TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và giải bài toán<br />
Hóa học nhằm phát triển năng lực dạy học cho<br />
sinh viên ngành Sư phạm Hóa học<br />
<br />
The teaching of Chemical problem solving and recognizing skills to enhance<br />
teaching capacity of students majoring in Chemistry<br />
<br />
TS. Võ Văn Duyên Em, Trường Đại học Quy Nhơn<br />
Vo Van Duyen Em, Ph.D., Quy Nhon University<br />
<br />
Phạm Văn Hà, Trường THPT Pleiku (Gia Lai)<br />
Pham Van Ha, Pleiku High School (Gia Lai province)<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Ở các trường đại học, cao đẳng có đào tạo giáo viên ngành sư phạm hóa học, việc rèn luyện kĩ năng<br />
nhận dạng và giải bài toán hóa học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên rất quan trọng vì các<br />
kĩ năng trên là điều kiện tiên quyết để trở thành một giáo viên dạy môn hóa học. Bài báo đề cập đến một<br />
số biện pháp rèn luyện kĩ năng nhận dạng và giải bài toán hóa học cho sinh viên thông qua hệ thống các<br />
dấu hiệu đặc trưng, phương pháp giải tương ứng với dấu hiệu đặc trưng đó, đồng thời đề xuất cách xây<br />
dựng những bài toán hóa học mới tư duy và sáng tạo.<br />
Từ khóa: kĩ năng giải bài toán hóa học, năng lực dạy học, môn Hóa học.<br />
Abstract<br />
At teacher training colleges or universities with chemistry major, the teaching of chemical problem<br />
solving and recognizing skills is very important because it is a priority for every chemistry teacher to be<br />
able to teach these skills sufficiently. The article refers to some techniques for teaching these skills to<br />
students using systems of chemistry problem formats and teaching methods in accordance with those<br />
formats, consequently proposing techniques to design new chemical problems with high intellectuality<br />
and creativity.<br />
Keywords: chemical problem solving skills, teaching capacity, Chemistry.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu người đóng vai trò của người hướng dẫn,<br />
Một người chỉ biết giảng giải lại các tri biết khơi dậy ở học sinh (HS) lòng ham<br />
thức của bản thân đã biết cho người khác muốn hiểu biết và cách thức tìm ra các tri<br />
thì chỉ mới thỏa mãn điều kiện ban đầu để thức cho chính mình. Muốn vậy, người<br />
trở thành người giáo viên. Bởi vì, ngoài hướng dẫn phải biết nhiều hơn người được<br />
việc giảng giải đó, người giáo viên phải là hướng dẫn về nội dung kiến thức đó. Do<br />
<br />
34<br />
VÕ VĂN DUYÊN EM - PHẠM VĂN HÀ<br />
<br />
<br />
vậy, để trở thành một giáo viên dạy môn 2. Nội dung nghiên cứu<br />
hóa học, điều kiện cần là người đó phải 2.1. Biện pháp rèn luyện kĩ năng giải<br />
giỏi về giải bài toán hóa. bài toán hóa thông qua việc hệ thống các<br />
Đã có một số nghiên cứu về việc phát dấu hiệu nhận dạng bài toán và các<br />
triển năng lực dạy học cho sinh viên (SV) phương pháp giải theo từng dấu hiệu<br />
ngành hóa học như tài liệu [2], [3], [4], [5]. tương ứng<br />
Trong các nghiên cứu đó, kết quả đã trình 2.1.1. Cơ sở của biện pháp<br />
bày một số biện pháp nhằm phát triển năng Để có thể trở thành người giáo viên<br />
