đoạn tiếp theo. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư ­ Chủ trì lồng ghép các nội dung của Đề án vào Quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; ­ Tham mưu các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư, tài trợ để thực hiện Chương trình (OCOP); ­ Chủ trì thẩm định và dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình (OCOP) theo đề xuất  của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. 3. Sở Tài chính
  18. ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các  huyện, thành phố cân đối khả năng ngân sách, đề xuất bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ  Chương trình (OCOP) theo quy định; ­ Hướng dẫn, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình  (OCOP); ­ Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hình thành trong Đề án về nghiệp vụ, chế độ quản lý tài chính; Hướng dẫn một số cơ  chế chính sách liên quan đến huy động các nguồn lực trong triển khai thực hiện Đề án. 4. Sở Công Thương ­ Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội  dung có liên quan của đề án đã được phê duyệt. ­ Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng  sản phẩm (OCOP). 5. Sở Y tế ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ  tục công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm liên quan đến ngành y tế đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa  sản phẩm lưu thông trên thị trường; ­ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị sản xuất  và cán bộ quản lý các cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm; ­ Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hướng dẫn và tổ  chức thực hiện kế hoạch phát triển nhóm sản phẩm Thảo dược (các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu); ­ Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh  giá và xếp hạng sản phẩm (OCOP). 6. Sở Khoa học và Công nghệ ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các  huyện, thành phố tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế: Xây dựng nhãn hiệu, kiểu dáng sản phẩm/dịch vụ,  đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thương hiệu sản phẩm/dịch vụ; Đăng ký mã số, mã vạch; Hướng  dẫn ghi nhãn hàng hóa; Triển khai, giám sát việc thực hiện quy định về quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm  (OCOP) theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; ­ Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sản xuất/kinh doanh quản lý, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ đảm  bảo đúng quy định của Pháp luật; Có biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp, nhãn hàng hóa  sản phẩm (OCOP), ­ Tổng hợp nhu cầu về ứng dụng công nghệ trong canh tác, chế biến và bảo quản sản phẩm của các đơn vị sản  xuất tham gia vào chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh, từ đó có phương án cung cấp thông tin, tư vấn về chính sách  hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; Kết nối các nhà cung cấp để ứng dụng  công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm/dịch vụ; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ  trong phát triển sản xuất sản phẩm tham gia Chương trình (OCOP); ­ Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh  giá và xếp hạng sản phẩm (OCOP). 7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  19. ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn  nghiệp vụ du lịch cho các đơn vị quản lý, tổ chức, doanh nghiệp và người dân nông thôn tham gia phát triển du lịch  nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, hướng dẫn và tổ  chức thực hiện kế hoạch triển khai nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng (OCOP) và nhóm sản  phẩm Lưu niệm ­ nội thất ­ trang trí theo lĩnh vực của ngành; ­ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển du lịch  nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; ­ Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch nông  thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam, thắng cảnh và truyền thống văn hóa của các dân tộc, vùng miền;  Hỗ trợ các địa phương phát triển làng văn hóa du lịch; ­ Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh  giá và xếp hạng sản phẩm (OCOP). 8. Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện,  thành phố và các trường, cơ sở đào tạo nghề xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn  gắn với việc sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình (OCOP) của tỉnh. 9. Sở Tài nguyên và Môi trường ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc bố trí quỹ đất phục vụ xây  dựng các điểm giới thiệu, quảng bá sản phẩm gắn với các điểm du lịch; ­ Bổ sung các danh mục công trình, dự án sử dụng đất phục vụ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm vào điều chỉnh  Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Hòa Bình và các năm tiếp theo; ­ Giám sát các hoạt động liên quan đến môi trường tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các khu du lịch, dịch vụ  nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan tại các khu vực này. 10. Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các  huyện, thành phố và các trường, cơ sở đào tạo nghề xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động  nông thôn gắn với việc sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình (OCOP) của tỉnh. 11. Sở Thông tin và Truyền thông ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thông tin tuyên truyền và hướng dẫn  các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh mở các chuyên mục, tọa đàm tuyên truyền về  nội dung, mục đích, ý nghĩa Chương trình (OCOP); ­ Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình, các cổng thông tin điện tử thường xuyên đăng tải các  tin, bài về triển khai Chương trình OCOP, các hội nghị, hội thảo, các gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu  trong thực hiện Chương trình (OCOP); ­ Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh  giá và xếp hạng sản phẩm (OCOP). 12. Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mại và Du lịch tỉnh Hòa Bình Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại cho các sản phẩm (OCOP).
  20. 13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình ­ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương trình (OCOP) của tỉnh; ­ Tăng thời lượng tuyên truyền về Chương trình (OCOP) tỉnh Hòa Bình; Thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu  gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện chương trình (OCOP). 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ­ Chi nhánh tỉnh Hòa Bình ­ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan rà soát chính sách tín  dụng và chỉ đạo hệ thống ngân hàng thực hiện việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và  vừa, hợp tác xã trong Chương trình (OCOP); ­ Soạn thảo văn bản hướng dẫn các ngân hàng thành viên, các tổ chức kinh tế và người dân tiếp cận các nguồn vốn  vay ưu đãi phục vụ sản xuất (nguồn vốn vay theo Quyết định 68/2013/QĐ­CP, Nghị định 55/2015/NĐ­CP, Nghị định  116/2018/NĐ­CP của Chính phủ,...). 15. Các Trung tâm giáo dục dạy nghề Chủ động xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với việc sản xuất các sản phẩm  tham gia Chương trình (OCOP) của tỉnh. 16. Các Sở, ngành liên quan Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm  vụ của Đề án OCOP gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành, lồng ghép trong chương trình mục tiêu Quốc gia xây  dựng nông thôn mới. 17. Các tổ chức chính trị, xã hội 17.1. Liên minh các HTX tỉnh Chủ trì nghiên cứu hỗ trợ thành lập mới một số hợp tác xã gắn với việc phát triển các sản phẩm (OCOP) của tỉnh  trong việc thực hiện Đề án. 17.2. Hội Nông dân Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động hội viên tích cực tham gia xây dựng phát triển sản phẩm Đề án. 17.3. Hội Phụ nữ Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động hội viên tích cực tham gia xây dựng phát triển sản phẩm Đề án. 17.4. Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh Chủ trì vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong Đề án. 17.5. Đoàn Thanh niên Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động Đoàn viên tích cực tham gia khởi nghiệp, giới thiệu, quảng bá  sản phẩm (OCOP) của địa phương. 17.6. Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam (đặc biệt là các sản phẩm  của chương trình OCOP).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2