BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN VĂN BÌNH
RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG CỦA NỮ CÔNG NHÂN CÔNG
TY MAY KIM ANH TẠI THANH HÓA NĂM 2018 VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội– Năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này Tôi đã nhận
được rất nhiều sự dạy dỗ, giúp đỡ và động viên của quý Thầy Cô, đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình. Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tôi xin chân
thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Thầy Cô giáo Trường Đại Học Thăng Long những người
đã truyền thụ kiến thức cho Tôi hoàn thành chương trình học tập; lòng yêu nghề
để tiếp tục vững bước trên con đường nghề nghiệp đã chọn.
PGS,TS Nguyễn Bạch Ngọc, cô giáo đầy tâm huyết, tận tình chỉ bảo,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập, đồng thời
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi từ suốt quá trình xác định vấn đề nghiên cứu,
xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc, đồng nghiệp của Tôi tại Công ty cổ phần Y dược An Bình
Hưng nơi Tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ Tôi trong suốt 2
năm qua.
Ban lãnh đạo và các nữ công nhân may công ty TNHH may Kim Anh là
đối tượng nghiên cứu đã hợp tác trong quá trình thu thập số liệu không có sự
đóng góp đó Tôi khó có thể hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn các bạn bè khóa Cao học YTCC 5 TH Trường đại học
Thăng Long đã luôn chia sẻ kinh nghiệm học tập, động viên Tôi những lúc khó
khăn, được làm quen và cùng học tập với các bạn đối với Tôi thực sự là một
niềm vui.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những người thân trong đại gia
đình những người luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ trên bước đường đi của Tôi.
Lời cảm ơn chân thành, đặc biệt nhất Tôi xin được gửi tới: Bố mẹ, vợ và
con là những người đã chịu nhiều khó khăn vất vả, đã hy sinh rất nhiều cho Tôi
trong suốt quá trình học tập vừa qua.
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBYT
Cán bộ Y tế
Cl
Confidence interval
Khoảng tin cậy
CXK
Cơ xương khớp
ĐH
Đại học
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ILO
International Labour Organization
Tổ chức lao động thế giới
MSDs
Muscnloskeletal disorders
Rối loạn cơ xương
OR
Odd Ratio – Tỷ số chênh
RLCX
Rối loạn cơ xương
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TL
Tỷ lệ
TS
Tần số
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
iii
MỤC LỤC
TÓM TẮT ............................................................................................................. 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
* Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................................... 3
* Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................... 3
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 3
2.4. Cỡ mẫu ........................................................................................................... 3
2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 3
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................... 4
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu.......................................................................... 4
2.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................. 4
2.7. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 4
III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5
3.1. Thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân công ty trách nhiệm hữu
hạn may Kim Anh ................................................................................................. 5
3.2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương khớp của đối tượng nghiên
cứu 8
IV.BÀN LUẬN ................................................................................................... 13
1. Thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân may .................................... 13
2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương .............................................. 16
V. KẾT LUẬN .................................................................................................... 20
1. Thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân may .................................... 20
2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương .............................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 212
1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân công ty
trách nhiệm hữu hạn may Kim Anh tại Thanh Hóa năm 2018 và phân tích một
số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng:
345 nữ công nhân may thuộc Công ty TNHH may Kim Anh, thành phố Thanh
Hoá. Phương pháp: Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, điều tra bằng
bộ câu hỏi tự điền. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn cơ xương ở đối tượng nghiên cứu
trong 12 tháng là 49,8%, 7 ngày là 38,8% trong đó: Các nữ công nhân may có
biểu hiện khó chịu, đau tê trong 12 tháng qua tại cổ là 32,8% chiếm tỷ lệ cao
nhất, lưng (30,4%), thắt lưng (23,5%), vai (23,2%), mông (17,4%); thấp nhất là
tại gối (9,0%). Tỷ lệ này thấp hơn trong 7 ngày qua, tương đương ở các vi trí cổ,
lưng, thắt lưng, vai và mông là 27,5%, 26,7%, 19,7%, 19,4% và 13,6%. Một số
yếu tố liên quan với rối loạn cơ xương khớp như: nhóm tuổi 31- 46 và nhóm
18-30 với OR=3,4 (p<0,05); phụ nữ có gia đình và chưa có/ly hôn với OR=1,6
(p<0,05); thâm niên >3 năm và dưới 3 năm với OR = 4,1 (p<0,05), BMI bình
thường và thừa cân với OR = 3,8 (p<0,05); có bị đau trước khi vào làm việc và
không đau với OR = 16,7 (p<0,001); tư thế ngồi thường xuyên phải xoay/nghiên
người với OR= 2,4 (p<0,05); thường xuyên phải cúi, khom người với OR = 3,0
(p<0,05)
Từ khóa: Rối loạn cơ xương; Nữ công nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn
may Kim Anh; Thanh Hóa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn cơ xương (RLCX) là nhóm bệnh lý tổn thương các cấu trúc xung
quanh vùng khớp như cơ, xương, dây thần kinh, mạch máu. Các rối loạn này
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống, giảm năng
suất lao động, thậm chí phải nghỉ việc. Rối loạn cơ xương là một bệnh rất phổ
biến và có xu hướng ngày càng gia tăng [1]. Tổ chức lao động Thế giới và một
số nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Úc, … xếp bệnh rối loạn cơ xương là bệnh
nghề nghiệp. Bệnh thường xuất hiện ở những lao động phải làm việc thủ công
nặng nhọc, tư thế lao động không hợp lý (tư thế cúi, quỳ, bẻ gập bụng..) [2].
Theo số liệu báo cáo của Vương quốc Anh năm 2014/2015, rối loạn cơ xương
liên quan đến công việc là 553.000 người trong tổng số 1.243.000 người mắc
2
bệnh liên quan đến công việc, chiếm tỷ lệ 44%. Tại Indonexia theo khảo sát của
bộ Y tế trên 482 công nhân tại 12 thành phố thì tỉ lệ rối loạn cơ xương khoảng
16%. Tỉ lệ rối loạn cơ xương nữ công nhân các nước Đông Nam Á làm việc tại
Hàn Quốc là 34,6%. Cao nhất là người Việt nam (57,1%), tiếp theo là người
Thái Lan (33,9%) và Philippines (25,8%) [3].
Ngành dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của Việt Nam, ngành
có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai và giá trị xuất khẩu đóng góp từ 10 – 15 %
vào GDP. Trong những năm gần đây, ngành dệt may liên tục phát triển với tốc
độ phát triển với tốc độ bình quân 17% năm. Lực lượng lao động chiếm hơn
20% lao động trong khu vực công nghiệp và gần 5% tổng lượng lao động toàn
quốc, do tính chất công việc người lao động trong ngành công nghiệp may mặc
có tỉ lệ rối loạn cơ xương cao. Tính chất và mức độ nghiêm trọng của những rối
loạn được xem là kết quả của những đặc điểm công việc, hạn chế và duy trì một
tư thế làm việc lâu, thao tác có tính lặp lại.
Tại Thanh Hóa, may công nghiệp là một trong những ngành có nhiều lao
động tham gia sản suất của tỉnh. Đa số là công nhân nữ, điều kiện làm việc, tư
thế làm việc bất thường: ngồi quá lâu, gập, cúi, tính chất công việc đơn điệu, lặp
đi lặp lại, thời gian làm việc kéo dài, ca kíp, áp lực công việc căng thẳng…
Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người lao động, thậm
chí có thể gây ra bệnh RLCX nghề nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, vấn
đề nguy cơ rối loạn cơ xương của nữ công nhân may công ty TNHH may Kim
Anh tại Thanh Hóa như thế nào? Yếu tố nguy cơ nào gây rối loạn cơ xương của
nữ công nhân may công ty TNHH may Kim Anh tại Thanh Hóa? Hiện tại, trên
địa bàn tỉnh chưa có nghiên cứu chính thức nào về vấn đề này. Do đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Rối loạn cơ xương của nữ công nhân công ty trách
nhiệm hữu hạn may Kim Anh tại Thanh Hóa năm 2018 và một số yếu tố liên
quan”. Với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân công ty trách
nhiệm hữu hạn may Kim Anh tại Thanh Hóa năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương của đối tượng
nghiên cứu.
3
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nữ công nhân may thuộc Công ty TNHH may Kim
Anh, thành phố Thanh Hoá.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Công nhân nữ trực tiếp sản xuất ở vị trí may, có thời gian làm việc tại vị
trí may trên một năm, có hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Công nhân có thời gian làm việc tại vị trí may dưới 1 năm.
- Công nhân không trực tiếp may.
- Nữ công nhân trực tiếp may không có mặt trong thời gian thu thập thông tin.
- Công nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 04/2018 - 08/2018
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH may Kim Anh, khu công nghiệp
Tây Bắc Ga - thành phố Thanh Hoá
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả
cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức ước tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, tính được n = 338 đối
tượng cần nghiên cứu. Vì công ty có 3 phân xưởng và tỉ lệ người lao động trực
tiếp ở 3 phân xưởng này là ngang nhau nên làm tròn cỡ mẫu là 345 người và
chia đều mẫu cho 3 phân xưởng.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: Lập danh sách công
nhân của mỗi ca tại mỗi phân xưởng đánh số ngẫu nhiên cho mỗi công nhân
từng phân xưởng.
4
2.6. Công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu
- Bảng hỏi đánh giá rối loạn cơ xương (The Nordic Muscoloskeletal
Questionnaire – NMQ) (Phụ lục 3)
- Bảng hổi soạn trước soạn trước (Phụ lục 2) được thiết kế để thu thập
thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu và điều kiện làm việc.
- Bảng hỏi đánh giá mức độ đau theo thang Likert (đau rất it, đau ít, đau
vừa, đau nhiều, đau dữ dội) (Phụ lục 4)
2.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng phương pháp phát vấn tự điền để thu thập số liệu theo công cụ đã
thiết kế.
Điều tra viên trong nghiên cứu này chính là học viên và 2 cán bộ khoa
Sức khỏe Nghề nghiệp, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra
trong mỗi buổi thu thập số liệu tại các xí nghiệp may, có tổ phó hỗ trợ điều tra
viên tổ chức thu, phát phiếu điều tra.
2.7. Phương pháp phân tích số liệu
- Quản lý số liệu: Sau khi thu thập, phiếu điều tra được kiểm tra đầy đủ
thông tin sau đó làm sạch, mã hóa, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Để tránh
sai sót trong quá trình nhập, 10% số phiếu nhập được kiểm tra lại để đảm bảo
chính xác và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Phân tích mô tả: Sử dụng các giá trị tần số, tỷ lệ % với biến định tính,
giá trị trung bình, độ lệnh chuẩn với biến định lượng về thông tin chung và điều
kiện làm việc, thực trạng đau cơ xương khớp, nguy cơ RLCX của ĐTNC.
5
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Thực trạng rối loạn cơ xuong của nữ công nhân công ty trách
nhiệm hữu hạn may Kim Anh
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin Số lượng
(n=345) Tỷ lệ
(%)
1. Tuổi
163
139
43 47,2
40,3
12,5
18-30
31-40
41-46
Trung bình 30±8,4
2. Trình độ học vấn
Mù chữ
TH
THCS
THPT
Trung cấp trở lên 4
29
146
151
15 1,2
8,4
42,3
43,8
4,3
3. Tình trạng hôn nhân
Độc thân
Có chồng
Ly hôn
Góa 101
208
17
19 29,3
60,3
4,9
5,5
4. BMI
Dưới 18
18-23
Trên 23 63
226
56 18,3
65,5
16,2
Bảng 1 cho thấy:
Trong số 345 nữ công nhân may tham gia nghiên cứu, công nhân ở độ
tuổi dưới 30 tuổi cao nhất chiếm tỷ lệ 47,2%, độ tuổi từ 31-40 tuổi chiếm tỷ lệ
40,3%, độ tuổi trên 40 tuổi thấp nhất chiếm tỷ lệ 12,5%. Tuổi trung bình của nữ
công nhân tham gia nghiên cứu là 30±8,4 tuổi. Tuổi nhỏ nhất tham gia nghiên
cứu là 18 tuổi, tuổi cao nhất là 46 tuổi.
Về trình độ học vấn: cao nhất là trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ
43,8%, kế đến trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 42,3%, thấp nhất là những nữ
công nhân không biết chữ chiếm tỷ lệ 1,2%.
Về tình trạng hôn nhân: cao nhất là những người đã lập gia đình chiếm tỷ
lệ 60,3%, thấp nhất là người đã ly hôn chiếm tỷ lệ 4,9%.
6
Chỉ số BMI thuộc nhóm bình thường 18-23 chiếm tỷ lệ 65,5% là cao nhất,
số người có chỉ số BMI từ 18 trở xuống chiếm 18,3%, số người có chỉ số BMI
từ 23 trở lên chiếm tỷ lệ 16,2% thấp nhất.
Yếu tố Khó chịu, đau
hay tê trong 12
tháng (n=345) Gặp BS vật lý
trị liệu trong
12 tháng do
đau (n=345)
Bảng 2. Thực trạng đau cơ xương của đối tượng nghiên cứu (n=345)
Gặp vấn đề
xương khớp
trong 7 ngày
(n=345)
SL TL%
27,5
95
19,4
67
26,7
92
11,0
38
6,4
22
19,7
68
13,6
47
7,5
26
2,6
9
Hạn chế sinh
hoạt, lao động
trong 12 tháng
do đau (n=345)
TL%
13,3
10,1
14,2
1,4
4,9
9,0
2,3
2,9
7,8 TL%
4,6
3,2
7,5
0,6
7,2
1,7
0,0
1,2
1,7 TL%
32,8
23,2
30,4
11,6
15,1
23,5
17,4
9,0
10,7 SL
113
80
105
40
52
81
60
31
37 SL
16
11
26
2
25
6
0
4
6 SL
46
35
49
5
17
31
8
10
27
Cổ
Vai
Lưng
Khủyu tay
Cổ tay
Thắt lưng
Mông
Gối
Cổ chân
Trong 12
tháng qua
Trong 7
ngày qua 172
(49,8%)
134
(38,8%)
Kết quả bảng 2 cho thấy:
Các nữ công nhân may có biểu hiện khó chịu, đau tê trong 12 tháng qua
tại cổ là 32,8% chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là tại lưng 30,4%, thấp nhất là tại
gối 9,0%.
Các nữ công nhân bị hạn chế hoạt động trong sinh hoạt, lao động, giải trí
trong 12 tháng qua vì vấn đề xương khớp tại lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 14,2%,
thấp nhất là tại khuỷu tay 1,4%. Nữ công nhân phải gặp bác sỹ vật lý trị liệu
trong 12 tháng qua tại vị trí ở lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 7,5%.
Với vấn đề xương khớp trong 7 ngày với tỷ lệ cao nhất tại cổ chiếm
27,5%, tiếp đến là tại lưng chiếm tỷ lệ 26,7%, thấp nhất tại cổ chân chiếm tỷ lệ
2,6%.
Nữ công nhân có biểu hiện đau, tê trong 12 tháng qua chiếm 49,8%;
biểu hiện đau trong 7 ngày qua chiếm 38,8%.
7
Bảng 3. Đánh giá mức độ đau trong 07 ngày qua của ĐTNC (n=345)
Đau ít
Đau rất ít
Đau vừa Đau nhiều Đau dữ dội
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
0,9
19
0,0
10
0,6
17
0,0
6 8,7
7,8
8,4
5,2 4,3
2,3
3,2
0,3 5,5
2,9
4,9
1,7 8,1
6,4
8,7
3,8 15
8
11
1 28
22
30
13 30
27
29
18 3
0
2
0 Chung
SL TL%
27,5
95
19,4
67
26,7
92
11,0
38
4
13 1,6
3,8 10
19 3,0
5,5 6
27 1,7
7,8 2
9 0,6
2,6 0,0
0,0 22
68 6,4
19,7 0
0
8
6
0 2,3
1,7
0,0 23
12
0 6,7
3,5
0,0 16
7
7 4,6
2,0
2,0 0
1
2 0,0
0,3
0,6 0,0
0,0
0,0 47
26
9 13,6
7,5
2,6 0
0
0
Vị trí
đau
Cổ
Vai
Lưng
Khuỷu
tay
Cổ tay
Thắt
lưng
Mông
Gối
Cổ
chân
Chung 5 77 22,3 132 38,3 144 41,7 51 14,8 1,4 134 38,8
Kết quả bảng 3 cho thấy khi đánh giá mức độ đau 7 ngày qua của nữ
công nhân may chỉ có 0,9% tỷ lệ nữ công nhân đau dữ dội tại cổ và 0,6% tỷ lệ nữ
công nhân đau dữ dội tại lưng. Tỷ lệ nữ công nhân đau nhiều tại cổ chiếm tỷ lệ
4,3% là cao nhất.
Nữ công nhân có biểu hiện đau trong 7 ngày qua chiếm tỷ lệ 38,8%,
trong đó: biểu hiện đau vừa là 41,7%, đau ít 38,3%, đau rất ít 22,3%, đau nhiều
14,8%, đau dữ dội 1,4%.
Bảng 4. Đánh giá mức độ đau 12 tháng qua của ĐTNC (n=345)
Đau rất ít Đau ít Đau vừa Đau nhiều Chung Đau dữ
dội Vị trí
đau
SL TL%
6,0
21
5,8
20
7,5
26 SL TL% SL
25
9,3
32
17
7,5
26
29
4,9
17 SL TL% TL% TS TL% TS TL%
113 32,8
8
7,2
80
5
4,9
23,2
105 30,4
9
8,4 2,3
1,4
2,6 7,8
3,5
7,6 27
12
24
17 4,9 12 3,5 7 2,0 3 0,9 1 0,3 40 11,6
14 4,1 11 3,2 11 3,2 9 2,6 7 2,0 52 15,1
19 5,5 18 5,2 14 4,1 22 6,4 8 2,3 81 23,5
9
9
6 2,6
2,6
1,7 0,0
0,6
1,2 4
7
13 60
31
37 0
2
4
19
7
6
193 5,5
2,0
1,7
55,9 28
6
8
125 17,4
1,2
8,1
9,0
2,6
1,7
10,7
3,8
2,3
36,2 101 29,3 105 30,4 41 11,9 172 49,8 Cổ
Vai
Lưng
Khuỷu
tay
Cổ tay
Thắt
lưng
Mông
Gối
Cổ chân
Chung
8
Kết quả bảng 4 cho thấy đánh giá mức độ đau 12 tháng qua của nữ công
nhân may có 2,6% tỷ lệ nữ công nhân đau dữ dội tại lưng và thắng lưng chiếm tỷ
lệ cao nhất; tỷ lệ nữ công nhân đau nhiều tại cổ chiếm 7,8% và đau nhiều tại lưng
chiếm 7,6%.
Nữ công nhân có biểu hiện đau trong 12 tháng qua là 49,8%, trong đó: đau
rất ít 55,9%, đau ít 36,2%, đau nhiều 30,4%, đau vừa 29,3%, đau dữ dội 11,9%.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương khớp của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 5. Mối liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học và RLCX (n=345)
Rối loạn cơ xương Yếu tố p OR
(95%CI) Có (N=172) Không (N= 173)
<0,05 Tuổi
31 – 46
18 - 30 116
56
Trình độ học vấn
>0,05
Tình trạng hôn nhân 3,4
(2,2-5,2)
0,9
(0,6-1,3)
113 66
107
92
81
95
<0,05 1,6
(1,01-2,4) 59 78 Có gia đình
Khác (chưa chồng,
ly hôn, góa)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên quan giữa nhóm tuổi với rối
loạn cơ xương: nữ công nhân nhóm tuổi từ 31-46 tuổi có tỷ lệ rối loạn cơ xương
cao hơn 3,4 lần so với nữ công nhân nhóm tuổi từ 18-30, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Có mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và rối loạn cơ xương: Nữ công
nhân có chồng tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 1,6 lần nữ công nhân chưa chồng,
ly hôn, góa; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với rối
loạn cơ xương của nữ công nhân may p>0,05.
9
Bảng 6. Mối liên quan giữa tuổi nghề và rối loạn cơ xương (n=345)
Tuổi nghề p OR
(95%CI)
<0,05 4,1
(2,6-6,4) >3 năm
1-3 năm Rối loạn cơ xương
Có
(N=172)
112
60 Không
(N= 173)
54
119
Kết quả bảng 6, cho thấy có mối liên quan giữa tuổi nghề của nữ công
nhân may với rối loạn cơ xương: nữ công nhân có tuổi nghề >3 năm năm tỷ lệ
rối loạn cơ xương cao gấp 4,1 lần nữ công nhân may có tuổi nghề từ 1-3 năm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Bảng 7. Mối liên quan giữa BMI và rối loạn cơ xương (n=345)
BMI p Có RLCX
(N=172) Không RLCX
(N= 173) OR
(95%CI)
84 35
<0,05 3,8
(2,3-6,0) BMI không bình
thường
BMI bình thường 88 138
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa các nhóm chỉ số BMI
của nữ công nhân may với rối loạn cơ xương: nữ công nhân may có chỉ số BMI
không bình thường (BMI<18, BMI>23) tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 3,8 lần
nữ công nhân có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường (18-23) sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 8. Mối liên quan giữa dấu hiệu đau cơ xương khớp trước khi làm việc tại
công ty và rối loạn cơ xương (n=345)
Dấu hiệu đau mỏi p OR
(95%CI) Rối loạn cơ xương
Có
(N=172) Không
(N= 173)
Có 99 13 <0,001 16,7
(8,7-31,6) Không 73 160
Kết quả bảng 8. chỉ ra rằng: có mối liên quan ý nghĩa thống kê giữa dấu
hiệu đau cơ xương trước khi làm việc tại công ty với RLCX: nữ công nhân may
có đau mỏi cơ xương trước khi vào làm việc tại công ty thì tỷ lệ RLCX cao gấp
10
16,7 lần so với nữ công nhân không có biểu hiện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê p<0,001.
Bảng 9. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày và rối loạn cơ xương
(n=345)
Thời gian làm việc OR
(95%CI)
>0,05 1,2
(0,7-1,8) >8h/ngày/tuần
<=8h/ngày/tuần Rối loạn cơ xương
Không
(N= 173)
66
107 Có
(N=172)
73
99
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chưa có mối liên quan ý nghĩa thống kê
giữa thời gian làm việc trong ngày của nữ công nhân may với rối loạn cơ xương
với OR=1,2; 95% CI: (0,7-1,8). Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Bảng 10. Mối liên quan giữa chiều cao bàn, ghế làm việc và RLCX (n=345)
Thời gian làm việc p OR
(95%CI) Rối loạn cơ xương
Không
Có
(N= 173)
(N=172)
Không 108 104 >0,05 Có thể thay đổi
chiều cao bàn máy 1,1
(0,7-1,7) Có 64 69
Không 74 48 Có thể thay đổi
chiều cao ghế ngồi <0,05 1,97
(1,2-3) Có 98 125
Bảng 3.13. cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều cao
ghế ngồi có thể tăng giảm và rối loạn cơ xương: nữ công nhân may ngồi ghế
không thể tăng giảm chiều cao có tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 1,97 lần so với
nữ công nhân may ngồi ghế có thể tăng giảm chiều cao, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
Chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều cao bàn máy may
có thể tăng giảm và rối loạn cơ xương với OR=1,1; 95% CI (0,7-1,7), p>0,05.
11
Bảng 11. Mối liên quan giữa tính chất công việc và RLCX (n=345)
Thời gian làm việc p OR
(95%CI) Rối loạn cơ xương
Không
(N= 173) Có RLCX
(N=172)
Có 91 76 >0,05 1,4
(0,9-2,2) Không 81 97
Có 99 90 >0,05 1,25
(0,8-1,9) Tư thế làm việc
thường xuyên
với tay
Tư thế làm việc
thường xuyên cúi
đầu Không 73 83
Có 50 25 <0,05 2,4
(1,4-4,1) Không 122 148
Có 32 12 <0,05 3,0
(1,5-6,1) Tư thế làm việc
thường xuyên
xoay/nghiêng
người
Tư thế làm việc
thường xuyên cúi
khom Không 140 161
Có 114 139 Công việc đơn
điệu <0,05 0,48
(0,3-0,8) Không 58 34
Có 9 16 Làm việc theo ca
kíp >0,05 0,5
(0,2-1,2) Không 163 157
Làm việc gò bó Có 40 37 >0,05 1,1
(0,6-1,8) Không 132 136
Kết quả bảng 3.14. cho thấy có mối liên quan giữa tư thế lao động thường
xuyên với tay, cúi đầu, xoay/nghiêng người, cúi khom, gò bó với rối loạn cơ
xương. Tuy nhiên, chỉ có 3 tư thế sau là có liên quan chặt chẽ với RLCX
Nữ công nhân may làm việc với tư thế thường xuyên xoay, nghiêng người
tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 2,4 lần so với nữ công nhân may làm việc với tư
thế không thường xuyên xoay, nghiêng người (p<0,05).
Nữ công nhân may làm việc với tư thế thường xuyên cúi khom có tỷ lệ rối
loạn cơ xương cao gấp 3 lần so với nữ công nhân may làm việc với tư thế không
thường xuyên cúi khom (p<0,05).
12
Nữ công nhân may làm việc không đơn điệu tỷ lệ rối loạn cơ xương chỉ
bằng 0,48 lần so với nữ công nhân may làm công việc đơn điệu (p<0,05).
Bảng 12. Mối liên quan giữa mức độ đau trong 12 tháng qua với rối loạn cơ
xương (n=345)
Rối loạn cơ xương
Mức độ đau 12 tháng p OR
(95%CI) Có (N=172) Không
(N= 173)
Có 71 25 ≥ Đau nhiều <0,05 4,2
(2,4-7,0) Không 101 148
Có 151 48 <0,05 ≤ đau bình
thường 18,7
(10,6-32,9) Không 21 125
Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Có mối liên quan giữa mức độ đau trong 12
tháng với rối loạn cơ xương: nữ công nhân có biểu hiện đau nhiều trên đau nhiều
tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 4,2 lần so với nữ công nhân không có biểu hiện
đau nhiều trên đau nhiều (p<0,05); nữ công nhân có biểu hiện đau bình thường
và ít có tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 18,7 lần so với nữ công nhân không có
biểu hiện đau (p<0,05).
Bảng 3.16. Mối liên quan mức độ đau trong 7 ngày qua với RLCX
(n=345)
p Mức độ đau 7 ngày OR
(95%CI) Có RLCX
(N=172) Rối loạn cơ xương
Không
RLCX
(N= 173)
8 Có 48 <0,05 ≥ Đau nhiều 7,9
(3,6-17,4) 165 Không 124
68 Có 163 <0,05 27,9
(13,3-58,4) ≤ Đau bình
thường 105 Không 9
Kết quả bảng 3.16 cho thấy:
Có mối liên quan giữa mức độ đau trong 7 ngày với rối loạn cơ xương: nữ
công nhân có biểu hiện đau nhiều trên đau nhiều tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp
13
7,9 lần so với nữ công nhân không có biểu hiện đau nhiều trên đau nhiều
(p<0,05); nữ công nhân có biểu hiện đau bình thường và ít có tỷ lệ rối loạn cơ
xương cao gấp 27,9 lần so với nữ công nhân không có biểu hiện đau (p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
1. Thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân may
Ngành may mặc là ngành cần rất nhiều lao động phổ thông thời gian đào
tạo nghề rất ngắn là có thể áp dụng được công việc vì thế trình độ học vấn của
các nữ công nhân trong công ty không cao. Qua nghiên cứu bảng 1 cho thấy về
trình độ học vấn của nữ công nhân may: trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ
lệ 43,8%, kế đến trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 42,3%, thấp nhất là những
nữ công nhân không biết chữ chiếm tỷ lệ 1,2%. Điều này phù hợp với thực tế vì
ngành may mặc là một ngành đòi hỏi công nhân phải có độ tuổi trẻ, nhanh nhẹn,
thích hợp với công việc đòi hỏi sự kiên nhẫn và khéo léo. Và trong ngành may
mặc công nhân chủ yếu là lao động thủ công nên không đòi hỏi trình độ học vấn
cao trước khi vào làm. Trình độ học vấn và chuyên môn của các nữ công nhân
trong công ty thấp ngoài lý do yêu cầu của công việc đòi hỏi không cao, một
nguyên nhân khác theo chúng tôi là hầu hết các nữ công nhân có xuất thân từ
nông thôn, với điều kiện sống ở nông thôn hiện nay còn nhiều khó khăn, việc
học hành ít được quan tâm đầu tư và quan niệm truyền thống ở nông thôn là nữ
giới không cần học nhiều miễn là có nghề và sớm ổn định gia đình. Điều này
ảnh hưởng lớn tới việc phát huy vai trò trong sản xuất, trong gia đình, xã hội và
các cơ hội phát triển tìm kiếm việc làm mới của các nữ công nhân
Kết quả bảng 2 cho thấy: nữ công nhân có biểu hiện đau trong 12 tháng và
7 ngày qua là 172 người chiếm 49,9%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn so với nghiên cứu của E. Merisalu, M Mamasste và các cộng sự (2016) về
dự đoán và tỷ lệ mắc RLCX trong vận hành máy may của công nhân Estonia. Tỷ
lệ đau cơ xương khớp 91,2% trong 12 tháng qua và 82,5% trong tháng vừa qua
[4]. Kết quả nghiên cứu thấp hơn so với kết quả của Trịnh Hồng Lân và cộng sự
năm 2008, tỷ lệ công nhân ngành may công nghiệp bị rối loạn cơ xương nghề
nghiệp là 83% [5]. Điều này cho thấy có thể do thời gian làm việc của công
nhân ở đây không quá nhiều, 59,7% công nhân có thời gian làm việc/ngày dưới
8 giờ
14
Ngành may mặc là một ngành non trẻ nhưng phát triển rất nhanh và mạnh
tạo công ăn việc làm cho một nguồn nhân lực rất lớn. Đặc biệt với Thanh Hóa là
một tỉnh nông nghiệp đất chật người đông, tình trạng dư thừa lao động phổ
thông, do đặc thù của mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp số lao động thiếu việc
làm ở nông thôn lên tới hàng trăm nghìn người. Nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp may mặc hầu hết là con em nông dân phần lớn mới học xong trung học
cơ sở, trung học phổ thông và một số lớn lực lượng nữ lao động nông nghiệp trẻ,
khỏe rất muốn thay đổi từ công việc đồng ruộng vất vả, thu nhập thấp vào nhà
máy với kỳ vọng làm việc nhàn hơn, công việcổn định và thu nhập cao hơn vì
thế tuổi đời của nữ công nhân trong công ty còn rất trẻ. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy: trong số 345 nữ công nhân may tham gia nghiên cứu, nữ
công nhân ở độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất 47,2%, độ tuổi từ 31-40 chiếm
tỷ lệ 40,3%, độ tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ thấp nhất 12,5%. Tuổi trung bình của nữ
công nhân tham gia nghiên cứu là 30±8,4 tuổi. Tuổi nhỏ nhất tham gia nghiên
cứu là 18 tuổi, tuổi cao nhất là 46 tuổi. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với thực
tế ngành may công nghiệp đó là đòi hòi công nhân có độ còn trẻ. Như vậy, công
nhân lớn tuổi có vấn đề sức khỏe hay vì sự gắn bó với nghề là yếu tố ảnh hưởng
đang cần được nghiên cứu thêm. Nếu vấn đề sức khỏe là yếu tố ảnh hưởng quan
trọng thì công tác chăm sóc sức khỏe công nhân nữ ở đây cần được đặt ra một
cách cấp thiết hơn. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự kết quả nghiên cứu
của Bùi Hoài Nam và cộng sự [6].
Kết quả bảng 3 cho thấy công việc hàng ngày của nữ công nhân may đơn
điệu, thao tác lặp đi lặp lại chiếm tỷ lệ 73,3%, công việc gò bó chiếm tỷ lệ
22,3% và làm việc theo ca kíp chiếm tỷ lệ 7,2%. Thời gian làm việc của nữ công
nhân may ≤8h/ngày chiếm tỷ lệ 59,7%, thời gian làm việc >8h/ngày chiếm tỷ lệ
40,3%. Thời gian lao động và nghỉ ngơi không hợp lý sẽ gây nên sự xáo trộn các
hoạt động tâm, sinh lý của người lao động đến các rối loạn bệnh lý và stress
nghề nghiệp.
Tình trạng rối loạn cơ xương nghề nghiệp đang ở mức báo động đối với
công nhân ngành may. Đây là ngành công nghiệp có lực lượng lao động rất lớn
với đặc thù nghề nghiệp là tư thế lao động gò bó, bất lợi, thời gian làm việc kéo
dài. Những năm gần đây tỷ lệ bệnh rối loạn cơ xương ngày càng gia tăng, hầu
hết bệnh nhân còn rất trẻ. Tổ chức Lao động Thế giới và Tổ chức Y tế Thế giới
15
đã coi rối loạn cơ xương do nghề nghiệp là một bệnh dịch mới cần tập trung giải
quyết.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 4 cho thấy thực trạng rối loạn
cơ xương của nữ công nhân may trong 12 tháng qua tại cổ là 32,8% chiếm tỷ lệ
cao nhất. Kết quả này tương đồng với kết quả của Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức
Trọng và các cộng sự đau mỏi cổ (35,0%) [6], thấp hơn nghiên cứu của Wakjira
Kebede Deyyas & Arasoc Tafese (97% kêu đau ở cổ) [7]. Nghiên cứu của
Wakjira Kebede Deyyas & Arasoc Tafese năm 2014 về các yếu tố môi trường
và tổ chức liên kết với khuỷu tay/cẳng tay và tay/cổ tay rối loạn giữa các thợ
may công nghiệp may mặc ở Ethiopia, thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu
422 công nhân may cả nam và nữ, thu nhập số liệu bằng bộ công cụ Nordic, kết
quả tỷ lệ hiện mắc triệu chứng của cổ là 57% [7]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Vũ Phương Linh khi nghiên cứu về tác hại
nghề nghiệp do môi trường lao động, tư thế lao động, ecgonomi gây ra các hiện
trạng sử dụng thuốc của công nhân may Đáp Cầu-Bắc Ninh (vị trí đau mỏi cổ,
bả vai, thắt lưng chiếm tỷ lệ khá cao 30,0%) [8].
Vị trí đau tại lưng là 30,4% kết quả này tương đồng với kết quả của S. S.
P. Warnakulasuriya và cộng sự vị trí đau lưng (33%) [9]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Wakjira Kebede Deyyas & Arasoc
Tafese (lưng 47%) [7]. Thấp hơn nghiên cứu của Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức
Trọng và các cộng sự đau mỏi lưng (52,3%) [13] và thấp hơn nghiên cứu của
Shaheen AHMEED & Mohammad Zahir RAIHAN (2014), tỷ lệ đau lưng chiếm
(68%) [6].
Vị trí đau tại thắt lưng trong 12 tháng chiếm tỷ lệ 23,5%, kết quả này thấp
hơn nghiên cứu của Maduagwn SM và cộng sự đau mỏi lưng dưới trong 12
tháng là 41,7% [10]. Nghiên cứu của Trịnh Hồng Lân và cộng sự tỷ lệ công
nhân bị rối loạn cơ xương nghề nghiệp là 83% trong đó đau thắt lưng chiếm tỷ lệ
cao nhất 54,3% [2].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ RLCX của nữ công
nhân may là 49,8%. Thấp hơn kết quả nghiên cứu của Sk. Akhtar Ahmad, MH
Salimullah Saycd và cộng sự năm 2007 về RLCX và yếu tố Ecgonomi giữa các
công nhân may ở Dhaka, Bangladesh. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu
600 công nhân may từ 3 công ty, đối tượng làm việc tất cả các công đoạn: cắt,
16
may, hoàn tất. Kết quả tỷ lệ RLCX của công nhân may là 57,5% [11]. Thấp hơn
nghiên cứu của Lina Bandiopadhiai, Baijaianti Baur và cộng sự năm 2012 về cơ
xương và sức khỏe khác trong vấn đề lao động của quy mô công nghiệp may
nhỏ - kinh nghiệm từ một khu ổ chuột đô thị, Kolkata, Ấn Độ cho thấy rối loạn
cơ xương là phổ biến nhất 78,5% [12].
Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề xương khớp trong 7 ngày với tỷ lệ
cao nhất tại cổ chiếm 27,5%, tiếp đến là tại lưng chiếm tỷ lệ 26,7%, thấp nhất
tại cổ chân chiếm tỷ lệ 2,6%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Leap Van, Naesinee Chaiear và cộng sự năm 2016 về tỷ lệ hiện mắc các rối
loạn cơ xương trong công nhân may mặc tại tỉnh Kandal, Camphuchia. Thiết kế
nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu 714 công nhân từ3 công ty may. Đối tượng
nghiên cứu là công nhân may, công nhân cắt, ủi, đóng gói, hoàn tất. Với độ tuổi
trung bình là 27,2±7,45 tuổi. Sử dụng bộ công cụ Nordic để đánh giá tỷ lệ hiện
mắc rối loạn cơ xương của công nhân. Kết quả có 92% người lao động báo cáo
có triệu chứng cơ xương trong ít nhất một vùng cơ thể trong vòng 12 tháng
trước và 89,0% của người lao động báo cáo xuất hiện triệu chứng như vậy
trong thời gian 7 ngày qua [13]. Và thấp hơn nghiên cứu của E. Merisalu, M.
Mannaste và cộng sự năm 2016 về dự đoán và tỷ lệ hiện mắc RLCX trong vận
hành má may của công nhân Estonia. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang đối tượng
là nữ công nhân may, cỡ mẫu phân tích là 57 công nhân. Kết quả đau cơ xương
khớp là 91,2% các trường hợp trong 12 tháng qua và 82,5% trong tháng vừa
qua [14].
2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương
Kết quả nghiên cứu bảng 5 chỉ ra rằng có mối liên quan giữa nhóm tuổi với rối
loạn cơ xương:nữ công nhân nhóm tuổi từ 31-46 tuổi có tỷ lệ rối loạn cơ xương
cao hơn 3,36 lần so với nữ công nhân nhóm tuổi từ 18-30, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Vân Anh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, trình độ
học vấn với dấu hiệu cơ xương khớp (p<0,05) [15]. Điều này phù hợp với thực
tế phụ nữ ở độ tuổi ngoài 30 đã trải qua từ một đến hai lần sinh nở sức khỏe hệ
xương khớp sẽ suy giảm không còn như ở độ tuổi thanh xuân thiếu nữ những
phụ nữ dưới tuổi; mặt khác nữ công nhân có độ tuổi trẻ (18-30 tuổi) thời gian
làm việc tại công ty ít hơn so với nữ công nhân nhóm tuổi lớn hơn (>30 tuổi)
17
nên cơ xương khớp chưa chịu nhiều áp lực từ công việc. Kết quả này cũng giống
với nghiên cứu của Wang Pin-Chich, Rempeldavid và cộng sự kết quả liên quan
với lứa tuổi dưới 30 tuổi, nữ giới, dân tộc gốc Tây Ban Nha, độc thân với RLCX
[16].
Có mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và rối loạn cơ xương: Nữ công
nhân có chồng tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 1,57 lần nữ công nhân chưa
chồng, ly hôn, góa; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Giống với
nghiên cứu của Wang Pin-Chich, Rempeldavid M & et at, kết quả liên quan với
lứa tuổi dưới 30 tuổi, nữ giới, dân tộc Tây Ban Nha, độc thân với RLCX [16].
Kết quả cho thấy yếu tố tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu sẽ làm
tăng hoặc giảm RLCX. Như vậy, tình trạng lấy chồng có con sớm làm tăng thêm
gánh nặng cho các nữ công nhân. Người phụ nữ ngoài việc lao động sản xuất
với vai trò trách nhiệm như tất cả mọi người thì công việc và vai trò trách nhiệm
trong chăm sóc gia đình, con cái của họ rất nặng nề. Ngoài thời gian làm việc tại
công ty các nữ công nhân có gia đình còn các gánh nặng khác trong việc chăm
sóc gia đình, con cái hàng ngày.
Nghiên cứu chưa tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình
độ học vấn với rối loạn cơ xương của nữ công nhân may (p>0,05), kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân Anh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
trình độ học vấn với dấu hiệu cơ xương khớp (p<0,05), nữ công nhân cơ trình độ
học vấn thấp có nguy cơ mắc dấu hiệu cơ xương khớp sau ca làm việc nhiều hơn
[15]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng không có mốiliên quan
giữa trình độ học vấn với rối loạn cơ xương vì tính chất công việc của đối tượng
nghiên cứu tại mỗi phân xưởng là như nhau, điều kiện làm việc giống nhau nên
RLCX không có sự khác biệt với trình độ học vấn.
Kết quả bảng 6 cho thấy có mối liên quan giữa tuổi nghề của nữ công
nhân may với rối loạn cơ xương: nữ công nhân có tuổi nghề >3 năm năm tỷ lệ
rối loạn cơ xương cao gấp 4,1 lần nữ công nhân may có tuổi nghề từ 1-3 năm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Điều này phù hợp với thực tế càng làm
lâu tại môi trường áp lực của việc sản xuất theo dây chuyền với sản lượng giao
khoán lớn, người công nhân hàng ngày phải nỗ lực, thậm chí không có thời gian
thay đổi tư thế làm việc...việc này kéo dài càng nhiều năm thì rối loạn cơ xương
càng cao. Giống với kết quả nghiên cứu của Schibieb, skov T& Etal và cộng sự,
18
kết quả triệu chứng thợ may bỏ may là nhiều khả năng được thuyên giảm các
triệu chứng của họ hơn là triệu chứng của người tiếp tục may cho các triệu
chứng 12 tháng và cho các triêu chứng 7 ngày [17].
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa các nhóm chỉ số BMI
của nữ công nhân may với rối loạn cơ xương: nữ công nhân may có chỉ số BMI
không bình thường (BMI<18, BMI>23) tỷ lệ rối loạn cơ xương cao gấp 3,8 lần
nữ công nhân có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường (18-23) sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,05. Giống với nghiên cứu của E. Merisalu, M.
Mannaste và các cộng sự kết quả đã chứng minh rằng có một nguy cơ cao bị đau
vai đối với người tham gia thừa cân. Phân tích tương quan Pearson cho thấy mối
quan hệ tích cực giữa cơn đau lưng dưới và chỉ số BMI (p=0,05) [14].
Kết quả bảng 8 chỉ ra rằng: có mối liên quan ý nghĩa thống kê giữa dấu
hiệu đau cơ xương trước khi làm việc tại công ty với RLCX: nữ công nhân may
có dấu hiệu đau mỏi cơ xương trước khi vào làm việc tại công ty thì tỷ lệ RLCX
cao gấp 16,7 lần so với nữ công nhân không có biểu hiện. Kết quả nghiên cứu về
tiền sử dấu hiệu đau cơ xương trước khi vào làm việc tại công ty công nhân có
dấu hiệu đau cơ xương khớp chiếm tỷ lệ 32,5%, vị trí đau cơ xương khớp ở lưng
chiếm tỷ lệ cao nhất 25,2%, kế đến vị trí ở vai chiếm tỷ lệ 12,8%, thấp nhất là ở
tay chiếm tỷ lệ 4,9%. Như vậy trước khi vào làm tại công ty đã có những trường
hợp có dấu hiệu đau cơ xương.
Phân tích mối liên quan giữa thời gian làm việc và RLCX cho thấy có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05) trong đó công nhân làm việc > 8 giờ sẽ có khả năng
mắc RLCX cao gấp 1,13 lần so với người làm việc ≤ 8 giờ. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Trịnh Hồng Lân khi cho rằng nếu không có sự nghỉ ngơi
giữa các chu kì của một công việc nào đó sẽ làm tăng nguy cơ RLCX [2].
Bảng 10 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chiều cao
ghế ngồi có thể tăng giảm và rối loạn cơ xương: nữ công nhân may ngồi ghế có
thể tăng giảm chiều cao có nguy cơ rối loạn cơ xương chỉ bằng 0,5 lần so với nữ
công nhân may ngồi ghế không thể tăng giảm chiều cao với. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của OG Akanbi
& Ikemefuna (2010) về ghế ngồi của thợ may và rối loạn cơ xương ở Nigeria.
Một cuộc khảo sát của các thợ máy may ở Nam tây Nigeria cho thấy rằng các
khu vực của các thợ máy may, đặc biệt là các thiết bị ngồi là các loại thiết kế
19
không phù hợp với các yêu cầu ecgonomi của con người. Tất cả các thợ may sử
dụng máy may chân hoạt động với máy phục vụ như bàn làm việc. 50% trong số
họ sử dụng ghế đẩu là thiết bị ngồi, trong khi 50% được sử dụng ghế dựa, 35%
của ghế đẩu và 43% của ghế dựa được trang bị đệm. Các thợ may ngồi ở chỗ
ngồi của mình vơi sự uốn cong nặng của thân và cổ (>450). Ngoài ra, 91% uốn
cong đầu gối của họ về phía trước khoảng 1100 mà không có chỗ ngồi có thể để
nghiêng. Có thể kết luận rằng các ghế ngồi không được thiết kế ecgonomi, tư thế
làm việc là nguyên nhân cho các rối loạn cơ xương [25]. Khác với nghiên cứu
của Trịnh Hồng Lân đánh giá một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và ecgonomi
ở một số công ty may công nghiệp tại một số tỉnh phía nam năm 2008, kết quả
ghế ngồi cho công nhân may chưa phù hợp với các nguyên tắc của Ecgonomi:
ghế ngồi bằng gỗ cứng, không có tựa lưng, không điều chỉnh được chiều cao [2].
Tư thế lao động bất hợp lý là tư thế không đảm bảo cho cột sống có độ
cong tự nhiên (phải vươn người, vẹo trái, vẹo phải, cúi đầu, khom người, với
tay...) làm người lao động phải thao tác khó khăn, chóng mệt mỏi và dễ xảy ra
tai nạn lao động. Phải làm việc lâu dài ở tư thế này là nguyên nhân cơ bản gây ra
các rối loạn cơ xương.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.14. cho thấy có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa tư thế làm việc thường xuyên xoay, nghiêng người với
rối loạn cơ xương: nữ công nhân may làm việc với tư thế thường xuyên xoay,
nghiêng người có nguy cơ rối loạn cơ xương cao gấp 2,4 lần so với nữ công
nhân may làm việc với tư thế không thường xuyên xoay, nghiêng người. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tư thế làm việc thường xuyên
cúi khom với rối loạn cơ xương: nữ công nhân may làm việc với tư thế thường
xuyên cúi khom có nguy cơ rối loạn cơ xương cao gấp 3 lần so với nữ công
nhân may làm việc với tư thế không thường xuyên cúi khom. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Giống với kết quả nghiên cứu của Đào Phú Cường
và cộng sự điều tra tư thế làm việc và tình trạng đau mỏi xươngở công nhân làm
việc trong các cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ tại tỉnh Nam Định có mối liên
quan giữa tư thế lao động và đau mỏi cơ xương: nguy cơ đau ở cổ ở những
người làm việc phải cúi đầu>50% thời gian làm việc cũng cao gấp 9 lần [18].
20
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa công việc đơn điệu với rối loạn
cơ xương: nữ công nhân may làm việc không đơn điệu có nguy cơ rối loạn cơ
xương chỉ bằng 0,48 lần so với nữ công nhân may làm công việc đơn điệu. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Giống với kết quả nghiên cứu của
Trịnh Hồng Lân và cộng sự với kết quả những công nhân làm các công việc đa
dạng có nguy cơ RLCX chỉ bằng 0,28 lần so với những công nhân làm các công
việc đơn điệu, lặp lại với OR=0,28, 95% CI (0,19-0,41) [2]. Kết quả nghiên cứu
của Bùi Hoài Nam và cộng sự đau mỏi cổ, đau mỏi lưng có mối liên quan đến
tính chất công việc đơn điệu [8].
Không có mối liên quan giữa tư thế làm việc thường xuyên với tay với rối
loạn cơ xương với OR=0,7, 95% CI (0,4-1,0). Những nữ công nhân làm việc
thường xuyên với tay tỷ lệ rối loạn cơ xương tương đương với nữ công nhân làm
việc không thường xuyên với tay. Khác kết quả nghiên cứu của Đào Phú Cường
và cộng sự điều tra tư thế làm việc và tình trạng đau mỏi cơ xương ở công nhân
làm việc trong các cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ tại tỉnh Nam Định có mối
liên quan giữa tư thế lao động và đau mỏi cơ xương, nguy cơ đau cánh tay cao
gấp 3,5 lần ở những người làm việc phải với tay cao [18]. Nghiên cứu của Leap
Van, Naesinee Chaiear và cộng sự về tỷ lệ hiện mắc các triệu chứng cơ xương
trong công nhân may mặc tại tỉnh Kandal, Campuchia năm 2016. Kết quả các tư
thế của công nhân được đánh giá là mức độ hành đông 3: công việc có các tư thế
gây căng thẳng rất đáng kể cần một giải pháp điều chỉnh được thực hiện càng
nhanh càng tốt, thay đổi tư thế được yêu cầu sớm và 7,5% các tư thế của họ
được đánh giá theo OWAS là mức độ hành động 4: công việc có các tư thế gây
hại rõ ràng, thay đổi là yêu cầu ngay lập tức [13].
V. KẾT LUẬN
Qua kết quả và bàn luận trên, chúng tôi có các kết luận như sau:
1. Thực trạng rối loạn cơ xương của nữ công nhân may
Tỷ lệ rối loạn cơ xương ở đối tượng nghiên cứu trong 12 tháng là
49,8%, 7 ngày là 38,8%. Tỷ lệ đau trong 12 tháng qua chiếm tỷ lệ cao nhất tại vị
trí cổ (32,8%), lưng (30,4%), thắt lưng (23,5%), vai (23,2%), mông (17,4%);
thấp nhất là tại gối (9,0%).Tỷ lệ này thấp hơn trong 7 ngày qua, tương đương ở
21
các vi trí cổ, lưng, thắt lưng, vai và mông là 27,5%, 26,7%, 19,7%, 19,4% và
13,6%.
2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn cơ xương
Nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố liên quan với rối loạn cơ xương
gồm:
- Nhóm tuổi 31- 46 với nhóm 18 – 30: OR= 3,4 (p<0,05)
- Phụ nữ có gia đình và chưa có/ly hôn: OR = 1,6 (p< 0,05)
- Thâm niên > 3 năm và dưới 3 năm:OR = 4,1 (p<0,05)
- BMI bình thường/thừa cân: OR = 3,8 (p<0,05)
- Có bị đau trước khi vào làm việc và không đau: OR = 16,7 (p<0,001)
- Tư thế ngồi thường xuyên phải xoay/nghiên người: OR= 2,4 (p<0,05)
- Thường xuyên phải cúi, khom người: OR = 3,0 (p<0,05)
22
Pulisher WHO,
available
Geneva,
www.
at
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định về
bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội, chủ biên
2. Trịnh Hồng Lân và cộng sự (2008)“ Rối loạn cơ xương nghề nghiệp ở công nhân ngành
may công nghiệp, tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14(1), tr. 222-225.
3. European agency for safety and health at work (2010), OSHin figures; Work-related
musculoskeletal disorders in the EU – Facts and figures, Publisher European Agency for
Safety and Health at Work, Luxwmbourg
4. E. Merisalu, M. Mannaste& et al (2016), “Predictors and prevalence of musculoskeletal
disorders among sewing machine operators”, Journal Agronomy Research, V16(4), pp. 1417-
1426.
5. Trịnh Hồng Lân và cộng sự (2008)“ Rối loạn cơ xương nghề nghiệp ở công nhân ngành
may công nghiệp, tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14(1), tr. 222-225
6. Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức Trọng và các cộng sự (2013), ”Thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng tới sức khỏe của nữa công nhân may-Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh”, tạp
chí Y học dự phòng, tập XXV(8(168).
7. Wakjira Kebede Deyyas & Arasoc Tafese (2014), ”Environmental and Organizationl
Factors Associated with Elblow/Foarm and Hand/wrist disorder amongsewing machine
operators of garment industry in Ethiopia”, journal ofEnvironmental and public health, V
2014.
8. Vũ Phương Linh (2003), Nghiên cứu về tác hại nghề nghiệp do môi trường lao động, tư
thế lao động, ecgonomi gây ra các hiện trạng sử dụng thuốc của công nhân may Đáp Cầu-
Bắc Ninh, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại học Y- Dược Hà Nội, Hà Nội.
9. WHO (2013), WHO Global Plan of Action on Workers’ Health (2008-2018):Baseline for
who.
Implementation,
int/occnpational_heaith/publications/global-plan/en, Accessed 0n 27-10-2016.
10. Maduagwn SM, Sokunbi GO & et al (2015), “ Work-Related Musculoskeletal
Disorders among Self-employed Sewing Machine Operators in Maiduguri, Nigeria”, Joural
Occupational Medicine & health Affairs, V3(5).
11. Sk. Akhtar Ahmad, MH Salimullah Saycd & etal (2007), ”Musculoskeleta disorders
and ergonomic factors among garments workers” Journal of preventive and social medicine,
v26(2), pp. 97 – 110.
12. Lina Bandiopadhiai, Baijaianti Baur & et al (2012) “Musculosceletal and other health
Prolems in workers of Small Cale garment industry-An Experience from An Urban Srum,
Kalkata” journal of Dental and Medical Sciences, v2(6), pp, 23-28.
13. Leap Van, Naesinee Chaiear& et al (2016), “Prevalence of musculoskeletal symptoms
among garment workers in kandalprovince, Cambodia”, Journal of Occufational Health, v58,
pp. 107-117.
14. E. Merisalu, M. Mannaste& et al (2016), “Predictors and prevalence of musculoskeletal
disorders among sewing machine operators”, Journal Agronomy Research, V16(4), pp. 1417-
1426.
15. Nguyễn Thị Vân Anh (2015). Thực trạng sức khỏe và một số yếu tố liên quan của nữ công
nhân ngành dệt may tại một số khu công nghiệp Việt Nam năm 2014, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Y tế công cộng, Hà Nội.
16. Wang Pin-Chich, Rempeldavid M & et at (2007),“Work-organisational and personal
factors associated with upper body musculoskeletal disorders among sewing machine
operators”, Occupational and environmental medicine, V64(12), pp. 806-813
23
17. Schibieb, skov T& Etal (1995) “Museuloskeletal simptoms among sewing Machine
Operators”Journal Scand J Work Environ Healt, v21, pp 427-32.
18. Đào Phú Cường, Tạ Tuyết Bình và Nguyễn Bích Diệp (2008), Môi trường làm việc ở một số
cơ sở cơ khí, Hội nghị khoa học Y học lao động toàn quốc lần thứ VII. Hà Nội tr. 37.