lực dạy học tích hợp cho SV, quy trình xây giỏi, cần phải “biết mười dạy một”.<br />
dựng khung năng lực dạy học tích hợp Phương pháp giải bài toán hóa là những<br />
đồng thời đề xuất một số cách sử dụng hình thức, cách thức hành động của V<br />
chúng trong quá trình đào tạo tại các nhằm thực hiện những yêu cầu ph hợp với<br />
trường đại học và cao đẳng sư phạm. Tuy nội dung, điều kiện của bài toán đã cho và<br />
nhiên, trong đào tạo giáo viên hóa ở trường phù hợp với trình độ nhận thức của HS.<br />
trung học phổ thông, một giải pháp quan Muốn có phương pháp giải nhanh và bản<br />
trọng để phát triển năng lực dạy học cho chất của bài toán hóa, cách thức hành động<br />
SV là rèn luyện kĩ năng giải bài toán hóa, đúng, cần phải sớm định hướng được dấu<br />
bồi dưỡng năng lực giải bài toán hóa cho<br />
hiệu nhận dạng phù hợp để tránh sai lầm<br />
họ. Đây có thể xem là giải pháp tiên quyết.<br />
trong quá trình giải.<br />
Có nhiều ý kiến khác nhau về kĩ năng<br />
2.1.2. Mục đích của biện pháp<br />
[1], [7]. Theo chúng tôi, một người được<br />
Biện pháp này, nhằm rèn luyện kĩ<br />
xem là có kĩ năng làm một công việc nào<br />
năng, bồi dưỡng năng lực giải bài toán hóa<br />
đó nếu người đó có thể thực hiện thành<br />
cho SV và khả năng phát hiện vấn đề, xây<br />
thạo, linh hoạt và có kết quả công việc đó,<br />
dựng bài toán mới tư duy, sáng tạo.<br />
nhờ việc lựa chọn và vận dụng những tri<br />
2.1.3. Cách thực hiện biện pháp<br />
thức, những kinh nghiệm đã có để hành<br />
động phù hợp với điều kiện cụ thể. Một Bước 1: Giảng viên đưa ra bài toán<br />
người được gọi là có kĩ năng giải bài toán hóa có vấn đề, yêu cầu SV phát hiện dấu<br />
hóa phổ thông nếu như người đó biết hết hiệu nhận dạng và đề xuất các phương<br />
những cách giải phổ biến nhất của bài toán pháp giải bản chất bài toán hóa tương ứng<br />
đó và có thể thực hiện những cách giải đó với đặc điểm nhận dạng.<br />
một cách hoàn hảo. Kĩ năng giải bài toán Bước 2: Giảng viên gợi ý một số nội<br />
hóa có cơ sở là các tri thức hóa học và tri dung cụ thể, phân nhóm yêu cầu SV thảo<br />
thức phương pháp giải bài toán hóa. luận làm rõ đặc điểm nhận dạng cho từng<br />
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp giải.<br />
một số biện pháp cụ thể nhằm rèn kĩ năng Bước 3: Tổ chức cho SV báo cáo<br />
giải bài toán hóa thông qua việc nhận dạng seminar, sau đó trao đổi, thảo luận, nhận<br />
và đề xuất phương pháp giải đúng, phát xét, đánh giá, đóng góp các ý kiến bổ sung.<br />
hiện những vấn đề mở rộng từ bài toán để Đề xuất, phát triển bài toán thông qua các<br />
xây dựng bài toán mới tư duy sáng tạo câu hỏi mới tư duy, sáng tạo.<br />
nhằm phát triển năng lực dạy học cho SV Bước 4: Giảng viên nhận xét, đánh giá<br />
sư phạm ngành hóa học. và kết luận.<br />
<br />
35<br />
RÈN LUY N KĨ NĂNG NHẬN DẠNG VÀ GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…<br />
<br />
<br />
2.1.4. Ví dụ minh họa Ban đầu (mol) : 0,06 0,08 0,16<br />
Giảng viên yêu cầu V làm rõ đặc Phản ứng (mol) : 0,060,04 0,16 (hết)<br />
điểm nhận dạng, đề xuất phương pháp giải 0,04<br />
hợp lý, xây dựng bài toán mới sáng tạo từ Còn dư (mol) : 0 0,04 0 0,04<br />
bài toán gốc sau: Vì số mol NO ở thí nghiệm 2 gấp đôi<br />
Bài toán gốc: So sánh thể tích khí NO ở thí nghiệm 1 nên thể tích NO ở thí<br />
(sản phẩm khử duy nhất) thoát ra trong 2 nghiệm 2 cũng gấp đôi ở thí nghiệm 1.<br />
thí nghiệm dưới đây (đo ở c ng điều kiện Các hướng xây dựng bài toán mới tư<br />
nhiệt độ và áp suất, các phản ứng hóa học duy, sáng tạo từ bài toán gốc:<br />
xảy ra hoàn toàn). Bài toán 1: So sánh thể tích khí NO<br />
- Thí nghiệm 1: Cho 3,84g Cu tác (sản phẩm khử duy nhất) thoát ra trong 2<br />
dụng hết với 80ml dung dịch HNO3 1M. trường hợp sau (thể tích khí đo ở c ng điều<br />
- Thí nghiệm 2: Cho 3,84g Cu tác kiện nhiệt độ và áp suất, các phản ứng hóa<br />
dụng hết với 80ml dung dịch hỗn hợp chứa học xảy ra hoàn toàn):<br />
HNO3 1M và HCl 1M. Cho 6,4g Cu tác dụng với 120ml<br />
Giải: dung dịch HNO3 1M (loãng).<br />
- Dấu hiệu nhận dạng: Tất cả các chất Cho 6,4g Cu tác dụng với 120ml<br />
tham gia phản ứng hóa học (PUHH) đều dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 1M và<br />
cho trước số mol, nên phải so sánh, do đó H2SO4 0,5M (loãng).<br />
phương pháp giải tối ưu là phương pháp sử Cô cạn dung dịch ở trường hợp 2 sẽ<br />
dụng phản ứng ion thu gọn. thu được bao nhiêu mol muối khan? Biết<br />
- Phương pháp giải: Viết, cân bằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn, các thể tích<br />
phản ứng ion thu gọn và ghi lượng chất ban khí đo ở c ng điều kiện nhiệt độ, áp suất.<br />
đầu, tiến hành so sánh để tính lượng chất Giải: Việc giải để so sánh thể tích khí<br />
phản ứng và lượng chất dư. NO giống như bài 1, quá trình giải được<br />
Ở thí nghiệm 1 : lặp lại để hình thành kỹ năng, xây dựng<br />
3,84 tình huống mới là xác định muối khan thu<br />
n Cu = = 0,06 mol ; n HNO3 = 0,08.1 = 0,08 mol<br />
64 được sau khi cô cạn dung dịch. Ta giải<br />
PUHH : 3Cu + 2NO3- + 8H+ trường hợp thứ hai:<br />
3Cu2+ + 2NO + 4H2O 6,4<br />
n Cu = = 0,1 mol ; n HNO3 = 0,12.1 = 0,12 mol ;<br />
Ban đầu (mol) : 0,06 0,08 0,08 64<br />
n H2SO4 = 0,12.0,5 = 0,06 mol<br />
Phản ứng (mol) : 0,030,02 0,08 (hết)<br />
0,02 Tổng n H+ = 0,24 mol<br />
Còn dư (mol) : 0,03 0,06 0 0,02<br />
PUHH : 3Cu + 2NO3- + 8H+ <br />
Ở thí nghiệm 2 : 3Cu2+ + 2NO + 4H2O<br />
3,84 Ban đầu (mol) : 0,1 0,12 0,24<br />
n Cu = = 0,06 mol ; có thêm nHCl =<br />
64 Phản ứng (mol) : 0,090,06 0,24 (hết)<br />
0,08.1 = 0,08 mol và tổng n H+ = 0,16 mol<br />
Còn dư (mol) : 0,01 0,06 0<br />
PUHH : 3Cu + 2NO3- + 8H+ Vậy khi cô cạn, thu được CuSO4 có<br />
3Cu2+ + 2NO + 4H2O 0,06 mol và Cu(NO3)2 có 0,03 mol.<br />
<br />
36<br />
VÕ VĂN DUYÊN EM - PHẠM VĂN HÀ<br />
<br />
<br />
Bài toán 2: Cho 7,68g Cu vào 120ml Giải:<br />
dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 1M và 1,92<br />
H2SO4 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn n Cu = = 0,03 mol ;<br />
64<br />
toàn thu được bao nhiêu lít khí NO ở đktc<br />
n KNO3 = 0,1.0,16 = 0,016 mol<br />
(sản phẩm khử duy nhất)? Khi cô cạn dung<br />
dịch thu được bao nhiêu gam muối khan? n H2SO4 = 0,1.0,4 = 0,04 mol ;<br />
Giải: Tổng n H+ = 0,08 mol<br />
n Cu =<br />
7,68<br />
= 0,12 mol ; n HNO3 = 0,12.1 = 0,12 mol ; Khí là sản phẩm của phản ứng khử<br />
64 -<br />
NO3 có phân tử khối là 30 thì chỉ là NO.<br />
n H2SO4 = 0,12.1 = 0,12 mol ; Tổng n H+ = 0,36 mol<br />
PUHH : 3Cu + 2NO3- +<br />
PUHH : 3Cu + 2NO3 + 8H - +<br />
8H+ 3Cu2+ +<br />
3Cu2+ + 2NO + 4H2O 2NO + 4H2O<br />
Ban đầu (mol) : 0,12 0,12 0,36 Ban đầu (mol) : 0,03 0,016 0,08<br />
Phản ứng (mol) : 0,12(hết)0,08 0,32 Phản ứng (mol) : 0,024 0,016 (hết)<br />
0,08 0,064 0,016<br />
Còn dư (mol) : 0 0,04 0,04 Còn dư (mol) : 0,006 0 0,016<br />
VNO = 22,4.0,08 = 1,792 lít VNO = 22,4.0,016 = 0,3584 lít<br />
Trong dung dịch sau phản ứng có mặt Do có H+ dư nên khi dung dịch NaOH<br />
ion H+ thì HS phải lưu ý rằng ion H+ có thể vào có các phản ứng:<br />
có trong công thức muối hay là không. Với H+dư + OH- H2O<br />
anion gốc axit là NO3- thì khẳng định ion 0,016 0,016<br />
H+ không thể có trong công thức muối. Do<br />
Cu2+ + 2OH- Cu(OH)2<br />
vậy, khi cô cạn dung dịch thì 0,04 mol<br />
HNO3 bay hơi và phân hủy hết theo phản 0,024 0,048<br />
ứng: Vdung dịch NaOH = 0,016 + 0,048 = 0,128 lít<br />
0,5<br />
4HNO3 4NO2 + O2 + 2H2O<br />
0<br />
t<br />
Thực tế cho thấy H thường quên<br />
Nên muối thu được chỉ là CuSO4. phản ứng trung hòa H+ dư nên kết quả sai.<br />
Khối lượng CuSO4 là: 160.0,12 = 19,2g. Qua 4 bài toán trên, ta thấy chất tác<br />
Bài toán 3: Cho 1,92g Cu vào 100ml dụng hết cho thay đổi, HS cần phát hiện<br />
dung dịch chứa KNO3 0,16M và H2SO4 chất tác dụng hết để từ đó tính ra lượng<br />
0,4M thấy sinh ra một chất khí có tỉ khối so chất khác đã tác dụng. Mức độ khó được<br />
với H2 là 15 (sản phẩm khử duy nhất) và tăng dần ở cách tính khối lượng muối trong<br />
dung dịch A. dung dịch (dung dịch chỉ có cation kim loại<br />
Tính thể tích khí sinh ra ở đktc. và anion gốc axit; vừa có cation kim loại,<br />
Tính thể tích dung dịch NaOH ion H+ và anion gốc axit).<br />
0,5M tối thiểu cần d ng để kết tủa toàn bộ 2.2. Biện pháp rèn luyện những yếu<br />
ion Cu2+ trong dung dịch A. tố của tư duy sáng tạo<br />
Biết các phản ứng hóa học xảy ra hoàn 2.2.1. Cơ sở của biện pháp<br />
toàn. Những yếu tố của tư duy sáng tạo bao<br />
<br />
37<br />
RÈN LUY N KĨ NĂNG NHẬN DẠNG VÀ GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…<br />
<br />
<br />
gồm: tính linh hoạt, nhuần nhuyễn, độc đáo, cái mới.<br />
hoàn thiện, nhạy cảm vấn đề [6], [8], [9]. Các yếu tố cơ bản trên có quan hệ mật<br />
- Tính linh hoạt (Flexibility): Là khả thiết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau.<br />
năng thay đổi dễ dàng, nhanh chóng trật tự Khả năng chuyển từ hoạt động trí tuệ này<br />
của hệ thống tri thức, chuyển từ góc độ sang hoạt động trí tuệ khác (tính mềm dẻo)<br />
quan niệm này sang góc độ quan niệm tạo điều kiện cho việc tìm nhiều giải pháp<br />
khác, định nghĩa lại sự vật hiện tượng, xây trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau<br />
dựng phương pháp tư duy mới, tạo ra sự (tính nhuần nhuyễn) và nhờ đề xuất được<br />
vật mới trong mối quan hệ mới hoặc nhiều phương án khác nhau mà có thể tìm<br />
chuyển đổi quan hệ, nhận ra bản chất của được phương án lạ, đặc sắc (tính độc đáo).<br />
sự vật và nhiều phán đoán. Các yếu tố cơ bản này lại có mối quan hệ<br />
- Tính nhuần nhuyễn (Fluency): Là khăng khít với các yếu tố khác như: tính<br />
khả năng tạo ra một cách nhanh chóng sự chính xác, tính hoàn thiện, tính nhạy cảm<br />
tổ hợp giữa các yếu tố riêng lẻ của tình vấn đề,… Tất cả các yếu tố đặc trưng nói<br />
huống hoàn cảnh, đưa ra giả thuyết mới và trên cùng góp phần tạo nên tư duy sáng tạo,<br />
ý tưởng mới. Là khả năng tìm được nhiều đỉnh cao nhất trong các hoạt động trí tuệ<br />
giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống của con người.<br />
khác nhau. Tính nhuần nhuyễn được đặc 2.2.2. Mục đích của biện pháp<br />
trưng bởi khả năng sáng tạo ra một số ý Biện pháp này giúp cho các thầy cô<br />
tưởng nhất định. ố ý tưởng càng nhiều thì giáo trong tương lai có trình độ chuyên<br />
càng có nhiều khả năng xuất hiện ý tưởng môn vững vàng, xứng đáng là “bậc thầy”<br />
độc đáo. Trong trường hợp này có thể nói của HS. Biện pháp này góp phần bồi<br />
số lượng làm nảy sinh chất lượng. dưỡng tư duy sáng tạo cho SV.<br />
- Tính độc đáo (Originality): Là khả 2.2.3. Cách thực hiện biện pháp<br />
năng tìm kiếm và giải quyết bằng phương Bồi dưỡng các yếu tố của tư duy sáng<br />
thức lạ hoặc duy nhất. tạo cho SV thông qua những ví dụ cụ thể.<br />
- Tính hoàn thiện (Elaboration): Là SV giải bài toán, phân tích theo nhiều góc<br />
khả năng lập kế hoạch, phối hợp các ý nghĩ độ và phương diện khác nhau.<br />
và hành động, phát triển ý tưởng, kiểm tra 2.2.4. Ví dụ minh họa<br />
và chứng minh ý tưởng. Nó làm cho tư duy Khi giải một số bài toán về kim loại<br />
trở thành một quá trình, từ chỗ xác định tác dụng với axit nitric, hoặc kim loại tác<br />
được vấn đề cần giải quyết, huy động vốn dụng với muối nitrat trong môi trường axit,<br />
kiến thức kinh nghiệm có thể sử dụng để hoặc kim loại tác dụng với hỗn hợp nhiều<br />
giải quyết đến cách giải quyết, kiểm tra kết axit trong đó có axit nitric. Giảng viên đưa<br />
quả. Nghĩa là những ý tưởng sáng tạo phải ra bài toán sau và yêu cầu SV dự đoán một<br />
thoát ra biến thành sản phẩm có thể quan số sai lầm có thể mắc phải của HS trong<br />
sát được. quá trình giải bài toán:<br />
- Tính nhạy cảm vấn đề Nội dung bài toán: Hòa tan hoàn toàn<br />
(Problemsensibility): Là khả năng nhanh hỗn hợp gồm 9,75 gam Zn và 2,7 gam Al<br />
chóng phát hiện ra vấn đề, mâu thuẫn, sai vào 200 ml dung dịch chứa đồng thời<br />
lầm, thiếu logic, chưa tối ưu,… do đó nảy HNO3 2M và H2SO4 1,5M thu được khí<br />
sinh ý muốn cấu trúc hợp lí, hài hòa, tạo ra NO (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch<br />
<br />
38<br />
VÕ VĂN DUYÊN EM - PHẠM VĂN HÀ<br />
<br />
<br />
X. Cô cạn dung dịch X thu được bao nhiêu Ban đầu (mol) : 0,1 0,3 0,6<br />
gam muối khan? Biết các phản ứng hóa Phản ứng (mol): 0,1(hết) 0,1 0,4<br />
học xảy ra hoàn toàn. 0,1<br />
SV có thể dự đoán một số sai lầm cụ Còn dư (mol) : 0 0,2 0,2 0,1<br />
thể của HS là:<br />
Sai lầm 2: H không xác định đầy đủ<br />
Sai lầm 1: HS nhận xét đây là bài toán thành phần các ion có trong dung dịch X<br />
hệ phản ứng oxi hóa – khử, mặc dù kim<br />
(thiếu ion SO42-). Như vậy, sau PTHH (1)<br />
loại tác dụng với hai axit HNO3 và H2SO4 và (2) thành phần các ion có trong dung<br />
nhưng chỉ có sinh ra một sản phẩm khử<br />
dịch X gồm các ion Zn2+: 0,15 mol; Al3+:<br />
duy nhất là NO, nên sự có mặt của H2SO4 0,1 mol; NO3- dư: 0,2 mol; H+ dư: 0,2 mol.<br />
trong hỗn hợp sẽ không ảnh hưởng gì đến<br />
Khối lượng muối bằng tổng khối<br />
kết quả tính toán. Do đó, H giải bài toán lượng các ion có trong dung dịch X:<br />
bằng phương pháp bảo toàn electron hoặc<br />
m = 0,15.65 + 0,1.27 + 0,2.62 + 0,2.1<br />
phương pháp bảo toàn nguyên tố Zn, Al (vì = 25,05 gam.<br />
giả thiết bài toán cho hòa tan hoàn toàn)<br />
Sai lầm 3: H xác định được đầy đủ<br />
9,75 thành phần các ion có trong dung dịch X<br />
n Zn = = 0,15 mol ; n Al = 2,7 = 0,1 mol<br />
65 27 (bổ sung thêm ion SO42- với các ion sau<br />
Trong dung dịch X có hai muối là: PUHH (1) và (2)). Khi đó, thành phần các<br />
Zn(NO3)2, Al (NO3)3 ion có trong dung dịch X gồm Zn2+: 0,15<br />
mol; Al3+: 0,1 mol; NO3- dư: 0,2 mol; H+<br />
Khối lượng muối: m = 0,15.189 +<br />
0,1.213 = 49,65 gam. dư: 0,2 mol và SO42-: 0,3 mol. Nếu HS tính<br />
khối lượng muối bằng tổng khối lượng các<br />
Nếu HS nhận xét được bài toán trên là<br />
ion có trong dung dịch X thì kết quả vẫn<br />
hệ phản ứng oxi hóa – khử và có sự tham<br />
sai vì trong dung dịch X còn có số mol ion<br />
gia của môi trường là axit H2SO4, do đó<br />
H+ sẽ không tạo muối được:<br />
phải giải bài toán bằng phương pháp sử<br />
m = 0,15.65 + 0,1.27 + 0,2.62 + 0,2.1<br />
dụng phương trình ion thu gọn:<br />
+ 0,3.96 = 53,85 gam.<br />
n HNO3 = 0,2.2 = 0,4 mol ; Sai lầm 4: Nếu HS không tính phần<br />
+<br />
n H2SO4 = 0,2.1,5 = 0,3 mol ; Tổng n H = 1 mol<br />
+<br />
H thì kết quả vẫn sai vì khi đó còn dư ra<br />
phần anion gốc axit (vi phạm định luật bảo<br />
PUHH : 3Zn + 2NO3- + 8H+ toàn điện tích).<br />
3Zn2+ + 2NO + 4H2O<br />
m = 0,15.65 + 0,1.27 + 0,2.62 + 0,3.96<br />
(1)<br />
= 53,65 gam.<br />
Ban đầu (mol) : 0,15 0,4 1 Kết quả đúng: Khi cô cạn dung dịch X<br />
Phản ứng (mol): 0,15 (hết) 0,1 thì 0,2 mol NO3- dư và 0,2 mol H+ sẽ bay<br />
0,4 0,15 hơi và phân hủy hết theo PUHH:<br />
Còn dư (mol) : 0 0,3 0,6 0,15 4HNO3 t0<br />
4NO2 + O2 + 2H2O<br />
Vì sau phản ứng (1) số mol của NO3- Do vậy, muối trong dung dịch X sau<br />
và H+ vẫn còn nên xảy ra tiếp phản ứng: khi cô cạn gồm Zn2+: 0,15 mol; Al3+: 0,1<br />
PUHH : Al + NO3- + 4H+ mol và SO42-: 0,3 mol.<br />
Al3+ + NO + 2H2O (2) m = 0,15.65 + 0,1.27 + 0,3.96 = 41,25 gam.<br />
<br />
39<br />
RÈN LUY N KĨ NĂNG NHẬN DẠNG VÀ GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC…<br />
<br />
<br />
3. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Trong các trường Đại học, Cao đẳng 1. Nguyễn Như An (1999), “Về quy trình rèn<br />
có đào tạo giáo viên ngành sư phạm hóa luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên sư<br />
học, việc rèn luyện kĩ năng giải bài toán phạm”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, (2).<br />
hóa để phát triển năng lực dạy học cho SV 2. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh (2016),<br />
là rất quan trọng, vì có kĩ năng giải bài toán “Xây dựng khung năng lực dạy học tích hợp<br />
cho sinh viên sư phạm hóa học”, Tạp chí<br />
hóa là điều kiện cần và là điều kiện tiên Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, (6), tr.<br />
quyết của người giáo viên hóa. Điểm mới 79-86.<br />
của kết quả nghiên cứu về phát triển năng 3. Phạm Thị Bình, Đỗ Thị Quỳnh Mai, Hà Thị<br />
lực dạy học cho SV ngành hóa học là rèn Thoan (2016), “Xây dựng bài tập hóa học<br />
luyện kĩ năng giải bài toán hóa cho SV nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học<br />
thông qua việc hệ thống các dấu hiệu nhận cho học sinh ở trường phổ thông”, Tạp chí<br />
Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,<br />
dạng bài toán và các phương pháp giải theo 61(6A), tr. 72-78.<br />
từng dấu hiệu tương ứng. SV thấy được<br />
4. Nguyễn Thị Chuyển (2016), “Một số biện<br />
mỗi bài toán thường có nhiều cách giải pháp phát triển năng lực dạy học tích hợp cho<br />
quyết, vấn đề đặt ra là phải tìm được sinh viên cao đẳng sư phạm sinh hóa trường<br />
phương án giải quyết, xem xét, đánh giá Cao đẳng sư phạm Lào Cai qua học phần<br />
phương pháp dạy học hoá học 2”, Tạp chí<br />
các phương án. Từ đó, lựa chọn cách tối ưu<br />
Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, 61(6A),<br />
nhất dựa vào các dấu hiệu đặc trưng của tr. 186-197.<br />
bài toán. Đồng thời, rèn luyện thêm những<br />
5. Nguyễn Mậu Đức, Đặng Thị Thuận An<br />
yếu tố của tư duy sáng tạo, chú trọng tới (2015), “Thiết kế và sử dụng giáo trình điện<br />
việc đề xuất bài toán tổng quát, các bài tử góp phần rèn luyện kiến thức và năng lực<br />
toán tương tự và sáng tạo các bài toán mới. dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Hóa<br />
học”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường<br />
Các biện pháp được thực hiện và sự<br />
Đại học Sư phạm Huế, 35(3), tr. 33-42.<br />
phân tích nhiều ví dụ minh họa trong<br />
6. Guilford J. P. (1979), “Creativity: Retrospect<br />
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nếu hoạt động and prospect”, Journal of Creative Behavior,<br />
giải bài toán hóa học được tổ chức tốt thì (11), pp. 30-36.<br />
nó sẽ là đòn bẩy, tạo ra được môi trường 7. B i Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu<br />
giao tiếp hiệu quả, môi trường học tập tích Quỳnh và Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển Giáo<br />
cực, từ đó phát triển tư duy sáng tạo cho dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.<br />
V. Đồng thời, giảng viên có thể đánh giá 8. Lowenfeld V. (1962), Creativity: Education’s<br />
kết quả hoạt động học của V, đổi mới về Stepchild, In A Source Book from Creative<br />
phương pháp dạy học phù hợp với học chế Thinking, Scribners, New York.<br />
tín chỉ đang được thực hiện tại các trường 9. Nguyễn Huy Tú (2006), Tài năng quan niệm,<br />
Đại học, Cao đẳng hiện nay. nhận dạng và đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 10/02/2017 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: 20/4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />