intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn nhịp tim sớm sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi nhịp tim và đặc điểm của rối loạn nhịp trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ em tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tứ chứng Fallot từ 3 tháng đến 16 tuổi tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 12/2014 đến tháng 10/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn nhịp tim sớm sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Tim Hà Nội

  1. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 RỐI LOẠN NHỊP TIM SỚM SAU PHẪU THUẬT SỬA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI Nguyễn Sinh Hiền*, Trần Mai Hùng* TÓM TẮT to 87,2% patiensts developed right bundle branch block. 12,8% to 23,0% patiensts developed 29 Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nhịp tim và đặc downsloping ST segment of right precordial leads and điểm của rối loạn nhịp trong giai đoạn sớm sau phẫu 25,4% to 34,7% patiensts developed significantly thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot ở trẻ em tại Bệnh negative T wave of right precordial leads. QRS interval viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp and QRS dispersion lengthen significantly after TOF nghiên cứu. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được repair (49,3 ± 13,9 ms preoperative versus 72,8 ± chẩn đoán tứ chứng Fallot từ 3 tháng đến 16 tuổi tại 19,3 ms postoperative; p < 0.05 of QRS interval) and Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 12/2014 đến tháng (22,0 ± 7,1 ms preoperative compared with 28,4 ± 10/2017. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô 6,4 ms postoperative; p < 0.05 of QRS dispersion). tả cắt ngang. Kết quả: Tổng số 126 bệnh nhi được QT interval, QTc also lengthen after TOF repair (269,6 đưa vào nghiên cứu, nhiều nhất là bệnh nhi ở nhóm ± 37,6 ms preoperative versus 283,8 ± 35,5 ms dưới 1 tuổi chiếm 73,8%. Trọng lượng cơ thể nhiều postoperative; p < 0.05 of QT interval); (401,6 ± 39,8 nhất là các bệnh nhi từ khoảng 5 đến 10 kg chiếm ms preoperative versus 419,5 ± 31,3 ms 74,6%. Sau mổ có 1,6% đến 3,2% xuất hiện nhịp postoperative; p < 0.01 of QTc interval). nhanh xoang, Blốc nhánh phải là phổ biến chiếm Conclusions: Total repair of TOF can result in 12 79,2% đến 87,2%. Đoạn ST chênh ở các chuyển đạo ECG changes of QRS interval lengthening, QRS trước tim phải và có 12,8% - 23,0%. Sống T âm sâu ở dispersion increasing, QT and QTc interval increasing, các chuyển đạo trước tim phải 25,4% đến 34,7%. T-wave inverting and ST segment downsloping. Khoảng QRS và khoảng khác biệt QRS tăng lên rõ sau mổ (49,3 ± 13,9 ms trước mổ so với 72,8 ± 19,3 ms I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau mổ; p < 0,05 với khoảng QRS) và (22,0 ± 7,1 ms trước mổ so với 28,4 ± 6,4 sau mổ; p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 cho chúng ta tìm hiểu những thay đổi và ảnh thống kê trên máy tính với sự trợ giúp của phần hưởng lên điện tâm đồ của phẫu thuật này. Tại mềm SPSS 17.0. Việt Nam, có ít đề tài đánh giá về các rối loạn Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ nhịp sau phẫu thuật, nhưng chúng tôi chưa thấy các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y học. đề tài nào đề cập đến vấn đề về rối loạn nhịp Số liệu và thông tin của bệnh nhân được đảm tim sớm sau sửa toàn bộ TOF ở trẻ em. Vì vậy, bảo bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu. chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi điện tâm đồ bề III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mặt trong giai đoạn hậu phẫu sớm sau phẫu 3.1 Đặc điểm chung: Qua tiến hành nghiên thuật sửa toàn bộ TOF ở trẻ em tại bệnh viện cứu trên tổng số 126 bệnh nhi, phân bố theo Tim Hà Nội. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ giới nam 72 bệnh nhân chiếm 57,1% và nữ 54 và đặc điểm của loạn nhịp trong giai đoạn sớm bệnh nhân chiếm 42,9%. sau phẫu thuật tứ chứng Fallot. Bảng 3.1. Tỷ lệ phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi (tháng) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ % Đối tượng nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân < 06 6 4,8 được chẩn đoán tứ chứng Fallot từ 3 tháng đến 06 - < 24 87 69,0 16 tuổi được nhập viện và phẫu thuật tại Bệnh 24 - 120 21 16,7 viện Tim Hà Nội từ tháng 12/2014 đến tháng >120 12 9,5 10/2017. Tất cả bệnh nhân đều được gây mê Tổng số 126 100,0 theo một quy trình chuẩn chung, chạy tuần hoàn Nhận xét: Độ tuổi bệnh nhân phẫu thuật từ 3 ngoài cơ thể không hạ nhiệt độ với dung dịch liệt tháng đến 16 tuổi, lớn nhất 192 tháng (16 tuổi) tim máu ấm. Bệnh nhân được ghi điện tâm đồ nhỏ nhất 3 tháng tuổi, trẻ < 06 tháng chiếm 4,8%. 12 chuyển đạo trước và sau khi phẫu thuật ở Bệnh nhi 06 đến 24 tháng tuổi chiếm 69%. ngày thứ 0 đến ngày thứ 3 khi bệnh nhân được Bảng 3.2. Tỷ lệ một số rối loạn nhịp tim lưu lại trong phòng hồi sức. tại các thời điểm nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân có loạn Loại loạn Tỷ lệ (%) tại các thời điểm nhịp mạn tính trước phẫu thuật. nhịp T0 T1 T2 T3 Bệnh nhân có rối loạn điện giải và toan hóa Nhanh xoang 0 1.6 2.4 3.2 nặng sau phẫu thuật. Nhanh thất 0 7.2 6.1 4.5 Gia đình bệnh nhân từ chối nghiên cứu Sóng T âm 0 25.4 34.7 34.4 Phương thức nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, ST chênh 0 12.8 15.9 23.0 cắt ngang. Blốc nhánh phải 4.8 79.2 82.5 87.2 Phương tiện: Máy điện tâm đồ Nihon Nhận xét: phần lớn bệnh nhân xuất hiện Kohden FQW 110-2-140 với phần mềm phân tích bloc nhánh phải sau phẫu thuật. tự động Bảng 3.3 Biến đổi điện trên điện tâm đồ Đo điện tâm đồ: Điện tâm đồ 12 chuyển tại các thời điểm nghiên cứu đạo ở các vị trí lắp truyền thống với tốc độ ghi Thông Thời Trung bình ± 25mm/s. Tất cả các rối loạn nhịp đều được ghi n số điểm SD lại trên điện tâm đồ bề mặt, được đo tại 4 thời T0 123.4 ± 31.4 điểm T0: trước phẫu thuật, T1: sau thả kẹp Tần số T1 138.2 ± 23.7 động mạch chủ 2 giờ, T2: ngày thứ nhất sau tim 126 T2 140.5 ± 22.5 mổ, T3: ngày thứa 2 sau mổ. Khoảng QT và QRS (lần/phút) T3 141.6 ± 24.3 được đo bằng phần mềm tự động và được kiểm T0 49.3 ± 13.9 tra lại bằng các phép đo tay thông thường. Khoảng T1 72.1 ± 20.2 Khoảng khác biệt QT, QRS được phân tích ở ít 126 QRS (ms) T2 71.2 ± 19.2 nhất 3 chuyển đạo ngoại biên và tối thiểu 7 T3 72.8 ± 19.3 chuyển đạo trong 12 chuyển đạo điện tâm đồ. T0 22.0 ± 7.1 Khoảng khác biệt QT và QRS được xác định là sự Khoảng T1 27.0 ± 7.0 khác biệt giữa khoảng lớn nhất và khoảng nhỏ khác biệt 126 T2 27.4 ± 6.2 nhất của giá trị QT và QRS trên bất cứ chuyển QRS (ms) T3 28.4 ± 6.4 đạo nào trong 12 chuyển đạo ghi được. T0 269.6 ± 37.6 Xử lý số liệu: Các số liệu của nghiên cứu Khoảng 126 T1 282.8 ± 35.5 đều được nhập và xử lý theo các thuật toán QT (ms) T2 277.9 ± 38.3 109
  3. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 T3 277.5 ± 32.8 nhiên trong 126 bệnh nhi của chúng tôi không T0 401.6 ± 39.8 có ca bệnh nào có khoảng QRS vượt quá 180 Khoảng T1 419.5 ± 31.3 ms. Khoảng QRS kéo dài sau phẫu thuật sửa 126 QTc (ms) T2 414.6 ± 32.4 TOF có thể là do kết quả phối hợp giữa tổn T3 413.7 ± 32.7 thương cơ tim khi phẫu tích, do thiếu máu cơ tim Nhận xét: Có sự thay đổi chiều dài trung sau kẹp động mạch chủ và tác động lên nhánh bình khoảng QRS, QT, QTc trên điện tâm đồ bề bó phải khi mở đường ra thất phải [7]. Vì thế, mặt trước và sau phẫu thuật. Khoảng QRS sau khoảng QRS rộng không chỉ là nền tảng rối loạn dài hơn trước phẫu thuật với p < 0.05, khoảng nhịp từ chậm chễ dẫn truyền giữa hai thất mà QT hiệu chỉnh (QTc) sau phẫu thuật so với trước còn là sự không ổn định về điện thế ở vùng cơ phẫu thuật với p < 0.05. tổn thương sau khi chúng ta đã mở rộng vùng Bảng 3.4 Tỷ lệ sử dụng thuốc, máy tạo nhịp cơ của đường thoát thất phải [5]. Số bệnh Tỷ lệ Đo khoảng khác biệt QRS trên điện tâm đồ nhân(n) % 12 chuyển đạo có thể cho thấy rõ ràng hơn khi Máy tạo nhịp tạm thời 6 4.7 có sự khác biệt về tốc độ dẫn truyền giữa thất Máy tạo nhịp vĩnh viễn 0 0.0 trái và thất phải, phản ánh tình trạng thay đổi tại Xylocain 9 7.1 cơ tim [5]. Rõ ràng sự thay đổi lớn của khoảng MagieSulfat 20 15.8 khác biệt QRS ở bệnh nhân sau mổ phẫu thuật Digoxin 27 21.4 sửa TOF nhiều hơn hẳn so với trước phẫu thuật. Cordaron 6 4.7 Một số nghiên cứu cho thấy nếu khoảng khác Nhận xét: Một số bệnh nhân nhịp chậm sau biệt QRS này > 40 ms có nguy cơ cao gây đột tử phẫu thuật cần sử dụng hỗ trợ máy tạo nhịp tạm cho bệnh nhân [8]. Khoảng khác biệt QRS này thời. Không bệnh nhân nào phải đặt máy tạo không liên quan gì đến hình ảnh blốc nhánh phải nhịp vĩnh viễn. và tình trạng chức năng thất trái và thất phải hay tình trạng giãn ra của thất. Nó có thể liên quan IV. BÀN LUẬN đến thay đổi thứ phát của cơ tim sau khi chúng ta Trong số 126 bệnh nhân, nữ chiếm tỷ lệ đã sửa chữa cơ thất từ đường ra thất phải. 57,1% và nữ chiếm 42,9%. Tỷ lệ giữa nam và Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê. biệt về khoảng QT, QTc sau khi phẫu thuật sửa Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ rối loạn nhịp TOF. Điều này càng khẳng định sự thay đổi về thất của chúng tôi gặp cao nhất tại thời điểm cơ chất nền của thất phải làm thay đổi pha 3 và T1: sau thả kẹp động mạch chủ giờ, chiếm pha 4 của điện thế hoạt động làm cho QT và 7,2% thấp hơn so với một số nghiên cứu khác QTc dài ra. Trong một số trường hợp, sự bảo vệ trên thế giới lên tới 19% [2]. Nghiên cứu cơ tim không đầy đủ hoặc do khí đi vào mạch Garson.A cho thấy 233 bệnh nhân theo dõi trong vành sau thả kẹp động mạch chủ làm cho 25,4% thời gian 5,2 năm đã có 38% ở nhóm bệnh nhân xuất hiện sóng T âm và 12.8 % có đoạn ST có rối loạn nhịp thất đã tử vong, trong khi đó chỉ chênh trong nghiên cứu của chúng tôi. có 2% bệnh nhân tử vong ở nhóm không có rối Trong nghiên cứu của chúng tôi các trường loạn nhịp thất [2]. hợp loạn nhịp đều xuất hiện trong vòng ngày Sau khi phẫu thuật sửa TOF, dẫn truyền giữa thứ nhất sau mổ. Nghiên cứu của Kamel.YH hai thất đã kéo dài hơn hẳn so với trước mổ thể cũng chỉ ra có 90% các trường hợp loạn nhịp hiện bằng hình ảnh blốc nhánh phải. Tỷ lệ blốc xuất hiện trong 48 giờ đầu[8]. Trong giai đoạn nhánh phải sau mổ là rất cao 87,2% so với trước sớm sau phẫu thuật, tất cả các yếu tố như mô mổ 4,8%. Phần lớn tỷ lệ blốc nhĩ thất là liên cơ tim còn phù nề, tình trạng huyết động không quan đến miếng vá lỗ thông liên thất và cách mở ổn định, rối loạn chuyển hóa, đang sử dụng liều rộng đường thoát thất phải. Một số rất hiếm các cao các thuốc vận mạch, ảnh hưởng của tuần trường hợp có thể có blốc nhĩ thất muộn sau hoàn ngoài cơ thể, những tổn thương cơ tim và mổ, nhưng cũng có một số trường hợp có thể hệ thống dẫn truyền chưa hồi phục góp phần hồi phục [3]. gây xuất hiện loạn nhịp [5]. Nghiên cứu Fishberger (2008) và của Gatzoulis MA (2000) cho thấy khoảng QRS là V. KẾT LUẬN một chỉ điểm cho thấy nguy cơ cao xuất hiện rối Sau phẫu thuật sửa TOF phần lớn bệnh nhân loạn nhịp thất về sau này [4],[5]. Đặc biệt là có blốc nhánh phải. Phức bộ QRS giãn rộng, làm những bệnh nhân có khoảng QRS vượt trên 180 tăng khoảng khác biệt QRS, khoảng QT và QTc, ms có nguy cơ rất cao rối loạn nhịp thất [6]. Tuy làm đảo ngược sóng T và thay đổi đoạn ST trên 110
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Thorac Cardiovasc Surg, 131(6), pp.1296-1300. KIẾN NGHỊ: Sau phẫu thuật cần theo dõi điện 4. Fishberger SB & et al. (2008). " Congenital cardiac surgery without routine placement of wires for tâm đồ liên tục để phát hiện sớm các rối loạn temporary pacing". Cardiol Young, 18, pp. 96-99. nhịp. Nếu có khoảng QRS vượt trên 180 ms hay 5. Gatzoulis MA & et al. (2000). " Risk factor for khoảng khác biệt QRS này > 40 ms cần theo dõi arrhythmias and sudden cardiac death late after repair nguy cơ đột tử trên bệnh nhân này, có thể kết of tetralogy of Fallot". Lancet, 356, pp. 975-981. hợp holter điện tim để khảo sát kỹ hơn. 6. Gregoratos G & et al. (2002). "ACC/AHA/NASPE 2002 guidline update for implantation of cardiac TÀI LIỆU THAM KHẢO pacemaker and antiarrhythmic device". Circulation, 106, pp. 2145-2161. 1. Balaji S. (2001). " Postoperative tetralogy of Fallot". 7. Hass NA & Camphausen CK. (2008). "Impact of Cardiac Arrhythmias After Surgery for Congenital Heart Disease. Arnold. London, pp 204-209. early and standardized treatment with amiodarone on 2. Garson A, Nihill MR, McNamara DG, et al. therapeutic success and outcome in pediatric patient Status of the adult and adolescent after repair of with post- operative arrhythmia". J.Thorac. Cardiovasc. Surg 136, pp. 1215 - 1222. tetralogy of Fallot. Circulation 1979; 59:1232–40. 8. Kamel YH & et al. (2009). " Arrhythmias as 3. Delaney JW, Moltedo JM, Dziura JD, Kopf GS Early Post-Operative Complication of Cardiac & Snyder CS. (2006 Jun). "Early postoperative arrhythmias after pediatric cardiac surgery". J Surgery in Children at Cairo University". J. Med. Sci, pp.1682-4474. KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI ĐIỀU DƯỠNG VÀ BÁC SỸ TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2017 Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ** TÓM TẮT 30 SUMMARY Qua khảo sát 842 Người bệnh(NB) và Người nhà SURVEY CUSTOMER’ AND THEIR RELATIVE’S người bệnh (NNNB) tại Khoa khám bệnh Bệnh viện SATISFACTION TO PHYSICIANS AND NURSES Trà Vinh từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2017, kết quả AT TREATMENT DEPARTMENT OF TRA VINH nghiên cứu như sau: 1. Sự hài lòng của NB, NNNB về đón tiếp và GENERAL HOSPITAL 2017 hướng dẫn của Điều dưỡng: Điều dưỡng có giải By survey of 842 patients, and their family thích, hướng dẫn đầy đủ chiếm tỷ lệ rất cao (90.86%), members at the Department of Medical Examination of rất đầy đủ (6.89%), chưa đầy đủ chiếm tỷ lệ thấp Tra Vinh Provincial Hospital from May 02 to Oct 2017, (2.26%). Điều dưỡng có thái độ nhiệt tình chiếm tỷ lệ the results of this study are as follows: rất cao (90.62%), rất nhiệt tình (6.53%), không nhiệt 1. The satisfaction of patients and their tình chiếm (2.85%). DD có trả lời đầy đủ chiếm tỷ lệ family in connection to the reception and cao (88.84%), rất đầy đủ (8.79%), chưa đầy đủ guidance of nurses : - The nursing is explained, the chiếm thấp (2.38%). Phần lớn DD là có thái độ tôn complete guidance occupies very high proportion trọng NB, NNNB (86.58%), rất tôn trọng (12%), (90.86%), very high (6.89%), incomplete rates: không tôn trọng chiếm (1.43%). (2.26%). - Nurse has a full enthusiasm (90.62%), 2. Sự hài lòng của NB, NNNB về chất lượng very ewell (6.53%), no enthusiasm occupied (2.85%). khám bệnh của Bác sỹ: BS có giải thích đầy đủ về - Nurse has fully answered accounting for high tình trạng bệnh 88.59%), rất đầy đủ (9.38%), chưa proportion (88.84%), very full proportion (8.79%), đầy đủ (1.66%). BS có giải thích về cách điều trị đầy incomplete low proportion (2.38%). - The majority of đủ (88.72%), rất đầy đủ 99.5%), chưa đầy đủ nurses has respectful attitude towards patients and (1.78%). BS có thái độ nhiệt tình đối với NB, NNNB their family (86.58%), high respect (12%), no respect (89.43%), rất nhiệt tình (9.38%), không nhiệt tình (1.43%). (1.19%). BS có thái độ tôn trọng đối với NB, NNNB 2. The satisfaction of patients and their (83.85%), rất tôn trọng (15.56%), không tôn trọng family for the quality of Doctor's examination chiếm (0.59%). and treatment : - Doctor gives a full explanation on the disease condition: 98.59%), very adequate (9.38%), incomplete (1.66%). - Doctor has an *Bệnh viện Nhi Trung Ương explanation on the treatment method (88.72%), very **Bệnh viện đa khoa Trà Vinh well: (99.5%), not very well (1.78%). - Doctor has an Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương enthusiastic attitude towards patients and their family Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com (89.43%), very enthusiastic (9.38%), no enthusiasm Ngày nhận bài: 3.4.2019 (1.19%). - Doctor has an attitude of respect for Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019 patients and their family (83.85%), high respect Ngày duyệt bài: 29.5.2019 (15.56%), no respect (0.59%). 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2