Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
RÈN TRÍ THÔNG MINH VÀ SỰ NHANH NHẠY CHO HỌC SINH<br />
BẰNG CÁC BÀI TẬP HÓA HỌC CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH<br />
TRẦN THU THẢO*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết trình bày về việc rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học sinh bằng<br />
các bài tập có phương pháp giải nhanh; về khái niệm trí thông minh, sự nhanh nhạy;<br />
phương pháp nhận biết, về xây dựng và sử dụng các bài tập có phương pháp giải nhanh để<br />
rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học sinh một cách hiệu quả.<br />
Từ khóa: trí thông minh, sự nhanh nhạy, bài tập hóa học, phương pháp giải nhanh.<br />
ABSTRACT<br />
Utilizing chemistry exercises that require quick solutions to train student’s<br />
knowledge and agility<br />
The article presents the method of utilizing chemistry exercises that require quick<br />
solutions to train student’s knowledge and agility; concept of intelligence and agility;<br />
methods to recognise, build and utilize exercises that require quick solutions to train<br />
students’ knowledge and agility .<br />
Keywords: intelligence, agility, chemistry exercises, quick solution.<br />
<br />
1. Khái niệm về trí thông minh, sự Trí thông minh là phẩm chất cao<br />
nhanh nhạy của năng lực tư duy nhằm giải quyết vấn<br />
1.1. Trí thông minh đề một cách nhanh chóng và sáng tạo.<br />
Các nhà tâm lí học có những quan Theo PGS TS Nguyễn Xuân<br />
điểm khác nhau và giải thích khác nhau Trường [4], thông minh là “nhanh nhạy<br />
về vấn đề này, nhưng đều có chung một nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật và<br />
nhận định: Trí thông minh không phải là biết tận dụng mối quan hệ đó một cách có<br />
một năng lực đơn độc, nó là sức mạnh lợi nhất để đạt đến mục tiêu”.<br />
tổng hợp của nhiều loại năng lực. Theo 1.2. Sự nhanh nhạy<br />
điều tra tâm lí và quan điểm của các nhà Chúng ta đang sống trong thế giới<br />
tâm lí học Trung Quốc, trí thông minh ngày càng phẳng, tốc độ thông tin không<br />
chúng ta nói ở đây bao gồm khả năng giới hạn mà ở đó guồng máy của sự vận<br />
quan sát, khả năng của trí nhớ, sức suy động ngày càng quay nhanh hơn, mọi<br />
nghĩ, óc tưởng tượng, kĩ năng thực hành người càng có nhiều cơ hội hơn nhưng<br />
và sáng tạo. Trí thông minh chính là sự song hành là những áp lực vô cùng lớn.<br />
phối hợp tốt các năng lực đó để làm Đó chính là áp lực phải nắm bắt thời<br />
thành một kết cấu hữu hiệu. [6] cuộc, tư duy nhanh nhạy, ra quyết định<br />
đúng đắn và kịp thời.<br />
Để thành công, mỗi người phải luôn<br />
*<br />
CN, Trường THCS và THPT Nguyễn Khuyến, luôn nhanh nhạy, luôn đón đầu mọi cơ<br />
Quận Tân Bình, TPHCM hội và bắt nhịp với tốc độ phát triển của<br />
<br />
141<br />
Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thế giới, cần phải có khả năng quan sát 2.1. Đặc điểm của bài tập Hóa học có<br />
nhạy bén, quyết đoán trên cơ sở phân tích phương pháp giải nhanh<br />
