intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rèn trí thông minh và sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập Hóa học có phương pháp giải nhanh

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

78
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về việc rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập có phương pháp giải nhanh; về khái niệm trí thông minh, sự nhanh nhạy; phương pháp nhận biết, về xây dựng và sử dụng các bài tập có phương pháp giải nhanh để rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học sinh một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rèn trí thông minh và sự nhanh nhạy cho học sinh bằng các bài tập Hóa học có phương pháp giải nhanh

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> RÈN TRÍ THÔNG MINH VÀ SỰ NHANH NHẠY CHO HỌC SINH<br /> BẰNG CÁC BÀI TẬP HÓA HỌC CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH<br /> TRẦN THU THẢO*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài viết trình bày về việc rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học sinh bằng<br /> các bài tập có phương pháp giải nhanh; về khái niệm trí thông minh, sự nhanh nhạy;<br /> phương pháp nhận biết, về xây dựng và sử dụng các bài tập có phương pháp giải nhanh để<br /> rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học sinh một cách hiệu quả.<br /> Từ khóa: trí thông minh, sự nhanh nhạy, bài tập hóa học, phương pháp giải nhanh.<br /> ABSTRACT<br /> Utilizing chemistry exercises that require quick solutions to train student’s<br /> knowledge and agility<br /> The article presents the method of utilizing chemistry exercises that require quick<br /> solutions to train student’s knowledge and agility; concept of intelligence and agility;<br /> methods to recognise, build and utilize exercises that require quick solutions to train<br /> students’ knowledge and agility .<br /> Keywords: intelligence, agility, chemistry exercises, quick solution.<br /> <br /> 1. Khái niệm về trí thông minh, sự Trí thông minh là phẩm chất cao<br /> nhanh nhạy của năng lực tư duy nhằm giải quyết vấn<br /> 1.1. Trí thông minh đề một cách nhanh chóng và sáng tạo.<br /> Các nhà tâm lí học có những quan Theo PGS TS Nguyễn Xuân<br /> điểm khác nhau và giải thích khác nhau Trường [4], thông minh là “nhanh nhạy<br /> về vấn đề này, nhưng đều có chung một nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật và<br /> nhận định: Trí thông minh không phải là biết tận dụng mối quan hệ đó một cách có<br /> một năng lực đơn độc, nó là sức mạnh lợi nhất để đạt đến mục tiêu”.<br /> tổng hợp của nhiều loại năng lực. Theo 1.2. Sự nhanh nhạy<br /> điều tra tâm lí và quan điểm của các nhà Chúng ta đang sống trong thế giới<br /> tâm lí học Trung Quốc, trí thông minh ngày càng phẳng, tốc độ thông tin không<br /> chúng ta nói ở đây bao gồm khả năng giới hạn mà ở đó guồng máy của sự vận<br /> quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy động ngày càng quay nhanh hơn, mọi<br /> nghĩ, óc tưởng tượng, kĩ năng thực hành người càng có nhiều cơ hội hơn nhưng<br /> và sáng tạo. Trí thông minh chính là sự song hành là những áp lực vô cùng lớn.<br /> phối hợp tốt các năng lực đó để làm Đó chính là áp lực phải nắm bắt thời<br /> thành một kết cấu hữu hiệu. [6] cuộc, tư duy nhanh nhạy, ra quyết định<br /> đúng đắn và kịp thời.<br /> Để thành công, mỗi người phải luôn<br /> *<br /> CN, Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến, luôn nhanh nhạy, luôn đón đầu mọi cơ<br /> Quận Tân Bình, TPHCM hội và bắt nhịp với tốc độ phát triển của<br /> <br /> 141<br /> Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thế giới, cần phải có khả năng quan sát 2.1. Đặc điểm của bài tập Hóa học có<br /> nhạy bén, quyết đoán trên cơ sở phân tích phương pháp giải nhanh<br /> đầy đủ, kĩ lưỡng tình hình thực tế. Có thể Sau đây là những đặc điểm của bài<br /> nói, nhanh nhạy là thước đo tài trí và tập Hóa học có phương pháp giải nhanh:<br /> chuyển động một cách thích đáng là - Chứa dấu hiệu đặc biệt mà người<br /> chiến lược đỉnh cao của trí tuệ. Như vậy,<br /> giải có thể nhận diện để có hướng giải<br /> nếu nhà trường phổ thông đào tạo được<br /> những học sinh có tư duy nhanh nhạy thì nhanh;<br /> sau này sẽ là những người năng động, - Có thể tìm ra đáp án nhanh chóng<br /> nhạy bén trong công việc, góp phần vào mà không cần làm tuần tự qua các bước;<br /> công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. - Có thể kết hợp nhiều cách giải<br /> 1.3. Những biểu hiện của học sinh nhanh trong cùng một bài toán;<br /> thông minh, nhanh nhạy [2],[5] - Đối với các câu trắc nghiệm khách<br /> Đó là: quan nhiều lựa chọn, có thể giải qua vài<br /> - Có năng lực phân tích, tổng hợp, so bước nhanh, sau đó kết hợp với các lựa<br /> sánh, cụ thể hóa, trừu tượng hóa, khái chọn để loại suy tìm ra đáp án;<br /> quát hóa, quy nạp, suy diễn, loại suy từ - Cũng có bài chỉ có một phần có thể<br /> tài liệu giáo khoa, từ thực nghiệm và từ giải nhanh, còn lại chỉ có thể làm ngắn<br /> bài toán; gọn;<br /> - Có năng lực suy nghĩ độc lập, tự - Có những bài tập có thể giải nhanh<br /> nhìn thấy vấn đề và phát hiện được vấn nhờ vào các công thức kinh nghiệm do<br /> đề, biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, giáo viên đưa ra (VD: công thức tính số<br /> kiểm tra và đánh giá được cách giải quyết ete tạo thành từ bao nhiêu ancol ban đầu,<br /> của bản thân, phê phán cách đặt và cách so sánh số mol CO2 và số mol H2O để kết<br /> giải quyết vấn đề của người khác; luận dãy no hay không no…);<br /> - Có năng lực suy nghĩ linh hoạt, - Có những bài tập nếu nhận thấy<br /> sáng tạo, phát hiện được mối liên hệ được sự liên hệ giữa các chất, các nguyên<br /> khăng khít giữa những sự kiện đã có tố thì có thể làm rất ngắn gọn;<br /> trong thực nghiệm, trong bài tập hoặc - Đối với bài tập trắc nghiệm khách<br /> trong thực tế sản xuất, đời sống để tìm ra quan, chỉ việc tìm đáp án mà không trình<br /> phương pháp đúng, hợp lí, độc đáo để bày cách giải nên trong quá trình giải, có<br /> giải quyết vấn đề đặt ra; thể bỏ qua các bước không cần thiết,<br /> - Có khả năng nhận thức vấn đề dùng sơ đồ hợp thức…để rút ngắn thời<br /> nhanh, rõ ràng; gian làm bài;<br /> - Biết cách tìm con đường ngắn để - Giải nhanh là có thể giải nhanh hơn<br /> sớm đi đến kết luận cần thiết; cách thông thường chứ không phải chỉ<br /> - Biết xét đủ các điều kiện cần thiết cần một, hai phép tính là làm được;<br /> để đạt được kết luận mong muốn. - Giải nhanh cũng nhờ vào kĩ năng<br /> 2. Bài tập Hóa học có phương pháp tính toán, kĩ năng nhận dạng bài toán…<br /> giải nhanh Muốn thế, học sinh phải làm nhiều bài<br /> <br /> <br /> 142<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tập mới trở thành kĩ năng được. số nguyên tử oxi trong oxit).<br /> 2.2. Tác dụng của các bài tập hóa học - Bài tập có nhiều quá trình biến đổi<br /> có phương pháp giải nhanh qua nhiều giai đoạn (chỉ cần lập sơ đồ<br /> Bài tập hóa học có phương pháp hợp thức rồi áp dụng phương pháp bảo<br /> giải nhanh có những tác động như sau: toàn nguyên tử để giải).<br /> - Giúp học sinh làm quen với việc - Bài tập cho hỗn hợp kim loại với<br /> giải nhanh các bài tập trong các kì thi; dung dịch axit hoặc hỗn hợp axit giải<br /> - Rèn luyện được tư duy, sự phản xạ phóng ra hỗn hợp khí (có thể nghĩ đến<br /> nhanh nhạy của học sinh; vận dụng phương pháp bảo toàn electron,<br /> - Kiểm tra, đánh giá được khả năng áp dụng định luật bảo toàn khối lượng<br /> tổng hợp kiến thức đã học; hoặc áp dụng cách tính khối lượng muối<br /> - Kiểm tra kĩ năng giải bài tập, kiến một cách tổng quát).<br /> thức hóa học, tư duy toán học, tư duy - Bài tập cho hỗn hợp A gồm một số<br /> logic; chất tác dụng với hỗn hợp B cũng gồm<br /> - Rèn khả năng suy luận nhanh, hệ một số chất tác dụng với nhau, với bài tập<br /> thống hóa kiến thức, cách nhìn nhận xem này nên viết phương trình ở dạng ion thu<br /> xét giải quyết vấn đề theo nhiều cách và gọn.<br /> lựa chọn cách tốt nhất; - Bài tập gồm hỗn hợp chất có tính<br /> - Giúp học sinh rèn luyện sự nhạy chất hóa học khá giống nhau cùng tác<br /> bén với các tình huống; làm quen với dụng với một hoặc một số chất (hỗn hợp<br /> việc giải quyết vấn đề nhanh gọn, là đức kim loại trong cùng một nhóm, phi kim<br /> tính cần có với con người trong thời đại trong cùng một nhóm…) (áp dụng<br /> mới. phương pháp trung bình hoặc quy đổi).<br /> 2.3. Một số dạng bài tập có phương - Bài tập có hỗn hợp hai khí, hai chất<br /> pháp giải nhanh và hướng giải trong cùng dung dịch, bài tập về trộn 2<br /> Các bài tập Hóa vô cơ: dung dịch, pha loãng hay cô cạn dung<br /> - Bài tập cho kim loại có nhiều số oxi dịch (áp dụng sơ đồ đường chéo).<br /> hóa (Fe) hoặc hỗn hợp các kim loại tác - Bài toán cho thiếu dữ kiện thì cần<br /> dụng với các chất oxi hóa qua nhiều giai kiểm tra khối lượng mol của các chất<br /> đoạn, trong đó tạo thành hỗn hợp các chất tham gia phản ứng có bằng nhau hay có<br /> khiến việc viết phương trình phản ứng gì đặc biệt không rồi dựa vào đó để giải.<br /> gặp nhiều khó khăn và mất thời gian. Với Các bài tập Hóa hữu cơ:<br /> dạng bài tập này thì việc dùng phương - Bài tập cho Na, K tác dụng với<br /> pháp bảo toàn electron là tối ưu và nhanh ancol, phenol, axit, yêu cầu tính khối<br /> nhất. lượng muối hoặc chất phản ứng... (áp<br /> - Bài tập khử oxit kim loại bằng chất dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc<br /> khử CO, H2, Al (cần chú ý điểm đặc biệt phương pháp tăng giảm khối lượng để<br /> của phản ứng đó là việc lấy oxi trong oxit giải hoặc áp dụng cách tính khối lượng<br /> kim loại của CO, H2, Al sẽ dẫn đến tính muối một cách tổng quát).<br /> <br /> 143<br /> Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> - Bài tập cho các dữ kiện có thể suy hoặc tỉ lệ mol của chất đó (áp dụng sơ đồ<br /> ra khối lượng của 3 trong 4 chất (có thể đường chéo).<br /> nghĩ đến dùng định luật bảo toàn khối 3. Cách xây dựng các bài tập Hóa<br /> lượng). học có phương pháp giải nhanh để rèn<br /> - Bài tập cho khối lượng hỗn hợp ban trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học<br /> đầu và khối lượng hỗn hợp sau phản ứng sinh<br /> (có thể vận dụng phương pháp tăng giảm 3.1. Dựa vào điểm đặc biệt của nguyên<br /> khối lượng để giải). tử khối, phân tử khối<br /> - Bài tập oxi hóa ancol bằng chất khử Nguyên tắc:<br /> CuO (cần chú ý điểm đặc biệt của phản Đối với các bài toán Hóa học, ta có<br /> ứng đó là khối lượng chất rắn giảm là do thể dựa vào điểm đặc biệt về nguyên tử<br /> việc lấy oxi trong CuO sẽ dẫn đến tính số khối hoặc phân tử khối của các chất để<br /> mol nguyên tử oxi, và số mol nguyên tử nhanh chóng tìm ra đáp án. Đó là trong<br /> oxi = số mol ancol phản ứng = số mol một phản ứng, các chất cùng phân tử<br /> nước = số mol andehit hoặc xeton). khối có tỉ lệ mol bằng tỉ lệ khối lượng,<br /> - Bài tập có nhiều quá trình biến đổi nếu là chất khí thì % V = % n = % m.<br /> qua nhiều giai đoạn (lập sơ đồ hợp thức Ví dụ 1. Khối lượng (gam) H2SO4<br /> rồi áp dụng phương pháp bảo toàn cần phải lấy để tác dụng vừa đủ với 3,173<br /> nguyên tử để giải). gam Cu(OH)2 là<br /> - Bài tập về hỗn hợp 2, 3 chất đồng A. 1,173. B. 2,173.<br /> đẳng, cùng nhóm chức, cùng loại nguyên C. 3,173. D. 4,173.<br /> tố…(dùng phương pháp trung bình: Hướng dẫn giải: PTHH: Cu(OH)2 +<br /> cacbon trung bình, số liên kết pi trung H2SO4  CuSO4 + 2H2O<br /> bình…). Ta thấy Cu(OH)2 tác dụng với<br /> - Bài tập về hỗn hợp nhiều chất, cho H2SO4 theo tỉ lệ 1:1 và khối lượng mol<br /> các dữ kiện có thể tính khối lượng của của chúng bằng nhau nên khối lượng<br /> các nguyên tố tạo nên các chất trong hỗn H2SO4 cần dùng đúng bằng khối lượng<br /> hợp (mC, mH, mO…) yêu cầu tính khối của Cu(OH)2 (bằng 3,173 gam).<br /> lượng của hỗn hợp (sản phẩm hoặc chất Ví dụ 2. Cho 4,48 lít hỗn hợp khí<br /> tham gia) thì nghĩ đến việc dùng phương N2O và CO2 đi từ từ qua dd Ca(OH)2 dư<br /> pháp bảo toàn nguyên tố. VD: mhiđrocacbon thấy có 1,12 lít khí đi ra. Các thể tích khí<br /> = mC (trong CO2) + mH (trong H2O) đều đo ở đktc. Thành phần phần trăm<br /> - Bài tập cho thiếu dữ kiện (cần kiểm theo khối lượng của N2O trong hỗn hợp<br /> tra khối lượng mol của các chất tham gia là<br /> phản ứng có bằng nhau hay có gì đặc biệt A. 25. B. 75. C. 45. D. 50.<br /> không rồi dựa vào đó để giải). Hướng dẫn giải: Khí đi ra là N2O<br /> - Bài tập có hỗn hợp hai khí, hai chất có V = 1,12 lít.<br /> trong cùng dung dịch, tính được khối Ta có M N 2 O = M CO 2 = 44.<br /> lượng mol trung bình, cần tính số mol Nhận xét: Khi 2 chất khí có M bằng<br /> <br /> <br /> 144<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nhau thì: %V = %n = %m. 2.97<br /> (kg) x (kg)<br /> 1,12 100<br /> Vậy: %VN2O = .100% = 25%.<br /> 4,48 x = 92n.2.97  75 = 0,826 (kg).<br /> 3.2. Dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức 162.n.100 100<br /> của các quá trình chuyển hóa rồi căn cứ 0,826.100<br /> V=  0,86(lít) .<br /> vào chất đầu và chất cuối (phương pháp 95<br /> chuỗi)  Chọn B.<br /> Nguyên tắc: 3.3. Dựa vào cách tính khối lượng<br /> Khi gặp những bài toán hỗn hợp muối một cách tổng quát<br /> gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra ta Nguyên tắc:<br /> chỉ cần lập sơ đồ hợp thức sau đó căn cứ Khối lượng muối = khối lượng kim<br /> vào chất đầu và chất cuối (chú ý bảo loại + khối lượng gốc axit<br /> toàn nguyên tố) bỏ qua các phản ứng Ví dụ 1. Cho 2,81 gam hỗn hợp<br /> trung gian, mà vẫn tìm ra được kết quả gồm Fe2O3, MgO, ZnO tác dụng vừa đủ<br /> đúng một cách nhanh chóng. với 300ml dd H2SO4 0,1M. Khối lượng<br /> Ví dụ 1. Đốt cháy hoàn toàn 3 gam (gam) muối tạo ra trong dd là<br /> FeS2 trong oxi được a gam khí SO2. Oxi A. 3,81. B. 4,81.<br /> hóa hoàn toàn lượng SO2 đó được b gam C. 5,21. D. 5,34.<br /> SO3. Cho b gam SO3 tác dụng với NaOH Hướng dẫn giải:<br /> dư được c gam Na2SO4. Cho lượng n H2SO4 = nSO2  0,3.0,1  0,03mol .<br /> 4<br /> Na2SO4 đó tác dụng với dd Ba(OH)2 dư<br /> Fe2O3  Fe2(SO4)3 ;<br /> được m gam kết tủa. Giá trị của m là<br /> MgO  MgSO4 ; ZnO  ZnSO4<br /> A. 11,65. B. 11,56.<br /> C. 1,165. D. 0,1165. mhh kim loại =2,81-(160,03)=2,33 gam.<br /> Hướng dẫn giải : mhh muối sunfat=2,33+(960,03)=5,21 gam.<br /> FeS22BaSO4. 3.4. Dựa vào sự bảo toàn electron đối<br /> với quá trình oxi hóa - khử<br /> 3 : 120 = 0,025  0,05<br />  mBaSO4 = 223. 0,05 = 11,65g. Nguyên tắc: ne nhöôøng  ne nhaän<br />  Chọn A. Ví dụ. Hòa tan hoàn toàn 19,2 gam<br /> Ví dụ 2. Thực hiện quá trình chuyển Cu vào dung dịch HNO3 loãng, khí NO<br /> hóa 2 kg tinh bột chứa 3% tạp chất thành thoát ra đem oxi hóa hết thành NO2 rồi<br /> ancol etylic. Hiệu suất của toàn bộ quá sục vào nước có dòng khí oxi để tạo<br /> trình là 75%. Thể tích ancol etylic 950 thu thành HNO3. Thể tích khí O2 (đktc) đã<br /> được là tham gia vào quá trình trên là<br /> A. 0,92 lít. B. 0,86 lít. A. 2,24 lít. B. 3,36 li<br /> C. 0,81 lít. D. 0,78 lít. C. 4,48 lit. D. 6,72 lit.<br /> Hướng dẫn giải: Xét quá trình: Hướng dẫn giải: nCu = 19,2: 64 = 0,3.<br /> 75% Số mol e do Cu nhường là 0,3 . 2 = 0,6.<br /> (C6H10O5)n   2nC2H5OH<br /> 162n 92n Gọi x là số mol O2 tham gia vào<br /> <br /> 145<br /> Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> quá trình thì số mol e do O2 thu là 4x. mhỗn hợp = 15,5 . 2 . 0,04 = 1,24 gam.<br /> Ta có: 4x = 0,6  x = 0,15. ĐLBTKL  mancol=1,24–0,32=0,92g.<br /> VO2 = 22,4 . 0,15 = 3,36 lít.  Chọn A.<br />  Chọn B. 3.6. Dựa vào đặc điểm của phản ứng<br /> 3.5. Dựa vào đặc điểm của phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2, Al<br /> oxi hóa ancol bằng CuO Nguyên tắc:<br /> Nguyên tắc: Khi khử oxit kim loại bằng các chất<br /> Khi oxi hóa ancol bằng CuO thì O khử CO (H2) thì CO (H2) có nhiệm vụ lấy<br /> có nhiệm vụ lấy H của ancol để tạo thành oxi của oxit kim loại ra khỏi oxit. Mỗi<br /> hợp chất cacbonyl. Mỗi một phân tử CuO một phân tử CO (H2) chỉ lấy được 1<br /> chỉ lấy được 2 nguyên tử H ra khỏi ancol. nguyên tử O ra khỏi oxit. Khi biết số mol<br /> Khối lượng CuO giảm = khối lượng của CO2  nCO 2 = nCO = n O lấy của oxit<br /> O trong CuO đã phản ứng với ancol, nên hoặc (H2O). Áp dụng ĐLBT khối lượng<br /> số mol ancol đơn chức = số mol CuO = ta tính được khối lượng hỗn hợp oxit ban<br /> m đầu.<br /> số mol O = .<br /> 16 Ví dụ. Khử hoàn toàn 32 gam hỗn<br /> Như vậy, từ khối lượng CuO giảm, hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo<br /> ta có thể tính được số mol của ancol, số ra 9 gam H2O. Khối lượng (gam) hỗn hợp<br /> mol hợp chất cacbonyl, số mol H2O. Từ kim loại thu được là<br /> đó tùy giả thiết và yêu cầu đề bài để tìm A. 12. B. 16.<br /> ra đáp án. C. 24. D. 26.<br /> 0<br /> t<br /> C n H 2n 2 O  CuO   Hướng dẫn giải :<br /> C n H 2n O (hôi)  H 2 O (hôi )  Cu (raén ) Cách giải thông thường<br /> 0<br /> t<br /> Ví dụ. Cho m gam một ancol no, CuO + H2   Cu + H2O<br /> đơn chức qua bình đựng CuO dư, nung Fe2O3 + 3H2  t 0<br />  2Fe + 3H2O<br /> nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,<br /> Đặt nCuO = x ; n Fe2O3  y .<br /> khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32<br /> gam. Hỗn hợp thu được có tỉ khối đối với Theo đầu bài ta có: 80x+160y=32. (1)<br /> hidro là 15,5. Giá trị của m là 9<br /> x + 3y = = 0,5. (2)<br /> A. 0,92. B. 0,32. 18<br /> C. 0,62. D. 0,46. Từ (1), (2)  x = 0,2 và y = 0,1.<br /> Hướng dẫn giải: Vậy mhỗn hợp kim loại = mCu + mFe = 0,2<br /> Khối lượng chất rắn giảm = mO x 64 + 0,1 x 2 x 56 = 24 gam.<br /> phản ứng  nO = nCuO = 0,32:16 = 0,02 Cách giải nhanh<br /> mol. Do phản ứng xảy ra hoàn toàn nên Vì H2 lấy oxi của oxit kim loại tạo<br /> ancol hết, sản phẩm chỉ có hợp chất thành H2O.<br /> cacbonyl (andehit hoặc xeton) và hơi 9<br /> Ta có nO (trong oxit)= n H2O = =0,5 (mol).<br /> nước. 18<br /> Ta có: nhh sau p.ư=ncacbonyl +nhơi nước=0,04 mol. mO = 0,516 = 8 gam  mKL = 32 -<br /> <br /> 146<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8 = 24 gam. tự, nâng cao (có thể làm theo nhóm hoặc<br />  Chọn C. cá nhân).<br /> 4. Rèn trí thông minh và sự nhanh - Yêu cầu học sinh giải tại lớp một số<br /> nhạy cho học sinh qua các bài tập Hóa bài để củng cố kiến thức bài học, một số<br /> học có phương pháp giải nhanh bài yêu cầu học sinh về nhà làm, giáo<br /> 4.1. Biện pháp sử dụng hiệu quả các viên ra thời hạn để kiểm tra.<br /> bài tập hóa học có phương pháp giải - Cho học sinh luyện tập thường<br /> nhanh trong việc rèn trí thông minh và xuyên đến thành thạo.<br /> sự nhanh nhạy cho học sinh - Giáo viên có thể chỉ ra các kinh<br /> Theo chúng tôi các biện pháp sử nghiệm giải từng dạng bài tập, con đường<br /> dụng hiệu quả các bài tập Hóa học có nào nhanh nhất để tìm ra kết quả.<br /> phương pháp giải nhanh là: 4.2. Những lưu ý khi áp dụng các<br /> - Trước tiên giáo viên cần sắp xếp hệ phương pháp giải nhanh để giải bài tập<br /> thống bài tập theo từng dạng bài, theo Khi giảng dạy các phương pháp giải<br /> từng mức độ từ dễ đến khó. nhanh để giải bài tập giáo viên cần lưu ý:<br /> - Nội dung bài tập cần rộng nhưng - Nêu và giải thích rõ ràng những<br /> phải thuộc trọng tâm chương trình. nguyên tắc, định luật hóa học là cơ sở của<br /> - Biên soạn hệ thống bài tập theo hệ các phương pháp giải nhanh, tránh việc<br /> thống kiến thức của chương trình, những học sinh thuộc lòng công thức giải nhưng<br /> phần nào có phương pháp giải nhanh thì không hiểu và áp dụng một cách máy<br /> biên soạn bài tập theo phương pháp đó từ móc.<br /> dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. - Yêu cầu học sinh nắm vững lí<br /> - Dạy kiến thức lí thuyết về phần thuyết, vận dụng một cách linh hoạt kiến<br /> nào, giáo viên cần dạy kĩ để học sinh hiểu thức đã học để giải các bài tập.<br /> bản chất về phần đó, sau đó mới dạy tới - Chỉ rõ những trường hợp nào có thể<br /> bài tập. Nếu không, có thể học sinh biết sử dụng phương pháp giải nhanh, các<br /> làm bài tập theo mẫu một cách máy móc ngoại lệ và một số bài tập có thể giải<br /> mà không hiểu bản chất hóa học của bài không chính xác khi áp dụng máy móc<br /> tập đó. các phương pháp giải nhanh.<br /> - Khi dạy phương pháp giải nhanh - Hướng dẫn học sinh cách suy ra<br /> nào, giáo viên phải giúp học sinh hiểu rõ công thức tính nhanh dễ hiểu, dễ nhớ và<br /> bản chất của phương pháp đó, hiểu rõ thuộc công thức.<br /> cách thức thành lập công thức, đưa ra - Tùy vào câu hỏi, bài tập mà áp<br /> cách giải mẫu, và một số trường hợp dụng phương pháp giải nhanh cho phù<br /> ngoại lệ (nếu có), đồng thời đưa ra hệ hợp.<br /> thống bài tập áp dụng theo độ khó tăng - Khuyến khích học sinh tìm nhiều<br /> dần để học sinh thành thạo phương pháp cách khác nhau để giải bài toán, linh hoạt<br /> đó. trong cách vận dụng.<br /> - Cho học sinh tự làm các bài tương<br /> (Xem tiếp trang 158)<br /> <br /> 147<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Đăng Khoa (2011), “Tìm hiểu sức mạnh của não bộ”,<br /> concaichungtadeugioi.trandangkhoa.com.<br /> 2. Dương Xuân Thành (2011), “Rèn luyện trí thông minh cho học sinh thông qua việc<br /> dạy môn hóa học ở trường phổ thông”, hoahocngaynay.com.<br /> 3. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long (2011), Phương pháp giải nhanh bài tập<br /> Hóa học 11, Nxb Giáo dục.<br /> 4. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ<br /> thông, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.<br /> 5. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển tư duy<br /> trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trường trung học phổ thông, Luận án<br /> tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.<br /> 6. http://vietsciences1.free.fr/vietscience/docbao/why/muoivancaugoivisao2.htm<br /> <br /> (Ngày Tòa soạn nhận được bài:06-6-2012; ngày phản biện đánh giá: 31-7-2012<br /> ngày chấp nhận đăng: 19-9-2012)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 147<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2