intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:576

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung "Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2022" cung cấp những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp của cả nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2021 và được chia thành 3 phần chính. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2022

  1. 1
  2. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Năm 2021, hoạt động của các doanh nghiệp nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đã phục hồi nhưng chậm lại và không đồng đều giữa các quốc gia. Làn sóng dịch Covid-19 bùng phát với biến chủng mới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, an toàn của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương đã có nhiều quyết sách, chỉ đạo linh hoạt, quyết liệt thực hiện, kịp thời ứng phó với diễn biến của dịch bệnh Covid-19. Cụ thể, thực hiện chiến dịch ngoại giao và tiêm chủng vắc-xin thần tốc, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân khắc phục khó khăn do đại dịch. Nhờ đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân từng bước ổn định trở lại. Đây chính là nền tảng quan trọng để các doanh nghiệp và nền kinh tế nhanh chóng phục hồi nhanh vào những tháng cuối năm 2021. Trong nhiều năm qua, doanh nghiệp đã đóng góp trên 60% vào kết quả tăng trưởng kinh tế của cả nước. Để phản ánh quá trình phát triển và ghi nhận những đóng góp quan trọng, đồng thời cung cấp bức tranh tổng thể về doanh nghiệp Việt Nam cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì biên soạn và công bố “Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2022”. Nội dung ấn phẩm cung cấp những thông tin cơ bản đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp của cả nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2021 và được chia thành 3 phần: Phần I: Bối cảnh và tình hình phát triển doanh nghiệp Việt Nam năm 2021; Phần II: Một số chỉ tiêu chủ yếu về doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020; Phần III: Số liệu về phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020 và năm 2021. Tổng cục Thống kê mong nhận được ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế để tiếp tục phục vụ tốt hơn nhu cầu của người sử dụng thông tin thống kê. Ý kiến góp ý đối với Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam xin gửi tới: Tổng cục Thống kê, Số 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội; Thư điện tử: congnghiepxaydung@gso.gov.vn. Trân trọng cảm ơn! BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 3
  4. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ 9 Phần I: BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2021 13 I. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC NĂM 2021 15 1. Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2021 15 2. Bối cảnh kinh tế trong nước năm 2021 16 II. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 17 1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 17 2. Ổn định kinh tế vĩ mô 18 III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2021 20 1. Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 20 2. Doanh nghiệp thành lập mới năm 2021 24 3. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021 25 4. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký năm 2021 26 5. Doanh nghiệp giải thể năm 2021 27 Phần II: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2016-2020 29 I. SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 31 1. Số lượng doanh nghiệp năm 2020 31 2. Số lượng doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 34 II. LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 36 1. Lao động của doanh nghiệp năm 2020 36 2. Lao động của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 38 5
  5. III. NGUỒN VỐN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 40 1. Nguồn vốn cho SXKD của doanh nghiệp năm 2020 40 2. Nguồn vốn cho SXKD của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 42 IV. DOANH THU THUẦN CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 43 1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2020 43 2. Doanh thu thuần của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 45 V. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 47 1. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2020 47 2. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 49 VI. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG CÓ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 50 1. Hiệu suất sử dụng lao động 50 2. Chỉ số nợ 52 3. Chỉ số quay vòng vốn 53 4. Hiệu suất sinh lợi 55 5. Thu nhập của người lao động 57 Phần III. SỐ LIỆU VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ NĂM 2021 73 A. BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020 (TOÀN QUỐC) 75 B. BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NĂM 2021 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020 (ĐỊA PHƯƠNG) 195 6
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang 01 Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 20 02 Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 dân năm 2021 22 03 Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động năm 2021 23 04 Doanh nghiệp thành lập mới năm 2021 24 05 Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2021 25 06 Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh năm 2021 26 07 Doanh nghiệp giải thể năm 2021 28 08 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 31 09 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 theo khu vực kinh tế 32 10 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 theo loại hình doanh nghiệp 33 11 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2020 theo quy mô doanh nghiệp 34 12 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động bình quân giai đoạn 2016-2020 35 13 Lao động của doanh nghiệp năm 2020 37 14 Lao động năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 38 15 Lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 39 16 Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2020 40 17 Cơ cấu nguồn vốn năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 41 18 Nguồn vốn bình quân giai đoạn 2016-2020 42 19 Doanh thu của doanh nghiệp năm 2020 44 20 Doanh thu năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 45 7
  7. Biểu đồ Nội dung Trang 21 Doanh thu bình quân giai đoạn 2016-2020 46 22 Lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2020 47 23 Lợi nhuận năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 48 24 Lợi nhuận bình quân giai đoạn 2016-2020 49 25 Hiệu suất sử dụng lao động năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 51 26 Chỉ số nợ năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 52 27 Chỉ số quay vòng vốn năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 54 28 Hiệu suất sinh lợi năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 55 29 Thu nhập của người lao động năm 2020 57 30 Thu nhập của người lao động năm 2020 theo khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp và quy mô doanh nghiệp 58 31 Thu nhập của người lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 59 32 Số doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021 theo địa phương 63 33 Tốc độ tăng/giảm số doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 so với năm 2020 theo địa phương 64 34 Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021 bình quân trên 1000 lao động thuộc lực lượng lao động theo địa phương 65 35 Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD thời điểm 31/12/2020 theo địa phương 66 36 Tốc độ tăng/giảm số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD năm 2020 so với năm 2019 theo địa phương 67 37 Số lao động của doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD thời điểm 31/12/2020 theo địa phương 68 38 Tốc độ tăng/giảm số lao động đang hoạt động có kết quả SXKD năm 2020 so với năm 2019 theo địa phương 69 39 Doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2020 theo địa phương 70 40 Tốc độ tăng/giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2020 so với năm 2019 theo địa phương 71 41 Thu nhập bình quân của người lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD năm 2020 theo địa phương 72 8
  8. KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ 1. Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh1. 2. Doanh nghiệp đang hoạt động: Doanh nghiệp được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có mã số thuế, đang thực hiện việc kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp đang hoạt động không bao gồm doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký, doanh nghiệp ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. 3. Doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp trong năm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có kết quả tạo ra hàng hóa, dịch vụ và có doanh thu hoặc phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh. Thuật ngữ này không bao gồm doanh nghiệp đang đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp đã đăng ký nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát sinh doanh thu, chi phí SXKD; doanh nghiệp tạm ngừng và ngừng hoạt động có thời hạn... 4. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động: Doanh nghiệp từ các trạng thái tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc chờ giải thể chuyển sang trạng thái đang hoạt động. 5. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký: Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh dưới 1 năm, sau đó quay lại hoạt động sản xuất kinh doanh (tổng thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tiếp không quá 2 năm).2 6. Loại hình doanh nghiệp a) Doanh nghiệp nhà nước: gồm các doanh nghiệp không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.3 1 Khái niệm doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14. 2 Các khái niệm doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. 3 Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. 9
  9. b) Doanh nghiệp ngoài nhà nước: gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.4 7. Ngành sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp được xếp vào một ngành kinh tế duy nhất - ngành có giá trị sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp. 8. Doanh thu thuần: Số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo. 9. Lao động trong doanh nghiệp: Toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công. 10. Thu nhập của người lao động: Tổng các khoản người lao động nhận được do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động bao gồm: - Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được hạch toán vào chi phí và giá thành sản phẩm. - Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Các khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất có nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác. 11. Nguồn vốn: Toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp... - Nợ phải trả: Tổng các khoản nợ phát sinh của doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm: Nợ tiền vay ngắn hạn, dài hạn, vay trong nước, vay nước 4 Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2020 số 61/2020/QH14. 10
  10. ngoài; các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. 12. Lợi nhuận trước thuế: Số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. 13. Hiệu suất sử dụng lao động: Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động của doanh nghiệp xét trên giác độ tạo ra doanh thu của người lao động. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần bình quân một lao động = lao động (lần) Thu nhập bình quân một lao động 14. Chỉ số nợ: Phản ánh thực tế nợ và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp. Tổng nợ bình quân Chỉ số nợ (lần) = Tổng vốn tự có bình quân 15. Chỉ số quay vòng vốn: Phản ánh khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu thuần. Chỉ số quay vòng vốn Tổng doanh thu thuần = (lần) Tổng nguồn vốn bình quân 16. Hiệu suất sinh lợi - Hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản sử dụng trong SXKD. Tổng lợi nhuận trước thuế ROA (%) = Tổng tài sản bình quân - Hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu trong SXKD. Tổng lợi nhuận trước thuế ROE (%) = Tổng vốn chủ sở hữu bình quân 11
  11. - Hiệu suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS) phản ánh khả năng sinh lợi của doanh thu. Tổng lợi nhuận trước thuế ROS (%) = Tổng doanh thu thuần 17. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 39/2018/NĐ- CP năm 2018 của Chính phủ: 1. Theo lao động và doanh thu: DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số Doanh Số Doanh Số Doanh lao động thu lao động thu lao động thu (Người) (Tỷ đồng) (Người) (Tỷ đồng) (Người) (Tỷ đồng) Nông, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp < 10
  12. Phần I BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NĂM 2021 13
  13. I. BỐI CẢNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC NĂM 2021 1. Bối cảnh kinh tế thế giới năm 2021 Năm 2021, kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi nhưng tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề, toàn diện do các đợt bùng phát của đại dịch Covid-19 với các biến thể mới. Do sự khác biệt trong khả năng tiếp cận vắc-xin, việc kiểm soát dịch, năng lực của hệ thống y tế nên mức độ tác động của dịch Covid-19 đến các nền kinh tế rất khác nhau. Thêm vào đó, sự khác biệt về quy mô và mức độ của các gói hỗ trợ giữa các quốc gia dẫn đến tình trạng kinh tế thế giới phục hồi nhưng tăng trưởng không đồng đều, tiềm ẩn nhiều bất định. Các tổ chức quốc tế đều nhận định về khả năng ổn định và phục hồi nhanh hơn của các nền kinh tế phát triển. Ngược lại, các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp, các nền kinh tế mới nổi với nhiều nguồn lực hạn chế sẽ có tốc độ phục hồi chậm hơn. Nợ công toàn cầu tăng mạnh, thị trường tài chính - tiền tệ tích cực hỗ trợ phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do tình hình lạm phát gia tăng và dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp. Theo WB, các điều kiện tài chính ở các quốc gia phát triển vẫn hỗ trợ tăng trưởng, ngược lại, các điều kiện tài chính tiếp tục thắt chặt tại các thị trường mới nổi và đang phát triển. Theo IMF, trong năm 2021, một số đợt biến động xảy ra khi các nhà đầu tư định vị lại việc nắm giữ danh mục đầu tư trong quá trình đánh giá lại triển vọng lạm phát và chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ, sự lây lan của biến thể Delta và những tác động liên quan đến phục hồi của kinh tế thế giới. Mặc dù vậy, các điều kiện tài chính vẫn tiếp tục hỗ trợ cho tăng trưởng, thị trường chứng khoán trở nên sôi động, chênh lệch tín dụng vẫn thắt chặt và dòng vốn ròng đến các thị trường mới nổi nhìn chung vẫn ổn định trên diện rộng. Lạm phát chịu áp lực gia tăng từ phía cung kéo, cầu đẩy và cả sự gián đoạn, thiếu hụt nguồn cung, giá cả nhiều mặt hàng tăng mạnh như giá dầu, kim loại, lương thực, thực phẩm, cùng với gia tăng nhu cầu về tiêu dùng, sản xuất khi dịch bệnh phần nào được kiểm soát, đặc biệt từ giữa tháng 8/2021, số ca mắc mới bắt đầu xu hướng giảm sau khi dịch đạt đỉnh. Ở một số nước, đồng nội tệ mất giá đã góp phần tăng giá hàng hóa nhập khẩu và chi phí trả nợ quốc gia. Chỉ số PMI toàn cầu đều ở mức trên 50 điểm (thể hiện sản xuất mở rộng) trong cả 12 tháng năm 2021 cho thấy xu hướng phục hồi rõ nét của kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chỉ số PMI toàn cầu không đồng đều giữa các tháng, đạt mức cao ở những tháng đầu năm (cao nhất vào tháng 5), giảm dần giai đoạn giữa năm và có xu hướng tăng trở lại vào cuối năm nhưng không quay lại mức ấn tượng như quý II. 15
  14. Cùng xu hướng phục hồi của sản xuất, thị trường lao động thế giới cũng khởi sắc nhưng theo IMF, thị trường lao động phục hồi không đồng đều. Do tác động của đại dịch, số giờ làm việc giảm tương đương với 255 triệu việc làm bị mất và việc làm trên toàn thế giới vẫn ở dưới mức trước đại dịch. Ngoài ra, tình hình xung đột địa chính trị, cạnh tranh chiến lược giữa các nước diễn biến phức tạp, khó lường, các vấn đề an ninh phi truyền thống càng tạo thêm nhiều khó khăn, thách thức đối với kinh tế, thương mại, đầu tư... của thế giới, tác động lớn đến cân đối cung cầu, lạm phát, lưu thông hàng hóa, chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất, lao động việc làm và gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Nhằm giảm tác động rủi ro đến nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phục hồi kinh tế, hầu hết quốc gia đã triển khai nhiều gói hỗ trợ, dưới nhiều hình thức như: phát tiền trợ cấp, giảm thuế, phí, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp... . Một số quốc gia, vùng lãnh thổ triển khai gói hỗ trợ quy mô lớn (như Mỹ, Nhật, Châu Âu, Trung Quốc...) chưa từng có tiền lệ để có nguồn lực thực hiện phòng, chống dịch bệnh, chống suy thoái, phục hồi kinh tế, đồng thời tận dụng cơ hội để giải quyết những hạn chế, thách thức, cơ cấu lại nền kinh tế, tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Các nền kinh tế lớn có xu hướng phục hồi nhanh trở lại ngay từ giai đoạn đầu năm 2021. Như vậy có thể nhận thấy, kinh tế thế giới năm 2021 vẫn phải đối mặt với diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 nhưng có xu hướng dần hồi phục trong tình trạng sống chung với dịch bệnh. Dòng vốn toàn cầu hồi phục và tăng ở khu vực châu Á vẫn tiếp tục khẳng định tính năng động của khu vực này và cơ hội mở rộng đầu tư trong khu vực. 2. Bối cảnh kinh tế trong nước năm 2021 Năm 2021 diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước (năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021- 2030 và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, kiện toàn Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026) trong bối cảnh nước ta lần đầu tiên phải đối mặt với những tác động nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng toàn cầu cả về y tế, kinh tế và xã hội với những khó khăn, thách thức chưa từng có. Nhất là đợt bùng phát dịch lần thứ 4 với diễn biến phức tạp hơn, đặc biệt xuất hiện biến thể Delta nguy hiểm hơn, xâm nhập vào các trung tâm kinh tế, đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất… trong khi tỷ lệ tiêm vắc-xin còn thấp. Để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, Chính phủ phải áp dụng những biện pháp phòng, chống dịch chưa có tiền lệ, quyết liệt hơn với thời gian thực hiện kéo dài hơn so với những đợt giãn cách trước, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất kinh doanh, tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Dịch bệnh Covid-19 kéo dài gây bào mòn sức chống chịu của doanh nghiệp và 16
  15. người dân, vốn đã suy yếu từ trước, đồng thời cũng mất nhiều thời gian hơn để phục hồi nền kinh tế sau khi kiểm soát được dịch và ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội. Để kiểm soát dịch bệnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt để kịp thời ứng phó với diễn biến của dịch bệnh; tập trung tìm kiếm, mua, kêu gọi tài trợ và tiêm vắc-xin, nâng tỷ lệ bao phủ vắc-xin5 lên gấp nhiều lần so với những tháng đầu năm. Khi tỷ lệ tiêm vắc-xin cao, tình hình đã chuyển biến tích cực, số ca lây nhiễm trong cộng đồng giảm, đặc biệt số người tử vong giảm mạnh, dịch bệnh cơ bản đã được kiểm soát ở phần lớn các địa phương. Quan điểm phòng, chống dịch được điều chỉnh theo hướng “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả với dịch bệnh”. Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương trọng điểm khu vực phía Nam bắt đầu nới lỏng giãn cách xã hội, mở cửa lại nền kinh tế theo lộ trình nhưng vẫn bảo đảm an toàn dịch bệnh. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của người dân từng bước được ổn định trở lại, đây là quyết sách và là nền tảng quan trọng để phục hồi nền kinh tế những tháng cuối năm 2021. II. MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2021 1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) Ước tính tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 tăng 2,56% so với năm 2020 do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,27%, đóng góp 15,7% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,85%, đóng góp 55,6%; khu vực dịch vụ tăng 1,57%, đóng góp 28,7%. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, năng suất của phần lớn cây trồng đạt khá so với năm trước, chăn nuôi tăng trưởng ổn định, kim ngạch xuất khẩu một số nông sản năm 2021 tăng cao góp phần duy trì nhịp tăng trưởng của cả khu vực. Ngành nông nghiệp tăng 3,61%, đóng góp 0,33 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 4,62%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 1,83%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của 5 Từ một nước có tỷ lệ tiêm vắc-xin rất thấp, đến cuối năm 2021, Việt Nam đã vượt lên là 1 trong 6 nước có tỷ lệ bao phủ tiêm vắc-xin cao nhất trên thế giới; số ca nhiễm nhập viện, chuyển nặng, tử vong đang có chiều hướng giảm. 17
  16. toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,05%, đóng góp 1,51 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,69%, đóng góp 0,21 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 7,78%, làm giảm 0,28 điểm phần trăm do sản lượng dầu mỏ thô khai thác giảm 4,4% và khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 18,6%. Ngành xây dựng giảm 0,34%, làm giảm 0,03 điểm phần trăm. Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp từ cuối tháng Tư đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ. Tăng trưởng âm của một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn đã làm giảm mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế. Ngành bán buôn, bán lẻ tăng 0,5% so với năm trước, đóng góp 0,05 điểm phần trăm trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành vận tải, kho bãi giảm 3,11%, làm giảm 0,19 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm mạnh 20,21%, làm giảm 0,5 điểm phần trăm. Ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt tốc độ tăng cao nhất trong khu vực dịch vụ với mức tăng 41,01%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,5%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 5,08%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,56%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,47%; khu vực dịch vụ chiếm 41,21%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,76%. Về sử dụng GDP năm 2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 2,33% so với năm 2020; tích lũy tài sản tăng 3,96%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 13,85%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,83%. 2. Ổn định kinh tế vĩ mô 2.1. Thị trường tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán Các công cụ chính sách tiền tệ được điều hành chủ động, linh hoạt, đồng bộ, bảo đảm thanh khoản, ổn định thị trường, cung ứng đủ vốn phục vụ nhu cầu nền kinh tế, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng giảm mặt bằng lãi suất cho vay, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi. Chất lượng tín dụng được nâng cao, góp phần kiểm soát lạm phát, đẩy lùi tín dụng đen; tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tín dụng cho tiêu dùng và cho vay bằng ngoại tệ. Tính đến thời điểm 24/12/2021, tổng phương tiện thanh toán tăng 10,7% so với cuối năm 2020; huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 10,3%; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 13,6%. 18
  17. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ổn định, tính chung năm 2021 doanh thu phí toàn thị trường bảo hiểm tăng 15,6% so với năm trước, trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ tăng 21,7%; lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tăng 1,7%. Thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ với mức vốn hóa thị trường cổ phiếu năm 2021 đạt 7.702 nghìn tỷ đồng, tăng 45,5% so với cuối năm 2020. 2.2. Thu, chi ngân sách Nhà nước Thu ngân sách Nhà nước Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính năm 2021 đạt 1.568,5 nghìn tỷ đồng, bằng 113,4% dự toán năm (tăng 180,1 nghìn tỷ đồng). Cụ thể một số khoản thu chính như sau: - Thu nội địa bằng 110,4% so với dự toán năm (tăng gần 118 nghìn tỷ đồng); - Thu từ dầu thô bằng 197,4% (tăng 22,6 nghìn tỷ đồng); - Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu bằng 122,1% (tăng 39,5 nghìn tỷ đồng). Chi ngân sách Nhà nước Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2021 ước tính đạt 1.854,9 nghìn tỷ đồng, bằng 109% dự toán năm, trong đó, chi thường xuyên bằng 102,3%; chi đầu tư phát triển bằng 106,4%; chi trả nợ lãi bằng 96,2%. 2.3. Đầu tư phát triển Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành năm 2021 đạt 2.891,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm trước, là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua 6 nhưng là kết quả khả quan trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong nước và trên thế giới. Trong đó: Vốn khu vực Nhà nước đạt 713,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,7% tổng vốn và giảm 2,9% so với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.720,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 59,5% và tăng 7,2%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 458,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 15,8% và giảm 1,1%. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phục hồi, vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm tăng trở lại cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt Nam. Cụ thể, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2021 đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020; Vốn đăng ký cấp mới đạt 15,25 tỷ USD, giảm 31,1% về số dự án và tăng 4,1% về số vốn đăng ký so với năm trước; Vốn đăng ký điều chỉnh tăng thêm 9,01 tỷ USD, tăng 40,5% so với năm trước; 6 Tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội các năm giai đoạn 2017-2021: năm 2017 tăng 13,5%; năm 2018 tăng 11,0%; năm 2019 tăng 10,1%; năm 2020 tăng 5,0%; năm 2021 tăng 3,2%. 19
  18. Vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có tổng giá trị góp vốn 6,89 tỷ USD, giảm 7,7% so cùng kỳ năm trước; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm 2021, ước đạt 19,74 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm trước. III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2021 1. Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 1.1. Quy mô và tốc độ tăng của doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2021 Biểu đồ 01: Doanh nghiệp đang hoạt động năm 2021 Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến thời điểm 31/12/2021, cả nước có 857.551 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 5,7% so với cùng thời điểm năm 2020, tăng 16,7% so với bình quân giai đoạn 2017-2020. Theo địa phương: 29/63 địa phương có tốc độ tăng doanh nghiệp đang hoạt động thời điểm 31/12/2021 so với thời điểm 31/12/2020 cao hơn bình quân cả nước (5,7%). Trong đó, Lạng Sơn tăng 10,2%; Yên Bái tăng 9,3%; Bắc Ninh tăng 9,2%; Tuyên Quang tăng 8,9%; Bắc Kạn tăng 8,8%; Bắc Giang tăng 8,7%; Hưng Yên tăng 8,5%… Tại 34/63 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1