đầy đủ, kĩ lưỡng tình hình thực tế. Có thể Sau đây là những đặc điểm của bài<br />
nói, nhanh nhạy là thước đo tài trí và tập Hóa học có phương pháp giải nhanh:<br />
chuyển động một cách thích đáng là - Chứa dấu hiệu đặc biệt mà người<br />
chiến lược đỉnh cao của trí tuệ. Như vậy,<br />
giải có thể nhận diện để có hướng giải<br />
nếu nhà trường phổ thông đào tạo được<br />
những học sinh có tư duy nhanh nhạy thì nhanh;<br />
sau này sẽ là những người năng động, - Có thể tìm ra đáp án nhanh chóng<br />
nhạy bén trong công việc, góp phần vào mà không cần làm tuần tự qua các bước;<br />
công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. - Có thể kết hợp nhiều cách giải<br />
1.3. Những biểu hiện của học sinh nhanh trong cùng một bài toán;<br />
thông minh, nhanh nhạy [2],[5] - Đối với các câu trắc nghiệm khách<br />
Đó là: quan nhiều lựa chọn, có thể giải qua vài<br />
- Có năng lực phân tích, tổng hợp, so bước nhanh, sau đó kết hợp với các lựa<br />
sánh, cụ thể hóa, trừu tượng hóa, khái chọn để loại suy tìm ra đáp án;<br />
quát hóa, quy nạp, suy diễn, loại suy từ - Cũng có bài chỉ có một phần có thể<br />
tài liệu giáo khoa, từ thực nghiệm và từ giải nhanh, còn lại chỉ có thể làm ngắn<br />
bài toán; gọn;<br />
- Có năng lực suy nghĩ độc lập, tự - Có những bài tập có thể giải nhanh<br />
nhìn thấy vấn đề và phát hiện được vấn nhờ vào các công thức kinh nghiệm do<br />
đề, biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, giáo viên đưa ra (VD: công thức tính số<br />
kiểm tra và đánh giá được cách giải quyết ete tạo thành từ bao nhiêu ancol ban đầu,<br />
của bản thân, phê phán cách đặt và cách so sánh số mol CO2 và số mol H2O để kết<br />
giải quyết vấn đề của người khác; luận dãy no hay không no…);<br />
- Có năng lực suy nghĩ linh hoạt, - Có những bài tập nếu nhận thấy<br />
sáng tạo, phát hiện được mối liên hệ được sự liên hệ giữa các chất, các nguyên<br />
khăng khít giữa những sự kiện đã có tố thì có thể làm rất ngắn gọn;<br />
trong thực nghiệm, trong bài tập hoặc - Đối với bài tập trắc nghiệm khách<br />
trong thực tế sản xuất, đời sống để tìm ra quan, chỉ việc tìm đáp án mà không trình<br />
phương pháp đúng, hợp lí, độc đáo để bày cách giải nên trong quá trình giải, có<br />
giải quyết vấn đề đặt ra; thể bỏ qua các bước không cần thiết,<br />
- Có khả năng nhận thức vấn đề dùng sơ đồ hợp thức…để rút ngắn thời<br />
nhanh, rõ ràng; gian làm bài;<br />
- Biết cách tìm con đường ngắn để - Giải nhanh là có thể giải nhanh hơn<br />
sớm đi đến kết luận cần thiết; cách thông thường chứ không phải chỉ<br />
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết cần một, hai phép tính là làm được;<br />
để đạt được kết luận mong muốn. - Giải nhanh cũng nhờ vào kĩ năng<br />
2. Bài tập Hóa học có phương pháp tính toán, kĩ năng nhận dạng bài toán…<br />
giải nhanh Muốn thế, học sinh phải làm nhiều bài<br />
<br />
<br />
142<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tập mới trở thành kĩ năng được. số nguyên tử oxi trong oxit).<br />
2.2. Tác dụng của các bài tập hóa học - Bài tập có nhiều quá trình biến đổi<br />
có phương pháp giải nhanh qua nhiều giai đoạn (chỉ cần lập sơ đồ<br />
Bài tập hóa học có phương pháp hợp thức rồi áp dụng phương pháp bảo<br />
giải nhanh có những tác động như sau: toàn nguyên tử để giải).<br />
- Giúp học sinh làm quen với việc - Bài tập cho hỗn hợp kim loại với<br />
giải nhanh các bài tập trong các kì thi; dung dịch axit hoặc hỗn hợp axit giải<br />
- Rèn luyện được tư duy, sự phản xạ phóng ra hỗn hợp khí (có thể nghĩ đến<br />
nhanh nhạy của học sinh; vận dụng phương pháp bảo toàn electron,<br />
- Kiểm tra, đánh giá được khả năng áp dụng định luật bảo toàn khối lượng<br />
tổng hợp kiến thức đã học; hoặc áp dụng cách tính khối lượng muối<br />
- Kiểm tra kĩ năng giải bài tập, kiến một cách tổng quát).<br />
thức hóa học, tư duy toán học, tư duy - Bài tập cho hỗn hợp A gồm một số<br />
logic; chất tác dụng với hỗn hợp B cũng gồm<br />
- Rèn khả năng suy luận nhanh, hệ một số chất tác dụng với nhau, với bài tập<br />
thống hóa kiến thức, cách nhìn nhận xem này nên viết phương trình ở dạng ion thu<br />
xét giải quyết vấn đề theo nhiều cách và gọn.<br />
lựa chọn cách tốt nhất; - Bài tập gồm hỗn hợp chất có tính<br />
- Giúp học sinh rèn luyện sự nhạy chất hóa học khá giống nhau cùng tác<br />
bén với các tình huống; làm quen với dụng với một hoặc một số chất (hỗn hợp<br />
việc giải quyết vấn đề nhanh gọn, là đức kim loại trong cùng một nhóm, phi kim<br />
tính cần có với con người trong thời đại trong cùng một nhóm…) (áp dụng<br />
mới. phương pháp trung bình hoặc quy đổi).<br />
2.3. Một số dạng bài tập có phương - Bài tập có hỗn hợp hai khí, hai chất<br />
pháp giải nhanh và hướng giải trong cùng dung dịch, bài tập về trộn 2<br />
Các bài tập Hóa vô cơ: dung dịch, pha loãng hay cô cạn dung<br />
- Bài tập cho kim loại có nhiều số oxi dịch (áp dụng sơ đồ đường chéo).<br />
hóa (Fe) hoặc hỗn hợp các kim loại tác - Bài toán cho thiếu dữ kiện thì cần<br />
dụng với các chất oxi hóa qua nhiều giai kiểm tra khối lượng mol của các chất<br />
đoạn, trong đó tạo thành hỗn hợp các chất tham gia phản ứng có bằng nhau hay có<br />
khiến việc viết phương trình phản ứng gì đặc biệt không rồi dựa vào đó để giải.<br />
gặp nhiều khó khăn và mất thời gian. Với Các bài tập Hóa hữu cơ:<br />
dạng bài tập này thì việc dùng phương - Bài tập cho Na, K tác dụng với<br />
pháp bảo toàn electron là tối ưu và nhanh ancol, phenol, axit, yêu cầu tính khối<br />
nhất. lượng muối hoặc chất phản ứng... (áp<br />
- Bài tập khử oxit kim loại bằng chất dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc<br />
khử CO, H2, Al (cần chú ý điểm đặc biệt phương pháp tăng giảm khối lượng để<br />
của phản ứng đó là việc lấy oxi trong oxit giải hoặc áp dụng cách tính khối lượng<br />
kim loại của CO, H2, Al sẽ dẫn đến tính muối một cách tổng quát).<br />
<br />
143<br />
Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
- Bài tập cho các dữ kiện có thể suy hoặc tỉ lệ mol của chất đó (áp dụng sơ đồ<br />
ra khối lượng của 3 trong 4 chất (có thể đường chéo).<br />
nghĩ đến dùng định luật bảo toàn khối 3. Cách xây dựng các bài tập Hóa<br />
lượng). học có phương pháp giải nhanh để rèn<br />
- Bài tập cho khối lượng hỗn hợp ban trí thông minh, sự nhanh nhạy cho học<br />
đầu và khối lượng hỗn hợp sau phản ứng sinh<br />
(có thể vận dụng phương pháp tăng giảm 3.1. Dựa vào điểm đặc biệt của nguyên<br />
khối lượng để giải). tử khối, phân tử khối<br />
- Bài tập oxi hóa ancol bằng chất khử Nguyên tắc:<br />
CuO (cần chú ý điểm đặc biệt của phản Đối với các bài toán Hóa học, ta có<br />
ứng đó là khối lượng chất rắn giảm là do thể dựa vào điểm đặc biệt về nguyên tử<br />
việc lấy oxi trong CuO sẽ dẫn đến tính số khối hoặc phân tử khối của các chất để<br />
mol nguyên tử oxi, và số mol nguyên tử nhanh chóng tìm ra đáp án. Đó là trong<br />
oxi = số mol ancol phản ứng = số mol một phản ứng, các chất cùng phân tử<br />
nước = số mol andehit hoặc xeton). khối có tỉ lệ mol bằng tỉ lệ khối lượng,<br />
- Bài tập có nhiều quá trình biến đổi nếu là chất khí thì % V = % n = % m.<br />
qua nhiều giai đoạn (lập sơ đồ hợp thức Ví dụ 1. Khối lượng (gam) H2SO4<br />
rồi áp dụng phương pháp bảo toàn cần phải lấy để tác dụng vừa đủ với 3,173<br />
nguyên tử để giải). gam Cu(OH)2 là<br />
- Bài tập về hỗn hợp 2, 3 chất đồng A. 1,173. B. 2,173.<br />
đẳng, cùng nhóm chức, cùng loại nguyên C. 3,173. D. 4,173.<br />
tố…(dùng phương pháp trung bình: Hướng dẫn giải: PTHH: Cu(OH)2 +<br />
cacbon trung bình, số liên kết pi trung H2SO4 CuSO4 + 2H2O<br />
bình…). Ta thấy Cu(OH)2 tác dụng với<br />
- Bài tập về hỗn hợp nhiều chất, cho H2SO4 theo tỉ lệ 1:1 và khối lượng mol<br />
các dữ kiện có thể tính khối lượng của của chúng bằng nhau nên khối lượng<br />
các nguyên tố tạo nên các chất trong hỗn H2SO4 cần dùng đúng bằng khối lượng<br />
hợp (mC, mH, mO…) yêu cầu tính khối của Cu(OH)2 (bằng 3,173 gam).<br />
lượng của hỗn hợp (sản phẩm hoặc chất Ví dụ 2. Cho 4,48 lít hỗn hợp khí<br />
tham gia) thì nghĩ đến việc dùng phương N2O và CO2 đi từ từ qua dd Ca(OH)2 dư<br />
pháp bảo toàn nguyên tố. VD: mhiđrocacbon thấy có 1,12 lít khí đi ra. Các thể tích khí<br />
= mC (trong CO2) + mH (trong H2O) đều đo ở đktc. Thành phần phần trăm<br />
- Bài tập cho thiếu dữ kiện (cần kiểm theo khối lượng của N2O trong hỗn hợp<br />
tra khối lượng mol của các chất tham gia là<br />
phản ứng có bằng nhau hay có gì đặc biệt A. 25. B. 75. C. 45. D. 50.<br />
không rồi dựa vào đó để giải). Hướng dẫn giải: Khí đi ra là N2O<br />
- Bài tập có hỗn hợp hai khí, hai chất có V = 1,12 lít.<br />
trong cùng dung dịch, tính được khối Ta có M N 2 O = M CO 2 = 44.<br />
lượng mol trung bình, cần tính số mol Nhận xét: Khi 2 chất khí có M bằng<br />
<br />
<br />
144<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nhau thì: %V = %n = %m. 2.97<br />
(kg) x (kg)<br />
1,12 100<br />
Vậy: %VN2O = .100% = 25%.<br />
4,48 x = 92n.2.97 75 = 0,826 (kg).<br />
3.2. Dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức 162.n.100 100<br />
của các quá trình chuyển hóa rồi căn cứ 0,826.100<br />
V= 0,86(lít) .<br />
vào chất đầu và chất cuối (phương pháp 95<br />
chuỗi) Chọn B.<br />
Nguyên tắc: 3.3. Dựa vào cách tính khối lượng<br />
Khi gặp những bài toán hỗn hợp muối một cách tổng quát<br />
gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra ta Nguyên tắc:<br />
chỉ cần lập sơ đồ hợp thức sau đó căn cứ Khối lượng muối = khối lượng kim<br />
vào chất đầu và chất cuối (chú ý bảo loại + khối lượng gốc axit<br />
toàn nguyên tố) bỏ qua các phản ứng Ví dụ 1. Cho 2,81 gam hỗn hợp<br />
trung gian, mà vẫn tìm ra được kết quả gồm Fe2O3, MgO, ZnO tác dụng vừa đủ<br />
đúng một cách nhanh chóng. với 300ml dd H2SO4 0,1M. Khối lượng<br />
Ví dụ 1. Đốt cháy hoàn toàn 3 gam (gam) muối tạo ra trong dd là<br />
FeS2 trong oxi được a gam khí SO2. Oxi A. 3,81. B. 4,81.<br />
hóa hoàn toàn lượng SO2 đó được b gam C. 5,21. D. 5,34.<br />
SO3. Cho b gam SO3 tác dụng với NaOH Hướng dẫn giải:<br />
dư được c gam Na2SO4. Cho lượng n H2SO4 = nSO2 0,3.0,1 0,03mol .<br />
4<br />
Na2SO4 đó tác dụng với dd Ba(OH)2 dư<br />
Fe2O3 Fe2(SO4)3 ;<br />
được m gam kết tủa. Giá trị của m là<br />
MgO MgSO4 ; ZnO ZnSO4<br />
A. 11,65. B. 11,56.<br />
C. 1,165. D. 0,1165. mhh kim loại =2,81-(160,03)=2,33 gam.<br />
Hướng dẫn giải : mhh muối sunfat=2,33+(960,03)=5,21 gam.<br />
FeS22BaSO4. 3.4. Dựa vào sự bảo toàn electron đối<br />
với quá trình oxi hóa - khử<br />
3 : 120 = 0,025 0,05<br />
mBaSO4 = 223. 0,05 = 11,65g. Nguyên tắc: ne nhöôøng ne nhaän<br />
Chọn A. Ví dụ. Hòa tan hoàn toàn 19,2 gam<br />
Ví dụ 2. Thực hiện quá trình chuyển Cu vào dung dịch HNO3 loãng, khí NO<br />
hóa 2 kg tinh bột chứa 3% tạp chất thành thoát ra đem oxi hóa hết thành NO2 rồi<br />
ancol etylic. Hiệu suất của toàn bộ quá sục vào nước có dòng khí oxi để tạo<br />
trình là 75%. Thể tích ancol etylic 950 thu thành HNO3. Thể tích khí O2 (đktc) đã<br />
được là tham gia vào quá trình trên là<br />
A. 0,92 lít. B. 0,86 lít. A. 2,24 lít. B. 3,36 li<br />
C. 0,81 lít. D. 0,78 lít. C. 4,48 lit. D. 6,72 lit.<br />
Hướng dẫn giải: Xét quá trình: Hướng dẫn giải: nCu = 19,2: 64 = 0,3.<br />
75% Số mol e do Cu nhường là 0,3 . 2 = 0,6.<br />
(C6H10O5)n 2nC2H5OH<br />
162n 92n Gọi x là số mol O2 tham gia vào<br />
<br />
145<br />
Ý kiến trao đổi Số 42 năm 2013<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
quá trình thì số mol e do O2 thu là 4x. mhỗn hợp = 15,5 . 2 . 0,04 = 1,24 gam.<br />
Ta có: 4x = 0,6 x = 0,15. ĐLBTKL mancol=1,24–0,32=0,92g.<br />
VO2 = 22,4 . 0,15 = 3,36 lít. Chọn A.<br />
Chọn B. 3.6. Dựa vào đặc điểm của phản ứng<br />
3.5. Dựa vào đặc điểm của phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2, Al<br />
oxi hóa ancol bằng CuO Nguyên tắc:<br />
Nguyên tắc: Khi khử oxit kim loại bằng các chất<br />
Khi oxi hóa ancol bằng CuO thì O khử CO (H2) thì CO (H2) có nhiệm vụ lấy<br />
có nhiệm vụ lấy H của ancol để tạo thành oxi của oxit kim loại ra khỏi oxit. Mỗi<br />
hợp chất cacbonyl. Mỗi một phân tử CuO một phân tử CO (H2) chỉ lấy được 1<br />
chỉ lấy được 2 nguyên tử H ra khỏi ancol. nguyên tử O ra khỏi oxit. Khi biết số mol<br />
Khối lượng CuO giảm = khối lượng của CO2 nCO 2 = nCO = n O lấy của oxit<br />
O trong CuO đã phản ứng với ancol, nên hoặc (H2O). Áp dụng ĐLBT khối lượng<br />
số mol ancol đơn chức = số mol CuO = ta tính được khối lượng hỗn hợp oxit ban<br />
m đầu.<br />
số mol O = .<br />
16 Ví dụ. Khử hoàn toàn 32 gam hỗn<br />
Như vậy, từ khối lượng CuO giảm, hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo<br />
ta có thể tính được số mol của ancol, số ra 9 gam H2O. Khối lượng (gam) hỗn hợp<br />
mol hợp chất cacbonyl, số mol H2O. Từ kim loại thu được là<br />
đó tùy giả thiết và yêu cầu đề bài để tìm A. 12. B. 16.<br />
ra đáp án. C. 24. D. 26.<br />
0<br />
t<br />
C n H 2n 2 O CuO Hướng dẫn giải :<br />
C n H 2n O (hôi) H 2 O (hôi ) Cu (raén ) Cách giải thông thường<br />
0<br />
t<br />
Ví dụ. Cho m gam một ancol no, CuO + H2 Cu + H2O<br />
đơn chức qua bình đựng CuO dư, nung Fe2O3 + 3H2 t 0<br />
2Fe + 3H2O<br />
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,<br />
Đặt nCuO = x ; n Fe2O3 y .<br />
khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32<br />
gam. Hỗn hợp thu được có tỉ khối đối với Theo đầu bài ta có: 80x+160y=32. (1)<br />
hidro là 15,5. Giá trị của m là 9<br />
x + 3y = = 0,5. (2)<br />
A. 0,92. B. 0,32. 18<br />
C. 0,62. D. 0,46. Từ (1), (2) x = 0,2 và y = 0,1.<br />
Hướng dẫn giải: Vậy mhỗn hợp kim loại = mCu + mFe = 0,2<br />
Khối lượng chất rắn giảm = mO x 64 + 0,1 x 2 x 56 = 24 gam.<br />
phản ứng nO = nCuO = 0,32:16 = 0,02 Cách giải nhanh<br />
mol. Do phản ứng xảy ra hoàn toàn nên Vì H2 lấy oxi của oxit kim loại tạo<br />
ancol hết, sản phẩm chỉ có hợp chất thành H2O.<br />
cacbonyl (andehit hoặc xeton) và hơi 9<br />
Ta có nO (trong oxit)= n H2O = =0,5 (mol).<br />
nước. 18<br />
Ta có: nhh sau p.ư=ncacbonyl +nhơi nước=0,04 mol. mO = 0,516 = 8 gam mKL = 32 -<br />
<br />
146<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 = 24 gam. tự, nâng cao (có thể làm theo nhóm hoặc<br />
Chọn C. cá nhân).<br />
4. Rèn trí thông minh và sự nhanh - Yêu cầu học sinh giải tại lớp một số<br />
nhạy cho học sinh qua các bài tập Hóa bài để củng cố kiến thức bài học, một số<br />
học có phương pháp giải nhanh bài yêu cầu học sinh về nhà làm, giáo<br />
4.1. Biện pháp sử dụng hiệu quả các viên ra thời hạn để kiểm tra.<br />
bài tập hóa học có phương pháp giải - Cho học sinh luyện tập thường<br />
nhanh trong việc rèn trí thông minh và xuyên đến thành thạo.<br />
sự nhanh nhạy cho học sinh - Giáo viên có thể chỉ ra các kinh<br />
Theo chúng tôi các biện pháp sử nghiệm giải từng dạng bài tập, con đường<br />
dụng hiệu quả các bài tập Hóa học có nào nhanh nhất để tìm ra kết quả.<br />
phương pháp giải nhanh là: 4.2. Những lưu ý khi áp dụng các<br />
- Trước tiên giáo viên cần sắp xếp hệ phương pháp giải nhanh để giải bài tập<br />
thống bài tập theo từng dạng bài, theo Khi giảng dạy các phương pháp giải<br />
từng mức độ từ dễ đến khó. nhanh để giải bài tập giáo viên cần lưu ý:<br />
- Nội dung bài tập cần rộng nhưng - Nêu và giải thích rõ ràng những<br />
phải thuộc trọng tâm chương trình. nguyên tắc, định luật hóa học là cơ sở của<br />
- Biên soạn hệ thống bài tập theo hệ các phương pháp giải nhanh, tránh việc<br />
thống kiến thức của chương trình, những học sinh thuộc lòng công thức giải nhưng<br />
phần nào có phương pháp giải nhanh thì không hiểu và áp dụng một cách máy<br />
biên soạn bài tập theo phương pháp đó từ móc.<br />
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. - Yêu cầu học sinh nắm vững lí<br />
- Dạy kiến thức lí thuyết về phần thuyết, vận dụng một cách linh hoạt kiến<br />
nào, giáo viên cần dạy kĩ để học sinh hiểu thức đã học để giải các bài tập.<br />
bản chất về phần đó, sau đó mới dạy tới - Chỉ rõ những trường hợp nào có thể<br />
bài tập. Nếu không, có thể học sinh biết sử dụng phương pháp giải nhanh, các<br />
làm bài tập theo mẫu một cách máy móc ngoại lệ và một số bài tập có thể giải<br />
mà không hiểu bản chất hóa học của bài không chính xác khi áp dụng máy móc<br />
tập đó. các phương pháp giải nhanh.<br />
- Khi dạy phương pháp giải nhanh - Hướng dẫn học sinh cách suy ra<br />
nào, giáo viên phải giúp học sinh hiểu rõ công thức tính nhanh dễ hiểu, dễ nhớ và<br />
bản chất của phương pháp đó, hiểu rõ thuộc công thức.<br />
cách thức thành lập công thức, đưa ra - Tùy vào câu hỏi, bài tập mà áp<br />
cách giải mẫu, và một số trường hợp dụng phương pháp giải nhanh cho phù<br />
ngoại lệ (nếu có), đồng thời đưa ra hệ hợp.<br />
thống bài tập áp dụng theo độ khó tăng - Khuyến khích học sinh tìm nhiều<br />
dần để học sinh thành thạo phương pháp cách khác nhau để giải bài toán, linh hoạt<br />
đó. trong cách vận dụng.<br />
- Cho học sinh tự làm các bài tương<br />
(Xem tiếp trang 158)<br />
<br />
147<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Thu Thảo<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Đăng Khoa (2011), “Tìm hiểu sức mạnh của não bộ”,<br />
concaichungtadeugioi.trandangkhoa.com.<br />
2. Dương Xuân Thành (2011), “Rèn luyện trí thông minh cho học sinh thông qua việc<br />
dạy môn hóa học ở trường phổ thông”, hoahocngaynay.com.<br />
3. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long (2011), Phương pháp giải nhanh bài tập<br />
Hóa học 11, Nxb Giáo dục.<br />
4. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ<br />
thông, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.<br />
5. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển tư duy<br />
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trường trung học phổ thông, Luận án<br />
tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.<br />
6. http://vietsciences1.free.fr/vietscience/docbao/why/muoivancaugoivisao2.htm<br />
<br />
(Ngày Tòa soạn nhận được bài:06-6-2012; ngày phản biện đánh giá: 31-7-2012<br />
ngày chấp nhận đăng: 19-9-2012)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
147<br />