SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT TÂN KỲ
SÁNG KIẾN
Đề tài: ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TÁC GIẢ: Nguyễn Thị Ngọc (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Nguyễn Đình Vinh (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Đậu Minh Nghĩa (Trƣờng THPT Tân Kỳ) (Lĩnh vực: Kỹ năng sống)
Năm thực hiện: 2023
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tính mới của đề tài ........................................................................................ 1
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 2 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ............................................................. 2
4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................... 2
4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 2
4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................ 2
4.5. Phƣơng pháp phỏng vấn .......................................................................... 3 4.6. Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ......................... 4 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài ......................................................... 4 1.1.1.1. Khái niệm đám đông .......................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm nhận thức .......................................................................... 4
1.1.1.3. Khái niệm hành vi ............................................................................. 4
1.1.1.4. Khái niệm hiệu ứng đám đông ........................................................... 4
1.1.1.5. Đặc điểm của đám đông ..................................................................... 4
1.1.1.6. Mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông .............................. 5 1.1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài ............................................................................ 7
1.1.2.1. Ở nƣớc ngoài ...................................................................................... 7
1.1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 7
1.2. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 7
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ..................... 8 2.1. Thực trạng về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến HS trƣờng THPT Tân Kỳ ....................................................................................................................... 8
2.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 8
2.1.2. Khó khăn, hạn chế................................................................................. 8
2.2. Đánh giá chung thực trạng của hiệu ứng đám đông đến HS trƣờng THPT Tân Kỳ ................................................................................................................ 9
2.2.1. Thực trạng mức độ hiểu biết của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ về hiệu ứng đám đông .......................................................................................... 9
2.2.2. Đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ về ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông .................... 10
2.2.3. Về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ .................................................................................................................. 11
2.2.4. Những biểu hiện về sự ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ ............................................................................ 12
2.2.5. Thái độ của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ đối với ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông ........................................................................................ 15
2.2.6. Nguyên nhân khiến học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông ....................................................................................................................... 16
2.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An. .......................................................................................................... 17
2.3.1. Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng. ...... 17
2.3.2. Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp” ............................................ 22
2.3.3.Tổ chức giáo dục kỹ năng về ảnh hƣởng của đám đông thông qua tiết thực hành ngoại khóa môn văn ............................................................. 25
2.3.4. Phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tƣ vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông ................................................................................. 29
2.3.5. Khai thác hiệu quả ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trƣờng học đƣờng ........................................ 33
2.3.6. Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông ................................................................................. 34 2.3.7. Thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà trƣờng.............................. 35
2.4. khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. ...................................... 37 2.4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 37
2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát .................................................... 37
2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ........................................... 37
2.4.4. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................ 37
2.4.2.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ....................................... 38
2.4.2.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất........................................... 39
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ................................................................................. 40 3.1. Thử nghiệm tác động một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An. ........................................................................ 40
3.1.1. Mục đích thử nghiệm .......................................................................... 40
3.1.2. Nội dung thử nghiệm. ......................................................................... 40
3.2. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An” ............................. 42
3.2.1. Nhận thức và ứng xử của HS trƣờng THPT Tân Kỳ về ảnh hƣởng của đám đông ....................................................................................................... 42
3.2.2. Mức độ nhận thức về ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ ............................................. 43
3.2.3. Ứng xử của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ với ảnh hƣởng của đám đông ....................................................................................................................... 44
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 46 1. Kết luận ........................................................................................................ 46
1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài. ................................................................... 46 1.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 47
1.3. Phạm vi ứng dụng ................................................................................. 47
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 48
2.1. Đối với sở GD&ĐT Nghệ An ................................................................ 48
2.2. Đối với nhà trƣờng: ................................................................................ 48
2.3. Đối với các bậc phụ huynh .................................................................... 49 2.4. Đối với giáo viên và học sinh ................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Nội dung
BCH Ban chấp hành 1
BGD & ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo 2
GV Giáo viên 3
GVCN Giáo viên chủ nhiệm 4
HS Học sinh 5
KN Kỹ năng 6
KNS Kỹ năng sống 7
NGLL Ngoài giờ lên lớp 8
SGD & ĐT Sở giáo dục và Đào tạo 9
10 THPT Trung học phổ thông
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Không ai sống trên thế giới chỉ với bản thân mình. Xung quanh chúng ta là cộng đồng xã hội đƣợc tạo nên bởi nhiều đám đông. Vì vậy việc chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông là điều đƣơng nhiên và có thể coi đây là một cách để cá nhân tƣơng tác với xã hội.
Hiện nay nhân loại đang tiến vào văn minh trí tuệ, sự bùng nổ thông tin nhƣ các trang mạng xã hội diễn ra trên toàn cầu. Và học sinh THPT cũng không nằm ngoài guồng quay ấy với những nhu cầu về trao đổi thông tin, giải trí, học tập... hay có những xu hƣớng, trào lƣu trên mạng xã hội ngày một gia tăng. Từ trào lƣu thời trang Hàn Quốc, đến trào lƣu chụp ảnh Selfie,….Ngay cả chuyện học hành cũng trở thành trào lƣu. Tâm lý đám đông cũng để lại những tác hại nghiêm trọng nhất là với giới trẻ. Nhiều em chạy theo đám đông thích a dua, nhiều ngƣời cùng tham gia một sự việc nhƣng hoàn toàn khôsg có chính kiến, không hiểu bản chất của sự việc. Họ chiếm ƣu thế về số lƣợng nhƣng không có sự liên kết thực sự nên không tạo nên sức mạnh bền vững mà chỉ là sức mạnh nhất thời, có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Tác hại của lối sống chạy theo đám đông: hình thành thói quen xấu chỉ biết làm theo ngƣời khác, biến con ngƣời thành những ngƣời thiếu bản lĩnh, dễ bị lôi kéo, kích động, mất đi cá tính riêng, thiếu tính tiên phong. Có thể do các em chƣa có kinh nghiệm sống và kiến thức xã hội về các vấn đề mà các em bất ngờ gặp phải. Sự bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, nhất là mạng xã hội cũng góp phần tiếp tay cho các em thể hiện cảm xúc của mình trong tích tắc. Vì vậy, các em dễ bị cuốn theo “tâm lý đám đông”, “hùa theo” những vấn đề nóng của xã hội một cách vô thức.
Có thể nói tâm lí đám đông là một hiện tƣợng tâm lí khách quan, nó không xấu cũng không tốt. Tâm lí này tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào việc chúng ta biết khai thác nó ở khía cạnh nào, nhằm mục đích gì. Nếu sử dụng tâm lí đám đông để khuyến khích mọi ngƣời tham gia làm việc thiên, việc có ích cho cộng đồng, xã hội thì là tốt. Ngƣợc lại lôi kéo mọi ngƣời trong đám đông làm việc xấu thì vô cùng nguy hiểm. Hiệu ứng đám đông có ở mọi lứa tuổi song ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông thì tâm lí đám đông có tác động mạnh hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ, thực trạng và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của mình.
2. Tính mới của đề tài
- Chỉ ra thực trạng mức độ hiểu biết về hiệu ứng đám đông của học sinh
1
- Đi sâu nghiên cứu và cung cấp giải pháp hữu hiệu trong việc nâng cao mức độ hiểu biết về hiệu ứng đám đông phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế,
ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông giúp học sinh có nhận thức và hành vi đúng đắn hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1.Tìm hiểu một số vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nhƣ hiệu ứng đám
đông, đặc điểm của đám đông.
3.2.Tìm hiểu và đánh giá về hành vi, nhận thức, mức độ hiểu biết hiệu ứng
đám đông của học sinh THPT Tân Kỳ.
3.3. Đề xuất giải pháp phù hợp giúp phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế, ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông giúp học sinh có nhận thức và hành vi đúng đắn hơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi đã đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài để xây
dựng cơ sở lý luận bao gồm:
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp nhiều tài liệu liên quan.
- Phƣơng pháp khái quát hóa những nhận định độc lập.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Dự án sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã có trên thế giới và Việt Nam liên quan đến đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dự án sử dụng các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu,
trắc nghiệm chẩn đoán nhân cách bằng hình ảnh và phƣơng pháp thực nghiệm.
- Các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để khảo sát ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông ở HS THPT Tân Kỳ. Điều này đƣợc khảo sát ở các phƣơng diện:
+ Mức độ và hình thức phổ biến
+ Nhận thức, thái độ và ứng xử của HS THPT Tân Kỳ với đám đông
+ Các ảnh hƣởng tích cực cũng nhƣ tiêu cực của đám đông
- Phƣơng pháp thực nghiệm: sử dụng để kiểm tra kết quả tác động của các giải pháp. Điều tra bằng bảng hỏi đƣợc sử dụng trong đánh giá hiệu quả của biện pháp tác động mà dự án thực hiện.
2
4.4. Các phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đƣợc đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp thống kê toán
thông qua phần mềm tính toán microsoft excel 2010.
- Tính phổ biến ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông trong HS THPT Tân Kỳ
đƣợc tính toán qua tần suất HS chịu ảnh hƣởng.
- Xử lí số liệu điều tra định tính: Thông tin thu đƣợc từ phƣơng pháp quan sát và phỏng vấn. Các thông tin đƣợc phân loại với từng loại khách thể nghiên cứu.
- Xử lí số liệu điều tra định lƣợng: Phân tích, thống kê, mô tả thông qua tần
suất, điểm trung bình và chỉ số phần trăm.
- Sử dụng phần mềm Google Form để tiến hành khảo sát, kết hợp với phần nhằm khảo sát về tính cấp
mềm microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình thiết và khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất
4.5. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Kiểm tra nhanh về kiến thức, nhận thức của học sinh về hiệu
ứng đám đông
- Cách tiến hành:
+ Soạn các câu hỏi dự kiến.
+ Phỏng vấn trực tiếp học sinh.
- Kết quả: Đánh giá đƣợc mức độ hiểu biết của học sinh về hiệu ứng đám đông
4.6. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Kiểm chứng kết quả của giải pháp nâng cao mức độ hiểu biết
hiệu ứng đám đông
- Cách thực hiện:
+ Bƣớc 1: Nhóm tác giả tiến hành phát phiếu điều tra mức độ hiểu biết hiệu
ứng đám đông (lần 1).
+ Bƣớc 2: Tiến hành các giải pháp tuyên truyền, phổ biến hiểu biết về hiệu
ứng đám đông
+ Bƣớc 3: Phát phiếu điều tra lần 2, tiến hành đối chứng, so sánh kết quả với
lần phát phiếu điều tra trƣớc đó.
3
- Kết quả: Qua thực nghiệm cho thấy đƣợc hiệu quả rõ rệt của việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hiệu ứng đám đông. Từ đó, giúp chúng tôi đánh giá đƣợc tầm quan trọng và đề ra những giải pháp nâng cao mức độ hiểu biết hiệu ứng đám đông.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ẢNH HƢỞNG CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ
1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm đám đông
Đám đông là một nhóm lớn những ngƣời đƣợc tập hợp hoặc đƣợc xem xét cùng với nhau. Một đám đông có thể đƣợc xác định thông qua một mục đích chung hoặc một bộ cảm xúc, chẳng hạn nhƣ tại một cuộc biểu tình chính trị, một sự kiện thể thao (điều này đƣợc gọi là đám đông tâm lý), hoặc đơn giản có thể đƣợc tạo thành từ nhiều ngƣời kinh doanh trong một khu vực bận rộn. Thuật ngữ "đám đông" đôi khi có thể nói đến các mệnh lệnh thấp hơn của mọi ngƣời nói chung1.
1.1.1.2. Khái niệm nhận thức
Nhận thức (tiếng Anh: cognition) là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình nhƣ là tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ƣớc lƣợng, lý luận, tính toán, việc giải quyết vấn đề, việc đƣa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.2
1.1.1.3. Khái niệm hành vi
Hành vi "là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới" là hành động hoặc phản ứng của đối tƣợng (khách thể) hoặc sinh vật, thƣờng sử dụng trong sự tác động đến môi trƣờng, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, công khai hay bí mật, và tự giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay đổi qua thời gian. (Theo Wikipedia.vn)
1.1.1.4. Khái niệm hiệu ứng đám đông
Hiệu ứng đám đông là một hiện tƣợng mà trong đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ, lời nói, thái độ, hành vi của một cá nhân bị tác động rất lớn bởi những ngƣời bên ngoài, sự tác động đó lớn tới mức cá nhân có thể “đánh mất chính mình”, có những cảm xúc, thái độ, hành vi mà lúc ở một mình họ không thể nào có đƣợc3.
1 https://lagi.wiki/dam-dong 2 https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADn_th%E1%BB%A9c 3 https://bizfly.vn/techblog/hieu-ung-dam-dong.html
4
1.1.1.5. Đặc điểm của đám đông
Đám đông có nhiều tính chất: tính bốc hiện của một thể chất đang ở giai đoạn phát triển thấp, không thể tƣ duy một cách lôgic, thiếu khả năng phán quyết và đầu óc suy luận, tính phóng đại của tình cảm và nhiều thứ khác nữa, là những biểu quan sát thấy ở hoang thú hoặc trẻ nhỏ4.
- Tính bốc đồng, tính dễ thay đổi, tính dễ bị kích thích của đám đông
Đám đông hầu nhƣ chủ yếu bị điều khiển bởi sự vô thức. Hành độngcủa họ bị điều khiển bởi hệ thần kinh thực vật nhiều hơn là bởi não bộ. Những hành động đƣợc thực hiện xét về mặt trọn vẹn có thể là hoàn hảo, nhƣng do bởi chúng không đƣợc điều khiển bởi não bộ cho nên mỗi cá nhân hành động tùy theo những kích thích ngẫu nhiên. Một ngƣời độc lập cũng có thể phải chịu cùng những tác động giống nhƣ đám đông nhƣng đƣợc bộ não của nó chỉ cho thấy những hậu quả bất lợi nếu phục tùng những sự kích động này nên nó đã không tuân theo. Tâm lý học giải thích điều này nhƣ sau, ngƣời độc lập có khả năng chế ngự những cảm tính của nó, đám đông thì không có khả năng nhƣ vậy.
- Tính dễ bị gợi ý và tính nhẹ dạ của đám đông
Tính chất này lây lan rất mạnh ở mọi chỗ có đông ngƣời tụ tập, nguyên nhân của nó đƣợc giải thích bởi sự định hƣớng cực nhanh của tâm tƣ tình cảm theo một chiều nào đó. Ngay cả lúc ngƣời ta tƣởng rằng giữa đám đông không hề có một thứ liên kết nào, thƣờng cũng là lúc nó đang ở trong tình trạng căng thẳng chờ đợi, thuận lợi cho việc tiếp nhận một gợi ý nào đó vào nó. Gợi ý cụ thể đầu tiên sẽ đƣợc thông báo đến tất cả các bộ não qua đƣờng lây nhiễm và xác định lập tức hƣớng tình cảm của đám đông. Trong nội tâm của những ngƣời bị gợi ý xuất hiện một sự thúc dục phải biến nhanh ý tƣởng thành hành động. Tất cả phụ thuộc vào kiểu kích thích, không còn nhƣ trong trƣờng hợp của một ngƣời độc lập, tùy thuộc vào những mối quan hệ giữa hành động bị thúc ép và chuẩn mực của lý trí nó có thể cƣỡng lại việc thực thi hành động đó.
- Tính phóng đại và tính đơn giản của tình cảm đám đông
Tất cả các tình cảm tốt và xấu mà đám đông thể hiện ra có hai đặc điểm chính: chúng rất đơn giản và rất phóng đại. Sự dữ dội trong tình cảm đám đông đƣợc hợp lại đặc biệt từ những con ngƣời khác biệt, sẽ gia tăng mạnh mẽ bởi do thiếu vắng bất kỳ một sự chịu trách nhiệm nào. Việc chắc chắn không bị trừng phạt, là cái gia tăng với độ lớn của đám đông, và ý thức về bạo lực có ý nghĩa trong giây lát quyết định bởi đám đông, đã đem lại cho tất cả mọi ngƣời những tình cảm và hành động mà một ngƣời độc lập khó có thể có đƣợc. Đó chính là đặc tính phóng đại và tính đơn giản của đám đông.
1.1.1.6. Mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
4http://dulieu.tailieuhoctap.vn/books/giao-duc-dai-cuong/tam-ly hoc/file_goc_773242.pdf
5
- Mặt tích cực:
Hiệu ứng đám đông có thể tạo ra tác dụng tích cực nhƣ động viên, khích lệ con ngƣời vƣơn lên, đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp hơn. Khi sự ghi nhận, khi sự tin tƣởng không chỉ đến từ một cá nhân mà từ cả tập thể, nó sẽ có sức mạnh liên kết thực sự, thôi thúc con ngƣời, thậm chí tạo ra áp lực buộc con ngƣời phải không ngừng nỗ lực để xứng đáng với sự đánh giá đó, xứng đáng đƣợc là thành viên của tập thể đó.
Hiệu ứng đám đông tích cực sẽ giúp con ngƣời kết nối với nhau; bắt kịp trào lƣu, xu hƣớng để tránh lạc hậu; đƣợc tƣ vấn và định hƣớng hành động đúng đắn; tập hợp đông đảo mọi ngƣời hƣởng ứng các phong trào tích cực của xã hội…
Hiệu ứng đám đông là một công cụ vô cùng hiệu quả để phát động những hoạt động, phong trào có ích, tạo nên một làn sóng hƣởng ứng trong cộng đồng học sinh với những hiệu quả to lớn. Sự tác động của hiệu ứng đám đông có ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động học tập, cách sống, sự hƣớng nghiệp... của mỗi học sinh. Nếu mỗi học sinh có nhận thức rõ ràng đƣợc sự chi phối của đám đông đối với họ thì họ sẽ làm chủ đƣợc cuộc sống của mình, cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
- Mặt tiêu cực
Chúng ta thƣờng chạy theo số đông nhƣng bản thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc. Theo nhận biết trong cuộc sống hằng ngày và những nghiên cứu của các nhà tâm lí học, nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến ý kiến cá nhân mỗi ngƣời trong đám đông là có bao nhiêu ngƣời giữ ý kiến đó, chứ không phải bản chất của ý kiến đó nhƣ thế nào. Hiệu ứng đám đông làm mất đi cá tính riêng và sự kiên định ở mỗi cá nhân, từ bỏ sự kiên định, cá tính của mình khi chạy theo phong trào, bởi mỗi cá nhân không hiểu đƣợc tƣờng tận sự việc. Và đối với những điều ta không hiểu, không chắc chắn, ta thƣờng chạy theo đám đông. Ngƣời ta thƣờng có xu hƣớng cho rằng khi nhiều ngƣời cùng làm một việc gì đó, ắt hẳn phải có lý do. Vì vậy, đám đông có tầm ảnh hƣởng đến mỗi cá nhân ngày càng lớn mạnh. Sự chuyển biến của hiệu ứng đám đông theo hƣớng tiêu cực dẫn đến tâm lý ngại chia sẻ những suy nghĩ, tâm tƣ, ý tƣởng ngoài xã hội. Bởi chỉ cần một lời nói, hành động nhỏ lẻ đƣợc tƣơng tác, cộng hƣởng với hiệu ứng đám đông thì hậu quả gây ra nhiều khi sẽ thật khó lƣờng. Hiệu ứng đám đông nhƣ một lực lƣợng tinh nhuệ để thủ tiêu sự sáng suốt và ý thức của con ngƣời.
6
Hiệu ứng đám đông tiêu cực làm mỗi ngƣời bị thủ tiêu chính kiến, tƣ duy độc lập, sự sáng tạo vì mải chạy theo đám đông. Điều này tất yếu sẽ khiến mỗi ngƣời trở thành cái bóng, không dám sống thật với chính mình, không làm chủ đƣợc bản thân và cuộc đời của mình, không biết mình thực sự muốn gì và cần phải làm gì, khiến cho mọi ngƣời không hiểu, không nắm bắt đƣợc bản chất cốt lõi của sự việc vì nó luôn bị che lấp bởi ý kiến của đám đông. Lúc đó lời đánh giá của số đông trở thành tiêu chuẩn của chân lý. Hiệu ứng đám đông có thể tạo ra phản ứng dây chuyền của những nội dung đánh giá phiến diện, thiếu khách quan đối với mỗi ngƣời. Một khi bị chi phối bởi sự sai lệch, “số đông” không còn đứng về phía lẽ phải, thì những nhận định, đánh giá của số đông về một cá nhân, hành động sẽ gây
nên những hậu quả lớn. Nó có thể “dập tắt” mọi niềm tin, sự say mê, cố gắng, những mong muốn đƣợc cống hiến, đóng góp của con ngƣời thậm chí nghiêm trọng hơn là “giết chết” một con ngƣời.
Nhƣ vậy tâm lý đám đông có thể là hiệu ứng tốt cũng có thể xấu tùy vào tính nhận thức, nếu biết lợi dụng khai thác sẽ tạo hiệu quả cao trong giáo dục, kinh doanh. Bản thân tâm lý đám đông là một hiện tƣợng tâm lý khách quan, nó không xấu cũng không tốt. Tâm lý này tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào việc chúng ta biết khai thác nó ở khía cạnh nào, nhằm mục đích gì. Nếu sử dụng tâm lý đám đông để khuyến khích mọi ngƣời tham gia làm việc thiện, việc có ích cho cộng đồng, xã hội, thì “nó” là tốt. Ngƣợc lại, lợi dụng nó để lôi kéo mọi ngƣời trong đám đông làm việc xấu, thì “nó” trở nên xấu.
Học sinh THPT đang ở trong giai đoạn hoàn thiện, tâm sinh lý chƣa ổn định nên dễ có những hành động bốc đồng, theo cảm tính, dễ bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố tác động từ bên ngoài. Vì vậy hiệu ứng đám đông có sức ảnh hƣởng vô cùng lớn đối với học sinh.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài
Ý tƣởng về một "suy nghĩ theo nhóm" hoặc "hành vi đám đông" lần đầu tiên đƣợc nhà tâm lý học xã hội Pháp Gabriel tarde và Gustave Le Bon đƣa ra vào thế kỷ 19. Hành vi bầy đàn trong xã hội loài ngƣời cũng đã đƣợc nghiên cứu bởi Sigmund Freud và Wilfred Trotter, ngƣời đã viết cuốn sách Bản năng bầy đàn trong thời bình và thời chiến (Herd Instinghits in Peace and War) là một tác phẩm kinh điển trong lĩnh vực tâm lý xã hội. Cuốn sách Lý thuyết về tầng lớp mới giàu (Theory of the Leisure Class) của nhà xã hội học và kinh tế học Thorstein Veblen minh họa cách một cá thể bắt chƣớc các thành viên của những nhóm có địa vị xã hội cao hơn mình trong hành vi tiêu dùng của họ. Gần đây, Malcolm Gladwell trong tác phẩm The Tipping Point, xem xét bằng cách nào mà các yếu tố về văn hóa, xã hội và kinh tế hội tụ để tạo ra các xu hƣớng trong hành vi ngƣời tiêu dùng. Trong năm 2004, nhà bình luận tài chính của tờ The New Yorker, James Suroweicki đã xuất bản tác phẩm “Trí tuệ đám đông” (The Wisdom of Crowds). (Trích Wikipedia).
1.1.2.1. Ở nước ngoài
1.1.2.2. Ở Việt Nam
“Hiệu ứng đám đông” là một vấn đề nghiên cứu rất rộng, đã có nhiều nhà khoa học quan tâm về vấn đề này. Tuy vậy, trong nƣớc vẫn chƣa có công trình nghiên cứu chính thức nào về “Hiệu ứng đám đông” hay tƣơng tự, chỉ có một số bài viết phân tích về vấn đề này trên các trang báo mạng, blog, mạng xã hội,…Dự án của chúng tôi thực hiện “Ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ, thực trạng và giải pháp” là vấn đề còn mới mẻ, chƣa có tác giả nào đề cập đến.
7
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Tìm hiểu thực trạng của hiệu ứng đám đông đối với học sinh tại trƣờng THPT Tân Kỳ. Từ đó có sơ sở đề xuất thử nghiệm một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế, ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông giúp học sinh có nhận thức và hành vi đúng đắn hơn.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƢỜNG THPT TÂN KỲ
2.1. Thực trạng về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến HS trƣờng
THPT Tân Kỳ
2.1.1. Thuận lợi
- Hằng năm SGD&ĐT luôn có các văn bản hƣớng dẫn giáo dục cho HS kịp
thời, giúp nhà trƣờng có cơ sở đề ra kế hoạch giáo dục HS từ đầu năm.
- Nhà trƣờng có một tập thể sƣ phạm đoàn kết, công tác giáo dục kĩ năng sống HS luôn đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các buổi họp hội đồng, giáo viên chủ nhiệm, tổ chuyên môn.
- Trƣờng THPT Tân Kỳ thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình, hoạt động
ngoại khóa sinh động nhằm giáo dục đạo đức, nhân cách, KNS cho HS.
- Nhà trƣờng đã giao cho nhóm giáo dục công dân, BCH đoàn trƣờng tiến hành lồng ghép giáo dục kĩ năng sống HS vào các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ, hoạt động NGLL… có tính giáo dục cao, các tổ chuyên môn trong nhà trƣờng phối hợp đồng bộ trong công tác giáo dục kĩ năng sống cho HS.
- Tập thể giáo viên có trình độ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết
nội bộ, có tinh thần học hỏi phấn đấu vƣơn lên.
- Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống HS luôn đƣợc các bậc phụ huynh quan tâm, giúp đỡ, góp phần không nhỏ nâng cao thành tích giáo dục chung của nhà trƣờng.
- Công tác giáo dục kĩ năng sống cho HS của nhà trƣờng trong những năm gần đây có nhiều bƣớc phát triển, chất lƣợng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành đƣợc tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt. Số lƣợng HS khá, giỏi về học lực, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt dần tăng lên.
2.1.2. Khó khăn, hạn chế
8
- Các em HS ở độ tuổi này không còn là trẻ con mà cũng chƣa là ngƣời lớn thực sự, tâm lý phát triển phức tạp, nhiều lúc ƣơng ngạnh, hiếu thắng, thậm chí có những biểu hiện bất cần có thể dẫn tới hành động tiêu cực. Tính cách các em cũng dễ nóng nảy, hay cãi cọ, cáu gắt, vui buồn vô cớ, có em dễ làm những việc điên rồ, ngông cuồng, quá khích, chống đối hay chạy theo đám đông.
- Là HS ở một huyện miền núi, số HS trải dài ở nhiều xã đặc biệt khó khăn dẫn đến việc quan tâm con em học tập của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Cùng với đó là công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với phụ huynh trong việc giáo dục HS cũng gặp nhiều khó khăn.
- Ngân sách chi thƣờng xuyên nhà trƣờng còn hạn chế, gây ảnh hƣởng
không nhỏ cho các hoạt động ngoại khóa giáo dục kĩ năng sống cho HS.
- Cơ sở vật chất nhà trƣờng còn thiếu thốn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy, diện tích các phòng học còn nhỏ, sân chơi bãi tập chƣa tốt, các phòng chức năng còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học theo chƣơng trình.
- Do ảnh hƣởng của mạng di động đã dẫn tới HS sa vào các trò chơi trên điện thoại cũng nhƣ những trào lƣu không tốt trên mạng ảnh hƣởng đến quá trình học tập của các em.
- Một số giáo viên chƣa có kinh nghiệm trong công tác tƣ vấn tâm lý cho HS. Bên cạnh đó nhiều giáo viên chủ nhiệm còn chƣa thực sự quan tâm đến HS, thiếu sự phối hợp với gia đình để nắm rõ hoàn cảnh của các em nên chƣa phát hiện đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực của đám đông để có các giải pháp ngăn chặn sớm.
2.2. Đánh giá chung thực trạng của hiệu ứng đám đông đến HS trƣờng
THPT Tân Kỳ
Địa bàn và khách thể nghiên cứu
Khách thể đƣợc khảo sát trong điều tra chính thức bao gồm 195 học sinh
năm học năm học 2022-2023 của Trƣờng THPT Tân Kỳ, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1. Thống kê khách thể nghiên cứu thực trạng
Nam Nữ
Trƣờng Tổng
THPT Tân Kỳ Khối 10 29 Khối 11 35 Khối 12 33 Khối 10 31 Khối 11 37 Khối 12 30
97 98 195
2.2.1. Thực trạng mức độ hiểu biết của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ về
hiệu ứng đám đông
*Tiến hành nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành phát 195 phiếu khảo sát trên 3 khối ở trƣờng THPT Tân Kỳ. Tại mỗi khối chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên chọn 195 em (gồm cả nam và nữ) đề nghị các em trả lời câu hỏi 1 ở phụ lục 1 một cách chi tiết và trung thực nhất. Mục đích của câu hỏi 1 là một là xác định số điểm trung bình của học sinh Tân Kỳ mức độ hiểu biết về hiệu ứng đám đông.
9
*Kết quả:
Chúng tôi sử dụng phần mềm microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình nhằm khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/4 = 4=(4-1)/4 = 0.75 Chúng ta sẽ có đoạn giá trị: + 1.00 – 1.75: Không hiểu biết + 1.76 – 2.51: Hiểu biết ít + 2.52 – 3.27: Hiểu biết + 3.28 – 4.00: Rất hiểu biết
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng và mức độ hiểu biết về hiệu ứng đám đông
Các thông số TT Nội dung
Mức độ
2.4 8 1 Hiểu biết ít
2 2.5 6 Hiểu biết
2.4 5 3 Hiểu biết ít
2.5 2 Hiểu biết 4
Là một hiện tượng mà trong đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ, lời nói, thái độ, hành vi của một cá nhân bị tác động rất lớn bởi những người bên ngoài, sự tác động đó lớn tới mức cá nhân có thể “đánh mất chính mình”, có những cảm xúc, thái độ, hành vi mà lúc ở một mình họ không thể nào có được. Tâm lý đám đông xảy ra thường ngày, luôn luôn xảy ra, xảy ra xung quanh ta, cả ngoài đời lẫn thế giới ảo. Là những suy nghĩ hành động bị chi phối bởi một nhóm hay rất nhiều người. Và cho rằng suy nghĩ của đám đông là chính xác và đúng đắn. Là những suy nghĩ hoặc hành vi của con người thường xuyên chịu ảnh hưởng của những người khác. Người ta thường chạy theo những cái mà đám đông cho là hay, đúng và sáng suốt, nhưng bản thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc.
Điểm trung bình chung 2.5 0 Hiểu biết ít
*Nhận xét: Toàn trƣờng có số học sinh hiểu biết về hiệu ứng đám đông chỉ đạt số điểm trung bình là 2.50 (Mức độ hiểu biết ít), trong đó chỉ có 2 nội dung là tâm lý đám đông xảy ra thƣờng ngày, luôn luôn xảy ra, xảy ra xung quanh ta, cả ngoài đời lẫn thế giới ảo đạt số điểm là 2.56 và những suy nghĩ hoặc hành vi của con ngƣời thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của những ngƣời khác. Ngƣời ta thƣờng chạy theo những cái mà đám đông cho là hay, đúng và sáng suốt, nhƣng bản thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc đạt số điểm 2.52 ở mức độ hiểu biết. Chứng tỏ học sinh của nhà trƣờng có hiểu biết cơ bản về hiệu ứng đám đông đang ở mức độ hiểu biết ít.
2.2.2. Đánh giá thực trạng mức độ hiểu biết của học sinh trường THPT
10
Tân Kỳ về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
22.05%
23.08%
Nhận thức được tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
Chỉ nhận diện được một số tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
54.87%
Không nhận thức được tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
Để đánh giá mức độ hiểu biết của HS trƣờng THPT Tân Kỳ về ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi 3 phụ lục 1 với 195 em học sinh, sau xử lý số liệu chúng tôi đã có kết quả sau:
Sơ đồ 2.1. Mức độ nhận thức về tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng
đám đông
Qua sơ đồ 2.1 nêu trên thì hầu hết các em đều có hiểu biết cơ bản về hiệu ứng đám đông nhƣng hầu nhƣ chƣa nhận thức đƣợc đâu là tác động tích cực đâu là tác động tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Trong số 195 em đƣợc khảo sát thì có 23.08% học sinh nhận thức đƣợc tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Bên cạnh đó có tới 54,87% học sinh chỉ nhận diện đƣợc một số tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Đặc biệt có 22.05% không nhận thức đƣợc tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông.
2.2.3. Về ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT
11.28%
32.82%
Nhận thức được việc đám đông ảnh hưởng đến bản thân
55.90%
Nhận thức được một phần việc đám đông ảnh hưởng đến bản thân
Không nhận thức được việc đám đông ảnh hưởng đến bản thân
11
Tân Kỳ Để đánh giá ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi 4 phụ lục 1 với 195 em học sinh, sau xử lý số liệu chúng tôi đã có kết quả sau:
Sơ đồ 2.2. Đánh giá về ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ
Qua sơ đồ 2.2 nêu trên về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông chỉ có 11.28% học sinh cho rằng mình nhận biết đƣợc sự chi phối của đám đông đến mình. Bên cạnh đó có tới 55.90% cho rằng mình nhận thức đƣợc một phần việc đám đông chi phối đến bản thân khi họ đang bị ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông. Đặc biệt có 32.82% cho rằng mình không nhận thức đƣợc việc đám đông ảnh hƣởng đến bản thân.
Tóm lại: Mức độ hiểu biết về hiệu ứng đám đông của học sinh Tân Kỳ là thấp chỉ đạt điểm trung bình 2.50. Bên cạnh đó có 22.05% học sinh không nhận thức đƣợc tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông và có tới 32.82% học sinh cho rằng mình không nhận thức đƣợc việc đám đông chi phối đến bản thân khi họ đang bị ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông. Đây là những con số rất đáng báo động. Chính vì vậy các em rất dễ bị đám đông lôi kéo dẫn đến việc có thái độ hành vi không phù hợp ảnh hƣởng đến bản thân, gia đình và xã hội.
2.2.4. Những biểu hiện về sự ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học
sinh trường THPT Tân Kỳ
Chúng tôi tiến hành phát 195 phiếu khảo sát câu hỏi 11 phần phụ lục 1trên 3 khối ở trƣờng THPT Tân Kỳ. Tại mỗi khối chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên (gồm cả nam và nữ) đề nghị các em trả lời câu hỏi một cách chi tiết và trung thực nhất. Mục đích là xác định ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến việc học tập của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ.
Bảng 2.3: Ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến việc học tập của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ
Tần suất TT Tần số
Những hành vi trong học tập của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông Phát biểu xây dựng bài nếu trong lớp có nhiều bạn tham gia 134 68.72% 1
131 67.18% Không xung phong phát biểu nếu không có bạn khác giơ tay mặc dù mình biết
129 66.15%
103 52.82%
87 44.62%
138 70.77%
125 64.10%
132 67.69%
12
41 21.03% 2 3 Học “ tủ” theo bài có nhiều bạn học nhất 4 Học thêm môn có nhiều bạn đi học nhất 5 Chọn sách tham khảo có nhiều bạn đang dùng nhất 6 Tự giác học nếu bạn bè xung quanh đều chăm chỉ học tập 7 Yêu thích môn học trong lớp có nhiều em yêu thích 8 Giơ tay biểu quyết theo số đông mà không biết đúng hay sai 9 Đăng kí thi đại học nếu trong lớp có nhiều em đăng kí
29 14.87% 10 Dự định đăng kí theo bạn bè vào những trƣờng đại học có ngành nghề “hot” mà có thể chƣa tự định hƣớng năng lực hay sở thích của bản thân
*Nhận xét: Nhìn chung hiệu ứng đám đông có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình học tập của học sinh. Hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông cao nhất là “Tự giác học nếu bạn bè xung quanh đều chăm chỉ học tập” chiếm 70.77%. Đứng thứ 2 là phát biểu xây dựng bài nếu trong lớp có nhiều bạn tham gia chiếm 68.72% và không xung phong phát biểu nếu không có bạn khác giơ tay mặc dù mình biết với 67.18%. Qua đây chúng tôi nhận thấy hiệu ứng đám đông đã tạo ra môi trƣờng học tập trong học sinh. Nếu một lớp có nhiều em học tập chăm chỉ, hăng say xây dựng bài sẽ tác động đến những em còn lại khiến tất cả các em trong lớp sẽ nhìn vào đó mà học tập. Ngƣợc lại nếu trong tập thể lớp nhiều em không nghiêm túc lƣời học không xây dựng bài thì sẽ ảnh hƣởng đến những em khác. Chính vì vậy phải phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông. Trong một lớp cần phải có những em làm nòng cốt chăm chỉ học tập, hăng say xây dựng bài để tạo ra hiệu ứng tốt cho lớp học. Nếu một lớp học kích thích đƣợc khả năng và môi trƣờng học tập tốt thì kết quả học tập chung của cả lớp sẽ ngày càng đi lên. Hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông thấp nhất là “Đăng kí thi đại học nếu trong lớp có nhiều em đăng kí” chiếm 21.03% và “Dự định đăng kí theo bạn bè vào những trƣờng đại học có ngành nghề “hot” mà có thể chƣa tự định hƣớng năng lực hay sở thích của bản thân” chiếm 14.07 % cho thấy học sinh ít bị chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông trong các quyết định quan trọng đến tƣơng lai của bản thân nhƣ chọn trƣờng đại học, chọn ngành nghề, chọn công việc.
Bảng 2.4: Ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ trong cuộc sống (n=195)
TT Tần suất Những hành vi trong cuộc sống của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông Tần số
1 Tham gia vào đám đông khi nhìn thấy nhiều ngƣời tham gia 149 76.41%
2 115 58.97%
3 97 49.74% Ít đƣa ra ý kiến cá nhân mà dựa vào quyết định nhiều ngƣời đồng tình Không tham gia vào các hoạt động đoàn thể nếu không có nhiều ngƣời tham gia cùng
4 Vƣợt đèn đỏ nếu thấy có nhiều ngƣời vƣợt 136 69.74%
5 46 23.59%
6 91 46.67%
7 42 21.54%
13
Sử dụng những từ ngữ mới có nhiều ngƣời dùng dù nhiều khi không hiểu Hùa theo những phong trào trên mạng dù không biết ý nghĩ của chúng Mua những hàng hóa đƣợc nhiều ngƣời tin dùng mà coi nhẹ việc nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm 8 Không dám thể hiện quan điểm, ý kiến cá nhân 99 50.77%
* Nhận xét: Kết quả khảo sát thu đƣợc ở bảng 2.4 cho thấy hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông cao nhất là “Tham gia vào đám đông khi nhìn thấy nhiều ngƣời tham gia” chiếm 76.41% cho thấy học sinh thƣờng có xu hƣớng chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông vì không muốn tách biệt khỏi tập thể hay hoạt động một mình. Hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông cao thứ 2 là “Vƣợt đèn đỏ nếu thấy có nhiều ngƣời vƣợt” chiếm 69.74% đây là một hành động vô cùng nguy hiểm vì khi vƣợt đèn đỏ thì nguy cơ cao sẽ xảy ra tai nạn giao thông. Chính vì vậy cần có sự tuyên truyền đúng đắn đến học sinh bởi khi mình vƣợt thì sẽ có nhiều ngƣời cùng vƣợt theo phía sau. Do đó mình hãy là ngƣời tiên phong dừng lại khi gặp đèn đỏ để những ngƣời khác ở phía sau sẽ thực hiện nghiêm túc quy định sẽ bảo vệ an toàn cho mình và ngƣời khác. Hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông thấp nhất là “Mua những hàng hóa đƣợc nhiều ngƣời tin dùng mà coi nhẹ việc nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm” chiếm 21.54% và “Sử dụng những từ ngữ mới có nhiều ngƣời dùng dù nhiều khi không hiểu” chiếm 23.59% cho thấy hoc sinh ít chịu ảnh hƣởng bởi đám đông trong việc lựa chọn các sản phẩm phục vụ cuộc sống hằng ngày. Bên cạnh đó chúng ta nhận thấy học sinh có hiểu biết nhất định và hiểu ý nghĩa của các từ ngữ mới.
Bảng 2.5: Ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông đến sở thích cá nhân của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ (n=195)
Những sở thích cá nhân của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông
Thứ tự 1 Tham gia mạng xã hội 2 Tần số 173 157 Tần suất 88.72% 80.51%
3 105 53.85% Sử dụng điện thoại nhiều ngƣời sử dụng Theo dõi hâm mộ ca sĩ, diễn viên nào đó đƣợc nhiều ngƣời yêu thích
4 Chạy theo xu hƣớng thời trang nhiều ngƣời mặc 45 23.07%
5 113 57.95%
6 69 35.38%
7 77 39.49%
Nghe những bài hát hoặc xem những bộ phim đƣợc nhiều ngƣời xem Ghét bỏ hoặc thích những ngƣời xung quanh theo số đông dù không hiểu rõ về họ Mua những hàng hóa đƣợc nhiều ngƣời tin dùng mà coi nhẹ việc nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm 8 Ăn uống tại những quán có đông ngƣời ăn 99 50.77%
14
*Nhận xét: Qua bảng 2.5 chúng tôi nhận thấy hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông cao nhất là “Tham gia mạng xã hội” và “Sử dụng điện thoại nhiều ngƣời sử dụng”cho thấy học sinh trung học phổ thông chịu ảnh hƣởng lớn bởi hiệu ứng đám đông trong việc đi theo xu hƣớng mới của xã hội đặc biệt là trong công nghệ. Theo thống kê cho thấy có khoảng 80.51% học sinh THPT Tân Kỳ có sử dụng điện thoại thông minh và hầu hết các em đều tham gia mạng xã hội. Khi tham gia mạng xã hội các em thƣờng có xu hƣớng bị ảnh hƣởng bởi các hiệu ứng đám đông ở trên mạng. Ở lứa tuổi này nhiều khi chƣa phân biệt đƣợc đâu là
ảnh hƣởng tích cực, đâu là ảnh hƣởng tiêu cực nên cần có các giải pháp để các em hiểu và tránh việc hùa theo các phong trào xấu trên mạng. Hành vi chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông thấp nhất là “Chạy theo xu hƣớng thời trang nhiều ngƣời mặc” là 23.07% cho thấy học sinh THPT không chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông trong việc ăn mặc mà có cá tính và sở thích riêng.
Nhƣ vậy tất cả các trƣờng hợp nêu trong khảo sát đều đƣợc các em chọn. Qua đây chúng tôi nhận thấy hiệu ứng đám đông có sự tác động ảnh hƣởng không nhỏ đến học sinh theo cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
2.2.5. Thái độ của học sinh trường THPT Tân Kỳ đối với ảnh hưởng của
hiệu ứng đám đông
Để biết đƣợc thái độ của HS với ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông, chúng tôi tiến hành sử dụng câu hỏi 14 trong phiếu khảo sát phụ lục 1 để biết thái độ của HS với đám đông.
Bảng 2.6. Thái độ của HS khi bắt gặp một đám đông (n=195)
Thái độ của học sinh TT Tần số Tần suất
1 56 28.72% Tham gia cùng đám đông dù không hiểu nguyên nhân tụ tập của đám đông
2 Tìm hiểu đám đông để thoả mãn lòng hiếu kỳ 33 16.92%
3 Gọi bạn bè đến để tham gia vào đám đông 7 3.59%
4 Chụp ảnh đám đông để đƣa lên mạng 41 21.03%
5 Tìm hiểu đám đông để có thái độ ứng xử phù hợp 11 5.64%
6 Đi khỏi đám đông vì không liên quan đến mình 25 12.82%
7 22 11.28% Gọi ngƣời có thẩm quyền đến để có biện pháp giải quyết hợp lí
Nhận xét: - Số HS có phản ứng đúng là: + Tìm hiểu đám đông để có thái độ ứng xử phù hợp (chiếm 5.64%); + Gọi ngƣời có thẩm quyền đến để có biện pháp giải quyết hợp lí (chiếm
11.28%).
- Số HS có phản ứng sai là: + Tham gia cùng đám đông dù không hiểu nguyên nhân tụ tập của đám đông
(chiếm 28.72%);
15
+ Tìm hiểu đám đông để thoả mãn lòng hiếu kỳ (chiếm 16.92%); + Gọi bạn bè đến để tham gia vào đám đông (chiếm 3.59%); + Chụp ảnh đám đông để đƣa lên mạng (chiếm 21.03%); và + Đi khỏi đám đông vì không liên quan đến mình (chiếm 12.82%).
Như vậy số học sinh trường THPT Tân Kỳ có thái độ chưa phù hợp với
những ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông là tương đối lớn.
2.2.6. Nguyên nhân khiến học sinh chịu ảnh hưởng bởi hiệu ứng đám
đông
Để tìm hiểu đâu là nguyên nhân ảnh hƣởng của đám đông đối với HS THPT Tân Kỳ. Chúng tôi sử dụng câu hỏi 15 trong phiếu khảo sát câu hỏi ở phần phụ lục 1. Sau khi tiến hành khảo sát và thống kê, chúng tôi đã có đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 2.7. Nguyên nhân khiến học sinh chịu ảnh hƣởng bởi đám đông ( n=195)
Thứ tự Tần số Nguyên nhân khiến học sinh chịu ảnh hƣởng bởi đám đông Tần suất
1 Nghĩ rằng đám đông luôn luôn đúng 37 18.97%
2 Cảm thấy đƣợc an toàn 23 11.79%
3 27 13.85% Do thiếu thông tin mập mờ trong nhận thức nên theo đám đông để tránh sự lúng túng
4 Thích hành động theo đám đông 31 15.90%
5 Do bắt chƣớc bạn bè 103 52.82%
6 Do thiếu sự giáo dục từ gia đình và nhà trƣờng 18 9.23%
7 Do chƣa có lập trƣờng tƣ tƣởng của bản thân 39 20.00%
8 Do tính tò mò của tuổi mới lớn 97 49.74%
9 83 42.56% Do không biết những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
10 52 26.67% Không biết có thể gây hại cho mình và ngƣời khác
11 Do thiếu khả năng kiềm chế cảm xúc và hành vi 57 29.23%
Nhận xét: Qua số liệu khảo sát ở bảng 2.7 thì nguyên nhân chính dẫn đến ảnh hƣởng cuả đám đông là do tính tò mò của tuổi mới lớn 49.74% và do bắt chƣớc bạn bè là 52.82%.
Qua đó ta thấy: Lứa tuổi HS trƣờng THPT Tân Kỳ có sự thay đổi lớn về tâm sinh lý, có nhu cầu tìm hiểu về cuộc sống xung quanh. Một bộ phận HS thể hiện theo khuynh hƣớng tiêu cực. Nhiều giá trị, chuẩn mực đang dần thay đổi nhƣng do giới hạn về nhận thức nên không có sự chọn lọc, có thể tiếp nhận những giá trị, chuẩn mực không phù hợp.
16
Kết luận chung phần thực trạng: Nhìn chung, thực trạng ảnh hƣởng bởi đám đông ở HS trƣờng THPT Tân Kỳ hiện nay là đáng báo động. Qua đây chúng
ta nhận thấy hiệu ứng đám đông có sự tác động ảnh hƣởng không hề nhỏ đến học sinh theo cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Phần lớn các em không tự ý thức đƣợc mình chịu sự ảnh hƣởng lớn từ hiệu ứng đám đông. Do vậy cần có những giải pháp để có thể khắc phục và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh.
2.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An.
2.3.1. Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng
của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường.
- Mục tiêu: Cung cấp những kiến thức, giải đáp các thông tin, hậu quả về mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các em HS về hiệu ứng đám đông ở học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ. Cách tiến hành: 1) Công tác chuẩn bị: Ti vi, máy tính, bút, tài liệu, sổ tay, các hình ảnh về mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông, phiếu câu hỏi thảo luận liên quan đến chủ đề.
*Thành phần: Phối hợp với BCH Đoàn trƣờng, GVCN, hội phụ huynh để tổ
chức buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ.
* Thành phần tham gia: 42 chi đoàn trƣờng THPT Tân Kỳ - Kinh phí thực hiện: Xin hỗ trợ từ phụ huynh, quỹ đoàn, các nhà tài trợ. * HS điều hành hoạt động: Bí thƣ các chi đoàn của 42 lớp.
Hình 2.1: Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của đám đông qua buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường THPT Tân Kỳ
17
2) Các bƣớc tiến hành.
Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề (Tên chủ đề “Ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của hiệu ứng đám đông”) 20’
Mở đầu, Bí thƣ chi đoàn giới thiệu chủ đề buổi sinh hoạt: Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ảnh hƣởng của đám đông đối với HS đang là một vấn đề nhức nhối. Để giúp các bạn hiểu đƣợc thực trạng vấn đề này thì chúng ta cùng xem một số hình ảnh sau:
Hình 2.2. Chen lấn ở Đền Hùng Hình 2.3.Chen lấn để giành“lộc
thánh, ấn quan”
Hình 2.4. Dừng đèn đỏ
Hình 2.5. Ngày hội hiến máu tình nguyện
18
Sau khi xem hình ảnh bí thƣ sẽ đƣa ra các câu hỏi để các bạn cùng thảo luận.
-Trong những hình ảnh trên hình ảnh nào là đám đông tích cực, hình ảnh nào
là đám đông tiêu cực?
- kể thêm một số đám đông tích cực và tiêu cực trong cuộc sống mà bạn
từng bắt gặp?
- Thái độ của các bạn nhƣ thế nào? Đối với đám đông tích cực và đám đông
tiêu cực?
Bí thƣ: Nhƣ vậy các bạn nhận thấy tất cả những hình ảnh này đều phản ánh về đám đông. Thực tế có đám đông tích cực nhƣ văn hoá giao thông khi dừng chờ đèn đỏ hay phong trào hiến máu tình nguyện với phƣơng châm “Một giọt máu cho đi một cuộc đời ở lại” đã thu hút đƣợc đông đảo mọi ngƣời tham gia. Bên cạnh đó chúng ta cũng bắt gặp không ít những hành động xấu do đám đông nhƣ khi đi đền chùa đặc biệt là những dịp đầu năm chúng ta không khó để bắt gặp cảnh tƣợng chen lấn, tranh giành làm mất đi vẻ tôn nghiêm ở chốn linh thiêng. Qua đây chúng ta cần có thái độ đúng đắn trƣớc ảnh hƣởng của đám đông. Đó là cần phân biệt đâu là đám đông tích cực, đâu là đám đông tiêu cực để từ đó phát huy mặt tích cực và hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của đám đông.
Hoạt động 2: Vẽ tranh thể hiện hiểu biết về đám đông (50p)
Mô tả: Vẽ tranh là phƣơng pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay
trải nghiệm những hành động, thái độ, việc làm thông qua hình ảnh.
Lợi ích của phƣơng pháp: Giúp tạo ra sự vui vẻ, thúc đẩy tính chủ động,
kích thích thảo luận trong lớp vì HS phải làm việc để thực hiện vai trò của mình.
Cách thực hiện:
Giáo viên phổ biến nội dung và hình thức vẽ tranh cho HS
HS tìm hiểu về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông hình thành ý tƣởng,
chuẩn bị giấy A0, bút màu sau đó tiến hành vẽ tranh
Đánh giá sau khi kết thúc
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của các bức tranh
Rút ra những kĩ năng thông qua những hoạt động của học sinh
Ví dụ: Giáo viên: Cả lớp sẽ cùng vẽ tranh để trình bày những hiểu biết của
mình về đám đông
19
Phổ biến luật chơi: Chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm sẽ thể hiện hiểu biết của mình về đám đông bằng hình ảnh trên giấy A0. Thời gian vẽ tranh của cả nhóm là 30 phút, sau khi hết thời gian các nhóm sẽ treo tranh lên bảng theo thứ tự đã quy định. Cả lớp sẽ trở về theo vị trí lớp học và quan sát tranh. Đầu tiên GV sẽ chỉ vào tranh của nhóm 1 yêu cầu 3 nhóm còn lại nêu nội dung của bức tranh. Sau đó nhóm 1 sẽ cử đại diện trình bày ý tƣởng của cả nhóm và nhận xét phần nội dung của 3 nhóm đã trình bày. Lần lƣợt nhƣ thế cho tranh của những nhóm còn lại.
Sau khi kết thúc, giáo viên đƣa ra câu hỏi:
- Các em thấy các bức tranh nhƣ thế nào? Cả 4 bức tranh đã cho các em có
hiểu biết gì về hiệu ứng đám đông?
- Em có phải là ngƣời dễ ảnh hƣởng bởi ngƣời khác không? Em có cho rằng
trở nên khác biệt và thể hiện cá tính là điều nên làm?
- HS trả lời
- Giáo viên viết các câu trả lời của HS lên bảng và cho các em nêu ý kiến. Cuối cùng giáo viên kết luận: Trong cuộc sống nhiều khi chúng ta cũng chịu ảnh hƣởng theo suy nghĩ và hành động của đám đông. Nhƣng cũng tuỳ vào từng trƣờng hợp có những khi chúng ta cũng phải thể hiện chính kiến của bản thân. Thực tế nhận thấy ngƣời thành công là những ngƣời có lối đi riêng.
Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: Các em thƣờng chịu ảnh hƣởng từ ngƣời khác về những vấn đề gì? Các em thƣờng giải quyết những vấn đề đó ra sao? Theo suy nghĩ của mình hay theo ý kiến ngƣời khác?
HS trả lời các câu hỏi
Giáo viên nhận xét, kết luận: Trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta sẽ gặp rất nhiều vấn đề nó khiến ta căng thẳng mệt mỏi. Có những vấn đề chúng ta có thể tự giải quyết đƣợc nhƣng cũng có những vấn đề phức tạp các em có thể tham khảo từ bạn bè, bố mẹ, thầy cô để từ đó có quyết định đúng đắn nhất.
Những kĩ năng đƣợc hình thành:
+ KN đặt ra giới hạn: Các em tự đặt ra cho mình một mục tiêu, giới hạn để
bản thân phải vƣợt qua thông qua việc vẽ tranh.
+ KN lắng nghe: Đƣợc hình thành trong hoạt động GV thông báo nội dung và chia nhóm, HS lắng nghe tích cực để hiểu ý tƣởng của các nhóm. Trong cuộc sống hằng ngày, biết lắng nghe để thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
+ KN giao tiếp và ứng xử: Đƣợc củng cố thông qua quá trình giao tiếp giữa
20
các em HS với nhau, giữa GV và HS trong quá trình thực hiện.
Hình 2.6. Vẽ tranh thể hiện hiểu biết về đám
Hoạt động 3: Thảo luận chủ đề. (20p) Sau khi các đoàn viên chi đoàn thực hiện trò chơi, tiến hành trao đổi, thảo luận thì chúng tôi phát cho các em mỗi nhóm nhỏ một phiếu học tập. Nhiệm vụ của mỗi nhóm là thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu. Sau đó, mỗi nhóm cử đại diện đứng lên trình bày ý kiến của nhóm, các nhóm khác tranh luận, phản biện, nhận xét, bổ sung. (Không khí buổi thảo luận rất sôi nổi với những ý kiến tranh luận có tính giáo dục cao).
Nội dung phiếu học tập nhƣ sau: - Theo em, ảnh hƣởng của đám đông có gây hại cho cộng đồng và xã hội
không?
- Kể tên những hành động chịu ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực từ đám đông
trong cuộc sống mà em biết?
- Bản thân em đã chịu những ảnh hƣởng nào từ đám đông? Chia sẻ cho mọi
ngƣời cùng biết.
- Nguyên nhân khiến chúng ta chịu ảnh hƣởng từ đám đông là gì? - Để hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy ảnh hƣởng tích cực cần có
những giải pháp nào? Theo em giải pháp là hiệu quả nhất?
Hoạt động 4: Tổng kết –Thời gian:30’ - Sau khi thảo luận, yêu cầu các nhóm chia sẻ những thay đổi nhận thức và ứng xử, thái độ đối với ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông. Dù nội dung trao đổi có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên hầu hết các nhóm cũng đã đƣa ra thông điệp “Hãy luôn tự nhắc nhở bản thân rằng hành động luôn đi cùng suy nghĩ chứ đừng chỉ biết làm theo đám đông”.
- Đây là thông điệp gửi đến các em, mong muốn các em hãy tỉnh táo khi hành động. Hãy giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy ảnh hƣởng tích cực của đám đông với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ - đúng nhƣ thông điệp của chúng tôi.
21
Hiệu quả hoạt động: Hoạt động này đã diễn ra sôi nổi, cung cấp kiến thức về đám đông. Từ đó, các em HS sẽ hiểu hơn về vấn đề này. Buổi sinh hoạt đoàn
thƣờng kỳ với chủ đề Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông” đƣợc tổ chức bằng các hình thức hấp dẫn, thu hút đƣợc sự tham gia nhiệt tình của các em.
2.3.2. Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ
đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp”
- Mục tiêu: Thông qua cuộc thi nhằm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Từ đó truyền tải thông điệp “hành động luôn đi cùng suy nghĩ chứ không phải lúc nào cũng hành động theo số đông”. Qua đó góp phần tạo nên một môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
Cách tiến hành:
Thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy NGLL, Chúng tôi đã tiến hành tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức (hùng biện) với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp” thông qua buổi HĐ ngoại khóa môn giáo dục kinh tế pháp luật
Lập kế hoạch chƣơng trình: Thầy giáo Lƣơng Văn Việt ( PHT), Thầy
Nguyễn Đình Vinh (Chủ tịch hội liên hiệp thanh niên).
Giám khảo: Cô Phạm Thị Thúy Vinh, Thầy Nguyễn Cảnh Hiếu, Cô Nguyễn
Thị Phƣơng Hà.
MC chƣơng trình: em Nguyễn Thị Tú Uyên (Lớp12C5) em Nguyễn Quỳnh
Chi (11C1)
Chuẩn bị phần thƣởng: Cô giáo Hoàng Thị Thảo Chuẩn bị loa, máy chiếu… Thầy giáo Đậu Minh Nghĩa Các đội thi là đại diện của các chi đoàn 12C5, 12C9, 11C1, 11C7, 10C1, 10D1. Thời gian trình bày của mỗi đội thi không quá 7 phút Kinh phí tổ chức: Trích từ nguồn chi thƣờng xuyên của nhà trƣờng và đoàn phí. Thời gian tổ chức: Sáng chủ nhật ngày 9 tháng 10 năm 2022 Phần thi gồm có 3 bƣớc. Bước 1: Thầy giáo Lƣơng Văn Việt (Phó hiệu trƣởng) phát động cuộc thi. Bước 2: Em em Nguyễn Thị Tú Uyên, Nguyễn Quỳnh Chi là MC chƣơng
trình giới thiệu chủ đề cuộc thi và phổ biến thể lệ cuộc thi.
Bước 3: Các thí sinh tiến hành cuộc thi Các thí sinh lần lƣợt trình bày hiểu biết của mình về ảnh hƣởng của đám đông thu hút sự lắng nghe của HS toàn trƣờng. Các phần thi đã truyền tải thông điệp của mình đó là hành động luôn đi cùng suy nghĩ chứ không phải lúc nào cũng hành động theo số đông.
Ví dụ phần thi của em Lê Thị Tuyết Sƣơng đại diện lớp 12C9
22
Kính thưa ban giám khảo, các vị đại biểu, khách quý! Kính thưa các thầy cô giáo trong hội đồng sư phạm nhà trường
Lời đầu tiên cho phép em đƣợc kính chúc các quý vị đại biểu, các vị khách quý mạnh khoẻ, hạnh phúc. Chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Chúc Hội thi của trƣờng chúng ta thành công tốt đẹp.
Kính thưa ban giám khảo! Kính thƣa BGH, quý thầy cô và các bạn HS thân mến! Em tên là Lê Thị Tuyết Sƣơng em xin đại diện lớp 12C9 trình bày bài hùng biện về chủ đề “ Ảnh hƣởng của đám đông, thực trạng và giải pháp” trong buổi sáng hôm nay.
Kính thƣa các thầy, cô giáo và các bạn HS. Đã có nhiều lần em nghe bạn bè than thở sau khi kiểm tra rằng mình đã chọn đƣợc đáp án đúng nhƣng sau đó nghe các bạn khác nói sai nên sửa lại. Em tự nghĩ vì sao các bạn không tin vào lựa chọn của mình mà lại tin vào ngƣời khác cho đến khi em cũng gặp trƣờng hợp tƣơng tự em mới nhận ra ảnh hƣởng vô cùng lớn của hiệu ứng đám đông. Hiệu ứng đám đông là cụm từ thƣờng đƣợc mọi ngƣời nhắc đến khi nhiều ngƣời cùng thực hiện một công việc, với một thái độ giống nhau. Đây là hiện tƣợng mà trong đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ, lời nói, thái độ, hành vi của một cá nhân bị tác động rất lớn bởi những ngƣời bên ngoài, sự tác động đó lớn tới mức cá nhân có thể “đánh mất chính mình”, có những cảm xúc, thái độ, hành vi mà lúc ở một mình họ không thể nào có đƣợc. Trong số hàng nghìn thanh niên chen lấn, xô đẩy để vào ăn một món nào đó, chắc gì tất cả đều thích món ăn đó, song thấy ngƣời ta “túm đen tím đỏ”, nghĩ là có điều gì đó thú vị, nên cũng ùa vào theo. Có hàng nghìn những lời bình luận (comments) trên mạng sau một bài viết nào đó hay một câu status trên facebook của một ai đó, chắc gì tất cả đã đọc bài viết hay hiểu ý nghĩa của câu status đó, song thấy ngƣời ta phê phán, chê bai hay khen ngợi, mình cũng phải “vào hùa” khen ngợi hay chê bai. Không ít ngƣời khen, chê dựa vào thái độ của những ngƣời trƣớc đó. Trong thực tế, khi cần biểu quyết một vấn đề quan trọng nào đó, ngƣời ta ít dùng biện pháp “giơ tay”, bởi trong đám đông (hội trƣờng, hội nghị,…), nhiều ngƣời giơ tay sau khi đã quan sát xem “đa số ngƣời ta làm gì thì mình làm thế …”, chứ thực ra không có chính kiến cá nhân. Chính vì vậy cần có giải pháp hữu hiệu trong việc nâng cao mức độ hiểu biết về hiệu ứng đám đông phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế, ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông giúp chúng em có nhận thức và hành vi đúng đắn hơn. Nhƣ vậy có thể nói hiệu ứng đám đông là một hiện tƣợng tâm lí khách quan nó vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực.
* Về mặt tích cực
Hiệu ứng đám đông là một công cụ vô cùng hiệu quả để phát động những hoạt động, phong trào có ích trong cộng đồng học sinh chúng em tạo nên một làn sóng hƣởng ứng với những hiệu quả to lớn. Sự tác động của hiệu ứng đám đông có ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động học tập, cách sống, sự hƣớng nghiệp... Chúng em có nhận thức rõ ràng đƣợc sự chi phối của đám đông thì sẽ làm chủ đƣợc cuộc sống của mình, cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
23
* Bên cạnh đó ta cũng thấy đƣợc mặt tiêu cực
Tâm lý đám đông cũng để lại những tác hại nghiêm trọng nhất là với những bạn trẻ. Nhiều bạn chạy theo đám đông thích a dua, nhiều ngƣời cùng tham gia một sự việc nhƣng hoàn toàn không có chính kiến, không hiểu bản chất của sự việc. Họ chiếm ƣu thế về số lƣợng nhƣng không có sự liên kết thực sự nên không tạo nên sức mạnh bền vững mà chỉ là sức mạnh nhất thời, có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Tác hại của lối sống chạy theo đám đông: hình thành thói quen xấu chỉ biết làm theo ngƣời khác, biến con ngƣời thành những ngƣời thiếu bản lĩnh, dễ bị lôi kéo, kích động, mất đi cá tính riêng, thiếu tính tiên phong. Có thể do các bạn trẻ chƣa có kinh nghiệm sống và kiến thức xã hội về các vấn đề mà các bạn bất ngờ gặp phải. Sự bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, nhất là mạng xã hội cũng góp phần tiếp tay cho các bạn thể hiện cảm xúc của mình trong tích tắc. Vì vậy, các bạn dễ bị cuốn theo “tâm lý đám đông”, “hùa theo” những vấn đề nóng của xã hội một cách vô thức.
* Vậy nguyên nhân nào khiến chúng ta chịu ảnh hƣởng của đám đông?
Trong hiểu biết hạn hẹp của mình em xin đƣa ra một số nguyên nhân sau:
Mọi ngƣời thƣờng cho rằng phán đoán của đám đông bao giờ cũng đúng hơn phán đoán của từng cá nhân riêng lẻ, từ đó dẫn đến những sai lầm trong nhận thức vấn đề. Đôi khi ý kiến, suy nghĩ, hành động đơn lẻ của cá nhân vấp phải dƣ luận áp lực tập thể, khiến họ phải chịu khuất phục nếu không sẽ bị đào thải khỏi đám đông. Thậm chí nguy hiểm cho tính mạng của cá nhân đó. Bên cạnh đó do sự thiếu thông tin, mập mờ trong nhận thức nên con ngƣời thƣờng theo số đông nhằm tránh sự lúng túng và tạo sự thống nhất an toàn bên trong tập thể. Từ đó hình thành thói quen xấu chỉ biết làm theo ngƣời khác, biến con ngƣời thành những ngƣời thiếu bản lĩnh, dễ bị lôi kéo, kích động, mất đi cá tính riêng, thiếu tính tiên phong. Đối với các bạn chƣa có kinh nghiệm sống và kiến thức xã hội về các vấn đề mà các bạn bất ngờ gặp phải, dễ bị cuốn theo “tâm lý đám đông”, “hùa theo” những vấn đề nóng của xã hội một cách vô thức mà không hiểu bản chất vấn đề.
* Từ những nguyên nhân trên em xin đề xuất một số giải pháp để chúng
ta có cách ứng xử hợp lí trƣớc ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông:
24
Chúng ta cần trau dồi kiến thức, có sự trải nghiệm thực tế để bản thân có những hiểu biết cần thiết từ đó phân biệt rõ phải trái trƣớc mọi vấn đề trong cuộc sống. Cố gắng thoát khỏi ảnh hƣởng “một chiều” của đám đông, chúng ta không coi thƣờng nhƣng cũng đừng quá coi trọng đến sự đánh giá của dƣ luận. Bên cạnh tác động xấu, hiệu ứng đám đông cũng có những ý nghĩa tích cực nhất định. Có thể khai thác những mặt tích cực của hiệu ứng đám đông để lan toả những điều tốt đẹp trong môi trƣờng học đƣờng. Một hành động của bạn cho dù rất nhỏ bé, nhƣng khi nó đã có tƣơng tác với cộng đồng, khi nó hòa mình vào vô số những hành động khác có thể sẽ rất nguy hiểm. Vì vậy, hãy đủ tỉnh táo để ý thức đƣợc bản thân mình đang làm gì và sẽ có hệ quả ra sao. Khi bạn làm một việc gì mà không quan tâm đến những lời chỉ trích hay vì cần lời khen tặng của đám đông, họ lại kính nể bạn, vì bạn có chính kiến, dám sống, dám cống hiến và sẵn sàng đem sức mình xây dựng xã hội.
Trên đây là một số hiểu biết của em về hiệu ứng đám đông. Dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng bài viết này còn mang tính chủ quan và chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để em tích luỹ thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm hay. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe.
Hiệu quả hoạt động: Cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Ảnh hƣởng của đám đông, thực trạng và giải pháp”. Đã khép lại với kết quả nhƣ sau: Giải nhất em Lê Thị Tuyết Sƣơng chi đoàn 12C9, giải nhì em Nguyễn Thị Minh Thƣ chi đoàn 11C1, giải ba em Hoàng Thị Đan Lê chi đoàn 11C7. Cuộc thi đã đƣợc các chi đoàn hƣởng ứng nhiệt tình, không khí cuộc thi sôi nổi, các em đã chuẩn bị và trình bày các kiến thức cơ bản về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khi bị ảnh hƣởng bởi đám đông ở lứa tuổi HS. Thông qua cuộc thi các em đã truyền tải thông điệp “hành động luôn đi cùng suy nghĩ chứ không phải lúc nào cũng hành động theo số đông.” . Qua đó đã góp phần tạo nên một môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cũng nhƣ góp phần xây dựng“Trường học hạnh phúc”.
2.3.3.Tổ chức giáo dục kỹ năng về ảnh hưởng của đám đông thông qua
tiết thực hành ngoại khóa môn văn
I. Mục tiêu cần đạt: 1. Năng lực: +Nắm đƣợc những kiến thức về mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám
đông ở học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ. + Xây dựng đƣợc kế hoạch cụ thể, chi tiết về ảnh hƣởng của đám đông đến bản thân mình và ngƣời khác.
+ Biết cách tuyên truyền với mọi ngƣời những ảnh hƣởng tiêu cực và tích
cực của đám đông để có nhận thức và hành vi đúng đắn hơn.
2. Phẩm chất:
+ HS chủ động, bình tĩnh ứng phó với ảnh hƣởng của đám đông
+ Có trách nhiệm và ứng xử phù hợp trƣớc ảnh hƣởng của đám đông
+ HS kiên quyết nói không trƣớc ảnh hƣởng tiêu cực của đám đông
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
+ Bảng phụ, giấy A0, bút, phấn…
+ Giáo án. + Hình ảnh cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Ảnh hƣởng của đám đông, thực trạng và giải pháp” của trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc tổ chức vào sáng chủ nhật ngày 9 tháng 10 năm 2022
+ Bảng, phấn, máy chiếu/máy tính
25
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: (1 phút)
- Giáo viên kiểm tra sĩ số lớp, kiểm tra việc chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ dùng
học tập của HS.
2.Giới thiệu bài mới: (1 phút)
Giáo viên nêu qua vai trò và tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống
để dẫn dắt vào bài học.
3. Nội dung bài học:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
HĐ1: Định hướng bài mới
- Mục tiêu: HS cảm thấy hào hứng khi bắt đầu tiết học.
- Phƣơng pháp: Thuyết giảng
- Thời gian: (3 phút)
- Cách tiến hành
GV trình chiếu một số hình ảnh tích cực và tiêu cực của đám đông
GV dẫn vào bài:
Cô đã từng nghe qua câu nói về tâm lý con ngƣời khi đối diện với đám đông nhƣ thế này: "Khi em đi ngược với đám đông, một là em cực kỳ thông minh hoặc cực kỳ ngu dốt". Chính vì vậy nhiều ngƣời thƣờng dựa vào đám đông để đƣa ra quyết định, họ không có chính kiến riêng vì sợ nó sẽ làm mình khác ngƣời và bị họ chê cƣời. Hiệu ứng đám đông có ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động học tập, cách sống, sự hƣớng nghiệp... của các em. Vì vậy các em cần có nhận thức rõ ràng sự chi phối của đám đông để làm chủ đƣợc cuộc sống của mình làm cho cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
HĐ2: Hành động vì những đám đông tích cực
- Mục tiêu: HS có kỹ năng tuyên truyền những ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của đám đông đối với các em HS trong nhà trƣờng.
- Thời gian: (17 phút)
26
- Nội dung trọng tâm: Lên kế hoạch xây dựng nội dung để tuyên truyền những ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của đám đông đối với các em
HS trong nhà trƣờng.
- Phƣơng pháp và KTDH: Động não, làm việc nhóm
- Hình thức tổ chức: Theo nhóm, cả lớp
- Chuẩn bị: Hình ảnh cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Ảnh hƣởng đám đông thực trạng và giải pháp”của trƣờng THPT Tân Kỳ
Giấy A0 và bút màu để các nhóm thiết kế nội dung
- Cách tiến hành
+ GV chiếu cho hs xem hình ảnh cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Ảnh hƣởng đám đông, thực trạng và giải pháp”của trƣờng THPT Tân Kỳ.
+ GV hỏi hs: Em thấy đƣợc thông điệp gì sau khi các em xem cuộc thi trên?
Theo em có những cách nào để tuyên truyền những ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của đám đông đối với các em HS trong nhà trƣờng.
+ Gv tổng kết: Có rất nhiều cách khác nhau để tuyên truyền những ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của đám đông đối với các em HS trong nhà trƣờng. Tuy nhiên trƣớc khi tuyên truyền mỗi một tập thể lớp cần có hiểu biết cơ bản về những ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của đám đông .
HS thiết kế một cách hợp lí những hiểu biết về đám đông để tuyên truyền về đám đông nhằm hạn chế mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông
Cô và các em sẽ cùng nhau xây dựng những kiến thức cơ bản về đám đông. Đây sẽ là tôn chỉ để chúng ta làm theo khi chứng kiến ảnh hƣởng của đám đông đối với chúng ta và những ngƣời khác.
+ GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 8 – 10 HS.
Nhóm đƣợc phát giấy A0 và bút màu để viết những hiểu biết cơ bản về đám đông
27
+ Các nhóm trình bày hiểu biết của nhóm mình.
+ GV treo sản phẩm của các nhóm xung quanh lớp. Cô và trò cùng có hành động cam kết sẽ nghiêm túc thực hiện để hạn chế mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông.
HĐ3: Xử lý tình huống khi bị ảnh hưởng bởi đám đông
- Mục tiêu: Rèn luyện cách xử lý khi gặp đám đông
- Thời gian: 25 phút
- Phƣơng pháp và KTDH: Thảo luận nhóm, đóng kịch.
- Hình thức tổ chức: Theo nhóm
- Chuẩn bị: Bảng phụ, phấn cho thảo luận nhóm
- Cách tiến hành:
+ GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 8 – 10 hs.
Mỗi nhóm chọn một tình huống liên quan tới ảnh hƣởng của đám đông và cách giải quyết tình huống đó.
Với những nhóm không lựa chọn đƣợc tình huống, GV có thể gợi ý một vài tình huống sau đây.
+ Tình huống 1: Trong giờ kiểm tra nếu thấy đáp án của mình khác với đáp án của tất cả các bạn trong lớp. Em sẽ làm nhƣ thế nào?
+ Tình huống 2: Tuần tới lớp sẽ kiểm tra môn văn, thấy các em trong lớp bàn tán sẽ học tủ một số tác phẩm. Em sẽ học tủ giống các em hay học tất cả.
+ Tình huống 3: Khi ra đƣờng gặp một đám đông đang tụ tập. em sẽ xử lí nhƣ thế nào khi gặp tình huống đó.
- Các nhóm đóng vai và tìm cách giải quyết tình huống trên.
HS biết cách xử lí khi gặp đám đông
28
- GV nhận xét cách xử lý tình huống của các nhóm.
4. Tổng kết tiết học (2 phút)
- Giáo viên giải đáp thắc mắc của HS.
- Tổng kết: Tiết này các em đã tìm hiểu đƣợc những kiến thức cơ bản về hiệu ứng đám đông. Cô hy vọng các em sẽ có những cách xử lí phù hợp và biết tuyên truyền đến mọi ngƣời ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông.
5. Bài tập về nhà (1 phút) - Chia sẻ với cha/mẹ về bài học hôm nay và điều mà con ấn tƣợng nhất.
Hình 2.7: Tuyên truyền ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông
2.3.4. Phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tƣ vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông
29
- Mục tiêu: Giúp các thành viên trong tổ tƣ vấn trƣờng THPT Tân Kỳ hoạt động hiệu quả hơn trong việc phát hiện, ngăn chặn những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông.
- Cách tiến hành: Theo thông tƣ số 31/2017/TT- BGD&ĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 về hƣớng dẫn thực hiện công tác tƣ vấn tâm lý cho HS trong trƣờng phổ thông năm 2018 trƣờng THPT Tân Kỳ đã thành lập tổ tƣ vấn, hỗ trợ HS gồm: Lãnh đạo nhà trƣờng làm tổ trƣởng; thành viên là cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tƣ vấn tâm lý, nhân viên y tế trƣờng học, cán bộ, giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Hội, đại diện cha mẹ HS và một số HS là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Hội.
Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tƣ vấn cho HS của nhà trƣờng là ngƣời có kinh nghiệm và đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ tƣ vấn tâm lý do BGD&ĐT tổ chức. Giáo viên kiêm nhiệm công tác tƣ vấn tâm lý đƣợc hƣởng định mức giảm tiết dạy theo quy định của BGD&ĐT.
Nhƣ vậy trong thành phần tổ tƣ vấn nhà trƣờng, chúng tôi đã vinh dự đƣợc nhà trƣờng lựa chọn. Tuy nhiên, điều chúng tôi luôn trăn trở là làm sao để phát huy vai trò của mình trong tổ tƣ vấn. Sau quá trình suy nghĩ, chúng tôi chủ động đăng ký tƣ vấn theo từng lĩnh vực phù hợp với khả năng của từng thành viên có sự hƣớng dẫn của các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.8. Bảng phân công tƣ vấn KNS cho học sinh
TT
1
Họ và tên Lê Khắc Thục (Hiệu trƣởng - Chỉ đạo chung) Lƣơng Văn Việt (PHT, tổ trƣởng) Đậu Minh Nghĩa
2 Nguyễn Thị Thanh Tĩnh ( PHT) Nguyễn Đình Vinh (GV: Toán- Chủ tịch hội liên hiệp thanh niên) Nguyễn Thị Ngọc (GV: Văn)
3 Tƣ vấn lĩnh vực Tƣ vấn giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, kĩ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và xây dựng môi trƣờng giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tƣ vấn và cung cấp cho các em những hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, chính trị…của cộng đồng và xã hội. Giúp cho các em hiểu đƣợc những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông Tƣ vấn tăng cƣờng khả năng ứng phó của HS trƣớc ảnh hƣởng của đám đông
4 Phạm Thị Thuý Vinh (PHT) Nguyễn Thị Ngọc (GV: Văn) Nguyễn Quỳnh Chi (HS lớp 11C1) Nguyễn Cảnh Hiếu (Bí thƣ đoàn) Nguyễn Đình Hồng (Hội trƣởng Hội phụ huynh)
TVTL đối với HS gặp khó khăn cần hỗ trợ khi bị ảnh hƣởng bởi đám đông, đƣa HS đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trƣờng hợp HS bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tƣ vấn của nhà trƣờng.
30
Nguyên tắc làm việc của chúng tôi trong tổ tƣ vấn: Ân cần, nhẹ nhàng, thể hiện sự đồng cảm, thân thiện, cởi mở, giữ gìn thông tin bí mật cá nhân cho ngƣời đƣợc tƣ vấn.
Ngay đầu năm học, chúng tôi tiến hành thiết kế mẫu phiếu đề nghị đƣợc tƣ vấn
(Nội dung mẫu phiếu đề nghị tƣ vấn đƣợc trình bày ở phần phụ lục 3).
Để tạo điều kiện cho các em HS nhất là các em có tâm lý e ngại, lo sợ. Chúng tôi thiết kế hòm phiếu “Điều em muốn nói”. Hàng tuần các HS cần hỗ trợ tƣ vấn để phiếu đề nghị đƣợc tƣ vấn tại hộp đựng phiếu bên ngoài phòng tƣ vấn.
Các phiếu đề nghị đƣợc tƣ vấn sẽ đƣợc các em HS bỏ vào hòm phiếu. Hàng ngày chúng tôi sẽ mở hòm phiếu, tiến hành đếm phiếu, phân loại lĩnh vực tƣ vấn. Từ đó trực tiếp hoặc mời các thành viên tổ tƣ vấn là các thầy, cô phụ trách lĩnh vực đƣợc phân công tiến hành đánh giá thông qua quan sát, phỏng vấn sơ bộ và tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới học sinh bị ảnh hƣởng bởi đám đông. Bên cạnh đó tìm hiểu học lực, hoàn cảnh của gia đình các em để tiến hành ngăn chặn và hỗ trợ kịp thời. Kết quả đánh giá này sẽ giúp chúng tôi xác định mức độ ƣu tiên của từng vấn đề và quyết định hình thức hỗ trợ. Khi một em HS đƣợc quyết định là sẽ nhận sự hỗ trợ, HS đó sẽ có một khung giờ làm việc riêng với thành viên tổ tƣ vấn tâm lý hàng tuần. Song song với việc gặp riêng HS hàng tuần, chúng tôi cùng với thành viên tổ tƣ vấn tâm lý cũng sẽ làm việc với giáo viên và phối hợp với phụ huynh để thống nhất về cách thức hỗ trợ các em HS đó trong các hoạt động ở những bối cảnh khác nhau, thành viên tổ tƣ vấn tâm lý sẽ đánh giá sự tiến bộ của HS định kỳ.
Hình 2.8: Hình ảnh buổi làm việc của các thành viên tổ tư vấn nhà trường THPT Tân Kỳ
31
Ví dụ: Vào ngày 21 tháng 10 năm 2023 khi chúng tôi mở hòm phiếu theo lịch thì có nhận đƣợc một phiếu đề nghị đƣợc tƣ vấn của em Tăng Thị Lệ Quyên lớp 11C4, trong phiếu em trình bày ngày 20 tháng 10 em có lỡ đƣa một bức ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội sau đó em đã gỡ nhƣng có nhiều bạn đã chia sẻ hình ảnh đó em có nói nhƣng các bạn không chịu gỡ và có những bình luận rất tiêu cực. Em rất lo sợ và không dám nói sự việc này với GVCN, gia đình. Kính mong tổ tƣ vấn nhà trƣờng giúp đỡ để em yên tâm hơn, tập trung vào nhiệm vụ học tập. Em xin chân thành cảm ơn.
Sau khi phân loại lĩnh vực thì chúng tôi đề xuất thầy Nguyễn Đình Vinh và
cô Nguyễn Thị Ngọc phụ trách lĩnh vực này tiến hành tƣ vấn
- Thu thập thông tin
Điều tra:+ Các em HS cùng lớp, các em HS lớp bên cạnh, qua giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn.
+ Các em thƣờng xuyên trao đổi trên Facebook của em Quyên
- Thông tin thu thập đƣợc
Thông tin về nguyên nhân
+ Bản thân: Thích vào mạng và chia sẻ các hình ảnh trên Facebook
+ Gia đình: Bố mẹ đi làm ăn xa, không có thời gian gần gũi, quan tâm, ở trọ
ở khối 5 thị trấn Tân Kỳ.
- Các bƣớc thực hiện tƣ vấn
+ Thiết lập quan hệ: Gặp gỡ, tìm hiểu qua gia đình, giáo viên chủ nhiệm, bạn
bè học cùng lớp với em Quyên
+ Đánh giá: Đƣa ra nhận định về vấn đề HS này gặp phải ở mức nào (khổ
tâm, nhiễu tâm, ức chế)
+ Tìm hiểu và lựa chọn giải pháp: Tƣ vấn cho HS Tăng Thị Lệ Quyên
- Thực hiện
+ Tƣ vấn cho HS về việc đƣa các hình ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội là hành vi sai lệch. Đặc biệt mạng xã hội có rất nhiều ngƣời tham gia nên chỉ cần đƣa một hình ảnh lên trong một thời gian ngắn thì có rất nhiều ngƣời xem đƣợc và chia sẻ. Vì vậy sau này muốn đƣa hình ảnh hay chia sẻ nội dung nào đó lên mạng xã hội thì cần phải xem xét và suy nghĩ kĩ.
+ Xem lại trang Facebook của em Quyên và tìm hiểu xem những em nào đã chia sẻ hình ảnh đó đồng thời gọi những em này xuống để phân tích cho các em việc chia sẻ những hành ảnh nhạy cảm lên mạng xã hội đặc biệt đó là bạn mình là hành vi đáng lên án. Từ đó yêu cầu các em gỡ những hình ảnh này xuống nếu không sẽ nhờ công an vào cuộc.
+ Phối hợp với GVCN lớp và giáo viên bộ môn động viên để em vƣợt qua khó khăn và sẽ cố gắng trong học tập và cuộc sống để thoát khỏi những ảnh hƣởng tiêu cực từ đám đông trên mạng xã hội.
Kết thúc: Giúp đỡ và động viên để em có động lực trong học tập và các hành
vi tốt.
32
Việc hỗ trợ dừng lại khi kết quả cho thấy HS đã có tiến bộ về mặt tâm lý, không còn lo sợ, thoát khỏi những ảnh hƣởng tiêu cực từ đám đông trên mạng xã hội.
Lƣu ý ngay cả khi đã kết thúc hỗ trợ, thành viên tổ tƣ vấn tâm lý vẫn giữ mối
liên hệ với những em HS này để có thể hỗ trợ bất cứ lúc nào mà các em HS cần.
Hình 2.9. Thành viên tổ tư vấn thu phiếu tại hộp thư và tư vấn cho HS trường THPT Tân Kỳ
Hiệu quả: Thông qua cách làm này trong năm học qua, chúng tôi đã nhận đƣợc 37 phiếu đề nghị hỗ trợ. Đã tiến hành các hoạt động nhằm ngăn chặn, hỗ trợ kịp thời. Từ đó, giúp các em HS vƣợt qua khó khăn, đƣợc nhà trƣờng, hội phụ huynh đánh giá cao.
2.3.5. Khai thác hiệu quả ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa
Bên cạnh đó để phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế, ngăn chặn những ảnh hƣởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông thì vai trò của giáo viên vô cùng lớn. Các giáo viên cần có sự lồng ghép việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là nhận thức về hiệu ứng đám đông trong các giờ học. Các thầy cô đã có sự đổi mới trong phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng phát huy tích cực tạo cơ hội để các em đƣợc làm việc với nhóm, đƣợc trình bày quan điểm của mình trƣớc tập thể. Ngoài ra các thầy cô đã có sự lồng ghép những ảnh hƣởng tích cực của hiệu ứng đám đông trong các tiết học trên lớp, các tiết ngoài giờ lên lớp, các tiết sinh hoạt ngoại khóa. Đặc biệt để tạo ra hiệu quả trong việc giáo dục học sinh về hiệu ứng đám đông có vai trò rất lớn của giáo viên chủ nhiệm khi vận dụng khéo léo hiệu ứng đám đông trong việc học tập và giáo dục học sinh.
những điều tích cực trong môi trường học đường
- Mục tiêu: Phối hợp với đoàn trƣờng để khai thác hiệu quả ảnh hƣởng của
hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trƣờng học đƣờng.
- Cách tiến hành:
33
Ở trƣờng trung học phổ thông, một năm học có nhiều đợt thi đua lớn, có ý nghĩa nhƣ đợt thi đua chào mừng ngày 8- 3, ngày 19-5, ngày 20- 11 và đặc biệt là ngày 26-3. Bên cạnh đó đoàn trƣờng còn có nhiều hoạt động ý nghĩa, tốt đẹp nhƣ phong trào ủng hộ đồng bào miền trung lũ lụt, không dùng rác thải nhựa, thanh
niên tình nguyện, bƣớc chân vì cộng đồng… Để những hoạt động này diễn ra có hiệu quả cần có một số lƣợng lớn các học sinh tham gia. Chính vì vậy chúng tôi đã khai thác triệt để và có hiệu quả ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trƣờng học đƣờng.
Đầu tiên khi phát động một phong trào, một cuộc thi chúng tôi sẽ phối hợp với đoàn trƣờng phân tích cho học sinh thấy rõ ý nghĩa tốt đẹp của các phong trào. Sau đó phát động cho các lớp thực hiện. Muốn cho cả trƣờng hƣởng ứng thì đoàn trƣờng sẽ “cố ý tuyên dƣơng ”một số em hoặc một số lớp cụ thể đã tích cực và hoàn thành tốt. Có thể tuyên dƣơng qua loa phát thanh của nhà trƣờng 5 phút đầu giờ hoặc các giờ ra chơi. Cũng có thể tuyên dƣơng ở các buổi chào cờ đầu tuần. Một thời gian sau những việc làm tốt đẹp đó sẽ lan sang cả các lớp khác tạo thành một phong trào rộng khắp trong toàn trƣờng.
- Hiệu quả
Nhờ phát huy hiệu quả mặt tích cực của hiệu ứng đám đông nên hoạt động phong trào của trƣờng THPT Tân Kỳ luôn đƣợc đông đảo các em học sinh tham gia và rất nhiệt tình. Các lớp đều tham gia 100% các phong trào mà đoàn trƣờng triển khai và rất có hiệu quả. Có thể nói tâm lí đám đông có ảnh hƣởng rất lớn đến học sinh và các em thƣờng có xu hƣớng làm theo những điều mà ngƣời khác làm. Chính vì vậy khi đám đông hiểu đúng và hành động đúng sẽ tạo đƣợc phản ứng tích cực trong cộng đồng.
Hình 2.10: Phong trào ủng hộ đồng bào miền trung của trường Trung học phổ thông Tân Kỳ 2.3.6. Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi ảnh
hưởng của hiệu ứng đám đông
34
Mục tiêu: Cung cấp những kiến thức, giải đáp các thông tin, về mặt tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các em HS về hiệu ứng đám đông ở học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ.
Cách tiến hành: Các thành viên tổ tƣ vấn tâm lý sẽ chịu trách nhiệm cho giải pháp này. Ngoài ra, có sự hỗ trợ của các thầy cô giáo, các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng…
Các em có thể nhắn tin Zalo, Messenger đến chúng tôi, đích thân chúng tôi sẽ lắng nghe những hoang mang, suy nghĩ của các em. Từ đó đƣa ra những lời khuyên cho các em để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Chỉ bằng một tin nhắn, một group kín thì các em có thể chia sẻ vấn đề của mình một cách dễ dàng, qua đó chúng tôi có thể hỗ trợ tốt hơn cho các em. Mạng xã hội là nơi các em dễ dàng thích ứng và chia sẻ những suy nghĩ của mình về ảnh hƣởng của đám đông. Điều đó có thể khẳng định rằng: Mạng xã hội là hình thức dễ tác động đến các em HS nhất.
Hiệu quả hoạt động: Sự tiện lợi và kịp thời đã rút ngắn khoảng cách và linh hoạt thời gian. Các em có thể tham gia vào các hoạt động mọi lúc mọi nơi. Không những vậy những băn khoăn, trăn trở của các em sẽ đƣợc chia sẻ cho thầy cô, gia đình, các thành viên khác nên hiệu quả của giải pháp này là rất cao.
Hình 2.11: Thành viên tổ tư vấn chia sẻ qua facebook messenger, Zalo, Điện thoại…
2.3.7. Thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà trƣờng
- Mục tiêu: Thu hút học sinh tham gia câu lạc bộ để phát huy sự tự tin, tránh
đi theo ý kiến đám đông.
- Cách tiến hành
+ Cơ sở thành lập:Theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP
+ Đơn xin phép thành lập CLB – Diễn đàn“Bạn giúp bạn”.
35
+ Phạm vi hoạt động: Trƣờng THPT Tân Kỳ.
+ Nguyên tắc, tổ chức, hoạt động của CLB: Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự đảm bảo kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ hiến pháp, pháp luật và điều lệ CLB.
- Nghĩa vụ của thành viên:
+ Nhiệt tình tham gia hoạt động CLB, đƣa ra ý tƣởng xây dựng các chuyên đề,
để xây dựng CLB ngày càng phát triển, tham gia với tinh thần trách nhiệm cao.
+ Tuân thủ mọi quy định, quy chế phối hợp của CLB.
- Quyền lợi:
+Tất cả thành viên CLB đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
+ Khi gặp các khó khăn về tâm lý sẽ đƣợc các thành viên trong CLB giúp
đỡ, tháo gỡ những khó khăn, thắc mắc.
- Phòng sinh hoạt CLB: Cùng sinh hoạt tại phòng tƣ vấn tâm lý.
- Thành phần CLB: Các em bí thƣ của các lớp, thành viên tổ tƣ vấn, BCH
đoàn trƣờng và một số em học sinh tự nguyện tham gia.
- Kinh phí hoạt động: Tự đóng góp kinh phí hoặc có thể kêu gọi các doanh
nghiệp, các nhà tài trợ trên địa bàn.
- Hình thức hoạt động: Hoạt động phối hợp với BGH, BCH đoàn, hội phụ
huynh nhà trƣờng và tổ TVTL.
Cách tiến hành hoạt động của CLB “Bạn giúp bạn”: Dựa vào vai trò cơ cấu tổ chức, các thành viên trong CLB đã chủ động thiết kế các chuyên đề mang tính thời sự, có chất lƣợng giáo dục cao, đa dạng hóa các hình thức hoạt động, đem lại sự hòa đồng, hứng khởi cho các em HS. CLB sinh hoạt đều đặn 1 lần/tháng, tổ chức trong các buổi NGLL và hoạt động GDHN với các câu chuyện về giáo dục KNS. Các chuyên đề đƣợc giao cho các thành viên CLB chủ trì dƣới sự TV và phối hợp của BGH, tổ TVTL nhà trƣờng.
Bảng 2.9. Kế hoạch hoạt động câu CLB “Bạn giúp bạn”
Chuyên đề
Tìm lại chính mình
Sống có ƣớc mơ, khát vọng
Tháng 4 Tháng Tháng 9 Tháng 10 Tìm hiểu giới tính, sức khỏe sinh sản vị thanh niên Tháng 11 Tháng 12 Văn hóa ứng xử học đƣờng, phòng chống bạo lực học đƣờng Tháng 1 Ứng xử với đám đông tích cực và tiêu cực Thay đổi nhận thức gia đình Tháng 2 Tham gia cuộc thi văn nghệ, TDTT, cắm hoa nghệ thuật Tháng 3 Văn hóa ứng xử trên Facebook, điện thoại đặc biệt là các đám đông trên mạng xã hội
36
Với nhiều hình thức sinh hoạt CLB phong phú, đa dạng, thu hút các em học sinh tham gia nhiệt tình, từ đó các em đƣợc tìm hiểu các vấn đề còn băn khoăn
trong cuộc sống đƣợc các thành viên trong CLB tổ chức một cách sinh động, có tính giáo dục cao.
Hiệu quả hoạt động: Ngày 25/9 phối hợp với BCH đoàn trƣờng tổ chức buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ để tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông. Thông qua buổi sinh hoạt này các em đƣợc cung cấp kiến thức cơ bản về ảnh hƣởng của đám đông. Từ đó có cách ứng xử đúng đắn hơn trong cuộc sống.
2.4. khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An.
2.4.1. Mục đích khảo sát Nhằm xác định tích cấp thiết và khả thi của các giải pháp nhằm nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An.
2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên
cứu hiện nay hay không?
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện
tại không?
2.4.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát trao đổi bằng bảng hỏi thông qua phần mềm Google Form qua đường link5 với câu hỏi theo 4 thang đánh giá (Tương ứng với 4 mức với điểm số từ 1 đến 4)
cấp Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Không thiết
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Tính trung bình X bằng phần mềm phần mềm microsoft Excel 2010. Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/4 =(4-1)/4 = 0.75 Chúng ta sẽ có đoạn giá trị + 1.00 – 1.75: Không cấp thiết + 1.76 – 2.51: Ít cấp thiết + 2.52 – 3.27: Cấp thiết + 3.28 – 4.00: Rất cấp thiết + 1.00 – 1.75: Không khả thi + 1.76 – 2.51: Ít khả thi + 2.52 – 3.27: Khả thi + 3.28 – 4.00: Rất khả thi
2.4.4. Đối tượng khảo sát
5https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfxo_FtM7G9wVDwXA-H6U0Cf iUwrCl64hGLYXK7dHTpM0yTg/viewform?usp=sf_link
37
Bảng 2.10. Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT 1 2 Đối tượng Giáo viên Học sinh THPT Σ Số lượng 26 204 230
2.4.2.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2.11. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Các thông số TT Các giải pháp Mức
1 3.50 Rất cấp thiết
2 3.26 Cấp thiết
3 3.41 Rất cấp thiết
4 3.32 Rất cấp thiết
5 3.40 Rất cấp thiết
Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp”. Tổ chức giáo dục kỹ năng về ảnh hưởng của đám đông thông qua tiết thực hành ngoại khóa môn văn. Phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tư vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông Khai thác hiệu quả ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trường học đường
3.33 Rất cấp thiết
6 Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông 7 Thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà 3.40 Rất cấp thiết
trường
Điểm trung bình chung Rất cấp thiết
3.3 7
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:
Giá trị trung bình chung đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất là 3.37 (ở mức rất cấp thiết), trong đó tất cả các giải pháp đều được đánh giá ở mức cấp thiết trở lên chỉ có 1 giải pháp được đánh giá là cấp thiết, đó là giải pháp: Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp”có điểm trung bình 3.26. Đặc biệt giải pháp tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng có điểm trung bình cao nhất là 3.50.
38
Nhìn chung qua kết quả này học sinh đã thấy rõ tác dụng của một số giải pháp nhằm nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của
hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An là rất cấp thiết. (số lượng cụ thể học sinh được khảo sát được trình bày ở phụ lục 4,5)
2.4.2.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2.12. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
TT Các giải pháp
1 Các thông số Mức Rất khả thi 3.46
2 3.33
3 3.40
4 3.36
Rất khả thi Rất khả thi Rất khả thi
5 3.35
Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp”. Tổ chức giáo dục kỹ năng về ảnh hưởng của đám đông thông qua tiết thực hành ngoại khóa môn văn. Phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tư vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông Khai thác hiệu quả ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trường học đường
trang page và group kín 3.39 Rất khả thi Rất khả thi 6 Tổ chức
trên facebook để trao đổi ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông
7 Thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà 3.41 Rất khả thi
trường
Điểm trung bình chung 3.39 Rất khả thi
39
Như vậy, qua khảo sát trên chúng tôi nhận thấy giáo viên và học sinh đã nhận thấy tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, trong đó có 7/7 giải pháp đạt mức rất khả thi. Giải pháp được đánh giá có điểm trung bình cao nhất là giải pháp tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng đạt 3.46. Giải pháp thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà trƣờng cao thứ hai đạt điểm trung bình là 3.41. Nói chung các giải pháp này đã được triển khai, áp dụng tại trường THPT Tân Kỳ trong năm học 2022-2023 có tính khả thi cao, có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh nói chung. Đặc biệt là đề tài đã gợi mở các vấn đề liên quan để GV và HS tiếp tục nghiên cứu, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích
cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HIỆU ỨNG ĐÁM ĐÔNG ĐẾN HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ
3.1. Thử nghiệm tác động một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An.
Vì thời gian không cho phép, cộng với giới hạn số trang của báo cáo sáng kiến nên trong bản báo cáo này, chúng tôi xin đƣợc trình bày thử nghiệm giải pháp tuyên truyền qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng, các giải pháp còn lại chúng tôi sẽ trình bày sau.
3.1.1. Mục đích thử nghiệm
Khẳng định tính khả thi của các giải pháp đã đƣợc đề xuất nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An.
3.1.2. Nội dung thử nghiệm
- Lập kế hoạch cụ thể cho buổi tuyên truyền.
- Kết nối với thầy cô, các em và các tổ chức trong nhà trƣờng.
- Thầy cô, bạn bè liên lạc, sẻ chia, đồng hành thực hiện.
- Các em HS thấy đƣợc hoạt động này là hữu ích và ƣa thích hoạt động này.
3.1.3. Quy trình thử nghiệm
Bƣớc 1: Mục đích của thử nghiệm là nhằm kiểm định tính hiệu quả của giải
pháp đã đề xuất.
Bƣớc 2: Thiết kế thử nghiệm.
- Xác định đƣợc yếu tố mà thực nghiệm này tác động đến chính là nhận định của HS về việc tuyên truyền ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng.
- Xác định hình thức của thử nghiệm: Khảo sát bằng phiếu nhận định của HS qua hoạt động tuyên truyền này. Từ đó góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An.
Thiết kế thang đánh giá theo hai tiêu chí:
40
+ Nhận định của HS về việc tuyên truyền giảm thiểu tác động tiêu cực và
phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng
+ Cam kết tham gia tiếp tục vào hoạt động tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An.
- Tiến hành thử nghiệm
60.00%
48.21%
50.00%
45.53%
40.00%
34.82%
30.00%
Trước khi áp dụng giải pháp
Sau khi áp dụng giải pháp
20.54%
18.75%
20.00%
15.18%
11.61%
10.00%
5.36%
0.00%
Ít hữu ích
Hữu ích
Rất hữu ích
Không hữu ích
+ Nhận định của HS về việc tuyên truyền giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng đƣợc thể hiện qua sơ đồ 3.1:
Sơ đồ 3.1. So sánh nhận định của HS về việc tuyên ảnh hưởng của đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường (trước và sau áp dụng giải pháp)
* Kết quả khảo sát trƣớc khi áp dụng giải pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát bất kỳ 112 HS ở 3 khối lớp thì chỉ có 5.36% số em đƣợc khảo sát cho rằng hoạt động này là rất hữu ích, 11.61% cho rằng hữu ích, có 34.82% cho rằng hoạt động này ít hữu ích, có tới 48.21% cho rằng hoạt động này không hữu ích.
* Kết quả khảo sát sau áp dụng giải pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát bất kỳ 112 HS ở 3 khối lớp. Kết quả có 20.54% các em cho rằng hoạt động này là rất hữu ích, 45.53% cho rằng hữu ích, có 18.75% cho rằng hoạt động này ít hữu ích, chỉ còn 15.18% số học sinh cho rằng hoạt động này không hữu ích.
41
+ Cam kết tham gia tiếp tục vào hoạt động tuyên truyền hành bằng hình thức này.
80.00%
69.64%
70.00%
60.00%
50.00%
41.96%
Trước áp dụng giải pháp
40.00%
34.82%
Sau áp dụng giải pháp
30.00%
23.22%
20.54%
20.00%
9.82%
10.00%
0.00%
Không cam kết Đang còn phân vân
Cam kết
Sơ đồ 3.2. So sánh cam kết tiếp tục tham gia vào hoạt động tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An (trước và sau áp dụng giải pháp)
* Kết quả khảo sát trƣớc khi áp dụng các giải pháp, thì chỉ có 23.22% số em đƣợc khảo sát cho rằng có tiếp tục các hoạt động tuyên truyền, 34.82% đang còn phân vân, có tới 41.96% cho rằng hoạt động này sẽ không hiệu quả giống các hoạt hoạt động đã thực hiện trƣớc đây.
* Kết quả khảo sát sau khi áp dụng giải pháp: Có tới 69.64% các em cho rằng nên tiếp tục các hoạt động tuyên truyền ảnh hƣởng của đám đông thông qua buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ, 20.54% đang còn phân vân, chỉ còn 9.82% cho rằng không tham gia hoạt động tuyên truyền này.
Kết luận: Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ tại nhà trƣờng là giải pháp tƣơng đối mới đối với HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Điều này có tác động tích cực tới tƣ duy của các em nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và cách xử lí phù hợp đối với các tình huống.
3.2. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An”
3.2.1. Nhận thức và ứng xử của HS trường THPT Tân Kỳ về ảnh hưởng
của đám đông
42
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất nêu trên. Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng câu hỏi 3 phiếu khảo sát đối với 112 HS ở 3 khối lớp, tiến hành xử lý và cho ra kết quả mức độ nhận diện đúng về ảnh hưởng của đám đông đến HS trường THPT Tân Kỳ sau khi tác động như sau:
80.00%
72.32%
70.00%
60.00%
54.87%
50.00%
40.00%
Trước áp dụng
Sau áp dụng
30.00%
23.08%
22.32%
22.05%
20.00%
10.00%
5.36%
0.00%
Nhận thức được tác động
Chỉ nhận diện được một số tác động
Không nhận thức được tác động
Sơ đồ 3.3. So sánh mức độ nhận diện đúng về ảnh hưởng của đám đông đến HS trường THPT Tân Kỳ (trước và sau áp dụng các giải pháp)
Nhận xét: Trong số 112 HS tham gia khảo sát: - Có tới 81 HS nhận diện đúng và đầy đủ về tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông chiếm tỉ lệ 72.32% trong khi đó ở lần khảo sát trƣớc khi áp dụng thì tỷ lệ này là 23.08%.
- Chỉ còn 25 HS chiếm tỉ lệ 22.32% chỉ nhận diện đƣợc một số tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông, trong khi tỷ lệ này ở lần khảo sát trƣớc là 54.87%.
- Tỷ lệ học sinh không nhận thức đƣợc tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông sau khi áp dụng các giải pháp chỉ còn 5.36% trong khi tỷ lệ này ở lần khảo sát trƣớc đó là 22.05%.
Kết luận: Các HS đã nhận ra đƣợc tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông.
3.2.2. Mức độ nhận thức về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng
đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ
43
Cũng giống nhƣ khảo sát lần 1 chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 4 trong phiếu khảo sát và biết đƣợc mức độ nhận thức của HS THPT Tân Kỳ về ảnh hƣởng của đám đông với 112 HS của nhà trƣờng, sau khi thực hiện các giải pháp nhƣ sau:
80.00%
73.32%
70.00%
55.90%
60.00%
50.00%
40.00%
Trước áp dụng các giải pháp
32.82%
30.00%
20.54%
20.00%
11.28%
7.14%
10.00%
Sau áp dụng các giải pháp
0.00%
Nhận thức được việc đám đông ảnh hưởng đến bản thân
Nhận thức được một phần việc đám đông ảnh hưởng đến bản thân
Không nhận thức được việc đám đông ảnh hưởng đến bản thân
Biểu đồ 3.4. So sánh mức độ nhận thức về ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ
Nhận xét: Trong số 112 HS tham gia khảo sát, có: - 81 HS trả lời có nhận thức đƣợc việc đám đông ảnh hƣởng đến bản thân
chiếm 73.32% trong khi ở khảo sát lần trƣớc áp dụng thì tỉ lệ này là 11.28%.
- 23 HS trả lời nhận thức đƣợc một phần việc đám đông ảnh hƣởng đến bản
thân chiếm 20.54%, trong khi ở lần khảo sát trƣớc áp dụng là 55.90 %.
- 8 HS trả lời không nhận thức đƣợc việc đám đông ảnh hƣởng đến bản thân
chiếm 7.14%, trong khi ở lần khảo sát trƣớc đó là 32.82%.
Kết luận: Qua số liệu khảo sát cho thấy tính hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất đại bộ phận (70,9%) HS THPT Tân Kỳ nhận thức đƣợc việc đám đông ảnh hƣởng đến bản thân; hầu nhƣ không có HS nhận thức sai hoặc không biết về ảnh hƣởng của đám đông.
3.2.3. Ứng xử của học sinh trường THPT Tân Kỳ với ảnh hưởng của đám
đông
Chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 14 phiếu khảo sát phụ lục 1 với 112 em HS của trƣờng THPT Tân Kỳ sau khi đã thực hiện các giải pháp đã đề xuất thì cho kết quả sau:
Rất nhiều các em đã biết cách ứng xử với ảnh hƣởng của đám đông so với
lần khảo sát trƣớc khi áp dụng. Bảng 3.1. Ứng xử của HS Tân kỳ với ảnh hƣởng của đám đông sau khi thực hiện các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông.
Thái độ của học sinh
Tần suất lần 1
Tần suất lần 2
Thứ tự
44
1 Tham gia cùng đám đông dù không hiểu nguyên 28.72% 8.04%
nhân tụ tập của đám đông
2 Tìm hiểu đám đông để thoả mãn lòng hiếu kỳ 16.92% 9.82%
3 Gọi bạn bè đến để tham gia vào đám đông 3.59% 2.68%
4 Chụp ảnh đám đông để đƣa lên mạng 21.03% 5.36%
5 Tìm hiểu đám đông để có thái độ ứng xử phù hợp 5.64% 35.71%
6 Đi khỏi đám đông vì không liên quan đến mình 12.82% 11.61%
7 11.28% 37.50% Gọi ngƣời có thẩm quyền đến để có biện pháp giải quyết hợp lí
Nhận xét: Qua bảng 3.1 chúng tôi thấy - Số HS có phản ứng đúng là: + Tìm hiểu đám đông để có thái độ ứng xử phù hợp là 35,71 % trong khi đó
+ Gọi ngƣời có thẩm quyền đến để có biện pháp giải quyết hợp lí 37.50%
lần 1 chỉ có 5.64%. trong khi đó lần 1 chỉ có 11,28%. - Số HS có phản ứng sai là: + Tham gia cùng đám đông dù không hiểu nguyên nhân tụ tập của đám đông
là 8.04% trong khi đó ở lần 1 là 28.72%.
+ Tìm hiểu đám đông để thoả mãn lòng hiếu k+ỳ là 9.82% trong khi đó ở lần
1 là 16.92%.
+ Gọi bạn bè đến để tham gia vào đám đông là 2.68% trong khi đó ở lần 1 là
3.59%.
+ Chụp ảnh đám đông để đƣa lên mạng là 5.36% trong khi đó ở lần 1 là
21.03%.
+ Đi khỏi đám đông vì không liên quan đến mình là 11.61% trong khi đó ở
lần 1 là 12.82%
Điều đó khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp mà chúng tôi đã đề xuất và áp dụng. Qua đó góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông.
45
Tổng kết chương III : Nhìn chung ảnh hƣởng của đám đông đến HS trƣờng THPT Tân Kỳ sau khi thực hiện một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đã đạt hiệu quả khá khả quan. Để đạt đƣợc kết quả này có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Từ một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông mà chúng tôi đã áp dụng trong thời gian qua, đã góp phần quan trọng vào việc giáo dục toàn diện cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Thực hiện hiệu quả, thành công phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” đã góp phần quan trọng để đƣa thành tích chung của nhà trƣờng đạt đƣợc kết quả cao. Trong những năm qua, trƣờng THPT Tân Kỳ luôn là lá cờ đầu của khối
THPT toàn huyện về phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” đƣợc các cấp, ngành ghi nhận và khen thƣởng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài.
Những thành viên trong nhóm chúng tôi đã trải qua nhiều năm giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm lớp, chủ tịch hội liên hiệp thanh niên. Cũng là từng ấy thời gian làm công tác giáo dục kĩ năng sống cho các em HS. Qua quá trình làm việc thực tiễn, những ngày đầu chúng tôi cảm thấy công giáo dục KNS, công tác tƣ vấn tâm lý cho các em HS đối với chúng tôi thật khó khăn, phức tạp, không biết phải bắt đầu từ đâu. Thế rồi, chúng tôi cùng tìm đọc nhiều tài liệu về tƣ vấn tâm lý do BGD&ĐT phát hành, tham khảo nhiều bài viết về tƣ vấn tâm lý trên mạng, trao đổi những vƣớng mắc trong công việc thực tiễn với BGH nhà trƣờng, với các chuyên gia có kinh nghiệm trong giáo dục KNS, tƣ vấn tâm lý. Tích cực tham gia các lớp bồi dƣỡng, tập huấn về giáo dục KNS, tƣ vấn tâm lý cho các em HS do SGD&ĐT Nghệ An tổ chức…Dần dần, qua cọ xát thực tiễn, chúng tôi đã quen với công việc và cảm thấy ngày càng yêu hơn công việc có ích này.
Sau một thời gian tích luỹ kinh nghiệm về công tác giáo dục KNS cho học sinh chúng tôi có ý định tiếp tục nghiên cứu “Ảnh hưởng của đám đông, thực trạng và giải pháp”. Đề tài bắt đầu đƣợc đƣa vào thử nghiệm từ đầu năm học 2022-2023. Trong quá trình triển khai thử nghiệm, áp dụng chúng tôi đã nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ từ các đồng nghiệp, BGH nhà trƣờng, các bậc phụ huynh và các em HS.
Bảng 3.2. Quá trình nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện cụ thể nhƣ sau:
TT Thời gian Nội dung thực hiện
1 Tháng 5/2022 - 8/2022 Khảo sát, phân tích thực trạng ảnh hƣởng của đám đông đối với HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ.
2 Tháng 9/2022 - 10/2022
Viết đề cƣơng và triển khai sáng kiến trong giai đoạn thử nghiệm. Khảo sát và đánh giá kết quả đạt đƣợc sau khi áp dụng thử nghiệm. Rút ra một số bài học kinh nghiệm.
3 Tháng 11/2022- 3/2023
Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của các giải pháp đề ra.
46
4 Tháng 4/2023 Hoàn thành sáng kiến.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đề tài “Ảnh hưởng của đám đông, thực trạng và giải pháp”. bản thân chúng tôi chưa có điều kiện thời gian để nghiên cứu, ứng dụng hết các giải pháp trong công tác giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đối với HS. Nhiều nội dung, nhiều vấn đề chúng tôi chưa có điều kiện đề cập tới. Song những gì chúng tôi tập trung nghiên cứu, ứng dụng trong đề tài này đã mang lại những ý nghĩa, hiệu quả thiết thực đối với cá nhân chúng tôi, đối với nhà trường và đối với lĩnh vực gioá dục KNS trong nhà trường.
- Đối với bản thân chúng tôi:
+ Quá trình nghiên cứu, ứng dụng đề tài đã giúp cho chúng tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục cho HS. Chúng tôi đã bồi dưỡng cho bản thân thêm nhiều kiến thức lý luận về công tác giáo dục HS trong trường học. Với những kiến thức lý luận đã học được, những kinh nghiệm thực tiễn đã trải qua, chúng tôi thấy bản thân mình trưởng thành hơn, nghiệp vụ tốt hơn, tự tin hơn với trọng trách của mình. Đó cũng là điều mà tất cả chúng ta, những người cán bộ giáo viên cần phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng mỗi ngày.
+ Dù đây không phải là lần đầu viết sáng kiến song những yêu cầu trong công tác nghiên cứu, viết sáng kiến cũng ngày càng có nhiều đổi mới, đặc biệt từ năm học 2020-2021, SGD&ĐT đã ban hành công văn số 2182/SGD&ĐT- GDCN&GDTX về việc hướng dẫn hoạt động sáng kiến và một số thông báo bổ sung khác, có rất nhiều yêu cầu trong việc viết sáng kiến đã thay đổi. Như vậy, việc tham gia nghiên cứu đề tài này cũng là cơ hội tốt cho chúng tôi rèn giũa thêm kỹ năng viết sáng kiến. Đây là nội dung chúng tôi thấy thực sự cần thiết cho một cán bộ giáo viên bởi nếu không học hỏi, không chịu khó nghiên cứu, không chịu khó tiếp thu để đổi mới, thì chúng ta sẽ không có đủ tự tin để giải đáp những thắc mắc, băn khoăn cho các em HS.
- Đối với nhà trường: Nhà trường xây dựng được kế hoạch giáo dục đối với HS, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tổ tư vấn phù hợp với chuyên môn, vị trí việc làm phù hợp. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn trong nhà trường. Đồng thời góp phần hỗ trợ HS rèn luyện KNS. Tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. Rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.
1.3. Phạm vi ứng dụng
47
Đề tài này không chỉ được áp dụng có hiệu quả tại trường chúng tôi mà còn có thể được phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các trường học trên địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. Tùy vào tình hình thực tế từng trường, từng cấp học, từng địa phương, để ứng dụng một cách linh hoạt, hiệu quả.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với sở GD&ĐT Nghệ An
Cần mở thêm các lớp tập huấn để các GV chủ nhiệm, GV làm công tác tư vấn có cơ hội bồi dưỡng kiến thức hoạt động ngoại khóa, tư vấn HS. Bên cạnh đó thông qua lớp tập huấn này các giáo viên có cơ hội được trao đổi, chia sẻ kiến thức về công tác chủ nhiệm, giáo dục KNS, tư vấn. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác tư vấn về ảnh hưởng của đám đông đối với HS tại trường THPT Tân Kỳ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung.
2.2. Đối với nhà trường:
- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới việc rèn luyện và phát triển kĩ năng sống cho học sinh nói chung và nhận thức ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông trong hoạt động học tập, sinh hoạt nói riêng.
- Cần làm cho học sinh có nhận thức đúng đắn hơn ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực của hiệu ứng đám đông. Từ đó, các em có nhận thức đúng đắn, biết hành động một cách hợp lý, phát huy mặt tích cực cũng như hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông trong học tập và trong công việc. Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức lý thuyết, sau đó tạo điều kiện cho các em vận dụng những tri thức đó vào những tình huống cụ thể hay trong thực tế. Để làm được điều này, nhà trường cần tổ chức các hội thảo, các cuộc họp trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong trường, ngoài trường và các tổ chức xã hội có liên quan. Thành lập các câu lạc bộ sinh hoạt trong đó có câu lạc bộ phát triển kĩ năng sống cho các em tham gia. Đánh giá hoạt động của học sinh ở các câu lạc bộ này như là điểm rèn luyện, một yêu cầu không thể thiếu cho bất cứ học sinh nào học tập tại trường
- Các tổ chức đoàn thể đặc biệt là đoàn trường nên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với chủ đề “Hiệu ứng đám đông” để giáo viên và học sinh có thể nắm rõ hơn về ảnh hưởng của đám đông. Nội dung của các buổi ngoại khóa có thể là giới thiệu về hiệu ứng đám đông, chỉ ra các hành vi, suy nghĩ nhận thức của học sinh bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng đám đông, chỉ ra tính đúng- sai, tích cực- tiêu cực. Từ đó sẽ góp phần nâng cao nhận thức của mỗi HS.
- Nên huy động các cán bộ lớp và cán bộ đoàn để mở rộng triển khai và tuyên truyền, đi đầu thực hiện tạo nên hiệu ứng ban đầu trong hoạt động phong trào ngày càng phát triển sâu rộng hơn không chỉ trong phạm vi lớp học mà trong toàn trường thậm chí trong phạm vi các trường học khác. Mở trung tâm tư vấn học đường để giúp đỡ các em học sinh cũng như hỗ trợ câu lạc bộ phát triển kĩ năng sống hoạt động hiệu quả hơn.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí nhằm tăng cường đoàn kết, giao
48
lưu giữa các học sinh, các lớp trong trường.
- Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí cho các hoạt động
trên đồng thời huy động được sự giúp đỡ từ các tổ chức xã hội.
2.3. Đối với các bậc phụ huynh
Phải thấy được sự cần thiết của hoạt động giáo dục KNS đối với HS tại nhà trường. Phối hợp tốt với nhà trường và các tổ chức để nắm rõ tâm tư, nguyện vọng của các em HS.
Tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động tập thể, ngoại khóa....
Qua đó, hình thành một số kỹ năng căn bản cho các em.
2.4. Đối với giáo viên và học sinh
Giáo viên cần nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là nhận thức về hiệu ứng đám đông. Giáo viên nên cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, tạo cơ hội để học sinh được làm việc với nhóm, được trình bày quan điểm của mình trước tập thể… Cần lồng ghép các ảnh hưởng tích cực của hiệu ứng đám đông vào trong các tiết học trên lớp và các tiết dạy ngoài giờ lên lớp, các tiết sinh hoạt ngoại khóa… Bên cạnh đó, giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm các lớp phải luôn học hỏi, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, quan tâm đến học sinh, vận dụng khéo léo hiệu ứng đám đông trong việc học tập và giáo dục học sinh.
49
Học sinh cần nhận thức đúng đắn về hiệu ứng đám đông cũng như những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của nó trong hoạt động học tập nói riêng và sinh hoạt nói chung. Học sinh nên tích cực, tự giác tham gia các hoạt động của nhà trường, đoàn trường tổ chức, tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ… để trau dồi, rèn luyện kĩ năng sống. Cần tránh và hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực của hiệu ứng đám đông đến kết quả học tập cũng như đời sống sinh hoạt của mình và những người xung quanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gustave Le Bon: Tâm lý học đám đông (La Psychologie des foules, 1895). 2. Jochen Grunbeck: Smart Persuasion” (tạm dịch: Thuyết phục thông minh)
3. Võ Huỳnh Hồng Ngọc:Tâm Lý Đám Đông - Con Dao Hai Lƣỡi Trong Xã
Hội Hiện Đại
4. Sigmund Freud và Wilfred Trotter Bản năng bầy đàn trong thời bình và
thời chiến (Herd Instinghiên cứuts in Peace and War)
5. The New Yorker, James Suroweicki Trí tuệ đám đông (The Wisdom
of Crowds).
6. Thông tin trên internet 7. Các tài liệu liên quan đến hiệu ứng đám đông
50
8. Tạp chí giáo dục
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU XIN Ý KIẾN
Chào các em. Hiện chúng tôi đang thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ, thực trạng và giải pháp”. Chúng tôi rất cần sự hỗ trợ của các em thông qua việc trả lời phiếu hỏi này. Mỗi câu trả lời chính xác từ các em sẽ là nguồn trợ giúp đắc lực cho chúng tôi. Các em đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu X vào các ô hoặc ghi các câu trả lời vào các chỗ trống. Những thông tin mà các em cung cấp sẽ đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn.
A. Thông tin cá nhân: 1. Tên (có thể không điền) :................................................................ 2 . Khối lớp:………… 3. Giới tính: Nam/ nữ B. Nội dung chính 1. Theo em, “tâm lý đám đông” là gì?
điểm 1= 1= 1 điểm
1. Không hiểu biết. 2. Hiểu biết ít. 3. Hiểu biết. 4. Rất hiểu biết Cách tính điểm : Phƣơng án Phƣơng án 2= 2 điểm Phƣơng 1 án Phƣơng án 2= 2 điểm
TT Nội dung Các thông số
1. Là một hiện tƣợng mà trong đó cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ, lời nói, thái độ, hành vi của một cá nhân bị tác động rất lớn bởi những ngƣời bên ngoài, sự tác động đó lớn tới mức cá nhân có thể “đánh mất chính mình”, có những cảm xúc, thái độ, hành vi mà lúc ở một mình họ không thể nào có đƣợc.
2. Tâm lý đám đông xảy ra thƣờng ngày, luôn luôn xảy ra, xảy ra xung quanh ta, cả ngoài đời lẫn thế giới ảo.
3. Là những suy nghĩ hành động bị chi phối bởi một nhóm hay rất nhiều ngƣời. Và cho rằng suy nghĩ của đám đông là chính xác và đúng đắn.
4. Là những suy nghĩ hoặc hành vi của con ngƣời thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của những ngƣời khác. Ngƣời ta thƣờng chạy theo những cái mà đám đông cho là hay, đúng và sáng suốt, nhƣng bản thân lại không suy nghĩ về ý nghĩa của sự việc.
51
2. Em có nghĩ mình dễ bị ảnh hƣởng bởi ngƣời khác không?
□ Rất dễ
□ Khá dễ □ Hầu nhƣ không □ Hoàn toàn
không
3. Em có nhận thức đƣợc tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông không?
□ Nhận thức đƣợc □ Nhận thức đƣợc một phần □ Không nhận thức đƣợc
4. Em có Nhận thức đƣợc việc đám đông ảnh hƣởng đến bản thân không?
□ Nhận thức đƣợc □ Nhận thức đƣợc một phần □ Không nhận thức đƣợc
5. Em thƣờng bị ngƣời khác ảnh hƣởng trong lĩnh vực nào? □ Học tập □ Chọn nghề □ Vui chơi, giải trí □ Khác:………………. □ Thói quen sinh hoạt
6. Em có thích tụ tập trong một đám đông không? □ Không thích □ Không thích lắm □ Thích một chút □ Hoàn toàn không
7. Giả sử sắp hết giờ kiểm tra mà em vẫn còn một câu khác với đáp án của mọi ngƣời. Em không kịp tính lại vì sắp hết giờ. Em sẽ? □ Vẫn giữ đáp án của mình □ Khác:……………. □ Làm theo đáp án của các em
8. Giả sử trong lớp chỉ có em không làm bài tập và bị phạt em cảm thấy? □ Rất xấu hổ và có lỗi □ Bình thƣờng □ Chỉ cố lỗi một chút □ Khác
9. Giả sử hơn nửa lớp không làm bài tập và bị phạt trong đó có em. Em cảm thấy? □ Rất xấu hổ và có lỗi □ Bình thƣờng □ Chỉ cố lỗi một chút □ Khác
10. Theo em, hiện tƣợng tâm lý đám đông trên MXH có phổ biến không?
□ Phổ biến □ Bình thƣờng □ Ít □ Rất ít □ Khác:……..
11. Những hành vi nào trong học tập của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông hiện nay? Những hành vi trong học tập của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông Không biết Tán thành
Không tán thành
52
Phát biểu xây dựng bài nếu trong lớp có nhiều em tham gia Không xung phong phát biểu nếu không có em khác giơ tay mặc dù mình biết Học “ tủ” theo bài có nhiều em học nhất Học thêm môn có nhiều em đi học nhất
Chọn sách tham khảo có nhiều em đang dùng nhất Tự giác học nếu em bè xung quanh đều chăm chỉ học tập Yêu thích môn học trong lớp có nhiều em yêu thích Giơ tay biểu quyết theo số đông mà không biết đúng hay sai Đăng kí thi đại học nếu trong lớp có nhiều em đăng kí Dự định đăng kí theo em bè vào những trƣờng đại học có ngành nghề “hot” mà có thể chƣa tự định hƣớng năng lực hay sở thích của bản thân
12. Những hành vi nào trong cuộc sống của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông hiện nay?
Những hành vi trong cuộc sống của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông Tán thành Không biết
Không tán thành
Tham gia vào đám đông khi nhìn thấy nhiều ngƣời tham gia Ít đƣa ra ý kiến cá nhân mà dựa vào quyết định nhiều ngƣời đồng tình Không tham gia vào các hoạt động đoàn thể nếu không có nhiều ngƣời tham gia cùng Vƣợt đèn đỏ nếu thấy có nhiều ngƣời vƣợt Sử dụng những từ ngữ mới có nhiều ngƣời dùng dù nhiều khi không hiểu Hùa theo những phong trào trên mạng dù không biết ý nghĩ của chúng Mua những hàng hóa đƣợc nhiều ngƣời tin dùng mà coi nhẹ việc nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm Không dám thể hiện quan điểm, ý kiến cá nhân
13. Những sở thích cá nhân của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông hiện nay? Những sở thích cá nhân của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi hiệu ứng đám đông Không biết Tán thành
Không tán thành
53
Tham gia mạng xã hội Sử dụng điện thoại nhiều ngƣời sử dụng Theo dõi hâm mộ ca sĩ, diễn viên nào đó đƣợc nhiều ngƣời yêu thích Chạy theo xu hƣớng thời trang nhiều ngƣời mặc Nghe những bài hát hoặc xem những bộ phim
đƣợc nhiều ngƣời xem Ghét bỏ hoặc thích những ngƣời xung quanh theo số đông dù không hiểu rõ về họ Mua những hàng hóa đƣợc nhiều ngƣời tin dùng mà coi nhẹ việc nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm Ăn uống tại những quán có đông ngƣời ăn
14.Thái độ của học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ đối với ảnh hƣởng của hiệu ứng đám đông
Thái độ của học sinh
Tán thành Không biết
Không tán thành
Tham gia cùng đám đông dù không hiểu nguyên nhân tụ tập của đám đông Tìm hiểu đám đông để thoả mãn lòng hiếu Kỳ Gọi bạn bè đến để tham gia vào đám đông Chụp ảnh đám đông để đƣa lên mạng Tìm hiểu đám đông để có thái độ ứng xử phù hợp
Đi khỏi đám đông vì không liên quan đến mình
Gọi ngƣời có thẩm quyền đến để có biện pháp giải quyết hợp lí.
15. Nguyên nhân khiến học sinh chịu ảnh hƣởng bởi đám đông
Nguyên nhân khiến học sinh chịu ảnh hƣởng bởi đám đông Tán thành Không biết
Không tán thành
Nghĩ rằng đám đông luôn luôn đúng Cảm thấy đƣợc an toàn Do thiếu thông tin mập mờ trong nhận thức nên theo đám đông để tránh sự lúng túng Thích hành động theo đám đông Do bắt chƣớc em bè Do thiếu sự giáo dục từ gia đình và nhà trƣờng
Do chƣa có lập trƣờng tƣ tƣởng của bản thân Do tính tò mò của tuổi mới lớn Do không biết những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông Không biết có thể gây hại cho mình và ngƣời khác Do thiếu khả năng kiềm chế cảm xúc và hành vi
54
16. Theo em, hiện tƣợng tâm lý đám đông tác động nhƣ thế nào đến đời sống xã hội và học tập, cá nhân? □ Rất lớn □ Không đáng kể □ Tƣơng đối □ Lớn
17. Theo em, VH ứng xử với đám đông của các HS THPT hiện nay nhƣ thế nào? □ Tốt □ Bình thƣờng □ Chƣa tốt □ Tệ □ Rất tệ
18. Qua những nội dung đề cập, em nghĩ đề tài này có thiết thực không? □ Rất thiết thực □ Thiết thực □ Tƣơng đối □ Không nhiều
19. Đề tài có thể mang đến giá trị tích cực cho em không? □ Rất nhiều □ Có nhƣng không đáng kể □ Có □ Không hẳn
20. Nếu phần đông lớp bảo em trả lời phiếu khảo sát này một cách ngẫu nhiên để đỡ tốn thời gian. Em sẽ: □ Làm theo lời các em □ Suy nghĩ và hoàn thành phiếu khảo sát này một cách nghiêm túc theo suy nghĩ của bản thân □ Trả lời theo cách mình cho là tốt nhất
Phụ lục 2:
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM HỌC SINH
(Về việc: tuyên truyền giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ)
Câu 1: Nhận định của em nhƣ thế nào về việc tuyên truyền giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An qua các buổi sinh hoạt đoàn thƣờng kỳ?
□ Không hữu ích □ Ít hữu ích □ Hữu ích □ Rất hữu ích
Câu 2: Các em có cam kết tham gia tiếp tục vào hoạt động tuyên truyền nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của hiệu ứng đám đông đến học sinh trƣờng THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An?
55
□ Không cam kết □ Đang phân vân □ Có cam kết
Phụ lục 3
TRƢỜNG THPT TÂN KỲ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ TƢ VẤN TÂM LÝ Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Tân kỳ: Ngày.....tháng.....năm 2022
PHIẾU ĐỀ NGHỊ ĐƢỢC TƢ VẤN
Kính gừi: Tổ tư vấn tâm lý trường trung học phổ thông Tân Kỳ
Họ và tên: .................................................. Học sinh lớp.....................................
Chỗ ở: ......................................................... Số điện thoại:...................................
Mô tả trạng thái, hành vi biểu hiện cần đƣợc tƣ vấn:
...................................................................................................................................... ................................................................................................................................
Lĩnh vực tƣ vấn:
.................................................................................................................................... ..............................................................................................................................
Đề nghị ngƣời tƣ vấn (nếu có):
.................................................................................................................................... ..............................................................................................................................
NGƢỜI ĐỀ NGHỊ TƢ VẤN
(Ký)
Phụ lục 4
Bảng kết quả khảo sát tính cấp thiết của đề tài “Ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ, thực trạng và giải pháp”, được áp dụng tại đơn vị (Qua đường link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfxo_FtM7G9wVDwXA- H6U0Cf iUwrCl64hGLYXK7dHTpM0yTg/viewform?usp=sf_link)
Lưu ý: Không cấp thiết. Ít cấp thiết. Cấp thiết. Rất cấp thiết
(n=230)
TT Các giải pháp
Số học sinh lựa chọn
56
1 4 9 84 133 Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường
2 6 10 129 85
3 1 25 83 121
4 10 11 103 103
5 6 10 99 115 Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp”. Tổ chức giáo dục kỹ năng về ảnh hưởng của đám đông thông qua tiết thực hành ngoại khóa môn văn. Phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tư vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông Khai thác hiệu quả ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trường học đường
6 Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông
9 6 15 11 96 110 96 117 7 Thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà
trường
Phụ lục 5
Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của đề tài “Ảnh hưởng của hiệu
ứng đám đông đến học sinh trường THPT Tân Kỳ, thực trạng và giải pháp”, được áp dụng tại đơn vị (Qua đường link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfxo_FtM7G9wVDwXA- H6U0Cf iUwrCl64hGLYXK7dHTpM0yTg/viewform?usp=sf_link)
Lưu ý: Không khả thi. Ít khả thi. Khả thi. Rất khả thi
(n=230)
TT Các giải pháp
Số học sinh lựa chọn
1 4 7 97 122 Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường
2 3 15 114 98
3 8 16 82 124
57
4 Tổ chức cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức hùng biện với chủ đề “Hiệu ứng đám đông, thực trạng và giải pháp”. Tổ chức giáo dục kỹ năng về ảnh hưởng của đám đông thông qua tiết thực hành ngoại khóa môn văn. Phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tư vấn tâm lý trong việc phát hiện, ngăn chặn 8 17 88 117
5 9 14 92 115
những tác động tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hiệu ứng đám đông Khai thác hiệu quả ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông giúp lan tỏa những điều tích cực trong môi trường học đường
6 Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông
58
5 9 14 12 96 115 84 125 7 Thành lập CLB “Bạn giúp bạn” trong nhà trường