SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT PHAN THÚC TRỰC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10

THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Lĩnh vực: Trải nghiệm hướng nghiệp

Nhóm tác giả: Phan Thị Hà

Phạm Thị Kim Quy

Lê Thị Vân Đức

Số điện thoại: 097 537 0773

Đơn vị: THPT Phan Thúc Trực

Năm học: 2022 – 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

HĐ TNHN Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp

THPT Trung học phổ thông

GV Giáo viên

HS Học sinh

DANH MỤC CÁC BẢNG

PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài.

Hiện nay chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của Giáo dục - Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về hiệu quả giáo dục.

Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Dưới sự định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện của GV, HĐ TNHN tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm thực tế, thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống phù hợp với lứa tuổi; từ đó giúp HS phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, với những thay đổi của xã hội hiện đại. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh bắt đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân, chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động, phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có trách nhiệm.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một mắt xích quan trọng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Bộ công cụ kiểm tra đánh giá chính xác, khoa học là thước đo mức độ đạt được của mục tiêu dạy học, tính hiệu quả của phương pháp dạy học, làm căn cứ điều chỉnh quá trình dạy học, làm đòn bẩy thúc đẩy sự tích cực của người học từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Năm học 2022-2023, bộ môn hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được tiến hành đầu tiên ở cấp THPT đối với học sinh lớp 10. Thực tế nhiều giáo viên vẫn còn bỡ ngỡ trong công tác đánh giá học sinh như sử dụng công cụ đánh giá nào? Quy trình thiết kế và thực hiện ra sao? Để đánh giá đúng năng lực và phẩm chất của học sinh đạt được thông qua môn học, đòi hỏi giáo viên phải dựa trên những công cụ được chuẩn hóa để đảm bảo tính công bằng, khách quan.

Để chia sẻ những kinh nghiệm đã áp dụng hiệu quả trong thời gian thực hiện hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT ” làm sáng kiến mong muốn góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục mới của chương trình 2018.

II. Mục đích nghiên cứu.

- Tạo sự hứng thú và yêu thích môn học, phát triển phẩm chất năng lực của

học sinh.

- Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường

THPT.

III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.

- Đối tượng: Công cụ đánh giá HS trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

- Khách thể nghiên cứu: quá trình tổ chức hoạt động TNHN lớp 10 ở trường

THPT.

IV. Giả thuyết khoa học.

Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN với cơ sở khoa học, quy trình hợp lí thì sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần phát triển năng lực HS và mục tiêu của giáo dục của bộ môn.

V. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, chương trình, các công trình nghiên cứu về môn trải nghiệm hướng nghiệp, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, sách giáo khoa phổ thông, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo…

- Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về sử dụng công cụ đánh giá.

- Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận, chứng minh tính thực tiễn, khả thi của đề tài.

VI. Tính mới của đề tài.

- Đề tài đã hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng công cụ đánh

giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh.

- Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu khoa học và hiệu quả thực tiễn áp dụng tại trường THPT Phan Thúc Trực, đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT” đã xây dựng một số bộ công cụ đánh giá trong dạy học trải nghiệm hướng nghiệp cùng với quy trình thiết kế, cách thức sử dụng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng bộ môn.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.

I. Cơ sở lí luận.

1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.1. Khái niệm Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THPT là hoạt động giáo dục tập trung vào hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.

Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở cấp THPT là giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Thông qua hoạt động TNHN học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.

1.2. Khái niệm đánh giá và công cụ đánh giá trong dạy học.

Có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về đánh giá và vai trò của đánh giá trong dạy học. Theo C.E Beeby (1997): “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Theo tác giả Trần Bá Hoành (1995): “Đánh giá (evaluation) là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”.

Khái niệm đánh giá được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các thông tin này để ra quyết định về học sinh, chương trình, nhà trường và đưa ra các chính sách giáo dục.

Công cụ trong đánh giá: là các phương tiện được sử dụng trong đánh giá nhằm đạt mục đích của đánh giá. Tính năng của các công cụ là để thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh. Việc lựa chọn công cụ phụ thuộc vào mục đích và phương pháp đánh giá. Một số công cụ đánh giá được thường được sử dụng đó là:

Tuy nhiên trong quá trình thực tế thực hiện chúng tôi sử dụng một số công cụ trong đánh giá có hiệu quả đó là: Bảng Rubics, thang đánh giá, câu hỏi, bảng kiểm, hồ sơ hoạt động TNHN.

1.3. Khái niệm năng lực.

Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.

Khái niệm công cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những năm gần đây. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: bài viết “ Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trog dạy học sinh học THPT” tác giả Phan Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và

hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam.Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài.

Đề tài của chúng tôi đã:

- Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sử dụng công cụ đánh giá trong

hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh.

- Xác định được những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá

học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Khái niệm công cụ kiểm tra đánh giá trong lớp học được quan tâm vào những năm gần đây. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: bài viết “ Thiết kế công cụ đánh giá lớp học trog dạy học sinh học THPT” tác giả Phan Thị Thanh Hội đăng trên Tạp chí giáo dục số 438/2018, “Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông” tác giả Cao Cự Giác trên tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam tháng 5/2019.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp THPT đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam. Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài.

Đề tài của chúng tôi đã:

- Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của sử dụng công cụ đánh giá trong

hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực học sinh.

- Xác định được những công cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá học

sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

II. Cơ sở thực tiễn.

1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá

trong tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

Để có cơ sở thực tiễn cho việc dụng sử công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT đạt hiệu quả cao, chúng tôi đã tiến hành

điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy trải nghiệm hướng nghiệp (CÂU HỎI PHỤ LỤC 1). Kết quả thu được như sau:

Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ %

9 3 0 75 25 0 A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

12 12 100 100

B. Các lí do - Kích thích hứng thú học tập của học sinh - Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh - Đảm bảo khách quan trong đánh giá. - Chuẩn bị công phu mất thời gian - Việc học tập của HS được rõ ràng có tổ chức. 12 12 12 100 100 100

Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng

công cụ đánh giá trong dạy hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở trường THPT.

2. Thực trạng sử dụng công cụ đánh giá vào dạy học của giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh khi sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

Để điều tra thực trạng sử dụng công cụ đánh giá trong dạy trải nghiệm hướng

nghiệp, tác giả đã tiến hành điều tra mức độ sử dụng của 12 GV. Kết quả như sau:

Không sử dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng

SL % SL % SL %

0 0 5 42 7 58

Bảng 2: Mức độ sử dụng công cụ đánh giá của GV trong hoạt động TNHN.

Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với công cụ đánh giá mà GV thường sử dụng tác giả đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10 của trường THPT Phan Thúc Trực kết quả thu được như sau:

Thích Không thích Rất thích Bình thường

SL % SL % SL % SL %%

85 85 15 15 0 0 0 0 Các công cụ đánh giá.

Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN

Qua số liệu khảo sát trên chúng tôi thấy:

Về phía giáo viên: 100% (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng công cụ đánh giá trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của các loại công cụ đánh giá: 100% (12/12) GV đều cho rằng công cụ đánh giá kích thích hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS, 100% (12/12) GV cho rằng phương pháp này đảm bảo khách quan trong đánh giá. 100% (12/12) GV đều cho rằng sử dụng công cụ đánh giá phù hợp thì việc học của HS trở nên rõ ràng có tổ chức.

Tuy nhiên qua số liệu khảo sát ở bảng 2 cho thấy chỉ có 42% (5/12) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng công cụ trong quá trình đánh giá học sinh, 58% ( 7/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH, KTĐG còn gặp nhiều khó khăn.

Về phía học sinh: Qua khảo sát tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được sử dụng các loại công cụ đánh giá trong giờ học. 85% HS rất thích và 15 % HS thích GV sử dụng trong giờ học trải nghiệm. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH, KTĐG hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức hoạt động TNHN giáo viên ít khi sử dụng các công cụ đánh giá. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do:

Các GV cho rằng sử dụng các công cụ đánh giá đòi hỏi đầu tư nhiều công sức,

chuẩn bị mất thời gian. Giáo viên phải mất thời gian thiết kế, chuẩn bị.

Thực tế đó cho thấy việc áp dụng công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN là hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với các công cụ đánh giá song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách là những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn mới này, chúng tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Thực tiễn đó là cơ sở để chúng tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình tổ chức hoạt động.

CHƯƠNG II. SỬ DỤNG MỘT SỐ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

I. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN.

Đánh giá kết quả giáo dục của hoạt động TNHN cần phải dựa trên mục tiêu của chương trình; dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục; dựa trên đặc điểm phát triển nhân cách, phát triển tâm sinh lí của học sinh; đặc biệt dựa trên các học thuyết hiện đại về đánh giá. Quy trình đánh giá trong hoạt động TNHN được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định mục đích, nội dung đánh giá. Chúng tôi cho rằng, đánh giá cần thực hiện ở 5 nội dung hướng tới 5 mục đích: đánh giá kiến thức HS đã học; kiến thức đang học/ tiến trình học tập và các trở ngại; khả năng vận dụng kiến thức; các kĩ năng học tập và thái độ học tập của HS.

Bước 2: Lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp để thu thập thông tin phản hồi. Với mỗi nội dung và mục đích đánh giá cụ thể chúng tôi lựa chọn những công cụ đánh giá phù hợp nhất. Đối với mỗi mục đích đánh giá có thể sử dụng những công cụ phù hợp.

Bước 3: Thiết kế các công cụ đánh giá.

Bước 4: Thực hiện đánh giá theo công cụ đã thiết kế. GV thực hiện đánh giá theo các bước sau: GV giao cho HS các nhiệm vụ/công cụ đánh giá; HS thực hiện nhiệm vụ, tùy theo loại công cụ mà HS có thể thực hiện cá nhân hay nhóm; GV thu thập nhiệm vụ hoặc yêu cầu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau dựa vào các tiêu chí GV cung cấp.

Bước 5: Thu thập, xử lí các dữ liệu đánh giá và đưa ra phản hồi. GV thu các phiếu HS đã thực hiện hoặc các phiếu HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; phân tích, tổng hợp và rút ra nhận xét những gì HS đã học được; đang học; HS gặp khó khăn gì hay HS vận dụng kiến thức như thế nào?... Sau đó, GV nhận xét, phản hồi cho HS và đưa ra quyết định cải tiến bài học.

II. Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN.

1. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubics).

1.1. Khái niệm

Bảng rubics là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm hoạt động của học sinh. Như vậy, bảng rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí. Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.

Cấu trúc chung của rubric được thể hiện qua bảng sau:

1.2. Mục đích sử dụng.

Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm và quá trình hoạt động của học sinh cũng như đánh giá cả thái độ, hành vi về những phẩm chất cụ thể. Rubric được sử dụng để đánh giá định tính và định lượng.

– Đối với đánh giá định tính: Giáo viên dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho học sinh thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của học sinh với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, giáo viên dành thời gian trao đổi với học sinh hoặc nhóm học sinh một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ để chỉ cho HS thấy những điểm được và chưa được. Qua đó, học sinh sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ.

– Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, giáo viên cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để quy ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.

1.3. Thời điểm sử dụng công cụ bảng rubics.

– GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá học sinh ngay khi giao nhiệm vụ cho các em để các em hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ.

– GV cho học sinh cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các nhiệm vụ để

các em làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.

1.4. Thiết kế bảng rubics.

Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội

dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.

Xây dựng tiêu chí đánh giá

– Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề hoat động trải nghiệm.

– Xác định rõ các nhiệm vụ đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản

phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.

– Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu

tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm.

– Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí.

1.5. Minh họa sử dụng bảng rubics trong hoạt động TNHN theo hướng phát

triển năng lực học sinh.

Trong quá trình học sinh tham gia các hoạt động TNHN, đặc biệt là các hoạt động dưới hình thức làm việc nhóm, GV xây dựng phiếu tự đánh giá cá nhân theo tiêu chí như mẫu dưới đây để HS có thể tự đánh giá bản thân sau quá trình tham gia hoạt động cùng nhóm. Phiếu dưới đây được xây dựng dựa trên các nhiệm vụ nhóm đòi hỏi các cá nhân trong nhóm cùng phải nghiên cứu, thu thập thông tin, xây dựng sản phẩm.

Ví dụ 1: Ở chủ đề 6: Hành động vì môi trường, HS cần đạt mục tiêu thuyết trình được về kết quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên (Nhiệm vụ 3, Hoạt động 5: Tham gia bảo vệ môi trường). Sau khi GV tổ chức cho HS thuyết trình, GV sẽ sử dụng bảng tiêu chí đánh giá sau đây để HS đánh giá kết quả và kĩ năng làm việc nhóm. GV yêu cầu HS điền vào mức độ phù hợp (mức 1 là thấp nhất, đến mức 5 là cao nhất) để thể hiện kết quả và kĩ năng làm việc của nhóm thuyết trình.

TT Kết quả và kĩ năng làm việc nhóm 1 2 3 4 5

1 Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của nhóm

2 Sự ăn ý giữa các thành viên

3 Sự phục tùng ý kiến số đông

4 Khả năng giải quyết vấn đề của trưởng nhóm

5 Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau

6 Đảm bảo công việc đúng tiến độ.

7 Thể hiện trách nhiệm với công việc chung

8 Có khả năng thuyết phục được người khác.

9 Phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lý

10 Nhiệt tình và biết cách giúp đỡ bạn

Ghi chú: Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất.(Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém) hoặc các từ ngữ chỉ mức độ khác như: Luôn luôn; Phần lớn; Thỉnh thoảng; Ít khi; Không bao giờ.

Hình ảnh trong sản phẩm thuyết trình của nhóm 2, 10A2

Sản phẩm của các nhóm về chủ đề bảo vệ môi trường.

Sản phẩm của các nhóm về chủ đề bảo vệ môi trường.

Hành động nỗ lực bảo vệ môi trường

Để đánh giá sản phẩm của HS là bài thuyết trình về kết quả và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường tự nhiên, GV sử dụng công cụ đánh giá sau.

TT Sản phẩm thuyết trình nhóm….. 1 2 3 4 5

1 Sử dụng thành thục các kĩ năng thuyết trình (ngôn ngữ nói kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, kiểm soát cảm xúc, kĩ năng thuyết phục)

2 Nội dung cô đọng, súc tích; Thông điệp rõ

ràng

3 Hình ảnh sinh động, các minh chứng, số

liệu chính xác, phù hợp, thuyết phục

4 Hình thức thể hiện đa dạng, sáng tạo (Xây dựng video clip, lồng tiếng hoặc phụ đề); Trình chiếu và thuyết trình trực tiếp có hiệu quả

5 Đảm bảo thời gian quy định

Ghi chú:Mức 1 cao nhất- mức 5 thấp nhất (Rất tốt; Tốt; Tương đối tốt; Chưa tốt; Kém)

Có thể định ra điểm số như sau: Mức 1(9,10); Mức 2 (7,8); Mức 3 (5-6); Mức 4 (3-4); Mức 5 (0-2)

GV tổ chức đánh giá hoạt động triển lãm tranh về chủ đề gia đình.

Để đánh giá thái độ, hành vi, phẩm chất cụ thể của HS trong quá trình tham gia hoạt động nhóm, chúng tôi sử dụng công cụ sau:

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN

Chủ đề:…………………………………

Thời gian:……..Nhóm: …. Lớp:

Nhiệm vụ nhóm/cá nhân:………………………………………………..

Tiêu chí đánh giá

Mức độ

(3) Hoàn thành nhiệm vụ

(5) Giải quyết vấn đề khi có bất đồng

(1) Nghiên cứu, thu thập thông tin, chia sẻ thông tin (4) Lắng nghe ý kiến của các thành viên khác

(2) Tham gia vào nhiệm vụ nhóm hoặc họp nhóm

1 điểm

(Bắt đầu)

Không hoàn thành bất cứ nhiệm vụ nào được giao.

Không tự giác tham gia nhiệm vụ nào hoặc buổi họp nhóm nào.

Không tìm được thông tin có liên quan đến chủ đề. Không chia sẻ thông tin với nhóm.

Thường không lắng nghe thành viên nhóm. Luôn nghĩ và làm theo cách của tôi. Luôn tranh cãi với cách nghĩ của mọi người, cố gắng thuyết phục họ nghĩ như tôi

2 điểm

(Phát triển) Hoàn thành ít hơn một nửa nhiệm vụ được giao

Tham gia ít hơn một nửa các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm.

Thỉnh thoảng tôi tranh cãi với các thành viên nhóm khi bất đồng quan điểm

Tìm được một vài thông tin trong đó chỉ có ít thông tin có ích cho chủ đề và chia sẻ một ít thông tin cho nhóm. Thỉnh thoảng không lắng nghe ý kiến thành viên nhóm và không phản hồi trong nhóm

3 điểm

(Hoàn thành)

Thảo luận vấn đề với các thành viên và chỉ 1 vài lần tranh cãi

Gần như lắng nghe ý kiến và phản hồi của thành viên cho nhóm

Hoàn thành nhiều hơn một nửa nhiệm vụ được giao, nhưng không phải tất cả.

Tham gia hơn một nửa các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm nhưng không toàn bộ.

Tìm kiếm được một số thông tin có liên quan đến chủ đề. Có chia sẻ một vài thông tin có ích cho nhóm.

4 điểm

Hoàn thành tốt tất cả nhiệm vụ được giao. (Mẫu mực) Tham gia tất cả các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm.

Thảo luận và không bao giờ tranh cãi, luôn tìm cách giải quyết vấn đề

Tìm kiếm được nhiều thông tin cho chủ đề hoặc nhiệm vụ được giao. Chia sẻ nhiều thông tin có ích cho nhóm.

Luôn lắng nghe ý kiến và phản hồi của thành viên cho nhóm. Nếu thấy ý kiến đúng, hiệu quả cho nhóm, tôi luôn ủng hộ họ

Điểm

TC1 TC2 TC3 TC4 TC5

Điểm (Tổng cao nhất 20 điểm)

Tiêu chí

TT Họ và tên

1. HS A

2. HS B

3. HS C

Phiếu này dùng cho HS tự đánh giá và nhóm đánh giá thành viên của mình.

Nhóm trưởng đánh giá

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ

Nhóm: …………Lớp:………………………Trường:………………………….

Chủ đề:……………………………………………

Ngày thực hiện:……………………………

Họ tên HS được đánh giá:………………………………….

Tiêu chí

Không đáp ứng Đáp ứng hầu hết và cần điều chỉnh nhỏ Đáp ứng tốt

Đáp ứng một phần, cần điều chỉnh

Số lần tham gia cùng nhóm

Tinh thần tự giác, tích cực, ý thức, trách nhiệm

Mức độ nhận thức về nhiệm vụ

Các kĩ năng thực hiện trong hoạt động

Đóng góp vào thành tích của nhóm

2. Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN.

2.1. Khái niệm.

Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của học sinh trong quá trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. Những sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ tham gia hoạt động TNHN gồm :Các bài làm, bài kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, sơ đồ, các sáng chế v.v… của cá nhân HS. Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, … được làm theo nhóm. Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương trình/phần mềm máy tính v.v…

2.2. Mục đích sử dụng.

– Trưng bày/giới thiệu thành tích của học sinh

– Chứng minh sự tiến bộ của học sinh về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo

thời gian.

2.3. Thời điểm sử dụng.

Hồ sơ tham gia hoạt động TNHN được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn bộ các nội dung của hồ sơ tham gia hoạt động TNHN sẽ được đánh giá tổng thể. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của con em họ.

2.4. Thiết kế các dạng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN.

Các sản phẩm đưa vào hồ sơ tham gia hoạt động TNHN được lấy từ các hoạt động hoạt động hàng ngày của HS như nhiệm vụ về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh vẽ… do GV giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì. Cần xác định số lượng sản phẩm đưa vào hồ sơ bởi vì nếu lựa chọn quá nhiều bài làm đưa vào hồ sơ mà không có sự phân loại sẽ gây khó khăn cho việc sắp xếp, nhưng nếu quá ít sản phẩm thì lại không đủ thông tin để đánh giá. Đối với hồ sơ minh chứng sự tiến bộ của HS thì cần khoảng 10-15 bài trong suốt quá trình hoạt động trải nghiệm. Đối với hồ sơ nhằm đánh giá thành tích thì cần ít sản phẩm hơn, khoảng 3 – 5 sản phẩm mẫu.

Hồ sơ HĐ TNHN của HS Phạm Thị Lê Na lớp 10A2

2.5. Minh họa hồ sơ tham gia hoạt động TNHN.

Trong tổ chức hoạt động TNHN, để có thể đánh giá toàn bộ quá trình tham

gia hoạt động của HS, GV cần hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ.

Ví dụ: trong học kỳ 1, học sinh A tham gia:

– 01 hoạt động trải nghiệm dưới loại hình hoạt động giáo dục theo chủ đề định kỳ dưới hình thức tham quan dã ngoại tại 01 địa điểm di tích lịch sử văn hóa địa phương.

– 16 – 17 tiết hoạt động trải nghiệm dưới loại hình hoạt động giáo dục chủ đề

thường xuyên.

– 16 – 17 tiết hoạt động trải nghiệm dưới loại hình sinh hoạt dưới cờ.

GV có thể hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ tham gia hoạt động TNHN theo tiến trình các hoạt động, trong đó yêu cầu HS xây dựng hồ sơ cá nhân bao gồm: (1) nhật ký tham gia các hoạt động giáo dục chủ đề thường xuyên (bao gồm phần mô tả nhiệm vụ, quá trình tham gia nhiệm vụ, các minh chứng hình ảnh về quá trình tham gia và sản phẩm), (2) phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá của các thành viên khác trong nhóm sau khi kết thúc chủ đề, (3) bài thu hoạch, các sản phẩm hoặc hình ảnh sản phẩm đối với hoạt động trải nghiệm định kì, các loại phiếu đánh giá, (4) bài thu hoạch, phiếu đánh giá (nếu có) đối với loại hình sinh hoạt dưới cờ.

3. Câu hỏi trong đánh giá hoạt động TNHN.

3.1. Khái niệm.

Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra, đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra…

3.2. Mục đích sử dụng.

Với việc sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau, GV có thể gợi mở, củng cố, tổng kết, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS trong quá trình tổ chức hoạt động.

– Thông qua hỏi (cid:0) đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với học sinh, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của học sinh, mặt khác, bằng những câu hỏi đa dạng, GV không chỉ thu thập được thông tin về hiểu biết của các em theo tiêu chuẩn chung mà còn có thể phát hiện ra những năng lực đặc biệt hoặc những khó khăn, thiếu sót của từng học sinh.

– Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền không chỉ giúp GV có được thông tin về những kiến thức HS đã chuẩn bị cho chủ đề HĐTNHN mà còn giúp xác định được điểm bắt đầu hiệu quả nhất của một chủ đề mới phù hợp với từng đối tượng.

– Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài

học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.

3.3. Cách sử dụng câu hỏi

– Câu hỏi chính xác, hình thức rõ ràng đơn giản.

– Câu hỏi xây dựng theo hệ thống lôgíc chặt chẽ.

– Xây dựng câu hỏi từ dễ đến khó; từ cụ thể đến khái quát, từ khái quát đến cụ thể; câu hỏi từ tái tạo đến sáng tạo; số lượng câu hỏi vừa phải. Sử dụng các 6 loại câu hỏi, xếp thứ tự từ thấp đến cao theo thang đánh giá của Bloom: biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.

3.4. Minh họa câu hỏi dùng trong đánh giá trong hoạt động TNHN.

– Câu hỏi vấn đáp

Có thể chia việc sử dụng câu hỏi vấn đáp trong HĐTN HN thành 2 nhóm theo 2 mục đích sử dụng: (1) hỏi để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh về nội dung chủ đề HĐTN HN, (2) hỏi để đánh giá sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể, đánh giá các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động cá nhân cũng như hoạt động chung của học sinh.

Ví dụ 1. Chủ đề 2: Khám phá và phát triển bản thân. Mục tiêu: HS nêu được đặc điểm tính cách nổi bật của mình và giới thiệu với các bạn. Chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách mà em chia sẻ. Sau khi GV tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ đề cho học sinh với các mục tiêu của chủ đề như trên, GV có thể sử dụng phương pháp hỏi – đáp để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của chủ đề của học sinh. GV có thể sử dụng một số câu hỏi như sau:

Câu 1. Hãy chỉ ra ba điểm mạnh nhất và ba điểm yếu nhất trong tính cách của

bản thân em?

Câu 2. Em có suy nghĩ gì khi nghe các bạn chia sẻ về tính cách và điểm

mạnh, điểm yếu của mỗi người?

Câu 3. Em thấy tính cách của các bạn lớp mình có ai giống nhau không?

Câu 4. Theo em, tại sao chúng ta cần hiểu chính bản thân mình?

Ví dụ 2. Đối với chủ đề hoạt động trải nghiệm: Chọn nghề, chọn trường.

Mục tiêu của chủ đề là mô tả được một số thông tin cơ bản về hệ thống trường đào tạo liên quan đến nghề HS định lựa chọn. Đánh giá sự phù hợp của bản thân theo nhóm nghề dự định. Sau khi học xong chủ đề này, GV đưa ra các câu hỏi kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh về nội dung chủ đề.

Câu hỏi 1: Hãy kể tên nghề nghiệp mà em định lựa chọn?

Câu hỏi 2: Hãy kể tên một số loại hình trường đào tạo, trình độ đào tạo,

ngành đào tạo liên quan đến nghề em định lựa chọn?

Câu hỏi 3: Nêu các môn học phù hợp với dự định nghề ? Nhóm nghề em định

lựa chọn có phù hợp với bản thân em không? Vì sao?

– Bảng hỏi ngắn: Để đánh giá kĩ năng làm việc nhóm của HS, qua đó giúp HS rèn luyện kĩ năng cần có khi làm việc nhóm trong các chủ đề HĐTNHN, chúng tôi đã dùng công cụ đánh giá dưới dạng một bảng hỏi. Công cụ này giúp GV thu thập thông tin phản hồi của HS về việc hợp tác giữa các thành viên nhóm; có thể thực hiện vào thời điểm giữa tiến trình nhóm đang thực hiện một nhiệm vụ để có thông tin về cách mà nhóm đang hoạt động, hoặc ở giai đoạn cuối của nhiệm vụ, hoặc đồng thời cả hai thời điểm.

Ví dụ 1: Đánh giá kết quả và kĩ năng làm việc nhóm bằng cách yêu cầu HS

điền vào mức độ phù hợp

TT Mức độ

1 2 3 4 Kết quả và kĩ năng làm việc

1 Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và mục

tiêu của nhóm

Sự ăn ý giữa các thành viên 2

Sự phục tùng ý kiến số đông 3

4

Khả năng giải quyết vấn đề của thành viên và trưởng nhóm

Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau 5

Đảm bảo công việc đúng tiến độ 6

Thể hiện trách nhiệm với công việc chung 7

8

Khả năng thuyết phục người khác tốt, không gây bất hoà, xung đột

9 Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, hợp lý

10 Biết cách hỗ trợ lẫn nhau

Lưu ý: Mức 1 là thấp nhất, mức 4 là cao nhất.

Ngoài ra, bảng hỏi còn dùng để khảo sát thái độ, suy nghĩ, cảm nhận và tự đánh giá bản thân HS. Giáo viên liệt kê kiến thức, kĩ năng HS cần phải đạt được khi tham gia hoạt động trải nghiệm. GV yêu cầu HS cho biết mức độ quan tâm hoặc ý kiến đánh giá về kiến thức, kĩ năng đó. Trên cơ sở thông tin thu được, giáo viên có thể điều chỉnh, định hướng nội dung, thực hiện giáo dục có phân hoá, góp phần thoả mãn nhu cầu HS và đạt mục tiêu đặt ra.

Ví dụ 2: Trong HĐ TNHN theo chủ đề, GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động trải nghiệm chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình. GV sử dụng bảng hỏi để khảo sát tự đánh giá bản thân của HS.

Em hãy đánh dấu (x) vào ô mà em đồng ý, nếu không đồng ý em có thể bỏ qua.

Khảo sát tự đánh giá bản thân của HS khi thực hiện chủ đề 4

“Trách nhiệm với gia đình”

Họ và tên Em đã đề xuất

Em đã xây dựng được kế hoạch tài chính cá nhân một cách hợp lí được các biện pháp góp phần phát triển kinh tế cho gia đình một cách hợp lí

Em đã hoàn thành thực hiện được trách nhiệm của bản thân với bố mẹ, người thân Em đã thể hiện được trách nhiệm đối với các hoạt động lao động trong gia đình

Em đã ứng xử phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau trong gia đình

HS A

HS B

HS C

Để khảo sát về sát thái độ, suy nghĩ, cảm nhận của HS, GV sử dụng bảng hỏi: Em hãy đánh dấu (x) vào ô mà em đồng ý, nếu không đồng ý em có thể bỏ qua.

Khảo sát tự đánh giá bản thân của HS khi thực hiện chủ đề 4

“Trách nhiệm với gia đình”

Em đã kiểm soát được cảm xúc tốt hơn khi thực hiện ứng xử phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau trong gia đình Em thấy bố mẹ và người thân trong gia đình ngày càng hoà hợp, vui vẻ hơn.

Họ và tênEm rất thích chủ đề này, vì nó rất có ý nghĩa đối với em Em thấy mình ngày càng có trách nhiệm hơn và biết thấu cảm, chia sẻ với bố mẹ, người thân

Em đã làm chủ được bản thân, biết lập kế hoạch và thực hiện đúng kế hoạch chi tiêu cá nhân hợp lí để đạt mục tiêu

HS A

HS B

HS C

– Thẻ kiểm tra: nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài

học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.

Ví dụ 1: Sau khi tổ chức HS tham gia hoạt động chủ đề 1 “Xây dựng nhà trường”, giáo viên đánh giá kiến thức HS đạt được bằng việc đưa ra thẻ kiểm tra. Em đã sử dụng những biện pháp nào để thu hút các bạn vào hoạt động chung và kết quả đạt được như thế nào? (Hãy đánh dấu x vào các cột tương ứng)

Kết quả Đã sử dụng STT Biện pháp thu hút Thành công Chưa thành công

1 Chủ động tham gia làm gương cho bạn.

2 Động viên, thuyết phục để lối cuốn bạn.

3

Mời các bạn tham gia thiết kế và chuẩn bị hoạt động.

4

Phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng và sở thích của bạn.

5 Hỗ trợ bạn khi bạn gặp khó khăn

6 Biện pháp khác:

4. Công cụ đánh giá bằng bảng kiểm trong hoạt động TNHN.

4.1. Khái niệm.

Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

4.2. Mục đích sử dụng bảng kiểm.

Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, giáo viên sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà học sinh thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.

Giáo viên có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

– Đánh giá sự tiến bộ của học sinh: Họ có thể chỉ ra cho học sinh biết những tiêu chí nào học sinh đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.

– Giáo viên còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa

chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ học sinh đạt được.

4.3. Thời điểm sử dụng bảng kiểm trong HĐ TNHN.

Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác tiến hành 1 hoạt động cụ thể của học sinh như: làm việc nhóm, thuyết trình, đóng vai, thực hành…

Bảng kiểm còn dùng trong đánh giá sản phẩm do học sinh làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của GV. Bảng kiểm cũng được dùng để đánh giá các thái độ, hành vi về một phẩm chất nào đó.

4.4. Thiết kế bảng kiểm.

Giáo viên có thể tiến hành thiết kế bảng kiểm dùng để đánh giá học sinh theo

những bước sau:

Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề và xác định các phẩm chất,

năng lực học sinh cần đạt được.

Bước 2: Phân chia quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của học sinh thành những yếu tố cấu thành và xác định hành vi, đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên.

Bước 3: Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để

theo dõi và kiểm tra.

4.5. Minh họa bảng kiểm dùng trong hoạt động TNHN.

Ví dụ 1: Bảng kiểm liệt kê các khía cạnh hoạt động nhóm của HS, giúp GV

làm căn cứ thiết kế công cụ đánh giá, đánh giá chéo hoặc tự đánh giá của HS.

Bảng kiểm đánh giá thái độ hoạt động nhóm của thành viên bằng cách đánh

dấu (x) vào ô xuất hiện

Tiêu chí

Xuất hiện

Không xuất hiện

1

Báo cáo trước nhóm về vấn đề được giao đúng thời hạn

2 Chủ động trong công việc

3 Chia sẻ thông tin

4 Đóng góp ý tưởng

5

Lắng nghe người khác, xem xét ý kiến của người khác

6 Đợi đến lượt mới phát biểu

7 Hỗ trợ thành viên khác giải quyết nhiệm vụ chung

8 Chia sẻ các hoạt động do cả nhóm quyết định

9 Hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn

Ví dụ 2: Chủ đề 1: Xây dựng nhà trường, giáo viên tổ chức cho HS thực

hiện hoạt động: Rèn luyện sự tự tin, thân thiện trong giao tiếp, ứng xử.

Nhiệm vụ 1. Đề xuất cách ứng xử tự tin thân thiện trong các tình huống.

Tình huống 1: Trong buổi sinh hoạt lớp đầu năm học, cô giáo tổ chức bầu ban cán sự lớp và hỏi có bạn nào xung phong không. Linh đã làm lớp trưởng nhiều năm liền và thấy mình có kinh nghiệm nhưng không dám tự ứng cử.

Tình huống 2: Nam có năng khiếu và học tốt môn Tiếng Anh. Vì vậy, thầy giáo và các bạn trong lớp đề cử Nam tham gia đội tuyển môn Tiếng Anh của trường. Nam cảm thấy băn khoăn, lo lắng nên ngập ngừng chưa trả lời.

Tình huống 3: Ngày đầu nhận lớp, Bảo nhìn quanh và chỉ thấy có mỗi Nga là bạn cũ, còn lại toàn là bạn mới. Bảo muốn làm quen với các bạn nhưng chưa biết bắt đầu thế nào.

GV sử dụng công cụ quan sát, đánh giá: Bảng kiểm.

Sản phẩm là nội dung hoàn thành của nhóm trên phiếu học tập và thuyết trình

kết quả hoặc đóng vai.

Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Giáo viên chia lớp thành ba nhóm, phát phiếu học tập có ghi nội dung tình huống. Mỗi nhóm phụ trách một tình huống có trong sách giáo khoa TNHN CD trang 13, 14.

Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận để đưa ra cách ứng xử tự tin thân thiện trong tình huống của nhóm mình phụ trách. Lưu ý HS về lựa chọn hình thức thể hiện: Hoàn thành trên phiếu học tập, thuyết trình kết quả, phân tích từng cách xử lý tình huống mà nhóm đã đề xuất hoặc đóng vai.

GV trình chiếu trên máy (Hoặc dán lên bảng/ phát cho trưởng nhóm phiếu tiêu chí đánh giá quá trình hoạt động nhóm của thành viên) để định hướng mọi hoạt động và thái độ, ý thức của HS trong nhóm. Lưu ý cá nhân tự đánh giá và các nhóm đánh giá lẫn nhau đều dựa trên tiêu chí chung này.

Bước 2. HS hình thành nhóm, thảo luận thống nhất, viết phương án đề xuất

cách ứng xử tự tin thân thiện vào phiếu học tập.

Quá trình HS hình thành nhóm, GV quan sát theo dõi đánh giá hoạt động học

của HS thông qua bảng kiểm quan sát của GV:

Họ tên học sinh

Nội dung quan sát HS1 HS2 HS3 HS4 HS5 HS6

1. HS tham gia hoạt động nhóm tích cực không?

2.HS có nhận thức đúng về nhiệm vụ không? Hoàn thành phiếu học tập không?

3.HS biết trình bày ý kiến của mình một cách tích cực và hợp lý không?

4. HS có lắng nghe ý kiến của người khác không?

5. Khi có ý kiến trái với suy nghĩ của mình, HS có tuân theo ý kiến hợp lý không?

Bước 3. HS các nhóm lần lượt cử đại diện lên dán phiếu học tập và báo cáo sản phẩm (Đóng vai xử lý tình huống hoặc thuyết trình kết quả, phân tích từng cách xử lý tình huống mà nhóm đã đề xuất.)

Bước 4. GV cho các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá theo tiêu chí.

GV sử dụng bảng kiểm để đánh giá HS thuyết trình.

* Đánh giá năng lực nói – nghe:

Bảng kiểm: đánh giá kĩ năng diễn đạt bằng lời nói trong khi thuyết trình của

học sinh.

Tiêu chí Xuất hiện

1. Diễn đạt trôi chảy

2. Tốc độ vừa phải, ngưng ngắt câu đúng lúc, đúng chỗ.

3. Âm lượng vừa phải.

* Đánh giá năng lực tương tác: Ngôn ngữ hình thể hợp lý trong khi thuyết trình

1. Mắt nhìn thẳng, giao lưu bằng ánh mắt với người nghe, thu hút người nghe quan tâm đến sản phẩm đang giới thiệu

2. Tư thế đứng thẳng, tự nhiên, không quay lưng với người nghe.

3. Kết hợp cử chỉ tương tác với sản phẩm khi thuyết trình để giới thiệu đến người nghe, người xem.

Để đánh giá mức độ đạt được của sản phẩm nhóm, GV sử dụng bảng kiểm sau giúp HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau:

GV trình chiếu Phiếu hướng dẫn phân tích tình huống và Phiếu hướng dẫn đánh giá để công khai các tiêu chí đánh giá làm cơ sở cho HS trao đổi nhận xét đánh giá các nhóm:

Đề xuất cách ứng xử phù hợp

P hân tích tình huống

Đang có cầu, 1. Đối với nhân vật? 2. Đối với các bạn trong lớp?

2.Khả năng của nhân vật? 3. nhu mong muốn?

Nhân 1. vật có tính cách như nào? Nhận xét cách ứng xử trong các tình huống

Phiếu hướng dẫn đánh giá

Tiêu chí Chỉ báo

Có đạt Không đạt

1. Phân tích được đúng tình huống

2. Xây dựng kịch bản phù hợp, đúng chủ đề Xây dựng kịch bản/Đề xuất cách ứng xử

3. Kịch bản logic, hấp dẫn

Thực hiện báo cáo (Thuyết trình/ Đóng vai) 4.Lựa chọn được cách ứng xử phù hợp và đầy đủ cho các đối tượng để thể hiện sự ứng xử tự tin thân thiện

5.Các thành viên phối hợp nhịp nhàng, thái độ thân thiện, vui vẻ

6. Số lượng thành viên tham gia đầy đủ, tích cực

7. Hình thức phiếu học tập ghi đầy đủ rõ ràng các bước phân tích tình huống

8. Cách thuyết trình rõ ràng, mạch lạc, thu hút

thuyết phục người nghe. (Mắt nhìn thẳng, tư thế đứng thẳng, tươi vui, thể hiện sự tự tin, thân thiện)

9. Vở kịch sáng tạo, đóng nhập vai, hấp dẫn. Thể hiện được đúng tư thế, tác phong của người tự tin, thân thiện

10. Đảm bảo đúng thời gian qui định

(Lưu ý: Chỉ báo 3 và 9 dùng cho nhóm chọn hình thức thể hiện đóng vai; chỉ báo 7,8 dùng cho nhóm chọn hình thức thể hiện phân tích xử lý tình huống, thuyết trình kết quả).

Mức đạt: HS đạt được 6 chỉ báo trở lên; Chưa đạt: HS đạt 5 chỉ báo trở

xuống. Nhóm nào số chỉ báo đạt nhiều hơn là nhóm xuất sắc.

Sau khi các nhóm tự đánh giá và đánh giá nhau, GV nhận xét, chốt lại các kĩ

năng HS cần có để rèn luyện năng lực giao tiếp, hợp tác.

5. Công cụ thang đánh giá trong hoạt động TNHN.

5.1. Khái niệm.

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

– Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà học sinh đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.

Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào con số thể hiện mức độ diễn đạt ngôn ngữ của học sinh trong quá trình thuyết trình (trong đó 1 – không bao giờ; 2 – hiếm khi; 3 – thỉnh thoảng; 4 – thường xuyên; 5 – luôn luôn). Diễn đạt trôi chảy, phát âm rõ ràng: 1 2 3 4 5

– Thang dạng đồ thị: mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.

Ví dụ: Học sinh tham gia vào các hoạt động chung của lớp thế nào?

– Thang mô tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của học sinh. GV có thể kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.

Ví dụ: Chỉ ra mức độ về việc sử dụng từ ngữ của học sinh khi thực hiện

thuyết trình.

Nếu như bảng kiểm tra chỉ đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu

chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn. 5.2. Mục đích sử dụng.

Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở học sinh. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của học sinh với những mức độ trên thang đo để xác định xem học sinh đạt được ở mức độ nào. Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của học sinh. Nếu giáo viên lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi học sinh. 5.3. Thời điểm sử dụng.

Thang đánh giá được sử dụng trong quá trình giáo viên quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, trong quá trình quan sát các sản phẩm hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở học sinh. 5.4. Thiết kế thang đánh giá.

Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau: – Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi…) quan trọng cần đánh giá trong

những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể.

– Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị

hay dạng mô tả.

– Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau.

– Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ

ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được. 5.5. Minh họa sử dụng thang đánh giá trong HĐ TNHN.

Ví dụ 1. GV sử dụng thang đo quan sát, đánh giá hoạt động của HS.

Họ tên HS: ………… ……

1 2 3 4 5 Nội dung quan sát

1.Chủ động tiếp nhận nhiệm vụ.

2.Tích cực thảo luận, góp ý kiến.

3.Lắng nghe, tôn trọng ý kiến khác.

4.Kiềm chế được cảm xúc.

5.Lập luận sắc bén, thuyết phục.

6.Tìm được hướng giải quyết đúng, sáng tạo.

7. Tự giác hỗ trợ bạn.

(Ghi chú: Mức1: Luôn luôn (Rất thường xuyên); Mức 2: Phần lớn (Thường xuyên); Mức 3: Thỉnh thoảng (Đôi khi); Mức 4: Ít khi (Hiếm khi); Mức 5: Không bao giờ)

Ví dụ 2. GV sử dụng thang đo miêu tả để đánh gíá khả năng thuyết trình của HS theo hướng dẫn: Hãy đánh dấu (x) vào ô thích hợp để biểu thị mức độ thường xuyên mà HS thể hiện ở mỗi hành vi.

Họ tên:………….. Lớp:……….Chủ đề:………………… Ngày:………

Ngôn ngữ cơ thể Đứng thẳng, mặt hướng về khán giả

Đôi khi đứng thẳng, quay lưng khán giả, mắt không nhìn khán giả Tư thế luôn đứng thẳng, tự nhiên, không quay lưng với khán giả. Mắt luôn nhìn về khán giả, tương tác cùng khán giả

Tư thế không bao giờ đứng thẳng. Vân động cơ thể cứng nhắc, bối rối, không giao tiếp mắt với khán giả

Nét mặt thay đổi theo sự thay đổi của sắc điệu báo cáo

Nét mặt luôn phù hợp với nội dung báo cáo, biểu cảm tốt

Nét mặt thỉnh thoảng phối hợp với giọng điệu, khi có đôi Không thấy sự phù hợp giữa nét mặt và giọng điệu

không thể hiện nét mặt phù hợp.

Giọng nói, âm lượng, tốc độ

Giọng nói, âm lượng, tốc độ

Âm lượng luôn vừa phải, rõ ràng, có điểm nhấn

Âm lượng đôi khi vừa phải, thoảng thỉnh biết nhấn giọng Không bao giờ nói rõ ràng, không có điểm nhấn

Luôn truyền cảm, hợp với khuôn mặt

Không bao giờ cảm, truyền không hợp biểu cảm khôn mặt

Đôi khi truyền cảm, đôi khi biết kết hợp biểu cảm khuôn mặt

Luôn biết lắng nghe, đặt câu hỏi, gây chú ý, khuyến khích người nghe

Thỉnh thoảng lắng nghe, đặt câu hỏi, gây chú ý Không biết lắng nghe, không gây chú ý cho người nghe

Quản lí thời gian

Luôn quản lí tốt thời gian, đảm bảo đúng thời gian qui định Đôi khi không đảm bảo thời gian

Không quản lí tốt, thiếu hoặc thừa thời gian báo cáo

(HS Ngô Sỹ Quyết (ảnh trái) và Nguyễn Hoàng Tuân – lớp 10A2 thuyết trình)

III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

1. Mục tiêu khảo sát.

Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin để đánh giá về sự cấp thiết và

tính khả thi của việc sử dụng các công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh những giải pháp chưa phù hợp và khẳng định độ tin cậy của các giải pháp được đánh giá.

2. Đối tượng khảo sát.

Để tìm hiểu sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của 30 người là giáo viên dạy hoạt động TNHN (10 GV) và học sinh lớp 10 (20 HS).

3. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát gồm:

Thứ nhất: Các công cụ đánh giá được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với phát

triển năng lực HS hay không?

Thứ hai: Các công cụ đánh giá được đề xuất có thực sự khả thi đối với phát

triển năng lực HS hay không?

4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát.

* Điều tra bằng bảng hỏi

Để có thể đưa ra đánh giá về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN lớp 10 nhằm phát triển năng lực HS ở trường THPT mà chúng tôi đề xuất, chúng tôi tiến hành đưa danh mục các công cụ vào phiếu khảo sát để khảo sát ý kiến của các GV và HS (địa chỉ đường link https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdKqA0Ln31HBb6DjswDupqaTO0MB qxbqbCNliHpeRgnjZYCw/viewform?usp=sf_link). Chúng tôi đã phát ra 30 phiếu khảo sát tới tất cả các đối tượng nêu trên, có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan.

* Xử lí số liệu và đánh giá thống kê

Để đánh giá chính xác mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp, chúng tôi thiết kế thang đo chỉ số cho mỗi nội dung khảo sát theo 4 mức độ cụ thể: Rất cấp thiết/rất khả thi; cấp thiết/khả thi; ít cấp thiết/ ít khả thi; không cấp thiết/không khả thi, với điểm số được tính tương ứng từ 4, 3, 2, 1. Điểm thu được trong các bảng số là điểm TB () của các điểm thành phần của các câu hỏi được xác định theo công thức tính điểm TB.

Để tính khoảng điểm TB )của từng mức độ, chúng ta áp dụng công thức tính khoảng như sau: K = (n-1)/n = (4-1): 4 = 0,75, trong đó: K là khoảng điểm, n là số mức độ. Mỗi mức độ sẽ có chênh lệch là 0,75 và điểm TB () của từng mức độ được tính như sau:

- Mức độ 1: Rất cần thiết/rất khả thi: 3,25< <4;

- Mức độ 2: Cần thiết/khả thi: 2,5< <3,24;

- Mức độ 3: Bình thường: 1,75< <2,49;

- Mức độ 4: Không cần thiết/không khả thi: 1< <1,74.

Tính điểm TB cho những giải pháp đề xuất đã được khảo sát, xếp thứ bậc,

nhận xét và đưa ra kết luận.

Chúng tôi đã thu về đủ 30 phiếu. Sau khi xử lí các phiếu khảo sát thu về đã

cho ra các kết quả ở bảng sau:

5. Kết quả khảo sát

* Đánh giá mức độ cấp thiết của các công cụ đánh giá đề xuất

TT Ʃ

Mức độ cấp Rất Cấp Các công cụ đánh Thứ 1 25 8 Ít cấp thiết 2 Không cấp 0 3,76 113 1 bậc

2 Bảng rubics. Câu hỏi. 24 4 2 0 3,73 112 2

3 21 9 0 0 3,7 111 4

4 20 6 4 0 3,53 106 5

5 22 8 0 0 3,73 112 2

Bảng kiểm Hồ sơ HĐTNH Thang đánh 3,69 Ʃ

Bảng 5.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các công cụ đề xuất

Nhận xét:

Từ kết quả đánh giá tại bảng 5.1 cho thấy: Các công cụ đánh giá trong HĐTNHN lớp 10 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được các giáo viên và học sinh đánh giá mức độ cấp thiết rất cao với điểm TB của mức độ cấp thiết là và có 5/5 công cụ có điểm . Mức độ cấp thiết được xếp theo thứ bậc như sau:

Công cụ bảng rubics có X = 3,76 được đánh giá cao nhất xếp thứ 1. Công cụ thang đánh giá và câu hỏi có = 3,73, xếp thứ 2. Công cụ bảng kiểm có= 3,70, xếp thứ 4. Công cụ hồ sơ HĐ TNHN có = 3,53, xếp thứ 5.

Từ kết quả trên cho thấy: Các giáo viên và học sinh đã đánh giá các công cụ đánh giá trong HĐ TNHN để phát triển năng lực học sinh là rất cấp thiết. Trong những công cụ trên, có 5/5 công cụ được đánh giá là rất cấp thiết. Đặc biệt, có 3 công cụ đều có điểm TB chung lớn hơn 3,7 nên đó cũng là các công cụ đánh giá quan trọng để phát triển năng lực HS trong HĐ TNHN

*Đánh giá mức độ khả thi của các công cụ đánh giá đề xuất

TT Điểm

Công cụ đánh giá Mức độ khả thi Rất Khả Không

1 23 6 Ít khả thi 1 0 112 Thứ bậc 3,73 1

Bảng rubics. Câu hỏi. 2 22 7 1 0 111 3,7 2

3 21 9 0 0 111 3,6 3

4 20 6 4 0 106 3,53 5

5 21 9 0 0 111 3,6 3

Bảng kiểm Hồ sơ HĐTNH Thang đánh Trung bình chung 3,627

Bảng 5.2. Đánh giá mức độ khả thi của các công cụ đề xuất

Nhận xét:

Số liệu tổng hợp ở bảng 5.2 cho thấy mức độ khả thi của các công cụ đánh giá trong HĐ TNHN được GV và HS đánh giá ở mức độ khả thi cao, thể hiện điểm TB chung của các công cụ đánh giá là = 3,67 và có 5/5 công cụ đánh giá có > 3,0. Mức độ khả thi được đánh giá theo thứ bậc như sau:

Công cụ Bảng rubics có = 3,73 được đánh giá cao nhất, xếp thứ 1. Công cụ Hồ sơ HĐTNHN , có = 3,53, xếp thứ 5 (thấp nhất) nhưng vẫn thuộc mức rất khả thi. Như vậy, thông qua khảo sát về các công cụ chúng tôi đưa ra đều được đánh giá rất khả thi và rất cần thiết. Giữa sự cần thiết và mức độ khả thi của những công cụ đánh giá đề xuất có mối tương thuận ở mức rất chặt chẽ. Nghĩa là những công cụ đánh giá vừa có sự cần thiết vừa có mức độ khả thi cao. Điều đó cho thấy 05 công cụ đánh giá nhóm tác giả đề xuất trong đề tài sáng kiến là đảm bảo có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong hoạt động TNHN lớp 10 nhằm phát triển năng lực HS.

Từ kết quả khảo sát như trên chúng tôi đã sử dụng Bảng rubics là công cụ được đánh giá có tính cấp thiết và khả thi cao nhất để tiến hành thực nghiệm sư phạm.

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

I. Mục đích thực nghiệm.

Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng công cụ đánh giá vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông.

II. Nhiệm vụ của thực nghiệm

Với mục đích TNSP nêu trên, chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP như

sau:

- Chọn đối tượng để TNSP.

- Xác định nội dung và phương pháp TNSP.

- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi khảo sát, đánh giá.

- Lập kế hoạch và tiến hành TNSP.

- Xử lý kết quả TNSP và rút ra kết luận:

III. Tiến hành thực nghiệm.

1. Chọn đối tượng thực nghiệm.

- Đối tượng TNSP là HS khối 10 ở trường THPT Phan Thúc Trực.

- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện trong năm học 2022- 2023.

- Để đảm bảo tốt cho việc so sánh giữa lớp thực nghiệm (TNg) và lớp đối chứng (ĐC) có ý nghĩa chúng tôi chọn nguyên lớp và chọn ngẫu nhiên. Dựa vào kết quả học tập học kì I năm học 2022 - 2023, chúng tôi chọn ra 2 lớp tương đương nhau về sĩ số, trình độ, chất lượng học lực, điều kiện tổ chức dạy học…Tổng số HS được khảo sát trong quá trình TNSP là 90 HS thuộc 2 lớp 10A1(THPT Phan Thúc Trực) và 10A2 (THPT Phan Thúc Trực). Số lượng HS ở các lớp thể hiện trong Bảng 6.1.

Lớp Sĩ số

Kết quả học kì 1 môn HĐTNHN lớp 10 năm học 2022-2023 Đạt (Đ) Chưa đạt (CĐ)

SL % SL %

10A1 45 25 55 20 45

10A2 45 24 54 21 46

Bảng 6.1: Bảng thống kê kết quả học kì 1 môn TNHN của lớp ĐC và TN.

2. Nội dung thực nghiệm.

Cả hai lớp TN và ĐC ở các trường đều thực hiện nội dung sinh hoạt lớp với

chủ đề “ Mái ấm gia đình”.( GIÁO ÁN TẠI PHỤ LỤC 2)

3. Tiến hành dạy thực nghiệm

- Các lớp thực nghiệm: sử dụng công cụ đánh giá như Rubics kết hợp với việc

sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, tivi…)

- Các lớp đối chứng: Không áp dụng công cụ trong đánh giá.

Để đánh giá hiệu quả việc sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, chúng tôi tiến hành thống kê, so sánh và thu được kết quả như sau:

Lớp Sử dụng phương pháp của đề tài

Lớp Khôn g sử dụng phươ ng pháp của đề tài

Thích Thích Không

Không thích Dễ hiểu Khó hiểu Dễ hiểu Khó hiểu thích

10A1 11/45 34/45 15/45 30/45 10A2 40/45 5/45 38/45 7/45

28,2% 71,8% 38,5% 61,5% 74,4% 25,6% 82,1% 17,9%

Bảng 6.2: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh sau hoạt động.

Ngoài ra tôi tiến hành khảo sát 10 GV dạy bộ môn TNHN ở trường THPT

Phan Thúc Trực và thu được kết quả dưới đây.

Kết quả

Dễ thực hiện và có hiệu quả Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng

10/10 0/10 8/10 0/10 8/10

100% 0% 80% 0% 80%

Bảng 6.3: Bảng khảo sát ý kiến của giáo viên.

Qua phân tích kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy:

Về phía học sinh: Với việc sử dụng các công cụ đánh giá giúp các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của mình. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái tham gia vào các hoạt động của môn học. Như vậy qua thực nghiệm và điều tra khảo sát tính khả thi và cần thiết ở mục 3 chương II, chúng tôi thấy kết quả thực tiễn sát với kết quả điều tra khảo sát. Sử dụng các công cụ đánh giá, học sinh được phát hiện năng lực. Với lớp không áp dụng phương pháp của đề tài các hoạt động hiệu quả thấp. Cùng với những thực nghiệm có tính định lượng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về mặt định tính bằng kĩ thuật 321.

Một số ý kiến của học sinh: (Trích dẫn)

- Em Nguyễn Thị Thắm lớp 10 A2

+ Cảm nhận: Qua các hoạt động này em có cơ hội được tham gia các hoạt động cùng các bạn, giúp tình bạn trong lớp càng thêm bền chặt và gắn bó. Được cùng các bạn trải qua những khoảng thời gian luyện tập vất vả để tạo ra một sản phẩm thật tốt. Đây là hoạt động rất ý nghĩa và bổ ích cho học sinh, chúng em vừa học vừa được tham gia các hoạt động cuốn hút.

+ Ý kiến đóng góp: Mong muốn Cô dạy nhiều bài có sử dụng các công cụ

đánh giá, cho chúng em được tham gia đánh giá bản thân, bạn bè như thế này.

- Em Nguyễn Thị Trang lớp 10 A2

+ Cảm nhận: Sau khi tham gia hoạt động này, em có thêm trải nghiệm bổ ích, biết cách xác định đặc điểm tính cách, điều chỉnh tư duy, có quan điểm sống tích cực. Cùng với đó, em đã học được cách rèn luyện kĩ năng lập và thực hiện kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân.

IV. Hiệu quả của đề tài.

1. Mức độ vận dụng.

Đề tài được triển khai khi tổ chức đánh giá cho các học sinh của khối 10 tham

gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

2. Hiệu quả

Về phía học sinh

Qua số liệu thống kê tại một số lớp cụ thể, với việc áp dụng phương pháp như trên, chúng tôi nhận thấy học sinh vô cùng hứng thú với việc sử dụng các công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN.

Về phía giáo viên

Nếu như trước khi tiến hành áp dụng đề tài các giáo viên đều ngại sử dụng các công cụ đánh giá vì mất thời gian và chuẩn bị công phu, tuy nhiên sau khi áp dụng thì phần lớn các giáo viên đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.

Những kết quả trên cho phép khẳng định: kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng vào hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh ở các

trường THPT hiện nay. Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập. Đặc biệt là phát huy được khả năng tự học, độc lập suy nghĩ, tự khám phá của học sinh. Với những kết quả đó, chúng tôi có thể khẳng định rằng sử dụng công cụ đánh giá là cơ sở, là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú cho học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

I. Kết luận chung

Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Sử dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh ở trường THPT”, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1. Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về công cụ đánh giá

trong hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, chúng tôi nhận thấy:

- Việc sử dụng công cụ đánh giá trong hoạt động THNH ở trường THPT là

rất cần thiết, phù hợp với các yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục.

- Hầu hết các giáo viên đều đã nhận thấy được vai trò, ý nghĩa của việc sử

dụng công cụ đánh giá trong tổ chức hoạt động TNHN.

2. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã đưa ra được quy trình thiết kế, áp dụng một số công cụ đánh giá trong hoạt động TNHN. Đó là: Rubics, hồ sơ HĐ TNHN, Bảng kiểm, Câu hỏi, Thang đánh giá.

Qua thực tiễn áp dụng tại trường THPT Phan Thúc Trực thì trong số các công

cụ đánh giá trên thì sử dụng Rubics là có tính khả thi cao.

3. Chúng tôi đã thực hiện giải pháp và thu được các kết quả đáng ghi nhận:

- Nâng cao được nhận thức của giáo viên, học sinh đối với vai trò của công cụ

đánh giá.

- Chúng tôi đã tiến hành TNSP, kết quả TNSP cho thấy các giải pháp có tính

khả thi và hiệu quả trong việc phát triển năng lực học sinh.

II. Kiến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ đánh giá trong HĐ TNHN như sau:

1. Đối với cán bộ quản lý.

- Các cấp quản lí cần có kế hoạch bồi dưỡng GV dạy hoạt động TNHN để

nâng cao kĩ năng, phương pháp tổ chức HĐ TNHN có hiệu quả.

- Đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện HĐ

TNHN hợp lí, khoa học, đúng với tinh thần của Chương trình môn học.

2. Đối với giáo viên:

- Giáo viên phải luôn có sự đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính

tích cực, sáng tạo của học.

- Luôn động viên, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động một cách

chủ động tích cực.

3. Đối với học sinh:

Các em cần tích cực chủ động khi được giao nhiệm vụ học tập, có ý thức trau

dồi kiến thức, kĩ năng để tham gia các hoạt động có hiệu quả.

Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần đổi mới dạy học và nâng cao chất lượng môn học TNHN lớp 10. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng. Chúng tôi rất mong muốn nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI(2014), Nghị quyết số 33–NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá,con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông –Hoạt động

ngoài giờ lên lớp.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ–BGDĐTphê duyệt

Chương trình giáo dục phổ thông.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thôngtổng thể; và Chương trình Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

5. Đinh Thị Kim Thoa, Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Kỷ yếu Hội thảoQuốc tế, Học viện QLGD, 5/2015.

6. Đinh Thị Kim Thoa, Mục tiêu, chuẩn kết quả, nội dung, phương pháp vàhình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả học tập của học sinh trongchương trình “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” của chương trình giáodục phổ thông mới”, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ Đổimới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam năm 2014.

7. Đinh Thị Kim Thoa và các tác giả, 2015, Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học, NXB Đại học sư phạm.

8. Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên), 2017, Phương pháp tổ chức Hoạt động trải

nghiệm trong trường tiểu học, NXBGD.

9. Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên), 2019, Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới, NXB Đại học Sư phạm.

10. Tạp chí giáo dục các số 13 năm 2019.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG HĐTNHN ( DÙNG CHO GV)

Để thực hiện thành công đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong HĐTNHN lớp 10 nhằm phát triển năng lực HS ở trường THPT” chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy ( cô). Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô thầy (cô)lựa chọn.

Họ và tên GV:…………………………………Trường:…………………

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về sử dụng công cụ đánh giá trong

HĐTNHN?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Ý kiến khác:……………………………………………………………..

Câu 2: Thầy ( cô) có thường xuyên sử dụng công cụ đánh giá trong hoạng

động TNHN hay không?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

Câu 3: Khi sử dụng các công cụ đánh giá trong HĐ TNHN thầy ( cô) đánh giá

như thế nào về ưu điểm của các công cụ này?

Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh

Đảm bảo kiến thức vững chắc

Chuẩn bị công phu mất thời gian

HS được thể hiện mình trước đám đông

Kích thích hứng thú học tập của học sinh

Câu 4: Theo thầy(cô) những khó khăn mà GV thường gặp khi sử dụng các

công cụ đánh giá trong HĐ TNHN là ( thầy cô có thể lựa chọn nhiều phương án)

Mất thời gian, chuẩn bị công phu.

Khó đảm bảo tiến độ của các hoạt động.

Lúng túng về quy trình thực hiện.

HS không hợp tác.

PHIẾU ĐIỀU TRA ( DÙNG CHO HỌC SINH)

Để thực hiện thành công đề tài “Sử dụng một số công cụ đánh giá trong HĐTNHN lớp 10 nhằm phát triển năng lực HS ở trường THPT” tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của em. Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô mà em lựa chọn.

Họ và tên:…………………………….Lớp:…….Trường:………………….

Câu 1:Em có suy nghĩ như thế nào khi được học HĐTNHN có sử dụng công

cụ đánh giá.

Được thể hiện mình trước đám đông

Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn

Dễ hiểu và nắm chắc kiến thức

Ý kiến khác:……………………………………………………………..

Câu 2: Em hãy đánh dấu vào ô mà em chọn với các công cụ đánh giá (mỗi

phương pháp chỉ được đánh một ô)

T

TT Các PP Rất thích Thích Bình thường Không thích

1 Bảng Rubics

2 Hồ sơ TNHN

3 Bảng kiểm

4 Câu hỏi

5 Thang đánh giá

Cảm ơn sự hợp tác của em!

PHỤ LỤC 2:

TIẾT 16: GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM TIẾT SINH HOẠT LỚP THEO CHỦ ĐỀ “ TRÁCH NHIỆM VỚI GIA ĐÌNH” VÀ SẢN PHẨM HỌC SINH

Tại lớp 10 A2

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực:

– Tổng hợp, đánh giá các hoạt động trong tuần qua và xây dựng phương hướng hoạt động tuần tới.

– Thực hiện được trách nhiệm đối với gia đình và lao động trong gia đình, có ứng xử phù hợp trong các hoàn cảnh khác nhau của gia đình. – Trao đổi kinh nghiệm tham gia các hoạt động lao động trong gia đình.

– Đề xuất các biện pháp góp phần phát triển kinh tế cho gia đình

2. Phẩm chất: Phát triển phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm.

- Trách nhiệm:

+ Thể hiện trách nhiệm tích cực tham gia thảo luận nhóm và hợp tác thực hiện nhiệm vụ.

+ Thể hiện được sự thấu cảm và trách nhiệm của bản thân với bố mẹ, người thân.

+ Thể hiện được trách nhiệm đối với các hoạt động lao động trong gia đình.

+ Đề xuất được các biện pháp góp phần phát triển kinh tế cho gia đình.

- Chăm chi: Chủ động, tích cực trong việc thực hiện các hoạt động lao động trong gia đình.

- Nhân ái: Biết chia sẻ, thấu cảm cùng người thân, biết giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ được nhóm giao.

II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Đối với GV:

- Kế hoạch tuần tới.

-Nội dung liên quan chủ đề

- Máy vi tính, bút dạ. Các phiếu học tập và phiếu đánh giá theo tiêu chí sử dụng làm công cụ đánh giá HS.

- Video ca nhạc về gia đình, tranh ảnh về gia đình và sản phẩm của HS đã được phân công

- Xây dựng các tình huống về giao tiếp, ứng xử trong gia đình.

* Chuẩn bị bộ công cụ đánh giá:

1. PHIẾU CÁ NHÂN TỰ ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ (RUBICS 1) (Đối với HS thuyết trình/ báo cáo thì đánh giá thêm vào tiêu chí 3) Chủ đề:……………………………………………………………………………. Họ và tên:………………………………………Lớp:………Ngày thực hiện:…..

Tiêu chí năng lực Mức độ biểu hiện

Mức độ Tự đánh giá

A

Dự kiến đầy đủ các hoạt động và sản phẩm cần có sau hoạt động

B 1.Lập kế hoạch hoạt động (Thiết kế hoạt động) Dự kiến chưa đầy đủ các hoạt động và sản phẩm cần có sau hoạt động

C

Lúng túng trong việc lập kế hoạch hoặc kế hoạch sơ sài

A

Thực hiện đầy đủ và đúng, đảm bảo thời gian các hoạt động

B 2. Thực hiện hoạt động (Tổ chức hoạt động) Thực hiện một số hoạt động nhưng chưa đảm bảo thời gian

C

Lúng túng hoặc chỉ thực hiện một phần hoạt động

A

Báo cáo thuyết phục, trình bày sáng tạo, tự tin, đảm bảo đúng thời gian.

3. thể Tự hiện/Thuyết trình; Báo cáo. B

Báo cáo được nhưng chưa đảm bảo thời gian, quá dài hoặc quá ngắn.

C

Lúng túng, không thể hiện được bài báo cáo.

A

4. Thích ứng với cuộc sống

Chủ động hợp tác, tự tin trong giao tiếp, linh hoạt phối hợp giải quyết nhiệm vụ trong hoàn cảnh mới.

B

Điều chỉnh được bản thân, đáp ứng sự thay đổi, nhưng đôi khi chưa chủ động hợp tác với bạn, chưa tự tin.

C

Chưa điều chỉnh được cảm xúc của bản thân. Không hỗ trợ bạn trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ chung.

(Cần cố gắng: mức C; Đạt: mức B; Tốt: mức A) có thể qui đổi với hệ số như sau: loại A (Tốt): từ 9 đến 10 điểm; loại B (Đạt): từ 6 đến 8 điểm; loại C (Không đạt): 5 điểm trở xuống;

2. PHIẾU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HỢP TÁC NHÓM THEO TIÊU CHÍ (Rubics 2)

(Dùng cho nhóm đánh giá thành viên và nhóm trưởng tự đánh giá mình)

Chủ đề :………………………………………………

Nhóm: …. Lớp: ….. Nhiệm vụ nhóm:…………………………………

(Đánh giá thành viên về khả năng hợp tác nhóm, các kĩ năng giải quyết vấn đề, kiểm soát cảm xúc, ý thức trách nhiệm trong nhóm)

TT Mức độ

1 2 3 4 Kết quả và kĩ năng làm việc nhóm

1 Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và

mục tiêu của nhóm

2 Sự ăn ý giữa các thành viên

3 Sự phục tùng ý kiến số đông

4

Khả năng giải quyết vấn đề của thành viên và trưởng nhóm

5

Thành viên biết chia sẻ, quan tâm đến nhau

6 Đảm bảo công việc đúng tiến độ

7

Thể hiện trách nhiệm với công việc chung

8

Khả năng lắng nghe và thuyết phục người khác tốt

9

Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, hợp lý.

10 Biết cách hỗ trợ lẫn nhau, tích cực,

nhiệt tình, hiệu quả.

Lưu ý: Mức 1 là thấp nhất, mức 4 là cao nhất. (Hoàn thành tốt; hoàn thành phần lớn; Hoàn thành 1 phần; Chưa hoàn thành.) Nhóm trưởng:

3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI THUYẾT TRÌNH (RUBICS 3)

(GV đánh giá bài thuyết trình của HS - HS nạp bài thuyết trình sau khi thuyết trình xong)

Triển lãm tranh ảnh về chủ đề “Mái ấm gia đình”

Tiết Sinh hoạt chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình. Lớp: 10A2

Đánh giá Tiêu chí Điểm

Hình thức 2.0

Đảm bảo bố cục đủ các phần (Kĩ thuật 5 xin): Mở bài, thân bài, kết thúc bài thuyết trình. Trình bày rõ ràng.

Nội dung 6.0

- Dẫn dắt được vấn đề. Làm sáng tỏ thông điệp của sản phẩm

- Nội dung phong phú, sâu sắc, bao quát được các vấn đề của chủ đề.

- Đảm bảo phù hợp với thời gian quy định.

Có sáng tạo, hấp dẫn. Giàu cảm xúc, chân thành. 2.0

Sáng tạo, có cảm xúc

4. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM (VẼ/SƯU TẦM TRANH, ẢNH VÀ THUYẾT MINH) THEO TIÊU CHÍ (Rubics 4) (GV, HS đánh giá)

Nhóm thực hiện …………Lớp……………….Nhiệm vụ nhóm: …………..

Thành phần đánh giá:…..

Thành phần đánh giá và cho điểm

Nội dung đánh giá Thang điểm tối đa Nhóm 3 Nhóm 4

Nhóm 2

Nhóm thực hiện

1. ND sản phẩm thể hiện 3

3

- Đúng chủ đề, thông điệp rõ ràng. Đáp ứng tất cả yêu cầu của GV

2

- Đúng chủ đề ; Đáp ứng khoảng 70 % yêu cầu

- Chưa đúng chủ đề, không hợp lí 1

2. Hình thức trình bày 3

3

- Số lượng tranh, ảnh đúng quy định; Bố cục cân đối, màu sắc hài hoà, trang trí đẹp ở giấy A0.

2

- Số lượng chưa đúng quy định, bố cục sắp xếp chưa hợp lý.

1

- Sơ sài, bố cục chưa hợp lý. Chưa đúng chủ đề.

3. Thuyết trình 3

3

- Đủ kĩ thuật 5 xin. Trình bày lưu loát, kết hợp ngôn ngữ cơ thể (tư thế, ánh mắt, cử chỉ…); Nêu và thể hiện tốt cảm xúc.

2

- Không đủ kĩ thuật 5 xin. Trình bày chưa lưu loát. Ít biểu cảm.

- Ít tương tác với người nghe.

1

- Thiếu kĩ thuật 5 xin, đọc nội dung, trình bày lan man. Chưa kết hợp ngôn ngữ cơ thể khi thuyết minh; Chưa thể hiện cảm xúc.

3

4. Quản lí thời gian và hợp tác nhóm (GV đánh giá)

3

- Đúng thời gian, phối hợp và trả lời câu hỏi tốt.

2

- Thời gian, phối hợp và trả lời câu hỏi chưa tốt.

1

- Thời gian, phối hợp và trả lời câu hỏi chưa đạt.

Tổng điểm tối đa 12

Đánh giá theo mức độ Đạt và chưa Đạt:

Đạt là 7 điểm trở lên. Chưa Đạt 6 điểm trở xuống.

Ghi chú: Mỗi tiêu chí tối đa 3 điểm. Điểm tối đa là 12.

Tiêu chí 1, 2, 3 do HS đánh giá.

Tiêu chí 4 do GV đánh giá.

Tổng điểm của nhóm là kết quả đánh giá từ GV và HS

5. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHÓM THEO TIÊU CHÍ (Rubics 5)

Nhóm đánh giá: …… Nhóm được đánh giá: …… Sản phẩm:

Video có phụ đề về trách nhiệm lao động trong gia đình; Chia sẻ kinh nghiệm tham gia lao động và lập kế hoạch hoạt động lao động trong gia đình.

Tiêu chí sản phẩm Điểm tối đa GV đánh giá Bạn đánh giá

2

Sản phẩm đáp ứng được mục tiêu chủ đề trách nhiệm với gia đình. Ý tưởng sáng tạo, thông điệp rõ ràng. Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết.

Nội dung hấp dẫn, phù hợp mục tiêu hoạt động 3

3

Hình thức sản phẩm: Sáng tạo (video có phụ đề) hấp dẫn; Viết bài chia sẻ hay, thiết thực…

2

Đảm bảo đúng thời gian; Tinh thần hợp tác nhóm và trả lời câu hỏi tốt

Tổng điểm 10

Trưởng nhóm:

6. HS tự đánh giá sau khi kết thúc chủ đề

PHIẾU KHẢO SÁT TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HS SAU KHI THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ

(Bảng kiểm 1) (Dùng cho HS về nhà tự đánh giá và nạp vào buổi học sau)

Khảo sát tự đánh giá bản thân của HS khi thực hiện chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình.

Lớp 10A2 Họ và tên

Em hãy đánh dấu (x) vào ô mà em đồng ý, nếu không đồng ý em có thể bỏ qua.

Em rất thích chủ đề này, vì chủ đề này rất có ý nghĩa Em đã kiểm soát cảm xúc tốt hơn khi thực hiện ứng xử phù hợp với các tình huống giao tiếp khác nhau trong gia đình Em thấy bố mẹ và người thân trong gia đình ngày càng hoà hợp, vui vẻ Em thấy mình ngày càng có trách nhiệm và biết thấu cảm với bố mẹ, người thân hơn Em cảm thấy rất vui vì sống có ích cho gia đình; biết lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch tham gia lao động trong

với em hơn.

gia đình để hỗ trợ bố mẹ, người thân

1.

- Nội dung sơ kết tuần

- Phương hướng hoạt động tuần tới.

- Chuẩn bị theo hướng dẫn của GVCN.

2. Đối với HS:

- Các sản phẩm tranh ảnh, video đã được phân công.

- Tìm hiểu về trách nhiệm của người con trong gia đình.

- Tìm hiểu về văn hoá ứng xử trong gia đình; Chia sẻ kinh nghiệm tham gia hoạt động lao động trong gia đình.

- Suy nghĩ những biện pháp có thể thực hiện để góp phần phát triển kinh tế gia đình.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: (3 phút)

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh khi vào giờ sinh hoạt lớp

b. Nội dung: HS ổn định vị trí chỗ ngồi, chuẩn bị sinh hoạt lớp.

c. Sản phẩm: Học sinh nghe bài hát : “Cho con” của nhạc sĩ Phạm Trọng Cầu

- GV chủ nhiệm yêu cầu các em lắng nghe bài: “Cho con”(2-3 phút)

d. Tổ chức thực hiện:

B. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ - KẾT NỐI

PHẦN 1: SƠ KẾT TUẦN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TUẦN MỚI

(7 phút)

PHẦN 2: SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ (35 phút).

a, Mục tiêu:

- Thực hiện được trách nhiệm của bản thân với gia đình.

- Thể hiện được trách nhiệm đối với lao động trong gia đình. - Trao đổi kinh nghiệm tham gia các hoạt động lao động trong gia đình.

- Đề xuất các biện pháp góp phần phát triển kinh tế cho gia đình.

- Công cụ đánh giá: Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubics)

b. Nội dung:

- GV quan sát; Phát vấn; Bài tập; Sản phẩm học tập; Khảo sát phản hồi HS

- HS thảo luận và chia sẻ những nhiệm vụ của mình.

c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện.

d. Tồ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Hoạt động mở đầu (4 phút)

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh khi vào sinh hoạt chủ đề.

b. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chiếu Video ca nhạc (bài hát “Niềm vui gia đình”) sau đó giới thiệu HS về hình ảnh gia đình.

- HS thực hiện nhiệm vụ, chia sẻ kết quả

- GV chia lớp thành 2 đội, tổ chức cho HS chơi trò chơi động não viết về các hoạt động và trách nhiệm của mỗi người trong gia đình. Đội nào kể được nhiều và chính xác đội đó giành chiến thắng. - GV đặt câu hỏi: Qua những hình ảnh các em quan sát trên màn hình ti vi, hãy nêu tên các hoạt động, việc làm thể hiện trách nhiệm của mỗi người trong gia đình?

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Mỗi đội cử đại diện là 3 HS viết vào phiếu học tập.

- GV cử tổ thư kí lên để giám sát và ghi kết quả

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- HS nạp kết quả cho tổ thư kí

- GV chiếu gợi ý đáp án:

-Tổ thư kí ghi điểm, công bố điểm.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện

- GV đánh giá, nhận xét.

- GV kết luận, dẫn dắt HS vào hoạt động tiếp theo:

Gia đình là tổ ấm của mỗi người, là nơi chúng ta được yêu thương và chia sẻ tình yêu thương. Để xây dựng mái ấm gia đình, mỗi thành viên cần có trách nhiệm đối với bố mẹ và người thân trong gia đình của mình. Chúng ta cùng đi vào hoạt động tiếp theo.

2- Hoạt động khám phá- kết nối (17 phút)

Hoạt động 1. Triển lãm tranh ảnh về chủ đề “mái ấm gia đình” (14 phút)

a. Mục tiêu:

+ HS lập được kế hoạch, phân công nhiệm vụ và tổ chức

thực hiện cuộc Triển lãm tranh, ảnh về chủ đề gia đình.

+ Cá nhân tự đánh giá, nhóm đánh giá và đánh giá giữa các

nhóm sau hoạt động Triển lãm.

+ HS thể hiện được sự trách nhiệm, tích cực tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ. HS hiểu được vai trò, giá trị của gia đình, đối với mỗi người và biểu hiện của trách nhiệm với gia đình.

b. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ

-GV chiếu nhiệm vụ của các nhóm (gồm thông tin thời gian giao nhiệm vụ trước 1 tuần và thời gian dán sản phẩm 1

phút, thuyết trình 3 phút; yêu cầu dùng kĩ thuật 5 xin để thuyết trình).

- GV chiếu phiếu đánh giá với các tiêu chí đánh giá (Lưu ý: phiếu đánh giá của nhóm và tự cá nhân đánh giá đã được GV phát từ khi phân công nhiệm vụ cho các nhóm)

N1: Vẽ tranh về chủ đề Mái ấm gia đình có thuyết minh.

N2: Sưu tầm ảnh về hoạt động giúp đỡ gia đình của các bạn học sinh và bài thuyết minh.

HS thảo luận, lên bảng thực hiện

GV mời đại diện các nhóm lên dán và thuyết trình sản phẩm. (GV lưu ý các nhóm khác chú ý theo dõi để đánh giá sau buổi triển lãm: Nhóm 3 đánh giá nhóm 1, nhóm 4 đánh giá nhóm 2)

Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ

-Nhóm 1 và nhóm 2 cử thành viên lên bảng dán ảnh sưu tầm hoặc tranh tự vẽ trên giấy A0 tại vị trí đã được phân công.

- Lần lượt 2 nhóm cử đại diện trình bày bài thuyết trình về chủ đề gia đình qua sản phẩm của nhóm. Mỗi nhóm cử 1-2 HS đứng tại vị trí của nhóm mình để giới thiệu và trả lời câu hỏi của nhóm khác (nếu có)

- GV quan sát, hướng dẫn (nếu HS cần hỗ trợ)

Bước 3. Báo cáo, nhận xét:

- Lần lượt các HS đại diện 2 nhóm thuyết minh sản phẩm nhóm.

- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, có thể đặt một số câu hỏi cho nhóm thuyết trình và bổ sung ý kiến.

- HS đối chiếu với tiêu chí GV cho để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau qua công cụ phiếu đánh giá theo tiêu chí GV đã chiếu công khai.

(Bảng tiêu chí ở phần thiết bị dạy học, gồm Rubics 1, 2, 4)

-Nhóm trưởng nhóm 1,2 thu thập phiếu đánh giá cá nhân trong nhóm, thông qua trước nhóm, đánh giá bản thân, đánh giá sản phẩm nhóm cùng tinh thần, thái độ của các bạn.

- GV đánh giá sản phẩm bài thuyết trình của HS (thông qua Rubics 3 cùng với Phiếu đánh giá sản phẩm tranh vẽ và kĩ thuật thuyết trình (Rubics 4) ở phần Thiết bị dạy học).

Bước 4. Kết luận, nhận định:

- GV nhận xét, tổng kết hoạt động, đánh giá lại sự đánh giá của cá nhân, tập thể. GV bổ sung một số kĩ năng để giúp HS hoàn thiện hơn trong các hoạt động sau. GV động viên, khích lệ những gì HS làm được, hướng HS đến việc tôn trọng sản phẩm của mình và của bạn.

- GV cùng HS thống nhất chọn tác phẩm xuất sắc để trao giải.

a. Mục tiêu: HS đề xuất được cách ứng xử phù hợp đối

Hoạt động 2. Đề xuất được cách ứng xử phù hợp trong các tình huống khác nhau ở gia đình (3 phút)

b. Tổ chức thực hiện:

với bố mẹ, người thân

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS làm bài tập 1 phút, GV chiếu lên màn hình ti vi và phát phiếu học tập: HS làm việc nhóm đôi, GV chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ với nhóm 1 (phiếu 1), nhóm 2 (phiếu 2).

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, nhận xét

HS thảo luận, chia sẻ kết quả

GV chiếu gợi ý đáp án, nhóm nào đề xuất được nhiều cách ứng xử phù hợp là giành phần thắng

Bước 4. GV đánh giá, kết luận

Gia đình là nơi cho mỗi chúng ta sự sẻ chia khi có những niềm vui, nỗi buồn. Hãy luôn rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử khéo léo, phù hợp trong gia đình để mỗi thành viên luôn cảm nhận được sự bình an, ấm áp trong vòng

tay của những người thân yêu.

3- Hoạt động thực hành – luyện tập (8 phút)

Thực hiện trách nhiệm đối với hoạt động lao động trong gia đình và chia sẻ kết qủa thực hiện.

a. Mục tiêu:

– Hiểu được trách nhiệm của bản thân khi tham gia các hoạt động lao động trong gia đình. HS tham gia tích cực, trách nhiệm đối với các hoạt động lao động trong gia đình. - HS thể hiện được cảm xúc của mình và gia đình khi các em tham gia hoạt động lao động trong gia đình. - HS chia sẻ kinh nghiệm tham gia lao động trong gia đình. Lập được kế hoạch hoạt động lao động trong gia đình

b. Nội dung: HS thực hiện với người thân trong gia đình một số hoạt động lao động phù hợp. c. Sản phẩm: sản phẩm video nhóm 3,4 và bài chia sẻ. d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV chiếu nhiệm vụ của các nhóm (gồm thông tin thời gian giao nhiệm vụ trước 1 tuần và thời gian trình bày sản phẩm video 2 phút; báo cáo 1-2 phút; yêu cầu dùng kĩ thuật 5 xin để báo cáo): Nhóm 3: Làm video và chia sẻ kinh nghiệm làm việc nhà. Nhóm 4: Chia sẻ kế hoạch thực hiện những hoạt động lao động trong gia đình theo mẫu. -GV trình chiếu đoạn video do HS chuẩn bị trước ở nhà. -Gv thông báo: Dưới sự phân công của cô, nhóm 3,4 đã thực hiện video này. Các em hãy theo dõi video và chia sẻ: 1. Cảm nhận của các em sau khi xem xong video? 2. Cảm nhận của các bạn HS quay video và gia đình khi các em thực hiện những hoạt động này như thế nào? 3. Hãy chia sẻ kinh nghiệm của em trong thực hiện hoạt động lao động gia đình? 4. Chia sẻ kế hoạch thực hiện những hoạt động lao động trong gia đình mà bố mẹ giao cho em theo mẫu sau (GV đã giao về nhà lập theo mẫu)

T T Biện pháp thực hiện

Điều kiện và địa điểm thực hiện

Hoạt động lao động được phân công Thời gian thực hiện

…… …….. …….. …….

GV lưu ý các nhóm theo dõi và thực hiện việc đánh giá đối với nhóm 3,4 về sản phẩm video (Nhóm 1 đánh giá nhóm 4, nhóm 2 đánh giá nhóm 3) (sử dụng Rubics 5); Các cá nhân và nhóm đánh giá thành viên sử dụng Rubics 1,2 (phần thiết bị dạy học) Bước 2: HS theo dõi và thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3. HS báo cáo, nhận xét. Các nhóm cử 1 đại diện chia sẻ và trả lời câu hỏi của các bạn. (Nguyễn Trang chia sẻ kinh nghiệm làm việc nhà…Nguyễn Thắm: Lập kế hoạch hoạt động lao động trong gia đình) Cá nhân đánh giá và nhóm đánh giá thành viên tương tự các bước ở hoạt động Triển lãm tranh, ảnh. GV và các nhóm đánh giá nhóm 3,4 (sử dụng Rubics 5). SẢN PHẨM DỰ KIẾN VỀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH

T T Kết quả dự kiến

Hoạt động lao động được phân công Biện pháp thực hiện Thời gian thực hiện

Điều kiện và địa điểm thực hiện

1 Chăm sóc cây trồng 17-18 giờ Vườn, ruộng

Cây sinh trưởng, phát triển tốt.

Tưới cây. Phòng trừ sâu bệnh

Chuồng, trại 2 Chăm sóc vật nuôi

Vật nuôi phát triển tốt

18 giờ - 18g giờ 30 phút

-Cho vật nuôi ăn. -Vệ sinh chuồng, trại cho vật nuôi

3 Bán hàng tạp hoá

Quán/ Cửa hàng của gia đình

Trông và bán hàng, giao hàng cho khách

Các ngày chủ nhật hoặc lúc được nghỉ Bán được hàng, giao được hàng đúng yêu cầu

học, rảnh rỗi

….. 4 …… …. …

Làm đồ thủ công

Bước 4. GV nhận xét, đánh giá GV chốt lại vấn đề: -Thông qua thực hiện các sản phẩm, các em được học hỏi thêm nhiều kĩ năng và bồi dưỡng được nhiều phẩm chất. -Tình yêu thương và trách nhiệm với các thành viên trong gia đình sẽ cho mỗi người sự sáng tạo để thiết kế và thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình hợp lí. Khi có tình yêu thương và nền tảng kinh tế gia đình vững chắc sẽ giúp chúng ta nâng cánh ước mơ. Hãy trân trọng từng giây phút ở bên những người thân yêu. Đó là những kỉ niệm và hành trang ta mang theo trong suốt cuộc đời.

4. Hoạt động vận dụng- mở rộng: (5 phút)

Nhiệm vụ 1. Đề xuất các biện pháp phát triển kinh tế gia đình a. Mục tiêu: HS đề xuất các biện pháp góp phần phát triển kinh tế cho gia đình b. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ

Em hãy chọn biện pháp phát triển kinh tế gia đình phù hợp với nhu cầu và khả năng của em để lập kế hoạch thực hiện và chia sẻ trước các bạn theo mẫu

Mục tiêu Biện pháp lựa chọn Thời gian thực hiện

Bước 2. HS theo dõi thực hiện nhiệm vụ HS cử 1 đại diện chia sẻ sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà Bước 3. Báo cáo, nhận xét

GV chiếu 1 bài đại diện HS cả lớp (đã giao cả lớp lập ở nhà): HS lên chia sẻ 1 phút Dự kiến sản phẩm

Mục tiêu

Biện pháp lựa chọn Thời gian thực hiện

Từ ngày 6 đến ngày 8/3

Có thu nhập để góp phần mua thuốc cho ông Kinh doanh hoa tươi nhân dịp ngày 8/3

Hỗ trợ, giúp đỡ mẹ bán hàng Từ ngày 10/3 đến 30/3

Có thu nhập sửa chiếc xe đạp điện

HS nhận xét trên cơ sở tiêu chí GV đưa ra: Tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch. Bước 4: GVnhận xét, đánh giá. GV kết luận: Muốn kế hoạch khả thi, chúng ta phải dựa trên cơ sở điều kiện gia đình, khả năng HS và nhu cầu xã hội.

Nhiệm vụ 2. Bước 1: GV cho HS xem đoạn vi deo 1 phút và nêu cảm nhận. Bước 2. HS lắng nghe, cảm nhận Bước 3: HS nêu suy nghĩ. Bước 4. GV kết luận. GV hướng dẫn về nhà: Khảo sát HS tự đánh giá bản thân khi thực hiện chủ đề 4: Trách nhiệm với gia đình. Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đưa ra tiêu chí đánh giá: Yêu cầu HS hoàn thành ở nhà và nạp lại vào buổi sau (Bảng kiểm số 1) Bước 2. HS lăng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ Bước 3. HS thực hiện ở nhà và nạp lại vào buổi sau Bước 4. GV nhận xét. - Hoàn thành bài tập được giao

- Rèn luyện các kĩ năng đã được học.

C. HOẠT ĐỘNG KẾT THÚC (1 phút)

a. Mục tiêu: Tổng kết nội dung buổi sinh hoạt

b. Nội dung: GV nhận xét nhắc nhở công việc cần thực hiện

c. Sản phẩm: Công việc cần thực hiện trong tuần tới

d. Tổ chức thực hiện

GVCN kết luận về tình cảm gia đình và trách nhiệm với gia đình.

Nhận xét về tiết sinh hoạt lớp.

Nhắc nhở công việc cần thực hiện cho tuần sau: Khắc phục hạn chế tồn tại

Thực hiện tốt nội quy của trường của lớp

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH CHỨNG THỂ NGHIỆM TIẾT SINH HOẠT LỚP THEO CHỦ ĐỀ “ TRÁCH NHIỆM VỚI GIA ĐÌNH” VÀ SẢN PHẨM HỌC SINH

Bài thuyết trình triển lãm tranh ảnh theo chủ đề “Mái ấm gia đình” của HS Ngô Sĩ Quyết - Lớp 10A2 (Phía trái)

Bài chia sẻ kinh nghiệm tham gia lao động trong gia đình của HS Nguyễn Thị Trang – Lớp 10A2 (Phía phải)

Phiếu đánh giá theo tiêu chí sản phẩm có thuyết minh và hoạt động nhóm

Sản phẩm nhóm về chủ đề gia đình của HS 10A2

(Em Ngô Sĩ Quyết thuyết trình sản phẩm nhóm)

HS 10A2 tham gia các hoạt động lao động trong gia đình

HS 10A2 tham gia các hoạt động lao động trong gia đình