intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019

Chia sẻ: Phạm Đức Tuấn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:566

53
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung "Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019" gồm những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương giai đoạn 2016-2018, gồm 5 phần: Bối cảnh phát triển doanh nghiệp năm 2018; Tổng quan phát triển doanh nghiệp Việt Nam năm 2018 và giai đoạn 2016-2018; Đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp; Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp 2018 và giai đoạn 2016-2018 (Toàn quốc); Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp 2018 và giai đoạn 2016-2018 (Địa phương).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019

  1. 2
  2. LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp Việt Nam là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, với sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nhiều chính sách, Nghị quyết nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và hiệu quả khu vực doanh nghiệp được ban hành và đi vào cuộc sống như: Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Các Nghị quyết 19/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đến năm 2020, doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phát triển nhanh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý, nghiên cứu sử dụng thông tin phục vụ mục tiêu phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương, từ năm 2019 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn và công bố Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam thường niên. Nội dung "Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019" (năm đầu tiên phát hành) gồm những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp cả nước và các địa phương giai đoạn 2016-2018, gồm 5 phần: Phần I: Bối cảnh phát triển doanh nghiệp năm 2018 Phần II: Tổng quan phát triển doanh nghiệp Việt Nam năm 2018 và giai đoạn 2016-2018 Phần III: Đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp Phần IV: Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp 2018 và giai đoạn 2016-2018 (Toàn quốc) Phần V: Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp 2018 và giai đoạn 2016-2018 (Địa phương) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trân trọng cám ơn sự quan tâm chỉ đạo biên soạn Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019 của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ. Trân trọng cám ơn Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã cung cấp thông tin và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư biên soạn Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019. Lần đầu tiên biên soạn Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được ý kiến đóng góp của các cơ quan, các nhà nghiên cứu và người dùng tin trong nước và quốc tế để các ấn phẩm tiếp theo phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng thông tin./. BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 3
  3. 4
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 3 KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ 7 Phần I. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2018 11 I. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 13 II. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 15 1. Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước 15 2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa 17 3. Thu hút đầu tư nước ngoài 17 4. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán 18 5. Thu, chi ngân sách nhà nước 18 6. Khách quốc tế đến Việt Nam 18 7. Lạm phát được kiểm soát 19 III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIỆT NAM 19 A. Kết quả đạt được 19 1. Về xếp hạng môi trường kinh doanh 19 2. Về đổi mới sáng tạo 19 3. Về cắt giảm điều kiện kinh doanh 20 B. Hạn chế, tồn tại 20 Phần II. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2018 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2018 23 I. TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 25 1. Doanh nghiệp đang hoạt động 25 2. Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 dân 25 3. Doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 26 4. Lao động của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 29 5
  5. 5. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 31 6. Doanh thu của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 34 7. Lợi nhuận 36 8. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh 38 9. Chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp 44 II. TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI, QUAY TRỞ LẠI HOẠT ĐỘNG; DOANH NGHIỆP TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG VÀ DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ 45 1. Doanh nghiệp thành lập mới 45 2. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 47 3. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký 48 4. Doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể 48 5. Doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể 49 Phần III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 51 Đề xuất đối với cơ quan nhà nước 53 Đề xuất đối với doanh nghiệp 56 PHỤ LỤC: HỆ THỐNG BIỂU ĐỒ XẾP HẠNG MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG 57 Phần IV. BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2018 VÀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 (TOÀN QUỐC) 67 Phần V. BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2018 VÀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 (ĐỊA PHƯƠNG) 183 6
  6. KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ 1. Doanh nghiệp: Tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài sản, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. 2. Doanh nghiệp đang hoạt động: Doanh nghiệp được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có mã số thuế, đang thực hiện việc kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đang hoạt động không bao gồm doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký, doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. 3. Doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp trong năm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có kết quả tạo ra hàng hóa, dịch vụ và có doanh thu hoặc phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh. Thuật ngữ này không bao gồm doanh nghiệp đang đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp đã đăng ký nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát sinh doanh thu, chi phí SXKD; doanh nghiệp tạm ngừng và ngừng hoạt động có thời hạn... 4. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động: Doanh nghiệp từ các trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc chờ giải thể chuyển sang trạng thái đang hoạt động. 5. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký: Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh dưới 1 năm, sau đó quay lại hoạt động sản xuất kinh doanh (tổng thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tiếp không quá 2 năm). 6. Loại hình doanh nghiệp a) Doanh nghiệp khu vực nhà nước: Bao gồm Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước; Công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn Nhà nước lớn hơn 50%. Doanh nghiệp khu vực nhà nước trong ấn phẩm này quy ước bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thành viên cấp 1,2,3,4. b) Doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước: Các doanh nghiệp có vốn trong nước thuộc sở hữu tư nhân một người hoặc nhóm người hoặc thuộc sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tư nhân; Công ty TNHH có vốn Nhà 7
  7. nước từ 50% trở xuống; Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước; Công ty cổ phần có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống. c) Doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn góp. Khu vực có vốn đầu tư của nước ngoài gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; doanh nghiệp nhà nước liên doanh với nước ngoài; doanh nghiệp khác liên doanh với nước ngoài. 7. Ngành sản xuất kinh doanh Mỗi doanh nghiệp được xếp vào một ngành kinh tế duy nhất – ngành có giá trị sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp. 8. Doanh thu thuần: Số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo. 9. Lao động trong doanh nghiệp: Toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. 10. Thu nhập của người lao động: Tổng các khoản người lao động nhận được do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động bao gồm: - Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được hạch toán vào chi phí và giá thành sản phẩm. - Bảo hiểm xã hội trả thay lương: Khoản cơ quan BHXH chi trả cho người lao động của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... theo quy định hiện hành. - Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Các khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất có nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác. 11. Nguồn vốn: Toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp: 8
  8. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp... - Nợ phải trả: Tổng các khoản nợ phát sinh của doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm: nợ tiền vay ngắn hạn, dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài; các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. 12. Lợi nhuận trước thuế: Số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. 13. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm của doanh nghiệp so với vốn bình quân năm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra trong năm sinh lời được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%) = Vốn bình quân 14. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm của doanh nghiệp so với tổng doanh thu thuần. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ được một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận trước thuế = doanh thu (%) Doanh thu thuần 15. Hiệu suất sử dụng lao động: Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động của doanh nghiệp xét trên giác độ tạo ra doanh thu của người lao động. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần bình quân một lao động = lao động (lần) Thu nhập bình quân một lao động 16. Chỉ số nợ: Phản ánh thực tế nợ và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp. Tổng nợ bình quân Chỉ số nợ (lần) = Tổng vốn tự có bình quân 9
  9. 17. Chỉ số quay vòng vốn: Phản ánh khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu thuần. Chỉ số quay vòng vốn Tổng doanh thu thuần = (lần) Tổng nguồn vốn bình quân 18. Hiệu suất sinh lợi - Hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản sử dụng trong SXKD. Tổng lợi nhuận trước thuế ROA (%) = Tổng tài sản bình quân - Hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu trong SXKD. Tổng lợi nhuận trước thuế ROE (%) = Tổng vốn chủ sở hữu bình quân - Hiệu suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS) phản ánh khả năng sinh lợi của doanh thu. Tổng lợi nhuận trước thuế ROS (%) = Tổng doanh thu thuần 19. Phạm vi số liệu tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản: Trong cuốn sách này, các chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp gồm: Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh, số lao động, nguồn vốn, tài sản và các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Doanh thu, lợi nhuận… chỉ tính cho các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh. 10
  10. Phần I BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2018 11
  11. 12
  12. I. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2016-2020. Kinh tế - xã hội nước ta năm 2018 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn yếu tố khó lường. Thương mại toàn cầu tăng chậm hơn dự báo do những thay đổi trong chính sách thương mại của Mỹ, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung ngày càng diễn biến phức tạp. Lạm phát toàn cầu những tháng đầu năm có xu hướng tăng cao hơn năm 2017 do giá năng lượng, đặc biệt giá dầu bình quân tăng mạnh. Bên cạnh đó, căng thẳng thương mại giữa các nước lớn cùng với xu hướng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch có tác động đến sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam và các nước trong khu vực. Trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tích cực trong năm 2017, nền kinh tế nước ta cũng đối mặt tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, tác động đến giá lương thực, thực phẩm, ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm soát lạm phát; giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp. Năm 2018 thương mại quốc tế tuy có yếu tố tích cực nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do: (1) Tình hình khu vực và thế giới diễn biến nhanh, phức tạp, xung đột xảy ra ở nhiều nơi, xuất hiện những nhân tố mới có tầm ảnh hưởng sâu, rộng, kéo theo hàng loạt động thái lớn về chính sách của các quốc gia, nền kinh tế lớn; (2) Giá hàng hóa thế giới tăng cao, tạo áp lực không nhỏ cho công tác điều hành trong nước. Bên cạnh đó, quy mô kinh tế nước ta nhỏ, độ mở cao, dư địa tài khóa, tiền tệ hạn hẹp, trong khi nhu cầu nguồn lực rất lớn, không chỉ cho đầu tư phát triển, mà còn đáp ứng yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh,... Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra tại các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 với tinh thần xuyên suốt, tập trung vào các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP), gồm: (1) Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; (2) Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược; (3) Tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; 13
  13. (4) Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; (5) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; (6) Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo; (7) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; (8) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; (9) Tăng cường công tác phối hợp giữa Chính phủ và các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp đề ra. Với phương châm hành động "kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả", ngay từ đầu năm Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương khẩn trương ban hành các chương trình, kế hoạch hành động, tích cực triển khai và tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng kịch bản tăng trưởng đối với các ngành, lĩnh vực và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện; Chính phủ kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô để phát triển nhanh, bền vững, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; chỉ đạo, điều hành quyết liệt, hiệu quả và toàn diện tất cả các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thể chế, thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, an ninh, quốc phòng, đối ngoại,... nỗ lực, phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra ở mức cao nhất. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực, quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu tăng trưởng và các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, các bộ, ngành và địa phương đã tích cực triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết phiên họp thường kỳ hàng tháng của Chính phủ, Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp; đẩy mạnh giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2018; khắc phục hậu quả của thiên tai, bão lũ, hạn hán, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu; 14
  14. giải quyết các vấn đề xã hội; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;... Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 tiếp tục duy trì đà chuyển biến tích cực, thực hiện đạt và vượt 12/12 chỉ tiêu Quốc hội giao (9 chỉ tiêu vượt kế hoạch và 3 chỉ tiêu đạt kế hoạch). II. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc trên cả ba khu vực sản xuất, cung - cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua. Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế vĩ mô được củng cố và từng bước được tăng cường. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần. An sinh xã hội được quan tâm thực hiện. 1. Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước Tổng sản phẩm trong nước năm 2018 ước tính tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây. Mức tăng trưởng này vượt mục tiêu 6,7% đặt ra là kết quả sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và khối SXKD cá thể trong cả nước. Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6%; khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 7 năm qua, khẳng định chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Cơ cấu cây trồng được chuyển dịch theo hướng tích cực, giống lúa mới chất lượng cao đang dần thay thế giống lúa truyền thống, phát triển mô hình theo tiêu chuẩn VietGap cho giá trị kinh tế cao. Mặc dù diện tích gieo trồng lúa trên cả nước năm nay giảm nhưng năng suất tăng cao nên sản lượng lúa cả năm 2018 ước tính đạt 43,98 triệu tấn, tăng 1,24 triệu tấn so với năm 2017. Nuôi trồng thủy sản tăng khá, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính cả năm đạt 4,2 triệu tấn, tăng 6,7%. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế với mức tăng cao 12,98%, tuy thấp hơn mức tăng của năm 2017 nhưng cao hơn nhiều so với mức tăng các năm 2012-2016, đóng góp 2,55 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Kết quả 15
  15. tăng trưởng cho thấy nền kinh tế đã thoát khỏi sự phụ thuộc vào khai thác khoáng sản và tài nguyên khi năm 2018 là năm thứ ba liên tiếp công nghiệp khai khoáng tăng trưởng âm (giảm 3,11%), làm giảm 0,23 điểm phần trăm mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Khu vực dịch vụ năm 2018 tăng 7,03%, cao hơn mức tăng các năm giai đoạn 2012- 2016, trong đó các ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP như bán buôn, bán lẻ; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải, kho bãi... đều đạt mức tăng trưởng khá. Hoạt động thương mại và dịch vụ năm 2018 có mức tăng trưởng khá, sức mua tiêu dùng tăng cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.395,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2017. Chất lượng tăng trưởng và hiệu quả kinh tế được cải thiện rõ nét: - Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2018 đạt 43,5%, bình quân giai đoạn 2016-2018 đạt 43,3%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện/GDP năm 2018 đạt 33,5%, đảm bảo mục tiêu Quốc hội đề ra từ 33-34%. - Năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam thời gian qua có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, là quốc gia có tốc độ tăng NSLĐ cao trong khu vực ASEAN. Tính theo giá so sánh, NSLĐ năm 2018 tăng 5,93% so với năm 2017, bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng 5,75%/năm, cao hơn mức tăng 4,35%/năm của giai đoạn 2011-2015. - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thể hiện qua hệ số ICOR đang dần được cải thiện, từ mức 6,42 năm 2016 giảm xuống còn 6,11 năm 2017 và ước tính năm 2018 là 5,97, bình quân giai đoạn 2016-2018 hệ số ICOR ở mức 6,17, thấp hơn mức 6,25 của giai đoạn 2011-2015. - Độ mở của nền kinh tế ngày càng cao, năm 2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP đạt 208,6%, điều này chứng tỏ Việt Nam khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước đồng thời tranh thủ được thị trường thế giới. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo xu hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ. Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu kinh tế khác đã cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế: Theo báo cáo của Nikkei, tâm lý kinh doanh rất lạc quan khi chỉ số nhà quản trị mua 16
  16. hàng (PMI) luôn ở mức mở rộng. Chỉ số này tăng từ mức 51,6 điểm trong tháng 3, tăng cao 55,7 điểm trong tháng 6, đạt đỉnh 56,5 điểm trong tháng 11. Kết quả này báo hiệu sự cải thiện mạnh mẽ sức khỏe trong lĩnh vực sản xuất và các điều kiện kinh doanh của các nhà sản xuất Việt Nam, từ đó tạo đà cho một năm 2019 phát triển tích cực. 2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2018 ước tính đạt 243,5 tỷ USD, tăng 13,2% so với năm 2017 (vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là tăng 7%-8% và Nghị quyết số 01 của Chính phủ là tăng 8%-10%), trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 69,8 tỷ USD, tăng 16,9% so với năm 2017, chiếm 28,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 173,7 tỷ USD, tăng 11,8%, chiếm 71,3% (giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2017). Năm 2018, khu vực kinh tế trong nước chuyển biến tích cực khi đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng lên so với năm 20171. Trong năm 2018 có 29 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tới 91,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó có 5 mặt hàng đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 58,2%. Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2018 ước tính đạt 236,7 tỷ USD, tăng 11,1% so với năm trước, trong đó có 36 mặt hàng ước tính kim ngạch nhập khẩu đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 90,4% tổng kim ngạch, trong đó có 4 mặt hàng trên 10 tỷ USD, chiếm 44,2%. Sơ bộ cả năm 2018, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa thiết lập mức kỷ lục mới với 480,2 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 6,8 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu lớn nhất từ trước đến nay, cao hơn nhiều mức xuất siêu 2,1 tỷ USD của năm 2017, vượt xa mục tiêu Quốc hội đề ra là tỷ lệ nhập siêu dưới 3%. 3. Thu hút đầu tư nước ngoài Trong năm 2018 tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 36,3 tỷ USD, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó: có 3.147 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký cấp mới đạt 18,49 tỷ USD, bằng 83,5% so với cùng kỳ năm 2017; có 1.195 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm 7,76 tỷ USD, bằng 90% so với cùng kỳ năm 2017; có 6.712 lượt góp vốn, mua cổ phần và phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp 10,1 tỷ USD, tăng 60% so với cùng kỳ 2017. Vốn đầu 1 Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước tăng 18,5% so với năm trước, chiếm 27,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 23,1%, chiếm 72,3%. 17
  17. tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2018 ước đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2017. 4. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán Năm 2018, tổng phương tiện thanh toán tăng 12,41% so với năm 2017 (cùng kỳ năm 2017 tăng 14,97%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 12,61% (cùng kỳ năm 2017 tăng 14,99%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 13,89% (cùng kỳ năm 2017 tăng 18,24%). Thị trường bảo hiểm năm 2018 tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước tính đạt 131,9 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm trước. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp tục tăng trưởng ổn định. Tổng tài sản của các doanh nghiệp bảo hiểm ước tính đạt 384,2 nghìn tỷ đồng, tăng 21,1% so với năm trước; vốn đầu tư trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt 319,6 nghìn tỷ đồng, tăng 29,5%. Năm 2018 quy mô vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt trên 3,9 triệu tỷ đồng, tăng 12,7% so với năm 2017. Giá trị giao dịch cổ phiếu năm 2018 tăng 29% so với năm 2017. Trên thị trường trái phiếu, giá trị niêm yết đạt 1.122 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2017. Tổng giá trị trái phiếu giao dịch năm 2018 đạt 2.217 nghìn tỷ đồng. 5. Thu, chi ngân sách nhà nước Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2018 ước tính đạt 1.358,4 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4% so với năm 2017, trong đó thu thường xuyên đạt 1233,4 nghìn tỷ đồng (chiếm 90,8% tổng thu ngân sách nhà nước), tăng 6,9%; thu về vốn (thu từ bán nhà ở và thu tiền sử dụng đất) đạt 120 nghìn tỷ đồng (chiếm 8,8%), giảm 5,8%; thu từ viện trợ đạt 5 nghìn tỷ đồng (chiếm 0,4%), giảm 36,8%. Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2018 ước tính đạt 1.562,4 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm trước, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 418,4 nghìn tỷ đồng (chiếm 26,8% tổng chi ngân sách nhà nước), tăng 14,5%; chi thường xuyên đạt 1.104,8 nghìn tỷ đồng (chiếm 70,7%), tăng 8,7%. 6. Khách quốc tế đến Việt Nam Hoạt động du lịch trong năm 2018 đạt được kết quả ấn tượng với số khách quốc tế đến nước ta đạt mức kỷ lục 15,5 triệu lượt người, tăng 19,9% so với năm 2017 (tăng hơn 2,6 triệu lượt khách). Khách từ châu Á đạt 12.075,5 nghìn lượt người, tăng 23,7% so với 18
  18. năm trước; khách đến từ châu Âu đạt 2.037,9 nghìn lượt người, tăng 8,1%; khách đến từ châu Mỹ đạt 903,8 nghìn lượt người, tăng 10,6%; khách đến từ châu Úc đạt 437,8 nghìn lượt người, tăng 4%; khách đến từ châu Phi đạt 42,8 nghìn lượt người, tăng 19,2% so với năm 2017. 7. Lạm phát được kiểm soát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra; CPI tháng 12/2018 tăng 2,98% so với tháng 12/2017. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017. III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIỆT NAM A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Với chỉ đạo kiên quyết, liên tục, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và sự vào cuộc tích cực của một số Bộ, ngành, địa phương, những năm qua môi trường kinh doanh của Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể: 1. Về xếp hạng môi trường kinh doanh Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới (Doing Business 2019), Việt Nam cùng với Indonesia là nước thực hiện nhiều cải cách nhất trong 16 năm qua, với 42 cải cách. Trong đó, chỉ riêng 5 năm từ khi thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Việt Nam đã có 18 cải cách được ghi nhận, đáng chú ý là chỉ số Nộp thuế và bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng. Năm 2018, môi trường kinh doanh của Việt Nam được cải thiện 13 bậc so với năm 2016, từ thứ 82 lên thứ 69 trong tổng số 190 nền kinh tế được khảo sát, trong đó: chỉ số thành phần Tiếp cận điện năng tăng 69 bậc (từ thứ 96 lên thứ 27), Nộp thuế và bảo hiểm xã hội tăng 36 bậc (từ thứ 167 lên thứ 131), Khởi sự kinh doanh tăng 17 bậc (từ thứ 121 lên thứ 104), Chỉ số Hiệu quả logistics tăng 25 bậc (từ thứ 64 lên thứ 39), Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu tăng 14 bậc (từ thứ 59 lên thứ 45)... 2. Về đổi mới sáng tạo Trong 5 năm gần đây, thứ hạng các trụ cột Đổi mới sáng tạo của Việt Nam có xu hướng cải thiện liên tục. Năm 2018, chỉ số Đổi mới sáng tạo của nước ta được Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) xếp vị trí thứ 45/126 nền kinh tế, tăng 2 bậc so với năm 2017. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2