SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I

ĐỀ TÀI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000) ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 12 - THPT

Giáo viên thực hiện: 1. LÊ THỊ DUYÊN

2. PHAN THỊ HỒNG

Đơn vị công tác : Trường THPT Quỳnh Lưu I.

Tổ chuyên môn : Xã hội

Bộ môn: Lịch sử

Năm học: 2020 – 2021

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là yêu cầu quan trọng trong đổi mới giáo dục hiện nay. “Chương trình giáo dục phổ thông mới” mới đã triển khai theo lộ trình cũng đang hướng tới phát triển năng lực người học.

Thành công của chương trình cũng như chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, tự học là một phần quan trọng của hoạt động học tập, là nhân tố “nội lực” có tác dụng quyết định chất lượng học tập và sự phát triển của người học. Tự học còn giúp người học có thể chủ động học tập suốt đời. Bằng con đường tự học, mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp.

Nhưng tự học như thế nào, hình thành năng lực tự học cho học sinh THPT ra sao với từng môn học là nhiệm vụ rất quan trọng và nặng nề đối với giáo viên. Đó là một quá trình khoa học, sư phạm lâu dài, thường xuyên và cần rất nhiều thời gian. Với bộ môn Lịch sử, việc rèn luyện năng lực tự học Lịch sử cho HS không những có một vị trí quan trọng trong thực hiện mục tiêu bộ môn mà còn góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện.

Thực tế, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực người học. Trong đó, dạy học chủ đề là một hình thức được nhiều thầy cô lựa chọn trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng. Chương IV ‘‘Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, Lịch sử 12 – THPT rất quan trọng vì đó là 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới sau CTTG2 đã đem lại những bài học to lớn cho Việt Nam trong việc phát triển đất nước hiện nay nên được nhiều thầy cô chọn xây dựng thành chủ đề. Tuy nhiên, cấu trúc chủ đề được các giáo viên xây dựng nhưng chưa có sự thay đổi nhiều so với cấu trúc SGK, vẫn là tìm hiểu từng nước, chỉ cấu trúc lại theo lĩnh vực kinh tế, đối ngoại nên chưa thực sự phát triển được năng lực người học, nhất là năng lực tự học.

2

Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm dạy học chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) để phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 - THPT” với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng chủ đề theo hàng ngang các lĩnh vực kinh tế, đối ngoại và liên minh châu Âu (EU) để tổ chức cho học sinh có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, phát triển năng lực của bản thân, nhất là năng lực tự học thông qua thực hiện các nhiệm vụ giáo viên đưa ra một cách đa dạng, gắn thực tế với đời sống và hữu ích với định hướng nghề nghiệp và xây dựng đất nước hiện nay.

2. Đóng góp của đề tài

- Tính mới, sáng tạo: Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh

nghiệm có tính thực tiễn cao. Đề tài đã thực hiện nguyên tắc “Lấy học sinh làm

trung tâm”, lấy “tự học của học sinh” là nhân tố “nội lực” quyết định chất lượng

học tập và sự phát triển của người học và đã tìm ra một hướng đi mới trong rèn luyện, phát triển năng lực tự học cho HS THPT.

- Về hịệu quả kinh tế: Đề tài có giá trị lớn (không thể tính được bằng tiền) trong

chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,

đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực tiễn

cuộc sống, giúp học sinh được trải nghiệm,vận dụng kiến thức đã học vào giải

quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học với thực tiễn

cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh. Đề tài

có khả năng ứng dụng rộng rãi trong việc dạy học Lịch sử với việc phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.

- Về hịệu quả xã hội: Đề tài đã tạo hiệu ứng tốt cho việc dạy của giáo viên

và việc học của học sinh. Đã tạo hứng thú, kích thích tinh thần tìm tòi, học hỏi,

sáng tạo trong dạy, học Lịch sử, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh vận dụng

kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

Đề tài áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT.

Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho việc giảng dạy của giáo viên và là tài liệu

tham khảo để giáo viên có thể xây dựng, thiết kế các chủ đề khác nhằm phát huy

năng lực và hình thành phẩm chất học sinh.

- Khả năng áp dụng mở rộng của công trình: Có thể áp dụng cho tất cả các

3

trường THPT.

4

NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 1 Cơ sở lý luận 1.1 Các khái niệm cơ bản: Năng lực, tự học, năng lực tự học - Năng lực: Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, hoạt động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực. Nếu không tổ chức hoạt động và con người không lăn mình vào hoạt động thì năng lực không thể bộc lộ và phát triển. - Tự học: Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành hiểu biết của mình”. Còn GS.TS Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính bản than người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc không theo chương trình và SGK quy định. Tự học có quan hệ chặt chẽ tới quá trình dạy học, nhưng có tính độc lập cao và mang đậm nét, sắc thái các nhân” Từ những nghiên cứu trên, chúng ta có thể hiểu, tự học là một bộ phận của việc học tập, là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến một mục đích nào đó trên đường chiếm lĩnh kho tàng trí thức của nhân loại. - Năng lực tự học: Trong “chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” quan niệm năng lực tự học của học sinh phổ thông thuộc cặp năng lực “năng lực tự chủ và tự học” và được gọi là “tự học, tự hoàn thiện” với các biểu hiện: Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học tập được đề ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập; Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cở sở các thông tin phản hồi vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập; Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân, các giá trị công dân.

1.2 Một số kĩ năng tự học cần rèn luyện để phát triển năng lực cho HS THPT

Trên cơ sở khái niệm năng lực và quan niệm về tự học đã nêu trên, có thể hiểu: Phát triển năng lực tự học cho HS THPT được hiểu là quá trình nâng cao, rèn luyện các kỹ năng học tập cơ bản đạt tới trình độ độc lập, chủ động, tự giác dựa trên sự kích thích nhu cầu, giá trị, tri thức cũng như các điều kiện chủ quan khác của cá nhân người học dưới tác động của môi trường và được thực hiện ngay trong quá trình dạy học. Có nhiều cách để hình thành và phát triển kĩ năng tự học cho HS. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu và rèn luyện cho HS các nhóm kĩ năng sau:

1. Nhóm kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học, bao gồm các kĩ năng:

- Kĩ năng xác định mục tiêu học học tập. - Kĩ năng xác định nhiệm vụ học tập. - Kĩ năng lập kế hoạch học tập.

2. Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch học tập, bao gồm các kĩ năng: - Kĩ năng thu thập, tìm kiếm thông tin. - Kĩ năng lựa chọn và xử lý thông tin. - Kĩ năng trình bày, diễn đạt và chia sẻ thông tin. - Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tinh huống cụ thể. 3. Nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân, bao gồm các kĩ năng: - Kĩ năng nhận ra ưu, nhược điểm của bản thân dựa trên kết quả học tập. - Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập. 1.3. Vai trò của hoạt động tự học và tự học trong dạy học Lịch sử

Quá trình dạy học chỉ có kết quả khi người học tự nỗ lực, TH để nắm vững những tri thức mà nhân loại đã tích lũy được, tức là “tự chuyển hóa” được kiến thức cho bản thân. Rõ ràng phát triển NLTH, nhằm tích cực hóa hoạt động của HS là vô cùng cần thiết. Theo chúng tôi vai trò quan trọng của việc phát triển NLTH cho HS nói chung và trong dạy học LS ở trường THPT được thể hiện như sau:

Thứ nhất, đây là một hoạt động không thể thiếu trong công tác giảng dạy. Lý luận dạy học hiện đại chỉ ra rằng bản chất của việc học chính là tự học, do vậy dạy học chính là quá trình dạy tự học. Kiến thức của nhân loại nói chung, kiến thức LS nói riêng là một kho bách khoa toàn thư với dung lượng vô cùng lớn, GV không thể nào cung cấp hết cho HS, chỉ bằng cách trang bị cho các em NLTH để các em có đủ phương pháp, có đủ KN và thái độ yêu thích tìm hiểu khoa học mới là phương án tối ưu nhất trong dạy học.

5

Thứ hai, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT góp phần tích cực vào đổi mới PPDH. Như đã trình bày ở trên, để có thể hình thành và phát

triển NLTH cho HS trong quá trình dạy học của mình người GV cần thường xuyên hướng dẫn HS nắm vững kiến thức về phương pháp TH, tiến hành rèn luyện các KN TH và hình thành cho HS thái độ, động cơ học tập. Để làm tốt được công việc này chúng tôi cho rằng GV cần phải tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, HS là nhân tố chủ động và là trung tâm của việc học, GV chỉ là người hướng dẫn. Thứ ba, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT là thực hiện mục tiêu đào tạo con người trong thời đại mới. NLTH rất cần thiết cho mỗi con người đặc biệt trong thời kì phát triển mới của đất nước, nó là thứ nội lực, là sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người mà nếu được phát huy sẽ tạo ra sức mạnh cho toàn dân tộc. Nếu biết kết hợp quá trình đào tạo ở trường, lớp với quyết tâm TH- tự đào tạo thì đó chính là con đường ngắn nhất để tạo ra nội lực cần thiết cho sự phát triển của một con người và cho đất nước.

Với vai trò quan trọng như vậy, phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở

trường THPT có ý nghĩa hết sức to lớn mà giáo viên cần rèn luyện cho học sinh. 1.4. Dạy học theo chủ đề với việc rèn luyện kĩ năng tự học

Có rất nhiều công trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực người học. Trong đó, dạy học chủ đề là một hình thức được nhiều thầy cô lựa chọn trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng để phát triển năng lực người học. Về bản chất thì dạy học theo chủ đề là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung học tập trong một chủ đề, làm cho nội dung chủ đề học tập trở nên ý nghĩa hơn, thực tế hơn, qua đó học sinh có thể tự hoạt động học tập nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.

Việc xây dựng chủ đề dạy học được tiến hành theo quy trình: Xác định tên chủ đề và thời lượng chủ đề dạy học; Xác định mục tiêu của chủ đề dạy học; Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy; Thiết kế các câu hỏi/bài tập để sử dụng trong dạy học, kiểm tra đánh giá chủ đề với việc phát triển năng lực; Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề; Thiết kế tiến trình dạy học học.

Như vậy, với việc thiết kế dạy học theo chủ đề trên sẽ rèn luyện cho HS năng

lực tự học theo chu trình gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu bằng nội lực của cá nhân. Ở giai đoạn này học sinh tự xây dựng kế hoạch tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Sau đó là quá trình tự tìm tòi, thu thập tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức cần học và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.

Giai đoạn 2: Tự thể hiện khả năng học được của bản thân. Học sinh tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình thông qua các hoạt động học GV tiến hành.

6

Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và giáo viên, sau khi giáo viên kết luận, học sinh có thể tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành

sử

PHƯƠNG PHÁP Thường xuyên Không dụng sản phẩm khoa học. 2 Cơ sở thực tiễn 2.1 Phương pháp điều tra, nghiên cứu để thấy thực trạng vấn đề Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài về việc rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho HS THPT cũng như thực trạng xây dựng và sử dụng hình thức tổ chức dạy học theo chủ đề trong dạy học bộ môn Lịch Sử nói chung và trong dạy học chương Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến giáo viên đối với 48 giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch Sử của 10 trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm học 2018 – 2019 (theo thông tin ở phụ lục 1). 2.2 Kết quả điều tra, khảo sát để tìm ra nguyên nhân thực trạng vấn đề - Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Lịch Sử THPT, sau khi thăm dò ý kiến GV chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Lịch sử THPT hiện nay Số TT

Không thường xuyên SL TL% SL TL % SL TL %

Thuyết trình 20 41,67% 26 54,17% 2 4,16% 1

Hỏi đáp – tái hiện thông báo 26 54,17% 19 39,58% 3 6,25% 2

Hỏi đáp – tìm tòi 32 66,67% 16 33,33% 0 0% 3

15 31,25% 30 62,50% 3 6,25% 4

12 25,00% 31 64,58% 5 10,42% 5

18 37,50% 26 54,17% 4 8,33% 6

31 64,58% 17 35,42% 0 0% 7

28 58,33% 20 41,67% 0 0% 8

Dạy học có sử dụng bài tập tình huống Dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm Dạy học có sử dụng sơ đồ, bảng biểu Dạy học nêu và giải quyết vấn đề Dạy học có sử dụng phiếu học tập Dạy học hợp tác theo nhóm 27 56,25% 21 43,75% 0 0% 9

10 Dạy học theo dự án 0 0% 13 27,08% 35 72,92%

11 Dạy học theo hợp đồng 0 0% 9 18,75% 39 81,25%

7

- Về thiết kế và sử dụng các bài học theo chủ đề trong dạy học Lịch Sử: số GV thường xuyên thiết kế chủ đề dạy học là không; số GV không thường xuyên thiết kế chủ đề dạy học là 43 (chiếm 89,58%) và số GV rất ít thiết kế chủ đề dạy học là 5 (chiếm 10,42%); số GV chưa từng thiết kế chủ đề dạy học là không. Số

GV cho rằng việc thiết kế chủ đề dạy học trong bộ môn Lịch Sử: rất cần thiết là 32 (chiếm 66,67%); cần thiết là 16 (chiếm 33,33%); không cần thiết: không.

- Thông qua kết quả thăm dò ý kiến GV cùng với việc dự giờ thăm lớp, tham khảo giáo án của GV có thể thấy tình trạng sử dụng PPDH tích cực trong dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề trong dạy học Lịch Sử nói riêng là: hầu hết các GV đã quan tâm sử dụng đến công tác đổi mới PPDH và tích cực sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Lịch Sử THPT. Đồng thời GV đã nhận thấy được sự cần thiết và rất cần thiết của việc thiết kế và dạy học theo chủ đề trong bộ môn Lịch Sử THPT. Tuy vậy, trong thực tiễn thì việc dạy học theo chủ đề không được thực hiện thường xuyên bởi một số lý do sau :

Thứ nhất: việc soạn giáo án theo chủ đề còn tốn nhiều thời gian, GV còn lúng túng trong quá trình soạn bài cũng như tổ chức các hoạt động học tập cho HS trên lớp do GV chưa được tập huấn một cách bài bản về dạy học chủ đề .

Thứ hai: việc tập huấn có thời lượng rất ít, không có nhiều thời gian để GV có

cơ hội thực hành và được “cầm tay chỉ việc” khi gặp khó khăn.

Thứ ba: đa số học sinh vẫn còn lúng túng, khó khăn trong việc tự mình nghiên

cứu và sưu tầm tài liệu, học liệu để học tập.

- Về thực tiễn thiết kế bài dạy chương IV “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12 - THPT thì có 32 GV (chiếm 66,67%) đang dạy theo cấu trúc trong SGK; có 16 GV (chiếm 33,33%) thiết kế chủ đề theo chiều ngang kinh tế - khoa học kỹ thuật và đối ngoại của từng nước. Chưa có GV nào thiết kế bài học theo chiều ngang về kinh tế - khoa học kỹ thuật và đối ngoại của cả 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn để tìm ra được nét tương đồng, khác biệt và mỗi liên hệ giữa các nước này với nhau để từ đó rút ra được bài học cho Việt Nam trong phát triển kinh tế cũng như quan hệ ngoại giao ở giai đoạn hiện nay.

- Về thực trạng rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh thông qua hoạt động

dạy học Lịch Sử ở trường THPT, kết quả như sau:

Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc rèn luyện các kĩ năng tự học

cho HS thông qua dạy học bộ môn Lịch sử THPT hiện nay.

Mức độ rèn luyện

Thường xuyên Không

TT Kĩ năng tự học tập

Không tiến hành

thường xuyên SL SL TL% TL% SL TL%

1 Kĩ năng xác định mục tiêu 30 62,50% 18 37,50% 0

2 Kĩ năng xác định nhiệm vụ học 31 64,58% 17 37,50% 0

tập

3 Kĩ năng lập kế hoạch học tập 32 66,67% 16 33,33% 0

4 Kĩ năng thu thập, tìm kiếm 34 70,83% 14 29,17% 0

8

thông tin

5 Kĩ năng lựa chọn và xử lí thông 33 68,75% 15 31,25% 0

tin

6 Kĩ năng trình bày, diễn đạt và 32 66,67% 16 33,33% 0

chia sẻ thông tin

27 56,25% 21 43,75% 0

7 Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống

23 47,92% 25 52,08% 0 8 Kĩ năng nhận ra những ưu, nhược điểm của bản thân dựa trên kết quả học tập

0 22 26 45,83% 54,17%

9 Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học Thông qua kết quả thăm dò ý kiến của GV, chúng ta có thể thấy được hiện nay các GV đã tích cực rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh thông qua hoạt động dạy học. Tuy nhiên, một số kĩ năng vẫn chưa được quan tâm rèn luyện ở mức thường xuyên như nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học, đây là nhóm kĩ năng rất cần thiết để phát triển năng lực tự học cho HS THPT và cần được quan tâm nhiều hơn. 3. Giải pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT .3.1 Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của hoạt động tự học

Tự học chính là sự nỗ lực của bản thân người học. Tự học là hoạt động mang tính chủ động của cá nhân mỗi người học, do đó để có thể tự học hiệu quả thì người học cần phải có ý thức và nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học; có kế hoạch tự học rõ ràng được xây dựng trên tinh thần tự giác.

Để HS nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động tự học, GV cần phải giúp HS nhận ra ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tự học; giúp HS hiểu vai trò của hoạt động tự học trong quá trình học tập và tích lũy tri thức của bản thân ngay từ những bài học đầu tiên. 3.2. Rèn luyện cho HS một số kĩ năng tự học - Kĩ năng lập kế hoạch học tập. - Kĩ năng hiểu và nghiên cứu tài liệu - Kĩ năng ghi chép tổng hợp kiến thức. 3.3. Đổi mới các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

Để quá trình học tập không chỉ là quá trình tiếp thu và lĩnh hội tri thức mà đưa quá trình học tập thành quá trình chủ động chiếm lĩnh tri thức của người học, bản thân mỗi GV cần thực hiện các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động học tập phù hợp.

9

Với các phương pháp dạy học phù hợp, GV sẽ khơi dậy hứng thú trong học tập, tạo nhu cầu tự học, định hướng người học, định hướng người học tới các hoạt

động: tự đặt mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tìm kiếm – nghiên cứu tài liệu, phát hiện và xây dựng những tri thức cho bản thân...phương pháp dạy học thích hợp biến quá trình giảng dạy thành quá trình dạy tự học, giúp người học trở thành chủ thể để khám phá và làm chủ tri thức. Khi khơi gợi hứng thú, nhu cầu, động cơ học tập của người học thì người học sẽ nhanh chóng thích ứng và tìm ra những phương pháp tự học hiệu quả. 3.4. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học.

Trong bất kì hoạt động nào, đánh giá kết quả cũng đều quan trọng, vì nó giúp HS kịp thời phát hiện ưu, hạn chế của mình. Trong tự học, vấn đề tự kiểm tra có ý nghĩa quan trọng, nhằm đảm bảo kết quả, chất lượng của tự học. Quá trình tự đánh giá cần được diễn ra thường xuyên và liên tục làm cho người học đánh giá được hiệu quả quá trình tự học của bản thân, từ đó có định hướng cho quá trình tự học thích hợp.

Đồng thời, với quá trình tự đánh giá, GV có thể đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm tạo động lực, khích lệ HS tự học. Trước mỗi hoạt động bài học, GV có thể dành thời gian để kiểm tra hoạt động chuẩn bị bài của HS. Trong quá trình học tập, GV giao những bài tập lớn theo nhóm, theo cặp để HS tự hoàn thiện và sau đó báo cáo kết quả tự học. Trước khi đánh giá, GV yêu cầu HS tự đánh giá trong nhóm thông qua trình tự: HS tự đánh giá bản thân, thành viên trong nhóm tự đánh giá nhau và sau đó GV đánh giá, tổng kết. Quá trình đánh giá được triển khai thông qua nhiều kênh thông tin sẽ giúp HS có động lực tự học và thúc đẩy quá trình tự học của HS được diễn ra thường xuyên và liên tục.

10

Như vậy, qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Lịch sử ở trường THPT chúng tôi nhận thấy việc phát triển NLTH môn LS cho HS là rất cần thiết không những đáp ứng được với nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay mà còn góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu giáo dục của bộ môn. Khảo sát thực trạng ở trường THPT cho thấy GV có nhận thức đúng về NLTH và tầm quan trọng của việc phát triển NLTH môn LS cho HS. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong việc triển khai. GV chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu, động cơ, thái độ học tập của HS, chưa giúp các em có thêm cơ hội thành công và thêm yêu thích môn LS. GV còn nặng về truyền đạt kiến thức mà chưa chú trọng đến dạy cách TH cho HS. HS còn học đối phó và chưa thực sự chú trọng vào việc rèn luyện NLTH cho bản thân. Những vấn đề trên là cơ sở để chúng tôi chia sẻ kinh nghiệm dạy học chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12 – THPT để phát triển NLTH môn LS nói riêng và NLTH nói chung.

II. VẬN DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ CHỦ ĐỀ MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000) 1. Các biện pháp rèn luyện năng lực tự học Lịch sử cho học sinh THPT 1.1. Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập

Việc học và tự học chỉ thực sự có hiệu quả khi mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch học tập được xây dựng cụ thể, rõ ràng và có tính định hướng cao sao cho phù hợp với điều kiện cá nhân. Mục tiêu học tập là những gì người học đặt ra để phấn đấu trong học tập và có khả năng đạt được trong quá trình học tập. Để đạt được mục tiêu HS cần có kế hoạch cụ thể và rõ ràng, có thể đo lường và đánh giá được, có khả năng đạt được so với NL của bản thân và phải có thời gian để hoàn thành.

Để giúp HS tự xây dựng được kế hoạch học tập một cách rõ ràng và phù hợp với mong muốn của bản thân, chúng tôi hướng dẫn học sinh xác định theo quy trình sau:

Bước 1: Xác định mục đích và nhu cầu học tập. Bước 2: Lập kế hoạch học tập. Bước 3: Thực hiện kế hoạch học tập. Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc thực hiện quy trình tự học này có thể thực hiện trong cả quá trình học tập, cũng có thể lập ra và thực hiện ngay trong một bài học, một dự án học tập. Và để phát triển NLTH của học sinh hiệu quả, GV cần có sự kiểm tra, nhận xét, góp ý cho kế hoạch và sản phẩm của các em kịp thời.

Ví dụ: Khi dạy học chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12 -

11

THPT, GV có thể hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập như sau: - Xác định mục đích và nhu cầu: + Tìm hiểu sự phát triển của kinh tế - KHKT của Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai và biết được nguyên nhân của sự phát triển đó. Từ đó, rút ra bài học cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay cũng như định hướng nghề nghiệp cho tương lai. + Tìm hiểu chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai và ảnh hưởng của các chính sách đó đối với quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó, liên hệ và đánh giá được mỗi quan hệ ngoại giao giữa Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. + Tìm hiểu quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu. Đánh giá được vai trò của EU đối với sự phát triển của Tây Âu và thế giới từ khi thành lập cho đến nay. Đồng thời so sánh với liên kết khu vực ở Đông Nam Á – ASEAN. + Rèn luyện các KN như: sử dụng tài liệu học tập, KN tư duy, KN giải quyết và trình bày vấn đề, KN tự kiểm tra đánh giá. + Bồi dưỡng tinh thần học tập, sáng tạo và hội nhập quốc tế.

+ Biết được cuộc khủng hoảng năng lượng dầu mỏ năm 1973 và tác động của nó đến kinh tế thế giới, nhất là Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Từ đó liên hệ đại dịch Covid- 19 hiện nay để tìm ra giải pháp thích ứng với các biến đổi trong cuộc sống mang đến cho con người. - Lập kế hoạch tự học: đọc và tìm hiểu SGK, các nguồn tài liệu tham khảo có liên quan; Khai thác thông tin, hình ảnh trên internet; Hỏi thầy cô, bạn bè, người thân. - Thực hiện kế hoạch học tập: trình bày những nội dung mình đã tìm hiểu, trả lời các câu hỏi mà bạn bè, GV đưa ra, ghi chép lại làm tư liệu học tập cá nhân. - Tự kiểm tra đánh giá: qua những nhận xét, đóng góp, góp ý của bạn bè và thầy cô tự nhận thấy những thiếu sót và tự điều chỉnh.

Như vậy thông qua việc xây dựng quy trình kế hoạch học tập, HS có thể dễ dàng xác định mục đích tự học cho bản thân. Qua các hoạt động có định hướng này sẽ giúp cho học có mục đích TH rõ ràng và lựa chọn những kiến thức mà mình muốn tìm hiểu thêm một cách rất tự nhiên, đầy mới mẻ, không dẫn đến nhàm chán và có thể tự điều chỉnh kế hoạch một cách linh hoạt, chủ động phù hợp với điều kiện của bản thân khi GV nhận xét, góp ý kế hoạch. 1.2. Hướng dẫn học sinh cách tự đọc SGK, tài liệu tham khảo 1.2.1 Hướng dẫn học sinh tự làm việc với SGK Lịch sử ở nhà trước giờ học

SGK là tài liệu học tập được sử dụng chủ yếu ở trường phổ thông. SGK nói chung, SGK LS nói riêng có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong dạy học ở trường phổ thông. Đối với GV, SGK là chỗ dựa đáng tin cậy không thể thiếu trong soạn và giảng bài. Bởi vì, SGK cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ thống đã được qui định trong chương trình. Để thiết kế kế hoạch từng bài học và tiến hành giảng bài trên lớp nhằm thực hiện mục đích dạy học, GV phải dựa vào SGK. Đối với HS, SGK là tài liệu học tập cơ bản có ý nghĩa to lớn về các mặt bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện KN và giáo dục tư tưởng, tình cảm cho các em.

Cấu trúc của SGK hiện hành bao gồm các phần: kênh chữ, kênh hình. Phần kênh chữ của sách là bài viết và các câu hỏi, bài tập. Phần kênh hình gồm tranh, ảnh, bản đồ, niên biểu, biểu đồ, đồ thị… Từ đặc trưng của SGK LS như vậy, cho thấy kiến thức về tự làm việc với SGK cần hướng dẫn cho HS bao gồm: KN đọc hiểu. Đây là công việc quan trọng giúp HS khi đọc SGK hiểu được nội dung của từng mục trong bài viết. Muốn vậy, khi làm việc với SGK trước hết HS phải tìm ra được ý chính trong từng mục mà tác giả muốn nhấn mạnh, những ý phân tích cụ thể hóa cho những ý chính đó. Đồng thời tìm được mối liên hệ giữa các mục, từ đó hiểu được tên bài học và nội dung bài viết. Có như vậy HS mới hiểu bài, tránh được tình trạng đọc nhiều mà không hiểu, thường học vẹt.

12

Ghi chép lại những nội dung đã đọc, công việc này thể hiện việc hiểu nội dung của SGK mà các em vừa nghiên cứu. Trên cơ sở đọc từng mục của SGK, HS tìm được ý chính cho từng đoạn trong mục, các em viết những ý đó thành một dàn ý theo trình tự nội dung SGK trình bày. Việc lập dàn ý những nội dung đọc được

từ SGK sẽ giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, biết lập đề cương (dàn ý), đọc sách và phát triển tư duy logic, khả năng tổng hợp, khái quát hóa kiến thức.

Xử lý và hệ thống hóa kiến thức để ghi nhớ dễ dàng. Việc khái quát lại nội dung kiến thức trong SGK, GV có thể hướng dẫn cho HS lập bảng biểu, vẽ sơ đồ nhận thức như: sơ đồ tư duy, sơ đồ mạng, sơ đồ nhánh…

HS có thể tự làm việc với SGK dựa trên mục tiêu đọc gồm: - Đọc lướt qua: Nhằm khái quát những khái niệm ban đầu và nội dung trong cuốn sách. Với những người có kinh nghiệm, bằng cách đọc lướt đã nắm được nội dung cơ bản của tài liệu. Khi đọc lướt, người đọc có thể bỏ qua một số trang, đoạn nào đó hoặc dừng lại kĩ ở một số nội dung. Cách đọc này sử dụng khi đọc để tìm hiểu một vấn đề, cần làm rõ thêm hoặc tìm những cách diễn đạt khác nhau cho một vấn đề nào đó.

- Đọc có trọng điểm (hay đọc từng phần): là cách đọc từng đoạn, từng phần

đã được lựa chọn từ trước nhằm tập trung thời gian cho những nội dung cần thiết.

- Đọc toàn bộ nhưng không nghiên cứu sâu: Cách đọc này nhằm khái quát toàn bộ nội dung cuốn sách mà không đi sâu vào từng nội dung cụ thể. Với cách đọc này, người đọc có thể nắm được ý tưởng chính cũng như nội dung chính của cuốn sách.

- Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung: Đây là cách đọc quan trọng nhất, cần thiết nhất trong tự học để lĩnh hội đầy đủ nội dung cuốn sách. Từng nội dung, từng vấn đề được người đọc xem xét, tìm hiểu cặn kẽ. Những nội dung, tư tưởng của cuốn sách được người đọc đánh giá, phê phán và được hiểu một cách đầy đủ, sâu sắc.

13

Như vậy, trang bị cho HS kiến thức về sử dụng SGK giúp HS có thể tự xác định nội dung kiến thức khó, gây thắc mắc. Từ những thắc mắc đó HS có thể trao đổi với bạn bè, với thầy cô. Trải qua quá trình tìm tòi, khi được giải đáp HS sẽ hiểu sâu sắc vấn đề và có thể nhớ rất lâu. Mặt khác việc đọc trước SGK tạo nên sự hào hứng, tò mò, từ đó kích thích HS khao khát tìm tòi và khám phá. Trong thực tế GV có thể khuyến khích, khơi gợi để HS tìm hiểu vấn đề, sưu tầm các tài liệu liên quan đến bài học bởi thời gian trên lớp chỉ gói gọn trong 45 phút với nhiều hoạt động, vì vậy việc đọc SGK chuẩn bị bài trước khi học ở trên lớp nên là một yêu cầu bắt buộc với một giờ học Lịch sử của HS THPT. Đây là một hoạt động tư duy độc lập có chủ đích của bản thân và là hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với việc rèn luyện nhiều kĩ năng nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học Lịch sử cho HS. Để rèn luyện năng lực tự học cho HS thông qua làm việc với SGK trước giờ học đòi hỏi ở HS tính tự giác, nghiêm túc suy nghĩ kĩ trước khi đọc bài, tránh trả lời câu hỏi một cách qua loa hoặc đối phó như chép lại câu trả lời. Nội dung chuẩn bị rất cụ thể trong SGK, nếu có kĩ năng đọc SGK HS có thể trả lời được các câu hỏi trên. Có sự chuẩn bị bài chu đáo sẽ giúp HS tiếp thu bài trên lớp hiệu quả, kiến thức được khắc sâu. GV ngoài việc hướng dẫn HS làm việc với SGK trước giờ học

còn có thể kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn HS tự học tốt hơn.

Ví dụ: Chúng tôi tiến hành TNSP cho phần KN sử dụng SGK tại trường THPT khi dạy học chương IV: “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)” ở lớp 12, chúng tôi yêu cầu HS hãy đọc SGK LS lớp 12 từ trang 42 – 57, sau đó lập dàn ý lại bài viết từ SGK trong 3 tờ giấy A4 về tình hình kinh tế - KHKT và chính sách đối ngoại của 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn này. Từ đó rút ra nhận xét về những nội dung vừa nghiên cứu.

Sau khi thu lại bài viết dàn ý của HS, chúng tôi có những nhận xét như sau: Hầu hết các em làm được theo yêu cầu của GV, đó là tóm tắt lại nội dung bài viết trong SGK; nội dung tương đối đầy đủ các ý chính, có một số em biết cách sơ đồ hóa lại kiến thức.

Lớp/sĩ số 5 - 7

Đối với lớp TN, do có phần chuẩn bị dàn ý trước ở nhà nên khi tiến hành bài học các em nắm bài rất tốt, ghi chép rõ ràng và hăng hái phát biểu ý kiến. Ở lớp ĐC, do không được chuẩn bị bài trước nên đa số HS chăm chú vào ghi bài, lớp học kém sôi nổi và GV mất nhiều thời gian hơn cho việc giảng bài mà ít có các hoạt động cho HS trong giờ học. Sau giờ học chúng tôi cho HS ở cả hai lớp làm bài kiểm tra 5 phút nhằm đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng sử dụng SGK của HS. Kết quả kiểm tra cho thấy khả năng sử dụng SGK của lớp TN đạt được ở mức độ cao hơn so với lớp ĐC. Bảng kết quả TN từng phần biện pháp hướng dẫn HS tự làm việc với SGK LS Kết quả thực nghiệm (điểm số/tỉ lệ %) 0 – 1 12 (28,5%) 4 (8,9%) 19,6% 8 - 10 0 (0%) 11 (24,4%) 24,4% 21,1%

14

2 - 4 23 (54,8%) 7 (16,7%) ĐC 12D2 (42 HS) 13 (28,9%) 17 (37,8%) TN 12A03 (45HS) 25,9% Mức chênh lệch Qua TNSP, chúng tôi thấy nếu trang bị cho HS KN tự làm việc với SGK thì việc dạy và học môn LS ở trường THPT sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. 1.2.2 Sưu tầm và làm việc với các tài liệu tham khảo dưới sự hướng dẫn của GV Trong dạy học LS ở trường phổ thông, bên cạnh SGK, tài liệu tham khảo có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Do đặc trưng của kiến thức LS, tài liệu tham khảo là một nguồn kiến thức không thể thiếu. Nó góp phần nhất định vào việc khôi phục lại bức tranh LS. Đây là những căn cứ khoa học, bằng chứng về tính chính xác, tính cụ thể, phong phú của sự kiện LS, giúp HS khắc phục tình trạng “hiện đại hóa LS”. Việc sử dụng tài liệu tham khảo trong học tập LS còn giúp HS có cơ sở để nắm vững bản chất của sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy luật và bài học kinh nghiệm. Qua sử dụng tài liệu tham khảo còn rèn luyện cho HS có thói quen đọc sách, nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy LS, và giúp các em hiểu rõ hơn SGK. Vì vậy HS phải có kỹ năng làm việc với tài liệu tham khảo.

Đối với HS phổ thông có thể hướng dẫn các em tự làm việc với tài liệu tham khảo thông qua: GV nêu bài tập, giới thiệu cho HS sách và chỉ rõ chương, mục cần nghiên cứu; HS nghiên cứu sách kết hợp với SGK để làm bài tập. Khi tiến hành đọc sách HS cần chú ý: Tự ghi chép khi đọc sách (tên sách, tác giả), thời gian đọc; nội dung chủ yếu của sách theo dạng dàn ý; những câu thích thú, tâm đắc; Suy nghĩ và ghi những vấn đề cần rút ra sau khi đọc sách.

Sự phong phú về tư liệu làm bài học sinh động, hấp dẫn và dễ nhớ hơn. HS biết rộng, hiểu sâu kiến thức hơn. Tuy nhiên việc hướng dẫn cho HS tự làm việc với tài liệu tham khảo đòi hỏi nhiều thời gian, công sức cho việc tìm và đọc tài liệu. Để khắc phục nhược điểm này GV cần định hướng cho HS. Ví dụ như chỉ rõ tên tài liệu, trang cần tìm, những nội dung nào cần ghi chép lại… kết hợp với việc giao bài tập về nhà có những nội dung cần phải sử dụng đến các tư liệu ngoài SGK.

Việc sưu tầm tài liệu mở rộng kiến thức Lịch sử ngoài SGK có thể tiến hành

như sau:

- Tự nghiên cứu đoạn trích từ trong các tác phẩm lịch sử. Ở trường hợp này nội dung hoạt động bao gồm tự đọc đoạn trích, phân nhỏ đoạn trích theo các ý mà tác giả muốn trình bày; tìm tư tưởng chính của từng ý; viết những tư tưởng đã tìm được theo trình tự, thành dàn ý. Trên cơ sở những ý chính đã viết ra học sinh sẽ tìm được nội dung chính đoạn trích muốn nói, khái quát hóa ý hiểu của bản thân về nội dung đoạn trích và trình bày trên lớp (nếu cần).

- Đọc các loại sách phù hợp với trình độ nhận thức của các em. Để cho việc tự đọc sách của học sinh không tản mạn, chệch hướng giáo viên cần hướng dẫn các em chọn sách và phương pháp đọc.

15

- Tìm kiếm các hình ảnh, video tư liệu trên internet ở các website: + http://www.google.com (trang công cụ tìm kiếm phổ biến nhất) + http://www.wikipedia.org (trang công cụ tìm kiếm Bách khoa toàn thư) + http://www.edu.net.vn (trang Web của Bộ GD – ĐT) + http://www.youtube.com (trang công cụ tìm kiếm video clip) + http://www.violet.vn (trang thư viện giáo án điện tử) Ví dụ: Để TNSP cho biện pháp hướng dẫn học sinh TH ở nhà thông qua hoạt động sưu tầm và làm việc với tài liệu tham khảo, chúng tôi tiến hành như sau: Khi dạy chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12, phần khoa học kỹ thuật, trong SGK viết rất sơ lược. Để HS có những hiểu biết nhiều hơn về khoa học kỹ thuật với việc phát triển kinh tế ở các nước này, chúng tôi đã giao cho HS sưu tầm thêm các tư liệu, tranh ảnh về các thành tựu KHKT đã và đang sử dụng phổ biến hiện nay. Phần chuẩn bị này GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm. Đến giờ học GV cho đại diện các nhóm trình bày thành quả của mình trước lớp. Qua quan sát lớp học chúng tôi thấy các thành viên trong nhóm rất háo hức trong công việc sưu tầm, tuyển chọn, sắp xếp hợp lí và trình bày ấn tượng tác phẩm của mình; vào giờ học

cả lớp trông đợi và ngạc nhiên trước thành quả của chính bản thân các em… Công việc này ngoài việc giúp HS có KN trong việc sử dụng SGK, KN sử dụng tài liệu tham khảo còn góp phần rèn luyện các KN khác như: KN phát hiện và giải quyết vấn đề, KN trình bày và làm bài thi môn LS, KN sử dụng đồ dùng trực quan từ đó giúp phát triển NLTH LS cho HS. Đặc biệt, chính thông qua việc rèn luyện KN này HS lĩnh hội vững chắc kiến thức, điều này thể hiện rõ ở kết quả TNSP.

Ở lớp ĐC, chúng tôi tiến hành giờ học bình thường, đó là GV giảng và cung cấp một số hình ảnh về KHKT cho HS. Lớp học diễn ra với không khí khá trầm vì một phần đã là cuối của tiết học, một phần là HS không có kiến thức sâu rộng về các hình ảnh liên quan. Còn ở lớp TN, tinh thần học của HS khác hẳn, các nhóm đều háo hức được trình bày sản phẩm của mình trước lớp. Vì thế, chúng tôi cho HS làm một bài kiểm tra ngắn, kết quả cho thấy ở lớp TN các em có kết quả cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ biện pháp chúng tôi đưa ra có tính khả thi.

Bảng kết quả TN học sinh tự làm việc với tài liệu tham khảo

Nội dung điều tra Giờ hoc rất thú vị Em thấy khá hứng thú Em thấy bình thường Em thấy nhàm chán Lớp TN (45 HS) 20 (44,4%) 20(44,4%) 5(11,2%) 0 (0%) Lớp ĐC (42 HS) 0 (0%) 7 (16,7%) 25(59,5%) 10(23,8)

1.3 Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ học

16

Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận là biện pháp nhằm bảo đảm cho quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho các em. Thông qua các hoạt động nhóm, kết hợp với thảo luận toàn lớp sẽ giúp cho giờ học trở nên linh hoạt, tạo không gian hoạt động đa dạng, nâng cao khả năng hợp tác giữa GV với HS, giữa HS với HS; tạo cơ hội cho HS tự nghiên cứu, tự thể hiện khả năng của mình, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và phát triển toàn diện nhân cách. Thông qua môi trường học tập hợp tác, HS không chỉ lĩnh hội được tri thức mà còn học được các kĩ năng thực hành, kĩ năng hợp tác. Ngoài ra, học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận còn giúp HS phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huiy tính tích cực học tập, năng lực tự học như: năng lực tổ chức, năng lực quản lí thời gian, năng lực thực hiện; tạo điều kiện để mỗi HS có cơ hội được trải nghiệm, từ đó có biện pháp khắc phục những hạn chế cũng như biết phát huy điểm mạnh, sở trường của bản thân. Để rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm cho HS, GV có thể thực hiện theo 3 bước (giai đoạn) cơ bản như sau: Bước 1: Giới thiệu chủ đề và giao nhiệm vụ. Bước này gồm các hoạt động sau: - Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: thông thường nhiệm vụ này do GV thực hiện, đôi khi có thể giao cho HS trình bày, các nhóm cần có sự thống nhất và chuẩn bị trước cùng GV.

17

- Thành lập các nhóm làm việc: lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy vào mục tiêu, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Có rất nhiều tiêu chí thành lập nhóm, GV có thể áp dụng linh hoạt các hình thức chia nhóm như: + Chia nhóm ngẫu nhiên (GV có thể chia nhóm theo bàn, theo tổ, ...) + Chia nhóm theo năng lực học tập: GV dựa vào năng lực học tập của HS để chia thành các nhóm giỏi, khá, trung bình, yếu. Nhũng HS có học lực yếu hơn sẽ xử lí các câu hỏi cơ bản, những HS giỏi sẽ nhận thêm được các câu hỏi bổ sung. + Chia nhóm cố định trong một thời gian dài: nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc theo tháng. Các nhóm này có thể được đặt tên riêng. Số lượng nhóm, số lượng thành viên trong nhóm và thời gian thảo luận phụ thuộc vào số lượng HS trong lớp hoặc nội dung của vấn đề thảo luận. - Xác định nhiệm vụ của các nhóm: GV xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể giữa các nhóm, xác định rõ những mục tiêu cần đạt. Bước 2: Làm việc theo nhóm. Trong giai đoạn này, các nhóm tự thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có các hoạt động chính sau: - Chuẩn bị, sắp xếp nơi làm việc của nhóm: cần sắp xếp sao cho các thành viên có thể ngồi đối diện với nhau để thảo luận. Hoạt động này cần diễn ra nhanh để tiết kiệm thời gian. - Lập kế họach hoạt động nhóm và thực hiện nhiệm vụ của nhóm: + Chuẩn bị và đọc tài liệu. + Phân công công việc cho mỗi thành viên trong nhóm. + Lập kế hoạch và thời gian thảo luận. + Mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ đã phân công, sắp xếp kết quả theo một trình tự khoa học. + Phân công các thành viên trình bày kết quả học tập của nhóm. Khi thực hiện bước này, GV cần quan sát, hỗ trợ HS. Trong quá trình HS thảo luận nhóm, GV di chuyển xung quanh các nhóm, quan sát và hỗ trợ các nhóm khi cần. Khi HS gặp khó khan, vướng mắc, GV có sự hỗ trợ kịp thời, hưỡng dẫn các nhóm giải quyết vấn đề thông qua các câu hỏi gợi mở. Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả Đại diện các nhóm sẽ lên trình bày kết quả trước lớp, có thể kèm theo các bản báo cáo, minh họa bằng hình vẽ. Kết quả trình bày của mỗi nhóm được các bạn HS trong lớp và GV tổng kết, đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho các lần thực hiện tiếp theo. Ví dụ : Khi dạy phần kinh tế của “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, GV triển khai 2 dự án cho học sinh nghiên cứu trước. Dự án 1: Ứng viên làm việc cho công ty tư vấn du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

- Mục tiêu hoạt động: Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ 1945 – 1973. Qua đó rèn luyện cho HS được các kĩ năng tự học, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng vận động nhanh nhẹn, kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm để rèn luyện được tính tích cực của HS trong học tập môn Lịch sử.

- Nhiệm vụ: Trên cơ sở nêu được những nét chính về kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973). HS thực hiện dự án theo nội dung câu hỏi: “Một công ty tư vấn du học đang tuyển nhân viên tư vấn du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Một trong những yêu cầu đối với vị trí tuyển dụng là phải lập được hồ sơ về những thành tựu tiêu biểu của nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản và đề xuất lí do vì sao các du HS nên chọn du học ở Mi, Tây Âu, Nhật Bản. Giả sử là ứng viên dự tuyển vào vị trí đó, em hãy lập hồ sơ về chủ đề trên”. - Hình thức : Dự án nhóm theo trình chiếu Slide. - Tổ chức hoạt động: GV chia lớp thành 3 nhóm bắt thăm ngẫu nhiên và giao

nhiệm vụ cho mỗi nhóm về nhà thực hiện nhiệm vụ.

GV có thể gợi ý cho các nhóm tham khảo mẫu hồ sơ sau (hoặc các nhóm có thể sáng tạo trình bày theo cách riêng của nhóm mình). Lưu ý, riêng Tây Âu: HS có thể chọn 1 nước tiêu biểu, có thể Đức, Pháp, Hà Lan ...

Mẫu hồ sơ tham khảo

MĨ , TÂY ÂU , NHẬT BẢN – MỘT ĐIỂM ĐẾN HỌC TẬP Một số nét khái quát về Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. - Diện tích:……………………………………................................................... - Dân số:……………………………………….................................................... - Thủ đô:……………………………………….................................................. - GDP (2019):…………………………………...................................................... Một số thành tựu tiêu biểu của của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. - Kinh tế:……………………………………..................................................... - Văn hóa – Giáo dục:……………………………............................................ Vì sao bạn nên chọn du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản? - Hệ thống giáp dục:…………………………................................................. - Thành tựu giáo dục:……………………………................................................ - Những thuận lợi khác:………………………….................................................

- Biện pháp tiến hành: + Cho đại diện các nhóm lên trình chiếu Slide báo cáo sản phẩm của mình. + Các nhóm có thể tranh luận đối thoại trực tiếp. Yêu cầu: Mỗi nhóm phải đưa ra các lập luận để giải thích cho quan điểm của nhóm mình ( có thể đặt câu hỏi cho nhóm đối phương).

+ Mỗi nhóm cử 3 bạn lên trình bày những quan điểm, tranh luận, đối thoại

18

trực tiếp trong thời gian 10-15 phút.

+ Cuối cùng GV chốt lại các vấn đề trọng tâm trên cơ sở ý kiến của các nhóm

khác, có khích lệ kịp thời đối với các nhóm khi có bài chuẩn bị ở nhà tốt.

Tất cả các nhóm có cùng một nhiệm vụ, do đó sẽ thuận lợi cho HS khi nhận xét, bổ sung, tránh tình trạng cục bộ, chỉ biết đến nhiệm vụ của nhóm mình, có tác dụng phát huy tính cạnh tranh giữa các nhóm.

Đây là loại hình hoạt động nhóm đơn giản, dễ thực hiện và phát triển năng lực học sinh rõ nhất, như: năng lực giao tiếp, năng lực tư duy phản biện, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực xã hội...Vấn đề quan trọng là GV phải biết lựa chọn kiến thức cơ bản, trọng tâm và đưa ra hệ thống câu hỏi có giá trị để kích thích HS tìm hiểu, thảo luận.

Dự án 2: “ Em tập làm chuyên gia kinh tế”. - Muc tiêu hoạt động: Tìm hiểu tình hình kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ 1973 đến nay thông qua tình huống : “Là chuyên gia kinh tế, em hãy dự đoán và phân tích tình hình kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ sau năm 1973 như thế nào? Tại sao lại như vậy”?Từ đó rút ra được bài học trong phát triển kinh tế cho các nước là gì?

- Hình thức : Dự án nhóm thảo luận và trình bày ½ giấy A0 - Tổ chức hoạt động: GV chia lớp thành 3 nhóm; Chuyển giao nhiệm vụ cho từng nhóm; Các chuyên gia thảo luận và thực hiện nhiệm vụ; HS 3 nhóm lên bảng dán sản phẩm, mỗi nhóm cử 1 chuyên gia lên báo cáo kết quả; Các chuyên gia của nhóm khác có thể nhận xét, bổ sung, phát biểu ý kiến tranh luận (nếu có). GV nhận xét, phân tích, kết luận. * Dự kiến sản phẩm: a. Tình hình kinh tế 1973 - nay

* Mĩ - Từ 1973 – 1983: suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng năm 1973. - Năm 1983: phục hồi và phát tiển trở lại. - Từ 1991 - 2000: trải qua nhiều đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hang đầu thế giới.

* Nhật Bản - Từ 1973: Phát triển xen kẽ với suy thoái ngắn - Những năm 80 là siêu cường tài chính số 1 thế giới. - Từ 1991 - 2000: suy thoái nhưng vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. * Tây Âu - Từ 1973 - 1991: suy thoái do tác động của khủng năng hoảng lượng 1973. - Từ 1991 - 2000: kinh tế phục hồi và phát triển trở lại. - Giữa thập kỉ 90, GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.

19

b. Nguyên nhân suy giảm kinh tế Mĩ, Tây âu, Nhật Bản từ nửa đầu những năm 70 đến nay. - Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác động đến tất cả các nước. - Sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC.

- Sự khủng hoảng theo chu kì của các nước TBCN. - Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng cao, tệ nạn xã hội xuất hiện. c. Bài học cho các nước trên thế giới Cần thường xuyên cải tổ nền kinh tế phù hợp với xu thế thời đại, áp dụng những thành tựu khoa học vào mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu tích cực, luôn lấy con người làm trung tâm cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh. Qua thực tế triển khai chúng tôi thấy rằng dạy học dự án là một phương pháp có nhiều ưu điểm trong việc phát triển năng lực tự học cho HS. Thông qua quá trình làm dự án các em được luyện tập nhiều về các KN như: sử dụng SGK, khai thác tài liệu tham khảo, KN tư duy, KN giải quyết vấn đề… Trong quá trình báo cáo dự án thì các em được thực hành rèn luyện để phát triển các KN như: trình bày và làm bài thi, tự kiểm tra đánh giá và KN tự ôn tập củng cố kiến thức. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy dạy học dự án rất khả thi cho việc hình phát triển NLTH cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. 1.4. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh Tích cực hóa hoạt động học tập của HS có vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động tự học, giúp các em hứng thú, tự giác trong học tập. Để tích cực hóa hoạt động học tập của HS, theo chúng tôi cần: - Tăng cường hứng thú học tập cho HS. Trong quá trình dạy học, thông qua các cách gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, GV cần khơi gợi, tạo ra các tình huống học tập có ý nghĩa nhằm giúp các em say mê, yêu thích môn học. GV cần xây dựng động cơ, mục tiêu cho HS thông qua các hoạt động dạy học cụ thể, hướng dẫn phương pháp tự học và thường xuyên giám sát hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của các em.

- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp dạy học của GV và phương pháp tự học của HS. Đối với HS phổ thông, hoạt động tự học chủ yếu thông qua sự hướng dẫn của GV. Do vậy, GV cần xây dựng động cơ tự học cho HS, bởi quá trình tự học cần được bắt nguồn từ động cơ bên trong, từ chính năng lực và nhu cầu của người học. Đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung vào dạy cách học, phương pháp học tập và cả phương pháp tự học. GV cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo môi trường học tập đa dạng, khuyến khích HS tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức thông qua các phương pháp dạy học tích cực, chẳng hạn như: dạy học theo dự án, dạy học theo vấn đề,…

20

Ví dụ 1: Khi học xong tiết 1 của chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, lớp 12, phần kinh tế - KHKT. HS đã nhận thức được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2, về tinh thần tự lực tự cường của người dân Nhật Bản kết hợp với khoa học – kĩ thuật đã tạo nên hiện tượng “Thần kì” trong những năm 1960 - 1968; đặc biệt là sự phục hồi nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Những sản phẩm mà Nhật Bản quan tâm đầu tư để chiếm lĩnh thị trường thế giới, trong đó có Việt Nam mà lịch sử gọi là “Nhật Bản mua cả thế giới”. Để tạo hứng thú, khích lệ HS tích cực tham gia vào các hoạt động tự học,

nâng cao ý thức tự học, ham học, mở rộng kiến thức và rút ra bài học cho bản thân trong thực tế cuộc sống. GV có thể giao cho cho HS về nhà tìm tòi mở rộng học tập. - Nhiệm vụ: 1. Tìm cuốn “Tư liệu Lịch sử 12”, NXBGD, Trịnh Đình Tùng chủ biên, đọc đoạn tư liêu: “Bức tranh kinh tế Nhật Bản từnăm 1970 – 1991” và “Bí quyết thành công của Nhật Bản là biết thích nghi”, từ trang 61 – 64. 2. Em hãy chọn giới thiệu một sản phẩm của nhật Bản hiện nay đang được sử dụng phổ biến trong đời sống ở Việt Nam để thấy rõ sự ảnh hưởng đó. - Tổ chức hoạt động: Cá nhân. - Biện pháp thực hiện: Giao nhiệm vụ cho cho HS về nhà tìm hiểủ và hoàn thành phiếu học tập theo mẫu sau: Phiếu học tập: Bức tranh kinh tế Nhật Bản Dán tranh, ảnh hoặc vẽ vào đây 1. Tên sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… …………………………………………

21

2. Giới thiệu sản phẩm (công cụ, mẫu mã, chất lượng). ……………………………………………………………………………............... ……………………………………………………………………………………... 3. Tình hình sử dụng sản phẩm ở Việt Nam. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 4. Ý nghĩa, tác động của việc sử dụng sản phẩm đối với Việt Nam. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Ví dụ 2: Khi tìm hiểu về chính sách đối ngoại của Nhật Bản và mối quan hệ giữa Nhật Bản với việt Nam, GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh và đọc đoạn tư liệu sau: “Từ năm 1994 đến năm 2015, Nhật Bản đã tài trợ vốn ODA lên tới 884,5 tỉ yên (khoảng 170 nghìn tỉ Việt Nam đồng) để thực hiện các dự án hạ tầng giao thông tại Việt Nam. ODA là vốn hỗ trợ phát triển chính thức, không lãi suất hoặc lãi suất thấp. thời gian vay dài (nguồn: mt.gov.vn).

Cầu Nhật Tân, Hà Nội

-Mục tiêu hoạt động: Đây là hình thức kĩ năng thực hành tư duy lịch sử qua

hình ảnh; chú trọng kĩ năng liên hệ thực tế, xử lí số liệu - Tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu trước ở nhà và trình bày ngay tại đơn vị lớp, từ đó làm nổi bật về chính sách ngoại giao của Nhật Bản và mối quan hệ ngoại giao Nhật – Việt trong giai đoạn hiện nay. * Gợi ý sản phẩm: - Phản ánh chính sách “trở về châu Á” mà học thuyết Phucưđa (1977) thông qua và các học thuyết sau đó Nhật Bản đều coi trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN. - Năm 1973, Việt Nam – Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức. Kể từ đó đến nay, Nhật Bản trở thành đối tác kinh tế số 1 và giúp đỡ Việt Nam xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, phát triển văn hóa, giáo dục Tóm lại, trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên sẽ có những cách thức khác nhau để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Tuy nhiên, theo chúng tôi, để phát triển năng lực tự học, GV cần rèn luyện cho các em tự học mọi nơi, mọi lúc: học trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp. Thiết nghĩ, nếu học sinh thực hiện tốt các biện pháp đã nêu trên, các em không chỉ phát triển được năng lực tự học mà còn phát huy được tính tự chủ, sáng tạo trong học tập. 2. Biên soạn chủ đề A/ Xác định các vấn đề cần giải quyết (Xác định tên chủ đề)

Căn cứ chương trình môn Lịch sử hiện hành, chuẩn KT, KN, SGK Lịch sử 12,

chúng tôi xây dựng: Chủ đề “Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu (1945- 2000)”. B/ Xác định mục tiêu cần đạt 1. Về năng lực a. Năng lực đặc thù môn lịch sử * Năng lực tìm hiểu lịch sử

– Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về: + Sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau CTTG2 để trở thành 3

22

trung tâm kinh tế tài chính lớn thế giới.

+ Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 và tác động của sự kiện này đối với

Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản như thế nào.

+ Những thành tựu khoa học kĩ thuật của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trong việc

thúc đẩy kinh tế các nước này phát triển.

+ Chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ 1945 – 2000. + Hợp tác kinh tế và chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản với Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay.

+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu – EU . – Trình bày được quan điểm, sản phẩm của cá nhân, nhóm khi thực hiện các

nhiệm vụ học tập liên quan đến chủ đề được giao. * Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử

– Giải thích được: + Nguyên nhân dẫn đến kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản phát triển sau

CTTG2.

+ Nguyên nhân của sự phát triển không ổn định về kinh tế của Mĩ, Tây Âu,

Nhật Bản kể từ sau năm 1973.

– Hiểu được điểm tương đồng và khác biệt về kinh tế, đối ngoại của Mĩ, Nhật

Bản và Tây Âu từ sau năm 1945 – 1973 và từ năm 1973 – nay.

– So sánh quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu – EU với quá trình liên kết khu

vực ở Đông Nam Á – ASEAN. * Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ nẵng đã học

– Vận dụng được hiểu biết về quá trình phát triển kinh tế, chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản để giải thích được vấn đề thời sự hiện nay liên quan đến các nước này như hợp tác Âu – Á (APEC), Brexit, EVFTA và EVIPA ... – Rút ra được những bài học thành công trong phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản để xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, cũng như bài học cho bản thân các cá nhân học sinh trong định hướng nghề nghiệp tương lai.

– Đánh giá được sự thiết lập quan hệ ngoại giao và hợp tác phát triển của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó liên hệ trách nhiệm mỗi học sinh cần phải làm gì để phát huy tốt mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với Mĩ, các nước Tây Âu và Nhật Bản. b. Năng lực chung

23

– Năng lực tự học: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin từ các nguồn sử liệu; trình bày ý kiến cá nhân về nhiệm vụ học tập đã được giao thông qua việc đọc trước phiếu hướng dẫn trên phiếu học tập; vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các vấn đề thực tế; tìm tòi, khám phá và tự học lịch sử như: Thiết lập được hồ sơ “tư vấn vấn viên du học”, báo cáo của “chuyên gia kinh tế” trong phiếu hoc tập; Giới thiệu một sản phẩm của nhật Bản hiện nay đang được sử dụng phổ biến trong đời sống ở Việt Nam để thấy được sự hợp tác và ảnh hưởng của Nhật Bản với Việt Nam.

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết cách làm việc nhóm để thực hiện

được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập.

– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận định và nêu lên quan điểm về xu hướng du học, xuất khẩu lao động đến Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản hiện nay cũng như khả năng thích ứng trước đại dịch Covid-19 đối với đời sống con người và sự phát triển các nước. 2. Phẩm chất – Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong quá trình quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm. – Trân trọng và có ý thức học hỏi những kinh nghiệm phát triển kinh tế - KHKT của các nước để xây dựng phát triển đất nước và có định hướng nghề nghiệp cho bản thân. – Lòng yêu nước: tinh thần hợp tác, phát triển mối quan hệ hợp tác - hữu nghị với các quốc gia trên thế giới. – Chăm chỉ: có ý thức vươn lên, tinh thần lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật và trách nhiệm trong hoạt động nhóm.

C/ Phương pháp dạy học – PP dạy học: Trực quan, thực hành bộ môn, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề, dự án, thuyết giảng. – Kĩ thuật dạy học: Động não, tia chớp, công đoạn, mảnh ghép, khăn trải bàn. D/ Chuẩn bị thiết bị, học liệu dạy học – GV: máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, sưu tầm và chọn lọc tư liệu dạy học. – HS: Hoàn thành nhiệm vụ được giao theo nhóm (Sưu tầm tài liệu; tìm hiểu trước thông tin kiến thức liên quan đến chủ đề; vở ghi,…) E/ Xây dựng nội dung chủ đề – Chủ đề: “Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu (1945- 2000)”. Thời lượng: 3 tiết – Nội dung được tái cấu trúc lại như sau: + Tiết 1: Tình hình kinh tế - KHKT của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000) + Tiết 2: Chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000) + Tiết 3: Liên minh châu Âu (EU) * BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT CỦA HỌC SINH

MỨC ĐỘ NHẬN THỨC

Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Các NL hướng tới trong chủ đề

Tiết 1

24

- Năng lực tái hiện sự kiện, hiện - Trình bày những thành tựu cơ bản của Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu trong các lĩnh - Ảnh hưởng sự phát triển kinh tế của các nước ra thế giới. - Giải thích vì sao Mĩ lại trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới sau Chiến tranh - Phân tích nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới sự phát triển

kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản

thế giới thứ hai. - Giải thích được Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới.

tượng, nhân vật lịch sử. - Năng lực thực hành bộ môn. - Năng lực so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa. vực kinh tế, khoa học – kỹ thuật sau chiến tranh thế giới 2 - 1973. - Nêu được tình hình kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau khủng hoảng dầu mỏ 1973 đến nay

Tiết 2

- Nêu được chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2 - nay

- Đánh giá tốc độ phát triển kinh tế các nước trên trong nhưng thập niên đầu thế kỉ XXI - Bài học cho Việt Nam trong việc phát triển kinh tế hiện nay - Tác động chính sách đối ngoại của các nước đến thế giới, liên hệ đến Việt Nam

Phân tích được những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối ngoại của các nước qua các thời kỳ. - Nhận xét về tổ chức Liên minh Châu Âu Tiết 3

- Trình bày quá trình liên kết khu vực của các nước tây Âu

- Giải thích được vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết khu vực

- Liên hệ và đánh giá được sự quan hệ Việt Nam – EU hiện nay

* CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO BẢNG MÔ TẢ Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm 1. Mức độ nhận biết Câu 1. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất trong thời gian nào?

A. Từ 1945 đến 1975 B. Từ 1918 đến 1945 C. Từ 1950 đến 198 D. Từ 1945 đến 1950

Câu 2. Thời điểm nào nền kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới?

25

A. Những năm 60 (thế kỉ XX) B. Những năm 70 (thế kì XX).

C. Những năm 80 (thể kỉ XX). D. Những năm 90 (thế kỉ XX).

Câu 3. Bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ 2

A. nền kinh tế Mĩ bị tàn phá và thiệt hại nặng nề. B. nền kinh tế phụ thuộc vào các nước châu Âu khác. C. Mĩ thu được nhiều lợi nhuận và trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất. D. nền kinh tế Mĩ phat triển thần kì

Câu 5: Việc thực hiện “chiến lược toàn cầu” của Mĩ vấp phải thất bại tiêu biểu ở đâu?

A. Chiến tranh Triều Tiên B. Chiến tranh Trung Quốc C. Chiến tranh Việt Nam D. Chiến tranh chống Cu-ba

Câu 6: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai có đặc điểm gì nổi bật?

A. Lần đầu tiên trong lịch sử bị quân đội nước ngoài chiếm đóng. B. Kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề, lạm phát trầm trọng. C. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiếu thốn. D. Chính phủ cách mạng nhanh chóng được thiết lập.

Câu 7: Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật bản đã có vị trí như thế nào trong thế giới tư bản?

A. Là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. B. Vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới – sau Mĩ. C. Đứng đầu trong thế giới tư bản. D. Là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới.

Câu 8: Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Chấp nhận cho Mĩ bảo hộ và đóng quân. B. Thi hành chính sách đối ngoại cứng rắn. C. Phát triển mạnh mẽ các quan hệ kinh tế đối ngoại. D. Thực hiện chính sách thù địch đối với các nước Đông Nam Á, Đông Á

Câu 9: Sau CTTG2 Nhật Bản bị quân đội nước nào chiến đóng? A. Liên Xô B. Mĩ C. Anh D. Pháp Câu 10: Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ những năm 70 của TK XX?

A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. B. Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN. C. Tăng cường quan hệ với các nước Tây Âu. D. Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới.

Câu 11: Sự kiện nào đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa Mĩ và Nhật Bản?

A. Mĩ viện trợ cho Nhật Bản. B. Mĩ đóng quân tại Nhật Bản. C. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. D. Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên đát nước Nhật Bản.

Câu 12: Nguyên nhân chính nào giúp Nhật Bản không chi tiêu nhiều cho chi phí quốc phòng?

26

A. Nhật nằm trong vùng thường xảy ra thiên tai, động đất, sóng thần. B. Nhật nằm trong “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ.

C. Tài nguyên khoáng sản không nhiều D. Dân cư đông không thích hợp đầu tư nhiều vào quốc phòng.

Câu 13.Từ năm 1945 đến 1950, dựa vào đâu để các nước tư bản Tây Âu cơ bản đạt được sự phục hồi về mọi mặt?

A. Hợp tác thành công với Nhật. B. Mở rộng quan hệ với Liên Xô. C. Viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan. D. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa đến các nước thứ 3. Câu 14. Đến đầu thập kỉ 70, các nước Tây Âu đã trở thành

A. một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. B. khối kinh tế tư bản, đứng thứ hai thế giới C. tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh. D. trung tâm công nghiệp – quốc phòng lớn của thế giới.

Câu 15.Nước Đức tái thống nhất vào thười gian nào? A. Tháng 10/1990 B. Tháng 10/1991 C. tháng 10/1992 D. Tháng 10/1993

Câu 16. Các thành viên đầu tiên của khối thị trường chung châu Âu (EEC) là:

A. Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, I-ta-li-a. B. Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha. C. Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm-bua, I-ta-li-a. D. Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, I-ta-li-a, Bồ Đào Nha.

Câu 17. Tổ chức đầu tiên của sự liên kết khu vực châu Âu là tổ chức nào?

A. Cộng đồng than - thép châu Âu. B. Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu. C. Cộng đồng kinh tế châu Âu. D. Liên minh châu Âu.

2. Mức độ thông hiểu Câu 1: Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới 2?

A. Do những khoản lợi nhuận khổng lồ do buôn bán vũ khí và lương thực. B. Mĩ không bị chiến tranh tàn phá, thu lợi nhuận lớn từ việc buôn bán vũ khí. C. Mĩ tham chiến muộn nên không pahir chi phí nhiều cho chiến tranh. D. Mĩ có thời gian hóa bình để phát triển sản xuất.

Câu 2.Nguồn gốc gây nên sự không ổn định về kinh tế, xã hội Mĩ? A. Mĩ thường xuyên tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược. B. Mĩ vấp phải nhiều cuộc khủng hoảng, suy thoái. C. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội Mĩ. D. Tài nguyên thiếu nhiều loại quan trọng như dầu mỏ.

Câu 3.Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự suy yếu của nền kinh tế Mĩ?

27

A. Sự vươn lên cạnh tranh của Nhật Bản và Tây Âu, B. Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc khủng hoảng, suy thoái. C. Do theo đuổi tham vọng làm bá chủ thế giới.

D. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội Mĩ.

Câu 4. Vì sao Mĩ thực hiện “chiến lược toàn cầu”

A. Mĩ có sức mạnh về quân sự. B. Mĩ có thế lực về kinh tế. C. Mĩ khống chế các nước đồng minh D. Mĩ tham vọng làm bá chủ thế giới.

Câu 5: Sau chiến tranh thế giới thứ 2 Nhật Bản đã gặp khó khăn gì lớn nhất?

A. Bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề. B. Bị các nước đế quốc bao vây kinh tế. C. Nạn thất nghiệp, thiếu lương thực, thực phẩm. D. Bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản.

Câu 6: Trong những nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là nguyên nhân khách quan làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển?

A. Con người có ý chí vươn lên, được đào tạo chu đáo, cần cù lao động. B. Nhờ cải cách ruộng đất. C. Vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đề ra chiến lược phát triển. D. Biết tận dụng thành tựu khoa học kĩ thuật của thế giới.

Câu 7: Để phát triển khoa học kĩ thuật, ở Nhật Bản có hiện tượng gì ít thấy ở các nước khác?

A. Coi trọng và phát triển nền giáo dục quốc dân, khoa học kĩ thuật. B. Khoa học kĩ thuật đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng. C. Coi trọng việc nhập kĩ thuật hiện đại, mua bằng phát minh của nước ngoài. D. Xây dựng nhiều công trình hiện đại trên mặt biển và dưới đáy biển. Câu 8. Mục đích các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Để hồi phục, phát triển kinh tế B. Tây Âu muốn trở thành Đồng minh của Mĩ C. Để xâm lược các quốc gia khác D. Tây Âu muốn cạnh tranh với Liên Xô

Câu 9. Tại sao nền kinh tế của Tây Âu phát triển nhanh chóng vào những năm 50 (thế kỉ XX)?

A. Tây Âu mua các thành tựu về khoa học của nước ngoài. B. Tây Âu hạ giá thành sản phẩm để tiêu thụ nhanh hàng hóa. C. Vai trò của nhà nước trong việc quản lý nguồn vốn. D. Nhờ hợp tác có hiệu quả với Cộng đồng châu Âu.

Câu 10. Chính sách ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu về chính trị là gì?

A. Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. B. tăng cường bóc lột bằng các hình thức thuế. C. Tiến hành tổng tuyển cử tự do. D. Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, liên minh chặt chẽ với Mĩ. Câu 11. Nguyên nhân chủ yếu khiến các nước Tây Âu liên kết kinh tế với nhau?

28

A. Thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. B. Cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. C. Khẳng định sức mạnh và tiềm lực kinh tế.

D. Thành lập Nhà nước chung châu Âu.

Câu 12. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, điểm chung trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là

A. mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Đông Nam Á. B. tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa. C. chỉ liên minh chặt chẽ với Mĩ. D. liên minh chặt chẽ với Nhật Bản.

Câu 13: Sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản bộc lộ rõ nét nhất ở ý nào sau đây?

A. Năm 1968, tổng số sản phẩm quốc dân đứng thứ 2 thế giới tư bản sau Mĩ. B. Từ 1950 -1973, tổng sản phẩm quốc dân tăng gấp 20 lần. C. Nhật là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

D. Từ một nước bại trận, khó khăn, vươn lên thành một siêu cường. 3. Mức độ vận dụng thấp Câu 1.Nguyên nhân nào là cơ bản nhất thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Mĩ giàu lên nhờ buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến. B. Tài nguyên thiên nhiên phong phú. C. Áp dụng các thành tựu của cách mạng khoa học- kỹ thuật. D. Tập trung sản xuất và tư bản cao.

Câu 2. Lí giải nguyên nhân vì sao từ những năm 80 trở đi, mối quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô chuyển sang đối thoại và hòa hoãn?

A. Cô lập phong trào giải phóng dân tộc. B. Địa vị kinh tế, chính trị của Mĩ và Liên Xô suy giảm. C. Kinh tế của Tây Âu và Nhật Bản vươn lên. D. Mĩ chấm dứt các cuộc chạy đua vũ trang.

Câu 3. Từ sự thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ phải chấp nhận

A. rút quân về nước và tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. B. bình thường hóa với Việt Nam và thay đổi chính sách đối ngoại. C. thừa nhận Việt Nam là nước thống nhất và cam kết hàn gắn vết thương chiến tranh. D. kí với Việt Nam Hiệp định Pari và rút quân về nước.

Câu 4. Nhận xét về chính sách đối ngoại của Mĩ qua các đời Tổng thống từ năm 1945 đến năm 2000?

A. Hình thức khác nhau, nhưng có cùng tham vọng muốn làm bá chủ thế giới. B. Tiến hành chạy đua vũ trang và chống lại các nước xã hội chủ nghĩa. C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và khống chế các nước đồng minh. D. Tiến hành chiến tranh xâm lược và chống lại chủ nghĩa khủng bố.

29

Câu 5. Tổng thống Mĩ sang thăm Việt Nam đầu tiên vào năm nào? A. 1990 B. 1991 C. 1992 D. 1993 Câu 6: Mục tiêu bao quát nhất của “Chiến tranh lạnh” do Mĩ phát động là gì?

A.Bắt các nước đồng minh lệ thuộc vào Mĩ. B. Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt chủ nghĩa xã hội. C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và phong trào cách mạng thế giới. D. Thực hiện “Chiến lược toàn cầu” làm bá chủ thế giới của Mĩ. Câu 7: Nhật Bản bắt đầu đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào năm nào? A. Năm 1973 B. Năm 1974 C. Năm 1975 D. Năm 1976. Câu 8. Điểm giống nhau trong chính sách đối ngoại của các đời tổng thống Mĩ?

A. Chuẩn bị tiến hành “Chiến tranh tổng lực”.B. “Chiến lược toàn cầu hóa”. C. Xác lập trật tự thế giới có lợi cho Mĩ. D. “Chủ nghĩa lấp chỗ trống”

Câu 9: Giai đoạn 1945 - 1950, tình hình Nhật Bản và các nước Tây Âu có gì đặc điểm gì?

A. Bị chiến tranh tàn phá, kinh tế suy sụp nghiêm trọng. B. Nền kinh tế các nước phát triển chậm chạp, khủng hoảng kinh tế kéo dài. C. Dựa vào viện trợ của Mĩ, các nước dần phục hồi nền kinh tế ngang bằng trước chiến tranh. D. Nền kinh tế bước vào thời kì phục hưng mạnh mẽ nhất.

Câu 10: Yếu tố nào thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại của nước Mĩ khi bước sang thế kỉ XXI?

A. Chủ nghĩa khủng bố. B. Chủ nghĩa li khai. C. Sự suy thoái về kinh tế D. xung đột sắc tộc, tôn giáo.

4. Mức độ vận dụng cao Câu 1: Điểm chung trong nguyên nhân làm cho kinh tế phát triển giữa Tây Âu với Mỹ và Nhật Bản là

A. áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất B. gây chiến tranh xâm lược Việt Nam và Triều Tiên C. tài năng của giới lãnh đạo và kinh doanh D. người lao động có tay nghề cao

Câu 5. Điểm giống nhau cơ bản về kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau những năm 50 đến năm 2000 là:

A. đều là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. B. đều không chịu tác động của khủng hoảng kinh tế. C. đều là siêu cường kinh tế của thế giới. D. đều chịu sự cạnh tranh các nước XHCN.

Câu 6. Việt Nam có thể học tập được gì từ bài học phát triển kinh tế của Tây Âu?

A. Vay mượn vốn đầu tư từ bên ngoài? B. Quan hệ mật thiết với Mỹ để nhận viện trợ. C. Tranh thủ mua nguyên liệu giá rẻ từ Châu Âu D. Áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất

30

Phần 2: Câu hỏi tự luận 1. Câu hỏi nhận biết. Câu 1: Trình bày sự phát triển kinh tế của Mĩ giai đoạn (1945-1973)?

Câu 2: Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới hai đến năm 2000. Câu 3: Trình bày chính sách đối ngoại của Tây Âu từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến 2000. Câu 4: Những nguyên nhân nào thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phục hồi sau chiến tranh thế giới hai? 2. Câu hỏi thông hiểu. Câu 1: Vì sao kinh tế Mĩ phát triển nhanh trong những năm 1945-1973? Câu 2: Trong các nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Mĩ, nguyên nhân nào quan trọng nhất? giải thích tại sao? Câu 3: Tại sao từ năm 1960 đến năm 1973 kinh tế Nhật Bản được xem là phát triển “ Thần kì”? 3. Câu hỏi vận dụng thấp. Câu 1: Em hãy chứng minh trong khoảng 20 năm đầu sau CTTG thứ 2, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính duy nhất trên thế giới? Câu 2: Phân tích chính sách đối ngoại của Nhật từ sau năm 1945 đến năm 2000? Câu 3: Hãy chứng minh Liên minh châu Âu (EU) là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh? Câu 4: Các yếu tố dẫn đến sự liên kết khu vực các nước Tây Âu? Ngày nay tổ chức EU có bao nhiêu nước? Sự liên kết khu vực EU có bền vững không? Giải thích? 4. Câu hỏi vận dụng cao. Câu 1: Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2, để lại những bài học quý giá như thế nào cho các nước đang phát triển trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay? Câu 2: Căn cứ vào sự hình thành, phát triển và vai trò của Liên minh Châu Âu (EU) em có nhận xét gì về ưu điểm và hạn chế của tổ chức này. Câu 3: Trong các nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản “yếu tố con người được coi là vốn quý, là nhân tố quyết định hàng đầu” em có đánh giá như thế nào về nhận định trên. Qua đó liên hệ thực tế yếu tố con người của đất nước ta trong sự nghiệp cộng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay? Câu 4: Đảng và nhà nước ta có chủ trương, chính sách hợp tác với Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu trên các lĩnh vực nào? Câu 5: Từ sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Theo em, Việt Nam có thể học tập được gì từ Nhật Bản? F/ Thiết kế hoạt động dạy học

31

Tiết 1: Tìm hiểu về tình hình kinh tế - KHKT của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)

1. Hoạt động khởi động - GV: Sử dụng PP trực quan và kĩ thuật tia chớp. HS quan sát tranh và trả lời nội dung bức tranh và xác định những hình ảnh trên có liên quan đế nội dung của chủ đề bài học hôm nay.

Tòa nhà Quốc hội Mĩ Tổng thống nước Mĩ: Barack Obama

Quốc kì Nhật Bản Thủ tướng Nhật: Shinzo Abe

32

Quốc kì của Liên Minh Châu Âu (EU) Đồng EURO - HS trả lời cá nhân, bổ sung (nếu có). - GVKL và giới thiệu vào chủ đề: Các em đã biết sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu đã chuyển mình nhanh chóng và trở thành

những siêu cường kinh tế trên thế giới. Sự phát triển đó biểu hiện như thế nào? Và nguyên nhân do đâu mà kinh tế các nước phát triển như vậy. Cô và các em cùng tìm hiểu trong chủ đề ngày hôm nay. 2. Hoạt động tìm hiểu kiến thức mới I. Tình hình kinh tế - Khoa học kĩ thuật Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000) Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phát triển kinh tế nước Mĩ, Nhật, Tây Âu (1945 - 1973) - GV yêu cầu 3 nhóm thực hiện dự án 1 đã phân công (N1: Nước Tây Âu; N2: nước Mĩ ; N 3: Nhật Bản) dựa vào tư liệu SGK, sự chuẩn bi ở nhà để hoàn thành phiếu học tập số 1

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 - Bước 1: GV chiếu bảng phiếu học tập lên màn hình và yêu cầu HS các nhóm quan sát để xác định đúng ô của nhóm mình được giao tìm hiểu và nghiên cứu. - Bước 2: GV cho HS quan sát và chọn ô trong thời gian 1 phút - Bước 3: Các nhóm cử đại diện chọn ô.

Ô số 1 Ô số 2 Ô số 3 Nội dung

Kinh tế

- Bị chiến tranh tàn phá nặng nề  nhận viện trợ kinh tế của Mĩ. - Từ đầu những năm 50  đầu những năm 70 của TK XX nền kinh tế có sự phát triển nhanh, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.

- Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, bị Mĩ chiếm đóng  tiến hành các cải cách dân chủ. - Từ đầu những năm 50 kinh tế Nhật phục hồi và phát triển "thần kì" (1960 – 1968). Đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ. => Trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn của thế giới + Chiếm trên 56% sản lượng công nghiệp thế giới. + Sản xuất nông nghiệp bằng 2 lần Anh, Pháp, Liên bang Đức, Ý và Nhật cộng lại. + Chiếm ¾ dự trữ vàng trên thế giới. + Có trên 50 % tàu bè đi lại trên biển. => Trở thành trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới

- Bước 4: GV chiếu màn hình hiện thị các ô bí mật xem các nhóm chọn đúng chưa. * Dự kiến sản phẩm: + Ô số 1: Mĩ + Ô số 2: Nhật Bản + Ô số 3: Tây Âu

33

- Từ thông tin trên 3 nhóm thảo luận câu hỏi: So sánh sự giống nhau và khác nhau về kinh tế của Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu từ sau năm 1945 - 1973? - HS trình bày, bổ sung. GV nhận xét, kết luận.

* Dự kiến sản phẩm: + Giống nhau: Kinh tế các nước đều phát triển, đều trở thành những trung tâm kinh tế, tài chính thế giới. + Khác nhau: Sau chiến tranh thế giới thứ 2 kinh tế nước Mĩ có sự phát triển nhanh chóng, còn kinh tế Nhật Bản và các nước Tây Âu bị tàn phá nặng nề, đến những năm 50 của thế kỷ XX mới phục hồi và phát triển nhanh. - GV: Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển đó? GV yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập số 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:

Các nước MĨ NHẬT BẢN TÂY ÂU

Nguyên nhân

- HS thảo luận, mỗi nhóm tự tìm ra những nguyên nhân thể hiện sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật Bản, các nước Tây Âu. - Sau khi thảo luận, các nhóm lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình, nhận xét về sự phát triển kinh tế của ba nước Mĩ, Nhật, Tây Âu. - HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung sản phẩm cho nhóm bạn. - GV nhận xét, đánh giá hoạt động học tập của HS và kết luận vấn đề * Dự kiến sản phẩm: MĨ NHẬT BẢN TÂY ÂU

Các nước

Nguyên nhân

- Ứng dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất - Vai trò quản lí, điều tiết của Nhà nước. - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài: sự viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan, sự liên kết khu vực Tây Âu …

- Con người được coi là vốn quý, nhân tố hàng đầu. - Vai trò lãnh đạo, quản lí quả của Nhà nước. - Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, ... - Áp dụng các thành tựu KHKT vào sản xuất - Chi phí quốc phòng thấp (> 1%GDP). - Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài: Viện trợ của Mĩ,.. - Giàu TNTT, điều kiện tự nhiên thuận lợi… - Lợi dụng chiến tranh buôn bán vũ khí thu lợi nhuận. - Ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất. - Các tập đoàn tư bản cạnh tranh hiệu quả. - Chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.

34

- GV cho HS quan sát một số thành tựu nổi bật của Mĩ, Nhật Bản và các nước Tây Âu hiện nay

Trung tâm thương mại Mĩ Đất nước Nhật Bản ngày nay Trụ sở của Liên minh Châu Âu

35

- GV dẫn dắt HS vào báo cáo dự án: “Tư vấn viên du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản” với tình huống sau:“Một công ty tư vấn du học đang tuyển nhân viên tư vấn du học Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Một trong những yêu cầu đối với vị trí tuyển dụng là phải lập được hồ sơ về những thành tựu tiêu biểu của nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản và đề xuất lí do vì sao các du HS nên chọn du học ở Mi, Tây Âu, Nhật Bản. Giả sử là ứng viên dự tuyển vào vị trí đó, em hãy lập hồ sơ về chủ đề trên”. Với tình huống trên, là HS em học tập được điều gì cho bản thân mình để thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước? - HS các nhóm báo cáo dự án, tranh luận, nhận xét. - GV kết luận. * Dự kiến sản phẩm: HS có thể lựa chọn và đưa ra nhiều lí do trong dự án hồ sơ của mình nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Nêu được các thành tựu nổi bật về kinh tế, KHKT, cách thức, tác phong làm việc, trình độ lao động, chính sách hợp tác... - Các em phải cố gắng ra sức thi đua học tập, rèn luyện hạnh kiểm, tiếp thu những tri thức của nhân loại ... trở thành người công dân có ích cho gia đình, xã hội. - Sau khi tốt nghiệp nếu không đủ điều kiện tiếp tục học cao hơn thì sẽ chọn các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Mĩ, Đức, Anh và nhất là Nhật Bản để vừa làm vừa học hỏi theo các dự án học tác của chính phủ. Hoạt đông 2: Tìm hiểu tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu (1973 – 2000) * Trò chơi: Em tập làm chuyên gia kinh tế. - Bước 1: GV nêu tình huống: Là chuyên gia kinh tế, em hãy dự đoán và phân tích tình hình kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ sau năm 1970 như thế nào? Tại sao lại như vậy? - Bước 2: GV chia lớp thành 3 nhóm chuyên gia và giao nhiệm vụ. - Bước 3: Các chuyên gia thảo luận nhiệm vụ: + Sau khi thảo luận xong, mỗi nhóm cử một chuyên gia báo cáo kết quả. + Trong quá trình báo cáo, ngoài sử dụng lời nói, cử chỉ, các chuyên gia có thể dùng phần vẽ phác thảo biểu đồ dây thể hiện sự suy giảm kinh tế để phân tích, giải thích cho sản phẩm của nhóm mình.

+ Các chuyên gia của nhóm khác có thể nhận xét, bổ sung. + Chuyên gia nào báo cáo đúng và hay sẽ là chuyên gia kinh tế giỏi. - Bước 4: GV nhận xét, phân tích, kết luận qua bảng số liệu sau: + GV nhận xét báo cáo của các chuyên gia kinh tế. + GV phản hồi bảng thông tin đảm bảo rõ các nội dung sau:

* Mĩ - Từ 1973 – 1983: suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng năm 1973. - Năm 1983: phục hồi và phát tiển trở lại. - Từ 1991 - 2000: trải qua nhiều đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hang đầu thế giới.

* Nhật Bản - Từ 1973: Phát triển xen kẽ với suy thoái ngắn - Những năm 80 là siêu cường tài chính số 1 thế giới. - Từ 1991 - 2000: suy thoái nhưng vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. * Tây Âu - Từ 1973 - 1991: suy thoái do tác động của năng hoảng khủng lượng 1973. - Từ 1991 - 2000: kinh tế phục hồi và phát triển trở lại. - Giữa thập kỉ 90, GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.

+ GV kết luận: Kinh tế Mĩ, Nhật, Tây Âu đều suy giảm, đặc biệt là Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối như trước. * Nguyên nhân suy giảm kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu

36

Trò chơi: Ai nhanh hơn - Bước 1: Gv nêu vấn đề: Vì sao kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1970 trở đi bị suy giảm nghiêm trọng ? Bài học rút ra cho các nước tư bản trên thế giới? - Bước 2: HS giải quyết vấn đề: + Sau khi thảo luận 2 phút, mỗi nhóm sẽ cử ra 5 HS, ba nhóm xếp thành 3 hàng. Trong thời gian 3 phút, lần lượt từng HS trong nhóm được cử ra sẽ lên bảng viết ra những nguyên nhân khiến nền kinh tế Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu suy giảm. + Nhóm nào viết ra nhiều kết quả đúng và nhanh nhất sẽ thắng cuộc. + Những HS còn lại ở dưới sẽ nhận xét bổ sung. - Bước 3: GV nhận xét, kết luận. + Cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động đến tất cả các nước. + Sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC. + Sự khủng hoảng theo chu kì của các nước TBCN. + Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng cao, tệ nạn xã hội tiêu dùng xuất hiện. + Bài học cho các nước trên thế giới: Cần thường xuyên cải tổ nền kinh tế phù hợp với xu thế thời đại, áp dụng những thành tựu vào phát triển kinh tế với mục tiêu tích cực, luôn lấy con người làm trung tâm cho sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh. Hoạt động 3: Tìm hiểu khoa học kỹ thuật

- GV cho HS quan sát các hình ảnh trên và trả lời câu hỏi: Các hình ảnh trên phản ánh đến nội dung gì của của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản đã đạt được? Em hãy giới thiệu khái quat về lĩnh vực đó.

37

- HS trả lời, bổ sung - GV nhận xét và kết luận * Dự kiến sản phẩm: - Các hình ảnh trên phản ánh sự phát triển KHKT của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

+ Mĩ: Là nước khởi đầu cuộc CMKHKT hiện đại, với hàng loạt những phát minh được ứng dụng vào sản xuất: máy vi tính, nguyên tử, vũ trụ, cách mạng xanh…vì trong CTTG II, rất nhiều nhà khoa học lỗi lạc trên thế giới đến Mĩ để nghiên cứu. Vì thế, Mĩ chiếm tới 1/3 các bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới. + Nhật Bản: Rất coi trọng giáo dục và KHKT, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua phát minh sáng chế (1968 chi 6 tỉ USD), chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng. + Tây Âu: Đều có tình độ KHKT phát triển cao, hiện đại. 3. Hoạt động luyện tập: Cho HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm và kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của HS sau tiết học theo bảng mô tả đã xây dựng. 4. Hoạt động vận dung: Đã thực hiện trong dạy học 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: GV giao nhiệm vụ cho cá nhân HS về nhà làm 1. Tìm cuốn “Tư liệu Lịch sử 12”, NXBGD, Trịnh Đình Tùng chủ biên, đọc đoạn tư liêu: “Bức tranh kinh tế Nhật Bản từ năm 1970 – 1991” và “Bí quyết thành công của Nhật Bản là biết thích nghi”, từ trang 61 – 64. 2. Em hãy chọn giới thiệu một sản phẩm của Nhật Bản hiện nay đang được sử dụng phổ biến trong đời sống ở Việt Nam để thấy rõ sự ảnh hưởng đó theo phiếu học tập sau: Phiếu học tập số 3: Bức tranh kinh tế Nhật Bản Dán tranh, ảnh hoặc vẽ vào đây

1. Tên sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… 2. Giới thiệu sản phẩm (công cụ, mẫu

38

mã, chất lượng). ……………………………………………………………………………............... ……………………………………………………………………………………... 3. Tình hình sử dụng sản phẩm ở Việt Nam. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 4. Ý nghĩa, tác động của việc sử dụng sản phẩm đối với Việt Nam. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Tiết 2: Tìm hiểu chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) 1. Hoạt động khởi động - GV kiểm tra sản phẩm HS thực hiện ở nhà về sản phẩm của Nhật Bản được sử dụng phổ biến ở Việt Nam->Đánh giá, nhận xét và cho điểm khuyến khích.

- GV dẫn dắt HS vào bài mới: Cùng với sức mạnh kinh tế, các nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản đã coi trọng chính sách đối ngoại của mình để tăng cường sự ảnh hưởng, vị thế của mình trên trường quốc tế. Để hiểu rõ hơn chính sách đối ngoại của các nước này, tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới II. Chính sách đối ngoại của các nước Mĩ, Tây Âu (1945 – 2000) - Bước 1: GV chia lớp thành 3 nhóm thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: tìm hiểu chính sách đối ngoại của Mĩ. + Nhóm 2: tìm hiểu chính sách đối ngoại của Nhật Bản. + Nhóm 3: tìm hiểu chính sách đối ngoại của Tây Âu. - Bước 2: GV phát phiếu học tập cho từng HS. Yêu cầu các em làm việc cá nhân, đọc tư liệu, quan sát hình ảnh hoàn thiện nội dung phiếu học tập.

Quân đội Mĩ trong chiến dịch Quân đội Pháp ở Việt Nam (1950) Gian-xơn City ở Việt Nam (1966-1967)

TƯ LIỆU HỖ TRỢ

Diễn đàn hợp tác Á–Âu (ASEM), còn gọi là Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu, được chính thức thành lập vào năm 1996 trong hội nghị cấp cao đầu tiên tại Bangkok. ASEM là một diễn đàn liên khu vực bao gồm Ủy ban châu Âu và 27 nước thành viên của Liên minh châu Âu (EU) và 14 thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và ASEAN+3.

Trải qua gần 25 năm hình thành và phát triển, ASEM đã trở thành cơ chế đối thoại, hợp tác có quy mô lớn nhất giữa hai châu lục, góp phần thúc đẩy xu thế hợp tác, liên kết đa tầng nấc vì hòa bình và phát triển. Ngoài ra, ngày 1/3 hàng năm được chọn là Ngày ASEM (ASEM Day) để tất cả các thành viên cùng nhau kỷ niệm và vun đắp cầu nối gắn kết quan hệ đối tác giữa hai châu lục.

Nguồn: Báo Lao động

TƯ LIỆU HỖ TRỢ

39

Nhật Bản đang từng bước “điều chỉnh” lại sự phụ thuộc nặng nề của mình vào mối quan hệ Mỹ - Nhật. Nước này đã ký hàng loạt thỏa thuận hợp tác an ninh và kinh tế mới với các quốc gia như Australia, Ấn Độ, Canada và

Philippines, cũng như các thỏa thuận tập thể với Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) và Liên minh châu Âu (EU).

Nhật Bản còn đầu tư vào các tổ chức quốc tế như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC).

Các nước Tây Âu - Nhiều nước Tây Âu tìm cách trở lại các thuộc địa cũ. - Liên minh chặt chẽ với Mĩ, tham gia khối quân sự NATO do Mĩ lập ra, chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN. - Từ 1950 trở đi, một mặt các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa phương hóa, đa dạng hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại. - Từ 1991: mở rộng quan hệ với các nước châu Á, châu Phi, Mĩ latinh, SNG. - Năm 1990, EU thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

Tuy nhiên, không một mối quan hệ đối tác mới và mở rộng nào trong số này có thể thay thế cho bề dày hợp tác Mỹ-Nhật trong hàng loạt vấn đề kinh tế, an ninh và công nghệ. Nguồn: Nghiên cứu quốc tế.org - Bước 3: Sau khi xong vòng 1 cá nhân, HS các nhóm sẽ di chuyển tạo thành nhóm và thảo luận, thống nhất hoàn thành nội dung của nhóm mình. - Đại diện HS các nhóm trình bày trước lớp. - GV nhận xét, đánh giá, chốt. * Dự kiến sản phẩm: Chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản Nhật Bản Mĩ - Liên minh chặt chẽ - Dựa vào sức mạnh quân với Mĩ: Kí hiệp ước an sự, kinh tế đề ra chiến ninh Mĩ - Nhật (1951) lược toàn cầu với tham tính và khảng định vọng làm bá chủ thế giới. vĩnh viễn của Hiệp - Khởi xướng cuộc “chiến ước. tranh lạnh”, gây ra hàng - Học thuyết Phucưđa loạt cuộc chiến tranh xâm (1977) với nội dung: lược, bạo loạn, lật đổ ... Tăng cường quan hệ trên thế giới … kinh tế, chính trị, văn - Sau khi chiến tranh lạnh hóa, xã hội với các kết tham thúc, Mỹ có nước Đông Nam Á và vọng thiết lập trật tự thế ASEAN. giới “đơn cực”, chi phối - Từ thập 90: coi trọng và lãnh đạo toàn thế giới quan hệ với Tây Âu, nhưng chưa thể thực hiện mở rộng đối tác trên được. phạm vi toàn cầu và - Sau sự kiện 11/9/2001, chú trọng quan hệ với Mĩ đã có sự điều chỉnh Đông Nam Á. chính sách đối - Nhật đã thiết lập - Năm 1995, Mĩ bình quan hệ goại giao với thường hóa quan hệ với Việt Nam vào năm Việt Nam. 1973.

40

- GV cho HS rút ra nhận xét chính sách đối ngoại của các nước này - GV khuyến khích, động viên các em nêu quan điểm của cá nhân. - HS trả lời, bổ sung

- GV kết luận * Dự kiến sản phẩm: + Đối với nước Mĩ: Từ sau vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố xuất hiện và là yếu tố khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI. + Đối với Nhật Bản, các nước Tây Âu: Hiện nay các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế với các nước tư bản khác, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh… - GV mở rộng: Khép lại quá khứ để hướng tới tương lai. - Bước 1: GV cho HS quan sát các hình ảnh và tư liệu về quan hệ đối ngoại Việt Nam với Mĩ, các nước Tây Âu, Nhật Bản.

Tổng thống Mĩ Barack Obama thăm Việt Nam tháng 5/2016

Tổng thống Bill Clinton đã trở thành Tổng thống Mỹ đầu tiên tới thăm Việt Nam vào năm 2010 TBT Nguyễn Phú Trọng hội đàm với Tổng thống Mỹ Barack Obama tại Nhà Trắng ngày 7/7/2015

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng Đức Angela Merkel Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Thủ tướng Anh David Cameron

41

Tổng thống Pháp Francois đón Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị COP21

TƯ LIỆU HỖ TRỢ

Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đang ở giai đoạn tốt nhất trong lịch sử

Chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng Suga Yoshihide và Phu nhân diễn ra trong bối cảnh quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng Việt Nam-Nhật Bản đang tiếp tục phát triển tốt đẹp, mạnh mẽ và thực chất trên nhiều lĩnh vực, sự tin cậy chính trị ngày càng được củng cố, các chuyến thăm, tiếp xúc ở các cấp, nhất là cấp cao được duy trì thường xuyên ở các kênh Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội. Nguồn: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và cựu Thủ tướng Nhật Bản Abe Shinz

“Từ năm 1994 đến năm 2015, Nhật Bản đã tài trợ vốn ODA lên tới 884,5 tỉ yên (khoảng 170 nghìn tỉ Việt Nam đồng) để thực hiện các dự án hạ tầng giao thông tại Việt Nam. ODA là vốn hỗ trợ phát triển chính thức, không lãi suất hoặc lãi suất thấp. thời gian vay dài

(nguồn: mt.gov.vn).

42

- Bước 2: GV chuyển giao nhiệm vụ: 1. Các hình ảnh và tư liệu trên phản ánh mỗi quan hệ giữa Việt Nam với Mĩ, các nước Tây Âu, Nhật Bản như thế nào? 2. Để phát huy tốt mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với Mĩ, các nước Tây Âu, Nhật Bản mỗi học sinh chúng ta cần phải làm gì? - HS dựa vào tư liệu tìm hiểu ở nhà kết hợp quan sát hình ảnh, tư liệu GV cung cấp để trả lời, bổ sung. - GV nhận xét, kết luận * Dự kiến sản phẩm: 1. Giữa Việt Nam và Mĩ, các nước Tây Âu đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao thân thiết. Riêng Nhật Bản là đối tác chiến lược sâu rộng của Việt Nam. + Năm 1995, Mĩ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

+ Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1990 và đến năm 1995, Việt Nam - EU với việc ký kết Hiệp định khung nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai bên. + Việt Nam - Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21/9/1973. Hiện nay, quan hệ giữa 2 nước là đối tác chiến toàn diện lâu dài. 2. HS có thể có nhiều quan điểm nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu: - Ra sức học tập, rèn luyện... - Quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát triển... 3. Hoạt động luyện tập: Cho HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm và kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của HS sau tiết học theo bảng mô tả đã xây dựng. 4. Hoạt động vận dụng: đã triển khai lồng ghép trong dạy học 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng GV yêu cầu HS về nhà: 1. Tìm đọc cuốn “Tư liệu Lịch sử 12” của NXBGD, Trịnh Đình Tùng (chủ biên), trang 58 - 60 về “Nguyên nhân và quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu”. 2. Sưu tầm các tư liệu khác, hình ảnh liên quan đến quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu – EU để tiết sau học. So sánh quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu – EU với quá trình liên kết khu vực ở Đông Nam Á – ASEAN.

Tiết 3: Quá trình liên kết khu vực của các nước Tây Âu.

1. Hoạt động khởi động : tổ chức trò chơi "Ai nhanh hơn". - GV chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 3 HS tham gia thi. Thời gian 3 phút. + Câu hỏi: Hãy kể tên các tổ chức quốc tế hoặc liên minh khu vực trong chương trình môn Lịch sử 12 mà các em đã được học. - Hai đội thi với nhau đội nào ghi được nhiều đáp án đội đó sẽ thắng cuộc. - Dự kiến sản phẩm: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV); Khối quân sự NaTo; Tổ chức Hiệp ước Vac-sa-va; Hiệp Hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) - GV chiếu hình ảnh về Trụ sở của Liên minh Châu Âu (EU) - Bruxelles (Bỉ)

43

Hình ảnh trên là trụ sở của tổ chức nào? Em biết gì về tổ chức này? - HS trả lời, bổ sung. Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân và những sự kiện chính của quá trình liên kết khu vực ở các nước Tây Âu - GV chia lớp thành 3 nhóm - GV yêu cầu HS đưa các tư liệu về nhà đã sưu tầm kết hợp đọc SGK Lịch sử 12, mục V trang 50-52 để hoàn thành phiếu học tập số 4

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Nguyên nhân hình thành Quá trình liên kết

Liên minh châu Âu

- HS các nhóm trao đổi, thực hiện nhiệm vụ, dán sản phẩm lên bảng - HS các nhóm quan sát, bình chọn sản phẩm ấn tượng để mời lên chia sẻ kinh nghiệm thực hiện. - GV nhận xét, kết luận. *Dự kiến sản phẩm:

Quá trình liên kết

sự Liên minh châu Âu

- Tháng 4-1951, thành lập "Cộng đồng than, thép Châu Âu" gồm 6 nước: Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xem-bua. - Tháng 3-1957, thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu " rồi " Cộng đồng kinh tế Châu Âu". - Tháng 7-1967, "Cộng đồng Châu Âu" (EC) ra đời. - Tháng 12 -1991, tại Hội nghị Ma-xtrich (Hà Lan) thông qua 2 quyết định: + Xây dựng nhà nước chung châu Âu. + Cộng đồng châu Âu (EC) đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU)

- Tới nay Liên minh Châu Âu là một liên minh kinh tế, chính trị lớn nhất thế giới. Năm 2004 gồm 25 nước thành viên, nay là 27 nước thành viên. Nguyên nhân hình thành - Chung một nền văn minh, tế nền kinh không cách biệt nhau lắm ... - Muốn thoát khỏi lệ thuộc vào Mĩ, cạnh tranh với các nước ngoài khu vực ... - Tác động của mạng cách khoa học – kĩ thuât...

44

- GV liên hệ về tình hình khu vực Đông Nam Á: Ngày 31/12/2015 các nước ASEAN cũng tiến hành thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN và trở thành đối tác quan trọng của tổ chức này. - GV giảng: Tuy nhiên khó khăn hiện nay của Liên minh châu Âu: sự kiện nước Anh ra khỏi Liên minh. GV cho HS quan sát hình ảnh và đoạn tư liệu dưới:

TƯ LIỆU HỖ TRỢ

Brexit có hiệu lực: kẻ khóc, người cười Đúng 23h hôm nay 31/1 /2020 (theo giờ GMT), Vương quốc Anh sẽ rời khỏi Liên minh châu Âu (EU), đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử khối này có một nước rời khỏi sân chơi chung. “Chúng tôi đánh giá cao mọi công việc mà Anh đã làm trong những năm qua. Các bạn rời khỏi Liên minh châu Âu, song các bạn vẫn là một phần của châu Âu”. Chủ tịch Nghị viện châu Âu DAVID MARIASASSOLI

Quan điểm của em về sự kiện này? Bài học rút ra cho ASEAN là gì? - HS thảo luận, trình bày quan điểm cá nhân, bổ sung. - GV nhận xét, kết luận. * Dự kiến sản phẩm:

- Sự kiện “Brexit” là một đòn giáng mạnh vào tiến trình toàn cầu hóa và hội

nhập quốc tế đang diễn ra trên cấp độ khu vực và toàn cầu.

- Đối với ASEAN, “Brexit” mang đến những bài học kinh nghiệm thận trọng trong việc thúc đẩy hội nhập, nhất là hội nhập về chính trị, an ninh, cũng như trong các lĩnh vực nhạy cảm như di cư hay thị trường lao động. Đặc biệt đối với AEC, kinh nghiệm rút ra từ “Brexit” là các lợi ích và chính sách của AEC phải dung hòa với lợi ích của người dân các nước ASEAN.

+ Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1990 và đến năm 1995, Việt Nam - EU với việc ký kết Hiệp định khung nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai bên.

Việt Nam và EU ký “Hiệp định đối tác

Lễ kí kết Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam – EU (02-12-2015)

và hợp tác toàn diện” (10-2015)

45

3. Hoạt động luyện tập: Cho HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm và kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của HS sau tiết học theo bảng mô tả đã xây dựng. 4. Hoạt động vận dụng: đã lồng ghép trong dạy học 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: GV phát cho HS hình ảnh sau:

Yêu cầu HS về nhà: 1. Tìm hiểu nội dung của hình ảnh trên. 2. Để phát huy tốt mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước trong EU, nếu em là một doanh nhân Việt Nam em cần phải làm gì? * Dự kiến sản phẩm: 1. Ngày 30-6-2019, tại Hà Nội, EU và Việt Nam đã chính thức ký kết EVFTA (Hiệp định thương mại) và EVIPA (Hiệp định bảo hộ đầu tư). Kể từ thời điểm ký đến nay, quan hệ Việt Nam - EU đã chuyển từ quan hệ mang tính bị động, một chiều giữa “nước nhận viện trợ và nhà tài trợ” thành quan hệ đối tác bình đẳng, hợp tác toàn diện, phát triển bền vững... và ngày càng đi vào chiều sâu. 2. Nếu em là một doanh nhân... - Xây dựng nền kinh tế tự chủ, nâng cao năng suất, sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Tăng cường tham gia, đóng góp vào việc củng cố và phát triển hợp tác đa phương là cách hữu hiệu để bảo vệ lợi ích và nâng cao vị thế của đất nước.

46

47

III. Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau: - Thực hiện các giáo án dạy học chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)”, ở các cơ sở giáo dục khác nhau để phát triển năng lực tự học cho HS lớp 12 – THPT. - Góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học hiện nay. 2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm - Tiến hành giảng dạy nội dung bài học theo phương pháp và nội dung của đề tài này áp dụng cho các lớp thực nghiệm. - Thực hiện giảng dạy bình thường theo chương trình hiện hành trong sách giáo khoa đối với các lớp đối chứng. - Lưu giữ các sản phẩm mà giáo viên và học sinh đã thực hiện được thông qua bài học như videoclip, tranh ảnh, hình vẽ… 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.1. Chọn mẫu thực nghiệm Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường chúng tôi và triển khai thực nghiệm ở một số trường lân cận vào năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021. Việc thực nghiệm sư phạm có sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong trường và các trường khác trong, ngoài huyện. Những lớp đối chứng được học theo chương trình bình thường theo đúng phân phối chương trình của bộ môn trong từng năm học. Lớp thực nghiệm bản thân tôi và đồng nghiệp trong và ngoài trường thực hiện theo nội dung của đề tài này. Lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) được chọn có trình độ tương đương nhau về các mặt: Số lượng học sinh, độ tuổi, nam, nữ và chất lượng học tập. 3.2. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm 3.2.1. Phương pháp tổ chức kiểm tra Tôi và đồng nghiệp đã dạy ở các lớp thực nghiệm và đối chứng. Các lớp thực nghiệm được dạy theo phương pháp của đề tài này, còn các lớp đối chứng được các đồng nghiệp dạy bình thường. Sau khi đã dạy các bài ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm để xác định hiệu quả khả thi của phương án thực nghiệm. Chúng tôi bố trí các bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận bằng các bài kiểm tra ngắn sau giờ học xác định tình trạng nắm vững bài học và hiểu biết, vận dụng nhất định vào đời sống. Thông qua các nhiệm vụ được giao trên lớp, chúng tôi cũng có thể đánh giá mức độ hiểu và vận dụng, các năng lực và phẩm chất được hình thành của các em đối với bài học. 3.2.2. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận a, Đánh giá định tính - Đối với các lớp thực nghiệm được học theo phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, đa số học sinh đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động học tập tích cực. Ngay cả

những học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi động hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Không những vậy, các em còn được rèn luyện các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng hợp tác, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học phát triển rõ rệt. Đó là các kĩ năng rất cần thiết khi các em bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của sự hội nhập và phát triển. - Đối với lớp đối chứng có trình độ tương đương như lớp thực nghiệm đa số các em không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. b, Đánh giá định lượng

Bảng 1: So sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng

Lớp thực nghiệm

Lớp Tiêu chí Điểm < 3 Điểm từ 3 đến < 5 Điểm từ 5 đến < 8 Điểm từ 8 đến 10 0% 3.12% 61.17% 35.71% Lớp đối chứng 1.12% 12.79% 75.61% 9.06%

48

- Từ các kết quả trên ta nhận thấy: Trong bài kiểm tra này: + Số học sinh đạt điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. + Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng Như vậy, có thể nhận xét rằng lớp thực nghiệm nắm vững và vận dụng tốt hơn lớp đối chứng. Chúng tỏ việc sử dụng quy trình rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS thông qua dạy học theo chủ đề như đề tài đề xuất là có ý nghĩa để phát triển các năng lực cốt lõi như: năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, … cũng như phát triển các năng lực chuyên biệt bởi các đặc trưng của dạy học theo chủ đề luôn mang tính tích hợp, nội dung gắn liền thực tiễn, dễ tạo hứng thú cho người học, phát huy được động lực tìm tòi giải quyết vấn đề và tính tự lực, sáng tạo trong học tập

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã thu được những kết quả sau: - Xác đinh được khái niệm, đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề góp phần khẳng định vai trò của dạy học theo chủ đề đối với việc rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực của người học. - Điều tra xác định được thực trạng việc sử dụng các PPDH tích cực hiện nay ở trường THPT, trong đó chỉ ra được các thuận lợi, khó khăn của GV trong việc vận dụng các PPDH tích cực nói chung, dạy học theo chủ đề nói riêng trong việc rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng năng lực cho người học. - Đã xây dựng được chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)” – Lịch sử lớp 12 - THPT để sử dụng vào việc dạy học và góp phần rèn luyện kĩ năng tự học, hình thành các năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt cho HS thông qua dạy học. - Đề xuất quy trình sử dụng hình thức dạy học theo chủ đề để rèn luyện kĩ năng, năng lực tự học cho HS THPT gồm 4 bước chính:

Bước 1: Hình thành động cơ, xác định mục tiêu học tập. Bước 2: Xây dựng kế hoạch tự học. Bước 3: Thực hiện kế hoạch tự học (ở nhà và trên lớp). Bước 4: Đánh giá và điều chỉnh bản thân. - Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm, bước đầu đánh giá được việc sử dụng dạy học theo chủ đề để rèn luyện kĩ năng tự học cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)” nói riêng và dạy học bộ môn Lịch Sử nói chung. 2. Kiến nghị Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau:

1.Sở GD&ĐT cần tăng cường công tác tập huấn trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua không gian trường học kế nối để tất cả các GV đều được tiếp cận sâu hơn, tương tác để cho GV không chỉ dừng lại ở việc thiết kế nội dung chủ đề học tập mà còn phải biết phối hợp các PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức các hoạt động học tập theo hướng tích cực hóa người học.

2. Trên cơ sở kết quả đạt được của đề tài này, kính đề nghị các giáo viên bộ môn tiếp tục nghiên cứu, mở rộng phạm vi và hoàn chỉnh nội dung. Thiết kế và xây dựng thêm nhiều chủ đề trong chương trình Lịch sử cấp THPT.

49

3. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi mới chỉ dừng lại ở việc thiết kế các chủ đề dạy học bộ môn Lịch sử và quy trình đánh giá năng lực tự học cho HS cấp THPT. Vì vậy, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể triển khai mở rộng sang các bậc học và các môn học khác nhau.

học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục, (226), tr. 35.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đoàn Nguyệt Linh (2011), “Một số năng lực tự học môn Lịch sử cần hình thành cho

động tự học cho học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục, (290), tr. 40- 41

[2]. Đoàn Nguyệt Linh, Nguyễn Thị Huế (2012), “Sử dụng SGK Lịch sử để tổ chức hoạt

hiện nay, tr. 633- 640.

[3]. Đoàn nguyệt Linh (2012), “Vấn đề tự học môn Lịch sử của học sinh ở trường THPT hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Lịch sử ở trường phổ thông

môn Lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 273.

[4]. Nguyễn Thị Thế Bình (2011), “Phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học bộ

học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Lịch sử, Hà Nội [6]. Nguyễn Thị Thế Bình (2012), “Phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa cho học

sinh trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 292.

[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả

số 146

[7]. Nguyễn Gia Cầu (2006), “Để giúp học sinh biết cách học và tự học”, Tạp chí Giáo dục,

tra đánh giá môn Lịch sử 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[8]. guyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường (2006), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm

Nội.

[9]. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học hiệu quả, NXB Đại học sư phạm, Hà

của học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 172, kì 2, tr.29-31.

[10]. Nguyễn Thị Côi (2006), “Rèn luyện kĩ năng tự kiểm tra đánh giá trong học tập lịch sử

[11]. Nguyễn Thị Côi (2011), “Rèn luyện năng lực tự học Lịch sử cho học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 260.

[12]. N.G. Đairi (1973), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?, NXB Giáo dục. [13]. Trường ĐHSP Hà Nội (2011), Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, “Nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển kĩ năng tự học cho học sinh”.

dục, số 290.

[14]. Cao Xuân Phan (2012), “Một số biện pháp hướng dẫn TH cho HS THPT”, Tạp chí Giáo

phổ thông, NXB Giáo dục Việt nam.

50

[15]. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử trung học

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài dạy học chủ đề “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 –

2000)” để phát triển năng lực tự học cho HS lớp 12 – THPT, chúng tôi kính mong quý

thầy (cô) vui lòng cung cấp thông tin bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà theo quý thầy (cô) cho là hợp lí nhất trong từng câu hỏi dưới đây:

1. Trong quá trình giảng dạy, thầy (cô) đã sử dụng các phương pháp dạy học sau

đây với mức độ như thế nào?

Mức độ sử dụng

TT PHƯƠNG PHÁP

Thường xuyên Không sử dụng

Không thường xuyên 1 Thuyết trình

2 Hỏi đáp – tái hiện thông báo

3 Hỏi đáp – tìm tòi

4 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống

5 Dạy học có sử dụng tư liệu sưu tầm

6 Dạy học có sử dụng sơ đồ, bảng biểu

7 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề

8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập

9 Dạy học hợp tác theo nhóm

10 Dạy học theo dự án

ờng xuyên

11 Dạy học theo hợp đồng 2. Thầy (Cô) đã từng thiết kế và sử dụng các bài học theo chủ đề trong dạy học môn Lịch Sử như thế nào? Thường xuyên Rất ít thiết kế ừng thiết kế

3. Để thực hiện dạy học theo PPDH tích cực hiện nay là hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm, thầy (cô) có ý kiến như thế nào về việc thiết kế các bài học theo chủ đề trong dạy học Lịch sử ở trường THPT?

ất cần thiết ần thiết ần thiết

4. Với kiến thức chương Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản – Lịch sử 12, thầy (Cô) thường thiết kế bài dạy dưới hình thức nào sau đây?

ự bài trong SKG ần trong SGK (KT, KH-KT và ĐN)

ừng vấn đề của cả 3 trung tâm ự án, hợp đồng

5. Khó khăn mà thầy (cô) gặp phải khi thiết kế các bài học theo chủ đề là:

Mất nhiều thời gian chuẩn bị cho bài dạy.

GV chưa được tập huấn một cách bài bản về dạy học theo chủ đề. Học sinh khó tự mình nghiên cứu và sưu tầm tài liệu, học liệu để học tập. Học sinh không yêu thích, hứng thú với môn học. Ý kiến khác: .................................................................................................... ............................................................................................................................................. ....................................................................................................................... 6. Thầy (cô) đã quan tâm rèn những luyện kĩ năng tự học nào sau đây trong dạy chương Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản - lớp 12 ở mức độ nào sau đây?

TT Kĩ năng tự học tập

Thường xuyên Không tiến hành

Mức độ rèn luyện Không thường xuyên

1 Kĩ năng xác định mục tiêu 2 Kĩ năng xác định nhiệm vụ học tập 3 Kĩ năng lập kế hoạch học tập 4 Kĩ năng thu thập, tìm kiếm thông tin 5 Kĩ năng lựa chọn và xử lí thông tin 6 Kĩ năng trình bày, diễn đạt và chia sẻ

thông tin

7 Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống cụ thể 8 Kĩ năng nhận ra những ưu, nhược điểm của bản thân dựa trên kết quả học tập 9 Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập Theo thầy (cô), kỹ năng tự học của HS đang ở mức độ: 7.

Rất thành thạo ạo ạo

Xin chân thành cảm ơn các thông tin từ quý thầy (cô)!

PHỤ LỤC 2: CÁC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH LƯỢNG Bài kiểm tra số 1

Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1: Từ năm 1945 đến 1950, dựa vào đâu để các nước tư bản Tây Âu cơ bản đạt được sự phục hồi về mọi mặt?

A. Hợp tác thành công với Nhật. B. Mở rộng quan hệ với Liên Xô. C. Viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan. D. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa đến các nước thứ 3.

Câu 2: Kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới hai đến năm 1973 có đặc điểm là

A. phát triển nhanh. B. phát triển chậm chạp. C. bị chiến tranh tàn phá nặng nề. D. phát triển xen lẫn suy thoái ngắn.

Câu 3: Điểm giống nhau cơ bản về kinh tế của Mĩ, Tây ÂU, Nhật Bản trong những năm 1950 – 2000 là gì?

Nguyên nhân 2

Nguyên nhân 1

Nguyên nhân 3

A. Là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. B. Không chịu tác động của khủng hoảng kinh tế. C. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hai con số. D. Chịu sự cạnh tranh các nước xã hội chủ nghĩa.

Phần 2: Tự luận Câu 1: Em hãy viết ra 3 nguyên nhân chung nhất làm cho kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản phát triển trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. Câu 2: Nếu sau khi tốt nghiệp THPT, không có điều kiện học cao lên em có làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Mĩ, Nhật và các nước Tây Âu không? Nếu làm em sẽ chọn doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước nào?Vì sao? ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................

Bài kiểm tra số 2

Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1: Tham vọng bá chủ toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai xuất phát từ

A. sức mạnh kinh tế và quân sự. B. sự ổn định của tình hình chính trị. C. sức mạnh hải quân và thuộc địa. D. sự lớn mạnh của các tập đoàn tư bản Mĩ.

Câu 2: Sau Chiến tranh lạnh, Liên minh châu ÂU (EU) đã điều chỉnh chính sách đối ngoại nào sau đây?

A. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. B. Trở thành đối trọng với Mĩ. C. Mở rộng hợp tác với các nướ trên thế giới. D. Liên minh chặt chẽ với Nga, Trung Quốc.

Phần 2: Tự luận Câu 1: Quan sát hình ảnh sau hãy cho biết mối quan hệ Nhật – Việt hiện nay phản ánh chính sách đối ngoại gì của Nhật Bản?

.............................................................................................................................................

............................................................................................................................................. .....................................................................................................................

Câu 2: Từ hình ảnh trên em đánh giá như thế nào về mối quan hệ Nhật – Việt?

............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. .....................................................................................................................

Bài kiểm tra số 3

Phần 1: Trắc nghiệm

Câu 1: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân ra đời của Liên minh câu Âu?

A. Nhu cầu liên kết hợp tác để cùng phát triển. B. Hợp tác liên kết để nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. C. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa. D. Liên kết để đối trọng với Mĩ.

Câu 2: Tổ chức nào không phải là tiền thân của Liên minh châu Âu?

A. Cộng đồng than – thép châu Âu. B. Cộng đồng năng lượng nguyên tử chau Âu. C. Cộng đồng kinh tế châu Âu. D. Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).

Câu 3: Sự thành lập Liên minh châu Âu (EU) mang lại những lợi ích căn bản nào cho các nước thành viên tham gia?

A. Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. B. Hợp tác cùng phát triển trên các lĩnh vực. C. Củng cố và phát triển về lĩnh vực văn hóa. D. Tăng cường sức cạnh tranh về quân sự.

Phần 2: Tự luận

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………….

Câu hỏi: Em hãy quan sát biểu đồ sau để đánh giá vai trò của EU đối với sự phát triển của Tây Âu nói riêng, thế giới nói chung.

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TỰ HỌC

MỤC LỤC MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1 Các khái niệm cơ bản: Năng lực, tự học, năng lực tự học 1.2 Một số kĩ năng tự học cần rèn luyện cho hoc sinh THPT 1.3 Vai trò của hoạt động tự học và tự học học trong DH Lịch sử 1.4 Dạy học theo chủ đề với việc rèn luyện năng lực tự học 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Phương pháp điều tra, nghiên cứu để thấy thực trạng vấn đề 2.2 Kết quả điều tra, khảo sát để tìm ra nguyên nhân thực trạng vấn đề 3 Giải pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT

Trang 1 2 3 3 3 3 4 4 5 8 8 8 10 13

13 14 19

23 II. Vận dụng một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh THPT trongdạy học Lịch sử và biên soạn chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000) 1. Các biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh THPT qua dạy học Lịch sử 1.1 Hướng dẫn học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập 1.2 Hướng dẫn học sinh cách tự đọc SGK, tài liệu tham khảo 1.3 Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trong giờ học 1.4 Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh

2. Biên soạn chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000), lớp 12- THPT

26 41 41 41

III. Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chọn mẫu; đánh giá định tính, định lượng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận 2. Kiến nghị

47 47 47 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC