YOMEDIA
ADSENSE
Sáng kiến kinh nghiệm: Định lý Mê-nê-la-uyt
76
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Sáng kiến kinh nghiệm: Định lý Mê-nê-la-uyt được nghiên cứu với mong muốn đưa đến cho các em học sinh phương pháp giải Hình học mới giúp các em học sinh tiếp thu định lý Mê-nê-la-uyt một cách dễ dàng nhất. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Định lý Mê-nê-la-uyt
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.<br />
1. Lí do khách quan:<br />
Như ta đã biết Toán học là cơ sở của ngành khoa học và công nghệ. Trong bối<br />
cảnh của cuộc cách mạng công nghệ thông tin, trong xu thế tiến tới một xã hội thông<br />
tin thì vốn hiểu biết định lượng và văn hóa tính toán do giáo dục toán học đem lại sẽ<br />
cần cho mọi lực lượng lao động trong khoa học công nghệ và quản lý “ Dù khó khăn<br />
đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giáo dục chính trị<br />
và lãnh đạo tư tưởng tốt phải nâng cao chất lượng văn hóa và chuyên môn nhằm thiết<br />
thực giải quyết các vấn đề do cách mạng nước ta đề ra và trong thời gian không xa đạt<br />
đỉnh cao của khoa học và kỹ thuật”.<br />
Thực tế nước ta và trên thế giới cho thấy. Nhiều học sinh giỏi Toán đã trở thành<br />
chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực của khoa học kỹ thuật, kinh tế quản lý và cả chính<br />
trị nữa. Xét về khía cạnh đào tạo con người, việc học tập môn Toán là một phương<br />
cách tốt để rèn luyện tư duy logic, tư duy sáng tạo, óc phê phán, để phát triển khả năng<br />
phân tích tìm kiếm. Toán học là một môn ngôn ngữ phổ quát mà mọi dân tộc trên thế<br />
giới đều có thể chia sẻ với nhau. Là một công cụ đầy sức mạnh cho khoa học và đời<br />
sống, toán học là một môn thể thao trí tuệ có sức hấp dẫn, thách thức tuổi trẻ không<br />
thua kém các trò chơi thể thao khác.<br />
2. Lí do chủ quan:<br />
Học toán mà đặc biệt là môn hình học, mỗi học sinh đều cảm thấy có những khó<br />
khăn riêng của mình. Nguyên nhân đó là nhiều học sinh chưa nắm vững các khái niệm<br />
cơ bản; các định lý; các tính chất của hình học. Chính vì vậy tôi đã chọn cho mình một<br />
sáng kiến kinh nghiệm mà ở đó chỉ gói gọn trong một đề tài nhỏ (bàn về định lý Mênê-la-uyt ) nhằm giúp các em hiểu sâu hơn về định lý Mê-nê-la-uyt, một công cụ hỗ trợ<br />
đắc lực khi giải các bài toán về hình học.<br />
Khi nhắc đến định lý Mê-nê-la-uyt, học sinh (ngay cả giáo viên Toán) thường<br />
nghĩ đây là một định lý khó, không phổ biến, ít áp dụng được nhiều cho hình học thuần<br />
túy. Có lần tôi hỏi học sinh giỏi ở trường rằng: Em có biết định lý Mê-nê-la-uyt<br />
không? Có vận dụng định lý đó để giải các bài toán hình học không? Đa phần nói<br />
không hoặc nếu có biết thì cũng không biết cách nào để vận dụng giải các bài toán hình<br />
học. Đôi khi có ý kiến duy ý chí cho rằng đã giải được bằng hình học thuần túy rồi thì<br />
giải chi bằng Mê-nê-la-uyt cho mệt ?<br />
Đúng là Mê-nê-la-uyt khó thật, nó phức tạp và khó nhớ hơn các định lý khác.<br />
Theo tôi sở dĩ nó phức tạp và khó nhớ hơn các định lý khác là vì nó không được học<br />
trong chương trình phổ thông THCS mà chỉ dành cho bồi dưỡng học sinh giỏi, khó nhớ<br />
bởi chúng ta ít vận dụng về nó, cũng như trước đây ta thấy khó vì chưa thân thuộc với<br />
Talet, với Pi-Ta-Go. Qua bài viết này, tôi mong muốn các em học sinh và các bạn yêu<br />
toán hãy đổi cách nhìn về nó, xem nó là một người bạn thân thiết, song hành cùng với<br />
định lý Ta-Let, định lý Pitago.... mà ta đã được biết từ lâu.<br />
<br />
II/ MỤC ĐÍCH:<br />
Trong quá trình dạy toán của mình, tôi thấy đa số học sinh hay thỏa mãn trong<br />
học tập, bằng lòng và kết thúc công việc giải một bài toán hình học khi đã tìm được<br />
một cách giải nào đó, chưa chú ý tìm tòi cách giải khác. Học thuộc bài một cách cứng<br />
1<br />
Đoàn Cát Nhơn<br />
<br />
nhắc, không chịu suy nghĩ để các kiến thức thu được trở thành kiến thức sống, linh<br />
hoạt, sẵn sàng vận dụng trong bất cứ trường hợp nào - Đây là một điều rất nguy hiểm<br />
trong việc học toán (cũng như học các môn học khác).<br />
Ta trong lớp được gọi là "Tuổi trẻ ", mà tuổi trẻ nói chung thì có nhiều sáng tạo.<br />
Học toán cũng vậy, chúng ta không phải chỉ học y như trong sách, hoặc chỉ làm những<br />
bài tập các thầy cô ra, như thế chưa đủ. Khi học đến một vấn đề nào đó, các em hãy<br />
suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện thêm cách giải mới hoặc suy rộng ra xem vấn đề này có<br />
liên quan gì đến các vấn đề khác và trên cơ sở đó rút ra được những điều bổ ích gì.<br />
Phải luôn luôn luyện tập quan sát, mò mẫm, dự đoán... tức là tập dược làm những việc<br />
mà một người nghiên cứu toán học phải làm, mà cụ thể là nghiên cứu Định lý Mê-nêla-uyt để áp dụng giải các bài toán hình học thông thường và ngược lại. Đây chính là<br />
mục đích mà tôi muốn gửi đến các em học sinh cấp THCS trong sáng kiến kinh<br />
nghiệm của mình.<br />
<br />
III/ CƠ SỞ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH:<br />
Một thực trạng ở trường THCS Nhơn Lộc trước đây và hiện nay là:<br />
1/ Về phía giáo viên:<br />
+ Thiên về cung cấp bài giải cho học sinh một cách thụ động, chưa chú trọng dạy học<br />
sinh giải toán hình học.<br />
+ Ít chú ý hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm tòi cách giải khác, hay hơn hoặc khai thác<br />
thêm ở bài toán vừa giải để phát huy tư duy sáng tạo trong học sinh.<br />
+ Thường chú ý số lượng hơn chất lượng bài giải.<br />
2/ Về phía học sinh:<br />
+ Rất lúng túng trước đề bài toán hình học: Không biết làm gì, bắt đầu từ đâu, không<br />
phân biệt những cái đã cho với cái cần tìm.<br />
+ Suy luận hình học còn kém, chưa hiểu thế nào là chứng minh, lập luận thiếu căn cứ,<br />
không chính xác lấy điều cần chứng minh làm giả thiết, suy nghĩ rất hời hợt máy móc.<br />
+ Trình bày bài giải hình học không tốt: Hình vẽ không rõ ràng, chính xác, ngôn ngữ<br />
và kí hiệu tùy tiện, câu văn lủng củng không gọn, thiếu lo-gic.<br />
Nhằm khắc phục phần nào những khuyết điểm trên đây tôi mạnh dạn nêu ra sáng<br />
kiến này, từ đó thống nhất ý kiến với nhau: Khi làm toán cần phải suy nghĩ sáng tạo,<br />
sáng tạo để khám phá ra những điều mà chưa ai bảo cho ta. Kinh nghiệm thể hiện trong<br />
sáng kiến được đúc kết qua 5 năm giảng dạy môn Toán tại trường THCS Nhơn Lộc,<br />
đặc biệt là năm học 2007 - 2008.<br />
<br />
IV/ ĐỊNH LÝ MÊ-NÊ-LA-UYT VÀ CÁC BÀI TOÁN<br />
.<br />
Dưới đây là nội dung Định lý và các bài toán được giải theo hai cách nhằm giúp<br />
ta thấy được cái ưu khi sử dụng định lý. Đây cũng là biện pháp chính của sáng kiến phương pháp suy nghĩ sâu sắc và sáng tạo ( được giới thiệu theo cấp độ từ dễ đến khó<br />
để bạn đọc tiện theo dõi ), luyện tập thói quen tò mò, thích khám phá ra những cái mới,<br />
cái đó cần thiết để chúng ta chẳng những trở thành một học sinh giỏi toán mà còn giỏi<br />
ở bất kì một môn học nào khác.<br />
1/ Định lí Mê-nê-la-uyt:<br />
2<br />
<br />
Đoàn Cát Nhơn<br />
<br />
Cho tam giác ABC và ba điểm M, N, P trên các đường thẳng chứa các cạnh BC, CA,<br />
AB sao cho: hoặc cả ba điểm nằm trên phần kéo dài của ba cạnh; hoặc một điểm nằm<br />
trên phần kéo dài của một cạnh, còn hai điểm kia nằm trên hai cạnh của tam giác. Điều<br />
kiện cần và đủ để M, N, P thẳng hàng là:<br />
<br />
MB NC PA<br />
.<br />
.<br />
=1<br />
MC NA PB<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chứng minh:<br />
Trường hợp 1: Trong ba điểm M, N, P có đúng hai điểm thuộc cạnh của tam giác, giả<br />
sử N và P.<br />
Phần thuận: Giả sử M, N, P thẳng hàng. Ta chứng<br />
A<br />
minh (1).<br />
PA<br />
AN MB<br />
BD<br />
=<br />
;<br />
=<br />
PB<br />
BD MC<br />
NC<br />
MB NC PA<br />
BD NC AN<br />
.<br />
.<br />
=<br />
.<br />
.<br />
= 1 ( đpcm).<br />
MC NA PB<br />
NC NA BD<br />
<br />
Kẽ BD // AC ( D ∈ MN). Ta có:<br />
Suy ra:<br />
<br />
Phần đảo: Ngược lại, giả sử N, P nằm trên hai cạnh<br />
AC và AB của tam giác ABC; M nằm trên phần kéo<br />
dài của BC. Gọi M' là giao điểm của NP và BC, suy ra<br />
M' nằm trên phần kéo dài của BC. (1)<br />
Vì M' , N, P thẳng hàng nên ta có:<br />
M ' B NC PA<br />
MB NC PA<br />
M'B<br />
MB<br />
.<br />
.<br />
=1 =<br />
.<br />
.<br />
⇒<br />
=<br />
M ' C NA PB<br />
MC NA PB<br />
M ' C MC<br />
<br />
.<br />
<br />
N<br />
P<br />
D<br />
M<br />
C<br />
<br />
B<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Từ (1) và (2) suy ra M ' ≡ M . Hay ba điểm M, N, P thẳng hàng.<br />
Trường hợp 2: Cả ba điểm M, N, P đều nằm trên phần kéo dài của ba cạnh chứng minh<br />
tương tự.<br />
2/ Bài tập vận dụng:<br />
Bài toán 1: Cho tam giác ABC, vẽ trung tuyến BD ( D ∈ AC). Trên tia AB lấy một<br />
điểm E sao cho AE = 2BE; CE cắt BD tại F. Chứng minh EF<br />
<br />
=<br />
<br />
1<br />
CE<br />
4<br />
<br />
.<br />
<br />
Lời giải:<br />
Cách 1: (không dùng Mê-nê-la-uyt).<br />
Gọi M là trung điểm của AE, suy ra DM là đường trung bình của tam giác AEC<br />
⇒ DM // EC và DM =<br />
<br />
EC<br />
2<br />
<br />
⇒ EF // MD ⇒ F là trung<br />
<br />
B<br />
<br />
điểm của BD ⇒ EF là đường trung bình của tam giác<br />
MD CE<br />
=<br />
BMD ⇒ EF =<br />
. (đpcm)<br />
2<br />
<br />
Cách 2: ( dùng Mê-nê-la-uyt).<br />
Xét tam giác EAC với ba điểm B, F, D thẳng hàng.<br />
Ta có:<br />
<br />
E<br />
<br />
4<br />
<br />
FE DC BA<br />
FE BE 1<br />
FE 1<br />
.<br />
.<br />
=1⇒<br />
=<br />
= ⇒<br />
=<br />
FC DA BE<br />
FC<br />
BA 3<br />
EC 4<br />
<br />
3<br />
<br />
F<br />
M<br />
<br />
(đpcm).<br />
A<br />
<br />
D<br />
<br />
C<br />
<br />
Đoàn Cát Nhơn<br />
<br />
Bài toán 2: Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC. Một đường thẳng qua M và<br />
song song với phân giác của góc BAC cắt AC, AB lần lượt ở E và F. Chứng minh<br />
rằng CE = BF.<br />
Lời giải:<br />
Cách 1: (không dùng Mê-nê-la-uyt). Ta giải vắn tắt như<br />
sau:<br />
Từ AD // FM và ME // AD<br />
⇒<br />
<br />
BA<br />
BF<br />
=<br />
BD BM<br />
<br />
(1);<br />
<br />
CE<br />
CA<br />
=<br />
CM<br />
CD<br />
<br />
F<br />
A<br />
E<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Mặt khác theo tính chất đường phân giác có:<br />
BA<br />
CA<br />
=<br />
BD CD<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Từ (1), (2) và (3) suy<br />
<br />
BF<br />
CE<br />
ra BM = CM ⇒ BF = CE<br />
<br />
B<br />
<br />
D<br />
<br />
C<br />
<br />
M<br />
<br />
(do BM = CM ).<br />
Cách 2: (dùng Mê-nê-la-uyt)<br />
Xét tam giác ABC với ba điểm F, E, M thẳng hàng ta có:<br />
EA MC FB<br />
.<br />
.<br />
=1<br />
EC MB FA<br />
<br />
Do<br />
<br />
(1)<br />
<br />
^<br />
<br />
B nênC∆ AEF cân ở A. Suy ra AE = AF (2)<br />
A<br />
A = AF = E F<br />
2<br />
^ ^<br />
<br />
Từ (1) và (2) suy ra FB = EC. (đpcm)<br />
Bài toán 3: Cho tam giác ABC. Trên cạnh AB , AC lần lượt lấy các điểm E và F sao<br />
cho BE<br />
<br />
=<br />
<br />
1<br />
4<br />
BA; AF = AC<br />
4<br />
5<br />
<br />
. Gọi M là giao điểm của BF và CE, cho biết SAMB = 2 ( đơn<br />
<br />
vị diện tích). Tính SABC ?<br />
<br />
( Kí hiệu SXYZ là diện tích của tam giác XYZ).<br />
Lời giải:<br />
Cách 1: (không dùng Mê-nê-la-uyt).<br />
A<br />
Gọi A', C' là chân đường vuông góc hạ từ A, C xuống BF.<br />
Ta có:<br />
S EMB BE 1<br />
1<br />
=<br />
= ⇒ S EMB =<br />
(đvdt)<br />
S AMB BA 4<br />
2<br />
S BMC CC ' CF 1<br />
1<br />
=<br />
=<br />
= ⇒ S BMC =<br />
S AMB<br />
AA' FA 4<br />
2<br />
<br />
E<br />
A'<br />
<br />
(đvdt)<br />
<br />
M<br />
<br />
F C'<br />
<br />
B<br />
<br />
⇒ SBEC = SEMB + SBMC = 1 (đvdt)<br />
<br />
C<br />
<br />
⇒ S ABC = 4 S BEC = 4<br />
<br />
(đvdt)<br />
Cách 2: ( dùng Mê-nê-la-uyt).<br />
Gọi N, P là chân đường vuông góc hạ từ M, C xuống AB.<br />
Áp dụng Định lí Mê-nê-la-uyt vào tam giác AEC với cát<br />
tuyến BMF ta có:<br />
<br />
A<br />
P<br />
N<br />
E<br />
<br />
4<br />
<br />
M<br />
<br />
F<br />
<br />
Đoàn Cát Nhơn<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
BE FA MC<br />
1 MC<br />
.<br />
.<br />
= 1 ⇒ .4.<br />
= 1 ⇒ MC = ME<br />
BA FC ME<br />
4 ME<br />
S<br />
MN EM 1<br />
⇒ AMB =<br />
=<br />
= ⇒ S ABC = 2S AMB = 4<br />
S ABC<br />
CP<br />
EC 2<br />
<br />
(đvdt).<br />
<br />
Bài toán 4: Cho tam giác ABC vuông tại A. Dựng về phía ngoài các hình vuông<br />
ABEF; ACPQ. Đường thẳng BP cắt đường cao AH của tam giác ABC tại O. Chứng<br />
minh rằng ba điểm C, O, E thẳng hàng.<br />
Lời giải:<br />
B<br />
E<br />
Cách 1: (không dùng Mê-nê-la-uyt)<br />
H<br />
Dựng hình chữ nhật AFMQ. Khi đó ∆ ABC = ∆ FAM<br />
(c-g-c)<br />
<br />
^<br />
<br />
^<br />
<br />
^^^<br />
<br />
A<br />
<br />
⇒ F + F + B A = 1 A A M8 B H0<br />
<br />
0 . Suy ra 3 điểm M, A, H thẳng<br />
⇒ A = BF CA M<br />
<br />
hàng. (1)<br />
Ta có: ∆ EBC = ∆ BAM (c-g-c)<br />
<br />
^ ^<br />
<br />
O<br />
<br />
F<br />
<br />
M<br />
<br />
Q<br />
<br />
C<br />
<br />
P<br />
<br />
⇒ B = ME ⇒ E C⊥BB C AM<br />
<br />
(2).<br />
<br />
Tương tự ta cũng có BP ⊥ MC (3).<br />
Từ (1), (2) và (3) suy ra EC, MH, BP là ba đường cao của tam giác BMC nên chúng<br />
đồng quy tại trực tâm của tam giác BMC. Nhưng BP cắt AH tại O hay O là trực tâm<br />
của tam giác BMC. Suy ra C, E, O thẳng hàng. (đpcm)<br />
B<br />
N<br />
E<br />
H<br />
Cách 2: ( dùng Mê-nê-la-uyt) Dựng hình chữ nhật<br />
K<br />
ABNC.<br />
O<br />
C<br />
Gọi K là giao điểm của EC và AB, lúc đó có: F<br />
A<br />
EB<br />
BK PO<br />
PC<br />
EB CN OP<br />
BK CN PC<br />
=<br />
;<br />
=<br />
⇒<br />
.<br />
.<br />
=<br />
.<br />
.<br />
=1.<br />
EN<br />
<br />
NC OB<br />
<br />
BK<br />
<br />
EN CP OB<br />
<br />
NC CP BK<br />
<br />
Hay ba điểm C, O, E thẳng hàng (đpcm)<br />
* Lời bàn:<br />
P<br />
Q<br />
1/ Để vận dụng Định lý Mê-nê-la-uyt, ta cần phải<br />
tìm ra một tam giác sao cho 2 trong 3 điểm E, O, C<br />
nằm trên hai cạnh, 1 điểm còn lại nằm trên phần kéo dài. Nhờ đó ta nghĩ đến việc dựng<br />
hình chữ nhật ABNC.<br />
2/ Nếu hay suy xét bài toán bằng con mắt nhạy bén, nhìn bài toán ở nhiều góc độ<br />
khác nhau ta có hai cách phát biểu khác cho bài toán trên như sau:<br />
Bài toán 1: Cho tam giác ABC, về phía ngoài dựng các tam giác vuông cân ABE<br />
(tại E); ACF (tại F). Chứng minh rằng CE, BF và đường cao AH của tam giác ABC<br />
đồng quy tại một điểm.<br />
Bài toán 2: Cho hình vuông ABCD. I là điểm bất kỳ trên đường chéo AC. Qua I<br />
kẽ các đường thẳng song song với các cạnh của hình vuông cắt AB, BC, CD và DA lần<br />
lượt ở M, N, P, Q . Chứng minh rằng AN, CM và ID đồng quy tại một điểm.<br />
Điều này đơn giản bạn đọc tự kiểm tra.<br />
5<br />
<br />
Đoàn Cát Nhơn<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn