intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn lo âu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ ngoài các biến chứng có thể gặp như thiếu máu, tăng huyết áp, suy tim, cường cận giáp thứ phát, suy dinh dưỡng... thì người bệnh còn phải đối mặt với những thách thức từ xã hội như việc làm, thay đổi lịch sinh hoạt, phải đến viện 3 lần/tuần. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan rối loạn lo âu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn lo âu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 RỐI LOẠN LO ÂU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Văn Tuấn1, Ngô Đức Kỷ2 TÓM TẮT 104 điều kiện kinh tế thiếu thốn và và thời gian lọc Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu dưới 6 tháng. máu chu kỳ ngoài các biến chứng có thể gặp như Từ khóa: lo âu, bệnh thận mạn giai đoạn thiếu máu, tăng huyết áp, suy tim, cường cận cuối giáp thứ phát, suy dinh dưỡng... thì người bệnh còn phải đối mặt với những thách thức từ xã hội SUMMARY như việc làm, thay đổi lịch sinh hoạt, phải đến ANXIETY IN PATIENTS WITH END- viện 3 lần/tuần... Những khó khăn đó làm cho STAGE RENAL DISEASE ON người bệnh có tâm lý lo lắng, bồn chồn thậm chí DIALYSIS IN NGHE AN GENERAL có tâm lý tiêu cực, điều này đã tác động hoặc HOSPITAL làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh Patients with ESRD in addition to common lọc máu chu kỳ. complications such as anemia, hypertension, Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các heart failure, secondary hyperparathyroidism, yếu tố liên quan rối loạn lo âu ở bệnh nhân bệnh malnutrition ..., they also faces challenges from thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. society such as employment, changing living Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang schedules,... These difficulties make patients feel Kết quả nghiên cứu: nervous, restless, even negative psychology. (1) Tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu lo âu là This has reduced the quality of life of dialysis 28,8%; bệnh nhân lo âu thực sự là 24,6%. Tỷ lệ patients. bệnh nhân lo âu thực sự hoặc có dấu hiệu lo âu Objectives of the study: To determine the là 53,4% rate and factors related to anxiety disorders in (2) Tỷ lệ lo âu của bệnh nhân có kinh tế patients with ESRD on dialysis. thiếu thốn (61,2%) cao hơn tỷ lệ lo âu của bệnh Research methodology: Cross-sectional nhân có kinh tế đủ (36,8%) (p
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN conditions and in patients with dialysis time less lọc máu chu kỳ đang điều trị tại khoa Nội than 6 months. thận - Thận nhân tạo - BV Hữu Nghị Đa Keywords: anxiety, ESRD khoa Nghệ An. + Đồng ý tham gia nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ ❖ Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh thận mạn là tình trạng suy giảm + Bệnh nhân bị câm, điếc. chức năng thận từ từ theo thời gian nhiều + Bệnh nhân đang mắc các bệnh khác tháng, nhiều năm, do tổn thương không hồi làm ảnh hưởng đến các biến số nghiên cứu phục về số lượng và chức năng của các + BN được xác định không đủ thể lực và nephron. Trong quá trình tiến triển của bệnh tinh thần để hoàn thành nghiên cứu hoặc thận mạn có từng đợt nặng lên và cuối cùng phỏng vấn. dẫn đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối + Không đồng ý tham gia nghiên cứu (ESRD), lúc này 2 thận mất chức năng hoàn 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu toàn, đòi hỏi phải điều trị thay thế thận. Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Nội Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận – Thận nhân tạo-BV Hữu nghị Đa khoa lọc máu chu kỳ ngoài các biến chứng thường Nghệ An năm 2017. gặp như thiếu máu, tăng huyết áp, suy tim, Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2014 - cường cận giáp thứ phát, suy dinh dưỡng... 5/2017. thì người bệnh còn phải đối mặt với những 2.2. Phương pháp nghiên cứu thách thức từ xã hội như việc làm, thay đổi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu lịch sinh hoạt, phải đến viện 3 lần/tuần... mô tả cắt ngang Những khó khăn đó làm cho người bệnh có 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn tâm lý lo lắng, bồn chồn thậm chí có tâm lý mẫu tiêu cực, điều này đã tác động hoặc làm - Cỡ mẫu: 118 bệnh nhân giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh - Cách chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ lọc máu chu kỳ. 2.2.3. Tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm cứu mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu quan rối loạn lo âu ở bệnh nhân bệnh thận Trong nghiên cứu này chúng tôi chúng tôi mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại khoa chẩn đoán rối loạn lo âu dựa vào thang đo Nội thận - Thận nhân tạo, Bệnh viện Hữu lường lo âu HADS nghị đa khoa Nghệ An. HADS gồm 14 câu hỏi tự báo cáo những triệu chứng của chính người bệnh trong tuần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kế trước, bao gồm 7 câu đánh giá lo âu 2.1. Đối tượng nghiên cứu (HADS-A) và 7 câu đánh giá trầm cảm Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (HADS-D). Trong nghiên cứu của chúng tôi lọc máu chu kỳ đang điều trị tại khoa Nội sử dụng 7 câu hỏi đánh giá lo âu (HADS-A). thận - Thận nhân tạo, Bệnh viện Hữu Nghị Mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn theo các mức độ Đa khoa Nghệ An. tương ứng với các số điểm từ 0-3 điểm. ❖ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Kết quả được phân tích theo điểm trung + Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối bình của tổng điểm lo âu và theo các mức độ: 644
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Từ 0 - 7 điểm: Bình thường Đặc điểm về các yếu tố xã hội: - Từ 8 - 10 điểm: Gợi ý có thể có triệu - Thu nhập của bệnh nhân: chứng của lo âu. + Dưới 8 triệu/ năm - Từ 11 - 21 điểm: Lo âu thực sự + 8-45 triệu/ năm 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu + Trên 45 triệu/ năm Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu - Khoảng cách từ nhà đến viện: theo tiêu chuẩn lựa chọn. + Dưới 15 km Bước 2: Giải thích về nghiên cứu. + 15-60 km Bước 3: Thu thập dữ liệu nghiên cứu theo + Trên 60 km bộ câu hỏi phỏng vấn. - Phương tiện đến viện: Bước 4: Phân tích và xử lý số liệu + Đi bộ hoặc xe đạp 2.2.5. Biến số chỉ số nghiên cứu: + Xe máy 2.2.5.1. Đặc điểm chung của đối tượng + Ô tô Đặc điểm về nhân khẩu học: - Hoàn cảnh sống - Tuổi tính theo năm, chia theo 3 độ: 60 tuổi + Sống trọ cùng bệnh nhân khác - Giới: Là giới tính thật theo chứng minh + Sống với gia đình nhân dân Đặc điểm chung về bệnh Có hai giá trị: Nam hoặc nữ - Nguyên nhân gây suy thận mạn: - Trình độ học vấn: Có 5 giá trị: + VCTM + Tốt nghiệp đại học + VTBT + Tốt nghiệpphổ thông, + Bệnh hệ thống + Tốt nghiệptrung học, + Tim mạch + Tốt nghiệp tiểu học + Đái tháo đường + Không biết chữ + Khác - Tình trạng việc làm hiện tại : - Thời gian lọc máu chu kỳ: + Làm việc bình thường + Dưới 1 năm + Nghỉ ốm/ mất khả năng làm việc vì ST/ + 1-5 năm nội trợ/ nghỉ hưu + trên 5 năm + Thất nghiệp trước khi suy thận - Bệnh kèm theo + Khác + Không - Tình trạng hôn nhân hiện nay: + Tim mạch/ THA/ đái tháo đường/ khác + Đã kết hôn - Tai biến trong thận nhân tạo: + Li dị hoặc li thân + Không + Góa vợ hoặc góa chồng + Có (THA/ tụt HA/ hỏng FAV) + Độc thân 2.2.5.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm - Bảo hiểm y tế: sàng + Không - Các chỉ số lâm sàng: phù, tăng huyết áp, + 80% thiếu máu, suy tim, xuất huyết, chuột rút, viêm + 90% dây thần kinh ngoại biên, hôn mê, chán ăn. + 100% - Các chỉ số cận lâm sàng: số lượng hồng 645
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN cầu, Hematocrit, hemoglobin, albumin, - Tâm sự, chia sẻ cảm xúc với gia đình, protid, sắt huyết thanh, creatinin, ure, bạn bè, đồng nghiệp và với những bệnh nhân glucose máu khác 2.2.5.3. Các biến số về rối loạn lo âu - Được tham gia vào các tín ngưỡng như - Sử dụng thang đánh giá lo âu, trầm cảm phật giáo, thiên chúa giáo hoặc các đạo giáo tại bệnh viện HADS( phụ lục) khác 2.2.5.4. Nhu cầu chăm sóc bệnh nhân lo - Được kết nối với các tổ chức từ thiện âu - Tìm kiếm sự giúp đỡ từ các nhân viên Các nhu cầu chăm sóc có thể thực hiện: tư vấn tâm lý - Tham gia các khóa học về bệnh thận 2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý mạn nói chung, các phương pháp điều trị, số liệu biến chứng của các phương pháp điều trị Các số liệu thu thập được từ nghiên cứu bệnh thận mạn giai đoạn cuối được xử lý theo thuật toán thống kê y học - Giải thích, hướng dẫn về chế độ ăn, tập trên máy tính bằng chương trình phần mềm luyện cho hợp lý SPSS 20.0 - Quan tâm, giúp đỡ, có những lời khuyên - Với những biến số liên tục, số liệu được từ những bệnh nhân đã chạy thận lâu năm thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ - Tâm sự, chia sẻ cảm xúc với các bác sĩ, lệch chuẩn điều dưỡng trong khoa -Với những biến số phân loại, số liệu được thể hiện dưới dạng thập phân và %. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Tình trạng lo âu ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ Biểu hiện n % Không lo âu 55 46,6 Có dấu hiệu lo âu 34 28,8 Lo âu thực sự 29 24,6 Tổng 118 100 Nhận xét: Trong số 100% đối tượng nghiên cứu có 46,6% bệnh nhân không có triệu chứng lo âu; 28,8% bệnh nhân có dấu hiệu của lo âu và có 24,6 % có lo âu thực sự. 3.2. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng lo âu của bệnh nhân. 3.2.1. Tình trạng lo âu liên quan đến bệnh. Bảng 3.2. Tình trạng lo âu liên quan đến bệnh Lo âu thực sự hoặc có dấu hiệu lo âu Yếu tố liên quan đến bệnh Có Không n % n % Nguyên nhân VCTM 5 33,3 10 66,7 gây suy thận Khác 58 56,3 45 43,7 mạn p = 0,082 Thời gian lọc ≤6 tháng 8 88,9 1 11,1 646
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 máu chu kỳ >6 tháng 55 50,5 54 49,5 p =0,026 Có bệnh kèm theo 31 52,5 28 47,5 Bệnh kèm theo Không 32 54,2 27 45,8 p = 0,5 Có tai biến 29 50,9 28 49,1 Tai biến trong Không 34 55,7 27 44,3 lọc máu p = 0,365 Nhận xét: Tỷ lệ lo âu ở nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu dưới 6 tháng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu trên 6 tháng (p = 0,026). 3.2.2. Tình trạng lo âu liên quan đến yếu tố xã hội. Bảng 3.3. Tình trạng lo âu liên quan tới các yếu tố xã hội Lo âu thực sự/ có dấu hiệu lo âu Yếu tố liên quan đến xã hội Có Không n % n % Thiếu thốn 49 61,2 31 38,8 Tình hình kinh Đủ 14 36,8 24 63,2 tế p = 0,013 >60 km 21 58,3 15 41,7 Khoảng cách đến
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác - Một số yếu tố liên quan đến tình trạng 4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình lo âu của bệnh nhân: Tỷ lệ lo âu của bệnh trạng lo âu của bệnh nhân nhân có kinh tế thiếu thốn (61,2%) cao hơn Xét theo các đặc điểm của bệnh, thấy có tỷ lệ lo âu của bệnh nhân có kinh tế đủ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ lo (36,8%) (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2