intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rò mật sau cắt gan: Giảm và hướng đến không rò mật sau cắt gan

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm bước đầu nhận định vai trò đặt sonde qua ống túi mật bơm NaCl 0,9% kiểm tra rò mật trong mổ và các biện pháp phối hợp khác để tránh rò mật sau mổ cắt gan từ 9 - 2011 đến 5 - 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rò mật sau cắt gan: Giảm và hướng đến không rò mật sau cắt gan

T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> <br /> RÒ MẬT SAU CẮT GAN:<br /> GIẢM VÀ HƢỚNG ĐẾN KHÔNG RÒ MẬT SAU CẮT GAN<br /> Ninh Việt Khải*; Trịnh Hồng Sơn*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: bước đầu nhận định vai trò của đặt sonde qua ống túi mật bơm NaCl 0,9% kiểm<br /> tra rò mật trong mổ và các biện pháp phối hợp khác để tránh rò mật sau mổ cắt gan từ 9 - 2011<br /> đến 5 - 2014. Đối tượng và phương pháp: bệnh nhân (BN) cắt gan kèm cắt túi mật và luồn<br /> sonde qua ống túi mật để bơm NaCl 0,9% kiểm tra rò mật trong mổ. Loại trừ cắt gan có nối mật<br /> ruột. Kết quả: nghiên cứu 49 BN, tuổi trung bình 52,9  10,2, trong đó chẩn đoán ung thư tế bào<br /> gan 42 BN (85,7%); ung thư biểu mô đường mật trong gan 5 BN (10,2%); ung thư gan thứ phát<br /> 2 BN (4,1%). Lưu sonde dẫn lưu đường mật sau mổ 10 BN (20,4%); che phủ diện cắt với mạc<br /> nối lớn 10 BN (20,4%). Cắt gan phân thùy trước và phân thùy trước kèm theo hạ phân thùy 6<br /> có tỷ lệ rò mật phát hiện khi bơm NaCl 0,9% trong mổ cao hơn có ý nghĩa so với các hình thái<br /> cắt gan khác. Cắt nhu mô gan với dao siêu âm có tỷ lệ rò mật phát hiện khi kiểm tra trong<br /> mổ cao hơn có ý nghĩa so với panh Kelly và dao CUSA. Thời gian nằm viện trung bình 12,1 <br /> 3,9 ngày, không rò mật và tử vong sau mổ. Kết luận: bơm NaCl 0,9% kiểm tra rò mật trong mổ<br /> là biện pháp hữu ích giúp phát hiện rò mật trong mổ nhằm phòng ngừa rò mật sau mổ. Vai trò<br /> của che phủ diện cắt, dẫn lưu đường mật qua sonde luồn ống túi mật cần đánh giá them. Tuy nhiên,<br /> nên thực hiện đồng thời với tiêm NaCl 0,9% để ngăn ngừa rò mật sau mổ cho những trường<br /> hợp có nguy cơ rò mật sau mổ cao.<br /> * Từ khóa: Cắt gan; Rò mật.<br /> <br /> Bile Leakage after Liver Resection: Reduction and Aspect of no<br /> Bile Leakage after Liver Resection<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the effect of injection NaCl 0,9% through a tube inserted in cystic<br /> duct and other measures to prevent bile leakage after liver resection from 9 - 2011 to 5 - 2014.<br /> Subjects and methods: Patients with liver resection, cholecystectomy and insertion a tube into<br /> main bile duct through cystic duct to inject NaCl 0.9% for checking intraoperative bile leakage.<br /> Except for patients with liver resection and hepaticojejunostomy. Result: 49 patients, mean age<br /> 52.9  10.2; hepatocellular carcinoma 42 patients (85.7%); intrahepatic cholangiocarcinoma<br /> 5 patients (10.2%); secondary liver tumor 2 patients (4.1%). Keeping the tube for bile drainage<br /> 10 patients (20.4%); covering the marginal surface with greater omentum 10 patients (20.4%).<br /> Anterior section and anterior section plus segment 6 resection with bile leakage rate was<br /> significantly higher than other types of liver resection. Liver parenchyma transection with halmomic<br /> * Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức<br /> Người phản hồi (Corresponding): Ninh Việt Khải (khaivd@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/09/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/11/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/11/2017<br /> <br /> 70<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> scaple had significantly higher rate of intraoperative bile leakage than pince Kelly and continuous<br /> ultrasonic aspiration (CUSA). Mean hospital stay 12.1  3.9 days, no postoperative bile leakage<br /> and mortality. Conclusion: Injection NaCl 0.9% for checking intraoperative bile leakage is a<br /> useful measure to prevent postoperative bile leakage complication. The role of covering the<br /> marginal surface and bile duct drainage through a tube inserted in cystic duct need to be<br /> evaluated further, however they should be performed concomitantly with injection NaCl 0.9% to<br /> prevent bile leakage after liver resection for high risk of bile leakage patients.<br /> * Keywords: Liver resection; Bile leakage.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những năm gần đây, cắt gan đã trở<br /> nên an toàn hơn với tỷ lệ biến chứng và tử<br /> vong sau mổ thấp. Nhiều tác giả cho rằng<br /> tỷ lệ biến chứng chung sau cắt gan giảm,<br /> tuy nhiên tỷ lệ biến chứng rò mật không<br /> thay đổi, nằm trong khoảng 3,6 - 12% [1].<br /> Rò mật đa phần tự liền, tuy nhiên những<br /> trường hợp rò mật ở vị trí gần rốn gan<br /> hay rò mật kèm dịch cổ trướng thường<br /> khó tự liền [2]. Rò mật liên quan đến tăng<br /> nguy cơ nhiễm trùng, suy gan, tỷ lệ tử<br /> vong sau mổ và thời gian nằm viện [3, 4].<br /> Có nhiều biện pháp đưa ra nhằm giảm<br /> tỷ lệ biến chứng rò mật như đặt sonde qua<br /> ống túi mật bơm NaCl 0,9% hoặc dung<br /> dịch màu (xanh methylen, ICG…), chụp<br /> đường mật trong mổ, che phủ diện cắt<br /> bằng keo fibrin hoặc nối lớn… Tại Việt Nam,<br /> những đánh giá về biến chứng rò mật và<br /> áp dụng bơm NaCl 0,9% kiểm tra rò mật<br /> và một số biện pháp phòng tránh rò mật<br /> sau mổ chưa được nêu lên một cách đầy đủ.<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br /> Bước đầu nhận định vai trò của biện pháp<br /> đặt sonde qua ống túi mật bơm kiểm tra<br /> rò mật trong mổ và vai trò của các biện<br /> pháp phối hợp khác để tránh biến chứng<br /> rò mật sau mổ cắt gan từ 9 - 2011 đến<br /> 5 - 2014.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - BN được cắt gan kèm cắt túi mật và<br /> luồn sonde qua ống túi mật vào đường<br /> mật chính để bơm nước muối sinh lý 0,9%<br /> kiểm tra rò mật sau cắt gan.<br /> - Loại trừ BN cắt gan có nối mật ruột.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Quy trình phẫu thuật: thực hiện các<br /> bước phẫu thuật thống nhất gồm:<br /> - Mở bụng, thăm dò và đánh giá tổn<br /> thương, giải phóng gan.<br /> - Cắt túi mật và luồn sonde ống cổ túi<br /> mật có hoặc không lấy hay nạo vét hạch<br /> cuống gan, nhóm 8.<br /> - Phẫu tích, kiểm soát chọn lọc cuống<br /> gan: theo nguyên tắc:<br /> + Cắt gan phải hoặc trái trái: cuống<br /> Glisson gan phải hoặc trái tương ứng sẽ<br /> được kiểm soát và cặp liên tục.<br /> + Cắt gan phân thùy, hạ phân thùy: có các<br /> cách kiểm soát chất lượng cuống như sau:<br /> . Kiểm soát cuống phải hoặc trái có phân<br /> thùy đó và cặp cách quãng 15 - 20 phút,<br /> thả cặp 5 phút rồi cặp lại.<br /> . Kiểm soát cuống phân thùy gan, cặp<br /> liên tục (đối với cắt phân thùy gan) và<br /> cách quãng với cắt hạ phân thùy thuộc<br /> phân thùy gan đó).<br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> . Phẫu tích luồn dây cả cuống Glisson<br /> gan phải hoặc trái và cuống phân thùy.<br /> Cuống phân thùy gan được cặp để xác<br /> định ranh giới chính xác của phân thùy<br /> (vùng thiếu máu). Khi cắt nhu mô gan<br /> cuống Glisson gan phải hoặc trái được<br /> cặp cách quãng, 15 - 20 phút, thả cặp 5<br /> phút rồi cặp lại.<br /> - Cắt gan theo phương pháp Tôn Thất<br /> Tùng: cắt và xử lý cuống Glisson sau khi<br /> đã cắt xong nhu mô gan.<br /> <br /> - Đặc điểm phẫu thuật: đường mổ, kỹ<br /> thuật mổ, ghi nhận rò mật phát hiện khi bơm<br /> kiểm tra, thời gian mổ, lượng máu mất.<br /> - Kết quả gần sau mổ: ghi nhận biến<br /> chứng và tử vong sau mổ. Biến chứng rò<br /> mật được xác định theo định nghĩa rò mật<br /> của nhóm nghiên cứu phẫu thuật gan<br /> quốc tế, đó là: dịch dẫn lưu có nồng độ<br /> bilirubin > 3 lần huyết tương từ ngày thứ<br /> 3 sau mổ hoặc cần thực hiện can thiệp do<br /> tụ dịch mật hay viêm phúc mạc mật [1].<br /> <br /> - Kiểm tra cầm máu diện cắt, kiểm tra<br /> rò mật bằng bơm NaCl 0,9% qua sonde<br /> luồn ống túi mật, che phủ diện cắt, đặt<br /> dẫn lưu dưới gan và cạnh diện cắt và<br /> khâu đóng bụng.<br /> * Kỹ thuật luồn sonde cổ túi mật để<br /> kiểm tra rò mật trong mổ:<br /> - Giải phóng túi mật khỏi giường túi<br /> mật, phẫu tích và cặp cắt động mạch<br /> (ĐM) túi mật. Bộc lộ cổ túi mật, cắt ngang<br /> bán phần cổ túi mật, dùng panh Kelly đầu<br /> nhỏ nong cổ túi mật và luồn sonde hút<br /> nhỏ số 6 qua ống cổ túi mật vào đường<br /> mật chính khoảng 5 cm. Cố định sonde<br /> với chỉ vicryl 5/0. Bơm kiểm tra sự lưu<br /> thông của sonde.<br /> - Bơm kiểm tra rò mật: sau khi cắt nhu<br /> mô gan và cầm máu diện cắt xong, bơm<br /> khoảng 20 - 40 ml nước muối sinh lý<br /> 0,9% với áp lực vừa đủ qua sonde vào<br /> đường mật để kiểm tra rò mật (phần thấp<br /> ống mật chủ được cặp với clamp mạch<br /> máu. Khâu kín và kiểm tra không còn tổn<br /> thương rò mật.<br /> <br /> Hình 1: Luồn sonde ống túi mật.<br /> <br /> Hình 2: Bơm NaCl 0,9% kiểm tra rò mật.<br /> <br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:<br /> tuổi, giới, chẩn đoán bệnh, chức năng<br /> gan, tiền sử can thiệp mạch. Đặc điểm u<br /> (kích thước khối u, số lượng u, huyết khối<br /> tĩnh mạch [TM] cửa).<br /> 72<br /> <br /> Hình 3: Che phủ diện cắt gan với mạc nối lớn.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong thời gian từ 9 - 2011 đến 5 - 2014, 49 BN cắt gan được luồn sonde qua ống<br /> túi mật để bơm NaCl 0,9% kiểm tra rò mật trong mổ.<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> Bảng 1:<br /> Tuổi<br /> <br /> 52,9  10,2 (nhỏ nhất: 23, lớn nhất:70)<br /> <br /> Nam/nữ<br /> <br /> 5,1/1<br /> <br /> Chẩn đoán xác định<br /> <br /> Ung thư tế bào gan<br /> <br /> 42 (85,7%)<br /> <br /> Ung thư biểu mô đường mật<br /> <br /> 5 (10,2%)<br /> <br /> Ung thư gan thứ phát<br /> <br /> 2 (4,1%)<br /> 6,4  0,9 (nhỏ nhất: 6, lớn nhất: 10)<br /> <br /> Điểm MELD<br /> Child A<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ<br /> - Kích thước u<br /> - Nhân vệ tinh<br /> - Huyết khối TM cửa phải hoặc trái<br /> <br /> 6,4  2,8 cm (nhỏ nhất 1,9; lớn nhất 13,4)<br /> 6 (12,2%)<br /> 5 (10,2%)<br /> <br /> Ung thư tế bào gan chiếm phần lớn BN trong nghiên cứu (85,7%). Kích thước u<br /> trung bình 6,4  2,8 cm.<br /> 2. Đặc điểm phẫu thuật.<br /> Bảng 2:<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Dưới sườn 2 bên và mũi ức<br /> <br /> 28<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> Chữ J bên phải<br /> <br /> 13<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> Cuống phải riêng ĐM gan, TM cửa phải<br /> <br /> 24<br /> <br /> 49<br /> <br /> Cuống phải chung ba thành phần<br /> <br /> 8<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> Cuống trái riêng ĐM gan, TM cửa trái<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> Cuống phải rồi cuống phân thùy trước và hoặc sau enbloc<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> Cuống phân thùy sau chung ba thành phần<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> Cuống hạ phân thùy 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> Dạng khác<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> Nạo vét hoặc lấy hạch cuống gan, nhóm 8<br /> <br /> 26<br /> <br /> 53,1<br /> <br /> Lưu sonde dẫn lưu đường mật sau mổ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20,4<br /> <br /> Che phủ diện cắt gan với mạc nối lớn<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20,4<br /> <br /> Đường mổ<br /> <br /> Phẫu tích<br /> cuống gan<br /> <br /> Phẫu tích riêng ĐM gan và TM cửa phải chiếm 49%, không có sự khác biệt về rò<br /> mật trong mổ khi bơm NaCl 0,9% giữa các nhóm phẫu tích cuống Glisson. Lưu sonde<br /> dẫn lưu đường mật sau mổ và che phủ diện cắt gan với mạc nối lớn đều chiếm 20,4%.<br /> 73<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 9-2017<br /> Bảng 3: Hình thái cắt gan và rò mật<br /> phát hiện khi bơm NaCl 0,9% kiểm tra.<br /> Số<br /> BN<br /> <br /> Rò mật<br /> khi bơm<br /> (tỷ lệ %)<br /> <br /> Cắt gan phải<br /> <br /> 15<br /> <br /> 5 (33,3)<br /> <br /> Cắt gan trái<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> Cắt gan trái + hạ<br /> phân thùy 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1 (33,3)<br /> <br /> Cắt gan hạ phân<br /> thùy sau + hạ phân<br /> thùy 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> Cắt gan hạ phân<br /> thùy trước + hạ<br /> phân thùy 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1 (100)<br /> <br /> Cắt gan phân thùy<br /> sau<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4 (40)<br /> <br /> Cắt gan phân thùy<br /> Cắt gan nhỏ trước<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1 (100)<br /> <br /> Cắt gan hạ phân<br /> thùy 5, 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2 (33,3)<br /> <br /> Cắt gan hạ phân<br /> thùy 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1 (50)<br /> <br /> Cắt gan hạ phân<br /> thùy 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cắt gan nhỏ khác<br /> <br /> 6<br /> <br /> Hình thái cắt gan<br /> <br /> Cắt gan lớn<br /> <br /> 3 (50)<br /> <br /> Bảng 4: Phương tiện cắt nhu mô gan<br /> và phát hiện rò mật khi bơm.<br /> Số<br /> BN<br /> <br /> Rò mật khi<br /> bơm (tỷ lệ %)<br /> <br /> Panh (có hoặc không dao đốt<br /> lưỡng cực)<br /> <br /> 30<br /> <br /> 9 (30)<br /> <br /> Dao siêu âm (có hoặc không<br /> panh phá nhu mô)<br /> <br /> 12<br /> <br /> 8 (66,7)<br /> <br /> Dao CUSA kèm dao đốt lưỡng cực<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1 (14,3)<br /> <br /> Cắt nhu mô gan dao siêu âm có tỷ lệ<br /> rò mật khi kiểm tra trong mổ cao hơn có<br /> ý nghĩa so với các dụng cụ panh Kelly và<br /> dao CUSA.<br /> 74<br /> <br /> Lượng máu mất trung bình 276 <br /> 176,2 ml (nhỏ nhất 60 ml, lớn nhất 760 ml).<br /> Thời gian mổ trung bình 213  59 phút<br /> (nhắn nhất 105, dài nhất 390 phút).<br /> Thời gian nằm viện 12,1  3,9 ngày<br /> (ngắn nhất 7 ngày, dài nhất 29 ngày).<br /> * Tử vong và biến chứng sau mổ:<br /> Chảy máu: 1 BN (2%); áp xe tồn dư<br /> sau mổ: 7 BN (14,3%); cổ chướng: 14 BN<br /> (28,6%); tràn dịch màng phổi: 25 BN<br /> (51%). Theo phân loại Dindo, 22 BN<br /> (44,9%) không có biến chứng, 23 BN<br /> (46,9%) độ 1; độ 2: 3 BN (6,1%); 1 BN<br /> (2%) độ 3a. Không có rò mật và tử vong<br /> sau mổ.<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Rò mật phát hiện khi bơm ở 2 BN liên<br /> quan đến cắt phân thùy trước (1 BN cắt<br /> phân thùy trước và 1 BN cắt phân thùy<br /> trước và hạ phân thùy 6), cao hơn có ý<br /> nghĩa so với các hình thái cắt gan khác.<br /> <br /> Phƣơng tiện cắt gan<br /> <br /> 3. Kết quả sớm sau mổ.<br /> <br /> 1. Rò mật sau mổ và bơm NaCl 0,9%<br /> hoặc chất màu kiểm tra rò mật trong mổ.<br /> Định nghĩa rò mật sau mổ khác nhau<br /> giữa các tác giả, tuy nhiên định nghĩa rò<br /> mật của nhóm nghiên cứu phẫu thuật gan<br /> quốc tế thường được áp dụng [1]. Rò mật<br /> có thể là: dịch mật rò ra ngoài qua vết mổ<br /> hoặc dẫn lưu, dịch mật tạo thành khối<br /> dịch hoặc ổ áp xe hoặc nặng hơn là rò<br /> mật gây viêm phúc mạc mật. Việc kiểm<br /> tra rò mật trong mổ để phát hiện các mỏm<br /> đường mật chưa được khâu buộc đủ kín<br /> trên bề mặt diện cắt gan và phần đường<br /> mật để lại. Có một vài biện pháp kiểm tra<br /> rò mật trong mổ được đưa ra như tiêm<br /> NaCl 0,9%, xanh methylene hoặc ICG<br /> hoặc chụp đường mật trong mổ để phát<br /> hiện và xử lý rò trong mổ với mục đích<br /> phòng ngừa rò mật sau mổ. Nhận định<br /> vai trò của biện pháp này khác nhau giữa<br /> các tác giả. Trong nghiên cứu của Ijichi,<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2