Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM cải thiện chất lượng sản phẩm in 3D FDM
lượt xem 2
download
Bài tổng quan này trình bày hai yếu tố chính, trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng của một vật thể in đó là nguyên vật liệu và thông số in. Bên cạnh đó, bài viết đề cập tới những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của một số sự cố thường gặp trong quá trình in 3D. Đồng thời, bài viết cũng tổng hợp những kinh nghiệm thành công khắc phục sự cố kỹ thuật từ những nghiên cứu gần đây, tất cả cho một mục đích nâng cao chất lượng thuốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM cải thiện chất lượng sản phẩm in 3D FDM
- vietnam medical journal n02 - june - 2021 ± 0,10kg), chênh lệch 0,28kg, có YNTK sữa được gia đình, nhà trường, chính quyền, y tế (p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè 2 - 2021 HPMCAS :Hypromellose acetate succinate; PVP: 1. Một số tá dược phổ biến được nghiên Polyvinylpyrrolidone; EC: Ethyl cellulose; PVA: Polyvinyl cứu ứng dụng trong FDM. Có thể thấy rằng, acetate; PLA: polylactic acid; TEC: TriEthyl Citrate kỹ thuật in 3D FDM có nhiều hạn chế đối với các I. ĐẶT VẤN ĐỀ dược chất và tá dược kém bền với nhiệt do In 3D dựa trên nguyên lý FDM là công nghệ nguyên liệu tiếp xúc với nhiệt độ cao trong quá bồi đắp từng lớp để tạo thành cấu trúc chi tiết 3 trình hoạt hoạt động. Tuy nhiên, yếu điểm này chiều của vật thể. Kỹ thuật này vượt trội hơn kỹ có thể được cải thiện bằng việc lựa chọn cẩn thuật bào chế truyền thống trong việc tạo ra các thận các thành phần trong công thức filament, dạng bào chế phức tạp. Với tính linh hoạt, công thêm các chất hỗ trợ và cài đặt các thông số in nghệ này đã được ứng dụng để thiết kế và bào phù hợp. Bên cạnh dược chất, sự lựa chọn tá chế nhiều dạng thuốc khác nhau, từ các thuốc dược đóng vai trò quan trọng, quyết định đến sự giải phóng nhanh đến các thuốc giải phóng có thành công của quá trình in 3D FDM, bởi vì cả kiểm soát. Tuy nhiên, công nghệ này cũng có dược chất và tá dược đều có ảnh hưởng trực những hạn chế nhất định, một trong số đó là tiếp tới tính lưu biến và các tính chất cơ học của vấn đề chất lượng sản phẩm bao gồm chất sợi in. Một số polyme thích hợp sử dụng trong lượng về mặt cảm quan, độ sắc nét của sản công nghệ FDM như PEO N10, HPMC E5, phẩm in; độ chính xác của sản phẩm so với thiết polycaprolactone và Mowiflex do có khả năng tạo kế; độ ổn định về mặt hóa học, vật lý của dược ra sợi in với độ cứng và tính chất lưu biến phù chất; khả năng giải phóng của dược chất. Mặc hợp, dễ dàng nạp vào máy in [1] [2]. Một số dù FDM là một kỹ thuật in 3D khá nổi tiếng, polyme như Eudragit® EPO, Soluplus® và nhưng đây vẫn là một kỹ thuật phức tạp, khó Kollidon® VA64, HPMCAS EF, HPMCAS HF, EC kiểm soát. Sự phức tạp này là do chất lượng của cần thêm các tác dược khác, như chất làm trơn sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ hay chất hóa dẻo, để làm giảm nhiệt độ nóng những nguyên liệu cấu thành lên sợi in, sự thích chảy và hạn chế hiện tượng gãy vỡ của filaments hợp sợi in với máy in đến các thông số được cài [1]. Ngoài sự ảnh hưởng tới khả năng in, polyme đặt trong toàn bộ quá trình sản xuất. Với mục còn đóng vai trò quyết định đến khả năng giải tiêu cải thiện chất lượng thuốc in 3D FDM, bài phóng của dược chất. Thông thường, với polyme viết này trình bày hai yếu tố chính, trực tiếp ảnh tan trong nước hoặc trương nở, dược chất sẽ hưởng tới chất lượng của một vật thể in đó là giải phóng theo cơ chế khuếch tán và bào mòn. nguyên vật liệu và thông số in. Bên cạnh đó, bài Với polyme không tan trong nước như EC, thuốc viết đề cập tới những nguyên nhân, mức độ ảnh chủ yếu giải phóng theo cơ chế khuếch tán. Một hưởng của một số sự cố thường gặp trong quá số polyme và các chất phụ đã được ứng dụng trình in 3D. Đồng thời, bài viết cũng tổng hợp trong bào chế thuốc bằng công nghệ in 3D FDM những kinh nghiệm thành công khắc phục sự cố được trình bày trong Bảng 1 [3]. kỹ thuật từ những nghiên cứu gần đây. Bảng 1: Tổng hợp một số nguyên liệu và thông số in 3D FDM trong những nghiên cứu gần đây Dược chất (% dược Nhiệt độ đun Cơ chế giải Tá dược chất trong Polyme filament tối Nhiệt độ in phóng khác filament) ưu thuốc HPC EC, HPMC, Kollidon® Paracetamol (30%) Soluplus®, Eudragit® 140-180°C 200°C GPKD C-F L100 Acetylsalicylic acid PCL 100°C 100-120°C GPKD (5-15%) Allopurinol (10%) PVA Glycerol 175°C 200°C GPKD Aripiprazol PVA 172°C 190°C GP nhanh Baclofen (10%) PVA Sorbitol 160°C 170-190°C GPKD 185°C khi in Budesonid (2.3%) TEC; Talc; thành viên Diclofenac (20%) PVP 160°C GP ngắt nhịp Na3PO4 110°C khi in Theophyllin (10%) lòng viên Budesonid (5%) PVA 170°C 190°C GPKD Caffein (5%) Kollidon® VA64; PCL; Kollidon® 140°C 150°C GPKD 255
- vietnam medical journal n02 - june - 2021 PEO P188 Caffein (5%) PVA 180°C 200°C GPKD Paracetamol(5-10%) Calcein PVA; PLA 210°C 190°C GPKD Kolliphor® Carvedilol HPMC 130°C 135-200°C GPKD TPGS Ciprofloxacin (10- Dibutyl PVA 175°C 195°C GPKD 35%) sebacate Barium Domperidon (10%) HPC 145-150°C 210°C GPKD sulfate Dronedaron (10%) PVA PEG 170°C 200°C GPKD Tween 80; Eudragit® EPO GPKD và GP Felodipin (10%) PEG 4000; 100-130°C 150°C Soluplus® PVA nhanh PEO Kollicoat® IR, PEO, Glycerol; HPMCAS; Eudragit® L PEG 400; GPKD; GP Furosemide (30%) HPC; HPMC; PVA PEG 8000; 65-190°C 160-225°C nhanh và GP Soluplus® EC, TEC ngắt nhịp Eudragit® RL Kollidon® VA64 ; Haloperidol Affinisol; 170°C 210°C GP nhanh (10-20%) Kollicoat® IR; HPMCAS Isoniazid HPC; HPMC; PEO; Kolliphor® GPKD và GP 120-155°C 165-195°C (30%) Eudragit® RL, RS and L TPGS; TEC nhanh 2. Ảnh hưởng của thông số in 3D FDM thông số cài đặt trong quá trình in 3D như tốc tới chất lượng vật thể in độ nạp sợi, nhiệt độ, đường kính đầu in và tốc Kích thước filament. Chất lượng sản phẩm độ di chuyển của đầu in. Trong đó, đường kính in phụ thuộc nhiều vào sự đồng nhất trong đầu in đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới filament và sự phù hợp giữa filament với máy in nhiệt độ tối thiểu để quá trình in có thể diễn ra. 3D. Ví dụ đối với máy in 3D MakerBot Replicator Thông thường, đường kính đầu in càng lớn, quá 2, filament có đường kính lý tưởng là 1,75± 0,05 trình in có thể diễn ra ở nhiệt độ càng thấp. Ví mm. Đường kính quá nhỏ sẽ dễ bị bẻ gãy bởi bộ dụ như khi in từ filament làm bằng HPC EF phận đùn và có thể tạo ra các bọt khí lẫn vào (hydroxypropyl cellulose EF), với đường kính đầu sản phẩm. Đường kính quá lớn sẽ gây lực cản in = 0,4 mm cần nhiệt độ in tối thiểu là 160 0C, lớn đến việc đẩy filament tới đầu in hoặc gây tắc trong khi đó với đường kính đầu in 0,6mm hoặc đầu in. Để tạo ra được các sợi in tối ưu, cần sử 0,8mm, chỉ cần 1400C [2]. Ngoài ra, kích thước dụng đầu in với đường kính phù hợp, dao động đầu in còn ảnh hưởng tới sự thành công khi in trong khoảng 1,3-3,0 mm. Để quá trình in liên các nguyên liệu có độ nhớt cao, thời gian in và tục và đồng đều, các filament cần có chiều dài độ sắc nét của sản phẩm. dư sau in tối thiểu 20 cm và được uốn thành Tốc độ di chuyển đầu in. Tốc độ di chuyển cuộn. Nhiều thiết bị hỗ trợ cho việc kéo sợi, làm đầu in ảnh hưởng trực tiếp đến độ sắc nét của mát, thu gom và cuộn filament đã được nghiên sản phẩm và thời gian in. Đầu in di chuyển với cứu và thử nghiệm (Hình 1) [4] tốc độ quá nhanh có thể làm cho vật thể in bị méo do các lớp cũ chưa kịp đông rắn các lớp mới nóng chảy đã được thêm vào. Tuy vậy, khi in các vật thể ở dạng bản mỏng, tốc độ di chuyển đầu in ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng sản phẩm [5]. Nhiệt độ in. Là nhiệt độ được duy trì ở bộ A phận gần đầu in, giúp làm nóng chảy filament. Hình 1: Một số thiết kế hệ thống thu gom Nhiệt độ in ảnh hưởng tới độ nhớt, thể chất của và cuộn filament cho máy in 3D FDM mực in và do đó ảnh hưởng tới đặc tính của sản Kích thước đầu in (kim in) phẩm, quyết định sự thành công của quá trình Bên cạnh tính lưu biến và cơ học của sợi in, in. Cần chọn nhiệt độ phù hợp, đủ để filament chất lượng sản phẩm được quyết định bởi các chảy lỏng, dễ dàng được đẩy ra khỏi đầu in. 256
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè 2 - 2021 Đồng thời, nhiệt độ không nên quá cao tránh [6]. Độ lấp đầy thấp có thể giúp tiết kiệm làm phân hủy dược chất, vật liệu in không kịp nguyên liệu in và rút ngắn thời gian. Trong đông rắn và biến dạng vật in. Ngoài ra, nhiệt độ nghiên cứu thiết kế các dạng thuốc, độ lấp đầy in còn là yếu tố ảnh hưởng tới tính chính xác về có thể được dùng như là một yếu tố thay đổi cơ kích thước, độ chính xác về cấu trúc vật thể in chế và khả năng giái phóng dược chất cũng như so với bản thiết kế. Đồng thời, đây là yếu tố ảnh thay đổi tỉ trọng của dạng bào chế [7]. hưởng tới khả năng giải phóng dược chất thông Góc nghiêng vật thể khi in. Thể hiện cách qua ảnh hưởng tới mức độ liên kết giữa các lớp vật thể được in theo các trục x, y hay z (Hình in và liên kết giữa các phân tử polyme. 2A). Yếu tố này ảnh hưởng tới thời gian in và độ Độ lấp đầy vật thể in. Đây là thông số quy bền cơ học của sản phẩm. Ví dụ như khi in sản định tỷ lệ không gian bên trong vật thể được lấp phẩm hình hộp chữ nhật, thời gian in sẽ ngắn đầy bởi mực in, biểu thị độ đặc rỗng của sản nhất khi in theo hướng x. Bên cạnh đó, góc phẩm. Đại lượng này có thể được cài đặt từ 0% nghiêng vật thể in ảnh hưởng tới độ cứng của (vật thể rỗng hoàn toàn) cho đến 100% (toàn bộ sản phẩm. Trong một nghiên cứu năm 2013, vật thể được in đặc khít). Độ lấp đầy ảnh hưởng Ashtankar và cộng sự đã chỉ ra rằng vật thể in từ tới thời gian in, tính chất cơ học của sản phẩm ABS (Acrylonitril Butadien Styren) có độ cứng (độ cứng, độ dẻo). Với độ lấp đầy càng lớn, thời cao nhất khi in theo trục x và giảm dần khi góc gian in càng dài và độ cứng sản phẩm càng cao nghiêng tăng từ 00 đến 900. Hình 2: A: hướng in và góc nghiêng vật thể khi in (build orientation) ; B: độ dày lớp in (layer thickness); C: góc nghiêng đường in (raster orientation). Độ dày lớp in. Là độ dày lớp in theo trục z phẩm có chất lượng cảm quan tốt hơn. Trong (Hình 2B), dao động trong khoảng 0,1-0,4 mm nghiên cứu bào chế thuốc, số lớp bao ngoài có [8]. Thông thường, độ dày lớp in phải được cài ảnh hưởng lớn đến độ hòa tan dược chất thông đặt nhỏ hơn đường kính đầu in. Đây là yếu tố có qua kiểm soát khả năng khuếch tán của môi ảnh hưởng tới độ cứng vật thể in. Thông trường vào trong lòng viên. thường, độ dày lớp in càng lớn, sản phẩm in có Góc nghiêng đường in. Là góc tạo bởi độ cứng càng cao. Cùng với nhiệt độ in, độ dày đường in và trục x trong hệ tọa độ ảo xác định lớp in ảnh hưởng tới tính chính xác về kích thước bởi máy in (Hình 2C). Nó ảnh hưởng đến góc tạo vật thể in so với bản thiết kế. Do đó, để đảm bởi đường in và bề mặt của vật in. Khi góc này bảo tính chính xác về kích thước, cấu trúc sản bằng 90o, độ cứng của vật in đo được theo phẩm, nên cài đặt độ dày lớp in nhỏ. Có thể thay phương trục x là nhỏ nhất và độ cứng này sẽ lớn đổi độ dày lớp in bằng cách thay đổi thông số nhất khi góc nghiêng đường in bằng 0o. cài đặt hoặc thông qua chất liệu mực in, nhiệt độ 3. Những vấn đề kỹ thuật có thể gặp và đường kính đầu in. phải trong in 3D và giải pháp. Tuy có cấu tạo Độ dày lớp bao ngoài vật in. Là độ dày lớp và nguyên tắc hoạt động tương đối đơn giản, ngoài cùng, bao xung quanh vật thể in, có thể nhưng trong quá trình in nhiều sự cố có thể xuất có 1 lớp hoặc nhiều hơn. Độ dày lớp vỏ ảnh hiện, ảnh hưởng tới quá trình in và chất lượng hưởng tới khối lượng riêng và độ cứng sản sản phẩm. Các sự cố này có thể xuất phát từ phẩm. Thông thường, lớp vỏ càng mỏng sẽ làm thiết bị, nhưng phần lớn bắt nguồn từ chất lượng cho khối lượng riêng cũng như độ cứng vật thể của filament và sự phù hợp giữa các thông số càng nhỏ [7], [6]. Ngoài ra, độ dày lớp vỏ ảnh của quá trình in. Những nguyên nhân, mức độ hưởng tới chất lượng bề mặt và độ chính xác về ảnh hưởng và cách khắc phục một số sự cố kích thước sản phẩm. Nghiên cứu của Perez năm thường gặp trong quá trình in 3D FDM được 2018 cho thấy khi giảm độ dày lớp màng bao sẽ trình bày trong Bảng 2 [3]. giảm được độ nhám, thô ráp trên bề mặt, sản 257
- vietnam medical journal n02 - june - 2021 Bảng 2: Những vấn đề kỹ thuật có thể gặp phải trong in 3D FDM và các giải pháp Vấn đề kỹ Nguyên nhân Mức độ ảnh hưởng Cách khắc phục thuật - Nguyên liệu bị phân hủy. - Nguyên liệu phân bố không Ảnh hưởng nghiêm - Điều chỉnh nhiệt độ in Tắc đầu in đều, có các tiểu phân lớn. trọng, khiến quá trình - Thêm các tá dược trơn. - Mực in có độ nhớt quá cao in bị gián đoạn. - Filament bị gãy. Mức độ ảnh hưởng - Giảm tốc độ di chuyển đầu in Bề mặt thô Độ nhớt mực in quá cao thấp, chủ yếu tới hình - Tăng nhiệt độ in ráp. thức sản phẩm. - Thêm chất hóa dẻo Độ phân giải Ảnh hưởng tới hình thấp, không - Dùng đầu in nhỏ hơn thức của sản phẩm sắc nét - Giảm nhiệt độ đầu in Tạo sợi tơ Ảnh hưởng tới hình - Tối ưu đường di chuyển đầu in xung quanh Độ nhớt mực in quá thấp thức của sản phẩm - Tăng tốc độ và mức độ rút chi tiết in. filament. - Tăng nhiệt độ đầu in, bàn in Mức ảnh hưởng - Giảm tốc độ quạt làm mát Liên kết giữa - Filament quá dẻo nghiêm trọng, ảnh - Giảm tỷ lệ chất hóa dẻo các lớp in - Nhiệt độ in thấp hưởng tới cơ chế giải - Tăng tốc độ in không tốt phóng thuốc - Thêm một số chất tăng kết dính như triacetine - Liên kết vật - bàn in kém - Tăng nhiệt độ bàn in, diện tích Sản phẩm bị Nguyên nhân có thể kể đến tiếp xúc giữa vật in với bàn in cong, vênh. Mức độ ảnh hưởng là: - Tăng độ dày lớp in đầu Vật in không nghiêm trọng - Bề mặt vật in quá nhỏ - Giảm tốc độ di chuyển đầu in vững - Lớp in đầu tiên bị co ngót - Giảm tốc độ quạt làm mát do làm mát quá nhanh vật in Vật in bị méo, - Đông rắn chưa hoàn toàn Ảnh hưởng nghiêm - Tăng tốc độ quạt làm mát sai lệch so với - Thời gian đông rắn chưa đủ trọng - Giảm nhiệt độ phòng in mô hình - Nhiệt độ in quá cao - Cải tiến filament Ảnh hưởng nghiêm Filament bị - Thêm chất hóa dẻo vào Filament quá giòn. trọng, khiến quá trình gãy khi in filament [2] in bị gián đoạn - Ảnh hưởng nghiêm Filament bị Filament quá dẻo trọng, khiến quá trình - Giảm tỷ lệ chất hóa dẻo biến dạng in bị gián đoạn - Tối ưu hóa nhiệt độ in. Dược chất bị Mức độ ảnh hưởng Nhiệt độ in quá cao - Tối ưu hóa công thức phân hủy nghiêm trọng. filament - Tăng nhiệt độ in Filament bị Filament không đủ độ cứng, Ảnh hưởng nghiêm - Tăng tá dược làm cứng bào mòn, tốc dễ bị bào mòn bởi bánh răng trọng đến độ chính filament độ cấp bị sai đẩy filament vào đầu in xác, độ đồng đều. - Dùng đầu in lớn hơn Tốc độ ra Filament không đồng nhất, Ảnh hưởng nghiêm mực không ổn bề mặt không nhẵn, ma sát trọng đến độ chính Cải tiến chất lượng filament định lớn với ống dẫn xác, độ đồng đều. Bọt khí sinh ra Filament nhỏ, có sẵn bọt khí, - Chọn đầu in phù hợp. Mức độ ảnh hưởng trong quá độ ẩm cao hoặc chứa các - Loại khí, dung môi và ẩm nghiêm trọng. trình in dung môi tồn dư trong filament V. KẾT LUẬN sản xuất các thuốc cá nhân hóa, các dạng thuốc Thuốc in 3D theo công nghệ FDM có nhiều có cấu trúc phức tạp, kiểm soát giải phóng. Tuy tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực Dược phẩm nhiên, để tiến xa hơn nữa, đưa công nghệ in 3D 258
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè 2 - 2021 FDM vào thực tiễn thì việc kiểm soát và nâng cao 3. Cailleaux Sylvain, e.a. (2020). "Fused chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Deposition Modeling (FDM), the new asset for the production of tailored medicines." Journal of Nguyên vật liệu, thành phần trong công thức Controlled Release thuốc cần được lựa chọn cẩn thận. Một phần để 4. Melocchi, A., et al. (2015). "3D printing by đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Mặt khác, fused deposition modeling (FDM) of a không kém phần quan trọng, giúp đảm bảo quá swellable/erodible capsular device for oral pulsatile release of drugs.". Journal of Drug Delivery trình in được diễn ra thuận lợi và thông suốt. Science and Technology, 30, 360-367. Song song với đó, các thông số in như nhiệt độ, 5. Solomon, I.J., P. Sevvel, and J. Gunasekaran. tốc độ in, độ dày lớp in, góc nghiêng đường in, (2021). "A review on the various processing góc nghiêng vật in, độ lấp đầy, bề dày lớp vỏ… parameters in FDM." Materials Today: Proceedings, 37, 509-514. cũng cần được tối ưu hóa nhằm tăng tính khả thi 6. Zhang, J., et al. (2020). "Structure-function và cải thiện chất lượng sản phẩm. correlation and personalized 3D printed tablets using a quality by design (QbD) approach.". International TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Pharmaceutics 590, 119945. 1. Zhang, J., et al. (2019). "Development and 7. Vo, A.Q., et al (2020). "Hot melt extrusion evaluation of pharmaceutical 3D printability for hot paired fused deposition modeling 3D printing to melt extruded cellulose-based filaments.". Journal develop hydroxypropyl cellulose based floating of drug delivery science and technology, 52, 292. tablets of cinnarizine." Carbohydrate Polymers, 246 2. Henry, S., et al. (2021). "Extrusion-based 3D 8. Mitsouras, D., and Peter C. Liacouras. printing of oral solid dosage forms: Material (2017). 3D printing technologies. In 3D printing requirements and equipment dependencies.". in medicine, 5-22. International journal of pharmaceutics, 598, 120361. ĐẶC ĐIỂM DỊ ỨNG VÀ KẾT QUẢ NHẬN DẠNG THUỐC CHỐNG LAO HÀNG 1 GÂY DỊ ỨNG TRÊN DA BẰNG TEST KÍCH THÍCH Hoàng Tuấn1,2, Nguyễn Kim Cương1,2, Nguyễn Mạnh Thế1 TÓM TẮT đến thấp lần lượt RIF, PZA, EMB, INH. Có 54 bệnh nhân dị ứng với chỉ 1 loại thuốc, 13 bệnh nhân dị ứng 64 Tổng quan: Cần phát hiện sớm các triệu chứng với 2 loại thuốc, không có trường hợp nào dị ứng với của dị ứng và có biện pháp xử lý kịp thời để tối ưu từ 3 thuốc trở lên. Đa số bệnh nhân test kích thích hóa việc điều trị thuốc chống lao. Mục tiêu: Mô tả dương tính vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3. Kết luận: đặc điểm dị ứng và kết quả nhận dạng thuốc chống Phác đồ điều trị bệnh lao gồm nhiều thuốc phối hợp lao hàng 1 gây dị ứng trên da bằng test kích thích tại do đó khi xảy ra phản ứng dị ứng rất khó khăn trong bệnh viện Phổi Trung Ương. Phương pháp: nghiên chẩn đoán thuốc gây ra phản ứng. Tuy nhiên khi thực cứu mô tả cắt ngang 86 bệnh nhân lao phổi có chẩn hiện test kích thích, lần lượt từng thuốc được tiến đoán dị ứng thuốc lao, nhập viện tại khoa Lao hô hấp hành do đó có thể xác định nguyên nhân gây dị ứng bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 8/2018 đến một cách chính xác tháng 6/2019. Loại trừ bệnh nhân sốc phản vệ, dị ứng Từ khóa: dị ứng thuốc lao, ADR, test kích thích nặng, hội chứng SJS, Lyell, DRESS; có tình trạng co thắt đường thở không kiểm soát (FEV1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH PENICILLIN – PHẦN 2
19 p | 371 | 90
-
Công nghệ thuộc da (TS. Nguyễn Quang Khuyến) - Chương 4 (tt)
26 p | 195 | 45
-
Nghiên cứu nâng cao chế phẩm thuốc sản xuất trong nước
336 p | 138 | 36
-
Nâng cao chất lượng chế phẩm thuốc trong nước part 1
34 p | 120 | 35
-
Sản xuất thuốc chống ung thư có nguồn gốc thảo dược
6 p | 145 | 13
-
Alteplase
10 p | 77 | 10
-
Một số dạng bào chế của thuốc insulin
5 p | 170 | 8
-
CƠ SỞ SINH HÓA CỦA CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VẮC XIN
8 p | 68 | 8
-
“Kéo dài tuổi xuân” cho bằng phát minh thuốc mới
6 p | 67 | 7
-
CEREBROLYSIN
11 p | 112 | 6
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc CEREBROLYSIN EBEWE - ARZNEIMITTEL
8 p | 104 | 5
-
Filgrastim Tê
11 p | 75 | 4
-
Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng của viên nén chứa tiểu phân nano fenofibrat
18 p | 6 | 3
-
Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM nguyên lý và quy trình hoạt động
5 p | 28 | 2
-
Sản xuất thuốc bằng công nghệ in 3D FDM phần 3: Ứng dụng công nghệ in 3D FDM trong lĩnh vực dược phẩm và những thách thức
5 p | 24 | 2
-
Chì máu và sức khỏe tâm thần của trẻ sống ở khu vực khai khoáng, sản xuất công nghiệp và làng nghề
4 p | 3 | 1
-
Điều chế hệ nano silica chứa ibuprofen có hoạt tính kháng viêm bằng phương pháp nhiệt ẩm
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn